2. SHAREPOINT SERVER 2010
“QUẢN TRỊ MICROSOFT SHAREPOINT SERVER 2010 – VOL 1 (BASIC)” là tài liệu do ICT24H Team biên soạn. Chúng
tôi biên soạn tài liệu này nhằm mục đích chia sẻ đến cộng đồng đam mê công nghệ thông tin với mục đích phi lợi
nhuận.
Tài liệu được viết cho các đối tượng sinh viên hoặc quản trị viên mạng máy tính muốn tìm hiểu về SharePoint
Server 2010 ở cấp độ căn bản.
Để hiểu được tài liệu, bạn cần có một số kiến thức cơ bản sau:
Windows Server 2008 – Active Directory
IIS 7
SQL Server 2008
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu cũng như cộng đồng thảo
luận về SharePoint 2010 trên thế giới.
CHƯƠNG 1 - TÌM HIỂU CƠ BẢN VỀ NỀN TẢNG CỘNG
TÁC TRONG SHAREPOINT 2010
Một vài năm trước đây, cộng tác bắt đầu được quan tâm trong doanh nghiệp. Công nghệ càng ngày càng phát triển
và cũng không phải là đã quá lâu mà một ai đó có thể soạn thảo một tài liệu, gửi nó đến các đồng nghiệp qua fax,
e-mail hoặc bưu điện để rồi sau đó chờ các thông tin phản hồi từ họ. Quy trình này mất khoảng vài giờ - thậm chí
đến vài ngày – trước khi các thành viên trong nhóm có thể hợp tác, thảo luận với nhau để tạo nên tài liệu hoàn
chỉnh cuối cùng.
Ngày nay, các nhà lãnh đạo trong các công ty, doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau trên thị trường toàn cầu hóa, và
họ cần tìm ra một con đường làm việc hiệu quả cho nhân viên. Các doanh nghiệp mong muốn nhân viên của mình
có thể kết nối và làm việc ở mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị.
SharePoint site giúp nhân viên có thể chia sẻ cùng nhau các thông tin, dữ liệu, các ý kiến chuyên gia thông qua ứng
dụng Microsoft Office và sử dụng trên các trình duyệt như Internet Explorer hoặc Firefox. Trong chương này, bạn
sẽ được tìm hiểu tổng qua về khả năng cộng tác mà SharePoint 2010 mang lại.
Nền tảng SharePoint 2010 có thể được diễn tả qua 5 từ sau: cộng tác, tổng hợp, tổ chức, trình bày và cộng đồng.
Cộng tác: nền tảng cơ bản của SharePoint là cộng tác. Bắt nguồn từ phiên bản Microsoft SharePoint Team
Services (STS) được cung cấp miễn phí trong Microsoft Office 2000 Professional, STS được đổi tên thành
Windows SharePoint Services (WSS), trở thành nền tảng cho sản phẩm Microsoft SharePoint Portal
Server 2003 (SPS) và Microsoft Office SharePoint Server 2007 (MOSS). Bây giờ STS được gọi là Microsoft
SharePoint Foudation Services (SFS). Giá trị cốt lõi mà nền tảng này mang lại là khả năng cộng tác mạnh
ICT24H.NET Page 1
3. mẽ hỗ trợ workflow, khả năng đồng bộ hóa cao, tăng khả năng bảo mật, giúp người dùng trong các phòng
ban, các nhóm và trong doanh nghiệp có thể tương tác với nhau, tạo nên một môi trường cộng tác hoàn
hảo. SFS là phiên bản miễn phí cũng như không yêu cầu về Client Access License – một chính sách bản
quyền khi bạn muốn sử dụng SharePoint triển khai qua Internet.
Tổng hợp : SharePoint 2010 cho phép bạn có thể tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài nguyên khác nhau
như database, file server hoặc website. Gồm:
o Liên kết đến nội dung.
o Index nội dung.
o Lưu trữ nội dung
o Sử dụng ứng dụng Really Simple Sysdication (RSS)
o Sử dụng ứng dụng Business Connectivity Services (BCS)
Tổ chức: trong mọi ngữ cảnh, khi mà các dữ liệu đã được tổng hợp thì nó cần được tổ chức lại. Gần như
tất cả chúng ta đều tốn khá nhiều thời gian cho việc tổ chức lại thông tin trên file server, database, tài liệu
trong thư mục My Document hoặc các nội dung thông tin khác trong doanh nghiệp. Các chuyên gia IT
thường hay sử dụng các cụm từ chẳng hạn như “out of control” (ngoài kiểm soát) hoặc “nothing but
rubbish” (không có gì là bỏ đi) để mô tả về những nơi lưu trữ thông tin trong doanh nghiệp. SharePoint
2010 cung cấp cho bạn những tính năng có khả năng tổ chức hóa cao như
o Quản lý siêu dữ liệu với Metadata Service
o Phân loại nội dung
o Chia cột trong site
o Quản lý các phần
o Tóm tắt liên kết Web Part
o Phân loại thư mục
Tổ chức thông tin trong doanh nghiệp là việc quan trọng ở bất cứ doanh nghiệp, công ty sử dụng
SharePoint.
Trình bày: sau khi tổng hợp và tổ chức hóa thông tin, bạn cần trình bày thông tin làm sao để dễ nhìn cũng
như dễ hiểu. SharePoint Designer có thể giúp bạn trình bày các bố cục và giao diện tùy thích. Các dữ liệu
về dự án sẽ được hiển thị trên các Web Part tại SharePoint 2010. Tất cả các tính năng trong quản trị nội
dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management - ECM), chẳng hạn như quản trị tài liệu (Document
Management – DM), quản trị nội dung website (Web Content Management – WCM) đều có trong
SharePoint 2010, giúp bạn có thể tổng hợp, tổ chức và trình bày thông tin một cách hiệu quả.
Cộng đồng: SharePoint cho phép bạn xuất bản thông tin đến các thành viên trong nhóm cũng như đến
những người xem. Web Content Management là công cụ quan trọng giúp bạn xuất bản thông tin đến
cộng đồng.
ICT24H.NET Page 2
4. Giới thiệu các tính năng trong SharePoint 2010
SharePoint 2010 được xây dựng dựa trên những giá trị mà SharePoint Server 2007 mang lại, cung cấp giá trị cốt lõi
trong cộng tác. Microsoft SharePoint 2010 đem đến cho doanh nghiệp:
Kết nối và ủy quyền.
Giảm thiểu chi phí với một hạ tầng hợp nhất.
Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
Những tính năng mở rộng trong SharePoint có thể được nhóm lại như sau:
Tính năng Mô tả
Sites Cho phép các nhân viên, đối tác và khách hàng có thể làm việc thông qua giao diện
Web để chia sẻ thông tin, dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát site bên trong hoặc bên ngoài
firewall.
Communities Sử dụng các tính năng để kết nối con người với nhau, sắp xếp hợp lí hóa, tổ chức thông
tin một cách hiệu quả.
Content Cung cấp sự nhanh chóng, chính xác và an toàn khi truy cập thông tin.
Search Tìm kiếm và kết nối thông tin thông qua các SharePoint list, site, các hệ thống external,
các nguồn dữ liệu như các tập tin chia sẻ, Website hoặc ứng dụng line-of-business.
Insights Cho phép người dùng có thể nâng cao khả năng kinh doanh trong doanh nghiệp bằng
cách tạo ra các báo cáo, tổ chức dữ liệu, phân tích nghiệp vụ.
Composites Cho phép bạn tạo ra các giải pháp tích hợp để hỗ trợ người dùng và các chuyên gia lập
trình viên một cách nhanh chóng.
Các phiên bản SharePoint 2010
Triển khai Intranet
Enterprise Client Access License (CAL) Cho phép cộng tác người dùng trong doanh nghiệp, cung cấp
công cụ để triển khai nghiệp vụ, dịch vụ Web và ứng dụng
Microsoft trong phạm vi doanh nghiệp.
Standard Client Access License (CAL) Cho phép triển khai nền tảng cộng tác ở tất cả nội dung, đơn
giản hóa công việc quản trị nội dung và quy trình làm việc trong
doanh nghiệp.
Triển khai Internet/Extranet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Dành cho doanh nghiệp muốn mở rộng quan hệ với khách hàng
thông qua Internet hoặc tăng tính bảo mật với các site extranet
để làm việc cùng các đối tác.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tạo một site Internet
ICT24H.NET Page 3
5. hoặc site extranet nhỏ.
Các sản phẩm liên quan
SharePoint Designer 2010 Một công cụ cho phép người dùng và các lập trình viên muốn tạo
ra các giải pháp SharePoint mà không cần sử dụng các đoạn
code chẳng hạn như giải pháp BI, giải pháp tích hợp dữ liệu, Web
publishing, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ.
SharePoint Foudation 2010 Dành cho doanh nghiệp nhỏ cần một giải pháp cộng tác thông
qua Web để thiết lập lịch làm việc, tổ chức hóa tài liệu, sử dụng
các workspace, blog, wiki và thư viện tài liệu trong các phòng
ban.
SharePoint Foudation Services là giải pháp miễn phí mà Microsoft cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ để tạo ra
một giải pháp cộng tác.Một số tính năng trong SharePoint Foudation 2010 giúp bạn triển khai giải pháp cộng tác.
Tính năng Mô tả
Sites Giao diện người dùng Ribbon, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office
Web Application Intergration, Standard Support
Communities Blog và Wiki
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio,
API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
Các tính năng trong SharePoint 2010 mang lại cho doanh nghiệp khả năng cộng tác được thể hiện qua các thuật
ngữ
Tính năng Mô tả
Communities Blog và Wki, Tagging, Tag Cloud, Ratings, Social Bookmarkin, My Sites, Activity Feeds, Profiles
and Expertise, Organization Browser.
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement, Enterprise Content Type, Metadata and Navigation,
Document Sets, Multistage Disposition, Audio and Video Content Types.
Insight PerformancePoint Services, Excel Services, Chart Web Part, Video Services, Web Analytics,
SQL Server Intergration, Power Pivot
Search Social Relevance, Phonetic Search, Navigation, FAST Intergration, Enhanced Pipeline
Sites Ribbon UI, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web Application
Intergration, Standard Support
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio,
API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
ICT24H.NET Page 4
6. Sử dụng SharePoint Site và Template
SharePoint 2010 mang đến cho bạn những site template, giúp bạn bắt đầu hành trình và khám phá khả năng cộng
tác trong SharePoint. Những template mà SharePoint mang lại giúp bạn đáp ứng nhu cầu cộng tác mà doanh
nghiệp đề ra. Nếu bạn tìm hiểu về sự khác nhau này bạn sẽ giúp các quản trị farm cũng như những người dùng có
thể chọn đúng template cần thiết để nhân viên trong doanh nghiệp có thể cộng tác. SharePoint 2010 site cung cấp
các template theo các chủ mục sau:
Collaboration site cho phép người dùng nhanh chóng truyền tải thông tin (sự kiện, thông tin dự án, thông
báo…) thông qua các trang Web, blog và wiki. Những site này bao gồm thư viện tài liệu, lịch làm việc, tác
vụ và trung tâm thảo luận.
Content site giúp bạn quản lý các tài liệu hiệu quả hơn.
Publishing site giúp SharePoint site có thể hợp nhất hóa các chính sách workflow cũng như các thủ tục
trong doanh nghiệp.
Web database là một điểm mới trong SharePoint 2010 cho phép mở rộng các chức năng chỉnh sửa các
database template.
Search site là chức năng được cải tiến trong SharePoint 2010, cung cấp cho bạn khả năng tìm kiếm tối ưu.
Những site này bao gồm các chức năng mở rộng trong việc tìm kiếm và hiển thị kết quả tìm kiếm. Trong
SharePoint Server 2007 thì Search Center không được người dùng tán thành.
SharePoint 2010 cho phép bạn kết hợp một hoặc nhiều loại template trên để tạo nên một giải pháp tốt nhất trong
doanh nghiệp. Trước khi xác định template chính mà bạn cần dùng, bạn cần phải tìm hiểu về mục đích và lợi ích
của site đó.
Site Template
Collaboration Document Workspace
Group Work Site
Issue Tracking
Meeting Workspaces
Team
Wiki
Content Blog
Document Center
Document Workspace
My Site Host
Records Center
Visio Process Repository
Publishing Enterprise Wiki
Publishing Portal
ICT24H.NET Page 5
7. Web database Assets Web Database
Charitable Contribution Web Database
Contact Web Database
Issues Web Database
Project Web Database
Search Basic Search Center
FAST Search Center
Enterprise Search Center
Tích hợp Microsoft Office
SharePoint 2010 trở nên thân thiện hơn với người dùng khi tích hợp sản phẩm Microsoft Office. Hầu hết các máy
tính cá nhân ở các doanh nghiệp đều sử dụng Microsoft Office. Một số tính năng mới trong SharePoint chỉ thích
hợp với Office 2010. Không chỉ là Office 2010 – bạn cần phải sử dụng gói Office 2010 Professional Plus mới có thể
sử dụng được đầy đủ tính năng. Bao gồm các sản phẩm sau:
Microsoft Word 2010
Microsoft Excel 2010
Microsoft PowerPoint 2010
Microsoft Access 2010
Microsoft OneNote 2010
Microsoft Publisher 2010
Microsoft InfoPath 2010
Microsoft SharePoint Workspace 2010
Microsoft Communicator
Microsoft Outlook 2010
Microsoft Office Web Apps
SharePoint Workspace 2010
Một trong những điểm thú vị trong khả năng tích hợp giữa SharePoint 2010 và Office là ứng dụng SharePoint
Workspace 2010, cho phép bạn có thể làm việc với các tài liệu ngay cả khi bạn không thể kết nối đến server.
SharePoint Workspace 2010 cung cấp khả năng đồng bộ trực tiếp đến thư viện và list giữa một SharePoint site và
một vùng làm việc (workspace) trên máy tính client. Tạo ra các workspace cho phép người dùng SharePoint có thể
kiểm tra thư viện tài liệu SharePoint từ các máy tính nội bộ, đem đến những tài liệu SharePoint và list đến máy tính
của họ để họ có thể làm viện online hoặc offline, sau đó đồng bộ nội dung đó lên SharePoint site. Khi một máy
client bị đứt kết nối với SharePoint server, việc đồng bộ hóa sẽ được thực hiện sau khi đã kết nối lại. Khi máy tính
client không thể kết nối đến SharePoint site, người dùng có thể dễ dàng làm việc ở trạng thái offline để chỉnh sửa,
ghi chép tài liệu. Việc thay đổi đó sẽ được đồng bộ tự động lên thư viện SharePoint khi người dùng kết nối lại.
ICT24H.NET Page 6
8. Đồng bộ giữa SharePoint Workspace và Team Site.
Giao diện người dùng quen thuộc – Giao diện người dùng ribbon và các công nghệ khác đều quen thuộc
đối với người dùng Office.
Thanh Ribbon trong SharePoint Workspace 2010
Như vậy, bạn đã được tìm hiểu tổng quan về những tính năng cơ bản cũng như hiểu về khả năng cộng tác mà
SharePoint mang lại.
ICT24H.NET Page 7
9. CHƯƠNG 2 – CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH SQL SERVER 2008
R2
Microsoft SQL Server là nơi chứa tất cả các list và thư viện lưu trữ của SharePoint 2010, có thể nói đây là nơi lưu
trữ mọi thông tin của SharePoint kể cả thông tin cấu hình. Hơn 90% thông tin SharePoint nằm trong SQL Server. Là
một quản trị hệ thống, bạn cần làm quen với các thành phần trong SQL Server để sử dụng SharePoint hiệu quả,
ngoài ra có thể tối ưu hóa khả năng vận hành của SharePoint. Trong các doanh nghiệp lớn khi triển khai
SharePoint, thường có một DBA riêng đóng vai trò quản lý hạ tầng SQL này.
Nếu như bạn không có DBA, bạn có thể tự tìm hiểu một số thành phần trong SQL Server để tối ưu hóa hoặc xử lí
sự cố trong SharePoint.
SQL server là sản phẩm của Microsoft, cho phép bạn quản lý tích hợp dữ liệu cũng như phân tích, thiết kế
database. Hơn 90% nội dung và thông tin cấu hình SharePoint đều được lưu trữ trong SQL Server. Những thông tin
sau đây được lưu trữ trong SQL Server.
List
Thư viện
Thông tin cấu hình farm
Thông tin Central Administration
Thông tin về các ứng dụng dịch vụ
Thông tin dịch vụ Search
Thông tin về Web application
Thông tin Log
Dịch vụ Reporting Service
Các loại nội dung global
Các loại nội dung siêu dữ liệu (metadata)
Thông tin quản lý cũng như các chính sách
SharePoint 2010 hỗ trợ 2 phên bản SQL Server là 2005 và 2008 (kể cả R2). Bạn không cần phải quan tâm đến phiên
bản nào được triển khai trên SharePoint, bạn chỉ cần chú ý đến phiên bản mà bạn sử dụng là phiên bản SQL 64bit.
SQL Server 2005 cũng hỗ trợ trong SharePoint 2010 nhưng bạn không có nhiều mở rộng như ở phiên bản SQL
Server 2008. Microsoft SQL Server 2005 64-bit giúp bạn làm việc hiệu quả với SharePoint 2010 và cũng cung cấp
cho bạn khả năng mở rộng hạ tầng SharePoint 2010 nhưng để đạt được độ tối ưu hóa thì SQL Server 2005 vẫn còn
hạn chế so với SQL Server 2008.
Một SQL server instance được hiểu đơn giản là một bản SQL Server bạn đã cài đặt hoàn chỉnh và bạn có thể cài đặt
nhiều instance trên một máy nhưng chỉ có một instance mặc định. Một SQL Server instance gồm 3 thành phần
chính sau:
ICT24H.NET Page 8
10. Relational database engine
System database
User database
Relational database engine là thành phần sử dụng các dịch vụ Windows Services khác nhau để thực hiện việc tra
cứu, sắp xếp và các nhiệm vụ khác. Những dịch vụ SQL này có thể được quản lý từ SQL Server hoặc được quản lý
từ các dịch vụ Windows Services.
System database là database được tạo trong quá trình cài đặt, nó bao gồm cả siêu dữ liệu (metadata) hoặc các
thông tin về cài đặt SQL Server. System database bao gồm các thông tin cấu hình SQL Server và các thông tin khác
cần thiết để hỗ trợ cho thành phần relational database engine.
User database bao gồm tất cả các database khác không thuộc system database, user database được tạo với mục
đích lưu trữ nội dung trong SQL Server. Sau khi cài đặt SQL Server và hoàn tất cài đặt SharePoint 2010, có 2 user
database được tạo là database cấu hình (SharePoint_Config) và database Central Administration
(SharePoint_AdminContent). 2 loại database này cùng các loại database khác sẽ được tạo khi bạn cài đặt các ứng
dụng, cũng như tạo Wep application và tất cả được gọi chung là user database.
Trong SQL Server có 2 kiểu database là system database và database người dùng là user database. SharePoint
database thuộc kiểu database người dùng (user database). Với các database thuộc về cấu hình bao gồm tất cả các
thông tin cấu hình là những database khá nhạy cảm. Nếu bạn gặp trục trặc về database SharePoint, SharePoint của
bạn sẽ ngừng hoạt động.
Yêu cầu phần cứng
Tương tự như cài đặt SharePoint 2010, để cài đặt SQL Server bạn cần đáp ứng yêu cầu phần cứng.
Bộ nhớ RAM
o Tối thiểu 512 MB.
o Đề nghị: 2GB hoặc lớn hơn.
Processor
o Tối thiểu: 1,4 GHz
o Đề nghị: 2.0 GHz hoặc nhanh hơn.
8 GB RAM đối với
o Nhỏ hơn 40 GB content database.
o Nhở hơn 15 content database
o Nhỏ hơn 800 user
o Nhỏ hơn 175 kết nối đồng thời
16 GB RAM đối với
o 40 – 60 GB content database
o 15 – 25 content database
ICT24H.NET Page 9
11. o 800 – 1200 user
o 175 – 225 kết nối đồng thờ
32 GB RAM đối với
o Lớn hơn 60 GB content database
o Lớn hơn 25 content database
o Lớn hơn 1200 user
o Lớn hơn 225 kết nối đồng thời
Yêu cầu phần mềm
Các phần mềm sau cần phải có trước khi cài đặt SQL Server:
Hệ điều hành Windows Server 2008 (Windows Server 2003 cũng hỗ trợ nhưng không cần thiết)
o Windows Server 2008 Service Pack 2 hoặc hơn
o Windows Server 2008 R2
Windows Installer 4.5 hoặc hơn
Microsoft Internet Explorer 6 SP1 hoặc hơn
Các ứng dụng được cài đặt trong quá trình cài đặt SQL Server :
.NET Framework 3.5 SP1
SQL Server Native Client
SQL Server Setup
Bạn có thể xem chi tiết về các yêu cầu phần cứng và phần mềm tại http://msdn.microsoft.com/en-
us/library/ms143506.aspx#EEx64
Bạn có truy cập vào http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/R2Downloads.aspx để chọn và download
phiên bản SQL Server 2008 R2.
ICT24H.NET Page 10
12. Cài đặt và cấu hình SQL Server 2008 R2
1. Download source cài đặt SQL Server 2008 và giải nén ra thư mục. Click vào Setup.exe
2. Tại cửa sổ SQL Server Installation Center, click Installation. Sau đó click New Installation or add feature to
an existing installation. Click Next.
3. Trên trang Setup Support Rules, hệ thống sẽ kiểm tra các yêu cầu trước khi tiếp tục cài đặt. Click Next.
ICT24H.NET Page 11
13. 4. Trên trang Product Key, đánh dấu chọn vào Enter the product key và nhập key. Click Next.
ICT24H.NET Page 12
14. 5. Trên trang License Terms, đánh dấu chọn vào I accept the license terms để chấp nhận điều khoản sử
dụng. Click Send feature usage data to Microsoft. Feature usage data includes information about your
hardware configuration and how you use SQL Server and its components để gửi thông tin sử dụng đến
Microsoft.
6. Trên trang Setup Support Files, click Install
7. Trên trang Setup Support Rules, click Next.
8. Trên trang Setup Server Feature Installtion, đánh dấu chọn SQL Server Feature Installation để cài đặt
thêm các tính năng khác. Click Next.
9. Trên trang Feature Selection, đánh dấu chọn các tính năng mà bạn muốn sử dụng. Click Next.
ICT24H.NET Page 13
15. 10. Trên trang Installtion Rules, hệ thống tiếp tục kiểm tra trạng thái. Click Next.
11. Trên trang Instance Configuration, để mặc định cho instance là Default instance. Nếu bạn muốn thay đổi
tên instance thì đánh dấu chọn vào Named instance sau đó nhập tên cần đổi. Click Next.
12. Trên trang Disk Space Requirements, xem lại yêu cầu dung lượng sử dụng. Click Next.
13. Trên trang Server Configuration, click Use the same account for all SQL Server services để thiết lập tài
khoản sử dụng trong SQL Server.
14. Trên trang Database Engine Configuration, đánh dấu chọn vào Windows authentication mode. Tại
Specify SQL Server administrators click Add Current User nếu bạn thiết lập tài khoản hiện tại mà bạn
đang sử dụng làm tài khoản truy cập vào Database Engine. Ngoài ra bạn có thể click Add để thiết lập một
tài khoản khác. Tại tab Data Directoris và FILESTREAM cho phép bạn thay đổi nơi lưu trữ. Click Next để
tiếp tục.
ICT24H.NET Page 14
16. 15. Tương tự với Database Engine, trên trang Analysis Services Configuration cho phép bạn thiết lập tài
khoản để truy cập vào dịch vụ Analysis Services. Click Next.
16. Trên trang Reporting Services Configuration, đánh dấu chọn Install the native mode default
configuration. Click Next.
17. Trên trang Error Reporting, bạn nên đánh dấu chọn vào Send Windows and SQL Server Error Reports to
Microsoft or your corporate report server. This setting only applies to services that run without user
interaction để gửi các trục trặc, vấn đề lỗi đến Microsoft để nhận được hỗ trợ từ Microsoft. Click Next.
18. Trên trang Installation Configuration Rules, hệ thống kiểm tra lần cuối trước khi cài đặt. Click Next.
19. Trên trang Ready to Install, xem lại tổng quan các thiết lập lần cuối trước khi cài đặt. Click Install.
20. Trên trang Complete, click Close.
ICT24H.NET Page 15
17. CHƯƠNG 3 – CÀI ĐẶT SHAREPOINT 2010
Nội dung chính trong chương này là cài đặt Microsoft SharePoint 2010. Bạn sẽ được tìm hiểu các công việc chuẩn
bị trước khi cài đặt cũng như thiết lập cấu hình sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.
Cài đặt SharePoint 2010 là một công việc đơn giản nhưng sự lựa chọn cũng như sự chuẩn bị của bạn trước khi cài
đặt đều ảnh hưởng đến quá trình triển khai farm sau này. Trong chương này, bạn sẽ tìm hiểu các vấn đề sau:
Giới thiệu các kiểu cài đặt SharePoint 2010.
Các yêu cầu cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010.
Cài đặt SharePoint 2010.
Cấu hình SharePoint 2010.
Gỡ bỏ SharePoint 2010.
Giới thiệu các phiên bản cài đặt SharePoint 2010
Đây là lần đầu tiên cài đặt nên bạn cần quyết định chọn cho mình một phiên bản SharePoint thích hợp để triển
khai. Sau khi đã xem xét các thông tin, bạn có thể quyết định chọn phiên bản nào đó để đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp đề ra. SharePoint 2010 cung cấp 2 kiểu triển khai với 4 phiên bản để bạn có thể chọn lựa:
Triển khai Intranet
SharePoint Foudation 2010
Các phiên bản SharePoint 2010.
Fast Search Server 2010 for SharePoint
SharePoint Online.
Triển khai trên Internet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Edition.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Edition.
FAST Search Server 2010 for Internet Business.
SharePoint Online for Internet Services.
Các phiên bản SharePoint Intranet
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu bạn muốn triển khai theo mô hình Intranet.
SharePoint Foudation 2010
SharePoint 2010
ICT24H.NET Page 16
18. FAST Search Server for SharePoint
SharePoint 2010 Online
SharePoint Foudation 2010
SharePoint Foudation 2010 là sự lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc các phòng ban trong doanh
nghiệp vì nó cung cấp cho bạn một giải pháp cộng tác thông qua nền Web. Đây là phiên bản SharePoint 2010 mà
bạn có thể download và cài đặt miễn phí. Bạn có thể sử dụng SharePoint Foudation 2010 để tổ chức tài liệu, công
việc, các chủ đề thảo luận thông qua blog, wiki, workspace hoặc các thư viện tài liệu.
SharePoint 2010
SharePoint 2010 yêu cầu bạn phải mua và cài đặt, ngoài ra bạn cần phải mua thêm bản quyền Client Access License
(CAL) cho mỗi client. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 phiên bản sau: Standard và Enterprise.
Standard Client Access Licensing: dành cho các doanh nghiệp muốn triển khai giải pháp cộng tác sử dụng
nhiều loại nội dung. Đây là sự lựa chọn với một chi phí chấp nhận được. Với phiên bản này, bạn có thể sử
dụng các tính năng cốt lõi trong SharePoint 2010 để quản lý nội dung và quy trình xử lí trong doanh
nghiệp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin giữa các nhân viên, đơn giản hóa môi trường làm việc của nhân viên
thông qua các tính năng cho phép tổ chức hóa thông tin.
Enterprise Client Access Licensing: dành cho doanh nghiệp muốn triển khai các giải pháp mở rộng từ
SharePoint, cho phép người dùng tìm kiếm, tạo và làm việc với dữ liệu cũng như các tài liệu trong một hạ
tầng hợp nhất. Bạn có thể sử dụng các tính năng trong phiên bản Enterprise CAL để tích hợp các ứng dụng
chẳng hạn như các dịch vụ Web, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ (line-of-business – LOB) hoặc ứng dụng
Microsoft Office chạy trên trình duyệt Web.
Bạn có thể nâng cấp phiên bản Standard Edition lên Enterprise Edition một cách dễ dàng mà không cần phải cài
đặt lại. Tuy nhiên, nếu thay đổi từ Enterprise Edition thành Standard Edition bạn cần phải gỡ bỏ phiên bản
Enterprise Edition trước khi cài đặt mới Standard Edition.
FAST Search Server for SharePoint
FAST Search Server là phiên bản mở rộng trong SharePoint 2010. Nó bao gồm tất cả các tính năng có trong phiên
bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, ngoài ra tích hợp thêm công nghệ Microsoft FAST Search. Tính năng FAST
Search cho phép bạn tìm kiếm nâng cao, tối ưu hóa tìm kiếm bằng cách lựa chọn chi tiết các thành phần mà bạn
muốn tìm kiếm.
SharePoint 2010 Online
Phiên bản SharePoint này là giải pháp SharePoint được triển khai trên điện toán đám mây (cloud computing),
tương tự như giải pháp Microsoft Business Productivity Online Suite (BPOS). Bạn có thể sử dụng phiên bản
ICT24H.NET Page 17
19. SharePoint 2010 Online để cung cấp cho doanh nghiệp những tính năng của SharePoint mà không cần phải cài đặt
sản phẩm SharePoint tại doanh nghiệp. SharePoint 2010 Online gồm 2 phiên bản: Standard và Dedicated.
SharePoint Online Standard: phiên bản Standard hỗ trợ doanh nghiệp thông qua intranet, tập trung vào
khả năng truyền thông và cộng tác. Phiên bản này cung cấp cho bạn các chức năng sau:
o Collaboration – cộng tác.
o Portal – cổng thông tin.
o Search – tìm kiếm.
o Content Management – quản trị nội dung.
o Business Process and Form : các quy trình xử lí trong doanh nghiệp.
SharePoint Online Dedicated: phiên bản SharePoint Online Dedicated cung cấp cho bạn nhiều tính năng
hơn phiên bản Standard, gồm các phương thức chứng thực và tính năng tùy chỉnh.
SharePoint Internet Edition
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu như doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng Internet, hoặc mô hình cloud-
computing để triển khai SharePoint 2010. Bạn sẽ chọn một trong những phiên bản này nếu doanh nghiệp của bạn
muốn lưu trữ nội dung SharePoint 2010 bằng mọi phương thức kết nối extranet hoặc Internet.
Các vai trò của SharePoint server
Trong kế hoạch cài đặt, bạn cũng cần tìm hiểu các vai trò khác nhau của server trong môi trường SharePoint .
Trong kế hoạch triển khai, bạn cần tìm hiểu số lượng Web front-end server (WFE) và application server trong farm.
Có 4 vai trò chính cần có trong môi trường SharePoint
Web front-end server.
Application server
Database server
Active Directory server
Web Front-End Server
Sau khi cài đặt hoàn tất SharePoint 2010 trên một server ở lần đầu tiên, bạn sẽ có một farm, đây là server đóng vai
trò Web front-end và application server. Với cấu trúc mở rộng mà SharePoint 2010 cung cấp, bạn nên thiết lập các
server riêng biệt. Bạn cần có nhiều WFE để chưa các ứng dụng Web, cho phép người dùng kết nối đến. Mục đích
có nhiều sever để đảm bảo tính ổn định của hệ thống, đặc biệt là triển khai load balancing để cân bằng tải.
Application Server
ICT24H.NET Page 18
20. Giống như ở phiên bản SharePoint Server 2007, bạn có thể có nhiều application server để quản lý các ứng dụng từ
WFE. SharePoint 2010 cung cấp cho bạn các dịch vụ với mức độ linh hoạt cao. Bạn có thể bắt đầu các ứng dụng
dịch vụ trên một server và có thể mở rộng trong tương lai.
Ví dụ, một SharePoint server có thể chạy ứng dụng Excel Calculation Services mà không cần truy cập trực tiếp
bằng client.
Database Server
Database server là nơi chứa các thông tin, cơ sở dữ liệu về cấu hình, nội dung và các ứng dụng dịch vụ trên
SharePoint farm. Tùy thuộc và mức độ ổn định và yêu cầu khả năng vận hành mà bạn có thể triển khai SQL Server
clustering.
Bạn có thể làm việc cùng các SQL Server DBA trong quá trình hoạt động của SharePoint 2010 để dễ dàng trao đổi
thông tin về database, các thông số cấu hình hoặc thiết lập backup và restore.
Active Directory
Active Directory được sử dụng trong SharePoint 2010 với nhiều mục đích khác nhau, mỗi mục đích yêu cầu những
sự chuẩn bị khác nhau. Đầu tiên, SharePoint sử dụng tài khoản user thuộc domain controller khi chạy các dịch vụ.
Thứ 2, các tài khoản user thuộc domain controller được cấu hình application pool trong Internet Information
Services (IIS).
Các tài khoản user từ Active Directory sẽ được đưa vào database SharePoint Profile để bạn có thể mở rộng khả
năng tìm kiếm.
Chuẩn bị trước khi cài đặt SharePoint 2010
Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu các yêu cầu trước khi cài đặt SharePoint 2010. Gồm các vấn đề sau:
Phần cứng
o WFE/Application server.
o Database server
Phần mềm
o Hệ điều hành
o Database server
o WFE/Application Server
o Client
Tài khoản Active Directory
Công cụ SharePoint 2010 Preparation
Bạn cần đáp ứng các yêu cầu để việc cài đặt SharePoint 2010 được hoàn tất.
ICT24H.NET Page 19
21. Yêu cầu phần cứng
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chọn phần cứng thích hợp. Có 2 chỗ mà bạn cần quan tâm là thông số
phần cứng mà bạn sử dụng hỗ trợ cho SharePoint 2010: WFE/Application server và database server.
WFE/Application server
Processor: 64-bit; 4 core; 2,5GHz.
RAM: tối thiểu 4GB, mức đề nghị 8GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: tối thiểu 80GB.
Database server
Processor: 64-bit; dual processor; 3GHz.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị từ 8 – 16 GB.
Nếu bạn triển khai SharePoint FAST Search, bạn cần đáp ứng cấu hình sau:
Processor: 64-bit; 4 CPU Core; 2.0 GHz….mức đề nghị 8 CPU Core.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị 16GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: 50GB; 1TB RAID5 với 6 spindle.
Yêu cầu phần mềm
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chuẩn bị cho máy tính chứa SharePoint cũng như các máy tính truy cập
đến SharePoint. Bạn cần chú ý đến 4 vấn đề sau, gồm hệ điều hành, database server, WFE/Application server và
máy tính client.
Hệ điều hành
Như bạn đã tìm hiểu về yêu cầu phần cứng, SharePoint 2010 chỉ chạy trên kiến trúc 64-bit, điều này có nghĩa bạn
phải cài đặt hệ điều hành có kiến trúc 64-bit trên phần cứng. SharePoint có thể chạy trên các hệ điều hành 64-bit
sau:
Phiên bản Windows Server 2008 R2 Standard, Enterprise hoặc Datacenter (Download hotfix tại:
http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=166231)
Phiên bản 64-bit Windows Server 2008 Standard, Enterprise hoặc Datacenter Service Pack 2.
(Download hotfix tại http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=160770)
Nếu bạn đang sử dụng Windows Server 2008 Service Pack 1, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products
Preparation Tool sẽ tự động cài đặt Windows Server 2008 SP2.
ICT24H.NET Page 20
22. Database Server
SharePoint yêu cầu phải có SQL Server database và chứng thực Windows Authentication. Database server dùng để
chứa dữ liệu SharePoint phải đáp ứng các điều kiện sau:
Phiên bản Microsoft SQL Server 2008 R2
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2008 SP1 và gói cập nhật Cumulative Update 2 dành cho SQL Server
2008 SP1.
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2005 SP3 và gói cập nhật Cumulative Update 3 dành cho SQL Server
2005 SP3.
WFE/Application Server
Danh sách sau là các phần mềm, ứng dụng cần có trên WFE/Application Server trước khi cài đặt SharePoint 2010
Web Server (IIS) role (cài đặt thông qua Server Manager)
Application Server (cài đặt thông qua Server Manager)
Microsoft .NET Framework 3.5 SP1
Microsoft Windows Identify Framework
Microsoft Sync Framework Runtime v1.0 (x64)
Microsoft Filter Pack 2.0 (Microsoft Office 2010 Filter Pack)
Microsoft Chart Controls dành cho phiên bản .NET Framework 3.5
SQL Server 2008 Native Client
Microsoft SQL Server 2008 Analysis Services ADOMD.NET
ADO.NET Data Services v1.5
Windows PowerShell 2.0
Đối với phiên bản Windows Server 2008 SP2, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Product Preparation Tool không
thể cài đặt Windows PowerShell 2.0 nếu máy tính bạn đã cài đặt Windows PowerShell 1.0. Vì thế bạn phải gỡ bỏ
Windows PowerShell 1.0 trước khi chạy công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products Preparation Tool.
Nếu bạn muốn triển khai SharePoint FAST Search bạn nên triển khai nó trên phiên bản 64-bit Windows Server 2008
SP2 hoặc phiên bản Windows Server 2008 R2.
Ngoài ra bạn cần thêm một số ứng dụng khác để cung cấp các chức năng khác trong SharePoint 2010. Một số ứng
dụng được cài đặt như:
SQL Server Reporting Services Add-in for Microsoft SharePoint Technologies 2010
Microsoft Speech Platform
Speech recognition language for English
Speech recognition language for Spanish
Speech recognition language for German
ICT24H.NET Page 21
23. Speech recognition language for French
Speech recognition language for Japanese
Speech recognition language for Chinese
Máy tính client
SharePoint 2010 hỗ trợ hầu hết các trình duyệt Web phổ biến. Tuy nhiên, một số chức năng trong SharePoint 2010
không thể hoạt động trên một số trình duyệt hoặc bị hạn chế.
Nằm trong kế hoạch triển khai SharePoint nên việc xem lại trình duyệt Web được sử dụng trong doanh nghiệp
cũng rất quan trọng. Trình duyệt Web hỗ trợ trong SharePoint 2010 được chia làm 2 cấp độ: cấp độ 1 và cấp độ 2.
Mặc dù đều hỗ trợ nhưng các công việc của quản trị viên cần được sử dụng ở các trình duyệt cấp độ 1 để tối ưu
hóa khả năng quản trị.
Các trình duyệt web ở cấp độ 1 được hỗ trợ bởi ActiveX control giúp bạn và người dùng có thể sử dụng tối đa các
tính năng có trong SharePoint 2010.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 1
Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla
Windows Server 2008 Firefox 3.5
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5
Các trình duyệt web ở cấp độ 2 cung cấp các tính năng cơ bản giúp người dùng có thể xem và ghi chép trên
SharePoint 2010 Site cũng như sử dụng được những thao tác quản trị cơ bản vì các trình duyệt web ở cấp độ 2
không có ActiveX control.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 2
Apple MAC OS X Snow Leopard Apple Safari 4.x và Mozilla Firefox 3.5
Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (64-bit)
Windows Server 2008
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (64-bit)
UNIX/Linux 8.1 Mozilla Firefox 3.5
Nếu trình duyệt web mà doanh nghiệp bạn đang sử dụng không thuộc một trong hai danh sách trên thì nó sẽ
không được hỗ trợ trong SharePoint 2010. Ví dụ như Internet Explorer 6.x, Internet Explorer cho Macintosh và các
phiên bản trình duyệt khác được phát hành sớm hơn so với các trình duyệt ở 2 bảng trên đều không hỗ trợ trong
SharePoint 2010.
Microsoft Office
SharePoint 2010 tích hợp với cả phiên bản Office 2007 và Office 2010. Tuy nhiên một số tính năng mới tích hợp
trong Office 2010 không có trong Office 2007. Một số tính năng mới bao gồm:
ICT24H.NET Page 22
24. Office Web Application: cho phép người dùng có thể truy cập và ghi chép một tập tin office trên
SharePoint server bằng trình duyệt web.
Co-authoring: cho phép đồng thời nhiều người thao tác trên một tài liệu trong cùng một thời gian.
Broadcast Slide Show: cho phép bạn có thể phát các slide show đến nhiều người xem bằng trình duyệt
web.
Bộ sản phẩm Office Nhận xét
Office Professional Plus Một bộ đầy đủ các sản phẩm Office. Nếu bạn muốn sử dụng tất cả các tính
năng tích hợp Office 2010 và SharePoint 2010 thì chọn gói này.
Office Professional Gói sản phẩm này thiếu Microsoft Communicator, Microsoft InfoPath và
Microsoft SharePoint Workspace – đây là những sản phẩm được sử dụng phổ
biến trong môi trường SharePoint.
Trong gói sản phẩm này cũng cần có license cho việc sử dụng Office Web App
và đặc biệt là không có sự hỗ trợ cho tính năng Microsoft Rights Management
Service (RMS). Bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi lựa chọn gói sản phẩm này cho
môi trường SharePoint.
Office Standard Gói sản phẩm này gồm các sản phẩm trong gói Office Professional, ngoại trừ
Microsoft Access. Tuy nhiên gói này cung cấp cho bạn license Office Web App.
Office Home & Business Gồm các sản phẩm điển hình như Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft
PowerPoint, Microsoft Outlook và Microsoft OneNote. Đây là gói gồm các sản
phẩm nền tảng cơ bản được tích hợp với SharePoint.
Microsoft Silverlight
SharePoint 2010 bao gồm 1 thành phần Silverlight Web Part cho phép dễ dàng đưa các tập tin đa phương tiện
hoặc các ứng dụng khác lên SharePoint site. Để có thể tối ưu hóa trình duyệt, bạn cần cài đặt phiên bản Silverlight
3 hoặc mới hơn.
Active Directory
Lên kế hoạch sử dụng các tài khoản Active Directory trước khi cài đặt SharePoint 2010 là phần rất quan trọng mà
bạn cần phải chú ý. Bảng sau đây cung cấp cho bạn các thông tin tài khoản cần thiết trước khi cài đặt SharePoint
2010.
Tài khoản Mục đích Yêu cầu
SQL Server services Sử dụng để chạy SQL Server. Gồm: Sử dụng tài khoản Local System
MSSQLSERVER hoặc tài khoản thuộc Domain
SQLSERVERAGENT
Đảm bảo rằng tài khoản này có thể
Nếu bạn không sử dụng instance mặc truy cập đến bất cứ nguồn tài
định, những dịch vụ trên sẽ dựa vào tên nguyên external nào để thực hiện
ICT24H.NET Page 23
25. instance theo cấu trúc sau: việc backup và restore.
MSSQL$TênInstance
LSQLAgent$TênInstance Nếu bạn sử dụng tài khoản
Network Service hoặc Local
System, bạn cần gán thêm quyền
truy cập cho tài khoản và đảm bảo
theo đúng cấu trúc
domain_nameSQL_hostname$
Tài khoản cài đặt Tài khoản cài đặt được sử dụng để chạy: Tài khoản Domain
File cài đặt
Ứng dụng SharePoint Products Thuộc nhóm Administrator trên
Configuration Wizard server chuẩn bị cài đặt SharePoint
2010
Tài khoản SQL Server dùng để đăng
nhập vào Database server
Tài khoản này đóng vai trò
securityadmin và dbcreator trên
SQL Server.
Nếu bạn sử dụng các cmdlet chạy
Windows PowerShell, tài khoản
phải co vai trò db_owner trên SQL
Server.
Tài khoản farm hoặc tài Tài khoản farm được sử dụng để làm Tài khoản domain.
khoản truy cập các công việc sau:
database Cấu hình và quản lý farm. Tài khoản truy cập Web front-end
server (WFE) và Application server
Đóng vai trò như một
application pool đối với ứng Trong SQL Server, tài khoản phải có
dụng SharePoint 2010 Central các vai trò sau dbcreator,
Administration. securityadmin, db_owner.
Chạy Microsoft SharePoint
Foudatioon Workflow Timer
Services
ICT24H.NET Page 24
26. Chạy công cụ SharePoint 2010 Products Preparation
Tool
SharePoint 2010 Products Preparation Tool là công cụ tự động download và cài đặt một số ứng dụng
cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010. Để sử dụng công cụ này, máy tính bạn cần có kết nối
Internet.
1. Click tập tin cài đặt SharePoint 2010. Click Install software prerequisites.
2. Xem danh sách các thành phần mà công cụ chuẩn bị download và cài đặt. Click Next.
ICT24H.NET Page 25
27. 3. Trên trang License Terms for software products, đánh dấu chọn I accept the terms of the License
Agreements(s) để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Next.
Nếu bạn nhận được thông báo “Loading this assembly would produce a different grant set from other instances.
(Exception from HRESULT: 0x80131401)” bạn cần phải cài đặt hotfix KB963676. Download tại
http://support.microsoft.com/kb/963676.
4. Trên trang Installation Complete, click Finish.
Cài đặt SharePoint Server 2010
1. Click vào tập tin cài đặt SharePoint. Click Install SharePoint Server.
2. Trên trang Enter your Product Key, nhập key và click Continue.
ICT24H.NET Page 26
28. 3. Trên trang Read the Microsoft Software License Terms, đánh dấu vào I accept the terms of this
agreement để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Continue.
4. Trên trang File Location, chọn đường dẫn lưu SharePoint. Click Install Now.
5. Trên trang Choose the installtion you want, click Server Farm.
6. Trên tab Server Type, chọn Complete. Click Install Now.
7. Trên trang Run Configuration Wizard, đánh dấu chọn Run the SharePoint Products Configuration Wizard
now và click Close.
ICT24H.NET Page 27
29. 8. Trên trang Welcome to SharePoint Products, click Next.
9. Hiển thị hộp thoại yêu cầu khởi động một số dịch vụ trước khi cấu hình. Click Yes.
10. Trên trang Connect to a server farm, đánh dấu chọn Create a new server farm để tạo một server farm
mới. Click Next.
ICT24H.NET Page 28
30. 11. Trên trang Specify Configuration Database Settings cho phép bạn cấu hình database.
Trên trường Database Server : nhập tên server của database server.
Trên trường Database Name : nhập tên của database. Nếu database server nằm đồng thời trên nhiều
farm, bạn nên nhập tên duy nhất cho farm mà bạn cấu hình. Cách khác bạn có thể để tên mặc định là
SharePoint_Config
Trên trường Usename, nhập tên tài khoản quản trị farm. Nếu bạn sử dụng Active Directory, tài khoản
phải theo cú pháp DOMAINusername. Chú ý rằng tài khoản này là tài khoản có thể truy cập database
trong SQL Server và cũng là tài khoản application pool trong Central Administration Web site.
Trên trường Password, nhập mật khẩu của tài khoản.
ICT24H.NET Page 29
31. 12. Trên trang Specify Farm Security Settings, nhập mật khẩu vào trường Passphrase và click Next. Bạn phải
nhớ cụm mật khẩu này vì nó được sử dụng khi bạn muốn thêm một server vào farm. Cụm mật khẩu này
sử dụng các chính sách mật khẩu mặc định, cụm mật khẩu phải tuân thủ các chính sách sau:
Có ít nhất 8 kí tự
Phải tuân thủ 3 trong 4 nguyên tắc sau:
Chứa chữ viết hoa ( A – Z )
Chứa chữ viết thường ( a – z )
Chứa các chữ số ( 0 – 9 )
Chứa các kí tự đặc biệt ( !@#$%^&*.....)
13. Trên trang Configure SharePoint Central Administration Web Application cho phép bạn thiết lập các tác
vụ quản trị .
Số hiệu port để chạy ứng dụng Central Administration Web site hoặc có thể sử dụng mặc định.
ICT24H.NET Page 30
32. Chọn kiểu chứng thực NTLM hoặc Negotiate (Kerberos). Hầu hết các quản trị viên đều chọn NTLM và
chuyển sang Kerberos ở thời gian sau nếu cần thiết.
Click Next.
14. Xem lại các thiết lập và click Next để bắt đầu cấu hình. SharePoint sẽ cấu hình farm theo những thiết lập
mà bạn đã đưa ra.
ICT24H.NET Page 31
33. 15. Trên trang Configuration Successful, xem lại các thông tin hoàn thành. Click Finish.
16. Trên cửa sổ Help Make SharePoint Better, đánh dấu chọn Yes, I am willing to participate
(Recommended) nếu bạn muốn đăng kí vào chương trình hỗ trợ cho các khách hàng của Microsoft. Click
OK.
17. SharePoint hỏi bạn có muốn cấu hình Farm hay không. Click Cancel để cấu hình sau.
18. Màn hình Central Administration hiển thị.
ICT24H.NET Page 32
35. Thay đổi tên Central Administration database
Sau khi bạn đã hoàn tất cài đặt SharePoint cũng như đã cấu hình Farm Wizard, Central Administration database sẽ
được tạo, đây là database quan trọng mà SharePoint sử dụng. Mặc định tên của database kèm thêm 1 con số có
tên là Globally Unique Identifier (GUID), đây là con số để định danh database này, viết tắt là GUID. Sau này, khi
bạn cấu hình, cài đặt có thể sẽ sử dụng PowerShell hoặc viết các đoạn script có liên quan đến Central
Administration database. Vì thế, bạn có thể thay đổi tên database này để đơn giản hóa các câu lệnh sau này.
ICT24H.NET Page 34
36. 1. Đăng nhập vào SQL Server, bạn phải sử dụng tài khoản trong nhóm Local Administrator trên server cài
đặt SQL Server.
2. Mở SQL Server Management Studio, tìm đến Central Administration database. Tên của database này theo
cú pháp SharePoint_AdminContent_<GUID>. R-click vào database và chọn Rename. Nhấn tổ hợp phím Ctrl
+ C để sao chép tên hiện tại của database, bạn sẽ sử dụng tên này lúc sau.
3. Tiếp theo thực hiện backup database này, r-click vào SharePoint_AdminContent_<GUID> và chọn Tasks >
Backup.
Giữ nguyên các thiết lập mặc định.
ICT24H.NET Page 35
37. 4. Click OK để tiến hành backup lại database này.
ICT24H.NET Page 36
38. Hoàn tất việc backup
5. R-click vào database SharePoint_AdminContent_<GUID>, chọn Tasks > Restore > Database.
6. Thay đổi tên tại mục To database
ICT24H.NET Page 37
39. 7. Click OK để tiến hành restore.
8. Mở Central Administration. Dưới Application Management, click Manage content databases. Chọn
SharePoint Central Administration v4. Click vào database cũ SharePoint_AdminContent_<GUID>. Tại
bảng thiết lập thay đổi trạng thái Database status từ Ready thành Offline. Lưu ý là không đánh dấu chọn
vào Remove content database.
ICT24H.NET Page 38
40. 9. Mở Command Prompt. Gõ lệnh sau để di chuyển đến BIN và sử dụng lệnh stsadm.
cd C:Program FilesCommon FilesMicrosoft SharedWeb server extensions14BIN
10. Thực hiện gõ lệnh sau để xóa database cũ.
stsadm -o deletecontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_<GUID> -databaseserver sharepoint2010
11. Thực hiện lệnh sau để thêm một database mới.
stsadm -o addcontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_ICT24H -databaseserver sharepoint2010
12. Truy cập lại SharePoint 2010 Central Administration, click Application Management > Manage content
database. Kiểm tra và thấy database mới đã được add vào.
ICT24H.NET Page 39
41. Gỡ bỏ SharePoint 2010
Vì một lý do nào đó nên bạn muốn gỡ bỏ SharePoint 2010. Để gỡ bỏ SharePoint 2010, thực hiện các bước sau:
1. Click vào tập tin cài đặt, sau đó click Install SharePoint Server
ICT24H.NET Page 40
42. 2. Click Remove. Hệ thống yêu cầu bạn xác nhận lại việc gỡ bỏ SharePoint 2010. Click Yes.
ICT24H.NET Page 41
43. 3. Hệ thống hiển thị hộp thoại cảnh báo. Nếu bạn muốn gỡ bỏ click OK.
ICT24H.NET Page 42
44. 4. Đợi cho đến khi hoàn tất quá trình gỡ bỏ. Click Finish.
5. Sau khi hoàn tất gỡ bỏ SharePoint, một số phần sau vẫn còn tồn tại trên server.
C:Program FilesComment FilesMicrosoft SharedWeb Server Extension14
Microsoft SharePoint Workspace Audit Service
SQL database bao gồm Configuration database và Central Administration database.
SharePoint Web Services Web Application trên IIS 7
SharePoint Web Services Application Pool trên IIS 7
ICT24H.NET Page 43
45. CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ MÔ HÌNH FARM ĐỂ TRIỂN KHAI
TRONG SHAREPOINT 2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu về một số mô hình farm, giúp bạn có cái nhìn tổng quát cũng như lựa
chọn ra mô hình cần triển khai phù hợp với quy mô doanh nghiệp.
Việc xây dựng triển khai farm phục thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn số lượng người dùng, mở rộng phạm vi triển
khai, các ứng dụng dịch vụ được sử dụng ..v.v. Với sự thay đổi từ Share Services Provider thành Service
Applications thì mô hình SharePoint 2010 được thiết kế linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, từ một Database server và
một hoặc nhiều Web server có thể chứa một hoặc nhiều ứng dụng dịch vụ. Chẳng hạn Search là một ứng dụng dịch
vụ, bạn có thể triển khai Search chỉ riêng trên một server độc lập.
Farm là thuật ngữ được sử dụng trong SharePoint, bạn có thể hiểu nó là server group. Server group là gì? Đơn giản
nó là một server độc lập và bạn thêm một server khác vào để tạo thành cụm server. Khi nào thì cần thêm server?
Bạn có thể thêm server với mục đích triển khai một ứng dụng nào đó, chẳng hạn truy vấn tìm kiếm khối lượng dữ
liệu lên đến hàng nghìn thành phần. Những mô hình dưới sẽ cho bạn thấy rõ hơn về farm.
Bạn sẽ không tìm thấy thuật ngữ server group trong Central Administration, vì nó được thay thế bằng thuật ngữ
farm.
Mô hinh Single-server farm
Việc triển khai một server độc lập dành cho những doanh nghiệp nhỏ với số lượng user nhỏ hơn 100. Farm này bao
gồm một server độc lập đóng tất cả các vai trò, bao gồm cả cả vai trò Database server. Nếu SQL Server không được
cài đặt trước để cài đặt SharePoint 2010, SQL Server 2008 Express sẽ được cài đặt và sử dụng.
Một server duy nhất vận hành tất cả các vai trò, kể cả SQL Server
Two-server farm
ICT24H.NET Page 44
46. Mô hình này được sử dụng đối với số lượng user khoảng từ 100 cho đến 10.000. Với số lượng user này mô hình
two-server farm đủ để bạn triển khai. Với mô hình này, farm bao gồm một Database server và một Web server để
vận hành tất các ứng dụng server. Để nâng cao hiệu quả đối với những farm trên 1000 user, bạn cần có thêm
Cluster server hoặc một Database server dự phòng.
Mô hình two-server farm
Mô hình Two-tier farm
Mô hình này được sử với quy mô 10.000 đến 20.000 user. Mô hình farm này bao gồm 1 Database server và 2 Web
server, với một trong 2 Web server đóng vai trò Application server.
Mô hình two-tier farm
Mô hình Three-tier farm
ICT24H.NET Page 45
47. Mô hình này tương tự như mô hình two-tier farm. Tuy nhiên với mô hình three-tier farm này, một Application
server được triển khai trên một server riêng. Đối với môi hình nay thì khối lượng tìm kiếm dữ liệu rất lớn ( khoảng
10 triệu thành phần) và việc tìm kiếm dữ liệu có thể được di chuyển sang một server riêng khác.
Mô hình three-tier farm
Mô hình medium farm
Mô hình này gần như mô hình three-tier farm. Tầng đầu tiên gồm có số Web server là 2 hoặc nhiều hơn. Với mô
hình này bạn có thể triển khai khoảng 10.000 user cho mỗi Web server. Tầng giữa gồm có 2 server riêng để làm
nhiệm vụ thu thập nội dung, truy vấn tìm kiếm và một server khác chạy tất cả các ứng dụng. Nếu bạn cần phát
triển, mở rộng thêm các ứng dụng khác có thể sử dụng thêm 1 server cho tầng này. Ở tầng thứ 3 có thể sử dụng
các server với vai trò tìm kiếm database hoặc các SharePoint database khác.
ICT24H.NET Page 46
48. Mô hình medium farm
Mô hình large farm
Mô hình large farm được xây dựng trên nhóm server, dựa trên mô hình medium farm. Ví dụ, bạn có một nhóm
những server riêng dùng để kiểm soát các request đến, và một hoặc nhiều server độc lập khác làm nhiệm vụ crawl
dữ liệu và quản lý. Hầu hết mô hình larger farm này có tối thiểu một server truy vấn (Query server), một server làm
nhiệm vụ thu thập (Crawl server), một hoặc nhiều server chạy các ứng dụng dịch vụ khác và có thể có một hoặc
nhiều server chạy ứng dụng sandbox. Ở tầng dữ liệu gồm server đóng vai trò Search database và một server vai trò
cho Content database, những server khác chứa SharePoint database còn lại.
ICT24H.NET Page 47
50. CHƯƠNG 5 – CẤU TRÚC TRONG SHAREPOINT SERVER
2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu cơ bản về cấu trúc trong SharePoint 2010 để có thể làm việc được tốt
hơn. SharePoint 2010 là ứng dụng chạy trên Web server là IIS và hệ điều hành Windows Server 2008 64-bit.
SharePoint 2010 sử dụng SQL Server lưu trữ mọi nội dung có trong SharePoint.
Khái niệm về Content database
Content database là khái niệm để chỉ những database lưu trữ nội dung trong SharePoint 2010. Những nội dung
trong SharePoint 2010 được chia ra làm 4 loại:
Các tập tin cơ bản: các tập tin tài liệu, văn bản, các tập tin cấu hình, source code, các tập tin được tạo bởi
một ứng dụng không phải của Microsoft chẳng hạn như tập tin *.cad trong AutoCAD.
Các tập tin đa phương tiện: các tập tin nhạc (*.mp3, *.wav), các tập tin hình ảnh (*.jpeg, *.gif, *.png), các
tập tin video (*.avi, *.mpeg).
Các tập tin tài liệu: các tập tin được tạo bởi các ứng dụng như Microsoft Word, Excel, OneNote, InfoPath,
PowerPoint và những ứng dụng tương tự.
Các tập tin thuộc về nội dung Web: hình ảnh, video, audio, các trang hiển thị trên web.
Content database được lưu trữ trong SQL Server 2008
Cấu trúc
Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc cũng có thể là
subweb. Trong hình bạn có thể thấy có 2 site collection và mỗi site collection có 2 subsite.
Mỗi site collection chạy một ứng dụng web.
Wep application được chứa trong trên site collection. Trong hình này có 3 ứng dụng web nhưng chỉ có
một ứng dụng web bao gồm các site collection.
ICT24H.NET Page 49
51. Ứng dụng web được kết nối với một hoặc nhiều content database. Ở hình này bạn đã thấy mỗi ứng dụng
web kết nối với một content database (được lưu trữ trên SQL Sever)
Với mỗi ứng dụng web bao gồm bên trong nó là một application pool. Ở hình này có 2 application pool
được chứa trong mỗi ứng dụng web.
Tất cả các application pool chạy trong Internet Information Services (IIS)
IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở Web, SharePoint là
một điển hình.
Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi trường ảo như nhau,
ví dụ mỗi application pool chưa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc các security ID ( một tài khoản user)
Bên trong Application pool là một hoặc nhiều ứng dụng web. Cụ thể là các ứng dụng dịch vụ trên
SharePoint
Với mỗi ứng dụng web kết nối 1 hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL Server. Điều này có
nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một ứng dụng web trước đó đã được lưu trữ trong content database.
ICT24H.NET Page 50
52. Ứng dụng web chưa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site colleition được lưu trữ
trong một content database độc lập.Việc chia giữa một site collection với các content databse là điều
không thể, tuy nhiên một ứng dụng web có thể chứa được nhiều site collection và mỗi site collection sử
dụng một content database.
Để đơn giản, bạn có thể hiểu rằng tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác đều được lưu trữ trên một
Site Collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối đến Content database ở ứng dụng web. Vì thế nếu bạn
sao chép tất cả Content database đã được sử dụng ở một ứng dụng web nào đó, bạn có thể sao chép tất cả các
Site collection của ứng dụng web đó. Nếu bạn muốn ngưng một ứng dụng web, bạn có thể chặn kết nối các silte
collection đến các content database tương ứng.
Phương pháp đơn giản nhất để sao chép một Site collection từ một SharePoint server đến một SharePoint server
khác là việc sao chép những Content database trong nó, chuyển nó sang một SQL Server khác và đưa nó vào một
ứng dụng web trên SharePoint server mới.
Sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint Server 2010 cũng như SharePoint Products and Technology Configuration
Wizard, bạn sẽ có 3 ứng dụng Web.
SharePoint Central Administration v4 : được sử dụng để chạy công cụ Central Administration Web.
SharePoint Web Services : cho phép các dịch vụ Web chạy trên SharePoint
SharePoint – 80 : ứng dụng Web này chạy các SharePoint site thông qua cổng intranet hoặc các site cộng
tác, chạy mặc định ở port 80 giao thức HTTP.
ICT24H.NET Page 51
53. CHƯƠNG 6 – QUẢN LÝ SHAREPOINT 2010 BẰNG
CENTRAL ADMINISTRATION
Trong chương này bạn sẽ được tìm hiểu cách quản lý farm SharePoint 2010 cũng như tất cả các thành phần trên
farm bằng ứng dụng Central Administration. Nếu bạn đã quen thuộc với Microsoft SharePoint Server 2007 Central
Administration, bạn sẽ thấy những điểm khác biệt của Central Administration ở 2 phiên bản SharePoint 2007 và
SharePoint 2010.
Hầu hết các công việc quản trị của bạn đều được tiến hành trên Central Administration và nó trở thành công cụ
quen thuộc đối với bất cứ quản trị farm SharePoint 2010.
Giới thiệu Central Administration
Trang chủ Central Administration là điểm bắt đầu cho tất cả các quản trị farm sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint
2010. Central Administration là một ứng dụng web và được thiết lập application pool. Bạn cần đăng nhập bằng tài
khoản thuộc nhóm Local Administrator tại server cài đặt SharePoint 2010 hoặc bằng tài khoản thuộc nhóm Domain
Administrator. Ngoài ra, bạn có thể thiết lập một tài khoản khác thuộc domain đóng vai trò làm tài khoản quản trị
SharePoint 2010.
Có 2 cách để truy cập Central Administration.
Sử dụng URL và số hiệu port đã được cấu hình trong quá trình cài đặt.
Sử dụng Microsoft SharePoint 2010 Products
1. Tại Start > All Programs > Microsoft SharePoint 2010 Products.
2. Chọn SharePoint 2010 Central Administration.
Trang chủ SharePoint 2010 Central Administration, gồm có nhiều thiết lập và được nhóm lại thành 8 chủ mục sau:
Application Management
System Settings
Monitoring
Backup and Restore
Security
Upgrade and Migration
General Application Settings
Configuration Wizards
ICT24H.NET Page 52
54. Giao diện Central Administration
Tại trang chủ Central Administration có phần Resources Web Part, cho phép bạn thêm một liên kết vào trang
Central Administration. Để thêm một liên kết, bạn có thể click vào Add New Link, nhập các thông tin cần thiết và
click Save để hoàn tất.
ICT24H.NET Page 53
55. Điều hướng trên trang chủ Central Administration
Trên trang chủ Central Administration có 4 phần điều hướng sau:
Site Actions.
Breadcrumb
Browse
Page
Site Actions
Vì Central Administration là một SharePoint site nên khi bạn click Site Actions sẽ hiển thị danh sách tùy chọn cho
site. Các tùy chọn này cho phép bạn tùy chỉnh trên Central Administration cũng như các site khác trong SharePoint
2010.
ICT24H.NET Page 54
56. Site Action được sử dụng để làm các công việc sau:
Edit Page: chỉnh sửa trang Central Administration.
New Document Library: tạo một thư viện tài liệu mới để lưu trữ các tài liệu chia sẻ.
New Site: tạo một subsite bên trong Central Administration.
More Options: tạo một số thành phần khác trong SharePoint, bao gồm các trang và danh sách lưu trữ.
View All Site Content: xem tất cả các danh sách lưu trữ và thư viện trong Central Administration.
Edit Site in SharePoint Designer: chỉnh sửa trang Central Administration bằng SharePoint 2010 Designer.
Site Permissions: quản lý quyền hạn trong Central Administration.
Site Settings: truy cập và quản lý thiết lập cho Central Administration.
Breadcrumb
SharePoint 2010 giới thiệu cho bạn một thành phần mới có tên breadcrumb nằm giữa Site Action và Browse. Với
breadcrumb, bạn có thể xem được tất cả các trang theo cấu trúc phân cấp.
ICT24H.NET Page 55
57. Breadcrumb có thể hiển thị theo kiểu sau:
Browse
Tùy chọn Browse hiển thị giao diện Central Adminstration ngay khi bạn mở SharePoint 2010 Central
Administration. Bạn có thể truy cập vào 8 chủ mục bên vị trí Quick Launch hoặc từ khu vực chính trên trình duyệt.
ICT24H.NET Page 56
58. Nếu SharePoint 2010 gặp phải một vấn đề nào đó, bạn sẽ thấy thanh trạng thái hiển thị màu sắc, đây là thanh công
cụ SharePoint Health Analyzer. Bạn sẽ được tìm hiểu các giải pháp khắc phục sự cố trên SharePoint 2010 ở các
chương sau.
Màu sắc trên thanh công cụ hiển thị màu đỏ hoặc vàng. Với trạng thái màu vàng, bạn nên biết hệ thống đang cảnh
báo đến bạn một số vấn đề đang xảy ra trong SharePoint 2010. Với trạng thái màu đỏ cho bạn biết hiện đang gặp
lỗi trong SharePoint 2010.
Để xem các vấn đề cảnh báo cũng như lỗi, click vào View these issues. Bạn sẽ đến trang All Reports trong mục
Review problem and solutions.
ICT24H.NET Page 57
59. Trang báo cáo các lỗi và các vấn đề bạn cần khắc phục
Page
Tùy chọn Page cho phép bạn có thể chỉnh sửa trang chủ Central Administration. Nếu bạn click vào tùy chọn này,
trang Central Administration sẽ hiển thị như hình dưới.
ICT24H.NET Page 58
60. Thanh Ribbon hiển thị các tùy chọn mặc định sau:
Edit Page
E-mail a Link: sử dụng tùy chọn này dể gửi một e-mail gồm cả liên kết đến trang này.
Edit Mobile Page: sử dụng tùy chọn này để cấu hình các Web Part hiển thị trên các thiết bị di động.
Make Homepage: đặt làm trang chủ.
Khi bạn click vào Edit Page, bạn có thể tùy chỉnh trang Central Administration. Khi trang Central Administration ở
chế độ chỉnh sửa, bạn có thể tùy chỉnh 2 Web Part trên trang.
Nếu bạn muốn thêm các Web Part, click vào Add a Web Part.
Tùy chỉnh trang chủ Central Administration sẽ giúp bạn quản lý farm hiệu quả hơn với các thông tin mà bạn có thể
thấy như thanh trạng thái SharePoint Health Analyzer. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu rõ hơn về các công việc quản trị
trong farm qua 8 chủ mục để tối ưu hóa farm.
Sử dụng Central Administration để thực hiện các tác vụ
quản trị
Có một số công việc sau mà bạn cần thực hiện sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.
Công việc Mô tả
Cấu hình Application Pool trong Central Administration Để hạn chế xung đột với các application pool khác, bạn
để sử dụng một tài khoản duy nhất nên cấu hình một tài khoản duy nhất cho Central
Administration.
Cấu hình các ứng dụng dịch vụ. Bạn phải cấu hình các ứng dụng dịch vụ trước khi các
ICT24H.NET Page 59
61. dịch vụ này chạy trên ứng dụng Web.
Thêm các server vào farm Thêm các server vào farm với mục đích dự phòng
Cấu hình e-mail gửi đi Đây là công việc cần thiết cho user muốn nhận các cảnh
báo và nhắc nhở.
Cấu hình nhận e-mail Đây là công việc cần thiết nếu bạn muốn nhận e-mail từ
một địa chỉ nào đó.
Phòng chống virus Đảm bảo rằng các tài liệu phải đạt an toàn trước khi
upload lên SharePoint
Danh sách này không phải là tất cả các công việc bạn cần làm, tuy nhiên nó gồm các công việc thông thường cấu
hình farm trước khi triển khai.
Application Management
Application Management là một trong 8 chủ mục trong Central Administration mà bạn phải tốn nhiều thời gian
nếu bạn là quản trị viên farm .
Việc tạo và cấu hình ứng dụng Web trong SharePoint 2010 cũng tương tự như SharePoint Server 2007 kèm theo
một số mở rộng. Một trong những cải tiến mới trong SharePoint 2010 là khả năng tạo và quản lý ứng dụng Web
trên IIS 7. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ quản lý site để cấu hình và quản lý các Site collection, chẳng hạn như
quota template và thậm chí bạn có thể cấu hình tự động xóa các rule trên site.
Quản lý các ứng dụng web
ICT24H.NET Page 60
62. Trong SharePoint 2010, IIS 7 là nơi chứa các Site collection và các ứng dụng dịch vụ. Mặc dù thuật ngữ Web
application (ứng dụng web) được sử dụng trong SharePoint nhiều năm nay, bạn cũng có thể hiểu nó bằng các
thuật ngữ khác, chẳng hạn là website hoặc virtual server.
IIS 7 là một dịch vụ trên Windows Server 2008 đóng vai trò chứa các site, SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
server, FTP (File Transfer Protocol) và các dịch vụ khác. Tùy loại website mà IIS 7 có thể chứa tùy thuộc vào ứng
dụng bạn cài đặt và cấu hình trên nó. Đối với SharePoint 2010, bạn đã cài đặt .NET Framework và Windows
Workflow Foudation và 2 thành phần này giúp bạn có thể làm việc tốt với các ứng dụng web trên SharePoint 2010.
Mỗi ứng dụng web có 1 trong 3 cấu hình sau:
Địa chỉ IP
Số hiệu Port
Host Header
Sau khi xác định kiểu cấu hình mà bạn muốn sử dụng, bạn có thể xác định application pool, phương thức chứng
thực, vị trí lưu trữ database.Sau khi tạo một ứng dụng web, bạn có thể làm 1 trong 2 việc sau:
Mở rộng nó để tạo một site collection mới.
Mở rộng nó để map một site collection đã tồn tại.
Nếu bạn chọn mở rộng ứng dụng web và tạo một Site collection mới, bạn phải liên kết đến Top-level site với một
site template chẳng hạn như cổng thông tin (portal) hoặc team site.
Chủ đề template Các loại template
Collaboration Team Site, Blank Site, Document Workspace, Blog,
Group Work Site, Visio Process Repository
Meetings Basic Meeting Workspace, Blank Meeting Workspace,
Decision Meeting Workspace, Social Meeting
Workspace, Multipage Meeting Workspace
Enterprise Document Center, Records Center, Business Intelligence
Center. Enterprise Search Center, My Site Host, Basic
Search Center, Fast Search Center
Publishing Publishing Portal, Enterprise Wiki
Custom Mặc định không có template nào, nhưng bạn có thêm
bất cứ template nào để tùy chỉnh trong Custom
Khi bạn tạo ứng dụng web, điều quan trọng mà bạn cần làm là thiết lập application pool cho ứng dụng web đó. Mỗi
application pool hoạt động và xử lí riêng, điều này có nghĩa rằng nếu application pool trục trặc nó sẽ không ảnh
hưởng đến các ứng dụng web khác. Các ứng dụng web chạy chung application pool sẽ ảnh hưởng đến nhau.
ICT24H.NET Page 61
63. Sử dụng Ribbon trên ứng dụng Web
Trong SharePoint 2010, bạn quản lý các ứng dụng web bằng cách sử dụng Ribbon. Bạn có thể tạo, xóa, cấu hình
các ứng dụng web trên Ribbon.
Tạo một ứng dụng Web
Để tạo một ứng dụng web mới, click New trên Ribbon. SharePoint 2010 sẽ hiển thị trang Create New Web
Application.
ICT24H.NET Page 62
64. Việc đầu tiên khi tạo một ứng dụng Web mới là chọn phương thức chứng thực. SharePoint 2010 giới thiệu đến bạn
một phương thức chứng thực mới gọi là Claims-based authentication. Phương thức chứng thực còn lại là Classic
Mode Authentication đã được sử dụng ở các phiên bản SharePoint trước.
Phương thức Claims-based authentication được xây dựng trên Windows Identity Foudation (WIF). Sử dụng
phương thức Claims-based bạn có thể triển khai đồng thời nhiều kiểu chứng thực trên một khu vực duy nhất.
Phương thức Classic-mode authentication dựa vào phương thức Integrated Windows được hỗ trợ từ phiên bản
SharePoint trước, chẳng hạn là Windows SharePoint Services 3.0. Sử dụng phương thức Classic-mode
authentication bạn có thể triển khai tất cả các kiểu chứng thực đã được hỗ trợ trước đó nhưng chỉ sử dụng cho
từng khu vực.
Khi tạo một ứng dụng web, bạn sẽ được cấp một số hiệu port ngẫu nhiên. Bạn có thể truy cập theo đường dẫn
C:inetpubwwwrootwssVirtualDirectories<số hiệu port> để xem thư mục chứa source ứng dụng web.
ICT24H.NET Page 63
65. Mặc định, ứng dụng chưa được gán tên Host Header. Do đó bạn cần gán tên Host Header. Bạn có thể sử dụng URL
của domain chẳng hạn http://portal.ict24h.local/ hoặc http://portal.ict24h.net/ tùy vào FQDN (Fully Qualified
Domain Name) để truy cập ứng dụng web. Bạn phải đảm bảo rằng URL có thể được phân giải đến các máy tính
người dùng. Để làm điều này bạn có thể cấu hình DNS trỏ URL đến web server.
Di chuyển xuống, bạn sẽ thấy mục Security Configurations.
Có 2 kiểu chứng thực được cung cấp cho một ứng dụng web là Kerberos và NTLM. Ứng dụng web sẽ sử dụng 2 cơ
chế này khi chúng làm việc với các server và ứng dụng khác trong mạng, chẳng hạn làm việc với SQL Server.
Kerberos có độ an toàn cao hơn NTLM nhưng yêu cầu phải được thiết lập SPN (service principal name) cho tài
khoản domain mà SharePoint sử dụng.
Nếu bạn chọn NTLM, bạn không cần phải lo lắng về tài khoản domain. Có 2 quyền hạn sau trên SQL cần cho tài
khoản của ứng dụng web:
Dbcreator
Securityadmin
ICT24H.NET Page 64
66. Trong Security Configurations, bạn cũng có thể thiết lập cho phép một ngươi nào đó truy cập đến ứng dụng web.
Tuy nhiên, nếu thiết lập như vậy, bạn cần cấu hình chứng thực SSL trên ứng dụng web. Bạn có thể sử dụng cả 2
chứng bên trong lẫn bên ngoài, chẳng hạn như chứng thực từ Verisign. Tuy nhiên, bạn phải cài đặt chứng thực SSL
trên tất cả các server mà người dùng truy cập đến ứng dụng web của bạn.
Tại Public URL, bạn có thể cấu hình URL để user truy cập đến ứng dụng web. Một public URL được sử dụng khi cấu
hình nhiều Front-end server sử dụng Windows Server 2008 kết hợp triển khai Network Load Balancing. Ngoài ra,
để user có thể truy cập đến ứng dụng web, bạn cần cấu hình để phân giải tên miền.
Tại mục Application Pool, bạn có thể tạo một application pool mới cho ứng dụng Web. Mỗi application pool xử lý
riêng giúp bạn ổn định và không ảnh hưởng đến ứng dụng web khác. Nếu bạn muốn thiết lập một tài khoản mới
click Register new managed account.
Mục Database Name and Authentication SharePoint 2010 hiển thị tên Database server và tạo một database có
tên theo cấu trúc WSS_Content_<GUID>.
ICT24H.NET Page 65
67. Khi cài đặt SQL Server bạn đã thiết lập chứng thực Windows nhưng bạn có thể chọn chứng thực SQL và sử dụng tài
khoản có vai trò dbcreator trong SQL Server để chứng thực.
Điểm mới trong SharePoint 2010 khi tạo ứng dụng web là tính năng Failover. Đây là tính năng cho phép bạn có thể
triển khai Failover Clustering trên SQL Server. Triển khai Failover Clustering giúp Content database duy trì và mục
đích chính là ứng dụng web vẫn hoạt động ổn định.
Với tính năng Search Server bạn cần có tối thiểu 1 server.
Tại mục Service Application Connection, chọn các ứng dụng dịch vụ để ứng dụng web của bạn kết nối đến. Mặc
định tất cả các ứng dụng dịch vụ đã được chọn, nếu bạn muốn tùy chọn, tại Edit the following group of
connections, chọn custom.
ICT24H.NET Page 66
68. Cuối cùng là mục Customer Experience Improvement Program, nếu bạn muốn tham gia chương trình cải thiện sản
phẩm từ Microsoft, bạn có thể đánh dấu chọn vào Yes. Các thông tin về phần cứng và dữ liệu mà bạn sử dụng trên
SharePoint sẽ được gửi đến Microsoft. Đây là những thông tin giúp Microsoft xác định được thông tin và sẽ hỗ trợ
bạn.
Mở rộng ứng dụng Web
Sau khi tạo một ứng dụng Web, bạn có thể mở rộng ứng dụng Web đó bằng tùy chọn Extend trên Ribbon. Mục
đích mở rộng để bạn có thể quản lý các nhóm user với các URL hoặc các phương thức chứng thực khác trên ứng
dụng web mới.
ICT24H.NET Page 67
69. Giao diện mở rộng cũng giống như giao diện khi bạn tạo một ứng dụng web mới. Tại đây, bạn cũng có thể chọn
phương thức chứng thực, thiết lập các số hiệu port, Host Header, cơ chế chứng thực, SSL. Điểm khác biệt so với
việc tạo một ứng dụng web mới và mở rộng là việc thiết lập tại Public URL. Ở giao diện mở rộng, bạn có thể sử
dụng 5 tùy chọn sau: Default, Intranet, Internet, Extranet và Custom
Xóa hoặc gỡ bỏ ứng dụng web.
Tại một thời điểm nào đó, bạn không còn muốn sử dụng ứng dụng web hoặc muốn thay đổi nó, bạn có thể gỡ bỏ
ứng dụng web đó đi. Có 2 tùy chọn cho phép bạn làm điều này là xóa hoặc gỡ bỏ nó.
ICT24H.NET Page 68
70. Gỡ bỏ SharePoint từ IIS: bạn có thể xóa dịch vụ SharePoint Service từ IIS. Ứng dụng web sẽ không bị xóa,
nó vẫn còn có thể được sử dụng cho các site collecion.
Xóa ứng dụng web: bạn có thể xóa ứng dụng web bằng cách xóa database được thiết lập cho ứng dụng
web đó.
Backup lại Content database trước khi xóa một ứng dụng web để có thể restore nếu cần thiết.
General Settings
Tùy chọn General Setting trên Ribbon giúp bạn quản lý một số vấn đề khác trên ứng dụng web. Bạn có thể thấy có
6 tùy chọn khi click vào General Settings.
General Settings
Resource Throttling
Workflow
Outgoing E-mail
Mobile Account
ICT24H.NET Page 69