SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 114
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




                     Nguyễn Thành Nam




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
 TRANG TRẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN




               LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
              Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp
                      Mã số: 60 - 31 - 10




                    Thái Nguyên, năm 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




                     Nguyễn Thành Nam




Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
       TRẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN



              Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp
                      Mã số: 60 - 31 - 10




               LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
                     NÔNG NGHIỆP



              NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
                     TS. PHẠM THỊ LÝ




                    Thái Nguyên, năm 2008
Lêi cam ®oan

       - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
       - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.


                                                          Tác giả



                                                    Nguyễn Thành Nam
LỜI CẢM ƠN

          Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn đến:
          Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo Trường Đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên và khoa sau Đại học đã dạy bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
          Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Phạm Thị Lý, người
đã tận tình hướng dẫn dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
          Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Thống kê, UBND các xã, thị trấn và các hộ trang trại trên địa bàn huyện Đại
Từ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
          Tôi vô cùng biết ơn gia đình, đồng nghiệp và các bạn gần xa đã giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

                                          Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
                                                       Tác giả




                                                 Nguyễn Thành Nam
danh môc c¸c b¶ng

  STT                                 Tªn b¶ng                             Trang
Biểu 01    Diện tích của huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc          43

Biểu 02     Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ                      44

Biểu 03a   Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế – xã hội huyện Đại Từ          46

Biểu 03b   Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp                             48

Biểu 04    Tổng số các trang trại và phân loại trang trại theo loại hình    50
           sản xuất
Biểu 05                                                                     51
           Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 của trang trại
Biểu 06                                                                     56
           Hiện trạng sử dụng đất trang trại năm 2007
Biểu 7                                                                      58
           Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất
Biểu 8                                                                      61
            Vốn sản xuất của trang trại năm 2007
                                                                            63
Biểu 9     Tình hình sử dụng lao động của các trang trại
                                                                            65
Biểu 10    Thành phần xuất phát các chủ trang trại
                                                                            69
Biểu 11    Chi phí sản xuất của các trang trại
                                                                            76
Biểu 12    Tổng thu bình quân của một trang trại năm 2007 huyện Đại Từ
                                                                            78
Biểu số 13 Thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm - Nghiệp bình quân trang

                      trại điều tra năm 2007.
                                                                            82
Biểu 14    Mức thu nhập bình quân lao động trong tuổi và nhân khẩu

            của các trang trại năm 2007
1




                                            MỞ ĐẦU

      1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

      Trong số những thành tích đạt được của công cuộc đổi mới nền kinh tế
đất nước, trong thời gian qua, có thể nói nông nghiệp là một ngành đã có
những bước đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng
lên, bộ mặt nông thôn được cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm
bảo an toàn lương thực cho đời sống xã hội.

      Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho
đến bây giờ, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và
thiếu tính hợp lý. Cần phải hình thành và phát triển những hình thức sản xuất
phù hợp hơn, mà trong đó, kinh tế trang trại là một mô hình tốt có thể áp dụng
để đáp ứng yêu cầu này.

      Đã manh nhà từ rất lâu, nhưng chỉ trong khoảng chục năm trở lại đây,
vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự được công nhận và được quan tâm
chú ý, đặc biệt là sau khi Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính phủ ngày
2/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời thì kinh tế trang trại mới thực sự được
một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ chế, chính sách như là hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị trường. Sự tăng nhanh về số
lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức
sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn
nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
2



      Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô
đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía nam,
nhưng tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện
ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu…đặc biệt là vùng có truyền
thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương
đối cao. Huyện Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên trong
những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ
quan trọng Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu
phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông
nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả
năng lao động của con người vùng miền núi này và mô hình kinh tế trang trại
là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều
thành tích đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của
vùng đến đâu? làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài: "Nghiên cứu
các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ đến năm 2010"

      2. Mục tiêu nghiên cứu:

      - Mục tiêu chung:

      + Phấn đấu có 100 trang trại vào năm 2010, phấn đấu 50% số trang trại
sản xuất kinh doanh chuyên ngành, chuyên môn hoá cao.

      + Hình thành rõ nét các loại hình trang trại như sau: Chăn nuôi gia súc,
gia cầm quy mô vừa, tiến tới quy mô lớn. Chuyên sản xuất giống. Chuyên sản
xuất chè chất lượng cao. Sản xuất, kinh doanh cây trồng, vật nuôi đặc sản




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
3



      + Giá trị sản xuất của loại hình kinh tế trang trại đạt từ 2 - 3% tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp, tạo nên nguồn sản phẩm hàng hoá chính hướng tới xuất
khẩu.

      + Thu nhập bình quân 100 triệu đồng/năm/trang trại, thu nhập người lao
động đạt 1 triệu đồng/tháng.

      + Tạo điển hình tiên tiến về thâm canh, chuyên môn hoá, ứng dụng khoa
học công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp.

      + Phấn đấu 100% các chủ trang trại nâng cao tay nghề.

      - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại và
các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nhằm phát triển kinh tế trang trại Huyện Đại Từ, vừa nâng cao thu nhập vừa
giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường.

      3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

      3.1. Đối tượng: Các trang trại Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Nghiên
cứu các vấn đề kinh tế- xã hội có liên quan đến việc phát triển kinh tế trang
trại của huyện Đại Từ, trong đó tập trung phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích
những tồn tại và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên.

      3.2. Phạm vi nghiên cứu:

      + Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tập trung nghiên cứu tại 80
trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ.

      + Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu điều tra từ năm
2006-2007.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
4



      + Phạm vi nội dung: Xung quanh vấn đề phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Đại Từ còn nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên do
hạn chế về thời gian và trình độ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, đánh giá
sự phát triển của các trang trại.

      4 - Kết cấu của luận văn: Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
phụ lục luận văn được chia thành 3 chương cụ thể như sau:

      Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu:

      Chƣơng 2: Tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ trong
thời gian qua.

      Chƣơng 3: Các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ
từ nay đến năm 2010.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
5



                                          CHƢƠNG I

          CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

       A. Cơ sở khoa học:

       I. Cơ sở lý luận:

       1. Quan niệm về kinh tế trang trại:

      Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế
kỷ XX, kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã trở thành mô
hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp các nước phát triển, chiếm
tỷ trọng lớn tuyệt đối về đất đai cũng như khối lượng nông sản, đặc biệt ở các
nước Anh, Pháp, Nga nơi bắt đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên
của nhân loại.

      Trải qua hàng mấy thế kỷ đến nay kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở
những nước tư bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các
nước công nghiệp mới và đi vào những xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và quy
mô sản xuất khác nhau.

      Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận và đặc
biệt là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (4/98) về đổi mới quản lý
kinh tế Nhà nước, kinh tế hộ nông dân mới từng bước phục hồi và phát triển,
phần lớn họ trở thành những chủ thể tự sản xuất. Cùng với các hộ gia đình
công nhân viên chức làm nông nghiệp, lại có tích lũy về vốn, kinh nghiệm sản
xuất và kinh nghiệp quản lý, tiếp cận được với thị trường, thì sản xuất nông
nghiệp mới thoát khỏi cái vỏ tự cấp, tự túc và vươn tới nền sản xuất hàng.
Kinh tế trang trại ra đời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
6



      Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn được trình bày theo
nhiều khía cạnh khác nhau.

       2- Bản chất của kinh tế trang trại:

      Trong lịch sử phát triển của nông nghiệp các nước trên thế giới cũng
như ở nước ta đã từng tồn tại các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính
tập trung được tiến hành trên một quy mô diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản
xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nông
nghiệp truyền thống, phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ.

      Trong phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, các hình thức sản
xuất nông nghiệp tập trung đã tồn tại ở nhiều nước. Thời đế quốc La Mã đã có
sản xuất nông nghiệp tập trung với lực lượng sản xuất chủ yếu là tù binh và
nô lệ. Thời phong kiến ở Châu Âu có các hình thức: Lãnh địa phong kiến và
trang viên. ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có hoàng trang, điền trang, đồn
điền, gia trang. ở Việt Nam thời kỳ Lý, Trần, Lê, Nguyễn... có điền trang, ấp,
đồn điền .vv...

      Các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phương thức sản
xuất trước chủ nghĩa tư bản nêu trên có những điểm chung chủ yếu sau:

      - Về mục đích sản xuất, các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung nói
trên đều sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản
xuất nông nghiệp truyền thống phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ,
song đều nhằm mục đích tự cung, tự cấp để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trực
tiếp. Việc trao đổi sản phẩm chỉ thực hiện với bộ phận sản xuất vượt qúa nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của những người chủ.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
7



      - Về sở hữu, có những hình thức sản xuất dựa trên sở hữu nhà nước như:
Các khu sản xuất nông nghiệp tập trung thời đế chế La Mã; hoàng trang và
đồn điền trong các triều đại phong kiến ở trung Quốc; dồn điền thời Lê,
Nguyễn ở Việt Nam....Đồng thời cũng có những hình thức sở hữu riêng của
một người như Lãnh địa phong kiến và trang viên ở Châu Âu, điền trang, gia
trang ở Trung Quốc, Việt Nam...

      Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự tác động và chi phối
của cơ chế thị trường, trình độ phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất và
sự thay đổi lớn lao của quan hệ sản xuất xã hội đã tạo ra những điều kiện và
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tập trung chuyển lên một
trình độ mới cao hơn với những biến đổi cơ bản về kinh tế, tổ chức và kỹ
thuật sản xuất so với các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung
trước chủ nghĩa tư bản.

      Những biến đổi có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự thay đổi về chất của
hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trong phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm:

      - Sự biến đổi về mục đích sản xuất chuyển từ tự cung, tự cấp là chủ yếu
sang sản xuất hàng hoá. Nông sản phẩm sản xuất ra trước đây chủ yếu là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những người chủ, thì nay trong điều
kiện kinh tế thị trường, được sản xuất ra chủ yếu là để bán nhằm tăng thu
nhập và lợi nhuận.

      - Sự biến đổi về mặt sở hữu: Nếu như trong các phương thức sản xuất trước
chủ nghĩa tư bản có những hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung dựa trên sở
hữu nhà nước, có những hình thức dựa trên sở hữu riêng của một người chủ độc




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
8



lập, thì nay trong điều kiện kinh tế thị trường hình thức sản xuất nông nghiệp tập
trung về cơ bản là dựa trên quyền sở hữu tư liệu sản xuất của một chủ độc lập.

      - Sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất: Do mục
đích sản xuất hàng hoá nên ở đây sản xuất được tổ chức theo phương thức
tiến bộ hơn với kỹ thuật sản xuất cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp
mang tính tập trung trong các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản.

      - Trong thời kỳ Pháp thuộc cùng với sự phát triển của các đồn điền tư
bản tư nhân, những ấp trại vơi các quy mô khác nhau dựa trên sở hữu tư nhân
và có mục đích chính là sản xuất nông sản phẩm để bán đã xuất hiện trên
nhiều vùng.

      Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, ngôn ngữ các nước đều có
những thuật ngữ để chỉ hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung với những
biến đổi cơ bản so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các
phương thức sẳn xuất trước chủ nghĩa tư bản như đã nêu khi chuyển sang
tiếng Việt thường được dịch là "Trang trại" hay " Nông trại".

      “Trang trại" hay " Nông trại" thì có thể hiểu đó là những khu đất tương
đối lớn. Ở đó sản xuất nông nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự chỉ huy
của một người chủ mà phần đông là chủ gia đình nông dân bao gồm cả nông
dân trong giai đoạn nông nghiệp đi vào sản xuất hàng hoá và từng bước gắn
liền với kinh tế thị trường.

      Như vậy có thể thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường về bản chất
"Trang trại" hay " Nông trại" là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất
nông nghiệp mang tính tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản
xuất nông sản phẩm hàng hoá với quy mô gia đình là chủ yếu.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
9



      Tại Việt Nam, trong những năm đổi mới, kinh tế trang trại đã hình thành
và phát triển nhanh trên nhiều vùng, đặc biệt là các vùng có bình quân ruộng
đất tính theo đầu người cao. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở
nước ta những năm qua là nhờ đường lối đổi mới của Đảng mà mốc quan
trọng có ý nghĩa hết sức to lớn là Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 5- 4-1988 của
Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp và sau đó là chính sách
giao ruộng đất ổn định cho hộ nông dân. Việc trả lại địa vị tự chủ về kinh tế
cho hộ nông dân và việc giao ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định và
lâu dài là cơ sở quan trọng cho kinh tế trang trại mà chủ yếu là trang trại gia
đình ra đời và phát triển ở nước ta trong những năm qua.

      3. Khái niệm về kinh tế trang trại

      Trong những năm gần đây ở nước ta cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản
lý Nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về
kinh tế trang trại. Một trong những vấn đề được đề cập nhiều là khái niệm về
kinh tế trang trại.

      Các cơ quan, các nhà khoa học và quản lý khi nghiên cứu kinh tế trang
trại hầu như đều đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại và coi đó là điểm xuất
phát để nghiên cứu về kinh tế trang trại. Tìm hiểu các khái niệm về kinh tế
trang trại đã được đưa ra trong những năm qua, tuy nhiên các ý kiến chưa có
sự thống nhất.

      Về thực chất, "Trang trại" và "Kinh tế trang trại" là những khái niệm
không đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản
xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại; còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các mối quan hệ kinh tế đó.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
10



      Như vậy, nói kinh tế trang trại là nói mặt kinh tế của trang trại. Ngoài
mặt kinh tế, còn có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và mặt môi trường.

      Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các
quan hệ xã hội đan xen nhau: Quan hệ giữa các thành viên của hộ trang trại,
quan hệ giữa chủ trang trại và những người lao động thuê ngoài, quan hệ giữa
người lao động làm thuê cho chủ trang trại với nhau...

      Về mặt xã môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó
diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan
hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng.

      Như vậy có thể thấy khái niệm trang trại rộng hơn khái niệm kinh tế
trang trại. Tuy nhiên trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại
thì mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại.
Vì vậy trong nhiều trường hợp khi nói tới kinh tế trang trại, tức nói tới mặt
kinh tế của trang trại, người ta gọi tắt là trang trại.

      Vậy khái niệm trang trại về mặt kinh tế như thế nào? Khái niệm này phải
thể hiện đươc những nét bản chất về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất của
trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường.

      Trước hết, trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông,
lâm, ngư nghiệp.

      Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở vì trang trại là đơn vị trực
tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông,
lâm, thuỷ sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang trại là quá trình khép kín
với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm sản xuất
phân phối, trao đổi, tiêu dùng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
11



      Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở là vì trong nông, lâm,
ngư nghiệp ngoài trang trại ra còn có những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
khác như: Nông, lâm trường quốc doanh, kinh tế hộ nông dân...

      Là một hình thức tổ chức sản xuất, trang trại không phải là một thành
phần kinh tế và theo cách phân định thành phần kinh tế như hiện nay thì các
chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp đều có thể chọn hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại
nếu có đủ điều kiện.

      Như vậy trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông,
lâm, ngư nghiệp là phù hợp vì quan niệm nêu trên đảm bảo đầy đủ các nguyên
tắc quy định.

      Mặt khác trang trại còn có những đặc điểm riêng mà nó phân biệt với các
hình thức sản xuất cơ sở khác trong nông lâm, ngư nghiệp đó là: Mục đích
sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá. Đó là điểm cơ bản của trang trại
được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá; Các
yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn trong trang trại
được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá; Tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập.
Tư liệu sản xuất ở trang trại hoặc thuộc quyền sở hữu của người chủ độc lập,
hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập nếu tư liệu sản xuất đi thuê hoặc
được giao quyền sử dụng; Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các sản xuất kinh
doanh, từ việc lựa chọn phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất, đến tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm..;
Chủ trang trại là người có ý chí và năng lực, có kiến thức và kinh nghiệm về
sản xuất nông nghiệp và thường là người trực tiếp quản lý trang trại; Trang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
12



trại có nhu cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng KHKT, tiếp cận thị trường, thuê
mướn lao động và đều có thu nhập vượt trội hơn...

       Từ những nhận thức như trên. PGS.PTS Lâm Quang Huyên, Viện quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp cho rằng: "Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở
sản xuất nông nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ
khi phương thức này thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại
được hình thành các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp, tự túc khép
kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cận với thị trường, từng
bước thích nghi với nền kinh tế thị trường".1

       Khái niệm này đã chỉ đúng bản chất sản xuất hàng hoá của kinh tế trang
trại nhưng lại sai lầm khi cho rằng nguồn gốc của các trang trại chỉ là xây
dựng từ kinh tế của các hộ tiểu nông.

       Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang
trại, Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: "Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản".2

       Khái niệm này khá đầy đủ, nêu ra được cơ sở, chức năng, hình thức sản
xuất của trang trại nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường sản phẩm của
trang trại mang tính hàng hoá và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy
năm 2004 các giảng viên của Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã có quan
điểm: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm,


1
 Báo cáo chuyên đề: "Chính sách phát triển kinh tế trang trại và tác động của nó đến việc và thu nhập của lao
động nông thôn" - Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp- năm 2002.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                             http://www.lrc-tnu.edu.vn
13



ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn
với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trường".3

          Đây chính là khái niệm đầy đủ về kinh tế trang trại.

          4. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội.

          Bất kỳ một hình thức sản xuất nào cũng gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế xã hội nói chung. Là một thực thể kinh tế, các trang trại hình thành và
phát triển đã có những đóng góp không nhỏ cả về mặt tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn.

          4.1. Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển
sản xuất nông nghiệp - nông thôn.

          Các ngành sản xuất đều có xu hướng tích luỹ về vốn và các yếu tố sản
xuất khác: Tư liệu, lao động, kinh nghiệm, trình độ quản lý... Trong nông
nghiệp cũng vậy. Những năm cuối thế kỷ 17 ở các nước bắt đầu công nghiệp
hoá đã có chủ trương chính thúc đẩy các quá trình tập trung ruộng đất, xây
dựng các xí nghiệp nông nghiệp tư bản quy mô lớn với hy vọng mô hình này
sẽ tạo ra nhiều nông sản tập trung với giá rẻ hơn sản xuất gia đình phân tán.
Lúc đầu Marx cùng cho rằng đây là điều tất yếu trong quá trình công nghiệp
hoá nền nông nghiệp tư bản chủ nghĩa nhưng trong tác phẩm cuối của mình


2
    Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 22/2/2000 của chính phủ về việc kinh tế trang trại.

3
    Thực trạng và các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá-hiện đại hoá
ở Việt Nam- Nhà xuất bản quốc gia - năm 2000.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                                   http://www.lrc-tnu.edu.vn
14



ông đã viết: "Ngay ở nước Anh nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất
có lợi nhất không phải là các Xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các
trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê". 4 Sở dĩ như vậy là vì sản
xuất nông nghiệp có đặc trưng khác với công nghiệp ở chỗ là phải tác động
vào những vật sống (cây trồng, vật nuôi) nên không phù hợp với hình thức tổ
chức sản xuất tập trung quy mô quá lớn.

         Công cuộc đổi mới kinh tế và đổi mới nông nghiệp của Việt Nam mới
bắt đầu cách đây gần hai chục năm. Cơ chế thị trường không chỉ tác động
mạnh mẽ đến hoạt động của các ngành nông nghiệp, dịch vụ mà còn làm thay
đổi căn bản mục đích và do đó thay đổi cả phương thức sản xuất trong nông
nghiệp. Sự phát triển của trao đổi hàng hoá đặt ra yêu cầu làm ra sản phẩm
phải là hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo hơn. Không chỉ là
các nông trại lớn, ngay cả các đơn vị sản xuất nhỏ như hộ gia đình cũng hiểu rõ
mục đích sản xuất của mình: Sản phẩm để bán chứ không phải để tiêu dùng.

         Khi nông nghiệp đã có một bước chuyển mình đáng kể, nhiều hộ nông
dân đã giàu lên, nhận thức và hiểu biết về khoa học kỹ thuật ngày càng sâu
sắc, kinh nghiệm và khả năng quản lý, tổ chức sản xuất ngày càng được nâng
cao, vốn tích luỹ đạt đến một mức độ nhất định, thì cũng là lúc người kinh
doanh nông nghiệp phải nghĩ đến một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
mới, có quy mô lớn hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Thế là họ bỏ vốn, lập nên
các trang trại, thuê nhân công và hoạt động như một nhà kinh doanh thật sự.

         Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển
kinh tế nói chung, phát triển nông ngiệp - nông thôn nói riêng, Chính phủ đã
có khá nhiều văn bản quan trọng về các vấn đề: Đất đai cho trang trại, vốn sản


4
    Kmarx. Toàn tập, tập 25, phần 2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
15



xuất cho trang trại, hỗ trợ khâu cung ứng đầu vào, đầu ra... Có thể nói, chưa
bao giờ kinh tế trang trại được quan tâm đúng mức như những năm gần đây.

      Tuy vậy, kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế
tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trường, sự quá độ của nền kinh tế lại quy định tính đa dạng của nó, về trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, về sở hữu tư liệu sản xuất... Tính không
đồng đều về trình độ sản xuất, một mặt dẫn tới những hình thức tổ chức sản
xuất khác nhau, mặt khác, dẫn tới sự không thống nhất của mỗi hình thức tổ
chức sản xuất. Do vậy trang trại nước ta cũng không thể thuần nhất khi mà
kinh tế còn trong thời gian quá độ. Đó cũng là một quy luật phát triển như quy
luật phát triển của các mô hình sản xuất khác mà thôi.

      Như vậy, kinh tế trang trại là một thực thể khách quan, xuất hiện như là
kết quả của quá trình tích luỹ về vốn, kinh nghiệm, năng lực của người chủ
sản xuất, do tác động của cơ chế thị trường, mà trong đó, trang trại gia đình (với
một số ưu thế riêng sẽ được xem xét ở phần sau) là mô hình được lựa chọn số 1.

      4.2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản
xuất nông nghiệp.

      4.2.1. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn và phát triển kinh tế hàng hoá.

      Như đã nói, đặc trưng của kinh tế trang trại là mức độ tập trung cao về
đất đai và tích luỹ lâu dài về vốn, đã dần tạo nên một quy mô vượt trội so với
sản xuất của hộ gia đình. Với riêng mỗi trang trại, trong giai đoạn đầu do còn
thiếu vốn và khả năng sản xuất cũng như kinh nghiệm quản lý, họ thường kết
hợp sản xuất nhiều loại nông sản khác nhau nhưng sau đó do sự tích luỹ về
các yếu tố vốn, đất đai, kinh nghiệm sản xuất thì các trang trại sẽ hướng theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
16



một vài loại sản phẩm do đó quy mô của loại sản phẩm này cũng lớn lên. Do
ảnh hưởng của các lợi thế về quy mô, ta sẽ thấy các trang trại ở trong cùng
một vùng có điều kiện tự nhiên giống nhau sẽ trồng hay nuôi cùng một loại
cây, con như nhau, xây dựng các mô hình thâm canh, chuyên canh, tiếp cận
các biện pháp canh tác hiện đại, từ đấy các vùng chuyên canh, vùng chuyên
môn hoá hình thành, trở thành vùng cung cấp nguyên liệu rộng lớn cho các cơ
sở chế biến.

      Đến khi sản xuất quy mô lớn lại đòi hỏi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để làm ra sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng cao và
đồng đều. Vì mục đích kinh tế trang trại là thị trường: Sản xuất cái gì, khối
lượng bao nhiêu, chất lượng ở mức độ nào... đều phải bắt kịp các tín hiệu của
thị trường. Vì thế các trang trại cũng thay đổi, hàm lượng khoa học kỹ thuật
trong sản phẩm nông nghiệp thậm chí tăng lên. Nhìn chung, kinh tế trang trại
sẽ tăng tỷ lệ chăn nuôi, giảm tỷ lệ trồng trọt, một số tiểu ngành như sản xuất
thực phẩm cao cấp, hoa kiểng... ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu lớn.

      4.2.2. Phát triển kinh tế trang trại sẽ làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.

      Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, quy mô lao động...)
giúp các trang trại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn. Trang trại có điều
kiện thuận lợi trong cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong
quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại trong hoạt động
sản xuất. Với các hộ gia đình, chi phí cho các thiết bị này chiếm tỷ lệ quá lớn
so với thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra, nên thông thường họ phải đi thuê,
tỷ suất lợi nhuận vì thế cũng thấp, khiến cho giá trị của cả ngành nông nghiệp
giảm theo.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
17



      Cũng nhờ quy mô lớn, chuyên môn hoá cao, cùng với tính chất sản xuất
hàng hoá mà sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thông
thường thì người làm trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất của mình là cung
cấp cho thị trường nên họ chỉ chọn kinh doanh những loại cây, con sao cho có
hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu mà thị trường đòi hỏi. Hơn thế nữa, sản
phẩm làm ra thường có giá thành cạnh tranh, chất lượng đồng đều, có khả
năng cung cấp với khối lượng lớn nên thường dễ được các cơ cở chế biến và
người tiêu dùng chấp nhận. Giá trị sản phẩm cao không chỉ đem lại thu nhập
cho chủ trang trại mà trong phạm vi toàn ngành, nó sẽ là phần đóng góp đáng
kể để gia tăng giá trị ngành sản xuất nông nghiệp.

      4.2.3. Phát triển kinh tế trang trại đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn.

      Sản xuất nông nghiệp là đầu vào quan trọng của các ngành công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến. Rõ ràng là khối lượng, chất lượng, giá cả
nông sản cung cấp cho một nhà máy chế biến thực phẩm nào đó sẽ quyết định
tính cạnh tranh của sản phẩm nhà máy này. Không những thế, sản phẩm của
trang trại sẽ góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp
năng lượng trong các mối liên hệ ngược với các ngành này. Để làm ra sản
phẩm, các trang trại cần sử dụng máy móc, cần tiêu dùng năng lượng, cần
được cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đó là không kể những trang
trại kinh doanh tổng hợp còn tự sơ chế, chế biến ngay tại chỗ. Yêu cầu này
cần được sự giúp đỡ của ngành công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm...
Mối quan hệ qua lại này chỉ ra rằng: Sự phát triển của ngành này là động lực
phát triển của ngành kia.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
18



      Mặt khác, khi kinh tế trang trại phát triển nó sẽ đem lại thu nhập cho một
bộ phận nông dân, tiêu dùng của khu vực nông nghiệp - nông thôn tăng lên
kéo theo sự khởi sắc của ngành dịch vụ theo đúng quy luật của nền kinh tế thị trường.

      Như vậy, kinh tế trang trại không chỉ là lực lượng xung kích đi đầu trong
lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hoá, mà còn là lực lượng đi đầu trong ứng
dụng khoa học công nghệ nông nghiệp, do đó là nhân tố cơ bản cho quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn nước ta. Điểm yếu
của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn là tính chất lạc hậu, manh mún,
phân tán của sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung, của tỉnh Thái Nguyên
và của huyện Đại Từ nói riêng (cho dù huyện Đại Từ vẫn là huyện có trình độ
thâm canh cao so với các huyện trong tỉnh Thái Nguyên) nên đã hạn chế khả
năng thay đổi cách thức sản xuất từ thủ công sang lao động bằng máy móc
hiện đại. Quy mô đất đai và vốn lớn của các trang trại sẽ khắc phục nhược
điểm này.

      Nói chung, trong điều kiện kinh tế thị trường, với yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mô hình kinh tế trang trại là một
hướng đi đầy triển vọng cho nông nghiệp Việt Nam. Chắc chắn trong tương
lai, sự phát triển của nông nghiệp huyện Đại Từ phải bao gồm cả sự phát triển
của mô hình kinh tế trang trại.

      4.3. Phát triển kinh tế trang trại giải quyết đƣợc những vấn đề về
mặt xã hội và môi trƣờng.

      4.3.1. Phát triển kinh tế trang trại sẽ giải quyết được việc làm cho lực
lượng lao động nông thôn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.lrc-tnu.edu.vn
19



      Theo số liệu thống kê năm 2006 trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn đến
hơn 70% lao động là ở nông thôn. (5) Tính chất mùa vụ của hoạt động sản xuất
nông nghiệp cùng với việc mở rộng dần phạm vị ứng dụng của máy móc hiện
đại càng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp trá hình. Theo ước tính, lao động ở khu
vực nông thôn mới chỉ sử dụng hết khoảng 3/4 thời gian lao động nông
nghiệp, như vậy là đã lãng phí một lượng lớn lao động nông thôn. Trong số
đó nhiều người thậm chí còn hoàn toàn không có cả việc làm. Một phần lao
động dư thừa ấy sẽ được giải quyết khi các trang trại hình thành vì trang trại
không chỉ giải quyết việc làm cho bản thân chủ trang trại cũng như người nhà
của họ mà còn thu hút được một lực lượng đáng kể lao động làm thuê, trong
năm 2007 các trang trại của huyện Đại Từ đã thu hút, sử dụng 394 lao động
trong nông thôn.

      * Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng cường quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

      Tác động của kinh tế trang trại tới sự phát triển của lực lượng sản xuất
xét ở 3 khía cạnh:

      Một là: Nhờ cách làm ăn hiệu quả hơn, kinh tế trang trại đem lại nguồn
thu nhập cao hơn cho người lao động tham gia sản xuất và trong thực tế, rất
nhiều nông dân đã giàu lên thực sự bằng con đường này. Không những thế,
những lao động làm thuê cũng được hưởng một mức thu nhập cao hơn trước
đây, nhờ đó đời sống được cải thiện cả về mặt vật chất và tinh thần.

      Hai là: Dựa vào ưu thế của kinh tế trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mà trình độ kỹ thuật, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá
công nghiệp của huyện nói chung được nâng lên rõ rệt. Trong thời đại này,
máy móc là bộ phận vô cùng quan trọng của lực lượng sản xuất nông nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
20



và sự phát triển của máy móc (xét cả về số lượng và chất lượng) chính là sự
phát triển của lực lượng phát triển sản xuất.

      Ba là: Kinh tế trang trại phát triển kéo theo sự phát triển của các mối
quan hệ giữa nông dân - nông dân trong việc hợp tác, hỗ trợ sản xuất, thuê
nhân công, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa các khâu sản xuất -
chế biến - tiêu thụ của quy trình sản xuất hàng hoá. Tiếp theo đó là mối quan
hệ giữa các chủ trang trại và nhà cung cấp, cũng được nâng lên thông qua các
loại hình dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật.

      4.3.2. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn.

      Rõ ràng là để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của mình, các trang trại
cần phải được đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại.
Nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp
với các địa phương, cùng các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề
chung này (giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm...),
các công trình giao thông, kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận tải được mở
rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất hàng hoá của các trang trại.
Và vì không phải trang trại nào cũng có khả năng tự xây dựng hệ thống này
nên cần có những sự giúp đỡ của Nhà nước.

      Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
là hệ thống cơ sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trường học, trạm xá,
chợ, các công trình văn hoá, thể thao... Một số thị tứ đã hình thành cùng với
sự phát triển kinh tế trang trại.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
21



      Huyện Đại Từ đóng góp của kinh tế trang trại sẽ là góp phần xây dựng
mới, tu sửa và mở rộng mạng lưới thuỷ lợi, hệ thống đường xá nối các khu
vực nông thôn khác nhau, nhất là các xã xa trung tâm thị tứ.

      4.3.3. Phát triển kinh tế trang trại khai thác hiệu quả các nguồn lực.

      Thực tế cho thấy trong các mô hình kinh tế các yếu tố nguồn lực thường
được sử dụng hiệu quả hơn so với kinh tế hộ. Không còn mang tính chất tự
sản tự tiêu, cơ chế thị trường buộc các "Doanh nghiệp trang trại" phải hạch
toán kinh doanh do đó vì lợi nhuận, các yếu tố đầu vào như đất đai, chi phí
mua giống, phân bón, trang thiết bị máy móc, thuê mướn nhân công... đều
được tính toán sao cho đem lại tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Rộng hơn, kinh tế
trang trại còn góp phần tích cực vào việc huy động tiền vốn đọng trong một
bộ phận lớn nông dân lâu nay vào sản xuất nông nghiệp.

      4.3.4. Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải thiện môi trường.

      Đối với huyện Đại Từ, có 19 trang trại trồng rừng, các trang trại này đã
góp phần vào công cuộc xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng, một nền
sinh thái bền vững.

      Tóm lại, mô hình kinh tế trang trại không chỉ là mô hình thích hợp với
sản xuất nông nghiệp huyện Đại Từ mà nó còn phù hợp với cơ chế thị trường
và đem lại những lợi ích to lớn cả về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nhận thức
về vai trò của nó chưa đủ để chúng ta xây dựng được hệ thống các giải pháp
hiệu quả, bởi vì ta còn phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế trang trại nữa.

      5. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí xác định
trang trại:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
22



      5.1. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại:

      Việc nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan
trọng trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Để xác định những
đặc trưng của kinh tế trang trại, cần xuất phát từ những điểm khác biệt mang
tính bản chất của kinh tế trang trại so với các hình thức sản xuất nông nghiệp
tập trung khác và so với kinh tế nông hộ. Điều này đòi hỏi phải xuất phát từ
khái niệm về kinh tế trang trại đã được trình bày ở trên. Với quan điểm như
vậy, kinh tế trang trại mang những đặc trưng cơ bản sau đây:

      5.1.1.Phát triển kinh tế trang trại gắn với sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
theo hướng hàng hoá và theo nhu cầu thị trường.

      Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế từng bước đưa nông dân từ hộ
nông nghiệp tự cấp tự túc lên các hộ nông nghiệp hàng hoá. Vai trò khách
quan mang tính lịch sử này của kinh tế trang trại gắn liền với tính hai mặt của
hộ nông dân, với trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp và sự giao lưu
hàng hoá giữa thành thị và nông thôn.

      Nông hộ vừa là gia đình- đơn vị trực tiếp tiêu dùng của xã hội, vừa là cơ
sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất ra những sản phẩm tối cần thiết
cho cuộc sống có thể tiêu dùng trực tiếp. Do vậy sản xuất trực tiếp tự túc là
cái vốn có của kinh tế hộ nông dân. Các hộ nông dân muốn làm giầu phải
thoát khỏi tình trạng sản xuất tự túc và từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hoá theo phương thức trang trại.

      Như vậy các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong nền kinh tế
thị trường mặc dù sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình
thức sản xuất phân tán, song mục đích chủ yếu vẫn là nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trực tiếp của những chủ nhân của chúng, còn kinh tế trang trại thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
23



ngay từ khi ra đời đã mang tính hàng hoá và càng ngày tính chất và trình độ
sản xuất hàng hoá của nó càng được nâng lên.

      Các trang trại đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân khi kinh tế hộ phá vỡ vỏ
bọc tự cấp, tự cung vốn có. Như quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại gia đình là quá trình nâng cao hay mở rộng tính chất và trình độ sản
xuất hàng hoá của trang trại đồng thời cũng là quá trình thu hẹp tính chất sản
xuất trực tiếp tự cấp, tự túc vốn có của kinh tế hộ nông dân.

      Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hoá là đặc trưng quan trọng nhất
của kinh tế trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hoá chi phối và ảnh
hưởng lớn, thậm chí quyết định tới các đặc trưng khác cuả kinh tế trang trại.

      Quy mô của trang trại lớn gấp nhiều lần quy mô của hộ gia đình hay kiểu
tiểu nông. Nó được đánh giá bằng diện tích đất đai sử dụng, hay bằng giá trị
sản lượng làm ra trong một năm hoặc đo bằng tỷ suất hàng hoá của trang trại.

      5.1.2. Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập.

      Trong các trang trại mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ
trang trại trong trường hợp đi thuê hoặc được giao quyền sử dụng thì tư liệu
sản xuất đều thuộc quyền sử dụng của một người chủ độc lập.

      Người chủ độc lập ở đây không phải là người chủ biệt lập, tách rời khỏi
các quan hệ liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác. Người chủ độc
lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, tư liệu sản xuất trong trang trại
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập cũng có
nghĩa là những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp dựa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
24



trên sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể (nông, lâm trường quốc doanh, hợp
tác xã nông nghiệp...) thì không thuộc khái niệm trang trại.

      5.1.3. Quá trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu tư được tập trung tới quy
mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.

      Trong nông nghiệp cũng như trong ngành sản xuất vật chất khác, sản
xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập
trung tới quy mô nào đó. Do đó ở các trang trại, sản xuất hàng hoá chỉ có thể
được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất... được tập trung tới
quy mô cần thiết (đủ lớn). Đặc trưng này được quy định bởi chính đặc trưng
về mục đích sản xuất của trang trại. ở các trang trại tư nhân, quy mô tập trung
các yếu tố sản xuất lớn hơn hẳn so với các trang trại gia đình, còn các trang
trại gia đình mặc dù có quy mô lớn hơn nhiều so với kinh tế họ tự cấp, tự túc,
song nói chung vẫn nằm trong khuôn khổ gia đình, chịu sự giới hạn nhất định
của các yếu tố sản xuất nội lực. Do vậy, sự tập trung các yếu tố sản xuất
(ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất, lao động...) ở đây dù theo yêu cầu sản
xuất hàng hoá song cũng có những giới hạn nhất định.

      Đặc trưng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của kinh tế trang trại có thể
biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau:

      - Quy mô diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi
thì là số lượng gia súc, gia cầm...)

      - Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.

      5.1.4. Tổ chức và quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ dựa trên sự
chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng TBKHKT, thực hiện hoạch
toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
25



        - Về trình độ chuyên môn hoá sản xuất trong các trang trại: Chuyên môn
hoá sản xuất của trang trại là quá trình gắn liền với việc chuyển phương
hướng sản xuất của trang trại từ sản xuất đa dạng, đa canh kết hợp trồng trọt
với chăn nuôi sang sản xuất chuyên canh, tập trung vào một vài nông sản
hàng hoá có lợi thế so sánh và khả năng sinh lời cao.

        Để phản ánh trình độ chuyên môn hoá, có thể sử dụng chỉ tiêu: Cơ cấu
giá trị sản lượng của trang trại; Cơ cấu giá trị sản lượng hàng hoá của trang
trại.

        - Trình độ thâm canh trong các trang trại cũng được nâng dần từ thâm
canh truyền thống sang thâm canh kết hợp truyền thống với hiện đại rồi thâm
canh hiện đại. Những chỉ tiêu chủ yếu có thể sử dụng để biểu hiện trình độ
thâm canh là: Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích; Vốn đầu tư cho những
công nghệ sản xuất tiến bộ trên một đơn vị diện tích; Năng suất cây trồng vật
nuôi.

        - Về cách thức điều hành sản xuất: Lúc đầu sản xuất hàng hoá còn ít và
giản đơn với mục đích là tối đa hoá lợi ích và tăng thêm thu nhập cho gia đình
thì chủ trang trại vẫn điều hành sản xuất theo kiểu gia trưởng, song đã bắt đầu
đi vào bố trí, tổ chức sản xuất, ghi chép thu chi và hoạch toán đơn giản. Khi
sản xuất hàng hoá là hướng chính, các phạm trù lợi nhuận, giá cả và cạnh
tranh ngày càng lôi cuốn trang trại đi vào kinh doanh nhằm đạt lợi nhuận
nhiều hơn thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng không còn thích hợp nữa. Sản
xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy hoạch
ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng công nghệ và quy trình thâm
canh... Do vậy quản lý và điều hành sản xuất ở đây được tiến hành trên cơ sở
những kiến thức cần thiết về nông học, sinh học và phương pháp điều hành
sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
26



      Về hoạt động tài chính và hoạch toán của trang trại: Hoạt động tài chính
và hoạch toán của trang trại dần dần thay đổi. Lúc đầu khi mới đi vào sản xuất
hàng hoá, chủ trang trại thường ghi nhớ trong đầu hoặc có ghi chép, hoạch
toán đơn giản lượng thu, lượng chi và phần thu nhập dôi ra đối với vài cây
trồng, vật nuôi chủ yếu. Khi sản xuất hàng hoá đã trở thành hướng chính, các
trang trại thường thực hiện hoạch toán giá thành và lợi nhuận đối với từng
cây, con hàng hoá. Đến khi trang trại kinh doanh gần như một doanh nghiệp
thì hoạt động tài chính đi vào chiều sâu, bao gồm các nội dung: Kế hoạch tài
chính, hoạch toán giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh...Hoạt động tài
chính và hoạch toán của trang trại ngày càng có vai trò quan trọng, đồng thời
cũng ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức và nghiệp vụ kế toán,
hoạch toán nhất định.

      - Về tiếp cận thị trường: Thái độ và hành động đối với thị trường của
trang trại cũng từng bước được thay đổi theo hướng ngày càng tiếp cận và gắn
kết với thị trường.

      Lúc đầu trang trại chưa quan tâm nhiều đến thị trường mặc dù đã sản
xuất theo hướng hàng hoá song tỷ trọng sản phẩm tự cung, tự cấp còn khá
cao. Nhưng khi trình độ sản xuất hàng hoá đã nâng lên thì các trang trại
thường xuyên quan tâm đến thị trường và tìm kiếm thị trường. Đến khi giai
đoạn coi kinh doanh là lẽ sống của mình thì thị trường là khâu kết thúc, quyết
định chu kỳ kinh doanh thì trang trại thường xây dựng và thực hiện linh hoạt
chiến lược kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.

      Mức độ liên hệ và gắn kết với thị trường có thể xem xét thông qua chỉ
tiêu tỷ trọng chi phí trung gian trong tổng chi phí sản xuất của trang trại.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
27



      5.1.5. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh
doanh.

      Người chủ trang trại là người có những tố chất cần thiết để tổ chức và
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Những tố chất cần thiết
và chủ yếu của chủ trang trại là: Có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nông;
Có năng lực tổ chức quản lý; Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về hoạch toán, phân tích kinh doanh,
tiếp cận thị trường...

      Những tố chất của người chủ trang trại nêu trên, về cơ bản không có ở
người chủ nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, những tố chất ngày nói
chung không phải hoàn toàn được hội đủ ngay khi trang trại mới hình thành
mà phần lớn các chủ trang trại, sự hội tụ các tố chất cần thiết cũng trải qua
một quá trình nhất định. Mức độ hoàn thiện của các tố chất cũng gắn liền với
các giai đoạn phát triển của trang trại.

      5.1.6. Phát triển kinh tế trang trại giải quyết việc làm cho người lao
động:

      Thông thường các trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp đều có quy mô
sản xuất lớn hơn hẳn so với quy mô sản xuất của hộ nông dân. Ngay trong các
trang trại gia đình quy mô sản xuất cũng thường lớn hơn khoảng 3 lần so với
quy mô sản xuất bình quân của một hộ nông dân trong vùng. Điều này dẫn
đến nhu cầu về lao động trong các trang trại đều vượt quá khả năng nguồn lao
động gia đình và do đó các trang trại đều có thuê mướn lao động.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
28



      Quy mô thuê mướn lao động của trang trại trong các loại hình khác nhau
và phụ thuộc chủ yếu vào các loại hình trang trại và quy mô sản xuất của các
trang trại.

      Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là: Thuê lao
động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Trong hình thức thuê lao
động thường xuyên, trang trại thuê người lao động làm việc ổn định quanh
năm, còn trong hình thức thuê lao động theo thời vụ, trang trại chỉ thuê người
lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.

      Thông thường các trang trại tư nhân có quy mô sản xuất lớn thì thuê cả
lao động thường xuyên và lao động thời vụ, trong đó lao động thường xuyên
là chủ yếu. Các trang trại tiểu nông thuê cả hai loại lao động, nhưng lao động
thời vụ là chủ yếu, còn trang trại gia đình do quy mô sản xuất nhỏ hơn các
loại hình trang trại trên nên thường là lao động thời vụ.

      5.2. Tiêu chí xác định trang trại:

      Không phải Nhà nước bỏ qua hình thức tổ chức sản xuất này, nhưng vì
đến trước những năm 2000, do chưa có một sự thống nhất về khái niệm cũng
như tiêu chí xác định trang trại nên mang đầy đủ đặc điểm của một đơn vị sản
xuất kinh doanh nhưng chủ trang trại vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc
xin hưởng các chế độ hỗ trợ của Nhà nước. Thông thường các nhà thống kê
vẫn sử dụng những chỉ tiêu định tính hoặc chỉ tiêu định lượng mà tính định
lượng không cao và các chỉ tiêu này không được thống nhất trong cả nước.

      * Tiêu chí định tính

      Có thể dùng tiêu chí này để nhận dạng thế nào là một trang trại, đó là các
đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
29



      - Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.

      - Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô
sản xuất như: Đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản
hàng hoá.

      - Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất
hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

      * Tiêu chí định lượng:

        Dùng để phân biệt rõ ràng trang trại, không phải trang trại và để phân
loại các trang trại khác nhau. Ngày 23/6/2000 Liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tổng cục thống kê đã ra Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-
TCT; Sau đó ngày 4/7/2003 Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Thông tư số
74/TT-BNN về việc sửa đổi bổ sung mục III của thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn xác định tiêu chí kinh
tế trang trại5; Cụ thể như sau:

      * Các đối tượng và ngành sản xuất được xem xét để xác định là kinh tế
trang trại

      Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ
hưu, các loại đô thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm


5
 Thông tư số 74/TT-BNN về v iệc sửa đổi bổ sung mục III của thông tư liên t ịch số 69/2000/TTLT/BNN-
TCTK ngày 23/6/ 2000


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
30



nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm
nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.

      * Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại

          - Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được
xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng
hoá bình quân 1 năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so
với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

          - Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm.

          * Tiêu trí xác định kinh tế trang trại:

          Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được
xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí định lượng sau đây:

       1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm phải đạt từ 40
triệu đồng trở lên/trang trại.

      2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

      Quy mô sản xuất của trang trại được xác định như sau:

   STT                    Loại hình trang trại                  Quy mô

      I         Đối với trang trại trồng trọt             Quy mô diện tích
     1          Cây hàng năm                                     > 2 ha
     2          Cây lâu năm (Chè, cây ăn qủa…)                   >3 ha


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
31



     3          Lâm nghiệp                                           > 10 ha
     II         Đối với trang trại chăn nuôi
                Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò…
     1          - Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa            - Có thường xuyên > 10 con
                - Chăn nuôi lấy thịt                     - Có thường xuyên > 50 con
                Chăn nuôi gia súc: Dê, lợn…
                - Chăn nuôi sinh sản
     2
                + Lợn                                               > 20 con
                + Dê                                                > 50 con
                Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan…        > 2000 con (không kể số đầu
     3
                                                              con dưới 7 ngày tuổi)
                Chăn nuôi thuỷ sản                                    > 2 ha
    III         - Đối với chăn nuôi tôm thịt theo
                kiểu công nghiệp                                      > 1ha
                Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có
                tính chất đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong,
    IV
                giống thuỷ sản, thuỷ đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản
                lượng hàng hoá bình quân một năm đạt từ 40 triệu đồng trở lên

      5.3. Phân loại kinh tế trang trại

 Phân loại theo                                                 Phân loại theo chủ
                          Phân loại theo loại hình sản xuất
      quy mô                                                      thể kinh doanh

Nhỏ: < 2 ha              - Trồng trọt                           Trang trại gia đình
Vừa: 2-5 ha              + Trồng rừng                           Trang trại tiểu thủ
Khá lớn: 5-10 ha         + Trồng cây ăn quả                     Trang trang tư nhân
                                                                kinh doanh nông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên             http://www.lrc-tnu.edu.vn
32



                                                                            nghiệp.

Lớn: > 10 ha               + Trồng cây lâu năm

                           + Trồng cây lương thực, thực phẩm

                           + Kinh doanh đặc thù

                           - Chăn nuôi:

                           - Thuỷ sản

                           - Trang trại kinh doanh tổng hợp




         II- Cơ sở thực tiễn:

         1. Kinh nghiệm phát triển trang trại của các nƣớc trên thế giới:

         Tại nước Mỹ và các nước Tây Âu kinh tế trang trại đã xuất hiện từ
những năm 1950, tuy nhiên ngày càng số lượng trang trại ngày càng ít đi, tại
Mỹ năm 1950 có 5.648.000 trang trại đến năm 1992 còn 1.920.000 trang trại,
diện tích trang trại bình quân của các trang trại ngày càng tăng, tại Mỹ diện
tích bình quân năm 1950 là 86 ha, đến năm 1992 là 198,7 ha 6. Tại Anh năm
1950 diện tích bình quân trang trại là 36 ha, đến năm 1987 là 71 ha 7. Tại các
nước Châu á kinh tế trang trại chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, dân số
nên có những đặc điểm khác với trang trại ở các nước Châu Âu về quy mô và
số lượng trang trại. Tại các nước Châu á do đất canh tác trên đầu người vào
loại thấp trên thế giới như Đài Loan: 0,47 ha; Malaixia: 0,25 ha; Hàn Quốc:


6
    A.A Connugin: Kinh tế nông trại M ỹ, Tr ường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
7
    Nguyễn Điền. Kinh tế trang trại trại t rên thế giới và ở Châu Á


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
33



0,53ha…, trong khi đó ở các quốc gia Châu á đều có dân số đông nên có ảnh
hưởng đến quy mô trang trại.

      Chính vì vậy ở các nước Châu Á nói chung, hiện tượng tích tụ ruộng đất
diễn ra chậm nên tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất cũng là một trong
trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại.

      Đối với các nước Châu Âu, nước Mỹ thì trang trại bao gồm: Trang trại
gia đình; trang trại liên doanh, trang trại liên doanh cổ phần và trang trại uỷ
thác cho người nhà, bạn bè quản lý, sản xuất. Trong đó trang trại gia đình là
loại hình trang trại mà mỗi gia đình có tư cách pháp nhân riêng do người chủ
hộ hay một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, ở
nhiều nước phát triển, những chủ trang trại muốn được nhà nước công nhận
thì trình độ quản lý và tư cách pháp nhân phải tốt nghiệp các trường kỹ thuật
và quản lý nông nghiệp, đồng thời có kinh nghiệm qua thực tập lao động sản
xuất kinh doanh một năm ở các trang trại khác. Các chủ trang trại họ đều là
những chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, có trình độ học vấn, họ thường
xuyên liên hệ đối với các cơ quan khoa học để thu thập thông tin kinh tế kỹ
thuật, tham gia hội thảo khoa học. Đây là loại hình trang trại phổ biến còn các
loại hình trang trại liên doanh, trang trại liên doanh cổ phần thì đây là loại
hình trang trại có quy mô lớn, được chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu. Ở Mỹ và các nước Châu Âu thì nguồn vốn và lao
động của họ có những thuận lợi hơn so với các nước Châu Á, các trang trại
được mua chịu tư liệu sản xuất, được hỗ trợ vay vốn với lãi xuất thấp để mua
tư liệu sản xuất. Về lao động và kỹ thuật, các trang trại ở Châu Âu và các
nước phát triển tăng cường sử dụng máy móc hiện đại và mức độ cơ giới ngày
càng từng bước tiến tới tự động hoá, tin học hoá, hoá học hoá trong sản xuất,




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
34



trong các trang trại số lượng lao động trong nông nghiệp của gia đình cũng
như lao động làm thuê ngày càng giảm dần.

       2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở trong nƣớc:

       Ở nước ta các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung với tên gọi khác
nhau (Trại, ấp, thái ấp, đồn điền, điền trang…) đã xuất hiện ở Việt Nam từ
những năm đầu công nguyên và phát triển khá mạnh mẽ trong thời kỳ phong
kiến đặc biệt là thời kỳ Lý-Trần và thời kỳ nhà Nguyễn. Bắt đầu từ những
năm 1990 đến nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện những chủ
trương, biện pháp nhất quán theo hướng tạo điều kiện cho kinh tế trang trại ra
đời và phát triển. Qua các kỳ đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, Đảng ta đã
thừa nhận sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, khảng định chính sách
khuyến khích tiểu thủ và kinh tế tư bản tư nhân. Điều đó đã tạo nên bối cảnh
ra đời và phát triển của kinh tế trang trại. Bằng các chủ trương, biện pháp
thích hợp chúng ta đã khuyến khích kinh tế trang trại phát triển như: Trước
hết là sự thay đổi về các mối quan hệ kinh tế liên quan đến quyền sử dụng đất
đai, b 8ởi vì đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong sản xuất nông
nghiệp. Đảng ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đất đai thuộc quyền sử hữu của ngừơi dân, không mua bán,
đồng thời chủ trương giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân là bước
đột phá đầu tiên thúc đẩy hộ và kinh tế trang trại phát triển. Bước đi đầu tiên
là việc khoán sản phẩm theo nhóm và người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp theo tinh thần Chỉ thị 100/CT-TW của Ban bí thư Trung ương
ngày 31-1-1981 đã từng bước khôi phục lại quyền tự chủ đối với sản xuất cho
hộ gia đình trong việc sử dụng đất và lao động của bản thân họ. Bước tiếp

8 Phát triển kinh tế hợp tác và kinh tế trang trại gia đ ình ở Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
35



theo, thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn đồng thời có
chính sách khuyến khích kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân trong
nông, lâm, ngư nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và Nghị
quyết Hội nghị lần 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VI tháng 3/1989.
Đến năm 1988 đã thể chế chủ trương của Đảng về khuyến khích các hộ, cá
thể, tư nhân trong ngành nông, lâm ngư nghiệp đã tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế trang trại phát triển: Nhà nước thừa nhận sự tồn tại và phát triển của
kinh tế hộ, cá thể, tư nhân; Nhà nước tạo điều kiện về môi trường thuận lợi
cho kinh tế cá thể, tư nhân, thừa nhận tư cách pháp nhân; Nhà nước bảo hộ về
quyền tài sản và thu nhập hợp pháp; vốn….việc liên tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát
triển. Hiện nay chưa có số liệu công bố chính thức nhưng theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và PTNT thì cả nước có khoảng 113.000 trang trại, chủ yếu là
các trang trại gia đình.

      Qua khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại của các tỉnh phía Bắc,
có những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội gần gũi với nước ta, chúng ta có
thể rút ra những nhận xét, kinh nghiệm thực tế, bổ ích để tham khảo và vận
dụng có chọn lọc vào điều kiện cụ thể của huyện Đại Từ tỉnhThái Nguyên.

      Từ khi bắt đầu công nghiệp hoá, kinh tế trang trại ở các tỉnh phía Bắc đã
hình thành và phát triển và đến khi đạt trình độ công nghiệp hoá cao, kinh tế
trang trại vẫn tồn tại và đóng vai trò của lực lượng trong nền công nghiệp sản
xuất nông sản hàng hoá. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại là loại hình
tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, là lực
lượng xung kích sản xuất nông sản hàng hoá.

      3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
36



         Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh có nhiều đất đai rộng lớn với nhiều loại địa
hình và vùng khí hậu khác nhau: Đồng bằng, Trung du, miền núi, vùng cao.
Thực tế cho thấy mô hình kinh tế trang trại ở Thái Nguyên trong những năm
qua sản xuất có hiệu quả. Các trang trại của tỉnh Thái Nguyên có quy mô nhỏ,
phổ biến quy mô bình quân trên dưới 1ha. Nhưng các trang trại của tỉnh Thái
Nguyên vẫn còn những tính chất cơ bản của kinh tế, như đảm bảo tỷ suất
hàng hoá cao, khối lượng nông sản nhiều (khi các trang trại sản xuất chuyên
môn hoá từng mặt hàng ở vùng tập trung), vẫn thường xuyên được nâng cao
trình độ khoa học công nghệ nông nghiệp. Kinh tế trang trại ở Thái Nguyên
chủ yếu vẫn sản xuất theo phương thức gia đình. Trong những năm kinh tế
trang trại ở tỉnh Thái Nguyên phát triển ở tất cả các vùng kinh tế: Đồi núi,
đồng bằng, hàng năm tỉnh Thái Nguyên đã dành một nguồn kinh phí không
nhỏ để phát triển kinh tế trang trại, tạo cơ chế, chính sách về vốn, đất đai và
các điều kiện khác để thúc đẩy trang trại phát triển, đến nay toàn tỉnh Thái
Nguyên có 381 trang trại, chủ yếu là các trang trại gia đình. Để phát triển
trang trại trong năm qua tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện một số giải pháp như:
Quy hoạch xác định các khu vực phát triển kinh tế trang trại tập trung nhằm
hình thành vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường. Định hướng
phát triển cây trồng, vật nuôi chính , phát huy thế mạnh của từng vùng, đầu tư
vốn, khoa học kỹ thuật… phù hợp với điều kiện của từng huyện. Giải quyết
các vấn đề chuyển dịch đất đai tạo điều kiện cho các gia đình có quy mô đất
đai lớn để tập trung sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, tạo mối liên doanh, liên kết
với kinh tế hợp tác xã và kinh tế nhà nước 9.

         4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đại Từ.


9
    Kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                       http://www.lrc-tnu.edu.vn
37



      - Trước hết cần xoá bỏ ngay quan niệm về kinh tế trang trại là phải sản
xuất trên những diện tích đất đai rộng lớn nhất. Chúng ta nên nhận định trang
trại từ tính chất sản xuất hàng hoá của nó.

      - Phải nhanh chóng nâng cao trình độ cơ giới hoá trong các trang trại để
sản xuất không bị lạc hậu.

      - Trong giai đoạn đầu, cơ cấu sản xuất của các trang trại còn hỗn tạp để
tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện có, nhưng sau dần chuyển sang cơ cấu
mang tính chuyên canh và một loại nông, lâm, đặc sản nhất định.

      - Mô hình trang trại gia đình đang và sẽ là loại hình trang trại phổ biến
và thích hợp. Nó bao gồm trang trại gia đình tiểu chủ vừa sử dụng lao động
gia đình vừa thuê thêm lao động thời vụ và thường xuyên với số lượng khác
nhau, được Nhà nước chủ trương khuyến khích. Chính loại lao động tiểu chủ
là lực lượng lao động có nhiều tiềm năng sản xuất nông sản hàng hoá hiện
nay. Mô hình này có nhiều ưu điểm nổi bật:

      + Có khả năng dung nạp những trình độ sản xuất nông nghiệp khác nhau

      + Có khả năng dung nạp các quy mô sản xuất khác nhau

      + Có khả năng dung nạp các cấp độ công nghệ khác nhau

      + Có khả năng liên kết các loại hình kinh tế khác nhau: Kinh tế gia đình,
kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác, kinh tế Nhà nước.

      Các chính sách phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước sẽ phải tạo điều
kiện thuận lợi để các hộ gia đình nông dân có thể sản xuất theo mô hình này.

      - Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, từ yêu cầu
đặt ra của công nghiệp hoá, chúng ta có thể vận dụng một cách sáng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
38



những bài học của các tỉnh bạn, phát triển trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm,
cây lâu năm... ở những nơi có điều kiện xuất khẩu, trang trại trồng cây con
cần ít đất, trồng hoa, cây cảnh, làm nấm, nuôi cá cảnh, rắn, ba ba, nhím... có
thể đạt hiệu quả kinh tế cao.

      - Về vấn đề phân hoá thu nhập: Có nhiều ý kiến cho rằng kinh tế trang
trại là "Lối làm ăn của người giàu", bởi những nông dân nghèo thì khó mà có
đủ vốn để làm trang trại, đồng thời cho rằng không nên khuyến khích loại
hình trang trại tư bản tư nhân vì nó có thể dẫn đến sự tư bản hoá sản xuất
nông nghiệp. Đúng là nhờ kinh tế trang trại, một bộ phận dân cư đã có mức
thu nhập cao hơn hẳn và cũng làm phân hoá giàu nghèo, nhưng thực tế là nó
không làm cho những người nghèo nghèo đi và cũng không làm tăng số người
nghèo, trái lại còn giải quyết việc làm cho một phần đáng kể lực lượng lao
động nữa. Hơn thế, nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và
nước Việt Nam nói chung còn quá lạc hậu, thu nhập của người nông dân Việt
Nam thấp so với thu nhập của nông dân các nước trong khu vực và trên thế
giới, vì thế để đuổi kịp họ về trình độ sản xuất, về mức sống dân cư, về khả
năng cạnh tranh của nông sản, thì kinh tế trang trại là sự lựa chọn số một, sự
lựa chọn đúng đắn và hiệu quả.

      B. Phƣơng pháp nghiên cứu:

      I. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết:

      Để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ theo đúng định
hướng, phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của trang trại trong nền kinh tế thị
trường thì các vấn đề mà đề tài cần tập trung giải quyết đó là:

      - Trong những năm qua kinh tế trang trại ở Đại Từ đã phát triển như thế nào?



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
39



      - Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại
Từ.

      - Hiệu quả kinh tế của các trang trại như thế nào?

      - Giải pháp nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Đại Từ?

      II. Các phƣơng pháp nghiên cứu:

      1. Phương pháp thu thập số liệu:

      - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thống kê qua Niên giám thống kê
hàng năm của huyện.

      + Các thông tin, tài liệu có liên quan đến các vấn đề trang trại, kinh tế
trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam thu thập qua
báo chí, tạp chí, mạng Internet.

      + Các báo cáo Nghị Quyết, số liệu cơ bản tình hình kinh tế xã hội của
tỉnh, huyện, xã nghiên cứu thu thập tại Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng
Thống kê huyện Đại Từ.

      + Các đề án, báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động của trang trại trên
địa bàn huyện Đại Từ.

      - Thu thập tài liệu sơ cấp: Bằng cách điều tra qua bảng được soạn sẵn
đính kèm với báo cáo.

      2. Công cụ xử lý số liệu:

      Thông tin và số liệu sau khi thu thập sẽ được tính toán theo mục đích của
đề tài trên chương trình tính toán Exel.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
40



        3. Phương pháp phân tích số liệu:

        - Phương pháp thống kê mô tả: Được dùng tính, đánh giá các kết quả
nghiên cứu.

        - Phương pháp phân tổ, thống kê, phân thành các tổ để đánh giá.

        - Phương pháp so sánh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương
đối, chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng.

        - Phương pháp dự báo.

        III. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:

        * Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của trang trại:

        - Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm.

        - Tổng giá trị sản xuất.

        - Tổng chi phí sản xuất.

        - Thu nhập bình quân 1 năm của trang trại.

        - Tỷ suất sản phẩm hàng hoá bằng giá trị sản phẩm hàng hoá/ tổng giá trị sản
xuất.

        * Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại:

        - Tổng giá trị sản xuất/1 đơn vị diện tích:

        - Tổng giá trị sản xuất/1 lao động.

        - Tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên           http://www.lrc-tnu.edu.vn
41



      - Tổng thu nhập/1 lao động.

      - Giá trị sản xuất/ 1 trang trại bình quân.

      - Số lượng lao động thuê ngoài/lao động.

      Trong đó:

      + Giá trị sản xuất là giá trị toàn bộ sản phẩm thu được trong một đơn vị,
trong một năm hay một chu kỳ.

      + Thu nhập của các trang trại là phần thu nhập thuần tuý của người sản
xuất, gồm cả công lao động trang trại và lợi nhuận mà trang trại có thể nhận
được trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

      + Tổng giá trị sản xuất/1 đơn vị diện tích, tổng giá trị sản xuất/1 lao động
là giá trị sản xuất được tạo ra bởi một công lao động, một đơn vị diện tích.

      + Tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích, tổng thu nhập/1 lao động là thu nhập
tính trên một công lao động, một đơn vị diện tích.

      * Hiệu quả môi trường:

      - Diện tích rừng đã trồng/ trang trại.

      - Số trang trại có hệ thống xử lý phân thải.

      - Diện tích cây ăn quả trồng mới/ trang trại.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
42



                                           CHƢƠNG II

                 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

               HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI GIAN QUA

      2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:


      2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:

      Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Có diện tích tự
nhiên là 57.790 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp: 14.689 ha (chiếm
25,42 %), đất lâm nghiệp: 27.814 ha (chiếm 48,13 %). Dân số toàn huyện trên
165 vạn người, có gần 37.000 hộ sản xuất nông nghiệp.

        + Vị trí địa lý:

        Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích
đất tự nhiên: 57.790 ha. Với có toạ độ địa lý: 210 30’ đến 21050’ độ vĩ Bắc,
105032’ đến 105042’ độ Kinh đông.

        Phía Tây giáp Tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ

        Phía Đông giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.

        Phía Bắc giáp huyện Định Hoá.

        Phía Nam giáp huyện Phổ Yên.

        + Địa hình: Đại Từ là huyện có địa hình tương đối phức tạp thể hiện
đặc trưng của vùng trung du miền núi Đông Bắc, địa hình có thể chia làm 3
vùng khác nhau:

        + Vùng I: là vùng địa hình của dãy Tam Đảo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfNguyễn Công Huy
 
Decuong
DecuongDecuong
DecuongDat Vo
 
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namChính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namHUYNHNHI2502
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...nataliej4
 
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiep
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiepThuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiep
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiepNgọc Hưng
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

La actualidad más candente (20)

Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)Luan van thac si kinh te (21)
Luan van thac si kinh te (21)
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
 
luan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdfluan van thac si kinh te (3).pdf
luan van thac si kinh te (3).pdf
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
 
Decuong
DecuongDecuong
Decuong
 
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
 
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-namChính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
Chính sách-nông-nghiệp-của-việt-nam
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiep
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiepThuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiep
Thuyet trinh dia li kinh te de tai nong lam ngu nghiep
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại TừLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
 

Similar a Luan van thac si kinh te (24)

Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...nataliej4
 

Similar a Luan van thac si kinh te (24) (20)

Khóa luận: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, 9 ĐIỂMKhóa luận: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAYLuận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại Tỉnh Quảng Ngãi.TT, HAY
 
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
 
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.docPhát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
Báo cáo kết quả thực hiện mô hình nghiên cứutên mô hình trồng thử nghiệm cây ...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – Đăk LăkLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại huyện Ea h’leo – Đăk Lăk
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Eah’leo, Tỉnh Đăklăk.doc
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng TrịLuận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
Luận văn: Phát triển nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị
 
Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bình Định..doc
Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bình Định..docPhát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bình Định..doc
Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bình Định..doc
 
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Tuyên Hóa Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Tuyên Hóa Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Tuyên Hóa Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Tuyên Hóa Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.docPhát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.doc
 
Một số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồ...
Một số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồ...Một số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồ...
Một số giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh đồ...
 
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên SởKhóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
Khóa luận: Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 

Más de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Más de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Último

chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 

Último (20)

chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 

Luan van thac si kinh te (24)

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Nguyễn Thành Nam Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 Thái Nguyên, năm 2008
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Nguyễn Thành Nam Tên đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LÝ Thái Nguyên, năm 2008
  • 3. Lêi cam ®oan - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thành Nam
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên và khoa sau Đại học đã dạy bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Phạm Thị Lý, người đã tận tình hướng dẫn dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Thống kê, UBND các xã, thị trấn và các hộ trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi vô cùng biết ơn gia đình, đồng nghiệp và các bạn gần xa đã giúp đỡ động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Nguyễn Thành Nam
  • 5. danh môc c¸c b¶ng STT Tªn b¶ng Trang Biểu 01 Diện tích của huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc 43 Biểu 02 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ 44 Biểu 03a Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế – xã hội huyện Đại Từ 46 Biểu 03b Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp 48 Biểu 04 Tổng số các trang trại và phân loại trang trại theo loại hình 50 sản xuất Biểu 05 51 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 của trang trại Biểu 06 56 Hiện trạng sử dụng đất trang trại năm 2007 Biểu 7 58 Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất Biểu 8 61 Vốn sản xuất của trang trại năm 2007 63 Biểu 9 Tình hình sử dụng lao động của các trang trại 65 Biểu 10 Thành phần xuất phát các chủ trang trại 69 Biểu 11 Chi phí sản xuất của các trang trại 76 Biểu 12 Tổng thu bình quân của một trang trại năm 2007 huyện Đại Từ 78 Biểu số 13 Thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm - Nghiệp bình quân trang trại điều tra năm 2007. 82 Biểu 14 Mức thu nhập bình quân lao động trong tuổi và nhân khẩu của các trang trại năm 2007
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong số những thành tích đạt được của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, trong thời gian qua, có thể nói nông nghiệp là một ngành đã có những bước đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt nông thôn được cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn lương thực cho đời sống xã hội. Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây giờ, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu tính hợp lý. Cần phải hình thành và phát triển những hình thức sản xuất phù hợp hơn, mà trong đó, kinh tế trang trại là một mô hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này. Đã manh nhà từ rất lâu, nhưng chỉ trong khoảng chục năm trở lại đây, vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời thì kinh tế trang trại mới thực sự được một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ chế, chính sách như là hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị trường. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. 2 Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía nam, nhưng tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu…đặc biệt là vùng có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương đối cao. Huyện Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền núi này và mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ đến năm 2010" 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu chung: + Phấn đấu có 100 trang trại vào năm 2010, phấn đấu 50% số trang trại sản xuất kinh doanh chuyên ngành, chuyên môn hoá cao. + Hình thành rõ nét các loại hình trang trại như sau: Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô vừa, tiến tới quy mô lớn. Chuyên sản xuất giống. Chuyên sản xuất chè chất lượng cao. Sản xuất, kinh doanh cây trồng, vật nuôi đặc sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. 3 + Giá trị sản xuất của loại hình kinh tế trang trại đạt từ 2 - 3% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo nên nguồn sản phẩm hàng hoá chính hướng tới xuất khẩu. + Thu nhập bình quân 100 triệu đồng/năm/trang trại, thu nhập người lao động đạt 1 triệu đồng/tháng. + Tạo điển hình tiên tiến về thâm canh, chuyên môn hoá, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. + Phấn đấu 100% các chủ trang trại nâng cao tay nghề. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại Huyện Đại Từ, vừa nâng cao thu nhập vừa giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng: Các trang trại Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu các vấn đề kinh tế- xã hội có liên quan đến việc phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại Từ, trong đó tập trung phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích những tồn tại và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tập trung nghiên cứu tại 80 trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ. + Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu điều tra từ năm 2006-2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. 4 + Phạm vi nội dung: Xung quanh vấn đề phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ còn nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và trình độ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, đánh giá sự phát triển của các trang trại. 4 - Kết cấu của luận văn: Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được chia thành 3 chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu: Chƣơng 2: Tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ trong thời gian qua. Chƣơng 3: Các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ từ nay đến năm 2010. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. 5 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU A. Cơ sở khoa học: I. Cơ sở lý luận: 1. Quan niệm về kinh tế trang trại: Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế kỷ XX, kinh tế trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã trở thành mô hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp các nước phát triển, chiếm tỷ trọng lớn tuyệt đối về đất đai cũng như khối lượng nông sản, đặc biệt ở các nước Anh, Pháp, Nga nơi bắt đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại. Trải qua hàng mấy thế kỷ đến nay kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở những nước tư bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới và đi vào những xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau. Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận và đặc biệt là từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (4/98) về đổi mới quản lý kinh tế Nhà nước, kinh tế hộ nông dân mới từng bước phục hồi và phát triển, phần lớn họ trở thành những chủ thể tự sản xuất. Cùng với các hộ gia đình công nhân viên chức làm nông nghiệp, lại có tích lũy về vốn, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệp quản lý, tiếp cận được với thị trường, thì sản xuất nông nghiệp mới thoát khỏi cái vỏ tự cấp, tự túc và vươn tới nền sản xuất hàng. Kinh tế trang trại ra đời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. 6 Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn được trình bày theo nhiều khía cạnh khác nhau. 2- Bản chất của kinh tế trang trại: Trong lịch sử phát triển của nông nghiệp các nước trên thế giới cũng như ở nước ta đã từng tồn tại các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung được tiến hành trên một quy mô diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nông nghiệp truyền thống, phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ. Trong phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung đã tồn tại ở nhiều nước. Thời đế quốc La Mã đã có sản xuất nông nghiệp tập trung với lực lượng sản xuất chủ yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở Châu Âu có các hình thức: Lãnh địa phong kiến và trang viên. ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có hoàng trang, điền trang, đồn điền, gia trang. ở Việt Nam thời kỳ Lý, Trần, Lê, Nguyễn... có điền trang, ấp, đồn điền .vv... Các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản nêu trên có những điểm chung chủ yếu sau: - Về mục đích sản xuất, các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung nói trên đều sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nông nghiệp truyền thống phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ, song đều nhằm mục đích tự cung, tự cấp để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Việc trao đổi sản phẩm chỉ thực hiện với bộ phận sản xuất vượt qúa nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những người chủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. 7 - Về sở hữu, có những hình thức sản xuất dựa trên sở hữu nhà nước như: Các khu sản xuất nông nghiệp tập trung thời đế chế La Mã; hoàng trang và đồn điền trong các triều đại phong kiến ở trung Quốc; dồn điền thời Lê, Nguyễn ở Việt Nam....Đồng thời cũng có những hình thức sở hữu riêng của một người như Lãnh địa phong kiến và trang viên ở Châu Âu, điền trang, gia trang ở Trung Quốc, Việt Nam... Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự tác động và chi phối của cơ chế thị trường, trình độ phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất và sự thay đổi lớn lao của quan hệ sản xuất xã hội đã tạo ra những điều kiện và động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tập trung chuyển lên một trình độ mới cao hơn với những biến đổi cơ bản về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất so với các hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trước chủ nghĩa tư bản. Những biến đổi có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự thay đổi về chất của hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm: - Sự biến đổi về mục đích sản xuất chuyển từ tự cung, tự cấp là chủ yếu sang sản xuất hàng hoá. Nông sản phẩm sản xuất ra trước đây chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những người chủ, thì nay trong điều kiện kinh tế thị trường, được sản xuất ra chủ yếu là để bán nhằm tăng thu nhập và lợi nhuận. - Sự biến đổi về mặt sở hữu: Nếu như trong các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản có những hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung dựa trên sở hữu nhà nước, có những hình thức dựa trên sở hữu riêng của một người chủ độc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. 8 lập, thì nay trong điều kiện kinh tế thị trường hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung về cơ bản là dựa trên quyền sở hữu tư liệu sản xuất của một chủ độc lập. - Sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất: Do mục đích sản xuất hàng hoá nên ở đây sản xuất được tổ chức theo phương thức tiến bộ hơn với kỹ thuật sản xuất cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trong các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản. - Trong thời kỳ Pháp thuộc cùng với sự phát triển của các đồn điền tư bản tư nhân, những ấp trại vơi các quy mô khác nhau dựa trên sở hữu tư nhân và có mục đích chính là sản xuất nông sản phẩm để bán đã xuất hiện trên nhiều vùng. Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, ngôn ngữ các nước đều có những thuật ngữ để chỉ hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung với những biến đổi cơ bản so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phương thức sẳn xuất trước chủ nghĩa tư bản như đã nêu khi chuyển sang tiếng Việt thường được dịch là "Trang trại" hay " Nông trại". “Trang trại" hay " Nông trại" thì có thể hiểu đó là những khu đất tương đối lớn. Ở đó sản xuất nông nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự chỉ huy của một người chủ mà phần đông là chủ gia đình nông dân bao gồm cả nông dân trong giai đoạn nông nghiệp đi vào sản xuất hàng hoá và từng bước gắn liền với kinh tế thị trường. Như vậy có thể thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường về bản chất "Trang trại" hay " Nông trại" là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất nông sản phẩm hàng hoá với quy mô gia đình là chủ yếu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. 9 Tại Việt Nam, trong những năm đổi mới, kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển nhanh trên nhiều vùng, đặc biệt là các vùng có bình quân ruộng đất tính theo đầu người cao. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta những năm qua là nhờ đường lối đổi mới của Đảng mà mốc quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn là Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 5- 4-1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp và sau đó là chính sách giao ruộng đất ổn định cho hộ nông dân. Việc trả lại địa vị tự chủ về kinh tế cho hộ nông dân và việc giao ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định và lâu dài là cơ sở quan trọng cho kinh tế trang trại mà chủ yếu là trang trại gia đình ra đời và phát triển ở nước ta trong những năm qua. 3. Khái niệm về kinh tế trang trại Trong những năm gần đây ở nước ta cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về kinh tế trang trại. Một trong những vấn đề được đề cập nhiều là khái niệm về kinh tế trang trại. Các cơ quan, các nhà khoa học và quản lý khi nghiên cứu kinh tế trang trại hầu như đều đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại và coi đó là điểm xuất phát để nghiên cứu về kinh tế trang trại. Tìm hiểu các khái niệm về kinh tế trang trại đã được đưa ra trong những năm qua, tuy nhiên các ý kiến chưa có sự thống nhất. Về thực chất, "Trang trại" và "Kinh tế trang trại" là những khái niệm không đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại; còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các mối quan hệ kinh tế đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. 10 Như vậy, nói kinh tế trang trại là nói mặt kinh tế của trang trại. Ngoài mặt kinh tế, còn có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và mặt môi trường. Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các quan hệ xã hội đan xen nhau: Quan hệ giữa các thành viên của hộ trang trại, quan hệ giữa chủ trang trại và những người lao động thuê ngoài, quan hệ giữa người lao động làm thuê cho chủ trang trại với nhau... Về mặt xã môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng. Như vậy có thể thấy khái niệm trang trại rộng hơn khái niệm kinh tế trang trại. Tuy nhiên trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại thì mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong nhiều trường hợp khi nói tới kinh tế trang trại, tức nói tới mặt kinh tế của trang trại, người ta gọi tắt là trang trại. Vậy khái niệm trang trại về mặt kinh tế như thế nào? Khái niệm này phải thể hiện đươc những nét bản chất về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường. Trước hết, trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp. Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở vì trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thuỷ sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang trại là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. 11 Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở là vì trong nông, lâm, ngư nghiệp ngoài trang trại ra còn có những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở khác như: Nông, lâm trường quốc doanh, kinh tế hộ nông dân... Là một hình thức tổ chức sản xuất, trang trại không phải là một thành phần kinh tế và theo cách phân định thành phần kinh tế như hiện nay thì các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp đều có thể chọn hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại nếu có đủ điều kiện. Như vậy trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp là phù hợp vì quan niệm nêu trên đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc quy định. Mặt khác trang trại còn có những đặc điểm riêng mà nó phân biệt với các hình thức sản xuất cơ sở khác trong nông lâm, ngư nghiệp đó là: Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá. Đó là điểm cơ bản của trang trại được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá; Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn trong trang trại được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá; Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập. Tư liệu sản xuất ở trang trại hoặc thuộc quyền sở hữu của người chủ độc lập, hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập nếu tư liệu sản xuất đi thuê hoặc được giao quyền sử dụng; Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các sản xuất kinh doanh, từ việc lựa chọn phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất, đến tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm..; Chủ trang trại là người có ý chí và năng lực, có kiến thức và kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp và thường là người trực tiếp quản lý trang trại; Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 12 trại có nhu cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng KHKT, tiếp cận thị trường, thuê mướn lao động và đều có thu nhập vượt trội hơn... Từ những nhận thức như trên. PGS.PTS Lâm Quang Huyên, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cho rằng: "Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương thức này thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế thị trường".1 Khái niệm này đã chỉ đúng bản chất sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại nhưng lại sai lầm khi cho rằng nguồn gốc của các trang trại chỉ là xây dựng từ kinh tế của các hộ tiểu nông. Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại, Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản".2 Khái niệm này khá đầy đủ, nêu ra được cơ sở, chức năng, hình thức sản xuất của trang trại nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường sản phẩm của trang trại mang tính hàng hoá và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy năm 2004 các giảng viên của Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã có quan điểm: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, 1 Báo cáo chuyên đề: "Chính sách phát triển kinh tế trang trại và tác động của nó đến việc và thu nhập của lao động nông thôn" - Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp- năm 2002. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 13 ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường".3 Đây chính là khái niệm đầy đủ về kinh tế trang trại. 4. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội. Bất kỳ một hình thức sản xuất nào cũng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội nói chung. Là một thực thể kinh tế, các trang trại hình thành và phát triển đã có những đóng góp không nhỏ cả về mặt tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn. 4.1. Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp - nông thôn. Các ngành sản xuất đều có xu hướng tích luỹ về vốn và các yếu tố sản xuất khác: Tư liệu, lao động, kinh nghiệm, trình độ quản lý... Trong nông nghiệp cũng vậy. Những năm cuối thế kỷ 17 ở các nước bắt đầu công nghiệp hoá đã có chủ trương chính thúc đẩy các quá trình tập trung ruộng đất, xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp tư bản quy mô lớn với hy vọng mô hình này sẽ tạo ra nhiều nông sản tập trung với giá rẻ hơn sản xuất gia đình phân tán. Lúc đầu Marx cùng cho rằng đây là điều tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá nền nông nghiệp tư bản chủ nghĩa nhưng trong tác phẩm cuối của mình 2 Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 22/2/2000 của chính phủ về việc kinh tế trang trại. 3 Thực trạng và các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam- Nhà xuất bản quốc gia - năm 2000. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. 14 ông đã viết: "Ngay ở nước Anh nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các Xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê". 4 Sở dĩ như vậy là vì sản xuất nông nghiệp có đặc trưng khác với công nghiệp ở chỗ là phải tác động vào những vật sống (cây trồng, vật nuôi) nên không phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất tập trung quy mô quá lớn. Công cuộc đổi mới kinh tế và đổi mới nông nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu cách đây gần hai chục năm. Cơ chế thị trường không chỉ tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các ngành nông nghiệp, dịch vụ mà còn làm thay đổi căn bản mục đích và do đó thay đổi cả phương thức sản xuất trong nông nghiệp. Sự phát triển của trao đổi hàng hoá đặt ra yêu cầu làm ra sản phẩm phải là hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo hơn. Không chỉ là các nông trại lớn, ngay cả các đơn vị sản xuất nhỏ như hộ gia đình cũng hiểu rõ mục đích sản xuất của mình: Sản phẩm để bán chứ không phải để tiêu dùng. Khi nông nghiệp đã có một bước chuyển mình đáng kể, nhiều hộ nông dân đã giàu lên, nhận thức và hiểu biết về khoa học kỹ thuật ngày càng sâu sắc, kinh nghiệm và khả năng quản lý, tổ chức sản xuất ngày càng được nâng cao, vốn tích luỹ đạt đến một mức độ nhất định, thì cũng là lúc người kinh doanh nông nghiệp phải nghĩ đến một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp mới, có quy mô lớn hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Thế là họ bỏ vốn, lập nên các trang trại, thuê nhân công và hoạt động như một nhà kinh doanh thật sự. Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông ngiệp - nông thôn nói riêng, Chính phủ đã có khá nhiều văn bản quan trọng về các vấn đề: Đất đai cho trang trại, vốn sản 4 Kmarx. Toàn tập, tập 25, phần 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. 15 xuất cho trang trại, hỗ trợ khâu cung ứng đầu vào, đầu ra... Có thể nói, chưa bao giờ kinh tế trang trại được quan tâm đúng mức như những năm gần đây. Tuy vậy, kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, sự quá độ của nền kinh tế lại quy định tính đa dạng của nó, về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, về sở hữu tư liệu sản xuất... Tính không đồng đều về trình độ sản xuất, một mặt dẫn tới những hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, mặt khác, dẫn tới sự không thống nhất của mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Do vậy trang trại nước ta cũng không thể thuần nhất khi mà kinh tế còn trong thời gian quá độ. Đó cũng là một quy luật phát triển như quy luật phát triển của các mô hình sản xuất khác mà thôi. Như vậy, kinh tế trang trại là một thực thể khách quan, xuất hiện như là kết quả của quá trình tích luỹ về vốn, kinh nghiệm, năng lực của người chủ sản xuất, do tác động của cơ chế thị trường, mà trong đó, trang trại gia đình (với một số ưu thế riêng sẽ được xem xét ở phần sau) là mô hình được lựa chọn số 1. 4.2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp. 4.2.1. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn và phát triển kinh tế hàng hoá. Như đã nói, đặc trưng của kinh tế trang trại là mức độ tập trung cao về đất đai và tích luỹ lâu dài về vốn, đã dần tạo nên một quy mô vượt trội so với sản xuất của hộ gia đình. Với riêng mỗi trang trại, trong giai đoạn đầu do còn thiếu vốn và khả năng sản xuất cũng như kinh nghiệm quản lý, họ thường kết hợp sản xuất nhiều loại nông sản khác nhau nhưng sau đó do sự tích luỹ về các yếu tố vốn, đất đai, kinh nghiệm sản xuất thì các trang trại sẽ hướng theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. 16 một vài loại sản phẩm do đó quy mô của loại sản phẩm này cũng lớn lên. Do ảnh hưởng của các lợi thế về quy mô, ta sẽ thấy các trang trại ở trong cùng một vùng có điều kiện tự nhiên giống nhau sẽ trồng hay nuôi cùng một loại cây, con như nhau, xây dựng các mô hình thâm canh, chuyên canh, tiếp cận các biện pháp canh tác hiện đại, từ đấy các vùng chuyên canh, vùng chuyên môn hoá hình thành, trở thành vùng cung cấp nguyên liệu rộng lớn cho các cơ sở chế biến. Đến khi sản xuất quy mô lớn lại đòi hỏi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để làm ra sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng cao và đồng đều. Vì mục đích kinh tế trang trại là thị trường: Sản xuất cái gì, khối lượng bao nhiêu, chất lượng ở mức độ nào... đều phải bắt kịp các tín hiệu của thị trường. Vì thế các trang trại cũng thay đổi, hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm nông nghiệp thậm chí tăng lên. Nhìn chung, kinh tế trang trại sẽ tăng tỷ lệ chăn nuôi, giảm tỷ lệ trồng trọt, một số tiểu ngành như sản xuất thực phẩm cao cấp, hoa kiểng... ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu lớn. 4.2.2. Phát triển kinh tế trang trại sẽ làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp. Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, quy mô lao động...) giúp các trang trại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn. Trang trại có điều kiện thuận lợi trong cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại trong hoạt động sản xuất. Với các hộ gia đình, chi phí cho các thiết bị này chiếm tỷ lệ quá lớn so với thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra, nên thông thường họ phải đi thuê, tỷ suất lợi nhuận vì thế cũng thấp, khiến cho giá trị của cả ngành nông nghiệp giảm theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. 17 Cũng nhờ quy mô lớn, chuyên môn hoá cao, cùng với tính chất sản xuất hàng hoá mà sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thông thường thì người làm trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất của mình là cung cấp cho thị trường nên họ chỉ chọn kinh doanh những loại cây, con sao cho có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu mà thị trường đòi hỏi. Hơn thế nữa, sản phẩm làm ra thường có giá thành cạnh tranh, chất lượng đồng đều, có khả năng cung cấp với khối lượng lớn nên thường dễ được các cơ cở chế biến và người tiêu dùng chấp nhận. Giá trị sản phẩm cao không chỉ đem lại thu nhập cho chủ trang trại mà trong phạm vi toàn ngành, nó sẽ là phần đóng góp đáng kể để gia tăng giá trị ngành sản xuất nông nghiệp. 4.2.3. Phát triển kinh tế trang trại đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn. Sản xuất nông nghiệp là đầu vào quan trọng của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Rõ ràng là khối lượng, chất lượng, giá cả nông sản cung cấp cho một nhà máy chế biến thực phẩm nào đó sẽ quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm nhà máy này. Không những thế, sản phẩm của trang trại sẽ góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp năng lượng trong các mối liên hệ ngược với các ngành này. Để làm ra sản phẩm, các trang trại cần sử dụng máy móc, cần tiêu dùng năng lượng, cần được cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đó là không kể những trang trại kinh doanh tổng hợp còn tự sơ chế, chế biến ngay tại chỗ. Yêu cầu này cần được sự giúp đỡ của ngành công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm... Mối quan hệ qua lại này chỉ ra rằng: Sự phát triển của ngành này là động lực phát triển của ngành kia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 18 Mặt khác, khi kinh tế trang trại phát triển nó sẽ đem lại thu nhập cho một bộ phận nông dân, tiêu dùng của khu vực nông nghiệp - nông thôn tăng lên kéo theo sự khởi sắc của ngành dịch vụ theo đúng quy luật của nền kinh tế thị trường. Như vậy, kinh tế trang trại không chỉ là lực lượng xung kích đi đầu trong lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hoá, mà còn là lực lượng đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ nông nghiệp, do đó là nhân tố cơ bản cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn nước ta. Điểm yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn là tính chất lạc hậu, manh mún, phân tán của sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung, của tỉnh Thái Nguyên và của huyện Đại Từ nói riêng (cho dù huyện Đại Từ vẫn là huyện có trình độ thâm canh cao so với các huyện trong tỉnh Thái Nguyên) nên đã hạn chế khả năng thay đổi cách thức sản xuất từ thủ công sang lao động bằng máy móc hiện đại. Quy mô đất đai và vốn lớn của các trang trại sẽ khắc phục nhược điểm này. Nói chung, trong điều kiện kinh tế thị trường, với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mô hình kinh tế trang trại là một hướng đi đầy triển vọng cho nông nghiệp Việt Nam. Chắc chắn trong tương lai, sự phát triển của nông nghiệp huyện Đại Từ phải bao gồm cả sự phát triển của mô hình kinh tế trang trại. 4.3. Phát triển kinh tế trang trại giải quyết đƣợc những vấn đề về mặt xã hội và môi trƣờng. 4.3.1. Phát triển kinh tế trang trại sẽ giải quyết được việc làm cho lực lượng lao động nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 19 Theo số liệu thống kê năm 2006 trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn còn đến hơn 70% lao động là ở nông thôn. (5) Tính chất mùa vụ của hoạt động sản xuất nông nghiệp cùng với việc mở rộng dần phạm vị ứng dụng của máy móc hiện đại càng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp trá hình. Theo ước tính, lao động ở khu vực nông thôn mới chỉ sử dụng hết khoảng 3/4 thời gian lao động nông nghiệp, như vậy là đã lãng phí một lượng lớn lao động nông thôn. Trong số đó nhiều người thậm chí còn hoàn toàn không có cả việc làm. Một phần lao động dư thừa ấy sẽ được giải quyết khi các trang trại hình thành vì trang trại không chỉ giải quyết việc làm cho bản thân chủ trang trại cũng như người nhà của họ mà còn thu hút được một lực lượng đáng kể lao động làm thuê, trong năm 2007 các trang trại của huyện Đại Từ đã thu hút, sử dụng 394 lao động trong nông thôn. * Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng cường quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Tác động của kinh tế trang trại tới sự phát triển của lực lượng sản xuất xét ở 3 khía cạnh: Một là: Nhờ cách làm ăn hiệu quả hơn, kinh tế trang trại đem lại nguồn thu nhập cao hơn cho người lao động tham gia sản xuất và trong thực tế, rất nhiều nông dân đã giàu lên thực sự bằng con đường này. Không những thế, những lao động làm thuê cũng được hưởng một mức thu nhập cao hơn trước đây, nhờ đó đời sống được cải thiện cả về mặt vật chất và tinh thần. Hai là: Dựa vào ưu thế của kinh tế trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mà trình độ kỹ thuật, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá công nghiệp của huyện nói chung được nâng lên rõ rệt. Trong thời đại này, máy móc là bộ phận vô cùng quan trọng của lực lượng sản xuất nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 20 và sự phát triển của máy móc (xét cả về số lượng và chất lượng) chính là sự phát triển của lực lượng phát triển sản xuất. Ba là: Kinh tế trang trại phát triển kéo theo sự phát triển của các mối quan hệ giữa nông dân - nông dân trong việc hợp tác, hỗ trợ sản xuất, thuê nhân công, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ của quy trình sản xuất hàng hoá. Tiếp theo đó là mối quan hệ giữa các chủ trang trại và nhà cung cấp, cũng được nâng lên thông qua các loại hình dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật. 4.3.2. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Rõ ràng là để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của mình, các trang trại cần phải được đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp với các địa phương, cùng các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề chung này (giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm...), các công trình giao thông, kho tàng, bến bãi, các phương tiện vận tải được mở rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất hàng hoá của các trang trại. Và vì không phải trang trại nào cũng có khả năng tự xây dựng hệ thống này nên cần có những sự giúp đỡ của Nhà nước. Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất là hệ thống cơ sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trường học, trạm xá, chợ, các công trình văn hoá, thể thao... Một số thị tứ đã hình thành cùng với sự phát triển kinh tế trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 21 Huyện Đại Từ đóng góp của kinh tế trang trại sẽ là góp phần xây dựng mới, tu sửa và mở rộng mạng lưới thuỷ lợi, hệ thống đường xá nối các khu vực nông thôn khác nhau, nhất là các xã xa trung tâm thị tứ. 4.3.3. Phát triển kinh tế trang trại khai thác hiệu quả các nguồn lực. Thực tế cho thấy trong các mô hình kinh tế các yếu tố nguồn lực thường được sử dụng hiệu quả hơn so với kinh tế hộ. Không còn mang tính chất tự sản tự tiêu, cơ chế thị trường buộc các "Doanh nghiệp trang trại" phải hạch toán kinh doanh do đó vì lợi nhuận, các yếu tố đầu vào như đất đai, chi phí mua giống, phân bón, trang thiết bị máy móc, thuê mướn nhân công... đều được tính toán sao cho đem lại tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Rộng hơn, kinh tế trang trại còn góp phần tích cực vào việc huy động tiền vốn đọng trong một bộ phận lớn nông dân lâu nay vào sản xuất nông nghiệp. 4.3.4. Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải thiện môi trường. Đối với huyện Đại Từ, có 19 trang trại trồng rừng, các trang trại này đã góp phần vào công cuộc xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng, một nền sinh thái bền vững. Tóm lại, mô hình kinh tế trang trại không chỉ là mô hình thích hợp với sản xuất nông nghiệp huyện Đại Từ mà nó còn phù hợp với cơ chế thị trường và đem lại những lợi ích to lớn cả về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của nó chưa đủ để chúng ta xây dựng được hệ thống các giải pháp hiệu quả, bởi vì ta còn phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại nữa. 5. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí xác định trang trại: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 22 5.1. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại: Việc nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Để xác định những đặc trưng của kinh tế trang trại, cần xuất phát từ những điểm khác biệt mang tính bản chất của kinh tế trang trại so với các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung khác và so với kinh tế nông hộ. Điều này đòi hỏi phải xuất phát từ khái niệm về kinh tế trang trại đã được trình bày ở trên. Với quan điểm như vậy, kinh tế trang trại mang những đặc trưng cơ bản sau đây: 5.1.1.Phát triển kinh tế trang trại gắn với sản xuất nông, lâm, thuỷ sản theo hướng hàng hoá và theo nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế từng bước đưa nông dân từ hộ nông nghiệp tự cấp tự túc lên các hộ nông nghiệp hàng hoá. Vai trò khách quan mang tính lịch sử này của kinh tế trang trại gắn liền với tính hai mặt của hộ nông dân, với trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp và sự giao lưu hàng hoá giữa thành thị và nông thôn. Nông hộ vừa là gia đình- đơn vị trực tiếp tiêu dùng của xã hội, vừa là cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất ra những sản phẩm tối cần thiết cho cuộc sống có thể tiêu dùng trực tiếp. Do vậy sản xuất trực tiếp tự túc là cái vốn có của kinh tế hộ nông dân. Các hộ nông dân muốn làm giầu phải thoát khỏi tình trạng sản xuất tự túc và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá theo phương thức trang trại. Như vậy các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong nền kinh tế thị trường mặc dù sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất phân tán, song mục đích chủ yếu vẫn là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những chủ nhân của chúng, còn kinh tế trang trại thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 23 ngay từ khi ra đời đã mang tính hàng hoá và càng ngày tính chất và trình độ sản xuất hàng hoá của nó càng được nâng lên. Các trang trại đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân khi kinh tế hộ phá vỡ vỏ bọc tự cấp, tự cung vốn có. Như quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là quá trình nâng cao hay mở rộng tính chất và trình độ sản xuất hàng hoá của trang trại đồng thời cũng là quá trình thu hẹp tính chất sản xuất trực tiếp tự cấp, tự túc vốn có của kinh tế hộ nông dân. Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hoá là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hoá chi phối và ảnh hưởng lớn, thậm chí quyết định tới các đặc trưng khác cuả kinh tế trang trại. Quy mô của trang trại lớn gấp nhiều lần quy mô của hộ gia đình hay kiểu tiểu nông. Nó được đánh giá bằng diện tích đất đai sử dụng, hay bằng giá trị sản lượng làm ra trong một năm hoặc đo bằng tỷ suất hàng hoá của trang trại. 5.1.2. Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Trong các trang trại mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại trong trường hợp đi thuê hoặc được giao quyền sử dụng thì tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Người chủ độc lập ở đây không phải là người chủ biệt lập, tách rời khỏi các quan hệ liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác. Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập cũng có nghĩa là những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp dựa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 24 trên sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể (nông, lâm trường quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp...) thì không thuộc khái niệm trang trại. 5.1.3. Quá trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu tư được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Trong nông nghiệp cũng như trong ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung tới quy mô nào đó. Do đó ở các trang trại, sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất... được tập trung tới quy mô cần thiết (đủ lớn). Đặc trưng này được quy định bởi chính đặc trưng về mục đích sản xuất của trang trại. ở các trang trại tư nhân, quy mô tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn hẳn so với các trang trại gia đình, còn các trang trại gia đình mặc dù có quy mô lớn hơn nhiều so với kinh tế họ tự cấp, tự túc, song nói chung vẫn nằm trong khuôn khổ gia đình, chịu sự giới hạn nhất định của các yếu tố sản xuất nội lực. Do vậy, sự tập trung các yếu tố sản xuất (ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất, lao động...) ở đây dù theo yêu cầu sản xuất hàng hoá song cũng có những giới hạn nhất định. Đặc trưng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của kinh tế trang trại có thể biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau: - Quy mô diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là số lượng gia súc, gia cầm...) - Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại. 5.1.4. Tổ chức và quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ dựa trên sự chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng TBKHKT, thực hiện hoạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 25 - Về trình độ chuyên môn hoá sản xuất trong các trang trại: Chuyên môn hoá sản xuất của trang trại là quá trình gắn liền với việc chuyển phương hướng sản xuất của trang trại từ sản xuất đa dạng, đa canh kết hợp trồng trọt với chăn nuôi sang sản xuất chuyên canh, tập trung vào một vài nông sản hàng hoá có lợi thế so sánh và khả năng sinh lời cao. Để phản ánh trình độ chuyên môn hoá, có thể sử dụng chỉ tiêu: Cơ cấu giá trị sản lượng của trang trại; Cơ cấu giá trị sản lượng hàng hoá của trang trại. - Trình độ thâm canh trong các trang trại cũng được nâng dần từ thâm canh truyền thống sang thâm canh kết hợp truyền thống với hiện đại rồi thâm canh hiện đại. Những chỉ tiêu chủ yếu có thể sử dụng để biểu hiện trình độ thâm canh là: Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích; Vốn đầu tư cho những công nghệ sản xuất tiến bộ trên một đơn vị diện tích; Năng suất cây trồng vật nuôi. - Về cách thức điều hành sản xuất: Lúc đầu sản xuất hàng hoá còn ít và giản đơn với mục đích là tối đa hoá lợi ích và tăng thêm thu nhập cho gia đình thì chủ trang trại vẫn điều hành sản xuất theo kiểu gia trưởng, song đã bắt đầu đi vào bố trí, tổ chức sản xuất, ghi chép thu chi và hoạch toán đơn giản. Khi sản xuất hàng hoá là hướng chính, các phạm trù lợi nhuận, giá cả và cạnh tranh ngày càng lôi cuốn trang trại đi vào kinh doanh nhằm đạt lợi nhuận nhiều hơn thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng không còn thích hợp nữa. Sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng công nghệ và quy trình thâm canh... Do vậy quản lý và điều hành sản xuất ở đây được tiến hành trên cơ sở những kiến thức cần thiết về nông học, sinh học và phương pháp điều hành sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 26 Về hoạt động tài chính và hoạch toán của trang trại: Hoạt động tài chính và hoạch toán của trang trại dần dần thay đổi. Lúc đầu khi mới đi vào sản xuất hàng hoá, chủ trang trại thường ghi nhớ trong đầu hoặc có ghi chép, hoạch toán đơn giản lượng thu, lượng chi và phần thu nhập dôi ra đối với vài cây trồng, vật nuôi chủ yếu. Khi sản xuất hàng hoá đã trở thành hướng chính, các trang trại thường thực hiện hoạch toán giá thành và lợi nhuận đối với từng cây, con hàng hoá. Đến khi trang trại kinh doanh gần như một doanh nghiệp thì hoạt động tài chính đi vào chiều sâu, bao gồm các nội dung: Kế hoạch tài chính, hoạch toán giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh...Hoạt động tài chính và hoạch toán của trang trại ngày càng có vai trò quan trọng, đồng thời cũng ngày càng phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức và nghiệp vụ kế toán, hoạch toán nhất định. - Về tiếp cận thị trường: Thái độ và hành động đối với thị trường của trang trại cũng từng bước được thay đổi theo hướng ngày càng tiếp cận và gắn kết với thị trường. Lúc đầu trang trại chưa quan tâm nhiều đến thị trường mặc dù đã sản xuất theo hướng hàng hoá song tỷ trọng sản phẩm tự cung, tự cấp còn khá cao. Nhưng khi trình độ sản xuất hàng hoá đã nâng lên thì các trang trại thường xuyên quan tâm đến thị trường và tìm kiếm thị trường. Đến khi giai đoạn coi kinh doanh là lẽ sống của mình thì thị trường là khâu kết thúc, quyết định chu kỳ kinh doanh thì trang trại thường xây dựng và thực hiện linh hoạt chiến lược kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Mức độ liên hệ và gắn kết với thị trường có thể xem xét thông qua chỉ tiêu tỷ trọng chi phí trung gian trong tổng chi phí sản xuất của trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 27 5.1.5. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh. Người chủ trang trại là người có những tố chất cần thiết để tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Những tố chất cần thiết và chủ yếu của chủ trang trại là: Có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nông; Có năng lực tổ chức quản lý; Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về hoạch toán, phân tích kinh doanh, tiếp cận thị trường... Những tố chất của người chủ trang trại nêu trên, về cơ bản không có ở người chủ nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, những tố chất ngày nói chung không phải hoàn toàn được hội đủ ngay khi trang trại mới hình thành mà phần lớn các chủ trang trại, sự hội tụ các tố chất cần thiết cũng trải qua một quá trình nhất định. Mức độ hoàn thiện của các tố chất cũng gắn liền với các giai đoạn phát triển của trang trại. 5.1.6. Phát triển kinh tế trang trại giải quyết việc làm cho người lao động: Thông thường các trang trại trong nông, lâm, ngư nghiệp đều có quy mô sản xuất lớn hơn hẳn so với quy mô sản xuất của hộ nông dân. Ngay trong các trang trại gia đình quy mô sản xuất cũng thường lớn hơn khoảng 3 lần so với quy mô sản xuất bình quân của một hộ nông dân trong vùng. Điều này dẫn đến nhu cầu về lao động trong các trang trại đều vượt quá khả năng nguồn lao động gia đình và do đó các trang trại đều có thuê mướn lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 28 Quy mô thuê mướn lao động của trang trại trong các loại hình khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào các loại hình trang trại và quy mô sản xuất của các trang trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là: Thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao động làm việc ổn định quanh năm, còn trong hình thức thuê lao động theo thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất. Thông thường các trang trại tư nhân có quy mô sản xuất lớn thì thuê cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ, trong đó lao động thường xuyên là chủ yếu. Các trang trại tiểu nông thuê cả hai loại lao động, nhưng lao động thời vụ là chủ yếu, còn trang trại gia đình do quy mô sản xuất nhỏ hơn các loại hình trang trại trên nên thường là lao động thời vụ. 5.2. Tiêu chí xác định trang trại: Không phải Nhà nước bỏ qua hình thức tổ chức sản xuất này, nhưng vì đến trước những năm 2000, do chưa có một sự thống nhất về khái niệm cũng như tiêu chí xác định trang trại nên mang đầy đủ đặc điểm của một đơn vị sản xuất kinh doanh nhưng chủ trang trại vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin hưởng các chế độ hỗ trợ của Nhà nước. Thông thường các nhà thống kê vẫn sử dụng những chỉ tiêu định tính hoặc chỉ tiêu định lượng mà tính định lượng không cao và các chỉ tiêu này không được thống nhất trong cả nước. * Tiêu chí định tính Có thể dùng tiêu chí này để nhận dạng thế nào là một trang trại, đó là các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 29 - Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. - Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: Đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá. - Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. * Tiêu chí định lượng: Dùng để phân biệt rõ ràng trang trại, không phải trang trại và để phân loại các trang trại khác nhau. Ngày 23/6/2000 Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục thống kê đã ra Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN- TCT; Sau đó ngày 4/7/2003 Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Thông tư số 74/TT-BNN về việc sửa đổi bổ sung mục III của thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn xác định tiêu chí kinh tế trang trại5; Cụ thể như sau: * Các đối tượng và ngành sản xuất được xem xét để xác định là kinh tế trang trại Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại đô thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm 5 Thông tư số 74/TT-BNN về v iệc sửa đổi bổ sung mục III của thông tư liên t ịch số 69/2000/TTLT/BNN- TCTK ngày 23/6/ 2000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 30 nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn. * Tiêu chí định lượng để xác định là kinh tế trang trại - Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá bình quân 1 năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế. - Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm. * Tiêu trí xác định kinh tế trang trại: Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí định lượng sau đây: 1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm phải đạt từ 40 triệu đồng trở lên/trang trại. 2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế. Quy mô sản xuất của trang trại được xác định như sau: STT Loại hình trang trại Quy mô I Đối với trang trại trồng trọt Quy mô diện tích 1 Cây hàng năm > 2 ha 2 Cây lâu năm (Chè, cây ăn qủa…) >3 ha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 31 3 Lâm nghiệp > 10 ha II Đối với trang trại chăn nuôi Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò… 1 - Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa - Có thường xuyên > 10 con - Chăn nuôi lấy thịt - Có thường xuyên > 50 con Chăn nuôi gia súc: Dê, lợn… - Chăn nuôi sinh sản 2 + Lợn > 20 con + Dê > 50 con Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan… > 2000 con (không kể số đầu 3 con dưới 7 ngày tuổi) Chăn nuôi thuỷ sản > 2 ha III - Đối với chăn nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp > 1ha Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, IV giống thuỷ sản, thuỷ đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá bình quân một năm đạt từ 40 triệu đồng trở lên 5.3. Phân loại kinh tế trang trại Phân loại theo Phân loại theo chủ Phân loại theo loại hình sản xuất quy mô thể kinh doanh Nhỏ: < 2 ha - Trồng trọt Trang trại gia đình Vừa: 2-5 ha + Trồng rừng Trang trại tiểu thủ Khá lớn: 5-10 ha + Trồng cây ăn quả Trang trang tư nhân kinh doanh nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 32 nghiệp. Lớn: > 10 ha + Trồng cây lâu năm + Trồng cây lương thực, thực phẩm + Kinh doanh đặc thù - Chăn nuôi: - Thuỷ sản - Trang trại kinh doanh tổng hợp II- Cơ sở thực tiễn: 1. Kinh nghiệm phát triển trang trại của các nƣớc trên thế giới: Tại nước Mỹ và các nước Tây Âu kinh tế trang trại đã xuất hiện từ những năm 1950, tuy nhiên ngày càng số lượng trang trại ngày càng ít đi, tại Mỹ năm 1950 có 5.648.000 trang trại đến năm 1992 còn 1.920.000 trang trại, diện tích trang trại bình quân của các trang trại ngày càng tăng, tại Mỹ diện tích bình quân năm 1950 là 86 ha, đến năm 1992 là 198,7 ha 6. Tại Anh năm 1950 diện tích bình quân trang trại là 36 ha, đến năm 1987 là 71 ha 7. Tại các nước Châu á kinh tế trang trại chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, dân số nên có những đặc điểm khác với trang trại ở các nước Châu Âu về quy mô và số lượng trang trại. Tại các nước Châu á do đất canh tác trên đầu người vào loại thấp trên thế giới như Đài Loan: 0,47 ha; Malaixia: 0,25 ha; Hàn Quốc: 6 A.A Connugin: Kinh tế nông trại M ỹ, Tr ường Đại Học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 7 Nguyễn Điền. Kinh tế trang trại trại t rên thế giới và ở Châu Á Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 33 0,53ha…, trong khi đó ở các quốc gia Châu á đều có dân số đông nên có ảnh hưởng đến quy mô trang trại. Chính vì vậy ở các nước Châu Á nói chung, hiện tượng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm nên tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất cũng là một trong trở ngại trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại. Đối với các nước Châu Âu, nước Mỹ thì trang trại bao gồm: Trang trại gia đình; trang trại liên doanh, trang trại liên doanh cổ phần và trang trại uỷ thác cho người nhà, bạn bè quản lý, sản xuất. Trong đó trang trại gia đình là loại hình trang trại mà mỗi gia đình có tư cách pháp nhân riêng do người chủ hộ hay một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, ở nhiều nước phát triển, những chủ trang trại muốn được nhà nước công nhận thì trình độ quản lý và tư cách pháp nhân phải tốt nghiệp các trường kỹ thuật và quản lý nông nghiệp, đồng thời có kinh nghiệm qua thực tập lao động sản xuất kinh doanh một năm ở các trang trại khác. Các chủ trang trại họ đều là những chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, có trình độ học vấn, họ thường xuyên liên hệ đối với các cơ quan khoa học để thu thập thông tin kinh tế kỹ thuật, tham gia hội thảo khoa học. Đây là loại hình trang trại phổ biến còn các loại hình trang trại liên doanh, trang trại liên doanh cổ phần thì đây là loại hình trang trại có quy mô lớn, được chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là chủ yếu. Ở Mỹ và các nước Châu Âu thì nguồn vốn và lao động của họ có những thuận lợi hơn so với các nước Châu Á, các trang trại được mua chịu tư liệu sản xuất, được hỗ trợ vay vốn với lãi xuất thấp để mua tư liệu sản xuất. Về lao động và kỹ thuật, các trang trại ở Châu Âu và các nước phát triển tăng cường sử dụng máy móc hiện đại và mức độ cơ giới ngày càng từng bước tiến tới tự động hoá, tin học hoá, hoá học hoá trong sản xuất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 34 trong các trang trại số lượng lao động trong nông nghiệp của gia đình cũng như lao động làm thuê ngày càng giảm dần. 2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở trong nƣớc: Ở nước ta các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung với tên gọi khác nhau (Trại, ấp, thái ấp, đồn điền, điền trang…) đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu công nguyên và phát triển khá mạnh mẽ trong thời kỳ phong kiến đặc biệt là thời kỳ Lý-Trần và thời kỳ nhà Nguyễn. Bắt đầu từ những năm 1990 đến nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện những chủ trương, biện pháp nhất quán theo hướng tạo điều kiện cho kinh tế trang trại ra đời và phát triển. Qua các kỳ đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, Đảng ta đã thừa nhận sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, khảng định chính sách khuyến khích tiểu thủ và kinh tế tư bản tư nhân. Điều đó đã tạo nên bối cảnh ra đời và phát triển của kinh tế trang trại. Bằng các chủ trương, biện pháp thích hợp chúng ta đã khuyến khích kinh tế trang trại phát triển như: Trước hết là sự thay đổi về các mối quan hệ kinh tế liên quan đến quyền sử dụng đất đai, b 8ởi vì đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Đảng ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai thuộc quyền sử hữu của ngừơi dân, không mua bán, đồng thời chủ trương giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân là bước đột phá đầu tiên thúc đẩy hộ và kinh tế trang trại phát triển. Bước đi đầu tiên là việc khoán sản phẩm theo nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp theo tinh thần Chỉ thị 100/CT-TW của Ban bí thư Trung ương ngày 31-1-1981 đã từng bước khôi phục lại quyền tự chủ đối với sản xuất cho hộ gia đình trong việc sử dụng đất và lao động của bản thân họ. Bước tiếp 8 Phát triển kinh tế hợp tác và kinh tế trang trại gia đ ình ở Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 35 theo, thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn đồng thời có chính sách khuyến khích kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân trong nông, lâm, ngư nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và Nghị quyết Hội nghị lần 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VI tháng 3/1989. Đến năm 1988 đã thể chế chủ trương của Đảng về khuyến khích các hộ, cá thể, tư nhân trong ngành nông, lâm ngư nghiệp đã tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế trang trại phát triển: Nhà nước thừa nhận sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ, cá thể, tư nhân; Nhà nước tạo điều kiện về môi trường thuận lợi cho kinh tế cá thể, tư nhân, thừa nhận tư cách pháp nhân; Nhà nước bảo hộ về quyền tài sản và thu nhập hợp pháp; vốn….việc liên tục hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát triển. Hiện nay chưa có số liệu công bố chính thức nhưng theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì cả nước có khoảng 113.000 trang trại, chủ yếu là các trang trại gia đình. Qua khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại của các tỉnh phía Bắc, có những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội gần gũi với nước ta, chúng ta có thể rút ra những nhận xét, kinh nghiệm thực tế, bổ ích để tham khảo và vận dụng có chọn lọc vào điều kiện cụ thể của huyện Đại Từ tỉnhThái Nguyên. Từ khi bắt đầu công nghiệp hoá, kinh tế trang trại ở các tỉnh phía Bắc đã hình thành và phát triển và đến khi đạt trình độ công nghiệp hoá cao, kinh tế trang trại vẫn tồn tại và đóng vai trò của lực lượng trong nền công nghiệp sản xuất nông sản hàng hoá. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, là lực lượng xung kích sản xuất nông sản hàng hoá. 3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 36 Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh có nhiều đất đai rộng lớn với nhiều loại địa hình và vùng khí hậu khác nhau: Đồng bằng, Trung du, miền núi, vùng cao. Thực tế cho thấy mô hình kinh tế trang trại ở Thái Nguyên trong những năm qua sản xuất có hiệu quả. Các trang trại của tỉnh Thái Nguyên có quy mô nhỏ, phổ biến quy mô bình quân trên dưới 1ha. Nhưng các trang trại của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những tính chất cơ bản của kinh tế, như đảm bảo tỷ suất hàng hoá cao, khối lượng nông sản nhiều (khi các trang trại sản xuất chuyên môn hoá từng mặt hàng ở vùng tập trung), vẫn thường xuyên được nâng cao trình độ khoa học công nghệ nông nghiệp. Kinh tế trang trại ở Thái Nguyên chủ yếu vẫn sản xuất theo phương thức gia đình. Trong những năm kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên phát triển ở tất cả các vùng kinh tế: Đồi núi, đồng bằng, hàng năm tỉnh Thái Nguyên đã dành một nguồn kinh phí không nhỏ để phát triển kinh tế trang trại, tạo cơ chế, chính sách về vốn, đất đai và các điều kiện khác để thúc đẩy trang trại phát triển, đến nay toàn tỉnh Thái Nguyên có 381 trang trại, chủ yếu là các trang trại gia đình. Để phát triển trang trại trong năm qua tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện một số giải pháp như: Quy hoạch xác định các khu vực phát triển kinh tế trang trại tập trung nhằm hình thành vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường. Định hướng phát triển cây trồng, vật nuôi chính , phát huy thế mạnh của từng vùng, đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật… phù hợp với điều kiện của từng huyện. Giải quyết các vấn đề chuyển dịch đất đai tạo điều kiện cho các gia đình có quy mô đất đai lớn để tập trung sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, tạo mối liên doanh, liên kết với kinh tế hợp tác xã và kinh tế nhà nước 9. 4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đại Từ. 9 Kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 37 - Trước hết cần xoá bỏ ngay quan niệm về kinh tế trang trại là phải sản xuất trên những diện tích đất đai rộng lớn nhất. Chúng ta nên nhận định trang trại từ tính chất sản xuất hàng hoá của nó. - Phải nhanh chóng nâng cao trình độ cơ giới hoá trong các trang trại để sản xuất không bị lạc hậu. - Trong giai đoạn đầu, cơ cấu sản xuất của các trang trại còn hỗn tạp để tận dụng mọi năng lực sản xuất hiện có, nhưng sau dần chuyển sang cơ cấu mang tính chuyên canh và một loại nông, lâm, đặc sản nhất định. - Mô hình trang trại gia đình đang và sẽ là loại hình trang trại phổ biến và thích hợp. Nó bao gồm trang trại gia đình tiểu chủ vừa sử dụng lao động gia đình vừa thuê thêm lao động thời vụ và thường xuyên với số lượng khác nhau, được Nhà nước chủ trương khuyến khích. Chính loại lao động tiểu chủ là lực lượng lao động có nhiều tiềm năng sản xuất nông sản hàng hoá hiện nay. Mô hình này có nhiều ưu điểm nổi bật: + Có khả năng dung nạp những trình độ sản xuất nông nghiệp khác nhau + Có khả năng dung nạp các quy mô sản xuất khác nhau + Có khả năng dung nạp các cấp độ công nghệ khác nhau + Có khả năng liên kết các loại hình kinh tế khác nhau: Kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác, kinh tế Nhà nước. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước sẽ phải tạo điều kiện thuận lợi để các hộ gia đình nông dân có thể sản xuất theo mô hình này. - Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, từ yêu cầu đặt ra của công nghiệp hoá, chúng ta có thể vận dụng một cách sáng tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 38 những bài học của các tỉnh bạn, phát triển trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm, cây lâu năm... ở những nơi có điều kiện xuất khẩu, trang trại trồng cây con cần ít đất, trồng hoa, cây cảnh, làm nấm, nuôi cá cảnh, rắn, ba ba, nhím... có thể đạt hiệu quả kinh tế cao. - Về vấn đề phân hoá thu nhập: Có nhiều ý kiến cho rằng kinh tế trang trại là "Lối làm ăn của người giàu", bởi những nông dân nghèo thì khó mà có đủ vốn để làm trang trại, đồng thời cho rằng không nên khuyến khích loại hình trang trại tư bản tư nhân vì nó có thể dẫn đến sự tư bản hoá sản xuất nông nghiệp. Đúng là nhờ kinh tế trang trại, một bộ phận dân cư đã có mức thu nhập cao hơn hẳn và cũng làm phân hoá giàu nghèo, nhưng thực tế là nó không làm cho những người nghèo nghèo đi và cũng không làm tăng số người nghèo, trái lại còn giải quyết việc làm cho một phần đáng kể lực lượng lao động nữa. Hơn thế, nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và nước Việt Nam nói chung còn quá lạc hậu, thu nhập của người nông dân Việt Nam thấp so với thu nhập của nông dân các nước trong khu vực và trên thế giới, vì thế để đuổi kịp họ về trình độ sản xuất, về mức sống dân cư, về khả năng cạnh tranh của nông sản, thì kinh tế trang trại là sự lựa chọn số một, sự lựa chọn đúng đắn và hiệu quả. B. Phƣơng pháp nghiên cứu: I. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết: Để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ theo đúng định hướng, phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của trang trại trong nền kinh tế thị trường thì các vấn đề mà đề tài cần tập trung giải quyết đó là: - Trong những năm qua kinh tế trang trại ở Đại Từ đã phát triển như thế nào? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 39 - Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại Từ. - Hiệu quả kinh tế của các trang trại như thế nào? - Giải pháp nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại ở Đại Từ? II. Các phƣơng pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thống kê qua Niên giám thống kê hàng năm của huyện. + Các thông tin, tài liệu có liên quan đến các vấn đề trang trại, kinh tế trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam thu thập qua báo chí, tạp chí, mạng Internet. + Các báo cáo Nghị Quyết, số liệu cơ bản tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, xã nghiên cứu thu thập tại Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ. + Các đề án, báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động của trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ. - Thu thập tài liệu sơ cấp: Bằng cách điều tra qua bảng được soạn sẵn đính kèm với báo cáo. 2. Công cụ xử lý số liệu: Thông tin và số liệu sau khi thu thập sẽ được tính toán theo mục đích của đề tài trên chương trình tính toán Exel. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 45. 40 3. Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê mô tả: Được dùng tính, đánh giá các kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tổ, thống kê, phân thành các tổ để đánh giá. - Phương pháp so sánh: Xử lý số liệu tính toán ra các chỉ tiêu số tương đối, chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng. - Phương pháp dự báo. III. Hệ thống chỉ tiêu phân tích: * Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của trang trại: - Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm. - Tổng giá trị sản xuất. - Tổng chi phí sản xuất. - Thu nhập bình quân 1 năm của trang trại. - Tỷ suất sản phẩm hàng hoá bằng giá trị sản phẩm hàng hoá/ tổng giá trị sản xuất. * Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại: - Tổng giá trị sản xuất/1 đơn vị diện tích: - Tổng giá trị sản xuất/1 lao động. - Tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 46. 41 - Tổng thu nhập/1 lao động. - Giá trị sản xuất/ 1 trang trại bình quân. - Số lượng lao động thuê ngoài/lao động. Trong đó: + Giá trị sản xuất là giá trị toàn bộ sản phẩm thu được trong một đơn vị, trong một năm hay một chu kỳ. + Thu nhập của các trang trại là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất, gồm cả công lao động trang trại và lợi nhuận mà trang trại có thể nhận được trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Tổng giá trị sản xuất/1 đơn vị diện tích, tổng giá trị sản xuất/1 lao động là giá trị sản xuất được tạo ra bởi một công lao động, một đơn vị diện tích. + Tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích, tổng thu nhập/1 lao động là thu nhập tính trên một công lao động, một đơn vị diện tích. * Hiệu quả môi trường: - Diện tích rừng đã trồng/ trang trại. - Số trang trại có hệ thống xử lý phân thải. - Diện tích cây ăn quả trồng mới/ trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 47. 42 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI GIAN QUA 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Có diện tích tự nhiên là 57.790 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp: 14.689 ha (chiếm 25,42 %), đất lâm nghiệp: 27.814 ha (chiếm 48,13 %). Dân số toàn huyện trên 165 vạn người, có gần 37.000 hộ sản xuất nông nghiệp. + Vị trí địa lý: Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên: 57.790 ha. Với có toạ độ địa lý: 210 30’ đến 21050’ độ vĩ Bắc, 105032’ đến 105042’ độ Kinh đông. Phía Tây giáp Tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ Phía Đông giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Phía Bắc giáp huyện Định Hoá. Phía Nam giáp huyện Phổ Yên. + Địa hình: Đại Từ là huyện có địa hình tương đối phức tạp thể hiện đặc trưng của vùng trung du miền núi Đông Bắc, địa hình có thể chia làm 3 vùng khác nhau: + Vùng I: là vùng địa hình của dãy Tam Đảo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn