1. ĐỀ THI HỌC PHẦN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lần 1
Khóa 12 – Cao đẳng chính qui
Thời gian: 90 phút
Câu 1: Có tài liệu về tình hình sản xuất tại công ty X trong năm 2011như sau: (4 điểm)
Sản phẩm
Chi phí sản xuất
(1.000đ)
Tỷ lệ sai hỏng cá biệt
KH TT KH TT
A 56.250 66.820 1,2% 1,3%
B 68.750 61.680 1,5% 1,7%
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt chất lượng.
Tài liệu bổ sung:
+ Máy móc thiết bị khấu hao gần hết.
+ Dự kiến cấp bậc công nhân bình quân là 3; thực tế: 2,8
Câu 2: Cho tài liệu sau: (6 điểm)
Sản phẩm
Sản lượng sản xuất (SP) Giá thành đơn vị (1.000đ)
KH TT Năm trước KH TT
M 12.000 12.500 200 190 195
N 10.000 9.800 180 175 177
P 8.200 8.500 - 150 152
Yêu cầu :
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm (1 điểm)
2. Phân tíchtình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được (5 điểm)
Tài liệu bổ sung:
+ Lạm phát trong năm tăng cao.
+ Thiếu NVL dùng sản xuất sản phẩm
ĐÁP ÁN – ĐỀ 02
Câu 1:
- Xác định tỷ trọng về chi phí sản xuất của các sản phẩm: (0,5đ)
2. Ttk tt1 tgk tg1
45% 52% 1,2% 1,3%
55% 48% 1,5% 1,7%
Bảng phân tích:
SP ttk.tgk tt1.tgk tt1.tg1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố
∆tt ∆tg cộng
A 0,54% 0,624% 0,676% 0,084% 0,052% 0,136%
B 0,825% 0,720% 0,816% -0,105% 0,096% -0,009%
Cộng 1,365% 1,344% 1,492% -0,021% 0,148% 0,127%
- Chỉ tiêu phân tích:
+ Thực tế: i
n
i
i tgttTg 1
1
11 .
= 1,492%(0,5đ)
+ Kế hoạch: ki
n
i
kik tgttTg .
1
= 1,365%(0,5đ)
- Đối tượng phân tích:
∆ k1 TgTgTg = 1,492% - 1,365% = 0,127%(0,25đ)
- Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ trọng chi phí sản xuất hay nhân tố kết cấu mặt
hàng:
k
n
1i
ki1ikc Tg.tgttTgΔ
=1,344% - 1,365% = -0,021% (0,25đ)
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sai hỏng cá biệt:
n
1i
ki1i1tg .tgttTgTgΔ = 1,492% - 1,344% = 0,148%(0,25đ)
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
tgkc TgTgTgΔ = -0,021% + 0,148% = 0,127%(0,25đ)
- Nhận xét: (1,5đ)
3. Tỷ lệ sai hỏng bình quân thực tế tăng so với kế hoạch là 0,127 %, chứng tỏ chất
lượng sản xuất của doanh nghiệp sản xuất giảm so với kế hoạch, do ảnh hưởng của 2
nhân tố sau:
+ Do tỷ trọng chi phí sản xuất các mặt hàng thay đổi, cụ thể: tỷ trọng chi phí sản xuất
của sản phẩm A thực tế tăng so với kế hoạch 7%, tỷ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm
B thực tế giảm so với kế hoạch 7% mà tỷ lệ sai hỏng cá biệt của sản phẩm A thấp hơn tỷ
lệ sai hỏng cá biệt của sản phẩm B làm tỷ lệ sai hỏng bình quân thực tế giảm so với kế
hoạch là 0,021%. Đây được xem là biểu hiện tốt của DN trong việc thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cần phát huy.
+ Do tỷ lệ sai hỏng cá biệt các mặt hàng thay đổi, cụ thể: tỷ lệ sai hỏng cá biệt của sản
phẩm A thực tế tăng so với kế hoạch là 0,1%, tỷ lệ sai hỏng cá biệt của sản phẩm B thực
tế tăng so với kế hoạch là 0,2% làm cho tỷ lệ sai hỏng bình quân thực tế tăng so với kế
hoạch 0,148%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ sai hỏng cá biệt của các sản phẩm đều tăng là
do tình trạng máy móc thiết bị quá lạc hậu, và trình độ công nhân thì thấp. Do đó, Doanh
nghiệp cần có kế hoạch đầu tư thiết bị mới, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân để giảm tỷ lệ sai hỏng để gia tăng chất lượng sản xuất sản phẩm.
Câu 2:
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm
Bảng phân tích: (0,5đ)
SP Sl1.zk Sl1.z1
Chênh lệch
∆Z %
SPSS được 4.090.000 4.172.100 82.100 2,01%
M 2.375.000 2.437.500 62.500 2,63%
N 1.715.000 1.734.600 19.600 1,14%
SP không SS được
P
1.275.000
1.275.000
1.292.000
1.292.000
17.000
17.000
1,33%
1,33%
Cộng 5.365.000 5.464.100 99.100 1,85%
Nhận xét: (0,5đ)
Tổng giá thành của các sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng là 99.100 ngàn
đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 1,85%. Chứng tỏ công tác quản lý chi phí giá thành của DN là
chưa tốt. Trong đó:
4. + Đối với sản phẩm so sánh được, tổng giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là
82.100 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 2,01%. Cụ thể:
. Đối với sản phẩm M, tổng giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là 62.500 ngàn
đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 2,63%.
. Đối với sản phẩm N, tổng giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là 19.600 ngàn
đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 1,14%.
+ Đối với sản phẩm không so sánh được (Sp P), tổng giá thành thực tế tăng so với
kế hoạch là 17.000 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 1,33%.
Nguyên nhân làm tổng giá thành của các sản phẩm đều tăng là do ảnh hưởng của tình
trạng lạm phát cao, dẫn đến chi phí đầu vào tăng. Do đó, doanh nghiệp cần lập dự toán chi
phí giá thành cho các sản phẩm một cách linh hoạt hơn để đảm bảo mục tiêu đề ra.
2. Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được
SP
Tổng Z theo SL KH Tổng Z theo SL TT Mức hạ Z Tỷ lệ hạ Z
Slk.zo Slk.zk Sl1.zo Sl1.zk Sl1.z1 KH TT KH TT
A 2.400.000 2.280.000 2.500.000 2.375.000 2.437.500 -120.000 -62.500 -5% -2,5%
B 1.800.000 1.750.000 1.764.000 1.715.000 1.734.600 -50.000 -29.400 -2,78% -1,67%
Cộng 4.200.000 4.030.000 4.264.000 4.090.000 4.172.100 -170.000 -91.900 -4,05% -2,16%
- Kế hoạch:
+ Mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm:
Mhk =
n
1i
oikiki )z(zSL - 170.000 ngàn đồng
+ Tỷ lệ hạ giá thành:
Thk = 100
.
Mh
1
k
n
i
oiki zSl
= %05,4%100
000.200.4
000.170
- Thực tế:
+ Mức hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm:
Mh1 =
n
1i
oi1i1i )z(zSL - 91.900 (ngàn đồng)
Tỷ lệ hạ giá thành:
Th1 = 100
.
Mh
1
1
1
n
i
oii zSl
= %16,2%100
000.264.4
900.91
5. - Đối tượng phân tích:
∆Mh = Mh1 - Mhk = -91.900 –(-170.000) = 78.100 (ngàn đồng)
∆Th = Th1 - Thk = -2,16% - (- 4,05%) = 1,89%
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của mức hạ giá thành và
tỷ lệ hạ giá thành:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành:
∆Mh(Sl) = k
1
1
1
Mh.
.
.
kMhn
i
oiki
n
i
oii
zSl
zSl
= -2.590( ngàn đồng)
∆Th(Sl) = 0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu đến sự biến động của mức hạ giá thành và tỷ lệ
hạ giá thành:
∆Mh(kc) =
kMh.
.
.
).(zSl
1
1
1
01
n
1i
ki1i n
i
oiki
n
i
oii
zSl
zSl
z - 1.410 (ngàn đồng)
∆Th(kc) = %03,0%100
4.264.000
1.410-
100%
.zSl
ΔMh(kc)
n
1i
oi1i
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố mức hạ cá biệt ( giá thành đơn vị) đến sự biến động của
mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành:
∆Mh(mh) =
n
1i
ki1i1i )z.(zSl 82.100 (ngàn đồng)
∆Th(mh)= %94,1%100
4.264.000
82.100
100%
.zSl
ΔMh(mh)
n
1i
oi1i
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆Mh = ∆Mh(Sl) + ∆Mh(kc) +∆Mh(mh) = -2.590 – 1.410 + 82.100 = 78.100( ngàn đồng)
∆Th =∆Th(kc) + ∆Th(mh) = -0,03% + 1,94% = 1,89%
Nhận xét:
hạ giá thành thực tế giảm so với kế hoạch là 78.100 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ
giá thành thực tế giảm so với kế hoạch là 1,89%, hay nói cách khác doanh nghiệp không
6. hoàn thành kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, do ảnh hưởng của các nhân
tố sau:
+ Ta có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về sản lượng sản phẩm sản xuất T =
4.264.000*100/4.200.000 = 101,52% <100%. Vậy số lượng sản phẩm sản xuất của các
sản phẩm thực tế tăng so với kế hoạch là 1,52% làm cho mức hạ giá thành thực tế tăng so
với kế hoạch là 2.590 ngàn đồng.
+ Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho mức hạ giá thành thực tế tăng so với kế
hoạch là 1.410 ngàn đồng ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế bị tăng so với kế hoạch là
0,03%.
+ Do giá thành đơn vị của các sản phẩm thay đổi, cụ thể giá thành đơn vị của sản
phẩm A thực tế tăng so với kế hoạch 75 ngàn đồng, giá thành đơn vị của sản phẩm B thực
tế tăng so với kế hoạch 2 ngàn đồng làm cho mức hạ giá thành thực tế giảm so với kế
hoạch là 82.100 ngàn đồng, ứng với tỷ lệ hạ giá thành thực tế giảm so với kế hoạch là
1,94%.
Nhìn chung DN không hoàn thành được nhiệm vụ hạ giá thành cuả sản phẩm so
sánh được chủ yếu là do giá thành đơn vị của các sản phẩm thực tế tăng so với kế hoạch,
nguyên nhân là do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao làm cho chi phí đầu vào tăng, thiếu
NVL dùng cho sản xuất. Do đó DN cần lập dự toán chi phí linh hoạt hơn, có kế hoạch thu
mua, dự trữ NVL thích hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đạt được mục tiêu
đề ra.