kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
Bai 1
1. CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hình 2
2. CHỦ TỊCH Và
Chân dung HỒ CHÍ MINH Tác phẩm
Hình 6
3. Dân tộc ta, nhân dân ta,
non sông đất nước ta
đã sinh ra Hồ Chủ tịch,
người anh hùng dân tộc vĩ đại
và chính Người
đã làm rạng rỡ dân tộc ta,
nhân dân ta
và non sông đất nước ta
(Ðiếu văn của BCH TW Ðảng Cộng sản
Việt Nam tại Lễ truy điệu Chủ tịch
Hồ Chí Minh ngày 6/9/1969)
Hình 7
4. I. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
5. 1. Quá trình nhận thức của Đảng về tư tưởng HCM
• Trước đổi mới
- Đảng ta đã nhận thấy vai trò và công lao to lớn của
Người đối với dân tộc Việt Nam
- Đại hội lần thứ II của Đảng năm1951 đã xác định : “Chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, tác phong
Hồ Chí Minh là những điều chúng ta cần học tập và nắm
vững”.
• Sau đổi mới
• - Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã bắt đầu đề cập
đến tư tưởng Hồ Chí Minh nhưng nói một cách vừa phải
: “Muốn đổi mới phải nắm vững bản chất cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa di sản quý
báu về tư tưởng và lý luận của Hồ Chí Minh”.
•
6. - Đến Đại hội VII tháng 6/1991, khi thảo luận về
nền tảng tư tưởng của Đảng có hai loại ý kiến :
+ Ý kiến thứ nhất: Đảng lấy chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng”. Khi biểu quyết tại Đại hội có 89,7% tán
thành
+ Ý kiến thứ hai: Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của mình đồng thời kế thừa và phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh. Có 10,3% tán thành
- Đến Đại hội VIII, IX, X, Đảng ta tiếp tục khẳng
định điều đó
8. Định nghĩa: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đến cách mạng
XHCN; là kết quả của sự vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân
tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người.
9. • Định nghĩa đã làm rõ:
• Một là, bản chất cách mạng, khoa học của tư
tưởng HCM
• Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư
tưởng HCM : Chủ nghĩa Mác – Lênin; giá trị văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá của thời đại
• Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng HCM
là những vấn đề cơ bản của cách mạng việt
nam
• Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống
lâu bền của tư tưởng HCM: soi đường cho sự
thắng lợi của cách mạng việt nam, tài sản tinh
thần vô giá của dân tộc
10. II. NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
11. 1. Điều kiện lịch sử - xã hội
a. Tình hình xã hội
Toàn thể Thực dân
dân tộc Pháp
Xã hội Việt Nam xâm lược Các phong
thuộc địa nửa trào yêu nước
phong kiến Nông dân
Địa chủ
phong
Việt Nam
kiến
Hồ Chí Minh Khủng hoảng
ra đi tìm đường đường lối
cứu nước cứu nước
Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
12. - Xã hội Việt Nam dưới thời thực dân Pháp thống trị là
một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội đó có
hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Một là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp xâm lược và tay sai.
+ Hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
-Để giải quyết mâu thuẫn khách quan đó, nhiều sĩ phu
yêu nước đã đứng lên tập hợp quần chúng chống lại
thực dân Pháp xâm lược, nhưng cuối cùng đều thất bại
“tình hình đen tối như không có đường ra”
- Chính điều đó đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt
Nam.
Hình 17
15. • Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho
yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân phụ của
Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một
nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước sâu sắc, có
ý chí kiên cường vượt qua khó khăn gian khổ,
đặc biệt có tư tuởng thân dân, chủ trương lấy
dân làm hậu thuẫn cho mọi sự cải cách chính trị
- xã hội của ông đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự
hình thành nhân cách và tư tưởng của Nguyễn
Ái Quốc sau này
16. Ông Nguyễn Sinh Sắc Bà Hoàng Thị Loan
(1862-1929) (1868-1901)
17. Bà Nguyễn Thị Thanh Ông Nguyễn Sinh Khiêm
(1884-1954) (1888-1950)
19. Quê hương nghĩa trọng tình cao
Năm mươi năm ấy biết bao nhiêu tình
Nhà của Bác ThịNghệ An
Ông Nguyễn Sinh Khiêm
Ông NguyễnThị Thanh
Bà Hoàng tại Loan
BÀ Sinh Sắc
Hình 18
20. • Quê hương của Hồ Chí Minh là Nghệ Tĩnh, một
miền quê giàu truyền thống yêu nước, chống
giặc ngoại xâm với nhiều anh hùng nổi tiếng
trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc
như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung,
Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu. Mảnh đất
Kim Liên, nơi Nguyễn Tất Thành sinh ra cũng đã
từng thấm máu nhiều anh hùng liệt sĩ như:
Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến…
21. c.thời đại
Yếu tố thời đại
Chủ nghĩa Cách mạng CM tháng 10
đế quốc giải phóng Nga thắng lợi
dân tộc
Cách mạng
Vấn đề dân tộc
vô sản Thời đại quá
trở thành vấn
thế giới độ llên CNXH
đề quốc tế lớn
Tư tưởng Hồ Chí Minh
22. - Đầu thế kỷ XX, CNTB tự do cạnh tranh chuyển
sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống
trị trên phạm vi toàn thế giới. CNĐQ trở thành kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa
- Cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa gắn
liền với cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp vô
sản quốc tế
- Cách mạng tháng 10 năm 1917 thành công đã
lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền Xô
Viết, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài
người: Thời đại quá độ lên CNXH, thời đại đấu
tranh chống đế quốc và giải phóng dân tộc
23. Chủ nghĩa đế quốc và chiến tranh thế giới lần I
Tù binh trong chiến tranh Cảnh chết chóc trong chiến tranh
24. Cách mạng tháng Mười Nga thành công
Quảng trường Pêtrograt trong CM tháng Mười
26. a.Những giá trị truyền thống dân tộc
Thứ nhất, Chủ nghĩa yêu nước
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
Cọc gỗ trên sông Bạch Đằng
27. • chủ nghĩa yêu nước là truyền thống quý
báu, nguồn sức mạnh lớn nhất trong sự
nghiệp đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta. Đây là dòng chảy chủ lưu
xuyên suốt trường kỷ lịch sử Việt Nam, là
chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá
trị văn hoá – tinh thần người Việt. Mọi học
thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du
nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận,
khúc xạ quan lăng kính tư tưởng yêu
nước đó
28. Đánh giặc lên ba hiềm còn muộn
Cưỡi chín tầng mây giận chưa cao
Tượng Thánh Gióng
29. “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là truyền thống quý báu của ta từ xưa
đến nay. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng
vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi
sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả
lũ bán nước và lũ cướp nước”
(Hồ Chí Minh toàn tập – Tập 6 tr 171)
30. Thứ hai, Tinh thần đoàn kết nhân nghĩa thủy chung
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
(Ca dao)
Chồng ta áo rách ta thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người
(Ca dao)
31. • Truyền thống đoàn kết nhân nghĩa hình
thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ
hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt
với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm.
• Bước sang thế kỷ XIX, mặc dù xã hội đã
có sự phân hoá giai cấp, truyền thống này
vẫn được giữ vững
32. Thứ ba,truyền thống lạc quan, yêu đời
• Tinh thần lạc quan có cơ sở từ niềm tin
vào sức mạnh của chính bản thân mình,
tin vào sự tất thắng của cái chính nghĩa,
dù trước mắt còn nhiều gian khổ, khó
khăn phải vượt qua. Hồ Chí Minh chính là
hiện thân của truyền thống lạc quan đó
33. Thứ tư, cần cù, thông minh sáng tạo, quý trọng
người hiền tài, biết tiếp thu các giá trị văn hóa
nhân loại
35. • Tư tưởng, văn hoá phương Đông:
- Về Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những
mặt tích cực của Nho giáo về triết lý hành động,
nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị, thế
giới đại đồng, về triết lý nhân sinh, tu thân tề gia;
đề cao văn hoá trung hiếu “dân vi quý, xã tắc
thứ chi, quân vi khinh”
-Về Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng vị
tha từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn; coi trọng tinh
thần bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp,
chăm lo điều thiện…
-Về chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: Hồ
Chí Minh đã tìm thấy những điều phù hợp với
điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân
quyền tự do và dân sinh hạnh phúc
36. Tư tưởng,văn hóa phương Tây
Các nhà khai sáng Pháp Bàn về khế ước xã hội
37. • Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các
nhà Khai sáng Pháp: Vônte, Rutxô,
Môngtexkiơ. Đặc biệt, Người chịu ảnh
hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình
đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền năm 1971 của Đại cách mạng
Pháp. Về tư tưởng dân chủ của cách
mạng Mỹ. Người đã tiếp thu giá trị về
quyền sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập
năm 1776
38. C.Chủ nghĩa Mác Lênin
Ta vào thăm Bác gặp Lênin
Trán rộng yêu thương dõi mắt nhìn
Người đến cùng ta ngồi với Bác
Như hình với bóng một anh linh
39. Thế giới Tư tưởng
quan khoa Hồ Chí Minh thuộc
học, nhân hệ tư tưởng
sinh quan Mác - Lênin
Tư
cách
Chủ tưởng
mạng
Hồ Chí Tính khoa học
nghĩa Minh sâu sắc
Mác phát
Lênin Phương triển
pháp duy về chất Tính
vật biện cách mạng
chứng triệt để
Chủ nghĩa Mác - Lênin cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
40.
41. Chủ nghĩa Mác-Lênin trang bị cho
Người thế giới quan khoa học
• “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt
Nam không những là cái cẩm nang thần
kỳ, mà còn là mặt trời soi sáng cho chúng
ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH
và CNCS”
• (Hồ Chí Minh toàn tập -tập10 tr 128)
42. “Hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin tức là cách mạng phân
công cho việc gì, làm Chủ tịch nước hay nấu ăn,
đều phải làm tròn nhiệm vụ. Không nên đào tạo ra
những con người thuộc sách làu làu, cụ Mác nói thế
này, cụ Lênin nói thế kia, nhưng nhiệm vụ của mình
được giao quét nhà lại để cho nhà đầy rác. Đó là
điều thứ nhất cần rõ...
Hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin là phải sống với nhau
có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống
không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa
Mác - Lênin được”.
(Hồ Chí Minh toàn tập – Tập 12 tr 554)
43. Trang bị cho Người phương pháp luận
đúng đắn
• Ưu điểm lớn nhất của chủ nghĩa Mác là
cách làm việc biện chứng.
• ( Trần Dân Tiên - Những mẩu chuyện về
đời hoạt động của Hồ Chủ tịch)
44. d.Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
Phẩm chất
cá nhân
của Hồ Chí
Minh
Sống có Tư duy Tinh thần
hoài bão, độc lập, kiên Trái tim
có lý sáng tạo, cường nhân ái
tưởng nhạy bén bất khuất
45. Có lý tưởng sống cao đẹp.
“ Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột
bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành...”
(Hồ Chí Minh Toàn tập Tập 4 trg 161)
46. Tinh thần kiên cường, bất khuất
• Bìa cuốn Ngục trung nhật ký
47. Gạo đem vào giã bao đau đớn
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông
Sống ở trên đời người cũng vậy
Gian nan rèn luyện mới thành công.
48. Trái tim nhân ái, tình cảm bao la.
Bác ơi tim Bác mênh mông thế.
Ôm cả non sông mọi kiếp người!
(TỐ HỮU)
***
‘’ Ở đời và làm người là phải biết
thương nước, thương dân,
thương nhân lọai bị khổ đau áp bức”
(HỒ CHÍ MINH)
49. 2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng, lý luận
Giai đoạn tiếp tục phát triển mới về tư tưởngkháng
chiến kiến quốc
Giai đoạn vượt qua khó khăn thử thách,
kiên trì con đường đã xác định cho CM VN
Giai đoạn hình thành cơ
bản về tư tưởng CMVN
Giaiđoạn tìm tòiconđường
cứu nước, GPDT
Hình thànhtư
tưởngyêu nước
trước 1911 1911 - 1920 1920 - 1930 1930 - 1945 1945 - 1969
Tg
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
50. Giai đoạn trước 1911: Giai đoạn hình thành tư
tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
• Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh cung tiếp
nhận truyền thống yêu nước và nhân
nghĩa dân tộc; hấp thụ vốn văn hoá Quốc
học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với
văn hoá phương Tây; chứng kiến cuộc
sống lầm than, khổ cực của nhân dân và
tinh thần bất khuất của cha anh, hình
thành hoài bão cứu nước. Đây là cơ sở
quan trọng giúp Bác tìm được hướng đi
đúng và cách đi đúng
51. Một số sự kiện cần lưu ý:
- Năm 1895, Nguyễn Sinh Cung theo cha vào kinh thành
Huế
- Tháng 2 năm 1901, bà Hoàng Thị Loan lâm bệnh qua
đời.
- Năm Tân Sửu (1901), Nguyễn Sinh Sắc đỗ phó bảng
trong kỳ thi Hội. Sau đó ông cùng các con về quê nội ở
làng Kim Liên. Nhân dịp này, ông Phó Bảng đã làm lễ
“vào làng” cho các con, với hai tên mới là Nguyễn Tất
Đạt và Nguyễn Tất Thành
- Nguyễn Tất Thành tiếp tục học chữ Hán tại làng Kim
Liên với thày giáo Vương Thúc Quý
- Tháng 9 năm 1905, theo học chữ Quốc ngữ và chữ
Pháp tại trường tiểu học Pháp - Việt ở Vinh. Ở đây, lần
đầu tiên Nguyễn Tất Thành được tiếp xúc với những
khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái”
- Tháng 5 năm 1906, Nguyễn Tất Thành theo cha vào
Huế lần 2 và tiếp tục theo học tại truờng tiểu học Pháp -
Việt Đông Ba (Huế)
52. - Tháng 9/1907, Nguyễn Tất Thành được nhận
vào Trường Quốc Học, Lớp Nhì. Đây là bước
ngoặt quan trọng trong cuộc đời học vấn của
Nguời, vì ở đây, Người có dịp tiếp xúc, hiểu rõ
hơn nền văn minh Pháp, châu Âu và ý thức hơn
về nỗi khổ của nhân dân đang rơi vào cảnh đói
khổ, thất học.
- Năm 1908, tham gia cuộc biểu tình chống Thuế
của người dân Thừa Thiên Huế.
- Tháng 9/1909, đến Quy Nhơn học thêm tiếng
Pháp với thày giáo Phạm Ngọc Thọ
- Tháng 9/1910 đến tháng 2/1911, Nguyễn Tất
Thành dạy học tại Trường Dục Thanh, thị xã
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
53. Giai đoạn1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
Con tàu Latuso Torevin
54. Đây là thời kỳ Nguyễn Tất Thành bôn ba
khắp các châu lục để tìm hiểu các cuộc
cách mạng trên thế giới và khảo sát cuộc
sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức
55. - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà
Rồng, trên con tàu vận tải hợp nhất Đô đốc Latusơ
Tơrêvin, với tên Văn Ba
- Ngày 15/9/1911, trên đất Pháp, Người viết thư gửi Tổng
thống và Bộ trưởng thuộc địa xin học trường thuộc địa
với mong muốn “có ích cho đồng bào, muốn cho họ
được hưởng những lợi ích của học thức”, nhưng không
được chấp nhận
- Năm 1912, Nguyễn Tất Thành tới các nước châu Phi,
châu Mỹ, tìm hiểu cuộc sống của người dân thuộc địa,
và sự cai trị độc tài của chủ nghĩa thực dân
- Cuối năm 1912, đến Mỹ, sống, làm thuê ở Bruclin (ngoại
thành niu Ooc), Haclem, nơi ở của người nghèo, chủ
yếu là người da đen. Tại đây, Người tìm hiểu cách mạng
Mỹ và bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng và bước đầu làm
quen với các phong trào đấu tranh giai cấp.
56. - Từ năm 1913 – 1917, Nguyễn Tất Thành rời Mỹ
sang Anh. Trong thời gian này, vừa làm thuê
kiếm sống, Người vừa tranh thủ học tiếng Anh,
tìm hiểu cách mạng tư sản, cách mạng công
nghiệp, xem xét đời sống của các tầng lớp
nhân dân lao động và cách thức quản lý nhà
nước tư sản, tham gia các tổ chức quần chúng,
tham gia đấu tranh thực tiễn nhằm nâng cao
hiểu biết về chế độ chính trị tư sản, kinh nghiệm
đấu tranh giai cấp…
- Năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ Anh trở về
Pháp, khi cuộc đại chiến thế giới lần thứ nhất
diễn ra ác liệt và sắp đến giai đoạn kết thúc
- Đầu năm 1919, tham gia Đảng xã hội Pháp
57. - Ngày 18/6/1919, thay mặt “Hội những người Việt Nam
yêu nước”, gửi tới Hội nghị Vecxay bản Yêu sách của
nhân dân An Nam, ký tên Nguyễn Ái Quốc
- Tháng 7/1920, tiếp xúc Luận cương về vấn đề dân tộc
thuộc địa của Lênin
- Tháng 12/1920, tham gia đại hội 18 Đảng xã hội Pháp
tại thành phố Tua. Tại đây, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu
tán thành Đảng xã hội Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản,
trở thành một trong những người sáng lập Đảng cộng
sản Pháp. Đây là sự kiện đánh dấu sự chuyển biến từ
chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ
dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành
người cộng sản của Nguyễn Ái Quốc
58. Giai đoạn 1920 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ
bản tư tưởng và con đường cách mạng Việt Nam
Đườngcách mệnh Bán ản chế độ T.D.Pháp
Hình 48
59. Đây là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi của
Hồ Chí Minh
- Về hoạt động thực tiễn:
+ Năm 1921- 1923: Hồ Chí Minh tham gia ban nghiên cứu
thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập
“Hội liên hiệp thuộc địa” ngày 26.6.1921, xuất bản báo
“Người cùng khổ” nhằm phê phán chủ nghĩa thực dân và
tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc
địa
+ Năm 1923 – 1924: Đến Liên Xô, hoạt động trong Quốc tế
cộng sản, tham gia Đại hội nông dân Quốc tế, Đại hội V
Quốc tế cộng sản, Đại hội III Quốc tế công hội đỏ, tham
gia khoá học ngắn hạn tại trường đại học Phương Đông
của Quốc tế cộng sản, làm việc tại ban Phương Đông
của Quốc tế cộng sản
+ Năm 1924 – 1927: Đến Trung Quốc làm nhiệm vụ đặc
phái viên của Quốc tế cộng sản. Thành lập Việt Nam
cách mạng thanh niên (tháng 6.1925), ra báo Thanh
niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ
đưa họ về nước hoạt động
60. + Năm 1928 – 1929: Hồ Chí Minh hoạt động ở Thái Lan,
chỉ đạo phong trào yêu nước của Việt Kiều Thái Lan
+ Năm 1929 – 1930: Trở về Trung Quốc, chủ trì Hội nghị
thành lập Đảng (3.2.1930) tại bán đảo Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc)
- Về lý luận: Những công trình như Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927), Chính cương
vắn tắt, sách lược vắn tắt (3.2.1930), và những bài viết
của Hồ Chí Minh trong thời kỳ này đã thể hiện những
quan điểm lớn về cách mạng Việt Nam. Có thể tóm tắt
nội dung chính như sau:
+ Về mục tiêu và con đường của cách mạng Việt Nam:
Thực hiện “Dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”
+ Về mối quan hệ cách mạng giải phóng dân tộc và cách
mạng vô sản:
Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách
mạng vô sản, đi theo quỹ đạo của cách mạng vô sản,
giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
61. + Về quan hệ cách mạng thuộc địa và cách mạng chính
quốc: Cách mạng thuộc địa có mối quan hệ khăng khít
với cách mạng chính quốc, nhưng không lệ thuộc vào
cách mạng chính quốc, cách mạng thuộc địa có thể nổ
ra và giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc, tạo
điều kiện cho cách mạng chính quốc phát triển
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Cách mạng thuộc địa trước hết
là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đổ đế quốc thực
dân, giành độc lập tự do
+ Về lực lượng: cách mạng là sự nghiệp của toàn dân,
trong đó công nông là gốc của cách mạng
+ Về phương pháp tiến hành: cách mạng phải được tiến
hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân
dân
+ Về vai trò của Đảng: Cách mạng muốn thành công phải
có Đảng. Đảng muốn vững phải lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm “cốt”
62. Giai đoạn 1930 – 1945: Giai đoạn vượt qua
thử thách, kiên trì con đường đã xác định
của cách mạng Việt Nam
Ảnh Bác tại Hồng Kông sau khi ra tù năm 1933
63. Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh không những phải đối phó
với các thế lực thù địch, mà còn phải đấu tranh trong nôi
bộ Quốc tế cộng sản để bảo vệ quan điểm của mình về
cách mạng Việt nam:
- Đối phó với các thế lực thù địch:
+ năm 1929, triều đình nhà Nguyễn dưới áp lực của thực
dân Pháp đã tuyên bố tử hình vắng mặt Nguyễn Ái
Quốc, phát lệnh truy nã khắp nơi, gây nhiều khó khăn
cho hoạt đông của Người
+ Tháng 6.1931, Hồ Chí Minh bị nhà cầm quyền Anh bắt tại
Hương Cảng (Trung Quốc). Dưới sự giúp đỡ của các tổ
chức yêu chuộng hoà bình, đặc biệt là Ông bà luật sư Lô
Dơ Bai bào chữa cho Hồ Chí Minh (Tống Văn Sơ) ra
khỏi nhà tù Anh và tiếp tục hoạt động
+ Tháng 8.1942. Hồ Chí Minh bị nhà cầm quyền Tưởng
Giới Thạch tai Quảng Tây (Trung Quốc), nhưng không
tìm được chứng cứ buộc tội, ngày 10.9.1943, buộc nhà
cầm quyền Tưởng Giới Thạch phải trả tự do cho Hồ Chí
Minh
64. - Đấu tranh trong nội bộ của Quốc tế cộng sản: Đây là
cuộc đấu tranh xung quanh việc giải quyết vấn đề dân
tộc, giai cấp, quan hệ cách mạng thuộc địa và cách
mạng chính quốc:
+ Quan điểm của Quốc tế cộng sản: chỉ có giải phóng giai
cấp mới giải phóng dân tộc. Đặt cách mạng thuộc địa
phụ thuộc vào cách mạng vô sản, cách mạng dân tộc
phụ thuộc vào cách mạng chính quốc
Từ quan điểm đó, Quốc tế cộng sản đã chỉ trích quan
điểm của Hồ Chí Minh trong “chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt”, cho đó là quan điểm “hữu khuynh”, dân
tộc chủ nghĩa
Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế cộng sản, tại Hội nghị
Trung ương lần thứ nhất đã ra nghị quyết thủ tiêu “chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt”, và đổi tên Đảng cộng
sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh một mặt chấp hành Nghị quyết của Quốc tế
cộng sản, một mặt kiên trì quan điểm của mình về cách
mạng Việt Nam
65. Quan điểm của Hồ Chí Minh đã được thực tiễn kiểm
nghiệm:
- Trước nguy cơ của chiến tranh thế giới lần II và chủ
nghĩa Phát xít, Đại hội VII, Quốc tế cộng sản đã tự phê
bình về những sai lầm “tả khuynh” “biệt phái” “bỏ mất
ngọn cờ dân tộc”
- Nghị quyết 6 (tháng 11.1939) và Nghị quyết 7 (11.1940)
của Đảng ta đã trở lại quan điểm của Hồ Chí Minh đặt
nhiệm vụ đánh đế quốc, thực hiện giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, có giải phóng dân tộc mới giải phóng được
giai cấp.
- Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (tháng 5/1941) đánh
dấu sự thay đổi chiến lược đúng đắn, sáng tạo theo tư
tưởng Hồ Chí Minh tạo điều kiện quyết định đảm bảo
thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 với sự ra
đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là thắng lợi
của tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó nội dung cốt lõi là tư
tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
67. Giai đoạn 1945- 1969: Giai đoạn tiếp tục bổ
sung, phát triển và hoàn thiện tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc và CNXH
68. • Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh cùng toàn Đảng, toàn dân
tiếp tục sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp
đi tới thắng lợi, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
(1945-1954), tiến hành công cuộc kháng chiến chống
đế quốc Mỹ và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Trong
thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh có những bước
phát triển mới:
• - Tư tưởng kết hợp kháng chiến, kiến quốc; tiến hành
đồng thời hai cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở
miền Nam và xây dựng CNXH ở miền Bắc
• Tư tuởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính
• Xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
• Xây dựng Đảng cầm quyền vững mạnh
69.
70.
71. III. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên
cứu và ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đối tượng, nhiệm vụ
a. Đối tượng: Hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về
cách mạng Việt Nam, cốt lõi là tư tưởng độc lập, dân
chủ và CNXH
b.Nhiệm vụ: trên cơ sở đối tượng, bộ môn tư tưởng Hồ Chí
Minh cần làm rõ:
- Cơ sở khách quan, chủ quan hình thành tư tưởng HCM
- Các giai đoạn phát triển tư tưởng HCM
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng
HCM
- Vai trò của tư tưởng HCM trong sự nghiệp cách mạng
việt nam
- Quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng HCM của Đảng
- Vai trò của tư tưởng HCM trong sự nghiệp cách mạng thế
giới và thời đại
72. 2. Phương pháp nghiên cứu
- Thế giới quan, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử
- Gắn lý luận và thực tiễn;quan điểm toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm; quan điểm
kế thừa và phát triển
- Thống nhất tính khoa học và tính cách
mạng
- Kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp lôgic
và phương pháp lịch sử, phương pháp
liên ngành…
73. 3.Ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Ý nghĩa của việc
học tập, nghiên
cứu tư tưởng
Hồ Chí Minh
Nắm vững bản Bồi dưỡng lòng Tinh thần
chất cách mạng yêu nước gắn độc lập, tự
và khoa học liền với yêu chủ
trong tư tưởng chủ, đổi mới
nghĩa xã hội và sáng tạo
Hồ Chí Minh
74. Kết luận: Nghiên cứu, học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh là để nâng cao
thêm lòng yêu nước, tinh thần phục
vụ nhân dân; nâng cao đạo đức cách
mạng của mỗi người, để làm cho chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh thực sự trở thành nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của chúng ta.
Hình 59