TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
Luận văn: Phân tích công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
1. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn THs PHAN THỊ MINH THƯ, em xin
cam đoan đây là chuyên đề thực tập được thực hiện độc lập bởi riêng bản thân em, không
sao chép của người khác. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung của
chuyên đề này là hoàn toàn trung thực. Đồng thời em xin cam kết rằng kết quả nghiên cứu
của chuyên đề này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Người cam kết
…………………………
Nguyễn Minh Hoàn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 3 tháng thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp tại Công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ về mặt lý thuyết
cũng như thực hành công tác kế toán tại doanh nghiệp từ các cô chú, anh chị Phòng Kế
toán – thống kê – tài chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Nhờ đó em đã hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình một cách nhanh chóng và hợp lý. Em xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả những người đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện chuyên đề này:
− Xin cảm ơn các bác, cô chú và anh chị công tác tại Phòng KT – TK – TC của
Công ty đã có sự quan tâm và giúp đỡ em.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
1
2. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
− Xin cảm ơn GVHD THs Phan Thị Minh Thư đã hỗ trợ, sửa chữa và góp ý cho
em hoàn thành chuyên đề của minh.
Em xin chân thành cám ơn!
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
2
3. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA KHOA KINH TẾ - QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
3
4. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………
MỤC LỤC:
Tên đề mục Số trang
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I: 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu 10
1.1.1Vị trí và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất 10
1.1.2Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL 11
1.1.3Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên vật liệu 11
1.1.4Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất 11
1.2 Đánh giá và phân loại vật liệu 12
1.2.1Đánh giá vật liệu 12
1.2.2Phân loại vật liệu 15
1.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu 16
1.3.1Chứng từ kế toán 16
1.3.2Kế toán chi tiết vật liệu 17
1.4 Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu 18
1.5 Những hình thức sổ sử dụng trong việc hạch toán nhập xuất NVL22
1.5.1Hình thức Nhật ký chung 22
1.5.2Hình thức nhật ký sổ cái 23
1.5.3Hình thức chứng từ ghi sổ 24
1.5.4Hình thức nhật ký chứng từ 24
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
4
5. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG II: 26
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2.1 Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Cổ Phần xi măng Bỉm Sơn26
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2.1.2Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 27
2.1.2.1Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanhĐặc điểm của tổ chức sản xuất và
quy trình công nghệ
2.1.2.2.1Đặc điểm của tổ chức sản xuất
2.1.2.2.2Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 30
2.3 Nội dung tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
32
2.3.1Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 32
2.3.2Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán 33
2.4 Phân tích sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 36
2.5 Phân tích công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 39
2.5.1Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu 39
2.5.2Kế toán chi tiêt nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 41
2.5.2.1Phương pháp ghi sổ chi tiết
2.5.2.2Chứng từ sử dụng và việc luân chuyển chứng từ
2.5.3Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 49
2.5.4Hạch toán nội bộ 51
CHƯƠNG III : 52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo 52
3.2 Những mục tiêu đề ra trong giai đoạn tới của phòng kế toán 53
3.3 Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 53
3.3.1Những mặt đạt được 53
3.3.2Một số mặt còn tồn tại 54
3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty 55
KẾT LUẬN 57
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì doanh nghiệp là nơi duy nhất tổ chức và
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu là đối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu quan trọng này, thì chất lượng và giá thành sản phẩm là vấn đề hàng
đầu mà các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
5
6. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trong chúng ta, ai cũng biết rằng nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta là một
trong những nguồn lực hết sức to lớn, vì từ đó thông qua việc khai thác chế biến sẽ cung
cấp cho chúng ta nguồn nguyên liệu vô cùng đa dạng và phong phú để đáp ứng cho nhu
cầu chế tạo sản phẩm trong các ngành kinh tế quốc dân với trình độ sản xuất và công nghệ
ngày càng cao phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Với nền kinh tế thị trường muốn doanh nghiệp tồn tại được thì mỗi đơn vị kinh tế
phải tự mình tổ chức sản xuất, hạch toán, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp (trừ các
doanh nghiệp hoạt động công ích) đều đặt ra mục tiêu của mình là sản xuất cái gì bằng
cách nào? giá bán bao nhiêu để đảm bảo có lãi? và mở rộng sản xuất mà thị trường vẫn
chấp nhận được. Do vậy giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu giá thành của một sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Muốn hạ giá thành sản phẩm
thì phải giảm các chi phí. Tỷ trọng của từng loại chi phí trong sản phẩm tùy thuộc vào
từng loại sản phẩm sản xuất. Ví dụ đối với sản phẩm xi măng thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành, do đó việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu trên cơ sở các định mức kỹ thuật và dự toán chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho công ty. Từ nhận thức đó mà
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn luôn được
coi trọng đúng mức.
Trong thời gian thực tập ở công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn được sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty và các cán bộ trong phòng
kế toán, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tất cả các bộ phận của công
ty, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu và chọn làm đề tài là: “Phân tích công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế nên nội dung
của đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và cán bộ Phòng kế toán - thống kê – tài chính của công ty để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
sản xuất.
Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
6
7. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong lĩnh vực kế toán chúng ta đều hiểu rằng: Nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản
xuất. Chính vì điều này mà tôi đã chọn đề tài về Phân tích kế toán nguyên vật liệu để tìm
hiểu một cách sâu hơn.
1.1) Sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu:
1.1.1) Vị trí và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất:
Theo Mác: “Tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có thể
tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội chính là đối tượng lao động”.
Nguyên vật liệu chính là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động
có ích của con người tác động vào. Nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động,
nhưng không phải bất kỳ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu.
Ví dụ: Than đá khi đang nằm trong mỏ thì nó không phải là nguyên vật liệu, nhưng
sau khi khai thác mang về nhà máy phục vụ cho sản xuất thì nó lại là nguyên vật liệu.
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nếu thiếu nó thì ta sẽ
không thể tiến hành sản xuất được. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới: Chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất, nó được chuyển
dịch vào sản phẩm một lần và không giữ nguyên hình thái ban đầu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp thường có rất nhiều chủng loại và có các đặc trưng
trong từng lĩnh vực sản xuất, yêu cầu quản lý khác nhau, có tần suất vận động lớn. Nếu
quản lý tốt vật liệu trong quá trình sản xuất sẽ hạ được giá thành sản phẩm, điều này sẽ
mang lại hiệu quả to lớn cho xã hội và cho chính doanh nghiệp. Đây cũng chính là mục
tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp.
Do tầm ảnh hưởng to lớn của nguyên liệu như thế nên việc tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu là điều không thể thiếu được để quản lý nguyên vật liệu nhằm cung
cấp kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết trong sản xuất, ngăn ngừa hạn chế
mất mát lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2) Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL:
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
7
8. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Trong một doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu là công cụ quản lý trực tiếp của
nhà quản lý doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho
công tác quản lý doanh nghiệp về tình hình sử dụng vật tư, từ đó đề ra những biện pháp
đúng đắn, thông qua các số liệu kế toán biết được chủng loại, số lượng, chất lượng vật
liệu một cách chính xác, giúp cho yêu cầu công tác quản lý, cung ứng, sử dụng, bảo quản
ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt là giúp cho các quyết định của chủ doanh nghiệp về
sử dụng vật tư, sử dụng vốn lưu động áp dụng công nghệ trong chế tạo sản phẩm.
Vì vậy kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng và phức
tạp nhất trong toàn bộ công tác hạch toán nói chung của doanh nghiệp.
1.1.3) Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên vật liệu:
- Quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin tổng hợp về biến động vật liệu và các thông tin chi tiết
về từng loại, từng thứ vật liệu trên cả 2 chỉ tiêu là: giá trị và hiện vật
- Quản lý và hạch toán vật liệu phải được tiến hành theo từng kho về cả 2
chỉ tiêu: giá trị và hiện vật, đảm bảo thường xuyên đối chiếu giữa số liệu
sổ sách và thực tế.
- Quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu phải kịp thời xử lý những chênh
lệch: thừa, thiếu định mức tiêu hao vật liệu, thừa thiếu các kho vật tư của
doanh nghiệp…xác định đúng nguyên nhân thừa, thiếu các kho vật tư để
có biện pháp quản lý.
- Quản lý vật liệu và hạch toán vật liệu phải theo từng nhóm đối tượng sử
dụng, nghĩa là: từng đối tượng hạch toán chi phí, từng sản phẩm, từng
nhóm sản phẩm, từng bộ phận, từng đơn vị sử dụng.
- Để quản lý tốt việc sử dụng vật liệu: yêu cầu phải xây dựng được các định
mức kinh tế kỹ thuật về vật liệu, làm cơ sở cho việc phấn đấu tiết kiệm sử
dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1.4) Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản xuất:
Xuất phát từ vai trò vị trí của kế toán vật liệu trong quản lý doanh nghiệp và nhất là
cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin kế toán cho công tác quản lý doanh
nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu quản lý và hạch toán thì kế toán vật liệu trong DN sản xuất
phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình luân chuyển
của vật tư về cả giá trị và hiện vật.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật tư nhập xuất kho, nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý DN.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, kế hoạch
sử dụng vật tư cho sản xuất.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và Phân tích hoạt động
kinh doanh.
1.2) Đánh giá và phân loại vật liệu:
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
8
9. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
1.2.1) Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu diễn giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, theo yêu cầu thống nhất quản lý chung của Nhà nước.
Về nguyên tắc: vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lưu động phải được
đánh giá theo vốn thực tế của vật liệu mua sắm, gia công hoặc chế biến. Nhưng do
nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, lại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp thì trong công tác kế toán
nguyên vật liệu có thể được đánh giá theo giá hạch toán.
Giá vốn thực tế = giá bản thân + chi phí thu + thuế nhập
vật tư, hàng hóa mua khẩu(nếu có)
Cách đánh giá vật tư:
Đối với vật tư nhập kho: xác định cụ thể theo từng nguồn nhập
− Nếu vật tư mua ngoài:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
vật liệu nhập kho được tính:
Giá vật liệu nhập giá mua chưa có chi phí thu mua, nhập khẩu
kho thuế GTGT vận chuyển thuế (nếu có)
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
vật liệu nhập kho được tính:
Giá vật liệu nhập giá mua đã có chi phí thu mua, nhập khẩu
kho thuế GTGT vận chuyển thuế (nếu có)
+ Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên
vật liệu nhập kho.
− Nếu vật tư nhập từ nguồn gia công:
Giá vật liệu nhập giá vật tư xuất tiền thuê gia chi phí của 2 lần
kho cho gia công công vận chuyển
− Nếu vật tư nhập từ nguồn tự chế:
Giá vật liệu nhập chi phí vật tư xuất chi phí chế biến,
kho ra để chế biến khai thác
− Nếu vật tư nhận góp vốn liên doanh thì giá vật tư nhập kho là giá do hội
đồng liên doanh xác định và đánh giá theo biên bản cộng chi phí vận chuyển
(nếu có).
− Nếu vật tư được tặng thưởng thì giá thực tế của nguyên vật liệu được tính
theo giá thị trường tương đương cộng thêm chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận vật tư.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
9
10. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
− Đối với phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính (là giá thực tế có
thể sử dụng hoặc bán được).
Đối với vật liệu xuất kho: Tùy theo quan điểm hoạt động của từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể, có thể sử dụng một trong các phương pháp xuất kho sau:
− Đánh giá theo phương pháp đích danh: Nghĩa là vật tư nhập kho theo giá nào
thì cũng xuất kho theo giá đó. Trường hợp này, việc nhập xuất kho các loại
vật tư cũng như bảo quản trong kho phải theo dõi chặt chẽ được về số lượng,
đơn giá của từng lần nhập xuất. Phương pháp này thường áp dụng đối với
những vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc biệt ít chủng loại như:
vàng, bạc, đá quý…và phương pháp này thường được sử dụng trong các
doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu sử dụng có tính ổn định, tách
biệt.
− Đánh giá theo phương pháp đơn giá bình quân:
Trị giá thực tế của NVL Trị giá thực tế của NVL
Đơn giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
bình quân
Số lượng tồn đầu kỳ Số lượng nhập trong kỳ
− Đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này
trước hết phải xác định đơn giá thực tế từng lần nhập kho và giả thiết rằng
hàng nào nhập trước thì xuất trước, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để
tính ra số lượng thực tế xuất theo nguyên tắc. Nghĩa là giá của vật liệu nhập
kho trước được dùng để tính giá xuất kho trước ứng với số lượng đã nhập
ban đầu của vật liệu đó. Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp chỉ
sử dụng một loại giá thực tế để ghi sổ nhưng theo dõi chặt chẽ được về đơn
giá và số lượng của từng lần nhập xuất của từng loại vật tư.
− Đánh giá theo phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này giả định
những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Nghĩa là giá của vật tư
nhập lần cuối cùng trong kỳ sẽ được dùng để tính giá xuất kho đầu tiên trong
kỳ ứng với số lượng đã nhập của vật liệu đó.
− Đánh giá theo đơn giá tồn đầu kỳ: vật tư xuất kho chỉ tính theo đơn giá tồn
đầu kỳ. Được áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp chỉ có một loại giá thực
tế nhưng vật tư tồn đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn, số lượng nhập vào trong kỳ
không đáng kể.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập xuất
vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán
của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Giá thực tế của NVL Giá hạch toán của NVL Hệ số chênh lệch giữa
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ giá thực tế và giá hạch
toán của NVL
Trong đó:
Hệ số chênh lệch giữa toán của NVL
giá thực tế và giá hạch
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
10
11. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Giá hạch toán của NVL Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
1.2.2) Phân loại vật liệu:
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phải sử dụng đến nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau và mỗi loại vật liệu này lại có một vai trò, nhiệm vụ riêng. Muốn
quản lý tốt nguyên vật liệu, bảo đảm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để hạch toán chính xác đòi hỏi kế toán viên phải nhận biết
từng loại, từng thứ vật liệu. Việc phân loại này còn tùy thuộc rất nhiều vào từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể (doanh nghiệp thuộc ngành nào? Công dụng của vật liệu ra
sao? …) để có sự phân loại khác nhau.
Vật liệu dùng trong doanh nghiệp sản xuất gồm rất nhiều loại: nhưng nhìn
chung đều căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng, công dụng của nguyên vật liệu,
trong quá trình sản xuất vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nếu căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu có: Vật liệu mua ngoài và
vật liệu tự chế tạo.
- Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế có:
+ Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu chủ yếu tham gia cấu thành thực thể
cho sản phẩm, công trình. Ngoài ra nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả
bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
Ví dụ: vật liệu sắt, thép trong các xí ngiệp cơ giới, đất sét và đá vôi trong sản
xuất xi măng…
+ Vật liệu phụ: là loại vật liệu phục vụ trực tiếp trong việc cấu thành nên sản
phẩm mới, nó không thể thiếu vắng trong quá trình sản xuất tạo nên sản
phẩm mới.
Ví dụ: bao bì xi măng trong nhà máy xi măng. Vỏ hộp trong nhà máy sản xuất
đồ hộp…
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt cho quá trình sản
xuất như: than, xăng, dầu, khí đốt…
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: là những chi tiết, phụ tùng để sửa chữa thay thế
cho những trang thiết bị, máy móc, phương tiện…phục vụ cho quá trình sản
xuất bị hư hỏng.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những loại vật liệu, thiết bị mà doanh
nghiệp đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu, vật liệu thu hồi: là loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngoài như: phôi bào
(trong xưởng xẻ gỗ), vải vụn (trong xí nghiệp may)…
1.3) Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu:
1.3.1) Chứng từ kế toán:
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
11
12. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư và phải được tiến
hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Kế toán nguyên vật liệu là nội dung chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán nói
chung của doanh nghiệp. Dựa vào các đặc điểm và các nghiệp vụ phát sinh vận dụng
hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành với phương châm dễ làm, dễ hiểu, công
khai minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát vì vậy bộ chứng từ kế toán sử dụng trong kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Hóa đơn vận chuyển
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu mua hàng
Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Bộ tài chính. Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm những chứng từ kế toán
hướng dẫn như: Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức; Biên bản kiểm kê vật tư, sản
phẩm, hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ;…và một số chứng khác tùy thuộc
vào đặc điểm, tình hình sử dụng chứng từ của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán mang tính bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ,
đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập. những người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác về số liệu của những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.3.2) Kế toán chi tiết vật liệu:
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ
với nhau, để sử dụng các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong
việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán
viên, đảm bảo phù hợp với số liệu ghi trên thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh được
sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tiết kiệm hao phí lao động trong hạch toán, quản
lý vật liệu có hiệu quả cao. Chính sự liên hệ này đã hình thành nên phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu khác nhau, kế toán phải lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu có thể chọn một trong ba phương pháp sau đây:
+ Phương pháp ghi thẻ song song: thích hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày có khối lượng ít,
không thường xuyên và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên còn
hạn chế.
+ Phương pháp đối chiếu luân chuyển: thích hợp với những doanh nghiệp có
khối lượng nhập xuất không nhiều, không có nhân viên kế toán chi tiết do
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
12
13. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
vậy không có điều kiện ghi chép, theo giõi kế toán tình hình nhập xuất hàng
ngày.
+ Phương pháp sổ số dư: thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập xuất) về nhập xuất vật tư diễn ra thường
xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được danh mục vật liệu,
dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế toán của doanh nghiệp tương đối
cao.
1.4) Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu:
Các tài khoản chủ yếu sử dụng:
TK 151 “hàng mua đang đi trên đường” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của các loại vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng chưa về nhập kho do đang còn trên đường vân chuyển, chờ kiểm
nghiệm, chờ hoàn thành thủ tục,…
Nợ
D. xxx Có
− Trị giá vật tư đang đi trên đường.
− Trị giá vật tư đã mua nhập kho
− Kết chuyển trị giá vật tư đang đi hoặc giao thẳng cho khách hàng.
trên đường cuối kỳ. − Kết chuyển trị giá vật tư đang đi
D. Trị giá vật tư đã mua còn đang đi trên đường đầu kỳ.
trên đường (chưa nhập kho).
TK 152 “nguyên liệu, vật liệu” Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm nguyên liệu, vật liệu theo trị giá vốn thực tế trong kho của doanh nghiệp.
Nợ Có
D. xxx
− Trị giá thực tế của vật tư nhập − Trị giá thực tế của vật tư xuất kho.
kho. − Các khoản chiết khấu, giảm giá,
− Trị giá vật tư thừa khi kiểm kê. trả lại được người bán chấp thuận.
− Kết chuyển trị giá thực tế của vật − Trị giá vật tư thiếu hụt khi kiểm
tư tồn kho cuối kỳ. kê.
− Kết chuyển trị giá thực tế của vật
tư tồn kho đầu kỳ.
D. Trị giá thực tế của vật tư tồn kho.
TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ” Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Nợ − Số thuế GTGT đầu vào được
D. xxx khấu trừ.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
13
14. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
− Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ vào số thuế GTGT đầu ra
phải nộp.
− Số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, kết chuyển vào
D. Số thuế GTGT đầu vào còn được bên Nợ TK 642.
hoàn lại vào cuối kỳ kế toán. − Số thuế GTGT được Ngân sách
Có Nhà nước hoàn lại bằng tiền.
− Số thuế GTGT đầu vào của vật
tư đã mua mà trả lại người bán
(do người bán hoàn lại).
Phương pháp hạch toán:
Trường hợp tăng nguyên vật liệu:
− Đối với vật liệu mua ngoài: căn cứ để ghi sổ kế toán là hóa đơn mua hàng,
phiếu nhập kho vật tư và một số chứng từ liên quan khác. Nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phải sử dụng hóa đơn GTGT.
Trường hợp ngược lại thì sử dụng hóa đơn bán hàng. Cả hai loại hóa đơn đều
phải ghi rõ: giá bán, thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền phải thanh toán.
+ Trường hợp hàng về hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 số lượng vật tư nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111, 112,141,331… tổng số tiền thanh toán
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá
đơn khi vào phiếu nhập kế toán ghi giá trị vật liệu theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 theo giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331…
Sang tháng sau, khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo
giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm tính )
Nếu hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK: 1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111, 112, 331… Ghi thường
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152 ghi bút toán đỏ
Có TK 331
+ Trường hợp hàng đang đi đường. Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331…
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
14
15. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Khi hàng về (nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất hoặc khách
hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 632, 641, 642
Nợ TK 157
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 151
Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu (vận chuyển bốc dỡ...)
Nợ TK 152 ( chi tiết liên quan)
Có TK 111,112,331…
+ Khi thanh toán với người bán số chiết khấu mua hàng được hưởng ghi
Nợ TK 331
Có TK 152 ( Số chiết khấu được hưởng thực tế)
− Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154(chi tiết phần tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến)
− Tăng do đánh giá lại:
Nợ TK 152
Có TK 412 Số chênh lệch
Trường hợp giảm:
− Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 621 dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 627 ( 6272) dùng cho phục vụ sản xuất ở các phân
xưởng bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 ( 6412) dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642 (6422) dùng cho quản lý trong toàn công ty
Nợ TK 241 ( 2413, 2412) dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB
Có TK 152
− Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
− Xuất bán, cho vay
Nợ TK 632, 138 ( 1388)
Có TK 152
− Giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
Kế toán NVL phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê.
− Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ theo từng nguyên nhân để xác định, kế toán ghi:
+ Nếu xác định là của công ty
Nợ TK 152,153
Có TK 338( 3381)
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
15
16. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
+ Khi có quyết định của hội đồng sử lý kiểm kê, kế toán ghi
Nợ TK 338( 3381)
Có TK liên quan
− Giảm do mất mát, thiếu hụt
+ Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đo, đong đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế
toán, đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định
Ghi: Nợ TK liên quan
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi: Nợ TK 6422
Có TK 152 (1523)
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây nên
Ghi Nợ TK 111 _ số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 334 _ trừ vào tiền lương
Nợ TK 138 (1388) số bồi thường phải thu
Có TK 152
+ Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý
Ghi Nợ Tk 138 (1381)
Có TK 152
Khi có quyết định sử lý từng trường hợp cụ thể
Ghi Nợ TK liên quan
Có TK 138 (1381)
1.5) Những hình thức sổ sử dụng trong việc hạch toán nhập xuất NVL:
1.5.1) Hình thức Nhật ký chung:
Phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ
nhật ký. Đối với những doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ lớn có thể mở thêm sổ nhật
ký phụ.
+ Ưu điểm của hình thức nhật ký chung: Thuận lợi cho việc ghi chép, đối chiếu
kiểm tra và vận dụng vào máy vi tính rất thuận tiện.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép dễ trùng lặp
Đối với đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết thì cần mở thêm sổ thẻ kế toán chi
tiết.
Trình tự ghi chép của hình thức Nhật ký chung:
− Theo dõi công việc hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký
chung , từ số liệu trên sổ nhật ký chung được ghi vào sổ cái theo tài khoản kế
toán phù hợp.
Nếu đơn vị mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì đồng thời ghi trên sổ nhật ký chung
các nghiệp vụ phát sinh đó được ghi trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết có liên quan.
Định kỳ từ 5 – 10 ngày/tháng tổng hợp số liệu trên sổ quỹ hoặc sổ nhật ký đặc
biệt để ghi vào các tài khoản kế toán trên sổ cái.
− Cuối tháng hoặc cuối quý: Cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối tài
khoản, sau khi đối chiếu số lượng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì kế
toán lập Bảng báo cáo tài chính cuối kỳ.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
16
17. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
− Về nguyên tắc: Tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên Bảng cân đối tài
khoản bằng tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.
1.5.2) Hình thức nhật ký sổ cái:
Là hình thức kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống vào một
quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái.
Kiểm tra số tiền sổ cái: tổng cộng số tiền ở phần nhật ký bằng tổng số tiền phát
sinh Nợ của các tài khoản bằng tổng số tiền phát sinh Có của tất cả các tài khoản.
Trong hình thức này có một số loại sổ sau:
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ chi tiết về vật tư, công cụ, thành phẩm
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…
Trình tự ghi chép hình thức nhật ký sổ cái:
− Công việc hàng ngày: căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản và trực
tiếp ghi vào sổ cái.
+ Đối với chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong tháng thì định kỳ
có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi mới vào nhật ký sổ cái hoặc các
sổ chi tiết.
+ Đối với chứng từ có lien quan đến tiền mặt, ngoài việc ghi vào nhật ký sổ
cái còn phải ghi vào sổ quỹ.
− Công việc hàng tháng: cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi
tiết. Đối chiếu sổ liên quan giữa bảng tổng hợp chi tiết và nhật ký sổ cái,
dùng số liệu đó để lập báo cáo tài chính.
1.5.3) Hình thức chứng từ ghi sổ:
Trong quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp được tách ra hai phần riêng biệt: một
phần ghi theo trình tự thời gian được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; một phần ghi
theo hệ thống được ghi vào sổ cái
Trong hình thức này có các loại sổ sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi chép:
− Công việc hàng ngày:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
− Công việc cuối tháng: trên cơ sở cộng số phát sinh, số dư của từng tài khoản,
kế toán lấy số liệu để lập bảng cân đối tài khoản.
− Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.
− Nhược điểm: quá trình ghi có sự trùng lặp nhiều, dễ nhầm lẫn do sổ sách
nhiều.
1.5.4) Hình thức nhật ký chứng từ:
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
17
18. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp
vụ phát sinh nhiều, thích hợp với lao động kế toán thủ công. Đặc điểm của hình thức
này là:
− Kết hợp được các quá trình ghi chép trên sổ kế toán giữa nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó.
− Kết hợp được giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
− Kết hợp được giữa việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh với quan hệ đối
ứng tài khoản.
Trong hình thức này có các loại sổ sau:
− Bảng kê
− Nhật ký chứng từ
− Sổ cái
− Sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Trình tự ghi chép của hình thức nhật ký chứng từ:
− Công việc hàng ngày: căn cứ vào chứng từ gốc đã được đối chiếu và kiểm tra
được ghi vào bảng phân bổ nhật ký chứng từ hoặc bảng kê và sổ (thẻ) kế toán
chi tiết. Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn được ghi vào sổ
quỹ.
− Công việc cuối tháng: Đến cuối tháng khóa sổ cộng với số liệu trên các nhật
ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết, lấy số tổng cộng của nhật ký chứng từ để
vào sổ cái, còn số liệu tổng cộng trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết được ghi vào
bảng tổng hợp chi tiết.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
2.1) Đặc điểm và tình hình chung của Công ty Cổ Phần xi măng Bỉm Sơn:
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Đất nước ta từng trải qua những năm dài chiến tranh khốc liệt và hậu quả mà
chiến tranh đã để lại là sự đổ nát, hoang tàn, cơ sở vật chất bị tàn phá nặng nề. Để có
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
18
19. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
thể khôi phục lại được đất nước thì việc đầu tiên là phải khôi phục lại các cơ sở hạ tầng
và nhu cầu không thể thiếu trong cuộc kiến thiết này chính là xi măng.
Qua một quá trình thăm dò địa chất kéo dài từ năm 1968 đến năm 1976 Công ty
xi măng Bỉm Sơn bắt đầu được thi công. Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn nằm tại
Thị xã Bỉm Sơn – là một thị xã nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh Hóa cách thành phố
Thanh Hoá 35 km về phía nam, cách Thủ đô Hà nội 120 km về phía bắc. Tổng diện tích
mặt bằng của nhà máy chiếm khoảng 50 ha, nằm ngay trong một thung lũng đá vôi và
đất sét với trữ lượng lớn. Đây là hai nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Với một
tiềm năng về tài nguyên như vậy thì việc xây dựng một Nhà máy là một điều kiện thuận
lợi cho sản xuất xi măng.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn được khởi công xây dựng từ năm 1976 đến năm
1980 do Liên xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ. Chính Phủ đã ra
quyết định số 334/BXD-TCCB ngày 04/3/1980 thành lập Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Ngày 22/12/1981 hoàn thành dây chuyền số 1, năm 1982 hoàn thành dây chuyền số 2,
với công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm. Hiện nay, Công ty đang đầu tư mở rộng nhà
máy, xây dựng dây chuyền số 3 với công suất 2 triệu tấn/năm. Sau khi kết thúc xây
dựng dây chuyền mới sẽ đưa công suất nhà máy lên 3,2 triệu tấn/năm.
Tháng 08/1993 Nhà Nước có quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy xi măng
Bỉm Sơn và công ty Cung ứng vật tư số 4 thành Công ty xi măng Bỉm Sơn trực thuộc
Tổng công ty xi măng Việt Nam. Ngày 13/1/2006 công ty tiến hành cải tạo dây chuyền
số 2 theo phương pháp khô. Sau khi cải tạo dây chuyền 2, đã đưa công suất của nhà
máy lên 1,8 triệu tấn/năm. Công ty hiện có 2.460 người, trong đó có 244 người làm
công tác quản lý.
Thưc hiện quyết định số 486 BXD ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây Dựng
về việc điều chỉnh phương án cổ phần hóa và chuyển đổi Công ty xi măng Bỉm Sơn
thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Ngày 12/4/2006 công ty đã tiến hành đại hội cổ đông thành lập ra hội đồng quản
trị và ban kiểm soát. Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp giấy chứng nhận
đăng ký KD số 2603000429 ngày 01/5/2006. Với vốn điều lệ là 900 tỷ đồng trong đó
nhà nước nắm quyền chi phối 89,58% vốn điều lệ (tương đương 806,223 tỷ đồng). Từ
nay tên gọi của công ty là: Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Trụ sở chính: phường Ba Đình – TX. Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số ĐT: 0373 824 242 Số Fax: 0373 824 046
Website: http://www.ximangbimson.com.vn
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 28 năm, Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn hiện nay đã thực sự trưởng thành. Sản phẩm của công ty đã được nhà
nước cấp giấy chứng nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao và đạt nhiều huy chương
vàng trong các cuộc triển lãm về vật liệu xây dựng trong nước cũng như quốc tế, được
công nhận là đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự phát triển của
Tổng công ty xi măng Việt Nam nói riêng và ngành xi măng nói chung.
Xi măng Bỉm Sơn với nhãn hiệu “Con Voi” đã và đang mang lại niềm tin cho
người sử dụng, sự bền vững cho những công trình.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
19
20. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn chính thức đi vào hoạt động từ 01-05-2006,
kể từ trước khi hoạt động theo mô hình cổ phần hóa, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của
Công ty không ngừng tăng trưởng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước: năm 2003 lợi
nhuận đạt 65,915 tỷ đồng; năm 2004 đạt 86,537 tỷ đồng, năm 2005 đạt 107,602 tỷ đồng
và năm 2006 đạt 117,272 tỷ đồng, năm 2007 công ty đạt 134,487 tỷ đồng và trong năm
2008 vừa qua là một năm khủng khoảng của nền kinh tế nhưng lợi nhuận của công ty
đạt trên 214,755 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ rằng từ khi chuyển sang dạng công ty cổ
phần thì Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn luôn làm ăn có lãi đem lại sự ổn định cho
người lao động và sự tin tưởng của các cổ đông.
2.1.2) Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
2.1.2.1)Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn với chức năng chính là sản xuất xi măng PC30,
PCB30, PC40, PCB40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước với thông số
kỹ thuật hàm lượng thạch cao SO3 nằm trong xi măng đạt 1,3% đến 3%. Sản phẩm của
công ty đã góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Công
ty không những cung cấp xi măng cho nhiều công trình quan trọng, trọng điểm mang
tính chất quốc gia như: Thủy điện Hòa Bình, Bảo tàng Hồ Chí Minh, cầu Thăng Long,
đường dây 500kw Bắc – Nam …mà còn đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng phổ biến
của nhân dân. Đặc biệt công ty có đủ khả năng phục vụ nhu cầu xuất khẩu xi măng và
Clinker cho các nước trong khu vực (chủ yếu hiện nay là xuất khẩu sang Lào). Ngoài
ra, công ty còn một nhiệm vụ cung cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của Tổng
công ty xi măng Việt Nam nhằm bình ổn thị trường xi măng trong nước.
Sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản xuất là xi măng Pooclăng hỗn hợp
PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6260 năm 1997, xi măng PC 40
theo TCVN 2682 năm 1999 và Clinker thương phẩm theo TCVN 7024 năm 2002. Các
sản phẩm này công ty đã công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn và chất lượng hàng hóa
tại Chi cục đo lường chất lượng Thanh Hóa và được Chi cục tiếp nhận. Đặc biệt đối với
hai sản phẩm xi măng chủ đạo là PCB 30 và PCB 40 đã được Trung tâm chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc tổng cục đo lường chất lượng cấp chứng nhận sản
phẩm phù hợp tiêu chuẩn.
Với một chính sách nhất quán, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn đã và đang có uy
tín với người tiêu dùng, do đó sản phẩm của công ty đã tạo được vị thế vững chắc trên
thị trường.
2.1.2.2)Đặc điểm của tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
2.1.2.2.1)Đặc điểm của tổ chức sản xuất:
Khối sản xuất chính gồm có 6 phân xưởng: Xưởng Mỏ, xưởng Ô tô, xưởng Tạo
nguyên liệu, xưởng Lò nung, xưởng Nghiền xi măng, xưởng Đóng bao. Các xưởng này
có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét và vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy. Qua
các công đoạn sản xuất của từng xưởng, cuối cùng cho bán thành phẩm Clinker, Clinker
được trộn với một số phụ gia khác và nghiền ra xi măng bột sau đó đóng thành bao xi
măng.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
20
21. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Khối sản xuất phụ gồm 5 phân xưởng: Bao gồm Xưởng Sửa chữa thiết bị,
Xưởng Công trình, Xưởng Điện tự động, Xưởng Cấp thoát nước - Nén khí, Xưởng Cơ
khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính.
Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ yếu là:
− Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất, phụ trách
các phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ, chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm theo TC ISO 9002.
− Phòng Cơ khí: Theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, sửa chữa,
chế tạo thiết bị, phụ tùng thay thế.
− Phòng Năng lượng: Theo dõi tình hình cung cấp năng lượng cho sản xuất.
− Phòng quản lý xe máy: Theo dõi toàn bộ các loại phương tiện vận tải, thiết bị
động lực.
− Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng đồng tiền
đối với tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
− Phòng Vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị
cho sản xuất.
− Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD, tiêu
thụ của công ty.
− Phòng Tổ chức lao động: Theo dõi, quản lý lao động và tiền lương, các chế
độ chính sách... cho công nhân viên của toàn công ty.
2.1.2.2.2)Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là xi măng PCB30, PCB
40. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ số 1 đồng bộ do Liên Xô (cũ)
cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt lò quay và dây
chuyền số 2 mới cải tạo theo phương pháp khô lò quay với quy trình công nghệ kiểu
liên tục. Có thể tóm tắt các công đoạn của quy trình công nghệ như sau:
− Khai thác nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất ra xi măng là đá vôi và đất sét
được khai thác bằng phương pháp khoan nổ mìn, sau đó vận chuyển về nhà
máy bằng ôtô.
− Nghiền nguyên liệu: Hỗn hợp hai nguyên liệu (đá vôi và đất sét) được cho
vào máy nghiền. Theo phương pháp ướt lò quay phối liệu ra khỏi máy nghiền
có độ ẩm từ 35% - 36% được điều chỉnh thành phần hoá học trong tám bể
chứa có dung tích 800m3/bể, sau đó được chuyển vào hai bể dự trữ có dung
tích 8000m3/bể. Còn theo phương pháp khô lò quay, hỗn hợp hai nguyên liệu
được sấy, lắng bụi.
− Nung clinker và nghiền xi măng: Phối liệu dưới dạng bùn hoặc bột được đưa
vào lò quay thành clinker (ở dạng hạt). Trong quá trình này người ta cho
thêm thạch cao và một số chất phụ gia khác để tạo ra thành xi măng bột. Tuỳ
theo từng chủng loại xi măng mà người ta sử dụng các chất phụ gia và tỷ lệ
pha khác nhau.
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
21
22. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
− Đóng bao: Xi măng bột ra khỏi máy nghiền, dùng hệ thống nén khí để
chuyển vào 8 Xilô chứa sau đó được chuyển sang xưởng đóng bao. Lúc đó
thu được thành phẩm là xi măng bao, hoàn thành quy trình công nghệ sản
xuất xi măng.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CÓ THỂ BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
Khai thác nguyên
Nghiền nguyên liệu Nung Clinker
liệu
Nghiền xi măng Đóng bao Thành phẩm
Qua quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty ta có thể thấy đây không
phải là quy trình công nghệ phức tạp, song đối với công ty xi măng do công xuất thiết
kế lớn, quy trình công nghệ mang tính liên tục.
1.2) Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
( Sơ đồ được biểu diễn ở trang kế bên )
Download Luận văn kế toán tại http://luanvan.forumvi.com
22
23. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc đầu tư
Nội chính tiêu thụ Phó Giám đốc cơ điện
Sản xuất xây dựng
Trung tâm GDTT Phòng ĐHSX
Phòng Văn phòng Phòng cơ khí Ban QLDA
ĐSQT VP.Thanh Hóa Phòng KTSX
phòng KTKH Phòng N.Lượng
VP.Nghệ An phòng TN.KCS
P.Thẩm Định Phòng kỹ
Phòng phòng KTAT thuật
VP.Hà Tĩnh Phòng QLXM
BVQS
Xưởng mỏ NL Phòng TCLĐ
VP.Ninh Bình
Xưởng SCTB Phòng
VP.Nam Định Xưởng Ôtô VT Phòng KTTC
KTTKTC
Trạm
Y tế VP.Hà Tây Xưởng tạo NL Xưởng CKCT
Phòng CƯVTTB
Phòng
VP.Sơn La Xưởng lò nung KH-TH
Tổng kho VTTB Xưởng CTN-NK
VP.Tại Lào Xưởng NghiềnXM
Phòng VT
Xưởng đóng bao Xưởng SCCT Xưởng điện TĐ TB
24. 2.3) Nội dung tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
1.3.1) Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Do đặc diểm Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp sản xuất có quy
mô lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận, đơn vị trực thuộc nên công ty
đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Với mô hình này, công
tác kế toán của công ty sẽ gọn nhẹ hơn, thông tin kế toán được đảm bảo chính xác và
cung cấp kịp thời cho các ban lãnh đạo quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cũng
như chủ đầu tư và công ty kiểm toán.
Phòng Kế toán – thống kê – tài chính của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
gồm 37 người trong đó gồm một kế toán trưởng, hai phó phòng, năm tổ chuyên môn và
các bộ phận kế toán ở các chi nhánh và trung tâm tiêu thụ
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng phụ trách Phó phòng phụ trách
tổng hợp tiêu thụ
Tổ Tổ Tổ
Tổng kế kế
Tổ Tổ Hợp toán toán
tài kế Và tiêu nhà
chính toán Tính thụ ăn
vật tư giá sản
thành phẩm
Kế toán các chi nhánh, phân xưởng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng phụ trách chung về mọi hoạt động tài chính của công ty, có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Phó phòng giúp việc cho kế toán trưởng, trong đó:
+ Phó phòng tổng hợp: phụ trách việc lập báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính.
+ Phó phòng phụ trách tiêu thụ: phụ trách về công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Năm tổ kế toán được phân chia nhiệm vụ như sau:
+ Tổ kế toán tổng hợp: gồm 8 người phụ trách việc lập báo cáo tài chính, tính
giá thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định, theo dõi việc thanh toán với
người bán.
+ Tổ kế toán vật tư: gồm 7 người có nhiệm vụ theo dõi việc nhập – xuất – tồn
kho nguyên vật liệu của công ty và được hạch toán nội bộ.
+ Tổ tài chính: gồm 11 người (trong đó có 2 thủ quỹ và 1 người quản lý toàn bộ
máy vi tính của phòng), có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với cán bộ
25. công nhân viên, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả và theo dõi
việc thanh toán đối với ngân sách nhà nước.
+ Tổ kế toán tiêu thụ: gồm 3 người có nhiệm vụ theo doic và hạch toán đối với
khâu tiêu thụ sản phẩm và các chi nhánh, đại lý của công ty.
+ Tổ kế toán nhà ăn: gồm 5 người có nhiệm vụ làm công tác thống kê tại các
bếp ăn của công ty.
+ Ngoài ra còn các bộ phận kế toán nằm ở các cho nhánh và trung tâm giao
dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thực hiện các khoản được
giám đốc và kế toán trưởng phân cấp.
2.3.2) Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán:
Các chính sách kế toán chủ yếu của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
− Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo chế độ kế toán và luật kế toán hiện
hành
− Niên độ kế toán của công ty: niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu tính từ ngày
01 – 01 và kết thúc vào ngày 31 – 12 hàng năm.
− Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho được tính
theo giá thực tế.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo
từng tháng.
− Nguyên tắc ghi nhận trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): TSCĐ được ghi nhận
theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận theo giá
trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. TSCĐ được
phản ánh theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Công ty sử dụng
phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
− Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
− Kỳ hạch toán: Công ty hạch toán theo tháng
− Hình thức ghi sổ: căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng cơ
sở vật chất kỹ thuật và yêu cầu thông tin kinh tế, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung vào công tác kế toán.
CHỨNG TỪ
GỐC
Sổ, thẻ kế toán
Sổ quỹ NKC (nhật ký
chi tiết
chuyên dùng)
Sổ cái Bảng tổng
Chú thích: hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Bảng cân đối
Kiểm tra, đối chiếu tài khoản
26. Báo cáo tài
chính
Hình thức NKC thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán mà Công ty đang sử dụng la phần mềm kế toán Fast Accounting do công ty
phần mềm tài chính kế toán FAST cung cấp. phần mềm kế toán này với những đặc tính
nổi bật được xây dựng theo đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành như:
+ Cung cấp đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước,
cung cấp một loạt các báo cáo theo yêu cầu của khách hàng như: Báo cáo
thống kê, Báo cáo nhanh, …báo cáo quản trị và phân tích, đáp ứng được các
giải pháp toàn diện trong công tác kế toán quản trị tài chính của doanh nghiệp
.
+ Fast Accounting được thiết kế để dễ dàng sửa đổi và mở rộng khi có sự thay
đổi quy mô, cách thức quản lý, mô hình kinh doanh, cách hạch toán hay khi
khách hàng có yêu cầu mới. Phần mềm còn tự động xử lý các chứng từ trùng
trong quá trình nhập số liệu, tự động phân bổ, kết chuyển…giúp cho việc
tổng hợp dữ liệu thuận lợi hơn.
+ Fast Accounting được bảo mật chi tiết tới tận các chứng từ, các loại báo cáo,
từng danh mục cũng như từng bộ phận, phân quyền cho từng người sử dụng.
Fast Accounting còn được thiết kế để người sử dụng có thể xem hoặc in được
những dữ liệu đã khóa sổ nhưng không sửa được số liệu.
Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau:
Chuẩn bị thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần
thiết, định khoản kế toán
Nhập dữ liệu vào máy, nhập mọi thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu
Khai báo yêu cầu với máy
Máy tự xử lý thông tin
In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu
Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện tính vào
cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép lên các báo cáo về hàng nhập, hàng
xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ việc,…lên báo cáo tồn kho (tổng hợp và
chi tiết theo kho).
2.4) Phân tích sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn:
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã rất năng động và
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh đặc biệt công ty rất coi trọng công tác tiêu thụ sản
phẩm. Để thắng thế trong cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành thì Công ty đặc
27. biệt coi trọng đến yếu tố giá thành và chất lượng của sản phẩm. Từ chính sách này mà
Công ty luôn đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng biết được tình
hình tài chính của doanh nghiệp có khả quan hay không. Sau đây là bảng phân tích tình
hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Việc đánh
giá được so sánh dựa trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong 2 năm là năm 2007 và
năm 2008 trong Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính có liên quan.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty CP xi măng Bỉm
Sơn:
(Bảng biểu được trình bày ở trang 37)
28. Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng
trọng trọng
1 2 3% 4 5% 6=(4)-(2) 7%=(6)/(2) 8%=(5)-
(3)
I. TÀI SẢN
1.251.134.315.18 2.734.584.820.39 1.483.450.505.21
TSNH 53,44 59,03 118,57 5,59
0 0 0
Vốn bằng tiền 85.553.712.230 3,65 84.819.383.888 1,83 (734.328.342) (0,86) (1,82)
Các khoản phải thu NH 367.723.283.512 15,71 338.707.425.457 7,32 (29.015.858.055) (7,89) (8,39)
2.285.459.656.32 1.499.040.770.46
Hàng tồn kho 786.418.885.860 33,58 49,33 190,62 15,75
7 7
TSNH khác 11.438.433.569 0,50 25.598.354.718 0,55 14.159.921.149 123,79 0,05
1.090.214.080.40 1.898.063.940.60
TSDH 46,56 40,97 807.849.860.198 74,10 (5,59)
7 5
1.084.944.158.13 1.892.563.247.00
TSCĐ 46,34 40,85 807.619.088.864 74,44 (5,49)
9 3
Các khoản ĐT TC DH 5.000.000.000 0,21 5.000.000.000 0,11 0 0 (0,1)
TSDH khác 269.922.268 0,012 500.693.602 0,01 230.771.334 85,50 (0,002)
2.341.348.395.58 4.632.648.760.99 2.291.300.365.40
Tổng tài sản 100 100 97,86
7 5 8
II.
NGUỒN
VỐN
1.312.480.440.61 3.452.503.956.90 2.140.023.516.29
Nợ phải trả 5 56,06 8 74,53 3 160,05 18,47
Nợ NH 309.386.951.792 13,22 516.993.976.129 11,16 207.607.024.337 67,10 (2,06)
1.003.093.488.82 2.935.509.980.77 1.932.416.491.95
Nợ DH 3 42,84 9 63,37 6 192,65 20,53
29. 1.028.867.954.97 1.180.144.804.08
Vốn CSH 2 43,94 7 25,47 151.276.849.115 14,70 (18,47)
1.016.187.967.13 1.170.040.036.70
Vốn CSH 6 43,40 6 25,26 153.852.069.570 15,14 (18,14)
Nguồn kinh phí và quỹ
khác 12.679.987.836 0,54 10.104.740.381 0,21 (2.575.247.455) 20,31 (0,33)
2.341.348.395.58 4.632.648.760.99 2.291.300.365.40
Tổng nguồn vốn 100 100 97,86
7 5 8
Bảng biểu 1: Bảng phân tích tình hình sử dụng TS & NV
30. Nhận xét:
Qua bảng phân tích tình hình sử dụng TS và NV của Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn ta nhận thấy rằng tổng TS và NV của doanh nghiệp năm 2008 đã tăng lên
2.291.300.365.408 đồng tương đương với tăng 97,86% so với năm 2007. Cụ thể như
sau:
− Về mặt tài sản:
TSNH của doanh nghiệp năm 2008 tăng 1.483.450.505.210 đồng tương đương
với 118,57% và tỷ trọng TSNH trong tổng TS năm 2008 tăng 5,59% so với năm 2007.
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền năm 2008 giảm 734.328.342 đồng tương đương với 0,86%
làm cho tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng TS giảm 1,82% so với năm 2007.
+ Các khoản phải thu NH của công ty cũng giảm 29.015.858.055 đồng tương
đương với 7,89% vì thế tỷ trọng các khoản phải thu NH trong tổng TS lại
giảm 8,39% so với năm 2007.
+ Hàng tồn kho lại tăng 1.499.040.770.467 đồng tương đương với 190,62%
làm cho tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TS tăng 15,75% so với năm 2007.
+ TSNH khác cũng tăng 14.159.921.149 đồng tương đương với 123,79%
nhưng tỷ trọng TSNH khác trong tổng TS cũng chỉ tăng 0,05% so với năm
2007.
Như vậy, ta nhận thấy rằng TSNH của Công ty tăng chủ yếu là do sự tăng lên
của hàng tồn kho (hàng tồn kho chiếm 15,75% trong tổng TS) đây là điều không có lợi
cho công ty vì thế cần có biện pháp để giảm bớt lượng hàng tồn kho trong nhưng năm
tiếp theo.
Trong khi TS ngắn hạn tăng cao thì TS dài hạn của Công ty năm 2008 cũng tăng
thêm 807.849.860.198 đồng tương đương với 74,10%, nhưng điều này lại làm cho tỷ
trọng của TSDH trong tổng TS giảm 5,59% so với năm 2007. Trong đó:
+ TSCĐ tăng lên 807.619.088.864 đồng tương đương với 74,44% nhưng điều
này lại làm cho tỷ trọng TSCĐ trong tổng TS giảm 5,49% so với năm 2007.
Việc tăng lên này của TSDH chủ yếu là do ảnh hưởng của TSCĐ.
+ TSDH khác cũng tăng thêm 230.771.334 đồng tương đương với 85,50%
nhưng tỷ trọng TSDH khác trong tổng TS cũng chỉ giảm 0,002% so với năm
2007.
Tóm lại sự tăng lên của tổng tài sản là do sự tăng lên của TSNH và TSDH trong
đó có vai trò quan trọng là sự gia tăng của lượng hàng tồn kho và TSCĐ của Công ty
trong năm 2008.
− Về nguồn vốn:
Nợ phải trả của Công ty tăng 2.140.023.516.293 đồng tương đương với 160,05%
làm cho tỷ trọng nợ phải trả trong tổng NV tăng 18,47% so với năm 2007. Trong đó:
+ Nợ NH tăng 207.607.024.337 đồng tương đương với 67,10% làm cho tỷ
trọng nợ NH trong tổng nguồn vốn giảm 2,06% so với năm 2007.
+ Nợ DH của Công ty cũng tăng 1.932.416.491.956 đồng tương đương với
192,65% làm cho tỷ trọng nợ DH trong tổng nguồn vốn tăng 20,53% so với
năm 2007.
31. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 151.276.849.115 đồng tương ứng với 14,70%
nhưng tỷ trọng vốn CSH trong tổng NV lại giảm 18,47% so với năm 2007. Nguyên
nhân là do năm 2008 Công ty sử dụng vốn chiếm dụng nhiều hơn. Trong đó:
+ Vốn CSH tăng 153.852.069.570 đồng tương đương với 15,14% nhưng tỷ
trọng vốn CSH trong tổng NV lại giảm 18,14% so với năm 2007.
+ Nguồn kinh phí và quỹ khác của Công ty lại giảm 2.575.247.455 đồng tương
đương với 20,31% nhưng tỷ trọng nguồn kinh phí và quỹ khác trong tổng NV
năm 2007 giảm từ 0,54% xuống còn 0,21% trong năm 2008.
Tóm lại ta nhận thấy sự tăng lên của tổng NV chủ yếu là do sự tăng lên của nợ
phải trả mà trong đó nợ DH chiếm một phần lớn, nguyên nhân là do Công ty đang huy
động vốn đầu tư xây dựng dây chuyền III để sớm đưa dây chuyền này đi vào hoạt động.
2.5) Phân tích công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty:
2.5.1) Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
Với một nhà máy có quy mô tổ chức sản xuất lớn mà nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm nên đòi hỏi chúng ta
phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản đến khâu sử dụng và dự trữ.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nó
thường xuyên biến động, thường xuyên phải mua chúng để đáp ứng kịp thời cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm sản xuất kinh doanh, trong khâu thu mua phải quản lý
về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua thực hiện kế hoạch mua
đúng theo theo tiến độ, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Quá trình tổ chức thực hiện tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh các hiện tượng hư hỏng mất mát, đảm bảo
an toàn là một trong những yêu cầu đối với nguyên vật liệu của mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc hạ chi phí sản xuất, tăng thu nhập, góp phần tích luỹ cho
doanh nghiệp. Nên trong khâu sử dụng cần phải ghi chép tốt phản ánh việc xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác
hạch toán nội bộ trong công ty, kiểm tra việc giao nhận vật tư của các xưởng và việc sử
dụng hợp lý trên cơ sở định mức làm sao tiết kiệm tối đa mức hao tổn cho công ty.
Từ những nhận xét đúng đắn về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà cán bộ
nhân viên phòng kế toán đã nhận thức rõ điều này, nên trong khâu tổ chức công ty đã
xác định được định mức tối đa, tối thiểu của các loại vật tư chính như: Than, thạch cao,
phụ gia đá ba zan, dầu, xăng, sắt thép các loại ...và đã đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục không bị trì trệ, gián đoạn không gây ra tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều cùng với việc bảo quản tốt, nên đã tối thiểu được mức hao hụt
nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất sản phẩm.
− Giá thực tế nhập kho:
Với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn khối lượng về nguyên vật liệu lớn thì
việc xác định giá thực tế phải phù hợp với giá cả trên thị trường tránh mọi trường hợp
mua đắt, chi phí vận chuyển phải phù hợp, chi tiêu của nhân viên thu mua phục vụ cho
công tác thu mua là rất quan trọng, một mặt nó đảm bảo cho mua được hàng tốt, chất
lượng cao, chủng loại được như ý, theo yêu cầu phục vụ kịp thời cho sản xuất mặt khác
phải đảm bảo giá cả một cách thích hợp nhất. Cho nên trong công ty đã có quy định cụ