SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 3
khách hàng & hàng tồn kho
khách hàng:
• Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ lĩnh vực
kinh doanh nào. Nhưng cạnh tranh đối với Toyota chỉ là điểm khởi
đầu.
• Mục tiêu của Toyota là biến sự hài lòng của khách hàng thành "sự hài
lòng hoàn toàn của khách hàng". Toyota phấn đấu để xây dựng sản
phẩm vượt quá nhu cầu của khách hàng, phản ánh giá trị của các cá
nhân và các thành viên của xã hội, và đó vẫn là một phương tiện đáng
tin cậy và an toàn giao thông. Và Toyota luôn luôn cố gắng xây dựng
mối quan hệ với khách hàng của dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau và
lòng trung thành. Bằng cách này, chúng ta có thể đảm bảo rằng các
chủ sở hữu cảm thấy tích cực về chiếc xe của họ ở từng giai đoạn của
trải nghiệm khách hàng của họ - từ lúc mua xe cho đến hết tuổi thọ
của xe.
• Tất cả các nỗ lực của Toyota là một cam kết kiên quyết về chất lượng
và an toàn. Ở đây cũng vậy, các nguyên tắc của Kaizen, (hoặc sự cải
tiến liên tục) làm cho phép khách hàng cảm thấy tự tin trong cả hai
chất lượng cung cấp dịch vụ của chúng tôi, cũng như chiếc xe của họ.
• " Sự hài lòng hoàn toàn của khách hàng" sẽ được Toyota theo dõi ở
tất cả các giai đoạn trải nghiệm của khách hàng, từ việc mua để sở
hữu một chiếc xe hơi. Điều này bao gồm cách khách hàng được chào
đón tại các cửa hàng bán lẻ, mong muốn và ý kiến của họ được lắng
nghe, sự chăm sóc khách hàng tốt vượt quá mong đợi của họ.
• Ở cấp độ bán lẻ, tiến độ được theo dõi bằng cách sử dụng công cụ đặc
biệt phát triển để làm hài lòng khách hàng. Hệ thống này được bổ
sung bởi đội ngũ Quan hệ khách hàng tại mỗi quốc gia tiếp thị của
Toyota và công ty bán hàng để đảm bảo rằng các mọi thứ vẫn đang
hoạt động như dự tính và sẽ xử lí kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
• Mỗi hệ thống được thiết kế theo cách riêng của họ, để khách hàng có
thể chia sẻ ý kiến của mình và công ty lắng nghe và đáp ứng nhanh
chóng và hiệu quả.
tồn kho:
• Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” được phát triển bởi
công ty Toyota Nhật bản vào những năm 90. Để thử cùng tìm hiểu hệ
thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” trong hệ thống sản xuất
Toyota, trước hết cần phân biệt được hai khái niệm sản xuất truyền
thống là tinh xảo (craft) và đại trà (mass).
• Sản xuất tinh xảo thường sử dụng các công nhân cực kỳ lành nghề
cùng với những công cụ đơn giản nhưng linh hoạt (đặc biệt trong các
ngành nghề thủ công) để tạo ra từng sản phẩm theo ý khách hàng.
Chất lượng của hình thức sản xuất này tốt, tuy nhiên giá thành rất cao
là yếu tố làm thu hẹp thị trường.
• Sản xuất đại trà sử dụng công nhân có tay nghề bậc trung vận hành
các máy công nghiệp đơn nặng, tạo ra các sản phẩm được tiêu chuẩn
hoá với số lượng rất lớn. Kết quả là giá thành giảm.
• Toyota đã kết hợp 2 phương thức sản xuất tinh xảo và đại trà, loại bỏ
các yếu điểm về giá thành và sự chặt chẽ công nghiệp, cho ra đời một
phương thức sản xuất mới với đội ngũ công nhân có tay nghề cao
được trang bị hệ thống máy móc linh hoạt, đa năng, có khả năng sản
xuất với nhiều mức công suất. Phương thức này được đánh giá là sử
dụng ít nhân lực hơn, ít diện tích hơn, tạo ra ít phế phẩm hơn, và sản
xuất được nhiều loại sản phẩm hơn hình thức sản xuất đại trà.
• Chiến lược Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “Đúng sản
phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Trong sản
xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sẽ sản xuất ra một số
lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới.
Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa, qua đó tăng năng
suất và giảm chi phí. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của
quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng
muốn.
• Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đều đặn đi qua hệ
thống với lượng tồn kho nhỏ nhất.
• Một trong những dấu hiệu để nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho
thấp. Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được
mua, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ. Lượng tồn kho
thấp có hai lợi ích quan trọng. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho
thấp là tiết kiệm được không gian và tiết kiệm chi phí do không phải ứ
đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn đọng trong kho.
• Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt
của triết lý JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục
những mất cân đối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm
cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự cố
trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT làm giảm
dần dần lượng tồn kho, từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết
những khó khăn phát sinh.

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
Quoc Tuan
 

La actualidad más candente (7)

Supply chain
Supply chainSupply chain
Supply chain
 
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
Kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty nuôi trồng thuỷ sản, 9đ - Gửi miễn...
 
Bảng mô tả cv của nvbh
Bảng mô tả cv của nvbhBảng mô tả cv của nvbh
Bảng mô tả cv của nvbh
 
Danh sach tinh nang kho
Danh sach tinh nang khoDanh sach tinh nang kho
Danh sach tinh nang kho
 
Công nghệ may - Phân tích cơ hội và thách thức trong quản lý chất lượng sản ...
Công nghệ may - Phân tích cơ hội và thách thức trong quản lý chất  lượng sản ...Công nghệ may - Phân tích cơ hội và thách thức trong quản lý chất  lượng sản ...
Công nghệ may - Phân tích cơ hội và thách thức trong quản lý chất lượng sản ...
 
Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MARTHệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Của CO.OP MART
 
Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
Vanluong blogspot com_banleco_opmart_0905
 

Destacado

Destacado (10)

Chương 5 qtkpp
Chương 5   qtkppChương 5   qtkpp
Chương 5 qtkpp
 
5s Warehouse Floor Marking and 5s Floor Signs Tape Catalog
 5s Warehouse Floor Marking and 5s Floor Signs Tape Catalog 5s Warehouse Floor Marking and 5s Floor Signs Tape Catalog
5s Warehouse Floor Marking and 5s Floor Signs Tape Catalog
 
Bai giang ton kho
Bai giang  ton khoBai giang  ton kho
Bai giang ton kho
 
Quản trị kho bãi
Quản trị kho bãiQuản trị kho bãi
Quản trị kho bãi
 
5S in Hospitals Workshop
5S in Hospitals Workshop5S in Hospitals Workshop
5S in Hospitals Workshop
 
The 5S Store 5S Training Presentation
The 5S Store 5S Training PresentationThe 5S Store 5S Training Presentation
The 5S Store 5S Training Presentation
 
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
Chương 2   Quản trị kênh phân phốiChương 2   Quản trị kênh phân phối
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
 
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
 
5 S Presentation Basic Training
5 S Presentation   Basic Training5 S Presentation   Basic Training
5 S Presentation Basic Training
 
Cm02 hang ton kho
Cm02 hang ton khoCm02 hang ton kho
Cm02 hang ton kho
 

Similar a Chuoi cung

Similar a Chuoi cung (20)

Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TOYOTA
Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TOYOTATìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TOYOTA
Tìm hiểu mô hình chuỗi cung ứng của TOYOTA
 
[Công nghệ may] giới thiệu về lean manufacturing
[Công nghệ may] giới thiệu về lean manufacturing[Công nghệ may] giới thiệu về lean manufacturing
[Công nghệ may] giới thiệu về lean manufacturing
 
Hiểu mô hình chuỗi cung ứng của toyota
Hiểu mô hình chuỗi cung ứng của toyotaHiểu mô hình chuỗi cung ứng của toyota
Hiểu mô hình chuỗi cung ứng của toyota
 
Cơ sở lý luận về hệ thống sản xuất tinh gọn.docx
Cơ sở lý luận về hệ thống sản xuất tinh gọn.docxCơ sở lý luận về hệ thống sản xuất tinh gọn.docx
Cơ sở lý luận về hệ thống sản xuất tinh gọn.docx
 
Nguyễn Thị Kim Oanh.doc
Nguyễn Thị Kim Oanh.docNguyễn Thị Kim Oanh.doc
Nguyễn Thị Kim Oanh.doc
 
Chương 8: quản trị hệ thống thông tin quản lý như một nguồn lực trong tổ chức
Chương 8: quản trị hệ thống thông tin quản lý như một nguồn lực trong tổ chứcChương 8: quản trị hệ thống thông tin quản lý như một nguồn lực trong tổ chức
Chương 8: quản trị hệ thống thông tin quản lý như một nguồn lực trong tổ chức
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN P...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN P...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN P...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN P...
 
c12qtdhsv.pptx
c12qtdhsv.pptxc12qtdhsv.pptx
c12qtdhsv.pptx
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
 
Marketing
MarketingMarketing
Marketing
 
QT133.doc
QT133.docQT133.doc
QT133.doc
 
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPMỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đTiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, 9đ
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Giới thiệu
Giới thiệuGiới thiệu
Giới thiệu
 
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂMBáo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
 

Chuoi cung

  • 1. khách hàng & hàng tồn kho khách hàng: • Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào. Nhưng cạnh tranh đối với Toyota chỉ là điểm khởi đầu. • Mục tiêu của Toyota là biến sự hài lòng của khách hàng thành "sự hài lòng hoàn toàn của khách hàng". Toyota phấn đấu để xây dựng sản phẩm vượt quá nhu cầu của khách hàng, phản ánh giá trị của các cá nhân và các thành viên của xã hội, và đó vẫn là một phương tiện đáng tin cậy và an toàn giao thông. Và Toyota luôn luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ với khách hàng của dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau và lòng trung thành. Bằng cách này, chúng ta có thể đảm bảo rằng các chủ sở hữu cảm thấy tích cực về chiếc xe của họ ở từng giai đoạn của trải nghiệm khách hàng của họ - từ lúc mua xe cho đến hết tuổi thọ của xe. • Tất cả các nỗ lực của Toyota là một cam kết kiên quyết về chất lượng và an toàn. Ở đây cũng vậy, các nguyên tắc của Kaizen, (hoặc sự cải tiến liên tục) làm cho phép khách hàng cảm thấy tự tin trong cả hai chất lượng cung cấp dịch vụ của chúng tôi, cũng như chiếc xe của họ. • " Sự hài lòng hoàn toàn của khách hàng" sẽ được Toyota theo dõi ở tất cả các giai đoạn trải nghiệm của khách hàng, từ việc mua để sở hữu một chiếc xe hơi. Điều này bao gồm cách khách hàng được chào đón tại các cửa hàng bán lẻ, mong muốn và ý kiến của họ được lắng nghe, sự chăm sóc khách hàng tốt vượt quá mong đợi của họ. • Ở cấp độ bán lẻ, tiến độ được theo dõi bằng cách sử dụng công cụ đặc biệt phát triển để làm hài lòng khách hàng. Hệ thống này được bổ sung bởi đội ngũ Quan hệ khách hàng tại mỗi quốc gia tiếp thị của Toyota và công ty bán hàng để đảm bảo rằng các mọi thứ vẫn đang hoạt động như dự tính và sẽ xử lí kịp thời khi có vấn đề xảy ra. • Mỗi hệ thống được thiết kế theo cách riêng của họ, để khách hàng có thể chia sẻ ý kiến của mình và công ty lắng nghe và đáp ứng nhanh
  • 2. chóng và hiệu quả. tồn kho: • Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” được phát triển bởi công ty Toyota Nhật bản vào những năm 90. Để thử cùng tìm hiểu hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” trong hệ thống sản xuất Toyota, trước hết cần phân biệt được hai khái niệm sản xuất truyền thống là tinh xảo (craft) và đại trà (mass). • Sản xuất tinh xảo thường sử dụng các công nhân cực kỳ lành nghề cùng với những công cụ đơn giản nhưng linh hoạt (đặc biệt trong các ngành nghề thủ công) để tạo ra từng sản phẩm theo ý khách hàng. Chất lượng của hình thức sản xuất này tốt, tuy nhiên giá thành rất cao là yếu tố làm thu hẹp thị trường. • Sản xuất đại trà sử dụng công nhân có tay nghề bậc trung vận hành các máy công nghiệp đơn nặng, tạo ra các sản phẩm được tiêu chuẩn hoá với số lượng rất lớn. Kết quả là giá thành giảm. • Toyota đã kết hợp 2 phương thức sản xuất tinh xảo và đại trà, loại bỏ các yếu điểm về giá thành và sự chặt chẽ công nghiệp, cho ra đời một phương thức sản xuất mới với đội ngũ công nhân có tay nghề cao được trang bị hệ thống máy móc linh hoạt, đa năng, có khả năng sản xuất với nhiều mức công suất. Phương thức này được đánh giá là sử dụng ít nhân lực hơn, ít diện tích hơn, tạo ra ít phế phẩm hơn, và sản xuất được nhiều loại sản phẩm hơn hình thức sản xuất đại trà. • Chiến lược Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sẽ sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Dư thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa, qua đó tăng năng suất và giảm chi phí. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn. • Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đều đặn đi qua hệ
  • 3. thống với lượng tồn kho nhỏ nhất. • Một trong những dấu hiệu để nhận biết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ. Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm được không gian và tiết kiệm chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn đọng trong kho. • Lợi ích thứ hai thì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của triết lý JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc phục những mất cân đối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT làm giảm dần dần lượng tồn kho, từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn phát sinh.