SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
              KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH




                      LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Tên đề tài:
 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
  AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH
             HẬU GIANG




Giáo viên hướng dẫn                      Sinh viên thực hiện
GV.CHÂU THỊ LỆ DUYÊN                     PHẠM PHƯỚC TOÀN
                                         Mã số SV: 4031092
                                         Lớp: Kế toán khóa 29




                          Cần Thơ 2007
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
                                 CHƯƠNG 1
                                 GIỚI THIỆU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ:
   1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
   Qua quá trình tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh công ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực An Giang Tại Long Mỹ, Hậu Giang tôi đã nhận thấy điều mà công
ty đã và đang rất quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó
là làm thế nào để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc duy trì mức
tăng doanh số ổn định hàng năm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch thu
tiền do công ty đề ra nhằm đảm bảo cân đối thu chi và thực hiện tốt quá trình
quản lý nguồn vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như tăng cường khả năng cạnh trạnh của công ty đối với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Do vậy hiệu quả quản lý công nợ mang ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với công ty, xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi thấy bản thân mình với tư
cách là một sinh viên thực tập ( sẽ học hỏi và nhận được những sự chỉ dẫn quý
báo từ phía công ty về việc thực hiện công tác kế tóan ) cần phải làm gì đó để
chia sẽ những băng khoăn, trăn trở mà công ty đang gặp phải. Được sự đồng tình
của lãnh đạo chi nhánh tôi quyết định chọn đề tài này với mong muốn góp phần
nho nhỏ vào việc phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế
nước ta nói chung.
   1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiển
   Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán. Khi doanh
nghiệp đi mua hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn, khi doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng
thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh,
ngược lại nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì
doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là cần phải xác
định được những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý ( đó là những
khoản nợ đang còn trong thời hạn trả nợ chưa hết hạn thanh toán ), doanh nghiệp
cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng nhất là các khoản nợ đã
quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả
trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.Nếu tình hình tài chính
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -1-              SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít
đi chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ
động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình
hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây
dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn
đề quản lý công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa
sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
   1.2.1. Mục tiêu chung
   Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và vận dụng kiểm toán để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ (chỉ xét về khía cạnh các khoản phải thu khách hàng),
trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp quản lý hiệu
quả.
   1.2.1. Mục tiêu cụ thể
    - Đánh giá chung về thực trạng và hiệu quả họat động kinh doanh của Công
ty qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007.
       - Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán công nợ tại chi nhánh
    - Phân tích chính sách bán hàng và thu tiền của công ty qua 3 năm 2004-
2005, 2005-2006 và 2006-2007.
    - Đánh giá tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh qua từng năm 2004-2005,
2005-2006 và 2006-2007 thông qua các chỉ số tài chính.
    - Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh.
    - Xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
   1.3.1. Không gian
   Quá trình nghiên cứu được tiến hành tại chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ
Thực Vật An Giang tại Long Mỹ, Hậu Giang kết hợp với việc thu thập thông tin
từ các đại lý do chi nhánh đảm nhiệm.
   1.3.2. Thời gian
   Số liệu sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ năm giữa năm 2004 đến
đầu năm 2007. Thời gian tiến hành nghiên cứu là từ 05/03/2007 đến 11/06/2007.



GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                  -2-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
   Do địa điểm thực tập là chi nhánh của công ty – chỉ là nơi phân phối sản
phẩm của công ty, số lượng nghiệp vụ và lọai nghiệp vụ phát sinh tương đối ít và
không đa dạng. Do đó trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu công nợ phải
thu ( phải thu khách hàng ) chứ không đề cặp đến công nợ phải trả ( phải trả
người bán, nhà cung cấp, phải trả khác ).




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -3-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
                                 CHƯƠNG 2
     PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
   2.1.1 Các khái niệm
     2.1.1.1. Kế toán quản trị
    Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán.Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối
quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất,
kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp.
    2.1.1.2. Dự toán tiền mặt
   Dự tóan tiền mặt là một bảng tổng hợp các dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra
liên quan đến các mặt họat động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế toán.
Mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dữ trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý luôn sẵng
sàng để phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở cân đối
dòng tiền thu vào, chi ra cho từng họat động, đồng thời đảm bảo mức tồn quỹ
tiền mặt cần thiết, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền dư thừa
hoặc thông qua vay mượn, phát hành cổ phiếu,…để bù đắp lượng tiền thiếu hụt
trong quá trình họat động.
     2.1.1.3. Dự toán thu tiền bán hàng
     Đây là bảng dự tóan ước tính về lượng tiền mặt thu được trong kỳ thông qua
chính sách thu tiền bán hàng do công ty đặt ra. Dự toán thu tiền bán hàng là căn
cứ để lặp dự tóan tiền mặt do đó tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty mà
chính sách thu tiền có thể được thực hiện theo cách thắt chặt hoặc nới lỏng, điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý công nợ và kết quả kinh doanh của
công ty. Do vậy cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra chích sách bán hàng
và thu tiền.

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -4-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
    2.1.1.4. Phân tích hiệu quả quản lý công nợ
     Phân tích hiệu quả quản lý công nợ là quá trình thu thập những thông tin
liên quan đến công nợ ( nợ phải thu và nợ phải trả ),sử dụng những chỉ tiêu tài
chính liên quan để đánh giá hiệu quả quản lý công nợ dựa trên những thông tin
thu thập được nhằm xác định nguyên nhân đề ra giải pháp để phục vụ cho mục
đích quản trị doanh nghiệp.
     2.1.1.5. Nợ quá hạn
     Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đã hết hạn thanh toán nhưng
chưa được thanh toán.Khi đó các khoản nợ này sẽ được doanh nghiệp chuyển
sang theo dõi riêng để có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
   2.1.2. Giới thiệu về kế toán phải thu
   Tài khoản sử dụng: 131 ( Phải thu của khách hàng )
   Tài khoản này dung để khoản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp dịch vụ, thu nhập khác. Tài khoản này cũng được dung để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người
giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau
   • Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu
và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm hàng hoá, nhận cung cấp
dịch vụ, nhận vốn đầu tư.
   • Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp dịch vụ thu tiền ngay ( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng ).
   • Khi theo dõi chi tiết đối tượng phải thu, kế toán phải phân loại theo thời
gian nợ ( tuổi nợ - đúng thời hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng
thu hồi ) để có căn cứ xác định số lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
   • Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung
cấp không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao, hoặc chiết khấu

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -5-              SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Doanh nghiệp phải thực
hiện các thủ tục theo đúng các qui đinh hiện hành khi thực hiện giảm giá, nhận
lại hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thương mại cho khách hàng.
   • Trường hợp khách hàng thanh toán tiền nợ phải trả trước thời hạn theo qui
định của cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế ký kết, doanh nghiệp có thể
giảm trừ khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
   • Cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác nhận số dư với
các khách hàng để đảm bảo số dư trên sổ kế toán phù hợp với tình hình phải thu
trên thực tế và có biện pháp đòi nợ kịp thời.
   • Kế toán phải lập báo cáo tổng hợp về số nợ phải thu khách hàng. Số liệu
trên báo cáo tổng hợp này phải khớp với số dư của số liệu của cùng tài khoản này
trên số cái và bảng cân đối kế toán.
   • Khi lập báo cáo tài chính theo qui định hiện hành, doanh nghiệp phải phân
loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở tài khoản 131 - Phải thu khách hàng ở
thời điểm lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên 1 năm để
trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hoặc nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn tại các khoản mục “ Phải thu dài hạn của khách hàng “ (
Mã số 211) của mục “ Các khoản phải thu dài hạn “ ( Mã số 210 ), hoặc tại
khoản mục “ phải trả dài hạn khác “ ( Mã số 323 ) của mục “ Nợ dài hạn “ ( Mã
số 320 ) của Bảng cân đối kế toán.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -6-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
      Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách
      hàng
    Bên nợ                                      Bên có
     - Số tiền phải thu của khách hàng             - Số tiền khách hàng đã trả nợ
về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch                - Số tiền đã nhận ứng trước, trả
vụ đã cung cấp và được xác định là              trước của khách hàng.
tiêu thụ.                                          - Khoản giảm giá hàng bán cho
      - Số tiền thừa trả lại cho khách          khách hàng sau khi đã giao hàng và
hàng.                                           khách hàng có khiếu nại.
      - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng            - Doanh thu của số hàng đã bán bị
do đánh giá lại số dư tài khoản phải            người mua trả lại.
thu khác có gốc ngoại tệ cuối năm tài              - Số tiền chiết khấu thanh toán
chính.                                          cho người mua.
.     Số dư bên nợ                                 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm
        Số tiền còn phải thu của khách          do đánh giá lại số dư tài khoản phải
hàng                                            thu khách hàng có gốc ngoại tệ cuối
                                                năm tài chính.




      Tài khoản 131 có thể có số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lập số dư chi tiết của từng đối
tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn.


       2.1.3. Công thúc sử dụng để phân tích
                                         ∑Số tiền thu được trong kỳ
    1. Hệ số thu nợ           =
                                         Doanh số bán trong kỳ

                                           Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
    2. Dư nợ bình quân         =
                                                            2

                                           Tổng số tiền thu được trong kỳ
    3. Thu nợ bình quân/ngày   =
                                            Tổng số ngày trong kỳ


GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                   -7-              SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
                                               ∑Nợ qúa hạn trong kỳ
 4. Tỉ lệ nợ quá hạn            =
                                                  Dư nợ trong kỳ

 5. Số ngày thu nợ              =              Tổng dư nợ cuối kỳ    X 360 ngày
                                               Doanh số bán trong kỳ

 6.Tốc độ tăng trưởng           =            Chỉ tiêu kỳ thực hiện – Chỉ tiêu kỳ gốc
                                                  Doanh số bán trong kỳ
                                               Tổng số tiền thanh toán trước hạn
 7.Tỷ lệ thanh toán trước hạn =                t    kỳ
                                                     Dư nợ trong kỳ

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
   2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
   Số liệu được thu thập từ tài liệu gốc của cơ quan nơi thực tập ( các báo cáo
liên quan đến doanh thu và công nợ trong phần mềm kế toán tại chi nhánh ) kết
hợp với quá trình tiếp cận , trao đổi với lãnh đạo chi nhánh để bổ sung thêm
thông tin, ngoài ra còn tham khảo các tài liệu có liên quan đến chính sách bán
hàng và thu tiền của công ty.
   2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
   Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc
phân tích các báo cáo tài chính như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
theo chiều dọc, chiều ngang, phương pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân
tích dãy số theo thời gian,…Có thể sử dụng một hay kết hợp một số phương
pháp. Trong đề tài này tôi kết hợp phân tích theo hai phương pháp là phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích dãy số theo thời gian để thấy rõ xu
hướng biến động của doanh thu và công nợ qua nhiều kỳ phân tích. Song song
với việc áp dụng hai phương pháp này là việc sử dụng các chỉ số tài chính có liên
quan để đánh giá hiệu quản quản lý công nợ tại chi nhánh.
    2.2.2.1.Phương pháp so sánh
   Các báo cáo phân tích đưa ra số liệu của hai hay nhiều kỳ gọi là các báo cáo
so sánh. Các báo cáo này sẽ cung cấp cho các nhà phân tích những thông tin quan
trọng về sự biến động của các đối tượng, về xu hướng biến động và mối quan hệ
của các đối tựơng trong hai hay nhiều năm. Báo cáo dạng so sánh có thể được
phân tích theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc.

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -8-                SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   • Phân tích theo chiều ngang:
   Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng
của báo cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo
nên những mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo
so sánh.
   • Phân tích theo chiều dọc:
   Phân tích theo chiều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khỏan mục xuất
hiện trên cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng
nào đó. Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục
trong chỉ tiêu tổng thể.
    2.2.2.2. Phân tích dãy số theo thời gian
    Phân tích dãy số theo thời gian là sự phân tích một chỉ tiêu hay một số các
chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau qua các khoảng thời gian khác nhau dựa trên cơ
sở một kỳ gốc cố định nào đó. Thông qua sự phân tích này có thể thấy được mối
quan hệ và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -9-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
                                CHƯƠNG 3
  ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG – CHI NHÁNH LONG MỸ,
                                HẬU GIANG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN
GIANG.
   3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
   - Tên công ty: Công Ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Ang Giang
   - Tên tiến anh: An Giang Plant Protection Joint Stock Company ( Tên
viết tắt: AG-PPS)
   - Trụ sở chính: Số 23-Hà Hoàng Hổ, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang
   - Điện thọai: 076.841272, Fax: 076.847824
   - Lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
   Tiền thân của công ty là Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang
   Năm 1993 thành lập công ty Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang với số vốn
điều lệ là 18 tỷ đồng
   Năm 2004 thành lập Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang theo
quyết định 1717 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang với số vốn điều lệ là 150
tỷ đồng, Nhà Nước nắm giữ 30% cổ phần.
   Qua hơn 10 năm phát triển hiện nay vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng
với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 800 người gồm 1 tiến sĩ, 4 thạc sĩ, hơn
200 công nhân và hơn 500 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng và trung học,
doanh số của công ty vào năm 2006 là 1200 tỷ, hiện công ty đang dẫn đầu ngành
về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
   Các đơn vị trực thuộc
   - Trụ sở chính tại thành phố long xuyên
   - Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh
   - Văn phòng đại diện tại Campuchia
   - Hai nhà máy sản xuất và gia công thuốc bảo vệ thực vật tại Châu Thành và
Nhà Máy Lê Minh Xuân
   - Nhà máy sản xuất bao bì giấy
   - Trung tâm thực phẩm an toàn Sao Việt
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -10-           SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   - Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống
   - Nhà máy chế biến và đóng gói hạt giống
   - Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt
   - Liên doanh du lịch Sài Gòn-Me Kong
   Quan hệ đối tác:
   - Công ty Thụy Sĩ: Suyngenta
   - Công ty Monsanto ( Mỹ )
   - Công ty Đức: Detlef Von Appen (DVA)
   - Công ty Nhật : Itochu, Meiwa, Sanyo.
   - Và nhiều công ty khác thuộc Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan (Upl,
Forward, Mcw, Sanoda, Mastra…)
   - Sài gòn tourist và nhiều công ty du lịch khác.
   Quan hệ công tác với các viện trường:
   - Đại Học Cần Thơ
   - Đại Học An Giang
   - Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội
   - Đại Học Kinh Tế TPHCM
   - Cục Bảo Vệ Thực Vật
   - Cục Nông Nghiệp
   - Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
   - Viện Cây Ăn Quả Miền Nam
   - Hội Nông Dân Việt Nam
   - Hội Khuyến Học và nhiều cơ quan khác
   Các họat động xã hội:
   Khẩu hiệu của công ty là “ Góp phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm
nay chính là vì sự phát triển của Công Ty trong tương lai “ do đó công ty đã tài
trợ cho rất nhiều họat động xã hội với mong muốn đem lại ấm no hạnh phúc cho
mọi người và tạo ra sự gắn bó giữa Bà Con Nông Dân và Công Ty, các hoạt động
tài trợ gồm có:
   - Tài trợ cho giải bóng đá nông dân
   - Tài trợ cho các giải đua xe đạp
   - Tài trợ cho hoạt động đua thuyền truyền thống ở Châu Phú-An Giang
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                  -11-         SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   - Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt
   - Tài trợ cho chương trình Nhịp Cầu Nhà Nông
   - Thành lập Quỹ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Nông Dân với kinh phí trên 10 tỷ
đồng
 - Tặng hơn một triệu chiếc cặp cho học sinh nghèo trị giá gần 20 tỷ đồng và
nhiều hoạt động tài trợ khác.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức


                                  TỔNG GIÁM
                                     ĐỐC




   PHÓ TỔNG                                                    PHÓ TỔNG
   GIÁM ĐỐC                                                    GIÁM ĐỐC

  CHÁNH VP                                                     CÁC GIÁM
 HĐQT& BTGĐ                                                    ĐỐC DỰ ÁN



 GIÁM  GIÁM  GIÁM  GIÁM   GIÁM   GIÁM   GIÁM                           GIÁM
  ĐỐC  ĐỐC   ĐỐC   ĐỐC   ĐỐC BP ĐỐC BP ĐỐC BỘ                           ĐỐC
NGÀNH NGÀNH NGÀNH NGÀNH NHÂN      TÀI   PHẬN                             BỘ
THUỐC GIỐNG   DU  BAO BÌ   SỰ-  CHÍNH- MARKE                           PHẬN
BẢO VỆ CÂY   LỊCH         HÀNH    KẾ    TING                           CÔNG
 THỰC TRỒNG              CHÍNH TÓAN                                    NGHỆ
  VẬT                                                                  THÔN
                                                                       G TIN


Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần BVTV An Giang
   3.1.3. Lĩnh vực họat động
   Đi lên từ một đơn vị do nhà nước nắm quyền chi phối 100% ( chi cục bảo vệ
thực vật ) Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang hoạt động theo hướng
theo dõi và dự báo tình hình sâu rầy, dịch bệnh đồng thời ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho bà con
nông dân dưới nhiều hình thức: Hội thảo đầu bờ, Nhịp Cầu Nhà Nông, Chương
trình khuyến nông,Cùng nông dân ra đồng, Cùng nông dân bàn cách làm
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên         -12-          SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
giàu…,để nhằm bảo vệ mùa màng và tăng năng suất cho bà con nông dân. Nhờ
vào những hoạt động chí tình, chí nghĩa của công ty đối với bà con nông dân mà
công ty đã nhận được những sự đền đáp hết sức quý báo từ phía bà con. Minh
chứng cho điều này đó chính là sự vươn lên và không ngừng phát triển của công
ty trong suốt thời gian qua, từ một doanh nghiệp cung ứng nông dược cấp tỉnh,
hiện nay công ty đã trở thành nhà sản xuất và phân phối nông dược hàng đầu tại
việt nam, sản phẩm của công ty có mặt khắp từ nam chí bắc và cả ở nước bạn
Campuchia. Hiện nay công ty đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: Bao bì
cát tông, lúa giống, các loại giống hoa màu, dịch vụ du lịch Trăng Việt, rau an
toàn Sao Việt, phân bón và sắp tới rất có thể công ty sẽ gia nhập thị trường kinh
doanh cao ốc văn phòng, nhà hàng và khách sạn.
   3.1.4. Đặc thù kinh doanh của ngành
   - Miền nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa
nắng. Công việc đồng án, trồng trọt của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết, khí hậu, sự phá hoại của sâu rầy, dịch hại. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ,
có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Để tiện cho công việc quản lý thì
công ty đã chia ra làm hai vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Do tính
chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích trồng trọt, nuôi cấy, sâu bệnh
…cũng khác nhau tuỳ theo mùa vụ. Do vậy công việc kinh doanh của công ty
cũng phụ thuộc rất lớn vào vụ mùa.
   - Vụ hè thu được công ty quy định từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 30 tháng 9:
đây là khoảng thời gian thường xảy ra nắng nóng, khô hạn vào tháng 04 và tháng
05 đất đai không được màu mỡ, khí hậu không thuận lợi cho cây lúa phát triển.
Do vậy năng suất lúa trong vụ này thường không cao mặc dù vụ này thường ít
sâu bệnh hại lúa, cây trồng. Thường thì nông dân canh tác vụ này với suy nghĩ
lấy công làm lời do vậy phần đầu tư của nông dân cho vụ này tương đối ít so với
vụ đông xuân. Điều đó dẫn đến kết quả là doanh số của công ty trong vụ này
tương đối thấp ( khoảng 35% tổng doanh số cả năm ).
   - Vụ đông xuân được công ty quy định từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30
tháng 3 năm sau: đây là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa
phát triển, hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống
sông Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -13-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
lúa trong vụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao ( từ 30 đến 50 giạ cho
một công ruộng ). Ngoài ra với điều kiện về thời tiết ẩm và có sương mù trong
thời gian này là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu hại và dịch bệnh phát triển.
Từ hai yếu tố nêu trên có thể giải thích tại sao trong vụ này nông dân thường tăng
cường đầu tư cho đồng ruộng, do vậy doanh số của công ty trong vụ này thường
đạt rất cao ( Chiếm 60 – 65% tổng doanh số cả năm ).
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC
VẬT AN GIANG TẠI HẬU GIANG
   3.2.1.Lịch sử hình thành
   - Tên gọi: Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang chi nhánh Hậu
Giang.
   - Địa chỉ: 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5 thị trấn Long Mỹ
   - Điện thoại:071.510577
   - Fax: 071.510578
   - Đã từ lâu công ty thực hiện việc phân công cán bộ kỹ thuật theo địa bàn,
theo đó thì mỗi cán bộ kỹ thuật sẽ có trách nhiệm phụ trách địa bàn nơi công ty
giao phó nhằm nắm bắt tình hình kinh doanh tại nơi mình phụ trách gồm: Thông
tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ, triển khai các chính sách
của công ty, tổ chức hội thảo, quảng bá sản phẩm tại địa phương, hỗ trợ bán
hàng, thu tiền. Do đó cán bộ địa bàn nắm rất rõ thông tin liên quan tại địa phương
mình quản lý, kịp thời đề xuất các giải pháp với lãnh đạo cấp trên để ban lãnh
đạo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó Chi
nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu Giang
được thành lập vào 2006 nhằm chia sẽ việc quản lý các đại lý với chi nhánh Cần
Thơ, trong đó chi nhánh Hậu Giang sẽ quản lý các đại lý có quy mô nhỏ và thực
hiệc việc mở thêm các đại lý mới với mục tiêu chung là thực hiện chủ trương của
công ty về mở rộng kinh doanh, sâu sát thị trường, chiếm lĩnh thị phần.
   - Hiện nay nhân sự của chi nhánh Hậu Giang gồm 10 người: Giám đốc chi
nhánh phụ trách quản lý chung, 1 nhân viên kế toán trưởng, 1 nhân viên thủ quỹ
kiêm thủ kho, 1 nhân viên bảo vệ kiêm bốc vác, 1 nhân viên cán bộ kỹ thuật phụ
trách vùng Hậu Giang, 1 nhân viên bán hàng, 4 nhân viên dự án “ Cùng Nông
Dân Ra Đồng”.

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -14-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   3.2.2. Cơ cấu tổ chức
                                     GIÁM
                                     ĐỐC
                                      CHI
                                    NHÁNH




  THỦ            KẾ            BÁN            CÁN BỘ    BẢO VỆ,        NHÂN
  KHO,          TOÁN          HÀNG              KỸ       BỐC           VIÊN
  THỦ                                         THUẬT      VÁC           DỰ ÁN
  QUỸ


Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Long Mỹ - Hậu Giang
   3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
   - Chức năng: Kinh doanh các lọai thuốc bảo vệ thực vật, lúa giống và bắp
giống
   - Nhiệm vụ: Được thành lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty ,
chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu
Giang phải hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
   + Phân phối hàng cho các đại lý nhanh chóng và kịp thời
   + Tiến hành công tác hội thảo để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, giới
thiệu sản phẩm và thúc đẩy bán hàng.
   + Phối hợp với đài truyền hình Hậu Giang để thực hiện các chương trình các
chương trình khuyến nông, quảng bá sản phẩm.
   + Thu thập các thông tin về thị trường và tình hình đối thủ cạnh tranh, báo cáo
về công ty để công ty đề ra chiến lược kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
   + Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
   + Triển khai các chính sách bán hàng và thu tiền của công ty.
   + Giám sát, thúc đẩy bán hàng, đôn đốc các đại lý trong việc thu hồi nợ.
   3.2.4. Thuận lợi và khó khăn
   - Thuận lợi: Là chi nhánh của một công ty kinh doanh nông dược hàng đầu tại
Việt Nam, chi nhánh Hậu Giang có một số thuận lợi sau đây:




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -15-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   + Được đông đảo mọi người biết đến cho nên rất thuận lợi trong việc tiếp cận
và mở thêm các đại lý mới, nhận được sự tin cậy và ủng hộ của nông dân trong
việc tổ chức các cuộc hội thảo, chuyển giao kỹ thuật và giới thiệu sản phẩm mới.
   + Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía công ty về phương tiện, kỹ thuật,
công nghệ thông tin, trang thiết bị phục vụ quản lý nên việc quản lý được thuận
tiện hơn, quá trình thu thập và truyền đạt thông tin được dễ dàng hơn.
   + Cán bộ quản lý chi nhánh là người có kinh nghiệm cao qua nhiều năm công
tác tại chi nhánh Cần Thơ, đã đúc kết được những bài học thành công và thất bại
giúp cho việc điều hành quản lý thuận lợi hơn.
   + Có mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương thông qua các cuộc hội
thảo, các chương trình hỗ trợ nông dân.
   + Kinh doanh trên địa bàn Hậu Giang – là một tỉnh thuần nông với phần lớn
diện tích là đất nông nghiệp là một lợi thế.
   + Mạng lưới đại lý có sẵn do chi nhánh cần thơ bàn giao.
   + Có quan hệ cộng tác lâu dài với đài truyền hình Hậu Giang thuận lợi cho
việc quảng bá sản phẩm.
   - Khó khăn: Song song với thuận lợi bao giờ cũng là khó khăn, là một chi
nhánh mới thành lập thì những khó khăn mà chi nhánh gặp phải gồm có:
   + Bị hạn chế về phạm vi hoạt động nên không được phép lấn sân sang những
đại lý lớn đã họat động kinh doanh nông dược lâu dài trước đây tại Hậu Giang (
Do chi nhánh Cần Thơ quản lý, điều này ảnh hưởng đến việc gia tăng doanh số
của chi nhánh).
   + Chi nhánh Hậu Giang chưa có xe tải phục vụ vận chuyển hàng riêng cho chi
nhánh nên việc vận chuyển hàng bán phải nhờ xe của chi nhánh Cần Thơ, mặt
khác cán bộ chi nhánh gặp khó khăn khi tổ chức hội thảo nông dân trong việc
vận chuyển các máy móc, thiết bị phục vụ hội thảo. Ngoài ra việc không có xe
riêng phục vụ cho hội thảo cũng ảnh hưởng đến diện mạo bên ngoài của công ty.
   + Do Hậu Giang là thị trường hấp dẫn nên phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
một số đối thủ cùng ngành như: Công ty HAI, Điện Bàn, Bayer, Mappacific,
ADC, An Nông, Ngọc Tùng, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật Saigon, Nicotex,
Hòa Bình, Tân Thành, Vipesco, Việt Thắng, Thái Nông, Khử Trùng, CPC, Nông
Phát , Thôn Trang, SPC, Việt Thắng.
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -16-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần BVTV An Giang qua 3 năm 2004, 2005 và 2006

                    CHÆ TIEÂU                      Maõ soá     Naêm 2004           Naêm 2005           Naêm 2006
Toång doanh thu                                      1       1.041.169.366.998   1.118.163.398.495   1.201.513.895.550
Caùc khoaûn giaûm tröø                               3           3.412.733.658       4.677.003.512      5.194.215.050
1. Doanh thu thuaàn (10=01-03)                       10      1.037.756.633.340   1.113.486.394.983   1.196.319.680.500
2. Giaù voán haøng baùn                              11       743.877.032.611     799.042.744.962     849.233.015.415
3. Lôïi nhuaän goäp (20=10-11)                       20       293.879.600.729     314.443.650.021     347.086.665.085
4. Chi phí baùn haøng                                21        59.084.715.500      64.041.150.316      72.493.380.216
5. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp                   22       168.286.394.983     175.095.084.932     185.209.525.759
6. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng kinh doanh     30        66.508.490.246      75.307.414.773      89.383.759.110
(30=20 - 21 - 22)
7. Thu nhaäp hoaït ñoäng taøi chính                  31                      -                   -                 -
8. Chi phí hoaït ñoäng taøi chính                    32                      -                   -                 -
9. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng taøi chính     40                      -                   -                 -
(40=31-32)
10. Caùc khoaûn thu nhaäp baát thöôøng               41           373.440.491         432.424.418         295.668.317
11. Chi phí baát thöôøng                             42           569.948.852         510.984.656         519.854.769
12. Lôïi nhuaän baát thöôøng (50=41-42)              50          (196.508.361)        (78.560.238)       (224.186.452)
13. Toång lôïi nhuaän tröôùc thueá (60=30+40+50)     60        66.311.981.885      75.228.854.535      89.159.572.658
14. Thueá TNDN phaûi noäp                            70                      -                   -     12.482.340.172
15. Lôïi nhuaän sau thueá (80=60-70)                 80        66.311.981.885      75.228.854.535      76.677.232.486

( Nguồn: Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang )




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                                        SVTH: -17- Phước Toàn
                                                                     Phạm
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
3.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
  3.3.1.Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua ba năm 2004, 2005 và
2006 .
   Kết quả hoạt động kinh doanh ở bảng 1 trang 17 cho ta biết:
   - Doanh số bán tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tăng trưởng
dần qua năm trong đó năm 2006 doanh số bán đặc biệt tăng mạnh so với hai năm
còn lại, đạt 1201 tỷ 513 triệu, tăng gần 20% so với năm 2004.
   - Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng dần qua ba năm do doanh số bán tăng lên.
   - Chi phí bất thường có xu hướng giảm xuống qua ba năm, mặc dù số lượng
giảm không nhiều nhưng đây là một dấu hiệu tốt.
   - Lợi nhuận tăng dần qua ba năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2006 với
khoảng 89 tỷ, tăng 23 tỷ so với năm 2004.
   - Trong hai năm 2004 và 2005 do công ty mới chuyển đổi từ doanh nghiệp
100% vốn nhà nước sang hình thức công ty cổ phần nên được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 100%, sang năm 2006 công ty phải nộp 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 14 tỷ so với năm 2005 nhưng
lợi nhuận sau thuế năm 2006 chỉ tăng 1 tỷ so với năm 2005 đạt 76 tỷ.
  3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba
năm 2004, 2005 và 2006.
   Nhìn chung với sự biến động về doanh số, chi phí và lợi nhuận tại Công Ty
Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang qua ba năm 2004, 2005 và 2006 thì ta thấy
hoạt động kinh doanh tại công ty biến chuyển theo chiều hướng rất tốt, doanh số
và lợi nhuận đều tăng dần qua các năm. Nếu so sánh lợi nhuận đạt được qua ba
năm với số vốn điều lệ 150 tỷ của công ty ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu dao động trong khoản từ 44% đến 50.06%. Mức tỷ suất lợi nhuận mà
công ty đạt được qua ba năm là khá cao do vậy công ty luôn duy trì tỷ lệ trả lãi cổ
tức ở mức 24% trên một năm. Với tỷ lệ trả lãi cổ tức như thế hiện nay các nhà
đầu tư chứng khoán đang rất quan tâm đến cổ phiếu của công ty. Có thể nói công
ty đang rất ăn nên làm ra. Tuy nhiên lợi nhuận chưa thật sự phản ánh được toàn
bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Như đã biết lĩnh vực hoạt động
chính của công ty là cung cấp các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -18-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
giống, trong lĩnh vực này việc bán chịu là rất phổ biến do vậy nợ phải thu là vấn
đề quan tâm hàng đầu của công ty và các nhà đầu tư bởi vì nó là một yếu tố quan
trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Để phần nào
biết được diễn biến của các khoản nợ phải thu tại công ty chúng ta hãy cùng nhau
tìm hiểu tình hình quản lý công nợ tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An
Giang – Chi nhánh Hậu Giang.
3.4. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ THEO DÕI CÔNG NỢ TẠI CHI
NHÁNH HẬU GIANG.
   3.4.1. Mô tả trình tự và cách thức hạch toán
     3.4.1.1. Cách phân loại nợ.
     Để thực hiện việc quản lý công nợ một cách chặt chẽ, dễ dàng thì công ty đã
thuê viết một phần mềm kế toán trong đó chú trọng việc thiết lập các báo cáo
quan trọng liên quan đến công nợ gồm: Báo cáo chi tiết công nợ, báo cáo nợ đến
hạn, báo cáo nợ quá hạn, báo cáo công nợ - hạn mức. Trong đó nợ quá hạn được
chia thành: nợ quá hạn từ 1 đến 15 ngày, nợ quá hạn từ 16 đến 30 ngày, nợ quá
hạn từ 31 đến 45 ngày và nợ quá hạn trên 45 ngày. Theo đó phần mềm sẽ tự động
chuyển và phân loại nợ theo thời hạn nợ để kế toán theo dõi và kịp thời sử lý.
    3.4.1.1. Công tác kế toán định kỳ
    Để kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý thì nhiệm vụ của kế
toán là phải tiến hành tổng hợp nợ của khách hàng theo định kỳ mỗi tuần một lần,
việc này được thực hiện thông qua các thao tác trên phần mềm kế toán của chi
nhánh để cho ra các báo cáo chi tiết về công nợ như: báo cáo công nợ - hạn mức,
báo cáo nợ đến hạn và báo cáo nợ quá hạn.
    Sau khi đã tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, nợ đã thu
hồi và số hiện còn đang nợ. Kế toán sẽ gửi thông báo đến những đại lý có nợ quá
hạn cao, những đại lý chậm thanh toán nợ và những đại lý có yêu cầu thông báo
nợ thường xuyên để đôn đốc thu hồi nợ, giúp đại lý thực hiện việc thanh toán nợ
đúng hạn. Ngoài ra việc làm này cũng giúp công ty tránh được tình trạng bị
chiếm dụng vốn, nợ nần day dưa kéo dài.
    3.4.1.2. Công tác kế toán cuối kỳ
    Hàng tháng công việc của kế toán cũng tương tự như công việc định kỳ hàng
tuần như: lập báo cáo chi tiết công nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn nhưng mỗi loại sẽ

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -19-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
được lập thành hai bảng theo từng đại lý và gửi đến các đại lý thông qua fax,kèm
theo hoá đơn bán hàng hoặc đem trực tiếp đến các đại lý để yêu cầu họ thực hiện
việc xác nhận nợ đối với công ty. Sau khi đã thực hiện việc xác nhận, khách hàng
sẽ giữ một bảng, bảng còn lại sẽ được lưu ở chi nhánh để làm cơ sở đối chiếu khi
cần thiết. Công việc tiếp theo của kế toán là lập báo cáo bán hàng và thu tiền bán
hàng gửi cho giám đốc chi nhánh xem xét để giám đốc đưa ra các quyết định cần
thiết ( có tiếp tục cung cấp hàng cho đại lý hay không, cung cấp ít hơn hay cung
cấp đúng theo yêu cầu của đại lý hay có biện pháp xử lý đối với số nợ quá hạn đã
lâu ). Ngoài ra các báo cáo này cũng được gửi về công ty nhằm giúp cho ban
quản trị của công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình công nợ của các chi nhánh và của toàn công ty. Từ đó đề ra các kế hoạch để
sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả như: Kế hoạch nhập khẩu nguyên
vật liệu, kế hạch sản xuất, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch bán hàng, đưa ra các hình
thức khuyến mãi,…nhằm góp phần giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận, thực
hiện quản lý vốn có hiệu quả.
    Cuối vụ kế toán tiến hành tổng kết mức hoàn thành kế hoạch của các đại lý,
lập báo cáo doanh số theo từng mặt hàng, từng khách hàng và tổng kết tình hình
thanh toán của các đại lý trong vụ vừa qua bên cạnh đó kế toán còn phải lập các
báo cáo giải trình theo yêu cầu quản lý nội bộ. Trên cơ sở các báo tổng kết bộ
phận quản trị sẽ có kế hoạch khen thưởng, quyết định mức huê hồng bán hàng
cho các đại lý hoàn thành kế hoạch theo như đã đăng ký đầu vụ và những đại lý
thanh toán tốt tiền mua hàng ( thanh toán đúng hạn và trước hạn ). Tuy nhiên,
khen thưởng thì bao giờ cũng đi đôi với phạt, những đại lý chậm thanh toán theo
tiến độ đã được quy định trong chính sách bán hàng và thu tiền mà công ty đã
phổ biến và giao cho các đại lý cấp 1 mỗi đại lý một bản vào lúc đầu vụ sẽ chịu
mức lãi phạt chậm trã đã được quy định. Thực hiện việc khấu trừ giữa mức
thưởng và mức phạt kế toán sẽ tính được số phải thanh toán cho đại lý cũng như
số tiền phạt mà đại lý sẽ phải nộp và sẽ được tính cho vụ sau. Những đại lý nào
không thanh toán và đã để nợ quá hạn quá thời gian cho phép thì kế toán sẽ báo
với giám đốc chi nhánh và đồng thời ngưng cung cấp hàng cho đại lý.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -20-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   3.4.2. Đánh giá công tác hạch toán và theo dõi công nợ
   Theo như cách phân loại nợ rất cụ thể và chi tiết như đã nêu trên trong phần
mềm kế toán của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực vật An Giang kết hợp với quá
trình theo dõi công nợ chặt chẽ của kế toán chi nhánh theo hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý, ta có thể kết luận rằng công ty đã làm đúng theo quy định của bộ tài
chính ( Nợ phải được phân loại rõ ràng, phải phân loại nợ quá hạn theo thời hạn
nợ và phải tiến hành đối chiếu định kỳ để có cơ sở và kế hoạch trích lập dự
phòng phải thu nợ khó đòi hoặc làm cơ sở để tiến hành xoá nợ cho khách hàng
nếu có ). Hơn nữa việc theo dõi và báo cáo công nợ chặt chẽ của kế toán sẽ giúp
công ty biết được tình hình thanh toán của các đại lý cũng như tình hình thu tiền
bán hàng của công ty một cách chính xác theo từng khoảng thời gian tương ứng
tạo điều kiện cho ban quản trị ra những quyết định đúng đắn và giúp công ty
tránh được rủi ro về thanh toán, đảm bảo quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. Tóm
lại, kế toán của công ty vừa đảm bảo hạch toán đúng theo qui định của nhà nước
vừa đảm bảo công tác quản lý nội bộ của công ty.
3.5. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN CỦA CÔNG
TY QUA BA NĂM 2004, 2005 VÀ 2006.
   3.5.1. Sự cần thiết của chính sách bán hàng – thu tiền
   Hàng hoá được luân chuyển qua rất nhiều khâu: Mua nguyên vật liệu, sản
xuất ra thành phẩm, lưu kho và tiêu thụ. Thế nhưng để đảm bảo cho hàng hoá
được tiệu thụ một cách nhanh chóng và hiệu quả thì chúng ta cần phải làm rất
nhiều việc nữa trong đó có một việc không thể thiếu đó là thiết lập một chính
sách bán hàng hợp lý sao cho vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty vừa
đảm bảo được quyền lợi của đại lý. Mặt khác chính sách bán hàng – thu tiền còn
là căn cứ bảo đảm sự nhất trí giữa công ty và các đại lý, là cơ sở để thực hiện
thưởng phạt và khuyến mãi của công ty đối với các đại lý. Chính vì vậy mà hàng
năm, hàng vụ hoặc thậm chí hàng tháng công ty cần phải xây dựng và công bố
chính sách bán hàng của công ty đến từng đại lý cụ thể. Trong chính sách bán
hàng, công ty thường công bố giá của từng loại sản phẩm, mức chiết khấu của
công ty dành cho từng đại lý theo từng mặt hàng hoặc theo nhóm hàng, một số
các ràng buộc về điều kiện thanh toán ( thời gian thanh toán, cách thức thanh
toán, số lượng thanh toán,…), về việc chi trả chiết khấu, về thời hạn hiệu lực
cũng như phạm vi áp dụng của chính sách bán hàng thu tiền. Thông thường các
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên            -21-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
công ty sẽ công bố chính sách bán hàng vào đầu kỳ thự hiện (đầu năm, quý ,
tháng hoặc đầu vụ ) và sẽ được áp dụng cho cả kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng chính sách cũng như trong quá trình kinh doanh tuỳ theo tình hình cụ thể
mà các công ty có thể điều chỉnh lại chính sách bán hàng – thu tiền cho phù hợp
với thực tế dựa trên những thông tin thu thập từ đối thủ cạnh tranh, từ thị
trường…. Cũng như bao công ty khác, hàng năm Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực
Vật An Giang đều phải xây dựng chính sách bán hàng – thu tiền và công bố đến
các đại lý cấp 1 và cấp 2 thông qua các cuộc họp mặt khách hàng được công ty tổ
chức vào cuối mỗi vụ lúa từ 15 đến 30 ngày để các đại lý có thời gian lên kế
hoạch đặt hàng và đăng ký kế hoạch đặt hàng với công ty. Dựa trên kế hoạch
đăng ký của các đại lý công ty có thể dự đoán được doanh số trong kỳ và sẽ có
hướng đề ra các giải pháp hợp lý. Do vậy chính sách bán hàng – thu tiền là một
công cụ hữu hiệu trong quản lý kinh doanh.
   3.5.2. Mô tả chính sách bán hàng và thu tiền
     3.5.2.1. Chính sách bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005
    - Đối với đại lý cấp một: Công ty công bố giá bán của tất cả các mặt hàng, và
lộc ra một số mặt hàng để thực hiện khuyến mãi nhằm thúc đẩy việc bán hàng
đối với một số mặt hàng mà công ty quan tâm. Hình thức khuyến mãi mà công ty
áp dụng đối với đại lý cấp một là cho đại lý cấp một hưởng một số tiền nhất định
trên 1 lít, kg thuốc bán ra, số tiền đại lý cấp 1 được hương trên 1 lít, kg thuốc bán
ra sẽ thay đổi tuỳ theo số lượng bán ra, mức hoa hồng cho đại lý cấp một sẽ được
tính theo hình thức bậc thang, theo đó số lượng bán ra của đại lý càng nhiều thì
số tiền được hưởng trên 1 lít, kg thuốc bán ra sẽ càng tăng. Sau khi tổng kết cuối
vụ thì công ty sẽ tiến hành thanh toán quà khuyến mãi bằng thuốc ngang giá trị
với số tiền khuyến mãi mà đại lý cấp 1 được nhận. Thời gian cho phép các đại lý
cấp 1 nợ là 30 ngày kể từ ngày nhận hoá đơn không tính hàng ký gửi.
    - Đối với đại lý cấp 2: Công ty cũng chọn ra một số mặt hàng muốn đẩy
mạnh tiêu thụ để áp dụng khuyến mãi, tuy nhiên hình thức khuyến mãi khác hơn
so với đại lý cấp 1. Theo như thông báo khuyến mãi vào 2004 – 2005 của công ty
dành cho đại lý cấp 2; Công ty đã chia thành 2 nhóm hàng:
   + Nhóm 1: số lượng bán của đại lý cấp hai sẽ được quy ra thành một số điểm
nhất định, cuối vụ công ty sẽ tiến hành cộng số lượng bán ra của từng đại lý cấp

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -22-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
hai thông qua thông tin do đại lý cấp một cung cấp dưới sự xác nhận của cán bộ
địa bàn rồi quy ra thành điểm. Dựa trên số điểm đại lý cấp hai đạt được, công ty
sẽ tính và quy ra số vé du lịch mà đại lý cấp hai được hưởng và sẽ tổ chức các
tour để đưa các đại lý đi du lịch. Nếu đại lý cấp hai nào đạt được nhiều vé du lịch
trong nước có thể quy đổi thành vé du lịch nước ngoài tương ứng.
   + Nhóm 2: cũng được tính trên số lượng bán cộng dồn cuối vụ nhưng công ty
chi khuyến mãi dưới hình thức quà khuyến mãi như: Áo thun cao cấp, bia Tiger,
điện thoại bàn Panasonic, máy giặt, máy lạnh, máy nghe nhạc MP3, đầu DVD
Sony, nước ngọt Pepsi, xe Wave Alpha, ti vi.
    3.5.2.2. Chính sách bán hàng – thu tiền 2005 - 2006
    Để thúc đẩy bán hàng tăng doanh số thì năm 2005 công ty tiếp tục thực hiện
khuyến mãi đối cả đại lý cấp một và cấp hai, tuy nhiên hình thức khuyến mãi
khác với hình thức khuyến mãi của năm 2004, cụ thể như sau:
   - Đối với đại lý cấp một: Thực hiện khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối
vụ, chi khuyến mãi bằng quà - là những thiết bị điện điện tử gia dụng vừa nêu ở
phần trên nhưng có bổ sung thêm máy vi tính sách tay, máy ảnh kỹ thuật số, máy
xay sinh tố, máy Fax Laser, lò nướng âm tường. Giá trị quà khuyến mãi tùy thuộc
vào mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý.
   + Thời gian cho đại lý cấp một nợ: 45 ngày kể từ ngày đại lý cấp một nhận
hoá đơn, thời gian cho đại lý cấp một nợ đã tăng thêm 15 ngày so với thời gian
cho đại lý cấp một nợ vào 2004 – 2005.
   - Đối với đại lý cấp 2: Công ty áp dụng hai hình thức khuyến mãi đó là
khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối vụ và khuyến mãi một lần nhận. Trong
đó hình thức khuyến mãi theo số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng đối với một
số mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý cũng được quy ra thành điểm để tính số
vé du lịch đại lý được hưởng. Số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng cho một số
mặt hàng bởi vì công ty đã cho đại lý cấp hai hưởng khuyến mãi theo hình thức
một lần nhận ( mỗi lần nhận hàng ở đại lý cấp một, đại lý cấp hai sẽ được nhận
quà tương ứng với số hàng nhận bằng áo thun ).
   - Nhằm khuyến khích và thúc đẩy các đại lý cấp một thanh toán tiền hàng tốt
hơn thì trong chính sách bán hàng – thu tiền năm 2005 – 2006, Công Ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực Vật An Giang đã quy định mức thưởng và phạt như sau:
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -23-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   + Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn:
Khi thanh toán làm giảm % tổng nợ tại Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn ( tính
thời điểm thanh toán                         trên số ngày thanh toán trước hạn )
< 10% tổng nợ                                0,90%/tháng
≥10% đến < 20% tổng nợ                       1,00%/tháng
≥20% đến < 40% tổng nợ                       1,05%/tháng
≥40% đến < 70% tổng nợ                       1,10%/tháng
≥70% đến < 100% tổng nợ                      1,15%/tháng


   + Tỷ lệ phạt lãi thanh toán trễ hạn:
Số ngày nợ quá hạn                           Tỷ lệ phạt
Từ 01 – 15 ngày                              Bị phạt lãi: 1,10%/tháng
Từ 16 – 30 ngày                              Bị phạt lãi: 1,30%/tháng
Từ 31 – 45 ngày                              Bị phạt lãi: 1,60%/tháng
Từ 45 ngày trở lên                           Bị phạt lãi: 1,90%/tháng


   + Chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt:
   Đối với các đại lý không có nợ tại thời điểm mua hàng và thanh toán ngay
100% giá trị hoá đơn, sẽ được trừ thẳng trên đơn giá 1,70% giá bán ( giá chưa
thuế giá trị gia tăng ).
   Đối với các đại lý có nợ tại thời điểm mua hàng thì không áp dụng chính sách
chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt.
   + Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng:
   Đối với các đại lý thanh toán tiền cho công ty bằng hình thức chuyển khoản
qua ngân hàng: Đến cuối vụ sẽ được chi hỗ trợ 0,1% trên tổng số tiền đại lý
thanh toán cho công ty qua ngân hàng.
     3.5.2.3. Chính sách bán hàng – thu tiền 2006 – 2007
     - Đối với đại lý cấp 1: Công ty thực hiện hình thức bán hàng theo gói hàng,
theo như chính sách bán hàng này, đại lý cấp 1 phải hoàn thành các gói hàng với
số lượng từng loại trong mỗi gói do công ty quy định thì mới được nhận quà
khuyến mãi của công ty, quà khuyến mãi sẽ được chi trả dưới hình thức thuốc
bảo vệ thực vật ngoài ra công ty sẽ chi thêm cho các đại lý cấp một các vé du lịch
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                   -24-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
tương ứng nếu đại lý cấp một tổ chức tốt công tác thanh toán khuyến mãi cho đại
lý cấp hai (đại lý cấp một làm trung gian thanh toán giữa công ty và đại lý cấp
hai ).
    + Thời gian nợ cho phép đối với các đại lý cấp một là 45 ngày trong đó các
giám đốc chi nhánh có quyền cho đại lý cấp một nợ thêm 45 ngày nữa tùy theo
tình hình cụ thể ở mỗi địa bàn do các chi nhánh quản lý.
    - Công ty tiếp tục thực hiện chính sách thưởng - phạt trong thanh toán công
nợ và khuyến khích các đại lý cấp một thanh toán qua ngân hàng ( Công ty sẽ hỗ
trợ 0,1% trên tổng số tiền đại lý thanh toán qua ngân hàng ).
    - Đối với đại lý cấp hai: Công ty vừa thực hiện chính sách khuyến mãi một
lần nhận vừa thực hiện khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, tuy nhiên khuyến mãi một
lần nhận chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng cụ thể ( Các mặt hàng cần thúc đẩy
bán hàng ). Khuyến mãi cộng dồn cuối vụ được chia bằng hai hình thức là tiền
mặt và vé du lịch để tạo ra sự lựa chọn cho đại lý cấp hai.
   3.5.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của chính sách bán hàng và thu
tiền của công ty.
      3.5.3.1. Đối với chính sách bán hàng thu tiền năm 2004 – 2005.
    - Điểm mạnh:
    + Với hình thức khuyến mãi theo bậc thang sẽ kích thích các đại lý cấp một ra
hàng nhiều hơn ( bán càng nhiều sẽ được hưởng chiết khấu càng lớn ).
    + Kích thích các đại lý cấp hai ra hàng cho công ty bởi vì công ty cũng có
chính sách khuyến mãi dành cho họ.
    + Quà khuyến mãi của đại lý cấp một được chi dưới hình thức thuốc bảo vệ
thực vật ngang giá trị sẽ giúp cho công ty bán hàng được nhiều hơn (Đây là một
kiểu bán hàng hai lần ).
    + Khuyến mãi cho đại lý cấp hai thông qua hai hình thức vé du lịch và các
thiết bị điện gia dụng đã tạo ra cho đại lý cấp hai có sự lựa chọn và có thể thu hút
được sự quan tâm nhiều hơn từ phía họ đối với chính sách bán hàng của công ty.
    + Thời gian cho đại lý cấp một nợ là 30 ngày kể từ ngày giao hoá đơn buộc
các đại lý phải quan tâm nhiều đến việc thanh toán công nợ đối với công ty, đều
này có tác dụng tích cực đối với tình hình tài chính của công ty.
    - Điểm yếu:


GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -25-              SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   + Đại lý cấp một sẽ không phấn khởi với hình thức thanh toán khuyến mãi
bằng thuốc bảo vệ thực vật, bởi vì thông thường các đại lý thích được chi bằng
tiền mặt hơn. Dó đó đại lý cấp một có thể sẽ không quan tâm nhiều đến việc thúc
đẩy đại lý cấp 2 bán hàng.
    3.5.3.2. Đối với chính sách bán hàng thu tiền năm 2005 – 2006.
    - Điểm mạnh:
   + So với năm 2004 – 2005 thì công ty đã thay đổi hình thức khuyễn mãi dành
cho đại lý cấp một ( thay vì chi bằng thuốc bảo vệ thực vật thì công ty đã chuyển
sang chi dưới hình thức các thiết bị điện gia dụng với nhiều loại có giá trị cao
như: Máy vi tính sách tay, máy Fax, máy ảnh kỹ thuật số…) đã tạo được sự phấn
khởi cho đại lý cấp một, kích thích đại lý cấp một ra hàng.
   + Thực hiện cả hai hình thức khuyến mãi một lần nhận và cộng dồn cuối vụ
đối với đại lý cấp hai đã tạo động lực để đại lý cấp hai lấy hàng nhiều hơn trong
mỗi lần đặt hàng do sự quan tâm của họ đối với món quà (đặt nhiều hàng mỗi lần
đặt để nhận được món quá có gí trị cao ).
   + Thời gian cho đại lý cấp một nợ là 45 ngày ( công ty đã tăng thời gian cho
đại lý cấp nợ thêm 15 ngày so với 30 ngày ở năm 2004 – 2005 ), do đó tạo cho
đại lý cấp một một sự an tâm trong thanh toán.
   + Áp dụng lãi suất thưởng và phạt trong thanh toán ghóp phần thúc đẩy việc
thu hồi nợ và số nợ thu được trước hạn có thể sẽ tăng lên – là một tín hiệu tốt đối
với quá trình quản lý công nợ tại công ty.
   + Chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt của công ty dành cho đại lý
cấp một kích thích đại lý thanh toán hết số nợ cũ và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt khi đặt hàng để được hưởng chiết khấu từ công ty.
   + Việc hỗ trợ thanh toán qua ngân hàng 0,1% trên tổng số tiền thanh toán qua
ngân hàng góp phần phòng ngừa rủi ro bị đánh cấp trong quá trình thu tiền, giảm
chi phí trong việc thu tiền và ghóp phần phát triển nền kinh tế nước ta, thực hiện
tốt chủ chương thanh toán không dùng tiền mặt của nhà nước.
   - Điểm yếu:
   + Thời gian cho nợ tăng lên       khó khăn trong xoay chuyển đồng vốn của
công ty có thể tăng lên.


GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -26-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   + Việc áp dụng phạt lãi thanh toán trễ hạn có thể làm giảm sự gắn bó giữa các
đại lý với công ty vì hiện nay thị trường nông dược có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh với công ty và họ sẵng sàng cho thiếu nợ lâu hơn mà không áp dụng phạt
lãi trong thanh toán.
    3.5.3.3. Đối với chính sách bán hàng năm 2006 – 2007.
    - Điểm mạnh:
   + Chính sách bán hàng theo gói hàng giúp cùng một lúc tiêu thu những mặt
hàng đang bán chạy và những mặt hàng khó bán ghóp phần tiêu thu được nhiều
hơn, các mặt hàng được bán ra đều hơn làm giảm sự cách biệt về doanh số giữa
các mặt hàng.
   + Chính sách bán hàng sẽ lôi kéo được các đại lý cấp một vào cuộc để cùng
công ty thúc đẩy bán hàng đối với những mặt hàng trước kia khó bán. Sở dĩ các
đại lý cấp một vào cuộc là vì họ phải thúc đẩy đại lý cấp hai lấy những mặt hàng
khó bán được công ty đính kèm cùng với những mặt hàng dễ bán trong cùng một
gói hàng, đổi lại sự tích cực vào cuộc này đại lý cấp một sẽ nhận được phần chi
khuyến mãi của công ty nhờ vào việc hoàn thành gói hàng.
   + Việc giao quyền gia hạn nợ thêm 45 ngày cho giám đốc chi nhánh sẽ phần
nào giải toả tâm lý của các đại lý trong thanh toán, tạo điều kiện cho họ có thêm
thời gian để thực hiện việc thanh toán, hơn nữa chính sách này thể hiện sự chia sẽ
khó khăn với các đại lý và nông dân do dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn là
hoành hành.
   + Tiếp tục chi khuyến mãi cho đại lý cấp hai dười hình thức một lần nhận và
cộng dồn cuối vụ sẽ làm cho các đại lý an tâm ra hàng cho công ty.
   - Điểm yếu:
   + Với thời gian cho nợ lên đến 90 ngày gồm 45 ngày công ty cho phép nợ và
45 ngày công ty giao quyền cho các giám đốc chi nhánh sẽ có thể đưa công ty
vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính.
   + Với hình thức chi khuyến mãi bằng thuốc bảo vệ thực vật, đại lý cấp một có
thể lơ là trong việc hoàn thành kế hoạch mà đại lý đã đăng ký với công ty.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -27-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
3.6. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HỒI NỢ TẠI CHI NHÁNH HẬU
GIANG QUA BA NĂM 2004, 2005 VÀ 2006.
     Để có cái nhìn khái quát về tình hình công nợ tại công ty Cổ Phần Bảo Vệ
Thực Vật An Giang – chi nhánh Hậu Giang thì chúng ta hãy cùng tìm hiểu về các
chỉ tiêu: Doanh số bán, thu nợ, dự nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh qua 3 năm
2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 được trình bày dưới dạng đồ thị như sau:

   14,000,000

   12,000,000

   10,000,000

    8,000,000                                         Doanh số
                                                      Thu nợ trong kỳ
    6,000,000
                                                      Dư nợ cuối kỳ
    4,000,000

    2,000,000

            -
                Năm 04-05   Năm 05-06     Năm 06-07


Hình 1: Tình hình bán hàng và thu nợ qua ba năm 2004-2005, 2005-2006 và
2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang
     Trong đồ thị này các chỉ tiêu về doanh số, thu nợ và dư nợ được trình bày
thành từng cụm qua ba năm giúp ta so sánh các chỉ tiêu được dễ dàng hơn. Qua
đồ thị ta thấy doanh số, thu nợ và dư nợ tại chi nhánh qua ba năm đều tăng, tuy
nhiên tốc độ tăng của từng chỉ tiêu là không đều nhau. Đáng chú ý nhất nhất là
dư nợ tăng lên với tốc độ rất nhanh, cụ thể là năm 2006-2007 đã tăng lên hai ba
lần so với năm 2004-2005 trong khi đó doanh số doanh số thì cũng tăng nhưng
với tốc độ chậm hơn nhiều. Nếu xem xét các chỉ tiêu trong cùng một năm thì năm
2004-2005 được đánh giá tốt nhất với mức thu nợ đạt gần bằng doanh số và dư
nợ tương đối thấp so với doanh số. Năm 2006-2007 được xem là năm có dư nợ
cao hơn cả, do vậy đây sẽ năm được phân tích kỹ hơn ở phần sau nhằm tìm ra
bản chất của vấn đề.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -28-          SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang

  900,000
  800,000
  700,000
  600,000
                                                                       HT04
  500,000
                                                                       HT05
  400,000
                                                                       HT06
  300,000
  200,000
  100,000
        -
                Quá hạn≤30   Quá hạn>30 Nợ trong hạn Số tiền TTTH
                   ngày         ngày


Hình 2: Tình hình thanh toán trước hạn và phân loại nợ vụ Hè Thu qua ba
năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang

  1,400,000

  1,200,000

  1,000,000
                                                                     ĐX04-05
    800,000
                                                                     ĐX05-06
    600,000
                                                                     ĐX06-07
    400,000

    200,000

            -
                 Quá hạn≤30 Quá hạn>30   Nợ trong     Số tiền
                    ngày       ngày        hạn         TTTH


Hình 3: Tình hình thanh toán trước hạn và phân loại nợ vụ Đông Xuân qua
ba năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang
                             Chú thích cho hình 2 và hình 3:
                             ĐX04-05: Vụ Đông Xuân năm 2004-2005
                             ĐX05-06: Vụ Đông Xuân năm 2005-2006
                             ĐX06-07: Vụ Đông Xuân năm 2006-2007
                             HT 04: Vụ Hè Thu năm 2004
                             HT 05: Vụ Hè Thu năm 2005
                             HT 06: Vụ Hè Thu năm 2006
                             TTTH: Thanh toán trước hạn
                             Quá hạn ≤ 30 ngày: Nợ quá hạn từ 30 ngày trở xuống

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                    -29-                 SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
                         Quá hạn > 30 ngày: Nợ quá hạn trên 30 ngày
                         Đơn vị tính cho cả ba hình: 1000 đồng
     Nếu như đồ thị 1 đã giúp chúng ta đánh giá được các chỉ tiêu một cách tổng
quát thì đồ thị 2 và đồ thị 3 sẽ dẫn chúng ta đến một cái nhìn chi tiết hơn về tình
hình công nợ tại chi nhánh qua ba năm khảo sát. Đồ thi 2 và 3 tình bày chi tiết
chỉ tiêu dư nợ ở đồ thị 1 thành các chỉ tiêu về nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30
ngày, nợ quá hạn lớn hơn 30 ngày, nợ trong hạn và số tiền thanh toán trước hạn.
Các số liệu trong hai đồ thị này cũng được biễu diễn qua ba năm nhưng chúng
được tách ra theo tính chất mùa vụ cụ thể là vụ Hè Thu ( HT ) và vụ Đông Xuân
( ĐX ), qua đó chúng ta có thể so sánh các chỉ tiêu theo mối quan hệ cùng kỳ và
có thể làm rõ được sự khác biệt về tính chất mùa vụ giữa vụ Hè Thu và vụ Đông
Xuân. Qua đồ thị 2 ta thấy nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày dường như
bằng nhau ở vụ Hè Thu 2004 và vụ Hè Thu 2005, đến vụ Hè Thu 2006 thì nợ quá
hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày tăng lên nhiều so với Hè Thu 2004 và Hè Thu
2005. Tuy nhiên nợ quá hạn trên 30 ngày thì có xu hường biến động khác hơn so
với nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày. Ta dễ dàng nhận thấy trong đồ thị 2
nợ quá hạn trên 30 ngày là rất thấp ở vụ Hè Thu 2004 và đặc biệt tăng mạnh vào
vụ Hè Thu 2005, sang Hè Thu 2006 nợ quá hạn trên 30 ngày mặc dù có giảm so
với Hè Thu 2005 nhưng vẫn còn cao so với Hè Thu 2004. Không đáng lo như nợ
quá hạn nhưng nợ trong hạn vẫn được xem là rất quan trọng bởi vì nó chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng dư nợ và nếu chúng ta không quan tâm, đôn đốc thu hồi
đúng hạn thì nợ trong hạn sẽ chuyển thành nợ quá hạn và công ty sẽ bị chiếm
dụng vốn. Đồ thị 2 nói lên rằng nợ trong hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng dư nợ, có một điều dễ nhận thấy và cũng rất đáng quan tâm là trong vụ Hè
Thu 2005 nợ trong hạn thấp hơn so với vụ Hè Thu 2004 và Hè Thu 2006 trong
khi doanh số luôn biến động theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước, vụ
năm sau cao hơn vụ năm trước tính cùng thời điểm. Kết hợp với chỉ tiêu nợ quá
hạn ta thấy đều mà chúng ta quan tâm có thể được lý giải như sau: Sở dĩ nợ trong
hạn của vụ Hè Thu 2005 giảm so với Hè Thu 2004 là vì nợ quá hạn tăng lên. Vậy
điều gì đã dẫn đến sự biến động này? Chúng ta sẽ phân tích chúng kỹ hơn ở phần
sau. Như đã tìm hiểu và mô tả về chính sách bán hàng – thu tiền của công ty ở
phần trước thì công ty đã thực hiện chính sách thưởng phạt trong thanh toán,
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -30-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
chính vì vậy mà tồn tại song song với khoản nợ quá hạn là những khoản thanh
toán trước hạn để được hưởng lãi suất thưởng. Qua đồ thị 2 hiệu quả của chính
sách thưởng phạt trong thanh toán công nợ của công ty càng được khẳng định khi
mà số tiền thanh toán trước hạn qua các vụ càng lúc càng tăng lên và không kém
gì mấy so với nợ quá hạn mà các đại lý chưa thanh toán cho công ty, đây là một
dấu hiệu đáng mừng đối với tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh Hậu Giang. Thông
qua đồ thi 2 chúng ta đã biết được sự biến động của các tiểu khoản trong dư nợ
của vụ Hè Thu qua các năm. Bây giờ chúng ta hãy đến với đồ thị ba ( Đồ thị trình
bày về sự biến động các khoản nợ quá hạn, nợ trong hạn và số tiền thanh toán
trước hạn trong các vụ Đông Xuân qua ba năm ) để tìm hiểu về sự biến động của
các tiểu khoản trong vụ Đông xuân qua ba năm và tìm hiểu về sự khác biệt giữa
vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân. Khi phân tích riêng đồ thị 3 ta thấy các chỉ tiêu có
xu hướng tăng dần qua các năm ngoại trừ chỉ tiêu về thanh toán trước hạn trong
vụ Đông Xuân 2006-2007 là giảm đi nhiều so với vụ Đông Xuân 2005-2006.
Chính sự khác biệt này đặt ra cho chúng ta một vấn đền là tại sao trong vụ Đông
Xuân 2006-2007 số tiền thanh toán trước hạn lại giảm mạnh ( Thấp hơn 150 triệu
) so với vụ Hè Thu 2006 ( Trên 300 triệu ), trong khi vụ Đông Xuân là vụ lúa
trúng mùa, nông dân bán được nhiều tiền ( Lẽ ra tình hình thanh toán phải khả
quan hơn ). Khi so sánh hai đồ thị 2 và 3 ta thấy nợ quá hạn trong vụ Đông Xuân
2004-2005 thấp hơn so với vụ hè thu 2004. Đều này cho thấy rằng thường thì nếu
không có sự biến động về thời tiết, thiên tai thì tình hình thanh toán trong vụ
Đông Xuân sẽ tốt hơn so với vụ Hè Thu. Tuy nhiên nợ trong hạn của vụ Đông
Xuân thì thường cao hơn so với vụ Hè Thu do doanh số bán trong vụ Đông Xuân
cao hơn nhiều so với vụ Hè Thu. Vụ Đông Xuân 2006-2007 là vụ có biến động
mạnh với các khoản nợ quá hạn khá cao so với các vụ còn lại trong khi đó số tiền
thanh toán trước hạn thì lại giảm đáng kể, do đó trong phần sau chúng ta sẽ phân
tích nó kỹ hơn với những số liệu chi tiết hơn.
     Nhận xét chung:
     - Doanh số tăng qua các năm nên dư nợ cũng tăng dần với tỷ lệ cao hơn so
với tỷ lệ tăng doanh số.
     - Thu nợ cũng tăng dần qua các năm trong đó đáng chú ý nhất là năm 2004-
2005, mức thu nợ gần bằng doanh số.
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -31-           SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
     - Tình hình nợ quá hạn có sự khác biệt giữa vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân:
Trong vụ Đông Xuân thì nợ quá hạn thường ít hơn vụ Hè Thu.
     - Giữa nợ quá hạn và nợ trong hạn đôi khi có sự biến động tỷ lệ nghịch, nếu
tỷ lệ nợ quá hạn tăng thì tỷ lệ nợ trong hạn sẽ giảm xuống và ngược lại. Tuy
nhiên trong năm 2006-2007 thì có sự khác biệt ( Nợ quá hạn và nợ trong hạn đều
tăng, thanh toán trước hạn giảm so với 2 năm trước liền kề ).
     - Chính sách thưởng phạt trong thanh toán có tác dụng tích cực trong việc
thu hồi nợ, chính sách này giúp tăng tỷ lệ thanh toán trước hạn và giảm tỷ lệ nợ
quá hạn.
     - Năm 2006-2007 nợ quá hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó.
3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CHI NHÁNH HẬU
GIANG.
    Ở phần trên chúng ta chỉ mới đánh giá khái quát về tình hình thu hồi nợ tại
chi nhánh chư chưa tìm hiểu nguyên nhân bản chất của vấn đề do đó cũng chưa
biết được chi nhánh Hậu Giang quản lý công nợ có hiệu quả hay không, chính
sách bán hàng – thu tiền của công ty có tác dụng tích cực như thế nào? Để làm
sáng tỏ vấn đề trong phần này chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ thể dựa trên các
công thức đã được giới thiệu trong chương 2. Trên cơ sở các công thức đó số liệu
sẽ được sử lý bằng Excel để cho ra các con số cụ thể trong biểu bảng được thiết
kế ở dạng so sánh qua các kỳ sẽ giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách chính
xác hơn.
   3.7.1.Phân tích sự biến động công nợ giữa hai vụ Hè Thu và Đông Xuân
trong từng năm.
     a. Sự cần thiết của việc phân tích theo kiểu này.
     Phân tích kiểu so sánh giữa hai vụ trong cùng một năm sẽ giúp ta tìm được
những sự khác biệt về mùa vụ, giúp nhận xét và đánh giá vấn đề một cách khách
quan hơn. Ngoài ra việc phân tích theo kiểu này sẽ giúp công ty đề ra những
chính sách phù hợp vào những thời điểm thích hợp thông qua sự hiểu biết về tính
chất mùa vụ.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                -32-            SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
     b. Phân tích sự biến động công nợ trong hai vụ Hè Thu 2004 và Đông
Xuân 2004 – 2005.
Bảng 2: Tình hình bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005 tại chi nhánh Hậu
Giang.
                                                                 ĐVT:1000 đồng
STT Chỉ tiêu             HT04      ĐX04-05   Chênh lệch %
  1 Dư nợ đầu kỳ           493.919   908.530    414.611                    83,94
   2 Doanh số              3.837.475        4.843.961      1.006.486       26,23
   3 Thu nợ trong kỳ       3.422.864        5.094.145      1.671.281       48,83
   4 Dư nợ cuối kỳ           908.530          658.346      (250.184)     (27,54)
   5 Số ngày trong kỳ              210              150          (60)    (28,57)
   6 Tổng nợ quá hạn           145.289           93.798     (51.491)     (35,44)
     Quá hạn≤30 ngày           115.941           66.462     (49.479)     (42,68)
     Quá hạn>30 ngày            29.348           27.336      (2.012)      (6,86)
   7 Nợ trong hạn              763.241          564.548    (198.693)     (26,03)
   8 Hệ số thu nợ                 0,89             1,05             0      17,90
   9 Dư nợ bình quân           701.225          783.438       82.214       11,72
  10 Thu nợ BQ/ngày             16.299           33.961       17.662     108,36
  11 Tỷ lệ NQH (% )              15,99            14,25        (1,74)    (10,91)
  12 Số ngày thu nợ                                                        27,30
  13 Số tiền TTTH               81.074           99.509      18.435        22,74
  14 Tỷ lệ TTTH (%)               8,92            15,12        6,19        69,38

     Qua bảng 2 ta thấy doanh số trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu tương
đương 1 tỷ. Tuy nhiên về dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ thì có sự khác biệt rõ
rệt, dư nợ đầu kỳ của vụ Hè Thu năm 2004 là 493 triệu trong khi đó dư nợ đầu kỳ
của vụ Đông Xuân là khoản 908 triệu ( Cao gần gấp đôi so với vụ Hè Thu ),
nguyên nhân là do số dư nợ cuối kỳ của vụ Hè Thu chuyển sang. Về tình hình thu
nợ trong kỳ ta thấy thu nợ của vụ Hè Thu thấp hơn doanh số bán khoảng 400
triệu, trái với vụ Hè Thu, trong vụ Đông Xuân thu nợ đạt cao hơn doanh số bán
ra trong vụ khoảng 250 triệu      số dự nợ cuối kỳ của vụ Đông Xuân chỉ còn
khoản 658 triệu. Xét về khoản nợ quá hạn ta thấy vẫn là vụ Đông Xuân chiếm ưu
thế với khoản 93 triệu so với 145 triệu của vụ Hè Thu. Nợ trong hạn của vụ Đông
Xuân là 564 triệu, thấp hơn vụ Hè Thu 198 triệu. Thu nợ bình quân trên ngày
trong vụ Đông xuận đạt gần 34 triệu, tăng hơn gấp đôi so với 16 triệu trên ngày
của vụ Hè Thu. Tỷ lệ nợ quá hạn của vụ Đông Xuân giảm 10,9 % so với vụ Hè
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                  -33-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
Thu. Tỷ lệ thanh toán trước hạn của vụ Đông Xuân cao hơn tỷ lệ thanh toán trước
hạn của vụ Hè Thu 69,3 % . Đáng chú ý nhất là chỉ tiêu số ngày thu nợ của cả
năm 2004 – 2005 chỉ có 27,3 ngày ( Thấp hơn gần 3 ngày so với số ngày cho
phép đại lý cấp 1 nợ 30 ngày trong chính sách bán hàng thu tiền năm 2004 –
2005 của công ty ).
      Tóm lại vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân có những sự khác biệt sau đây:
      + Vụ Đông Xuân các đại lý đặt hàng nhiều hơn do đây là vụ lúa chủ chốt
nên nông dân không ngại đầu tư     doanh số bán của chi nhánh tăng cao.
      + Đông xuân là vụ lúa trúng mùa do đó tình hình thanh toán khả quan hơn
so với vụ Hè Thu.
      + Theo như sự phân chia về mùa vụ của công ty thì vụ Đông Xuân ít ngày
hơn kết hợp với khả năng thanh toán tốt của nông dân rói riêng và đại lý cấp một
nói chung là lý do giải thích vì sao thu nợ bình quân trên ngày trong vụ Đông
Xuân tăng lên nhiều so với vụ Hè Thu.
      Nhìn chung thì trong năm 2004-2005 chi nhánh Hậu Giang quản lý công nợ
khá hiệu quả với số ngày thu nợ bình quân là 27,3 ngày, thấp hơn mức công ty
cho phép ( 30 ngày ), nợ quá hạn thấp. Tuy nhiên công tác đôn đốc thu hồi nợ
của chi nhánh trong vụ Hè Thu 2004 chưa được tốt lắm vì vụ này có thời gian
tương đối dài ( 210 ngày, lẽ ra chi nhánh phải thu hồi được hết nợ hoặc chí ít thì
cũng phải bằng doanh số bán ra ) thế nhưng dư nợ cuối vụ lại cao ( khoản 908
triệu )




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -34-           SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
   c. Phân tích sự biến động công nợ trong hai vụ Hè Thu và Đông Xuân
năm 2005-2006.
Bảng 3: Tình hình bán hàng và thu tiền năm 2005-2006 tại chi nhánh Hậu
Giang
                                                                ĐVT: 1000 đồng
STT     Chỉ tiêu         HT05        ĐX05-06     Chênh lệch %
  1     Dư nợ đầu kỳ        658.382     855.081     196.699    29,88
  2     Doanh số          4.168.857   5.520.349   1.351.492    32,42
  3     Thu nợ trong kỳ   3.972.158   5.069.069   1.096.911    27,61
  4     Dư nợ cuối kỳ       855.081   1.306.361     451.280    52,78
  5     Số ngày trong kỳ         210         150         (60) (28,57)
  6     Tổng nợ quá hạn     222.319     460.370     238.051   107,08
        Quá hạn≤30 ngày     123.718     297.645     173.927   140,58
        Quá hạn>30 ngày      98.601     162.725      64.124    65,03
    7   Nợ trong hạn        632.762     845.991     213.229    33,70
    8   Hệ số thu nợ            0,95        0,92          (0)  (3,63)
    9   Dư nợ bình quân     756.732   1.080.721     323.990    42,81
   10   Thu nợ BQ/ngày       18.915      33.794      14.879    78,66
   11   Tỷ lệ NQH (%)         26,00       35,24            9   35,54
   12   Số ngày thu nợ                                             49
   13   Số tiền TTTH        163.452     217.123      53.671    32,84
   14   Tỷ lệ TTTH (%)        19,12       16,62           (2) (13,05)

     Bảng 3 nói lên rằng sang vụ Hè Thu 2005 doanh số đã xụt giảm so với vụ
Đông Xuân 2004-2005, tuy nhiên so với vụ Hè Thu 2004 thì ta thấy doanh số đã
biến động theo hướng tích cực ( cao hơn khoản 300 triệu so với vụ Hè Thu 2004
). Dư nợ cuối kỳ trong hai vụ Hè Thu 2005 Và Đông Xuân 2005-2006 tiếp tục
tăng cao. So sánh giữa hai vụ Hè Thu 2005 và Đông Xuân 2005-2006 ta thấy tốc
độ tăng doanh số chỉ khoảng 32 % trong khi đó tốc độ tăng dư nợ cuối kỳ là 52%
và tốc độ tăng nợ quá hạn là 107 % là không tương xứng và rất đáng lo ngại. Nợ
quá hạn ở vụ Đông Xuân 2005-2006 là 460 triệu nếu so với vụ Đông Xuân 2004-
2005 là 93 triệu thì đây quả là một sự cách biệt rất lớn và đầy rủi ro. Hệ số thu nợ
trong vụ hè Thu 2005 là 0,95 - cao hơn so với vụ Hè Thu 2004 nhưng vẫn không
đủ bù đắp cho sự xụt giảm của hệ số thu nợ của vụ Đông Xuân 2005-2006 là 0,92
thấp hơn 1,05 của Đông Xuân 2004-2005 và thấp hơn cả hệ số thu nợ của vụ Hè
Thu 2005. Mặc dù hệ số thu nợ nằm ở mức 0,9 đến cận 1 là có thể chấp nhận

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                 -35-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
được thế nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì con số 0,92 có thể là dấu hiệu
về khả năng thanh toán giảm xút của các đại lý cấp một hoặc có thể là dấu hiệu
của sự chểnh mảng, lơ là trong công tác đôn đốc, nhắc nhở thu hồi nợ của chi
nhánh đối với các đại lý cấp một. Thu nợ bình quân trên ngày tiếp tục tăng nhưng
không bắt kịp với tốc độ tăng doanh số dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 26 %
cho vụ Hè Thu và 35 % cho vụ Đông Xuân. điều này nghe có vẻ hơi nghịch lý
nhưng nếu xét kỹ thì chẳng nghịch lý chút nào. Vì trong năm 2005-2006 công ty
đã triển khai chính sách thưởng phạt trong thanh toán, do vậy dù có một số đại lý
chậm trễ trong thanh toán       đẩy tỷ lệ nợ quá hạn lên cao nhưng vẫn có một số
đại lý quan tâm đến chính sách này của công ty và thực hiện thanh toán rất tốt
tỷ lệ thanh toán trước hạn cũng tăng lên. Chính vì sự tăng lên của tỷ lệ thanh toán
trước hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dẫn đến nợ trong hạn giảm xuống, cụ thể là trong
vụ Hè Thu 2005 dù doanh số cao hơn trong vụ Hè Thu 2005 nhưng nợ trong hạn
thì lại thấp hơn ( 632 triệu so với 763 triệu ).
     Tóm lại: Hệ số thu nợ của vụ Đông Xuân 2005-2006 giảm so với vụ Hè Thu
2005, dư nợ cuối kỳ của vụ Đông Xuân lớn hơn nhiều so với vụ Hè Thu, tỷ lệ
thanh toán trước hạn của vụ Đông Xuân giảm so với vụ Hè Thu. Số ngày thu nợ
là 49 ngày đã vượt mức công ty cho phép 4 ngày ( Công ty cho phép nợ 45 ngày
) đã chứng tỏ việc quản lý công nợ của chi nhánh ở năm 2005-2006 chưa thật sự
hiệu quả, tiến độ thu nợ chậm so với mức yêu cầu của công ty đặc biệt là trong
vụ Đông Xuân năm 2005-2006. Theo như tìm hiểu qua các đại lý và từ phía nông
dân thì trong vụ Đông Xuân 2005-2006 năng suất lúa vẫn bình thường, không có
hiện tượng sâu rầy, dịch bệnh phá hoại nghiêm trọng thế nhưng việc thu hồi nợ
tại chi nhánh lại kém hiệu quả hơn so với năm 2004-2005. Lý do có thể giải thích
cho tình hình biến động công nợ tại chi nhánh trong vụ Hè Thu 2005 và vụ Đông
Xuân 2005-2006 là:
     + Thứ nhất: Tình hình công nợ vụ Hè Thu 2005 biến động theo chiều hướng
tích cực do chi nhánh đã rút kinh nghiệm ở vụ Hè Thu 2004 nên trong vụ Hè Thu
2005 chi nhánh đã quản lý công nợ tốt hơn, cụ thể là doanh số vụ Hè Thu 2005
cao hơn vụ Hè Thu 2004 gần 300 triệu và dư nợ thì thấp hơn 50 triệu.
     + Thứ hai: có lẽ sự lơ là của chi nhánh trong việc đôn đốc thu hồi nợ vì cho
rằng trong vụ Đông Xuân các đại lý thường thanh toán tốt ( vì đây là vụ lúa trúng
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên                  -36-           SVTH: Phạm Phước Toàn
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
mùa ) đã làm cho các chỉ tiêu về công nợ trong vụ Đông Xuân 2005-2006 biến
động theo chiều hướng xấu.
     + Thứ 3: Có thể là chi nhánh muốn tăng nhanh doanh số bán nên đã mở
thêm đại lý mà không chọn lọc kỹ càng nên trong số các đại lý mà chi nhánh Hậu
Giang quản lý có một số đại lý chậm thanh toán nợ cho chi nhánh        kết quả là
nợ quá hạn bị đẩy lên cao.
     + Thứ tư: Do chính sách bán hàng – thu tiền của công ty là cho đại lý hưởng
khuyến mãi một lần nhận và khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, tăng số ngày cho nợ
lên 15 ngày ( Cho phép nợ 45 ngày so với 30 ngày của năm 2004-2005).
      Việc tăng số ngày cho nợ đối với đại lý cấp một có thể làm cho các đại lý
thiếu quan tâm đúng mức đến việc thu hồi nợ từ đại lý cấp hai      các đại lý cấp
một không đủ tiền để thanh toán nợ cho công ty.
      Hình thức khuyến mãi cộng dồn cuối vụ đối với đại lý cấp một có thể làm
tăng nợ trong hạn lên vì các đại lý cấp một sẽ tăng cường lấy hàng vào cuối vụ để
đạt doanh số kế hoạch và được hưởng chiết khấu từ công ty.
      Hình thức khuyến mãi một lần nhận mà công ty áp dụng đối với đại lý cấp
hai cũng ảnh hưởng đến sự biến động công nợ tại chi nhánh bởi vì các đại lý cấp
hai sẽ tăng mức đặt hàng ở mỗi lần đặt hàng để được công ty chi cho nhiều quà (
Chi thông qua đại lý cấp một ) trong khi đó việc thanh toán thì lại không đúng
hạn do hàng thì đã lấy nhiều từ đầu vụ nhưng lúa của nông dân thì lại chưa chín –
một số nông dân chưa thanh toán cho đại lý cấp hai      đại lý cấp hai không thể
thanh toán đủ cho đại lý cấp một     đại lý cấp một chậm trễ đối với công ty nói
chung và chi nhánh nói riêng    nợ quá hạn tăng cao.




GVHD: Châu Thị Lệ Duyên               -37-             SVTH: Phạm Phước Toàn
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)
Lv (25)

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpPhương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpAskSock Ngô Quang Đạo
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...chauloan
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpquynhlehvtc
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342LiVnYn
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Hiếu Kều
 

La actualidad más candente (20)

26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_6567126125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
26125 d vnq_jsughp_20140721014653_65671
 
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_6567125859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
25859 osz3 meb_ogm_20140722112112_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần x...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợpPhương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay...
 
Slide bài giảng tài chính_Chương 1
Slide bài giảng tài chính_Chương 1Slide bài giảng tài chính_Chương 1
Slide bài giảng tài chính_Chương 1
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệp
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
 
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
Phan tich-bao-cao-tai-chinh-7342
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào CaiĐề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân độiLuận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Luận văn: Quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 

Destacado (6)

Lv (10)
Lv (10)Lv (10)
Lv (10)
 
Lv (32)
Lv (32)Lv (32)
Lv (32)
 
Lv (14)
Lv (14)Lv (14)
Lv (14)
 
Lv (35)
Lv (35)Lv (35)
Lv (35)
 
Lv (34)
Lv (34)Lv (34)
Lv (34)
 
Lv (30)
Lv (30)Lv (30)
Lv (30)
 

Similar a Lv (25)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...OnTimeVitThu
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupSương Tuyết
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docmokoboo56
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar a Lv (25) (20)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Nophaitra
NophaitraNophaitra
Nophaitra
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Khoản Phải Thu, Phải Trả Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Khoản Phải Thu, Phải Trả Tại Công TyChuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Khoản Phải Thu, Phải Trả Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Khoản Phải Thu, Phải Trả Tại Công Ty
 
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_6567118055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
18055 s5088zj cv8_20140808035406_65671
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn VingroupQuản trị tài chính tập đoàn Vingroup
Quản trị tài chính tập đoàn Vingroup
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.docPhân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính.doc
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 

Más de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Más de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Último

Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Último (20)

Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Lv (25)

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện GV.CHÂU THỊ LỆ DUYÊN PHẠM PHƯỚC TOÀN Mã số SV: 4031092 Lớp: Kế toán khóa 29 Cần Thơ 2007
  • 2. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực An Giang Tại Long Mỹ, Hậu Giang tôi đã nhận thấy điều mà công ty đã và đang rất quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó là làm thế nào để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc duy trì mức tăng doanh số ổn định hàng năm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch thu tiền do công ty đề ra nhằm đảm bảo cân đối thu chi và thực hiện tốt quá trình quản lý nguồn vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng cường khả năng cạnh trạnh của công ty đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Do vậy hiệu quả quản lý công nợ mang ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty, xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi thấy bản thân mình với tư cách là một sinh viên thực tập ( sẽ học hỏi và nhận được những sự chỉ dẫn quý báo từ phía công ty về việc thực hiện công tác kế tóan ) cần phải làm gì đó để chia sẽ những băng khoăn, trăn trở mà công ty đang gặp phải. Được sự đồng tình của lãnh đạo chi nhánh tôi quyết định chọn đề tài này với mong muốn góp phần nho nhỏ vào việc phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiển Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán. Khi doanh nghiệp đi mua hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, khi doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là cần phải xác định được những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý ( đó là những khoản nợ đang còn trong thời hạn trả nợ chưa hết hạn thanh toán ), doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng nhất là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.Nếu tình hình tài chính GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -1- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 3. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn đề quản lý công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và vận dụng kiểm toán để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (chỉ xét về khía cạnh các khoản phải thu khách hàng), trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả. 1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá chung về thực trạng và hiệu quả họat động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007. - Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán công nợ tại chi nhánh - Phân tích chính sách bán hàng và thu tiền của công ty qua 3 năm 2004- 2005, 2005-2006 và 2006-2007. - Đánh giá tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh qua từng năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 thông qua các chỉ số tài chính. - Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh. - Xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian Quá trình nghiên cứu được tiến hành tại chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ, Hậu Giang kết hợp với việc thu thập thông tin từ các đại lý do chi nhánh đảm nhiệm. 1.3.2. Thời gian Số liệu sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ năm giữa năm 2004 đến đầu năm 2007. Thời gian tiến hành nghiên cứu là từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -2- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 4. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do địa điểm thực tập là chi nhánh của công ty – chỉ là nơi phân phối sản phẩm của công ty, số lượng nghiệp vụ và lọai nghiệp vụ phát sinh tương đối ít và không đa dạng. Do đó trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu công nợ phải thu ( phải thu khách hàng ) chứ không đề cặp đến công nợ phải trả ( phải trả người bán, nhà cung cấp, phải trả khác ). GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -3- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 5. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Các khái niệm 2.1.1.1. Kế toán quản trị Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp. 2.1.1.2. Dự toán tiền mặt Dự tóan tiền mặt là một bảng tổng hợp các dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra liên quan đến các mặt họat động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế toán. Mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dữ trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý luôn sẵng sàng để phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở cân đối dòng tiền thu vào, chi ra cho từng họat động, đồng thời đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền dư thừa hoặc thông qua vay mượn, phát hành cổ phiếu,…để bù đắp lượng tiền thiếu hụt trong quá trình họat động. 2.1.1.3. Dự toán thu tiền bán hàng Đây là bảng dự tóan ước tính về lượng tiền mặt thu được trong kỳ thông qua chính sách thu tiền bán hàng do công ty đặt ra. Dự toán thu tiền bán hàng là căn cứ để lặp dự tóan tiền mặt do đó tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty mà chính sách thu tiền có thể được thực hiện theo cách thắt chặt hoặc nới lỏng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý công nợ và kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra chích sách bán hàng và thu tiền. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -4- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 6. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 2.1.1.4. Phân tích hiệu quả quản lý công nợ Phân tích hiệu quả quản lý công nợ là quá trình thu thập những thông tin liên quan đến công nợ ( nợ phải thu và nợ phải trả ),sử dụng những chỉ tiêu tài chính liên quan để đánh giá hiệu quả quản lý công nợ dựa trên những thông tin thu thập được nhằm xác định nguyên nhân đề ra giải pháp để phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. 2.1.1.5. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đã hết hạn thanh toán nhưng chưa được thanh toán.Khi đó các khoản nợ này sẽ được doanh nghiệp chuyển sang theo dõi riêng để có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng. 2.1.2. Giới thiệu về kế toán phải thu Tài khoản sử dụng: 131 ( Phải thu của khách hàng ) Tài khoản này dung để khoản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách về tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, thu nhập khác. Tài khoản này cũng được dung để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau • Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, nhận vốn đầu tư. • Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay ( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng ). • Khi theo dõi chi tiết đối tượng phải thu, kế toán phải phân loại theo thời gian nợ ( tuổi nợ - đúng thời hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi ) để có căn cứ xác định số lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. • Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao, hoặc chiết khấu GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -5- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 7. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục theo đúng các qui đinh hiện hành khi thực hiện giảm giá, nhận lại hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thương mại cho khách hàng. • Trường hợp khách hàng thanh toán tiền nợ phải trả trước thời hạn theo qui định của cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế ký kết, doanh nghiệp có thể giảm trừ khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. • Cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác nhận số dư với các khách hàng để đảm bảo số dư trên sổ kế toán phù hợp với tình hình phải thu trên thực tế và có biện pháp đòi nợ kịp thời. • Kế toán phải lập báo cáo tổng hợp về số nợ phải thu khách hàng. Số liệu trên báo cáo tổng hợp này phải khớp với số dư của số liệu của cùng tài khoản này trên số cái và bảng cân đối kế toán. • Khi lập báo cáo tài chính theo qui định hiện hành, doanh nghiệp phải phân loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở tài khoản 131 - Phải thu khách hàng ở thời điểm lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên 1 năm để trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hoặc nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại các khoản mục “ Phải thu dài hạn của khách hàng “ ( Mã số 211) của mục “ Các khoản phải thu dài hạn “ ( Mã số 210 ), hoặc tại khoản mục “ phải trả dài hạn khác “ ( Mã số 323 ) của mục “ Nợ dài hạn “ ( Mã số 320 ) của Bảng cân đối kế toán. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -6- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 8. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Bên nợ Bên có - Số tiền phải thu của khách hàng - Số tiền khách hàng đã trả nợ về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch - Số tiền đã nhận ứng trước, trả vụ đã cung cấp và được xác định là trước của khách hàng. tiêu thụ. - Khoản giảm giá hàng bán cho - Số tiền thừa trả lại cho khách khách hàng sau khi đã giao hàng và hàng. khách hàng có khiếu nại. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng - Doanh thu của số hàng đã bán bị do đánh giá lại số dư tài khoản phải người mua trả lại. thu khác có gốc ngoại tệ cuối năm tài - Số tiền chiết khấu thanh toán chính. cho người mua. . Số dư bên nợ - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm Số tiền còn phải thu của khách do đánh giá lại số dư tài khoản phải hàng thu khách hàng có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. Tài khoản 131 có thể có số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lập số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn. 2.1.3. Công thúc sử dụng để phân tích ∑Số tiền thu được trong kỳ 1. Hệ số thu nợ = Doanh số bán trong kỳ Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ 2. Dư nợ bình quân = 2 Tổng số tiền thu được trong kỳ 3. Thu nợ bình quân/ngày = Tổng số ngày trong kỳ GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -7- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 9. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang ∑Nợ qúa hạn trong kỳ 4. Tỉ lệ nợ quá hạn = Dư nợ trong kỳ 5. Số ngày thu nợ = Tổng dư nợ cuối kỳ X 360 ngày Doanh số bán trong kỳ 6.Tốc độ tăng trưởng = Chỉ tiêu kỳ thực hiện – Chỉ tiêu kỳ gốc Doanh số bán trong kỳ Tổng số tiền thanh toán trước hạn 7.Tỷ lệ thanh toán trước hạn = t kỳ Dư nợ trong kỳ 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ tài liệu gốc của cơ quan nơi thực tập ( các báo cáo liên quan đến doanh thu và công nợ trong phần mềm kế toán tại chi nhánh ) kết hợp với quá trình tiếp cận , trao đổi với lãnh đạo chi nhánh để bổ sung thêm thông tin, ngoài ra còn tham khảo các tài liệu có liên quan đến chính sách bán hàng và thu tiền của công ty. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc phân tích các báo cáo tài chính như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, phương pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian,…Có thể sử dụng một hay kết hợp một số phương pháp. Trong đề tài này tôi kết hợp phân tích theo hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích dãy số theo thời gian để thấy rõ xu hướng biến động của doanh thu và công nợ qua nhiều kỳ phân tích. Song song với việc áp dụng hai phương pháp này là việc sử dụng các chỉ số tài chính có liên quan để đánh giá hiệu quản quản lý công nợ tại chi nhánh. 2.2.2.1.Phương pháp so sánh Các báo cáo phân tích đưa ra số liệu của hai hay nhiều kỳ gọi là các báo cáo so sánh. Các báo cáo này sẽ cung cấp cho các nhà phân tích những thông tin quan trọng về sự biến động của các đối tượng, về xu hướng biến động và mối quan hệ của các đối tựơng trong hai hay nhiều năm. Báo cáo dạng so sánh có thể được phân tích theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -8- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 10. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang • Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng của báo cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo nên những mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo so sánh. • Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khỏan mục xuất hiện trên cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng nào đó. Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục trong chỉ tiêu tổng thể. 2.2.2.2. Phân tích dãy số theo thời gian Phân tích dãy số theo thời gian là sự phân tích một chỉ tiêu hay một số các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau qua các khoảng thời gian khác nhau dựa trên cơ sở một kỳ gốc cố định nào đó. Thông qua sự phân tích này có thể thấy được mối quan hệ và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -9- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 11. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG – CHI NHÁNH LONG MỸ, HẬU GIANG 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Tên công ty: Công Ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Ang Giang - Tên tiến anh: An Giang Plant Protection Joint Stock Company ( Tên viết tắt: AG-PPS) - Trụ sở chính: Số 23-Hà Hoàng Hổ, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang - Điện thọai: 076.841272, Fax: 076.847824 - Lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tiền thân của công ty là Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang Năm 1993 thành lập công ty Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang với số vốn điều lệ là 18 tỷ đồng Năm 2004 thành lập Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang theo quyết định 1717 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang với số vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, Nhà Nước nắm giữ 30% cổ phần. Qua hơn 10 năm phát triển hiện nay vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 800 người gồm 1 tiến sĩ, 4 thạc sĩ, hơn 200 công nhân và hơn 500 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng và trung học, doanh số của công ty vào năm 2006 là 1200 tỷ, hiện công ty đang dẫn đầu ngành về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Các đơn vị trực thuộc - Trụ sở chính tại thành phố long xuyên - Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh - Văn phòng đại diện tại Campuchia - Hai nhà máy sản xuất và gia công thuốc bảo vệ thực vật tại Châu Thành và Nhà Máy Lê Minh Xuân - Nhà máy sản xuất bao bì giấy - Trung tâm thực phẩm an toàn Sao Việt GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -10- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 12. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang - Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống - Nhà máy chế biến và đóng gói hạt giống - Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt - Liên doanh du lịch Sài Gòn-Me Kong Quan hệ đối tác: - Công ty Thụy Sĩ: Suyngenta - Công ty Monsanto ( Mỹ ) - Công ty Đức: Detlef Von Appen (DVA) - Công ty Nhật : Itochu, Meiwa, Sanyo. - Và nhiều công ty khác thuộc Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan (Upl, Forward, Mcw, Sanoda, Mastra…) - Sài gòn tourist và nhiều công ty du lịch khác. Quan hệ công tác với các viện trường: - Đại Học Cần Thơ - Đại Học An Giang - Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội - Đại Học Kinh Tế TPHCM - Cục Bảo Vệ Thực Vật - Cục Nông Nghiệp - Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long - Viện Cây Ăn Quả Miền Nam - Hội Nông Dân Việt Nam - Hội Khuyến Học và nhiều cơ quan khác Các họat động xã hội: Khẩu hiệu của công ty là “ Góp phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của Công Ty trong tương lai “ do đó công ty đã tài trợ cho rất nhiều họat động xã hội với mong muốn đem lại ấm no hạnh phúc cho mọi người và tạo ra sự gắn bó giữa Bà Con Nông Dân và Công Ty, các hoạt động tài trợ gồm có: - Tài trợ cho giải bóng đá nông dân - Tài trợ cho các giải đua xe đạp - Tài trợ cho hoạt động đua thuyền truyền thống ở Châu Phú-An Giang GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -11- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 13. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang - Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt - Tài trợ cho chương trình Nhịp Cầu Nhà Nông - Thành lập Quỹ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Nông Dân với kinh phí trên 10 tỷ đồng - Tặng hơn một triệu chiếc cặp cho học sinh nghèo trị giá gần 20 tỷ đồng và nhiều hoạt động tài trợ khác. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC CHÁNH VP CÁC GIÁM HĐQT& BTGĐ ĐỐC DỰ ÁN GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM GIÁM ĐỐC ĐỐC ĐỐC ĐỐC ĐỐC BP ĐỐC BP ĐỐC BỘ ĐỐC NGÀNH NGÀNH NGÀNH NGÀNH NHÂN TÀI PHẬN BỘ THUỐC GIỐNG DU BAO BÌ SỰ- CHÍNH- MARKE PHẬN BẢO VỆ CÂY LỊCH HÀNH KẾ TING CÔNG THỰC TRỒNG CHÍNH TÓAN NGHỆ VẬT THÔN G TIN Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần BVTV An Giang 3.1.3. Lĩnh vực họat động Đi lên từ một đơn vị do nhà nước nắm quyền chi phối 100% ( chi cục bảo vệ thực vật ) Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang hoạt động theo hướng theo dõi và dự báo tình hình sâu rầy, dịch bệnh đồng thời ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho bà con nông dân dưới nhiều hình thức: Hội thảo đầu bờ, Nhịp Cầu Nhà Nông, Chương trình khuyến nông,Cùng nông dân ra đồng, Cùng nông dân bàn cách làm GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -12- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 14. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang giàu…,để nhằm bảo vệ mùa màng và tăng năng suất cho bà con nông dân. Nhờ vào những hoạt động chí tình, chí nghĩa của công ty đối với bà con nông dân mà công ty đã nhận được những sự đền đáp hết sức quý báo từ phía bà con. Minh chứng cho điều này đó chính là sự vươn lên và không ngừng phát triển của công ty trong suốt thời gian qua, từ một doanh nghiệp cung ứng nông dược cấp tỉnh, hiện nay công ty đã trở thành nhà sản xuất và phân phối nông dược hàng đầu tại việt nam, sản phẩm của công ty có mặt khắp từ nam chí bắc và cả ở nước bạn Campuchia. Hiện nay công ty đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: Bao bì cát tông, lúa giống, các loại giống hoa màu, dịch vụ du lịch Trăng Việt, rau an toàn Sao Việt, phân bón và sắp tới rất có thể công ty sẽ gia nhập thị trường kinh doanh cao ốc văn phòng, nhà hàng và khách sạn. 3.1.4. Đặc thù kinh doanh của ngành - Miền nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa nắng. Công việc đồng án, trồng trọt của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu, sự phá hoại của sâu rầy, dịch hại. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ, có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Để tiện cho công việc quản lý thì công ty đã chia ra làm hai vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Do tính chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích trồng trọt, nuôi cấy, sâu bệnh …cũng khác nhau tuỳ theo mùa vụ. Do vậy công việc kinh doanh của công ty cũng phụ thuộc rất lớn vào vụ mùa. - Vụ hè thu được công ty quy định từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 30 tháng 9: đây là khoảng thời gian thường xảy ra nắng nóng, khô hạn vào tháng 04 và tháng 05 đất đai không được màu mỡ, khí hậu không thuận lợi cho cây lúa phát triển. Do vậy năng suất lúa trong vụ này thường không cao mặc dù vụ này thường ít sâu bệnh hại lúa, cây trồng. Thường thì nông dân canh tác vụ này với suy nghĩ lấy công làm lời do vậy phần đầu tư của nông dân cho vụ này tương đối ít so với vụ đông xuân. Điều đó dẫn đến kết quả là doanh số của công ty trong vụ này tương đối thấp ( khoảng 35% tổng doanh số cả năm ). - Vụ đông xuân được công ty quy định từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 3 năm sau: đây là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa phát triển, hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống sông Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -13- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 15. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang lúa trong vụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao ( từ 30 đến 50 giạ cho một công ruộng ). Ngoài ra với điều kiện về thời tiết ẩm và có sương mù trong thời gian này là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu hại và dịch bệnh phát triển. Từ hai yếu tố nêu trên có thể giải thích tại sao trong vụ này nông dân thường tăng cường đầu tư cho đồng ruộng, do vậy doanh số của công ty trong vụ này thường đạt rất cao ( Chiếm 60 – 65% tổng doanh số cả năm ). 3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG TẠI HẬU GIANG 3.2.1.Lịch sử hình thành - Tên gọi: Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang chi nhánh Hậu Giang. - Địa chỉ: 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5 thị trấn Long Mỹ - Điện thoại:071.510577 - Fax: 071.510578 - Đã từ lâu công ty thực hiện việc phân công cán bộ kỹ thuật theo địa bàn, theo đó thì mỗi cán bộ kỹ thuật sẽ có trách nhiệm phụ trách địa bàn nơi công ty giao phó nhằm nắm bắt tình hình kinh doanh tại nơi mình phụ trách gồm: Thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ, triển khai các chính sách của công ty, tổ chức hội thảo, quảng bá sản phẩm tại địa phương, hỗ trợ bán hàng, thu tiền. Do đó cán bộ địa bàn nắm rất rõ thông tin liên quan tại địa phương mình quản lý, kịp thời đề xuất các giải pháp với lãnh đạo cấp trên để ban lãnh đạo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu Giang được thành lập vào 2006 nhằm chia sẽ việc quản lý các đại lý với chi nhánh Cần Thơ, trong đó chi nhánh Hậu Giang sẽ quản lý các đại lý có quy mô nhỏ và thực hiệc việc mở thêm các đại lý mới với mục tiêu chung là thực hiện chủ trương của công ty về mở rộng kinh doanh, sâu sát thị trường, chiếm lĩnh thị phần. - Hiện nay nhân sự của chi nhánh Hậu Giang gồm 10 người: Giám đốc chi nhánh phụ trách quản lý chung, 1 nhân viên kế toán trưởng, 1 nhân viên thủ quỹ kiêm thủ kho, 1 nhân viên bảo vệ kiêm bốc vác, 1 nhân viên cán bộ kỹ thuật phụ trách vùng Hậu Giang, 1 nhân viên bán hàng, 4 nhân viên dự án “ Cùng Nông Dân Ra Đồng”. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -14- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 16. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 3.2.2. Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH THỦ KẾ BÁN CÁN BỘ BẢO VỆ, NHÂN KHO, TOÁN HÀNG KỸ BỐC VIÊN THỦ THUẬT VÁC DỰ ÁN QUỸ Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Long Mỹ - Hậu Giang 3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh - Chức năng: Kinh doanh các lọai thuốc bảo vệ thực vật, lúa giống và bắp giống - Nhiệm vụ: Được thành lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty , chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ - Hậu Giang phải hoàn thành các nhiệm vụ sau đây: + Phân phối hàng cho các đại lý nhanh chóng và kịp thời + Tiến hành công tác hội thảo để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, giới thiệu sản phẩm và thúc đẩy bán hàng. + Phối hợp với đài truyền hình Hậu Giang để thực hiện các chương trình các chương trình khuyến nông, quảng bá sản phẩm. + Thu thập các thông tin về thị trường và tình hình đối thủ cạnh tranh, báo cáo về công ty để công ty đề ra chiến lược kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả. + Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng + Triển khai các chính sách bán hàng và thu tiền của công ty. + Giám sát, thúc đẩy bán hàng, đôn đốc các đại lý trong việc thu hồi nợ. 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi: Là chi nhánh của một công ty kinh doanh nông dược hàng đầu tại Việt Nam, chi nhánh Hậu Giang có một số thuận lợi sau đây: GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -15- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 17. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang + Được đông đảo mọi người biết đến cho nên rất thuận lợi trong việc tiếp cận và mở thêm các đại lý mới, nhận được sự tin cậy và ủng hộ của nông dân trong việc tổ chức các cuộc hội thảo, chuyển giao kỹ thuật và giới thiệu sản phẩm mới. + Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía công ty về phương tiện, kỹ thuật, công nghệ thông tin, trang thiết bị phục vụ quản lý nên việc quản lý được thuận tiện hơn, quá trình thu thập và truyền đạt thông tin được dễ dàng hơn. + Cán bộ quản lý chi nhánh là người có kinh nghiệm cao qua nhiều năm công tác tại chi nhánh Cần Thơ, đã đúc kết được những bài học thành công và thất bại giúp cho việc điều hành quản lý thuận lợi hơn. + Có mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương thông qua các cuộc hội thảo, các chương trình hỗ trợ nông dân. + Kinh doanh trên địa bàn Hậu Giang – là một tỉnh thuần nông với phần lớn diện tích là đất nông nghiệp là một lợi thế. + Mạng lưới đại lý có sẵn do chi nhánh cần thơ bàn giao. + Có quan hệ cộng tác lâu dài với đài truyền hình Hậu Giang thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm. - Khó khăn: Song song với thuận lợi bao giờ cũng là khó khăn, là một chi nhánh mới thành lập thì những khó khăn mà chi nhánh gặp phải gồm có: + Bị hạn chế về phạm vi hoạt động nên không được phép lấn sân sang những đại lý lớn đã họat động kinh doanh nông dược lâu dài trước đây tại Hậu Giang ( Do chi nhánh Cần Thơ quản lý, điều này ảnh hưởng đến việc gia tăng doanh số của chi nhánh). + Chi nhánh Hậu Giang chưa có xe tải phục vụ vận chuyển hàng riêng cho chi nhánh nên việc vận chuyển hàng bán phải nhờ xe của chi nhánh Cần Thơ, mặt khác cán bộ chi nhánh gặp khó khăn khi tổ chức hội thảo nông dân trong việc vận chuyển các máy móc, thiết bị phục vụ hội thảo. Ngoài ra việc không có xe riêng phục vụ cho hội thảo cũng ảnh hưởng đến diện mạo bên ngoài của công ty. + Do Hậu Giang là thị trường hấp dẫn nên phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của một số đối thủ cùng ngành như: Công ty HAI, Điện Bàn, Bayer, Mappacific, ADC, An Nông, Ngọc Tùng, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật Saigon, Nicotex, Hòa Bình, Tân Thành, Vipesco, Việt Thắng, Thái Nông, Khử Trùng, CPC, Nông Phát , Thôn Trang, SPC, Việt Thắng. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -16- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 18. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần BVTV An Giang qua 3 năm 2004, 2005 và 2006 CHÆ TIEÂU Maõ soá Naêm 2004 Naêm 2005 Naêm 2006 Toång doanh thu 1 1.041.169.366.998 1.118.163.398.495 1.201.513.895.550 Caùc khoaûn giaûm tröø 3 3.412.733.658 4.677.003.512 5.194.215.050 1. Doanh thu thuaàn (10=01-03) 10 1.037.756.633.340 1.113.486.394.983 1.196.319.680.500 2. Giaù voán haøng baùn 11 743.877.032.611 799.042.744.962 849.233.015.415 3. Lôïi nhuaän goäp (20=10-11) 20 293.879.600.729 314.443.650.021 347.086.665.085 4. Chi phí baùn haøng 21 59.084.715.500 64.041.150.316 72.493.380.216 5. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 22 168.286.394.983 175.095.084.932 185.209.525.759 6. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng kinh doanh 30 66.508.490.246 75.307.414.773 89.383.759.110 (30=20 - 21 - 22) 7. Thu nhaäp hoaït ñoäng taøi chính 31 - - - 8. Chi phí hoaït ñoäng taøi chính 32 - - - 9. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng taøi chính 40 - - - (40=31-32) 10. Caùc khoaûn thu nhaäp baát thöôøng 41 373.440.491 432.424.418 295.668.317 11. Chi phí baát thöôøng 42 569.948.852 510.984.656 519.854.769 12. Lôïi nhuaän baát thöôøng (50=41-42) 50 (196.508.361) (78.560.238) (224.186.452) 13. Toång lôïi nhuaän tröôùc thueá (60=30+40+50) 60 66.311.981.885 75.228.854.535 89.159.572.658 14. Thueá TNDN phaûi noäp 70 - - 12.482.340.172 15. Lôïi nhuaän sau thueá (80=60-70) 80 66.311.981.885 75.228.854.535 76.677.232.486 ( Nguồn: Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang ) GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: -17- Phước Toàn Phạm
  • 19. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 3.3. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 3.3.1.Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua ba năm 2004, 2005 và 2006 . Kết quả hoạt động kinh doanh ở bảng 1 trang 17 cho ta biết: - Doanh số bán tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tăng trưởng dần qua năm trong đó năm 2006 doanh số bán đặc biệt tăng mạnh so với hai năm còn lại, đạt 1201 tỷ 513 triệu, tăng gần 20% so với năm 2004. - Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần qua ba năm do doanh số bán tăng lên. - Chi phí bất thường có xu hướng giảm xuống qua ba năm, mặc dù số lượng giảm không nhiều nhưng đây là một dấu hiệu tốt. - Lợi nhuận tăng dần qua ba năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2006 với khoảng 89 tỷ, tăng 23 tỷ so với năm 2004. - Trong hai năm 2004 và 2005 do công ty mới chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang hình thức công ty cổ phần nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 100%, sang năm 2006 công ty phải nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 14 tỷ so với năm 2005 nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 chỉ tăng 1 tỷ so với năm 2005 đạt 76 tỷ. 3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005 và 2006. Nhìn chung với sự biến động về doanh số, chi phí và lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang qua ba năm 2004, 2005 và 2006 thì ta thấy hoạt động kinh doanh tại công ty biến chuyển theo chiều hướng rất tốt, doanh số và lợi nhuận đều tăng dần qua các năm. Nếu so sánh lợi nhuận đạt được qua ba năm với số vốn điều lệ 150 tỷ của công ty ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dao động trong khoản từ 44% đến 50.06%. Mức tỷ suất lợi nhuận mà công ty đạt được qua ba năm là khá cao do vậy công ty luôn duy trì tỷ lệ trả lãi cổ tức ở mức 24% trên một năm. Với tỷ lệ trả lãi cổ tức như thế hiện nay các nhà đầu tư chứng khoán đang rất quan tâm đến cổ phiếu của công ty. Có thể nói công ty đang rất ăn nên làm ra. Tuy nhiên lợi nhuận chưa thật sự phản ánh được toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Như đã biết lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cung cấp các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -18- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 20. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang giống, trong lĩnh vực này việc bán chịu là rất phổ biến do vậy nợ phải thu là vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty và các nhà đầu tư bởi vì nó là một yếu tố quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Để phần nào biết được diễn biến của các khoản nợ phải thu tại công ty chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu tình hình quản lý công nợ tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang – Chi nhánh Hậu Giang. 3.4. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ THEO DÕI CÔNG NỢ TẠI CHI NHÁNH HẬU GIANG. 3.4.1. Mô tả trình tự và cách thức hạch toán 3.4.1.1. Cách phân loại nợ. Để thực hiện việc quản lý công nợ một cách chặt chẽ, dễ dàng thì công ty đã thuê viết một phần mềm kế toán trong đó chú trọng việc thiết lập các báo cáo quan trọng liên quan đến công nợ gồm: Báo cáo chi tiết công nợ, báo cáo nợ đến hạn, báo cáo nợ quá hạn, báo cáo công nợ - hạn mức. Trong đó nợ quá hạn được chia thành: nợ quá hạn từ 1 đến 15 ngày, nợ quá hạn từ 16 đến 30 ngày, nợ quá hạn từ 31 đến 45 ngày và nợ quá hạn trên 45 ngày. Theo đó phần mềm sẽ tự động chuyển và phân loại nợ theo thời hạn nợ để kế toán theo dõi và kịp thời sử lý. 3.4.1.1. Công tác kế toán định kỳ Để kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý thì nhiệm vụ của kế toán là phải tiến hành tổng hợp nợ của khách hàng theo định kỳ mỗi tuần một lần, việc này được thực hiện thông qua các thao tác trên phần mềm kế toán của chi nhánh để cho ra các báo cáo chi tiết về công nợ như: báo cáo công nợ - hạn mức, báo cáo nợ đến hạn và báo cáo nợ quá hạn. Sau khi đã tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, nợ đã thu hồi và số hiện còn đang nợ. Kế toán sẽ gửi thông báo đến những đại lý có nợ quá hạn cao, những đại lý chậm thanh toán nợ và những đại lý có yêu cầu thông báo nợ thường xuyên để đôn đốc thu hồi nợ, giúp đại lý thực hiện việc thanh toán nợ đúng hạn. Ngoài ra việc làm này cũng giúp công ty tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn, nợ nần day dưa kéo dài. 3.4.1.2. Công tác kế toán cuối kỳ Hàng tháng công việc của kế toán cũng tương tự như công việc định kỳ hàng tuần như: lập báo cáo chi tiết công nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn nhưng mỗi loại sẽ GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -19- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 21. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang được lập thành hai bảng theo từng đại lý và gửi đến các đại lý thông qua fax,kèm theo hoá đơn bán hàng hoặc đem trực tiếp đến các đại lý để yêu cầu họ thực hiện việc xác nhận nợ đối với công ty. Sau khi đã thực hiện việc xác nhận, khách hàng sẽ giữ một bảng, bảng còn lại sẽ được lưu ở chi nhánh để làm cơ sở đối chiếu khi cần thiết. Công việc tiếp theo của kế toán là lập báo cáo bán hàng và thu tiền bán hàng gửi cho giám đốc chi nhánh xem xét để giám đốc đưa ra các quyết định cần thiết ( có tiếp tục cung cấp hàng cho đại lý hay không, cung cấp ít hơn hay cung cấp đúng theo yêu cầu của đại lý hay có biện pháp xử lý đối với số nợ quá hạn đã lâu ). Ngoài ra các báo cáo này cũng được gửi về công ty nhằm giúp cho ban quản trị của công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình công nợ của các chi nhánh và của toàn công ty. Từ đó đề ra các kế hoạch để sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả như: Kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu, kế hạch sản xuất, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch bán hàng, đưa ra các hình thức khuyến mãi,…nhằm góp phần giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận, thực hiện quản lý vốn có hiệu quả. Cuối vụ kế toán tiến hành tổng kết mức hoàn thành kế hoạch của các đại lý, lập báo cáo doanh số theo từng mặt hàng, từng khách hàng và tổng kết tình hình thanh toán của các đại lý trong vụ vừa qua bên cạnh đó kế toán còn phải lập các báo cáo giải trình theo yêu cầu quản lý nội bộ. Trên cơ sở các báo tổng kết bộ phận quản trị sẽ có kế hoạch khen thưởng, quyết định mức huê hồng bán hàng cho các đại lý hoàn thành kế hoạch theo như đã đăng ký đầu vụ và những đại lý thanh toán tốt tiền mua hàng ( thanh toán đúng hạn và trước hạn ). Tuy nhiên, khen thưởng thì bao giờ cũng đi đôi với phạt, những đại lý chậm thanh toán theo tiến độ đã được quy định trong chính sách bán hàng và thu tiền mà công ty đã phổ biến và giao cho các đại lý cấp 1 mỗi đại lý một bản vào lúc đầu vụ sẽ chịu mức lãi phạt chậm trã đã được quy định. Thực hiện việc khấu trừ giữa mức thưởng và mức phạt kế toán sẽ tính được số phải thanh toán cho đại lý cũng như số tiền phạt mà đại lý sẽ phải nộp và sẽ được tính cho vụ sau. Những đại lý nào không thanh toán và đã để nợ quá hạn quá thời gian cho phép thì kế toán sẽ báo với giám đốc chi nhánh và đồng thời ngưng cung cấp hàng cho đại lý. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -20- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 22. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 3.4.2. Đánh giá công tác hạch toán và theo dõi công nợ Theo như cách phân loại nợ rất cụ thể và chi tiết như đã nêu trên trong phần mềm kế toán của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực vật An Giang kết hợp với quá trình theo dõi công nợ chặt chẽ của kế toán chi nhánh theo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, ta có thể kết luận rằng công ty đã làm đúng theo quy định của bộ tài chính ( Nợ phải được phân loại rõ ràng, phải phân loại nợ quá hạn theo thời hạn nợ và phải tiến hành đối chiếu định kỳ để có cơ sở và kế hoạch trích lập dự phòng phải thu nợ khó đòi hoặc làm cơ sở để tiến hành xoá nợ cho khách hàng nếu có ). Hơn nữa việc theo dõi và báo cáo công nợ chặt chẽ của kế toán sẽ giúp công ty biết được tình hình thanh toán của các đại lý cũng như tình hình thu tiền bán hàng của công ty một cách chính xác theo từng khoảng thời gian tương ứng tạo điều kiện cho ban quản trị ra những quyết định đúng đắn và giúp công ty tránh được rủi ro về thanh toán, đảm bảo quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. Tóm lại, kế toán của công ty vừa đảm bảo hạch toán đúng theo qui định của nhà nước vừa đảm bảo công tác quản lý nội bộ của công ty. 3.5. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM 2004, 2005 VÀ 2006. 3.5.1. Sự cần thiết của chính sách bán hàng – thu tiền Hàng hoá được luân chuyển qua rất nhiều khâu: Mua nguyên vật liệu, sản xuất ra thành phẩm, lưu kho và tiêu thụ. Thế nhưng để đảm bảo cho hàng hoá được tiệu thụ một cách nhanh chóng và hiệu quả thì chúng ta cần phải làm rất nhiều việc nữa trong đó có một việc không thể thiếu đó là thiết lập một chính sách bán hàng hợp lý sao cho vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty vừa đảm bảo được quyền lợi của đại lý. Mặt khác chính sách bán hàng – thu tiền còn là căn cứ bảo đảm sự nhất trí giữa công ty và các đại lý, là cơ sở để thực hiện thưởng phạt và khuyến mãi của công ty đối với các đại lý. Chính vì vậy mà hàng năm, hàng vụ hoặc thậm chí hàng tháng công ty cần phải xây dựng và công bố chính sách bán hàng của công ty đến từng đại lý cụ thể. Trong chính sách bán hàng, công ty thường công bố giá của từng loại sản phẩm, mức chiết khấu của công ty dành cho từng đại lý theo từng mặt hàng hoặc theo nhóm hàng, một số các ràng buộc về điều kiện thanh toán ( thời gian thanh toán, cách thức thanh toán, số lượng thanh toán,…), về việc chi trả chiết khấu, về thời hạn hiệu lực cũng như phạm vi áp dụng của chính sách bán hàng thu tiền. Thông thường các GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -21- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 23. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang công ty sẽ công bố chính sách bán hàng vào đầu kỳ thự hiện (đầu năm, quý , tháng hoặc đầu vụ ) và sẽ được áp dụng cho cả kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng chính sách cũng như trong quá trình kinh doanh tuỳ theo tình hình cụ thể mà các công ty có thể điều chỉnh lại chính sách bán hàng – thu tiền cho phù hợp với thực tế dựa trên những thông tin thu thập từ đối thủ cạnh tranh, từ thị trường…. Cũng như bao công ty khác, hàng năm Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang đều phải xây dựng chính sách bán hàng – thu tiền và công bố đến các đại lý cấp 1 và cấp 2 thông qua các cuộc họp mặt khách hàng được công ty tổ chức vào cuối mỗi vụ lúa từ 15 đến 30 ngày để các đại lý có thời gian lên kế hoạch đặt hàng và đăng ký kế hoạch đặt hàng với công ty. Dựa trên kế hoạch đăng ký của các đại lý công ty có thể dự đoán được doanh số trong kỳ và sẽ có hướng đề ra các giải pháp hợp lý. Do vậy chính sách bán hàng – thu tiền là một công cụ hữu hiệu trong quản lý kinh doanh. 3.5.2. Mô tả chính sách bán hàng và thu tiền 3.5.2.1. Chính sách bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005 - Đối với đại lý cấp một: Công ty công bố giá bán của tất cả các mặt hàng, và lộc ra một số mặt hàng để thực hiện khuyến mãi nhằm thúc đẩy việc bán hàng đối với một số mặt hàng mà công ty quan tâm. Hình thức khuyến mãi mà công ty áp dụng đối với đại lý cấp một là cho đại lý cấp một hưởng một số tiền nhất định trên 1 lít, kg thuốc bán ra, số tiền đại lý cấp 1 được hương trên 1 lít, kg thuốc bán ra sẽ thay đổi tuỳ theo số lượng bán ra, mức hoa hồng cho đại lý cấp một sẽ được tính theo hình thức bậc thang, theo đó số lượng bán ra của đại lý càng nhiều thì số tiền được hưởng trên 1 lít, kg thuốc bán ra sẽ càng tăng. Sau khi tổng kết cuối vụ thì công ty sẽ tiến hành thanh toán quà khuyến mãi bằng thuốc ngang giá trị với số tiền khuyến mãi mà đại lý cấp 1 được nhận. Thời gian cho phép các đại lý cấp 1 nợ là 30 ngày kể từ ngày nhận hoá đơn không tính hàng ký gửi. - Đối với đại lý cấp 2: Công ty cũng chọn ra một số mặt hàng muốn đẩy mạnh tiêu thụ để áp dụng khuyến mãi, tuy nhiên hình thức khuyến mãi khác hơn so với đại lý cấp 1. Theo như thông báo khuyến mãi vào 2004 – 2005 của công ty dành cho đại lý cấp 2; Công ty đã chia thành 2 nhóm hàng: + Nhóm 1: số lượng bán của đại lý cấp hai sẽ được quy ra thành một số điểm nhất định, cuối vụ công ty sẽ tiến hành cộng số lượng bán ra của từng đại lý cấp GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -22- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 24. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang hai thông qua thông tin do đại lý cấp một cung cấp dưới sự xác nhận của cán bộ địa bàn rồi quy ra thành điểm. Dựa trên số điểm đại lý cấp hai đạt được, công ty sẽ tính và quy ra số vé du lịch mà đại lý cấp hai được hưởng và sẽ tổ chức các tour để đưa các đại lý đi du lịch. Nếu đại lý cấp hai nào đạt được nhiều vé du lịch trong nước có thể quy đổi thành vé du lịch nước ngoài tương ứng. + Nhóm 2: cũng được tính trên số lượng bán cộng dồn cuối vụ nhưng công ty chi khuyến mãi dưới hình thức quà khuyến mãi như: Áo thun cao cấp, bia Tiger, điện thoại bàn Panasonic, máy giặt, máy lạnh, máy nghe nhạc MP3, đầu DVD Sony, nước ngọt Pepsi, xe Wave Alpha, ti vi. 3.5.2.2. Chính sách bán hàng – thu tiền 2005 - 2006 Để thúc đẩy bán hàng tăng doanh số thì năm 2005 công ty tiếp tục thực hiện khuyến mãi đối cả đại lý cấp một và cấp hai, tuy nhiên hình thức khuyến mãi khác với hình thức khuyến mãi của năm 2004, cụ thể như sau: - Đối với đại lý cấp một: Thực hiện khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối vụ, chi khuyến mãi bằng quà - là những thiết bị điện điện tử gia dụng vừa nêu ở phần trên nhưng có bổ sung thêm máy vi tính sách tay, máy ảnh kỹ thuật số, máy xay sinh tố, máy Fax Laser, lò nướng âm tường. Giá trị quà khuyến mãi tùy thuộc vào mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý. + Thời gian cho đại lý cấp một nợ: 45 ngày kể từ ngày đại lý cấp một nhận hoá đơn, thời gian cho đại lý cấp một nợ đã tăng thêm 15 ngày so với thời gian cho đại lý cấp một nợ vào 2004 – 2005. - Đối với đại lý cấp 2: Công ty áp dụng hai hình thức khuyến mãi đó là khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối vụ và khuyến mãi một lần nhận. Trong đó hình thức khuyến mãi theo số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý cũng được quy ra thành điểm để tính số vé du lịch đại lý được hưởng. Số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng cho một số mặt hàng bởi vì công ty đã cho đại lý cấp hai hưởng khuyến mãi theo hình thức một lần nhận ( mỗi lần nhận hàng ở đại lý cấp một, đại lý cấp hai sẽ được nhận quà tương ứng với số hàng nhận bằng áo thun ). - Nhằm khuyến khích và thúc đẩy các đại lý cấp một thanh toán tiền hàng tốt hơn thì trong chính sách bán hàng – thu tiền năm 2005 – 2006, Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang đã quy định mức thưởng và phạt như sau: GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -23- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 25. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang + Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn: Khi thanh toán làm giảm % tổng nợ tại Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn ( tính thời điểm thanh toán trên số ngày thanh toán trước hạn ) < 10% tổng nợ 0,90%/tháng ≥10% đến < 20% tổng nợ 1,00%/tháng ≥20% đến < 40% tổng nợ 1,05%/tháng ≥40% đến < 70% tổng nợ 1,10%/tháng ≥70% đến < 100% tổng nợ 1,15%/tháng + Tỷ lệ phạt lãi thanh toán trễ hạn: Số ngày nợ quá hạn Tỷ lệ phạt Từ 01 – 15 ngày Bị phạt lãi: 1,10%/tháng Từ 16 – 30 ngày Bị phạt lãi: 1,30%/tháng Từ 31 – 45 ngày Bị phạt lãi: 1,60%/tháng Từ 45 ngày trở lên Bị phạt lãi: 1,90%/tháng + Chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt: Đối với các đại lý không có nợ tại thời điểm mua hàng và thanh toán ngay 100% giá trị hoá đơn, sẽ được trừ thẳng trên đơn giá 1,70% giá bán ( giá chưa thuế giá trị gia tăng ). Đối với các đại lý có nợ tại thời điểm mua hàng thì không áp dụng chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt. + Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng: Đối với các đại lý thanh toán tiền cho công ty bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng: Đến cuối vụ sẽ được chi hỗ trợ 0,1% trên tổng số tiền đại lý thanh toán cho công ty qua ngân hàng. 3.5.2.3. Chính sách bán hàng – thu tiền 2006 – 2007 - Đối với đại lý cấp 1: Công ty thực hiện hình thức bán hàng theo gói hàng, theo như chính sách bán hàng này, đại lý cấp 1 phải hoàn thành các gói hàng với số lượng từng loại trong mỗi gói do công ty quy định thì mới được nhận quà khuyến mãi của công ty, quà khuyến mãi sẽ được chi trả dưới hình thức thuốc bảo vệ thực vật ngoài ra công ty sẽ chi thêm cho các đại lý cấp một các vé du lịch GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -24- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 26. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang tương ứng nếu đại lý cấp một tổ chức tốt công tác thanh toán khuyến mãi cho đại lý cấp hai (đại lý cấp một làm trung gian thanh toán giữa công ty và đại lý cấp hai ). + Thời gian nợ cho phép đối với các đại lý cấp một là 45 ngày trong đó các giám đốc chi nhánh có quyền cho đại lý cấp một nợ thêm 45 ngày nữa tùy theo tình hình cụ thể ở mỗi địa bàn do các chi nhánh quản lý. - Công ty tiếp tục thực hiện chính sách thưởng - phạt trong thanh toán công nợ và khuyến khích các đại lý cấp một thanh toán qua ngân hàng ( Công ty sẽ hỗ trợ 0,1% trên tổng số tiền đại lý thanh toán qua ngân hàng ). - Đối với đại lý cấp hai: Công ty vừa thực hiện chính sách khuyến mãi một lần nhận vừa thực hiện khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, tuy nhiên khuyến mãi một lần nhận chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng cụ thể ( Các mặt hàng cần thúc đẩy bán hàng ). Khuyến mãi cộng dồn cuối vụ được chia bằng hai hình thức là tiền mặt và vé du lịch để tạo ra sự lựa chọn cho đại lý cấp hai. 3.5.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của chính sách bán hàng và thu tiền của công ty. 3.5.3.1. Đối với chính sách bán hàng thu tiền năm 2004 – 2005. - Điểm mạnh: + Với hình thức khuyến mãi theo bậc thang sẽ kích thích các đại lý cấp một ra hàng nhiều hơn ( bán càng nhiều sẽ được hưởng chiết khấu càng lớn ). + Kích thích các đại lý cấp hai ra hàng cho công ty bởi vì công ty cũng có chính sách khuyến mãi dành cho họ. + Quà khuyến mãi của đại lý cấp một được chi dưới hình thức thuốc bảo vệ thực vật ngang giá trị sẽ giúp cho công ty bán hàng được nhiều hơn (Đây là một kiểu bán hàng hai lần ). + Khuyến mãi cho đại lý cấp hai thông qua hai hình thức vé du lịch và các thiết bị điện gia dụng đã tạo ra cho đại lý cấp hai có sự lựa chọn và có thể thu hút được sự quan tâm nhiều hơn từ phía họ đối với chính sách bán hàng của công ty. + Thời gian cho đại lý cấp một nợ là 30 ngày kể từ ngày giao hoá đơn buộc các đại lý phải quan tâm nhiều đến việc thanh toán công nợ đối với công ty, đều này có tác dụng tích cực đối với tình hình tài chính của công ty. - Điểm yếu: GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -25- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 27. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang + Đại lý cấp một sẽ không phấn khởi với hình thức thanh toán khuyến mãi bằng thuốc bảo vệ thực vật, bởi vì thông thường các đại lý thích được chi bằng tiền mặt hơn. Dó đó đại lý cấp một có thể sẽ không quan tâm nhiều đến việc thúc đẩy đại lý cấp 2 bán hàng. 3.5.3.2. Đối với chính sách bán hàng thu tiền năm 2005 – 2006. - Điểm mạnh: + So với năm 2004 – 2005 thì công ty đã thay đổi hình thức khuyễn mãi dành cho đại lý cấp một ( thay vì chi bằng thuốc bảo vệ thực vật thì công ty đã chuyển sang chi dưới hình thức các thiết bị điện gia dụng với nhiều loại có giá trị cao như: Máy vi tính sách tay, máy Fax, máy ảnh kỹ thuật số…) đã tạo được sự phấn khởi cho đại lý cấp một, kích thích đại lý cấp một ra hàng. + Thực hiện cả hai hình thức khuyến mãi một lần nhận và cộng dồn cuối vụ đối với đại lý cấp hai đã tạo động lực để đại lý cấp hai lấy hàng nhiều hơn trong mỗi lần đặt hàng do sự quan tâm của họ đối với món quà (đặt nhiều hàng mỗi lần đặt để nhận được món quá có gí trị cao ). + Thời gian cho đại lý cấp một nợ là 45 ngày ( công ty đã tăng thời gian cho đại lý cấp nợ thêm 15 ngày so với 30 ngày ở năm 2004 – 2005 ), do đó tạo cho đại lý cấp một một sự an tâm trong thanh toán. + Áp dụng lãi suất thưởng và phạt trong thanh toán ghóp phần thúc đẩy việc thu hồi nợ và số nợ thu được trước hạn có thể sẽ tăng lên – là một tín hiệu tốt đối với quá trình quản lý công nợ tại công ty. + Chính sách chiết khấu mua hàng bằng tiền mặt của công ty dành cho đại lý cấp một kích thích đại lý thanh toán hết số nợ cũ và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt khi đặt hàng để được hưởng chiết khấu từ công ty. + Việc hỗ trợ thanh toán qua ngân hàng 0,1% trên tổng số tiền thanh toán qua ngân hàng góp phần phòng ngừa rủi ro bị đánh cấp trong quá trình thu tiền, giảm chi phí trong việc thu tiền và ghóp phần phát triển nền kinh tế nước ta, thực hiện tốt chủ chương thanh toán không dùng tiền mặt của nhà nước. - Điểm yếu: + Thời gian cho nợ tăng lên khó khăn trong xoay chuyển đồng vốn của công ty có thể tăng lên. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -26- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 28. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang + Việc áp dụng phạt lãi thanh toán trễ hạn có thể làm giảm sự gắn bó giữa các đại lý với công ty vì hiện nay thị trường nông dược có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty và họ sẵng sàng cho thiếu nợ lâu hơn mà không áp dụng phạt lãi trong thanh toán. 3.5.3.3. Đối với chính sách bán hàng năm 2006 – 2007. - Điểm mạnh: + Chính sách bán hàng theo gói hàng giúp cùng một lúc tiêu thu những mặt hàng đang bán chạy và những mặt hàng khó bán ghóp phần tiêu thu được nhiều hơn, các mặt hàng được bán ra đều hơn làm giảm sự cách biệt về doanh số giữa các mặt hàng. + Chính sách bán hàng sẽ lôi kéo được các đại lý cấp một vào cuộc để cùng công ty thúc đẩy bán hàng đối với những mặt hàng trước kia khó bán. Sở dĩ các đại lý cấp một vào cuộc là vì họ phải thúc đẩy đại lý cấp hai lấy những mặt hàng khó bán được công ty đính kèm cùng với những mặt hàng dễ bán trong cùng một gói hàng, đổi lại sự tích cực vào cuộc này đại lý cấp một sẽ nhận được phần chi khuyến mãi của công ty nhờ vào việc hoàn thành gói hàng. + Việc giao quyền gia hạn nợ thêm 45 ngày cho giám đốc chi nhánh sẽ phần nào giải toả tâm lý của các đại lý trong thanh toán, tạo điều kiện cho họ có thêm thời gian để thực hiện việc thanh toán, hơn nữa chính sách này thể hiện sự chia sẽ khó khăn với các đại lý và nông dân do dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn là hoành hành. + Tiếp tục chi khuyến mãi cho đại lý cấp hai dười hình thức một lần nhận và cộng dồn cuối vụ sẽ làm cho các đại lý an tâm ra hàng cho công ty. - Điểm yếu: + Với thời gian cho nợ lên đến 90 ngày gồm 45 ngày công ty cho phép nợ và 45 ngày công ty giao quyền cho các giám đốc chi nhánh sẽ có thể đưa công ty vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính. + Với hình thức chi khuyến mãi bằng thuốc bảo vệ thực vật, đại lý cấp một có thể lơ là trong việc hoàn thành kế hoạch mà đại lý đã đăng ký với công ty. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -27- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 29. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 3.6. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HỒI NỢ TẠI CHI NHÁNH HẬU GIANG QUA BA NĂM 2004, 2005 VÀ 2006. Để có cái nhìn khái quát về tình hình công nợ tại công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang – chi nhánh Hậu Giang thì chúng ta hãy cùng tìm hiểu về các chỉ tiêu: Doanh số bán, thu nợ, dự nợ và nợ quá hạn tại chi nhánh qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 được trình bày dưới dạng đồ thị như sau: 14,000,000 12,000,000 10,000,000 8,000,000 Doanh số Thu nợ trong kỳ 6,000,000 Dư nợ cuối kỳ 4,000,000 2,000,000 - Năm 04-05 Năm 05-06 Năm 06-07 Hình 1: Tình hình bán hàng và thu nợ qua ba năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang Trong đồ thị này các chỉ tiêu về doanh số, thu nợ và dư nợ được trình bày thành từng cụm qua ba năm giúp ta so sánh các chỉ tiêu được dễ dàng hơn. Qua đồ thị ta thấy doanh số, thu nợ và dư nợ tại chi nhánh qua ba năm đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của từng chỉ tiêu là không đều nhau. Đáng chú ý nhất nhất là dư nợ tăng lên với tốc độ rất nhanh, cụ thể là năm 2006-2007 đã tăng lên hai ba lần so với năm 2004-2005 trong khi đó doanh số doanh số thì cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều. Nếu xem xét các chỉ tiêu trong cùng một năm thì năm 2004-2005 được đánh giá tốt nhất với mức thu nợ đạt gần bằng doanh số và dư nợ tương đối thấp so với doanh số. Năm 2006-2007 được xem là năm có dư nợ cao hơn cả, do vậy đây sẽ năm được phân tích kỹ hơn ở phần sau nhằm tìm ra bản chất của vấn đề. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -28- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 30. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 900,000 800,000 700,000 600,000 HT04 500,000 HT05 400,000 HT06 300,000 200,000 100,000 - Quá hạn≤30 Quá hạn>30 Nợ trong hạn Số tiền TTTH ngày ngày Hình 2: Tình hình thanh toán trước hạn và phân loại nợ vụ Hè Thu qua ba năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang 1,400,000 1,200,000 1,000,000 ĐX04-05 800,000 ĐX05-06 600,000 ĐX06-07 400,000 200,000 - Quá hạn≤30 Quá hạn>30 Nợ trong Số tiền ngày ngày hạn TTTH Hình 3: Tình hình thanh toán trước hạn và phân loại nợ vụ Đông Xuân qua ba năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 tại chi nhánh Hậu Giang Chú thích cho hình 2 và hình 3: ĐX04-05: Vụ Đông Xuân năm 2004-2005 ĐX05-06: Vụ Đông Xuân năm 2005-2006 ĐX06-07: Vụ Đông Xuân năm 2006-2007 HT 04: Vụ Hè Thu năm 2004 HT 05: Vụ Hè Thu năm 2005 HT 06: Vụ Hè Thu năm 2006 TTTH: Thanh toán trước hạn Quá hạn ≤ 30 ngày: Nợ quá hạn từ 30 ngày trở xuống GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -29- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 31. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang Quá hạn > 30 ngày: Nợ quá hạn trên 30 ngày Đơn vị tính cho cả ba hình: 1000 đồng Nếu như đồ thị 1 đã giúp chúng ta đánh giá được các chỉ tiêu một cách tổng quát thì đồ thị 2 và đồ thị 3 sẽ dẫn chúng ta đến một cái nhìn chi tiết hơn về tình hình công nợ tại chi nhánh qua ba năm khảo sát. Đồ thi 2 và 3 tình bày chi tiết chỉ tiêu dư nợ ở đồ thị 1 thành các chỉ tiêu về nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày, nợ quá hạn lớn hơn 30 ngày, nợ trong hạn và số tiền thanh toán trước hạn. Các số liệu trong hai đồ thị này cũng được biễu diễn qua ba năm nhưng chúng được tách ra theo tính chất mùa vụ cụ thể là vụ Hè Thu ( HT ) và vụ Đông Xuân ( ĐX ), qua đó chúng ta có thể so sánh các chỉ tiêu theo mối quan hệ cùng kỳ và có thể làm rõ được sự khác biệt về tính chất mùa vụ giữa vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân. Qua đồ thị 2 ta thấy nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày dường như bằng nhau ở vụ Hè Thu 2004 và vụ Hè Thu 2005, đến vụ Hè Thu 2006 thì nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày tăng lên nhiều so với Hè Thu 2004 và Hè Thu 2005. Tuy nhiên nợ quá hạn trên 30 ngày thì có xu hường biến động khác hơn so với nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày. Ta dễ dàng nhận thấy trong đồ thị 2 nợ quá hạn trên 30 ngày là rất thấp ở vụ Hè Thu 2004 và đặc biệt tăng mạnh vào vụ Hè Thu 2005, sang Hè Thu 2006 nợ quá hạn trên 30 ngày mặc dù có giảm so với Hè Thu 2005 nhưng vẫn còn cao so với Hè Thu 2004. Không đáng lo như nợ quá hạn nhưng nợ trong hạn vẫn được xem là rất quan trọng bởi vì nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ và nếu chúng ta không quan tâm, đôn đốc thu hồi đúng hạn thì nợ trong hạn sẽ chuyển thành nợ quá hạn và công ty sẽ bị chiếm dụng vốn. Đồ thị 2 nói lên rằng nợ trong hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ, có một điều dễ nhận thấy và cũng rất đáng quan tâm là trong vụ Hè Thu 2005 nợ trong hạn thấp hơn so với vụ Hè Thu 2004 và Hè Thu 2006 trong khi doanh số luôn biến động theo chiều hướng năm sau cao hơn năm trước, vụ năm sau cao hơn vụ năm trước tính cùng thời điểm. Kết hợp với chỉ tiêu nợ quá hạn ta thấy đều mà chúng ta quan tâm có thể được lý giải như sau: Sở dĩ nợ trong hạn của vụ Hè Thu 2005 giảm so với Hè Thu 2004 là vì nợ quá hạn tăng lên. Vậy điều gì đã dẫn đến sự biến động này? Chúng ta sẽ phân tích chúng kỹ hơn ở phần sau. Như đã tìm hiểu và mô tả về chính sách bán hàng – thu tiền của công ty ở phần trước thì công ty đã thực hiện chính sách thưởng phạt trong thanh toán, GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -30- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 32. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang chính vì vậy mà tồn tại song song với khoản nợ quá hạn là những khoản thanh toán trước hạn để được hưởng lãi suất thưởng. Qua đồ thị 2 hiệu quả của chính sách thưởng phạt trong thanh toán công nợ của công ty càng được khẳng định khi mà số tiền thanh toán trước hạn qua các vụ càng lúc càng tăng lên và không kém gì mấy so với nợ quá hạn mà các đại lý chưa thanh toán cho công ty, đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh Hậu Giang. Thông qua đồ thi 2 chúng ta đã biết được sự biến động của các tiểu khoản trong dư nợ của vụ Hè Thu qua các năm. Bây giờ chúng ta hãy đến với đồ thị ba ( Đồ thị trình bày về sự biến động các khoản nợ quá hạn, nợ trong hạn và số tiền thanh toán trước hạn trong các vụ Đông Xuân qua ba năm ) để tìm hiểu về sự biến động của các tiểu khoản trong vụ Đông xuân qua ba năm và tìm hiểu về sự khác biệt giữa vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân. Khi phân tích riêng đồ thị 3 ta thấy các chỉ tiêu có xu hướng tăng dần qua các năm ngoại trừ chỉ tiêu về thanh toán trước hạn trong vụ Đông Xuân 2006-2007 là giảm đi nhiều so với vụ Đông Xuân 2005-2006. Chính sự khác biệt này đặt ra cho chúng ta một vấn đền là tại sao trong vụ Đông Xuân 2006-2007 số tiền thanh toán trước hạn lại giảm mạnh ( Thấp hơn 150 triệu ) so với vụ Hè Thu 2006 ( Trên 300 triệu ), trong khi vụ Đông Xuân là vụ lúa trúng mùa, nông dân bán được nhiều tiền ( Lẽ ra tình hình thanh toán phải khả quan hơn ). Khi so sánh hai đồ thị 2 và 3 ta thấy nợ quá hạn trong vụ Đông Xuân 2004-2005 thấp hơn so với vụ hè thu 2004. Đều này cho thấy rằng thường thì nếu không có sự biến động về thời tiết, thiên tai thì tình hình thanh toán trong vụ Đông Xuân sẽ tốt hơn so với vụ Hè Thu. Tuy nhiên nợ trong hạn của vụ Đông Xuân thì thường cao hơn so với vụ Hè Thu do doanh số bán trong vụ Đông Xuân cao hơn nhiều so với vụ Hè Thu. Vụ Đông Xuân 2006-2007 là vụ có biến động mạnh với các khoản nợ quá hạn khá cao so với các vụ còn lại trong khi đó số tiền thanh toán trước hạn thì lại giảm đáng kể, do đó trong phần sau chúng ta sẽ phân tích nó kỹ hơn với những số liệu chi tiết hơn. Nhận xét chung: - Doanh số tăng qua các năm nên dư nợ cũng tăng dần với tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh số. - Thu nợ cũng tăng dần qua các năm trong đó đáng chú ý nhất là năm 2004- 2005, mức thu nợ gần bằng doanh số. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -31- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 33. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang - Tình hình nợ quá hạn có sự khác biệt giữa vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân: Trong vụ Đông Xuân thì nợ quá hạn thường ít hơn vụ Hè Thu. - Giữa nợ quá hạn và nợ trong hạn đôi khi có sự biến động tỷ lệ nghịch, nếu tỷ lệ nợ quá hạn tăng thì tỷ lệ nợ trong hạn sẽ giảm xuống và ngược lại. Tuy nhiên trong năm 2006-2007 thì có sự khác biệt ( Nợ quá hạn và nợ trong hạn đều tăng, thanh toán trước hạn giảm so với 2 năm trước liền kề ). - Chính sách thưởng phạt trong thanh toán có tác dụng tích cực trong việc thu hồi nợ, chính sách này giúp tăng tỷ lệ thanh toán trước hạn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn. - Năm 2006-2007 nợ quá hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó. 3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CHI NHÁNH HẬU GIANG. Ở phần trên chúng ta chỉ mới đánh giá khái quát về tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh chư chưa tìm hiểu nguyên nhân bản chất của vấn đề do đó cũng chưa biết được chi nhánh Hậu Giang quản lý công nợ có hiệu quả hay không, chính sách bán hàng – thu tiền của công ty có tác dụng tích cực như thế nào? Để làm sáng tỏ vấn đề trong phần này chúng ta sẽ đi vào phân tích cụ thể dựa trên các công thức đã được giới thiệu trong chương 2. Trên cơ sở các công thức đó số liệu sẽ được sử lý bằng Excel để cho ra các con số cụ thể trong biểu bảng được thiết kế ở dạng so sánh qua các kỳ sẽ giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách chính xác hơn. 3.7.1.Phân tích sự biến động công nợ giữa hai vụ Hè Thu và Đông Xuân trong từng năm. a. Sự cần thiết của việc phân tích theo kiểu này. Phân tích kiểu so sánh giữa hai vụ trong cùng một năm sẽ giúp ta tìm được những sự khác biệt về mùa vụ, giúp nhận xét và đánh giá vấn đề một cách khách quan hơn. Ngoài ra việc phân tích theo kiểu này sẽ giúp công ty đề ra những chính sách phù hợp vào những thời điểm thích hợp thông qua sự hiểu biết về tính chất mùa vụ. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -32- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 34. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang b. Phân tích sự biến động công nợ trong hai vụ Hè Thu 2004 và Đông Xuân 2004 – 2005. Bảng 2: Tình hình bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005 tại chi nhánh Hậu Giang. ĐVT:1000 đồng STT Chỉ tiêu HT04 ĐX04-05 Chênh lệch % 1 Dư nợ đầu kỳ 493.919 908.530 414.611 83,94 2 Doanh số 3.837.475 4.843.961 1.006.486 26,23 3 Thu nợ trong kỳ 3.422.864 5.094.145 1.671.281 48,83 4 Dư nợ cuối kỳ 908.530 658.346 (250.184) (27,54) 5 Số ngày trong kỳ 210 150 (60) (28,57) 6 Tổng nợ quá hạn 145.289 93.798 (51.491) (35,44) Quá hạn≤30 ngày 115.941 66.462 (49.479) (42,68) Quá hạn>30 ngày 29.348 27.336 (2.012) (6,86) 7 Nợ trong hạn 763.241 564.548 (198.693) (26,03) 8 Hệ số thu nợ 0,89 1,05 0 17,90 9 Dư nợ bình quân 701.225 783.438 82.214 11,72 10 Thu nợ BQ/ngày 16.299 33.961 17.662 108,36 11 Tỷ lệ NQH (% ) 15,99 14,25 (1,74) (10,91) 12 Số ngày thu nợ 27,30 13 Số tiền TTTH 81.074 99.509 18.435 22,74 14 Tỷ lệ TTTH (%) 8,92 15,12 6,19 69,38 Qua bảng 2 ta thấy doanh số trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu tương đương 1 tỷ. Tuy nhiên về dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ thì có sự khác biệt rõ rệt, dư nợ đầu kỳ của vụ Hè Thu năm 2004 là 493 triệu trong khi đó dư nợ đầu kỳ của vụ Đông Xuân là khoản 908 triệu ( Cao gần gấp đôi so với vụ Hè Thu ), nguyên nhân là do số dư nợ cuối kỳ của vụ Hè Thu chuyển sang. Về tình hình thu nợ trong kỳ ta thấy thu nợ của vụ Hè Thu thấp hơn doanh số bán khoảng 400 triệu, trái với vụ Hè Thu, trong vụ Đông Xuân thu nợ đạt cao hơn doanh số bán ra trong vụ khoảng 250 triệu số dự nợ cuối kỳ của vụ Đông Xuân chỉ còn khoản 658 triệu. Xét về khoản nợ quá hạn ta thấy vẫn là vụ Đông Xuân chiếm ưu thế với khoản 93 triệu so với 145 triệu của vụ Hè Thu. Nợ trong hạn của vụ Đông Xuân là 564 triệu, thấp hơn vụ Hè Thu 198 triệu. Thu nợ bình quân trên ngày trong vụ Đông xuận đạt gần 34 triệu, tăng hơn gấp đôi so với 16 triệu trên ngày của vụ Hè Thu. Tỷ lệ nợ quá hạn của vụ Đông Xuân giảm 10,9 % so với vụ Hè GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -33- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 35. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang Thu. Tỷ lệ thanh toán trước hạn của vụ Đông Xuân cao hơn tỷ lệ thanh toán trước hạn của vụ Hè Thu 69,3 % . Đáng chú ý nhất là chỉ tiêu số ngày thu nợ của cả năm 2004 – 2005 chỉ có 27,3 ngày ( Thấp hơn gần 3 ngày so với số ngày cho phép đại lý cấp 1 nợ 30 ngày trong chính sách bán hàng thu tiền năm 2004 – 2005 của công ty ). Tóm lại vụ Hè Thu và vụ Đông Xuân có những sự khác biệt sau đây: + Vụ Đông Xuân các đại lý đặt hàng nhiều hơn do đây là vụ lúa chủ chốt nên nông dân không ngại đầu tư doanh số bán của chi nhánh tăng cao. + Đông xuân là vụ lúa trúng mùa do đó tình hình thanh toán khả quan hơn so với vụ Hè Thu. + Theo như sự phân chia về mùa vụ của công ty thì vụ Đông Xuân ít ngày hơn kết hợp với khả năng thanh toán tốt của nông dân rói riêng và đại lý cấp một nói chung là lý do giải thích vì sao thu nợ bình quân trên ngày trong vụ Đông Xuân tăng lên nhiều so với vụ Hè Thu. Nhìn chung thì trong năm 2004-2005 chi nhánh Hậu Giang quản lý công nợ khá hiệu quả với số ngày thu nợ bình quân là 27,3 ngày, thấp hơn mức công ty cho phép ( 30 ngày ), nợ quá hạn thấp. Tuy nhiên công tác đôn đốc thu hồi nợ của chi nhánh trong vụ Hè Thu 2004 chưa được tốt lắm vì vụ này có thời gian tương đối dài ( 210 ngày, lẽ ra chi nhánh phải thu hồi được hết nợ hoặc chí ít thì cũng phải bằng doanh số bán ra ) thế nhưng dư nợ cuối vụ lại cao ( khoản 908 triệu ) GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -34- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 36. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang c. Phân tích sự biến động công nợ trong hai vụ Hè Thu và Đông Xuân năm 2005-2006. Bảng 3: Tình hình bán hàng và thu tiền năm 2005-2006 tại chi nhánh Hậu Giang ĐVT: 1000 đồng STT Chỉ tiêu HT05 ĐX05-06 Chênh lệch % 1 Dư nợ đầu kỳ 658.382 855.081 196.699 29,88 2 Doanh số 4.168.857 5.520.349 1.351.492 32,42 3 Thu nợ trong kỳ 3.972.158 5.069.069 1.096.911 27,61 4 Dư nợ cuối kỳ 855.081 1.306.361 451.280 52,78 5 Số ngày trong kỳ 210 150 (60) (28,57) 6 Tổng nợ quá hạn 222.319 460.370 238.051 107,08 Quá hạn≤30 ngày 123.718 297.645 173.927 140,58 Quá hạn>30 ngày 98.601 162.725 64.124 65,03 7 Nợ trong hạn 632.762 845.991 213.229 33,70 8 Hệ số thu nợ 0,95 0,92 (0) (3,63) 9 Dư nợ bình quân 756.732 1.080.721 323.990 42,81 10 Thu nợ BQ/ngày 18.915 33.794 14.879 78,66 11 Tỷ lệ NQH (%) 26,00 35,24 9 35,54 12 Số ngày thu nợ 49 13 Số tiền TTTH 163.452 217.123 53.671 32,84 14 Tỷ lệ TTTH (%) 19,12 16,62 (2) (13,05) Bảng 3 nói lên rằng sang vụ Hè Thu 2005 doanh số đã xụt giảm so với vụ Đông Xuân 2004-2005, tuy nhiên so với vụ Hè Thu 2004 thì ta thấy doanh số đã biến động theo hướng tích cực ( cao hơn khoản 300 triệu so với vụ Hè Thu 2004 ). Dư nợ cuối kỳ trong hai vụ Hè Thu 2005 Và Đông Xuân 2005-2006 tiếp tục tăng cao. So sánh giữa hai vụ Hè Thu 2005 và Đông Xuân 2005-2006 ta thấy tốc độ tăng doanh số chỉ khoảng 32 % trong khi đó tốc độ tăng dư nợ cuối kỳ là 52% và tốc độ tăng nợ quá hạn là 107 % là không tương xứng và rất đáng lo ngại. Nợ quá hạn ở vụ Đông Xuân 2005-2006 là 460 triệu nếu so với vụ Đông Xuân 2004- 2005 là 93 triệu thì đây quả là một sự cách biệt rất lớn và đầy rủi ro. Hệ số thu nợ trong vụ hè Thu 2005 là 0,95 - cao hơn so với vụ Hè Thu 2004 nhưng vẫn không đủ bù đắp cho sự xụt giảm của hệ số thu nợ của vụ Đông Xuân 2005-2006 là 0,92 thấp hơn 1,05 của Đông Xuân 2004-2005 và thấp hơn cả hệ số thu nợ của vụ Hè Thu 2005. Mặc dù hệ số thu nợ nằm ở mức 0,9 đến cận 1 là có thể chấp nhận GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -35- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 37. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang được thế nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì con số 0,92 có thể là dấu hiệu về khả năng thanh toán giảm xút của các đại lý cấp một hoặc có thể là dấu hiệu của sự chểnh mảng, lơ là trong công tác đôn đốc, nhắc nhở thu hồi nợ của chi nhánh đối với các đại lý cấp một. Thu nợ bình quân trên ngày tiếp tục tăng nhưng không bắt kịp với tốc độ tăng doanh số dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 26 % cho vụ Hè Thu và 35 % cho vụ Đông Xuân. điều này nghe có vẻ hơi nghịch lý nhưng nếu xét kỹ thì chẳng nghịch lý chút nào. Vì trong năm 2005-2006 công ty đã triển khai chính sách thưởng phạt trong thanh toán, do vậy dù có một số đại lý chậm trễ trong thanh toán đẩy tỷ lệ nợ quá hạn lên cao nhưng vẫn có một số đại lý quan tâm đến chính sách này của công ty và thực hiện thanh toán rất tốt tỷ lệ thanh toán trước hạn cũng tăng lên. Chính vì sự tăng lên của tỷ lệ thanh toán trước hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dẫn đến nợ trong hạn giảm xuống, cụ thể là trong vụ Hè Thu 2005 dù doanh số cao hơn trong vụ Hè Thu 2005 nhưng nợ trong hạn thì lại thấp hơn ( 632 triệu so với 763 triệu ). Tóm lại: Hệ số thu nợ của vụ Đông Xuân 2005-2006 giảm so với vụ Hè Thu 2005, dư nợ cuối kỳ của vụ Đông Xuân lớn hơn nhiều so với vụ Hè Thu, tỷ lệ thanh toán trước hạn của vụ Đông Xuân giảm so với vụ Hè Thu. Số ngày thu nợ là 49 ngày đã vượt mức công ty cho phép 4 ngày ( Công ty cho phép nợ 45 ngày ) đã chứng tỏ việc quản lý công nợ của chi nhánh ở năm 2005-2006 chưa thật sự hiệu quả, tiến độ thu nợ chậm so với mức yêu cầu của công ty đặc biệt là trong vụ Đông Xuân năm 2005-2006. Theo như tìm hiểu qua các đại lý và từ phía nông dân thì trong vụ Đông Xuân 2005-2006 năng suất lúa vẫn bình thường, không có hiện tượng sâu rầy, dịch bệnh phá hoại nghiêm trọng thế nhưng việc thu hồi nợ tại chi nhánh lại kém hiệu quả hơn so với năm 2004-2005. Lý do có thể giải thích cho tình hình biến động công nợ tại chi nhánh trong vụ Hè Thu 2005 và vụ Đông Xuân 2005-2006 là: + Thứ nhất: Tình hình công nợ vụ Hè Thu 2005 biến động theo chiều hướng tích cực do chi nhánh đã rút kinh nghiệm ở vụ Hè Thu 2004 nên trong vụ Hè Thu 2005 chi nhánh đã quản lý công nợ tốt hơn, cụ thể là doanh số vụ Hè Thu 2005 cao hơn vụ Hè Thu 2004 gần 300 triệu và dư nợ thì thấp hơn 50 triệu. + Thứ hai: có lẽ sự lơ là của chi nhánh trong việc đôn đốc thu hồi nợ vì cho rằng trong vụ Đông Xuân các đại lý thường thanh toán tốt ( vì đây là vụ lúa trúng GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -36- SVTH: Phạm Phước Toàn
  • 38. Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang mùa ) đã làm cho các chỉ tiêu về công nợ trong vụ Đông Xuân 2005-2006 biến động theo chiều hướng xấu. + Thứ 3: Có thể là chi nhánh muốn tăng nhanh doanh số bán nên đã mở thêm đại lý mà không chọn lọc kỹ càng nên trong số các đại lý mà chi nhánh Hậu Giang quản lý có một số đại lý chậm thanh toán nợ cho chi nhánh kết quả là nợ quá hạn bị đẩy lên cao. + Thứ tư: Do chính sách bán hàng – thu tiền của công ty là cho đại lý hưởng khuyến mãi một lần nhận và khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, tăng số ngày cho nợ lên 15 ngày ( Cho phép nợ 45 ngày so với 30 ngày của năm 2004-2005). Việc tăng số ngày cho nợ đối với đại lý cấp một có thể làm cho các đại lý thiếu quan tâm đúng mức đến việc thu hồi nợ từ đại lý cấp hai các đại lý cấp một không đủ tiền để thanh toán nợ cho công ty. Hình thức khuyến mãi cộng dồn cuối vụ đối với đại lý cấp một có thể làm tăng nợ trong hạn lên vì các đại lý cấp một sẽ tăng cường lấy hàng vào cuối vụ để đạt doanh số kế hoạch và được hưởng chiết khấu từ công ty. Hình thức khuyến mãi một lần nhận mà công ty áp dụng đối với đại lý cấp hai cũng ảnh hưởng đến sự biến động công nợ tại chi nhánh bởi vì các đại lý cấp hai sẽ tăng mức đặt hàng ở mỗi lần đặt hàng để được công ty chi cho nhiều quà ( Chi thông qua đại lý cấp một ) trong khi đó việc thanh toán thì lại không đúng hạn do hàng thì đã lấy nhiều từ đầu vụ nhưng lúa của nông dân thì lại chưa chín – một số nông dân chưa thanh toán cho đại lý cấp hai đại lý cấp hai không thể thanh toán đủ cho đại lý cấp một đại lý cấp một chậm trễ đối với công ty nói chung và chi nhánh nói riêng nợ quá hạn tăng cao. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên -37- SVTH: Phạm Phước Toàn