1. 43
gene của F1 hồng (A1a1A2a2), của bố mẹ (P): đỏ (A1A1A2A2) và trắng
(a1a1a2a2), và thiết lập sơ đồ lai như sau:
Ptc A1A1A2A2 (đỏ) × a1a1a2a2 (trắng)
F1 A1a1A2a2 (hồng)
F2
Allele trội 4 3 2 1 0
Kiểu gene 1A1A1A2A2 2A1A1A2a2 4A1a1A2a2 2A1a1a2a2 1a1a1a2a2
2A1a1A2A2 1A1A1a2a2 2a1a1A2a2
1a1a1A2A2
Kiểu hình đỏ đỏ nhạt hồng hồng nhạt trắng
Tỷ lệ 1/16 4/16 6/16 4/16 1/16
Tương tự, trong trường hợp ba cặp gene chi phối được minh hoạ ở
Hình 3.1.
Phân bố
chuẩn
trắng đỏ thẩm
Trắng Đỏ thẩm
tinh trùng trứng
Hình 3.1 Một phép lai của lúa mỳ đỏ và trắng do ba gene chi phối, cho thấy mối
tương quan giữa tỷ lệ của 7 kiểu hình ở F2 và số allele trội trong mỗi kiểu gene.
Một ví dụ độc đáo khác là trường hợp di truyền số dãy hạt trên bắp
ngô (xem trong Di truyền học đại cương - Dubinin 1981, tr.135-145).
Nhận xét: