1. 1.Tổng quan về nguyên liệu
1.1/ Giới thiệu
Thạch cao là khoáng vật trầm tíchhay phong hóa rất mềm, với thành phần là muối
canxi sulfat ngậm nước (CaSO4.2H2O).
Thạch cao được phân loại theo nguồn gốc xuất xứ gồm 3 loại thạch cao tự nhiên ,
thạch cao tái chế và thạch cao nhân tạo.
-Thạch cao tự nhiên được khai thác từ mỏ quặng thạch cao thiên nhiên, xử lý nhiệt
độ rồi mang đi nghiền mịn để sử dụng.
Khoáng thạch cao nung ở khoảng 150 C nhận được thạch cao khan. Thạch cao
khan đem nghiền thành bột. Bột này được sử dụng trong công nghiệp xi măng, tấm
trần thạch cao, gạch men, giấy, kỹ thuật đúc tượng, bó bột. ứng dụng trong cải tạo
đất nông nghiệp. Nhu cầu sử dụng thạch cao hiện tại là rất lớn.
-Thạch cao nhân tạo được sản xuất nhờ vào hệ thống khử lưu huỳnh FDG (Flue-
Gas Desulfurization Gypsum) trong các cơ sở sử dụng than như nhà máy nhiệt điện
và một số nhà máy hóa chất.
-Thạch cao tái chế một phần nhằm giảm thiểu các ‘bãi thải thạch cao’ ảnh hưởng
tói môi trường và thu hồi tái sử dụng lại vật liệu đáp ứng nhu cầu sử dụng thạch
cao.
1.2/ Tượng thạch cao.
Hướng tới đối tượng là trẻ em, tượng thạch cao được làm theo các khuôn hình
nhân vật hoạt hình hay cac con thú ngộ nghĩnh được sử dụng cho trẻ em tô màu.
Đây cũng là sự lựa chọn của nhiều phụ huynh nhằm hướng trẻ tới sân chơi bổ ích
rèn luyện tư duy sáng tạo. Tuy nhiên, tượng thạch cao có thật sự an toàn để nằm
trong sự lựa chọn đó một khi nguyên liệu làm tượng không rõ nguồn gốc xuất xứ
kèm với sự tiềm ẩn các chất nguy hại có thể lẫn trong bột, nhất là với đốitượng trẻ
em.
2.Ảnh hưởng sinh học của các chất nguy hại tới cơ thể sống.
Bảng 1. Mức xâm nhập chấp nhận được tối đa của các nguyên tố từ vật liệu đồ
chơi. (Theo TCVN 6238-3-2008 ISO 8124-3-1997 An toàn đồ chơi trẻ em.)
2. Nguyên tố Hg Pb As
Hàm lượng có trong vật liệu đồ
chơi (mg/kg)
60 90 25
Giá trị điều chình phân tích (%) 50 30 60
Ví dụ: Kết quả phân tích của chì là 120mg/kg. Giá trị điều chỉnh theo bảng 1 là
30%. Như vậy kết quả phân tích điều chỉnh là:
120-120×30%= 120-36=84 mg/kg.
Giá trị này phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn (mức xâm nhập chấp nhận được
tối đa cho trong bảng là 90 mg/kg).
2.1/ Thủy ngân.
Thủy ngân thuộc loại nguyên tố độc tạp và độc tính của nó rất cao. Tính độc của
thủy ngân phụ thuộc vào trạng thái hóa học của nó. Mối nguy hiểm đặc biệt của
nguyên tố này là hơi thủy ngân. Thủy ngân đặc biệt dễ bay hơi, hơi thủy ngân có
thể được thoát ra ngay cả khi thủy ngân được ngâm trong nước cũng như từ các
dung dịch muối thủy ngân. Hàm lượng cho phép của hơi thủy ngân ở nơi làm việc
là 0,01mg/m3. Hơi thủy ngân xâm nhập vào cơ thể qua đường phổi rồi vào máu, ở
đó nó bị oxy hóa bởi các tác nhân khác nhau rồi liên kết với các chất có trong cơ
thể. Da cũng có khả năng hấp thụ Hg và các hợp chất của thủy ngân tuy nhiên
không mạnh bằng đường hô hấp. Mặt khác, chất độc thủy ngân bám trên da có thể
vào cơ thể qua đường miệng, do oxit thủy ngân rất nhỏ mịn, mắt thường không thể
nhìn thấy.
Thủy ngân có ái lực mạnh với lưu huỳnh do đó nó dễ dàng tác dụng với các chất
chứa lưu huỳnh và vô hiệu hóa hoạt động của chúng.
3. Những triệu chứng khi bị ngộ độc thủy ngân là đau đầu, rụng răng tóc và ở mức
độ nặng có thể dẫn tới sự chết.
2.2/ Chì.
Các hợp chất của chì đều là chất độc với cơ thể . Chúng tác động chủ yếu lên hệ
thần kinh và mạch. Ion Pb tạo các phức chất bến với phối tử sinh học khác nhau.
Nó giữ các nhóm sunfhydryl (-SH) trong protein và các phân tử enzim tham gia
vào quá trình tổng hợp pophirin điều khiển quá trình tổng hợp gen và các phân tử
sinh học khác. Đây cũng là nguyên nhân tạo nên độc tính của chì.
RSH +Pb2+ + HSR -> RSPbSR + 2H+
Ion chì có thể thay thế các nguyên tố sinh học vi lượng quan trọng trong các enzim
(E), dẫn đến hủy diệt các enzim kim loại, do đó nó phá hủy quá trình trao đổi chất.
EM2+ + Pb2+ ->EPb2+ + M2+
Chì tập trung trong xương dưới dạng hợp chất khó tan Pb(PO4)2. Các hợp chất của
chì ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein, đến sự cân bằng năng lượng của các
tế bào.
Đặc tính nổi bật của chì thâm nhập và tích lũy dần trong thực vật và các mô của
người và động vật theo thời gian rồi mới gây độc. Chì thâm nhập vào cơ thể qua 3
con đường hô hấp, ăn uống và hấp thụ qua da. Khoảng 30-50% lượng chì có trong
thành phần không khí do con người hít vào được lắng đọng trong phổi người. Khi
đã lắng đọng, phần lớn bụi chì được hấp thụ và tiếp tục xâm nhập vào các bộ phận
khác của cơ thể conngười.
Mức hấp thụ chì của trẻ em gấp từ 3-4 lần so với với người trưởng thành. Trẻ em
hay bị ngộ độc chì hơn do cơ thể trẻ chưa phát triển đầy đủ, nhất là hệ thần kinh,
nơi chịu tác động mạnh của chì, và khả năng loại bỏ chất độc trong cơ thể trẻ còn
yếu kém.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi-tuổi dễ bị ngộ độc chì nhất, nhiễm độc chì biểu hiện qua
những dấu hiệu như là các em có thể chậm phát triển, học kém, hoặc trí thông
minh bị giảm đi. Đôi khi có thể đưa tới những trường hợp như điếc tai, hư thận
hoặc giảm cân, nhất là giảm chiều cao.
4. 2.3/ Asen.
Asen là nguyên tố vi lượng. Nó có trong gan, thận. phổi, xương, tóc, phần lớn tập
trung là ở tóc và xương. Khi thêm natri asenic vào thức ăn sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển chiều cao. Một số hợp chất của asen được dùng để điều trị khi bị nhiễm
khuẩn nặng. tuy nhiên với liều cao, hợp chất của asen rất độc.
Mặc dù độc tính của asen đã được biết đến từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa có giải
pháp hữu hiệu trong việc giải độc asen. Độc tính của cá hợp chất asen là chúng giữ
các nhóm sunfhydryl của các men và các hợp chất hoạt động sinh học khác.
3.Phương pháp để xác định hàm lượng kim loại nặng.
Dựa theo bảng 1 ta tính được giá trị giới hạn của kim loại nặng trong thạch cao
As: 60,25 mg/kg
Hg:120mg/kg
Pb: 120,85 mg/kg
>> phương pháp xác định nên sử dụng là phương pháp quang kế ngọn lửa??