1. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
CÂU HỎI QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG:
Câu 1: Quản trị danh mục cho vay bao gồm những hoạt động gì?
Những hoạt động chính trong quản trị danh mục cho vay của NHTM là:
+ Xây dựng chính sách cho vay của NHTM.
+ Định giá khoản vay.
+ Đo lường và quản trị rủi ro danh mục cho vay.
1). Xây dựng chính sách cho vay của NHTM:
Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay mà ngân hàng sẽ thực hiện và
có tác dụng hướng dẫn cán bộ ngân hàng về mục tiêu phạm vi, cách thức cho vay,
căn cứ vào các điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể của ngân hàng đó.
Một chính sách cho vay tốt phải quan tâm những yếu tố sau:
+ Tiêu chuẩn của danh mục cho vay
+ Quyền hạn và trách nhiệm đối với từng cán bộ tín dụng và ban thẩm định tín
dụng
+ Giới hạn về trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và
trong việc thông báo thông tin trong phạm vi phòng tín dụng.
+ Những thủ tục, hoạt động cần thiết cho việc chào mời xem xét, đánh giá, và
ra quyết định đối với đơn xin vay của Ngân hàng.
+ Những tài liệu được yêu cầu phải kèm theo đơn xin vay và phải được lưu lại
trong hồ sơ tín dụng của ngân hàng,
1
2. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
+ Xác định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm của trong nội bộ ngân hàng, chỉ
rõ ai sẽ là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý và xem xét các hồ sơ tín dụng
của ngân hàng.
+ Những hướng dẫn về việc tiếp nhận đánh giá và bảo quản tìa sản thế chấp
cho các món vay.
+ Một bản trình bày về chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho
vay, các khoản phí và thời hạn hoàn trả món vay.
+ Một bản tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho toàn bộ dnah mục cho
vay.
+ Công bố mức giới hạn tối đa với tổng dư nợ.
+ Mô tả rõ ràng thị trường tín dụng chính của ngân hàng.
+ Miêu tả các bước cần được tiến hành để “tìm kiếm”, phân tích và phát hiện
những khoản cho vay có vấn đề.
Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân
hàng. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả, có thể dạt
được nhiều mực tiêu, như tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng
được những đòi hỏi của cơ quan quản lý.
2). Định giá các khoản vay:
Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của các ngân hàng thương mại vì vậy
định giá tiền vay là vấn đề quan trọng nhất mà ngân hàng phải thực hiện.
2
3. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
Giá trị một khoản vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Chi phí huy động vốn
+ Chi phí quản lí và thực hiện khoản cho vay
+ Chi phí bù đắp các rủi ro
Một số phương pháp định giá:
+ Phương pháp định giá tổng hợp chi phí:
Lãi suất = CP cận biên HĐ vốn cho vay + CP hoạt động + Phần bù RR + Mức
LN biên dự tính
+ Phương pháp định giá theo lãi suất cơ sở:
Lãi suất = Lãi suất cơ sở + Phần bù RR tín dụng, kỳ hạn + Lợi nhuận biên ròng
Lãi suất cho vay trên cơ sở LIBOR = LIBOR + Phần bù RR tín dụng + phần bù
RR kỳ hạn + Lợi nhuận biên ròng.
+ Phương pháp định giá chi phí lợi nhuận:
Ngân hàng xem xét mọi khoản thu nhập và chi phí của việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng vay vốn. Nói cách khác, ngân hàng sẽ phân tích khả
năng sinh lời tổng thể từ khách hàng trong việc định giá cho vay thay vì chỉ căn cứ
vào bản thân yêu cầu tín dụng.
Ngân hàng xem xét mọi khoản thu nhập và chi phí của việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng vay vốn. nói cách khác ngân hàng sẽ phân tích khả
năng sinh lời tổng thể từ khách hàng trong việc định giá cho vay thay vì chỉ căn cứ
vào bản thân yêu cầu tín dụng.
3
4. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
3). Đo lường và quản trị rủi ro danh mục cho vay:
a). Đo lường:
(**) Một số chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng:
•Nợ quá hạn: Là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó
tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng:
•Tình hình RR mất vốn:
•Khả năng bù đắp RR:
(**) Một số mô hình đo lường rủi ro của danh mục cho vay:
* Ma trận chuyển hạng khoản vay
* Áp dụng các hạn mức cho vay tối đa.
* Mô hình quản lý danh mục KMV.
* Mô hình hệ số rủi ro mất vốn.
Qua các mô hình và chỉ số đo lường, đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
rủi ro tín dụng. Cách phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt nhất là thực hiện tốt việc quản lý
danh mục, bao gồm cả việc xây dựng các điều kiện tiêu chuẩn cấp tín dụng và chính
sách đa dạng hóa phù hợp.
Đa dạng hóa:
Lý thuyết quản lý danh mục hiện đại cho rằng có thể hạn chế, giảm bớt rủi ro
(hay mức độ biến động) của danh mục đầu tư thông qua quá trình đa dạng hóa. Lý
thuyết này dựa trên giả định là chỉ có hai loại rủi ro cơ bản, đó là rủi ro hệ thống và
4
5. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
rủi ro không mang tính hệ thống. Rủi ro mang tính hệ thống (hay rủi ro thị trường)
thể hiện mức độ biến động của một loại chứng khoán hay của một danh mục đầu tư
tùy theo biến động chung của thị trường. Yếu tố rủi ro hệ thống đo lường mức độ
biến động tương đối của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư so với thị
trường nói chung. Do vậy, mục tiêu của công tác phân tích là nhằm xác định xem
một loại tài sản, hay một danh mục, sẽ có tính chất ổn định nhiều hơn, ít hơn hay
giống như thị trường. Công cụ sử dụng để đo lường mức độ biến động tương đối của
một loại tài sản hay danh mục so với thị trường được gọi là “beta”. Rủi ro không
mang tính hệ thống thể hiện rủi ro xảy ra “biến cố” ảnh hưởng đến một công ty đơn
lẻ, ví dụ như thay đổi trong bộ máy quản lý, đối thủ cạnh tranh mới hoặc công nghệ
mới hoặc xảy ra hỏa hoạn tại một cơ sở sản xuất của công ty.
Việc đa dạng hóa đòi hỏi phải phân loại toàn bộ danh mục (các khoản cho
vay) theo những tiêu chí khác nhau. Quá trình này buộc ngân hàng phải đưa ra được
một bức tranh toàn cảnh về danh mục đầu tư và về thị trường, Quá trình này cũng
khuyến khích việc thảo luận kỹ càng. Sau khi đã phân chia danh mục đầu tư thành
những nhóm thích hợp thì ngân hàng sẽ có thể đánh giá mức độ đa dạng thực sự của
danh mục đầu tư đó. Quá trình này hỗ trợ cho việc xác định rủi ro hệ thống trong
danh mục đầu tư.
Hệ thống phân loại:
Việc phân loại bao gồm sắp xếp từng khoản cho vay đơn lẻ theo những tiêu chí
xác định, ví dụ như phân ngành kinh tế, khu vực địa lý, hay loại hình sản phẩm cho
vay (ngắn hạn hay dài hạn). Phân loại các khoản cho vay được coi là điều kiện tiên
quyết để triển khai một chương trình đa dạng hóa. Mặc dù rất nhiều ngân hàng sử
dụng một hệ thống sắp xếp theo ngành đã chuẩn hóa để phân loại các khoản cho vay
của mình (theo ngành kinh tế), nhưng cũng cần xác định xem nếu chỉ phân loại dựa
5
6. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
trên các tiêu chí ngành kinh tế chuẩn hóa thì có đầy đủ hay không. Thông thường thì
sẽ cần phải có thêm một số điều chỉnh hoặc phân đoạn nữa. Ngoài ra, trong quá trình
phân loại danh mục đầu tư, người quản lý cũng thường nhận thấy rằng hệ thống
thông tin của ngân hàng mình còn chưa đầy đủ và cần được nâng cấp.
b). Quản trị rủi ro danh mục cho vay:
(**) Giám sát tín dụng: (kiểm soát khoản vay).
Những nhu cầu trong nền kinh tế sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của một số
doanh nghiệp và làm tăng nhu cầu đối với một số doanh nghiệp khác, trong khi đó
từng cá nhân có thể mất việc làm hay bị ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe dẫn
đến khả năng thanh toán dư nợ giảm sút. Vì vậy, nhà quản trị ngân hàng phải đặc
biệt nhạy cảm đối với những thay đổi này và định kỳ phải kiểm tra toàn bộ các
khoản cho vay cho đến khi mãn hạn:
+ Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay, ví dụ
kiểm tra theo chu kỳ 30, 60,90 ngày với những khoản cho vay lớn đồng thời cũng
tiến hành kiểm tra bất thường đối với khoản cho vay quy mô nhỏ.
+ Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem xét và
đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản vay.
+ Kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn bởi vì việc
không tuân thủ hợp đồng tín dụng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng tài
chính của Ngân hàng.
+ Tiến hành theo dõi thường xuyên hơn đối với những khoản cho vay có vấn
đề.
6
7. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
+ Trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành
chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của Ngân hàng phải đối mặt với những
vấn đề lớn(sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi công nghệ
tạo ra nhu cầu mới) thì Ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm soát tín
dụng.
(**) Công cụ giám sát khoản cho vay:
+ Sử dụng EIS để giám sát:
Nguy cơ phát sinh rủi ro, ví dụ như dư nợ cho vay, cam kết và thanh toán
Chất lượng danh mục (xếp hạng rủi ro, dự trữ nợ cho vay bị mất, rủi ro tập
trung tín dụng)
Tuân thủ hợp đồng (tình hình tài chính, bảo đảm và đại diện)
Tài sản bảo đảm (sự tồn tại và giá trị)
(**) Quản lý khoản cho vay có vấn đề.
Giám sát các khoản vay thường xuyên để nhận biết các dấu hiệu cảnh báo sớm
về chất lượng một khoản cho vay hoặc danh mục các khoản cho vay có vấn đề bị
suy giảm, cần được chú ý quản lý. Từ việc phân tích nguyên nhân các khoản vay có
vấn đề để có biện pháp xử lý phù hợp.
Các khoản vay có vấn đề
Nguyên nhân phát sinh các khoản cho vay có vấn đề
- Nguyên nhân bên ngoài; Nguyên nhân bên ngoài bao gồm những yếu tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của ban lãnh đạo công ty và người cho vay, ví dụ như suy thoái
7
8. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
kinh tế, lãi suất cao, xuất hiện công nghệ mới hoặc đối thủ cạnh tranh mới, và các
trường hợp “thiên định” bất khả kháng khác.
- Nguyên nhân bên trong: Nguyên nhân bên trong bao gồm những yếu tố do
ban lãnh đạo công ty gây ra. Những nguyên nhân này thường xuất phát từ bất cập
trong quản lý, ví dụ như thiếu kiểm tra về hoạt động và/hoặc về tài chính, sản phẩm
suy giảm chất lượng, đánh mất thị phần, và gian lận.
- Nguyên nhân từ phía người cho vay : Nhóm này gồm những yếu tố do người
cho vay gây ra, thường là xác định cơ cấu khoản cho vay không hợp lý, số tiền cho
vay không đủ hoặc quá nhiều, không giám sát được khoản vay một cách đầy đủ.
Nguyên nhân từ phía người cho vay cũng có thể là phân tích không chính xác báo
cáo tài chính, tài sản bảo đảm không đủ, hồ sơ giấy tờ không đầy đủ, người cho vay
thiết kinh nghiệm, và gian lận.
Dù đã có những biện pháp quản lý an toàn áp dụng trong các chương trình cho
vay song việc tồn tại các khoản cho vay có vấn đề là một thực tế không thể tránh
khỏi. Thông thường thì điều này có ý nghĩa rằng người vay đã không thực hiện
thanh toán đúng như kế hoạch hay giá trị tài sản thế chấp của người vay đã sụt giảm.
Mặc dù mỗi khoản cho vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù nhưng dù sao
chúng đều có những nét chung góp phần cảnh báo cho ngân hàng về những rắc rối
đã bắt đầu nảy sinh. Ngân hàng phải giám sát khoản tín dụng thường xuyên, khoản
tín dụng có vấn đề và giám sát cả những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
(**) Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro:
Sử dụng hoán đổi tín dụng.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn tín dụng.
8
9. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
Sử dụng hợp đồng tương lai chỉ số giá cổ phiếu.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.
Câu 2: So sánh các nội dung của chính sách tín dụng tại NHTM cổ phần Á
châu với NHTM cổ phần BIDV?
(**) Giống nhau:
Nhìn chung chính sách tín dụng tại các NHTM đều giống nhau, hoạt động
chính của chính sách này là cho vay và đi vay. Ở đây các NHTM đóng vai trò trung
gian, là cầu nối giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể dư vốn tới với nhau nhằm thỏa
mãn nhu cầu vốn.Ngân hàng hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giwuax tiền đi
vay và tiền cho vay.
(**) Khác nhau:
STT Tiêu chuẩn
so sánh
Á Châu BIDV
1 Điều
kiện cho
vay
a/ Đối
với khách
hàng cá
nhân
• Cá nhân, hộ gia đình người Việt
Nam.
• Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo
khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
• Có vốn tự có tham gia vào việc
mua bán, chuyển nhượng nhà, nền nhà.
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà,
đất, sổ tiết kiệm, . . .) dùng để bảo đảm
thuộc sở hữu của chính người vay hoặc
Tương tự như ngân
hàng Á Châu
9
10. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
b/ Đối với
khách hàng
doanh
được thân nhân có tài sản thế chấp, cầm
cố bảo lãnh. Tài sản thế chấp có thể là
chính căn nhà, nền nhà dự định mua hoặc
bằng tài sản khác.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
-CHO VAY SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG NƯỚC :
Điều kiện:
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp.
• Có khả năng tài chính bảo đảm
khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất, kinh
doanh khả thi, có hiệu quả, phù hợp với
quy định của pháp luật.
• Thực hiện các quy định về bảo
đảm tiền vay theo quy định của ACB và
của pháp luật
• Không thuộc các trường hợp
không cho vay theo quy định hiện hành
10
11. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
nghiệp: của ACB.
-THẤU CHI TÀI KHOẢN:
Khách hàng là tổ chức kinh tế có
tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ
hạn tại ACB
Điều kiện:
Khách hàng thỏa các tiêu chí do
ACB quy định về:
• Mở và giao dịch tài khoản tại
ACB.
• Tình hình tài chính.
• Uy tín thanh toán.
-TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
Các doanh nghiệp có hoạt động xuất
nhập khẩu
-TÀI TRỢ NHẬP KHẨU
Đối tượng: Quý doanh nghiệp nhập
khẩu đang hoạt động kinh doanh hợp
pháp tại Việt Nam, có nhu cầu và mục
đích sử dụng vốn phù hợp với giấy phép
đăng ký kinh doanh.
11
12. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
Điều kiện: Có tài sản bảo đảm, Đáp
ứng các điều kiện vay theo quy định của
ACB.
2 Thời
hạn vay
Thời hạn cho vay tối đa của từng
hình thức vay được quy định như sau:
a/ Đối với cá nhân:
- Trả góp mua nhà, nền nhà, hỗ trợ
tài chính du hoc: tối đa là 10 năm.
- vay trả góp xây dựng, sửa chữa
nhà, vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: 84
tháng
- Vay phục vụ sản xuất, kinh doanh:
. Ngắn hạn: Tối đa 12 tháng.
. Trung dài hạn: Trên 12 tháng đến
60 tháng.
. Dài hạn: Trên 60 tháng.
- Vay mua xe ô tô thế chấp bằng
chính xe mua: 48 tháng
- vay thế chấp chứng khoán niêm
yết: 1 năm
- Vay ngắn hạn:
dưới 12 tháng
- Vay trung hạn:
trên 12 tháng đến 60
tháng
- vay dài
hạn:Trên 60 tháng
12
13. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
- Vay ứng tiền ngày T: tối đa 5 ngày
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: đến 60
tháng
- thấu chi tài khoản (ACB PLUS 50)
: 1 năm
b/Với doanh nghiệp
- Cho vay sản xuất kinh doanh trong
thời hạn vay vốn tùy thuộc vào nhu cầu
vay vốn và thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với ngân hàng.
3 Lãi
suất vay
Biến động theo thị trường, ở mỗi
thời điểm sẽ có mức lãi suất cho vay
thích hợp và khác nhau.
Cũng tùy thuộc
vào từng thời điểm và
từng loại khoản vay:
4 Mức
cho vay
Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Riêng một số hình thức được giới
hạn bởi mức cho vay như:
-CHO VAY HỖ TRỢ TIÊU DÙNG
Số tiền vay: tối đa 10 lần thu nhập ổn
định hàng tháng, có thể lên đến 250 triệu
đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập của
khách hàng.
quyết định mức
cho vay vào:
- Nhu cầu vốn của dự
án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch
vụ;
- Khả năng về vốn tự
có và vốn huy động
khác của khách hàng;
- Giá trị tài sản làm
bảo đảm tiền vay (nếu
13
14. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
-VAY ỨNG TIỀN NGÀY T
Mức cho vay: Tối đa bằng số tiền
bán chứng khoán.
khoản vay áp dụng
bảo đảm bằng tài
sản);
- Khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng;
- Khả năng về nguồn
vốn
5 Loại
tiền cho
vay
Cho vay bằng VND và/ hoặc các
ngoại tệ khác.
Ngoài ra bằng Vàng SJC 999.9,
Vàng ACB với hình thức cho vay sản
xuất kinh doanh
- VND
- Ngoại tệ khác:
USD
- Vàng SJC
999.9
6 Phươn
g thức cho
vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay theo dự án đầu tư;
- Cho vay hợp vốn;
- Cho vay trả góp;
-Cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng: Cam kết tín dụng được phân
thành 5 nhóm căn cứ vào các yếu tố định
lượng và định tính như sau:
- cho vay tín
chấp: khách hàng có
uy tín, khách hàng lâu
năm, khách hàng
truyền thống, khách
hàng đem lại nhiều lợi
nhuận và ít rủi
ro….thế chấp cho
ngân hàng bắng uy tín
của mình.
- cho vay thế
chấp bằng tài sản bảo
đảm: khách hàng phải
14
15. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
Nhóm 1: Cam kết đủ tiêu chuẩn
- Các cam kết còn trong hạn mà
Ngân hàng đánh giá là khách hàng có
khả năng thựchiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo cam kết khi đến hạn.
Nhóm 2: Cam kết cần chú ý- Các
cam kết còn trong hạn mà Ngân hàng
đánh giá là khách hàng không có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết khi
đến hạn.
Nhóm 3: Cam kết dưới tiêu chuẩn-
Các cam kết còn trong hạn mà Ngân
hàng đánh giá là khách hàng không có
khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết
khi đến hạn;- Các cam kết quá hạn dưới
30 ngày.
Nhóm 4: Cam kết nghi ngờ
- Các cam kết còn trong hạn
mà Ngân hàng đánh giá là khách
hàng không có khả năng thực hiện
các nghĩa vụ cam kết khi đến hạn;
- Các cam kết và nợ tiềm tàng đã
quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.
có tài sản bảo đảm
cho các khoản vay
của mình.
đó là hai loại
cho vay cơ bản của
ngân hàng
15
16. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
Nhóm 5: Cam kết có khả năng mất
vốn
- Các cam kết còn trong hạn
mà Ngân hàng đánh giá là khách
hàng không có khả năng thực hiện
các nghĩa vụ cam kết khi đến hạn;
- Việc tính dự phòng cụ thể
được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng
cho từng nhóm cam kết tín dụng .Tỷ
lệ dự phòng của
Nhóm 1 – Cam kết đủ tiêu
chuẩn là 0%
Nhóm 2 – Cam kết cần chú ý
là 5%
Nhóm 3 – Cam kết dưới tiêu
chuẩn là 20%
Nhóm 4 – Cam kết nghi ngờ
là 50%
Nhóm 5 – Cam kết có khả năng
mất vốn là 100%
-Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác
16
17. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
7 Cơ
chế bảo
đảm tiền
vay
a/ Đối với bảo đảm bằng uy tín
• Cá nhân người Việt Nam có
HKTT/ KT3 tại nơi đăng ký vay và đang
công tác tại đơn vị thuộc một trong các
loại hình sau
• Công ty có thanh toán lương qua
các ngân hàng hoặc có giao dịch với
ACB.
• Tuổi từ 22 đến tuổi + thời hạn vay
không quá 55 đối với nữ và 60 đối với
nam.
• Thu nhập ròng hàng tháng
- Từ 6 triệu đồng trở lên tại khu vực
TP.HCM và Hà Nội;
- Từ 4 triệu đồng trở lên tại các tỉnh
hoặc thành phố khác.
• Thâm niên công tác 24 tháng trở
lên và tối thiểu 06 tháng tại đơn vị hiện
tại.
• Có điện thoại cố định tại nơi cư
trú.
Có 2 hình thức vay không có tài sản
a/ Đối với bảo
đảm bằng uy tín
Đối với hộ gia
dình, ngân hàng cho
vay đến mười triệu
đồng, người vay
không phải thế chấp
tài sản chỉ nộp kèm
đơn xin vay, giấy
chứng nhận quyền sử
dụng đất.
b/ Đối với đảm
bảo bằng tài sản
-Đối với các hộ
làm kinh tế hàng hóa,
kinh tế trang trại,
ngân hàng cho vay
trên 10 triệu đồng,
người vay phải thực
hiện các quy định bảo
đảm tiền vay của ngân
hàng.
-Đối với hợp tác
xã sản xuất, kinh
doanh, tuỳ từng
17
18. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
đảm bảo ở ACB:
Hỗ trợ tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân trong việc
mua, sửa chữa, trang trí nhà; mua vật
dụng gia đình; du lịch; học tập; v.v... với
số tiền vay có thể lên đến 250 triệu đồng.
Thời hạn vay: 12 – 60 tháng .
Thấu chi tài khoản (ACB Plus 50) là
khoản vay linh hoạt dành cho khách hàng
có nhu cầu chi tiêu vượt số tiền trên tài
khoản cá nhân mở tại ACB. Khách hàng
chỉ trả lãi trên số tiền và số ngày thực tế
sử dụng.
Số tiền thấu chi: có thể lên đến 50
triệu đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập
của khách hàng.
Thời hạn thấu chi: 12 tháng.
b/ Đối với tài sản đảm bảo bằng tài
sản
Một số hình thức cho vay bằng tài
sản bảo đảm là: cho vay cầm cố thế chấp,
cho vay trả góp, cho vay du học….
trường hợp cụ thể các
tổ chức tín dụng áp
dụng một trong các
hình thức sau:
Thực hiện bảo
đảm tiền vay theo quy
định của ngân hàng;
Được lấy tài sản
của các thành viên
Ban Quản lý làm bảo
đảm tiền vay;
Được lấy từ tài
sản hình thành từ vốn
vay làm bảo đảm tiền
vay nhưng mức tối đa
bằng vốn tự có của
hợp tác xã;
-Đối với doanh
nghiệp:
Các doanh
nghiệp nhà nước được
nhà nước giao nhiệm
vụ làm đầu mối thu
mua để xuất khẩu
18
19. Download tài liệu (kèm đáp án) tại link ở phần mô tả slide
gạo; nhập phân bón,
được dùng tài sản
hình thành tử vốn vay
để đảm bảo tiền vay;
đối với các doanh
nghiệp kinh doanh
các sản phẩm khác thì
thực hiện việc đảm
bảo tiền vay theo quy
định của ngân hàng.
Các doanh
nghiệp khác, vay vốn
ngân hàng phải thực
hiện bảo đảm tiền vay
theo quy định của
ngân hàng.
19