2. Lời nói đầu
Chính phủ Việt Nam và các Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) tại Việt Nam cam kết đạt
được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) và thực hiện những giá trị và
nguyên tắc của Tuyên bố Thiên niên kỷ.
Tuyên bố Thiên niên kỷ khẳng định khát vọng chung của chúng ta là xóa bỏ bần cùng
và nghèo đói ở Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân Việt Nam phát huy hết
tiềm năng của mình về các mặt kinh tế, thể chất, trí tuệ và khả năng sáng tạo. Tuyên
bố Thiên niên kỷ cũng đưa ra tầm nhìn chung của chúng ta về một thế giới mà ở đó
các dân tộc, cộng đồng và người dân cùng sát cánh bên nhau vì tự do, bình đẳng, đoàn
kết, khoan dung và tôn trọng tự nhiên.
Được xây dựng dựa trên những kết quả phân tích trong báo cáo Đánh giá chung của
LHQ về Việt Nam (CCA), Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ (UNDAF) xác định
những vấn đề phát triển cụ thể đã được nêu rõ trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm và các kế hoạch 5 năm của Chính phủ. UNDAF cũng xác định những mục
tiêu phát triển phù hợp nhất với các lĩnh vực mà các Tổ chức LHQ quan tâm và có thế
mạnh về mặt chuyên môn, và tập trung vào các nỗ lực xây dựng chương trình để tối
đa hóa hiệu quả làm việc tập thể của các Tổ chức LHQ.
Năm năm tới đây là giai đoạn quan trọng để Việt Nam phấn đấu đạt được các Mục
tiêu Phát triển Thiên Niên Kỷ vào năm 2015 và gia nhập nhóm những nước có thu
nhập trung bình vào năm 2020. Mục tiêu đặt ra trong khuôn khổ này là rất lớn, nhưng
đạt được những mục tiêu này một cách kịp thời có ý nghĩa thiết yếu đối với chiến
lược phát triển dài hạn của Chính phủ.
Chúng tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp của các cơ quan Chính phủ và các đối
tác phát triển đã đóng góp thời gian và công sức trong quá trình tham vấn cũng như
tham gia vào các tổ công tác để xây dựng văn kiện UNDAF này.
Chúng tôi quan niệm rằng UNDAF cùng quá trình xây dựng văn kiện này là đóng góp
hữu ích cho quá trình hài hòa hóa các hoạt động của các Tổ chức LHQ tại Việt Nam
và cho những nỗ lực chung của chúng ta nhằm khẳng định các mục tiêu và giá trị của
Tuyên bố Thiên niên kỷ.
Võ Hồng Phúc Jordan D. Ryan
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Điều phối viên thường trú LHQ tại Việt Nam
ii
3. Thông điệp của các Tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt Nam
Tuyên bố Thiên niên kỷ đưa ra các nguyên tắc, giá trị và các mục tiêu phát triển tạo
thành một khuôn khổ chung cho các hoạt động của chúng tôi ở Việt Nam. Chúng tôi
rất vinh dự được sát cánh cùng Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy những giá trị
này cũng như cùng nhau hợp tác để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc giảm
tỷ lệ nghèo và mở rộng các khả năng lựa chọn cho người dân. Mặc dù vậy, chúng tôi
nhận thấy vẫn còn nhiều việc phải làm để đảm bảo không một ai bị tụt hậu, và quyền
của mọi người dân, không phân biệt dân tộc, giới tính và vùng địa lý, đều được bảo vệ
và khuyến khích sử dụng.
Nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam đạt được các mục tiêu nói trên, chúng tôi, các Tổ
chức LHQ tại Việt Nam, xin khẳng định lại cam kết của mình là phấn đấu đạt được
những mục tiêu đặt ra trong Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển này. Chúng tôi cam kết sẽ
hợp tác cùng Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển khác sử dụng hợp lý và có
hiệu quả những nguồn lực dành cho mục đích này, và sẽ tôn trọng những nguyên tắc
và giá trị của Tuyên bố Thiên niên kỷ trong mọi hoạt động của mình.
iii
4. Tóm tắt nội dung
Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDAF) dành cho Việt Nam đặt ra
những mục tiêu phát triển cụ thể cho các tổ chức LHQ trong giai đoạn 2006 - 2010.
Những mục tiêu này được xây dựng trên cơ sở một quá trình tham vấn có sự tham gia
của Chính phủ, các Tổ chức LHQ và các đối tác phát triển khác. Báo cáo Đánh giá
chung của LHQ về Việt Nam (CCA) được xuất bản năm 2004, Chiến lược Phát triển
kinh tế-xã hội của Chính phủ cùng các kế hoạch hành động ra đời từ Chiến lược này
đã cung cấp tư liệu phân tích cho quá trình hình thành UNDAF. Phương thức phát
triển dựa trên quyền trong báo cáo CCA cũng được áp dụng trong cách tiếp cận phân
tích của UNDAF.
Bảng tổng hợp kết quả UNDAF bao gồm ba chủ đề chính và một số vấn đề liên ngành
được xác định trong CCA. Những chủ đề này được phản ánh trong ba mục tiêu của
UNDAF, đó là: các chính sách kinh tế của Chính phủ hỗ trợ quá trình tăng trưởng
mang tính công bằng, hòa nhập và bền vững hơn; nâng cao chất lượng cung cấp các
dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cũng như khả năng tiếp cận công bằng với các dịch
vụ này; và, các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị quốc gia hỗ trợ cho phương
thức phát triển dựa trên quyền nhằm thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố
Thiên niên kỷ. Những vấn đề liên ngành bao gồm tính công bằng và sự hòa nhập của
các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; thanh niên Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi; sự
tham gia, trao quyền và trách nhiệm giải trình; và thách thức về HIV/AIDS. Ngoài ra,
vấn đề giới cũng được lồng ghép vào trong toàn bộ văn kiện UNDAF nhằm đề cập
đến những khuôn mẫu truyền thống về vai trò của phụ nữ và nam giới, và cải thiện
các số liệu và thông tin được phân tách theo giới một cách có hệ thống về các vấn đề
giới cụ thể.
Để đạt được những mục tiêu này cần huy động sự tham gia của các cơ quan Chính
phủ từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh và các cấp địa phương, các Tổ chức LHQ, các
nhà tài trợ và xã hội dân sự. Do số lượng lớn và sự đa dạng của các bên liên quan, các
Tổ chức LHQ cần phải thực hiện một loạt chiến lược hợp tác và cộng tác. Cần có sự
linh hoạt khi tình hình thay đổi và số lượng các đối tác phát triển ở Việt Nam tăng lên,
kể cả khi có sự tham gia nhiều hơn của xã hội dân sự.
Các Tổ chức LHQ ước tính cần có một khoản kinh phí khoảng 425 triệu Đô la Mỹ
cho việc thực hiện các mục tiêu của UNDAF như được trình bày trong văn kiện này.
Tổng số tiền này bao gồm tất cả các khoản phân bổ kinh phí của các Tổ chức LHQ
đang hoạt động tại Việt Nam và số tiền mà những tổ chức này hy vọng sẽ huy động
được từ các nguồn bên ngoài. LHQ tin tưởng sẽ nhận được sự ủng hộ ở mức cao nhất
của Chính phủ để đạt được các chỉ tiêu huy động kinh phí này.
Các Tổ chức LHQ và Điều phối viên Thường trú LHQ chịu trách nhiệm thực hiện
UNDAF. UNDAF xác định những lĩnh vực phối hợp và xây dựng chương trình hỗ trợ
chung giữa các Tổ chức LHQ nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu của UNDAF
và các mục tiêu trong chương trình quốc gia của từng Tổ chức. Các tổ công tác
chuyên môn sẽ được thành lập cho từng mục tiêu của UNDAF, và những nhóm này sẽ
gặp gỡ thường xuyên để đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu được đề cập trong
văn kiện này.
iv
5. Bảng tổng hợp Theo dõi và Đánh giá UNDAF, được nêu trong phụ lục của văn kiện
này, tập hợp các chỉ số theo dõi và đánh giá cho tất cả các kết quả cụ thể cũng như
cung cấp các dữ liệu cơ sở ban đầu khi có các dữ liệu đó. Các bên tham gia đã rất cố
gắng xây dựng được một bộ chỉ số mang tính thực tiễn, có khả năng tiếp cận và có
khả năng kiểm soát. Hệ thống theo dõi và đánh giá có thể cung cấp các thông tin cập
nhật và đáng tin cậy về tiến độ thực hiện và các thách thức mà không đòi hỏi quá
nhiều nỗ lực báo cáo của các Tổ chức LHQ hay của phía Chính phủ. Cuộc họp kiểm
điểm giữa kỳ chung của Chính phủ và LHQ sẽ trình bày kết quả đánh giá độc lập về
tiến độ thực hiện các mục tiêu của UNDAF.
v
6. Danh mục các từ viết tắt
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BKH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BLĐTB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
BNN& PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BYT Bộ Y tế
CCA Báo cáo Đánh giá chung của LHQ về Việt Nam
CPVN Chính phủ Việt Nam
DFID Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực LHQ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
IOM Tổ chức Di cư Quốc tế
KĐGK Kiểm điểm giữa kỳ
LHQ Liên Hợp Quốc
M&E Theo dõi và Đánh giá
MDG Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
NGO Các tổ chức phi chính phủ
OHCHR Văn phòng Cao uỷ LHQ về Quyền con người
SARS Hội chứng viêm đường hô hấp cấp
TCTK Tổng cục Thống kê
TWG Nhóm công tác kỹ thuật
UNCT Các Tổ chức LHQ tại Việt Nam
UNDAF Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ
UNDP Chương trình Phát triển LHQ
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa LHQ
UNFPA Quỹ Dân số LHQ
UNICEF Quỹ Nhi đồng LHQ
UNIDO Tổ chức Phát triển công nghiệp LHQ
UNIFEM Quỹ Phát triển vì Phụ nữ của LHQ
UNODC Văn phòng LHQ về Phòng chống ma tuý và tội phạm
UNV Chương trình Tình nguyện viên LHQ
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
vi
7. Mục lục
Lời nói đầu
Thông điệp của các Tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt Nam
Tóm tắt nội dung
Danh mục các từ viết tắt
I. Giới thiệu
II. Kết quả
Các mục tiêu của UNDAF
Các vấn đề liên ngành
Các mục tiêu khác của Chương trình Quốc gia
Các chiến lược hợp tác
III. Huy động nguồn lực
IV. Thực hiện
Phương thức phát triển dựa trên quyền
Quá trình hài hòa hóa của LHQ
Các cơ chế phối hợp
V. Theo dõi và đánh giá
Các nguyên tắc đánh giá chung
Theo dõi và đánh giá thường kỳ
Đánh giá độc lập
Phụ lục
A. Bảng tổng hợp kết quả UNDAF
B. Bảng tổng hợp theo dõi và đánh giá UNDAF
vii
8. I. Giới thiệu
Các Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) tại Việt Nam vừa hoàn thành bản báo cáo Đánh
giá chung của LHQ về Việt Nam (báo cáo CCA). Báo cáo CCA phân tích những
thành tựu phát triển mới nhất và dự báo những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối
mặt trong những năm sắp tới. Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ (UNDAF) phản
ánh những kết quả phân tích được trình bày trong báo cáo CCA đề cập đến, đặc biệt là
phương thức phát triển dựa trên quyền.
Là một thành viên của LHQ và là nước đã ký Tuyên bố Thiên niên kỷ, Việt Nam ủng
hộ các Tổ chức LHQ áp dụng phương thức phát triển lấy con người làm trung tâm và
dựa trên quyền con người. Tuyên bố Thiên niên kỷ và các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ (MDG) đã đưa ra tầm nhìn về phát triển hoà nhập, mở rộng hơn phạm vi lựa
chọn cho mọi người dân thuộc các thành phần xã hội, ưu tiên xóa bỏ những rào cản về
cơ cấu, thể chế và văn hóa đối với việc tham gia của người dân vào quá trình phát
triển quốc gia.
Tâm điểm của Tuyên bố Thiên niên kỷ chính là sự khẳng định phát triển không chỉ là
tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo mà còn là xây dựng một xã hội hòa đồng,
thịnh vượng dựa trên các nguyên tắc tự do, bình đẳng, đoàn kết, khoan dung và tôn
trọng thiên nhiên.
Khái niệm tự do trong Tuyên bố Thiên niên kỷ bao gồm cả sự thoát khỏi đói nghèo và
thiếu thốn vật chất như được đề cập ở mục tiêu thứ nhất trong tám MDG. Nhưng để
đảm bảo phát triển con người một cách thực sự, ngoài sự thoát khỏi nghèo đói, con
người còn phải được tự do phát huy tiềm năng của cá nhân và tập thể cũng như tự do
thể hiện tính cách riêng của mỗi người về các phương diện văn hóa, sáng tạo và trí
tuệ.
Tương tự như vậy, khái niệm bình đẳng cũng không chỉ giới hạn ở việc có cơ hội như
nhau để gây dựng được một cuộc sống ấm no về vật chất, mà còn là sự bình đẳng theo
pháp luật và có phẩm giá như nhau trong mối tương tác giữa chúng ta với Chính phủ,
giữa chúng ta với nhau và với người dân ở những nơi khác trên thế giới. Sẽ không thể
có tự do trên toàn cầu nếu thiếu sự bình đẳng giữa những người không cùng chủng
tộc, giữa những người thuộc các dân tộc khác nhau, giữa phụ nữ và nam giới và giữa
trẻ em gái với trẻ em trai.
Phát triển con người một cách thực sự còn đòi hỏi phải có tình đoàn kết và sự khoan
dung, vì nếu không có sự tôn trọng lẫn nhau và không có mong ước cùng nhau phấn
đấu đạt được những mục tiêu chung, thì chúng ta sẽ không thể có hòa bình ở trong
nước hay trên thế giới. Sự gắn kết xã hội xuất phát từ sự tôn trọng lẫn nhau, sự khoan
dung và cùng chung ý thức về vận mệnh quốc gia là yếu tố quyết định đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Đoàn kết cũng có nghĩa là đầu tư cho tương lai để chuẩn
bị đối phó với các thảm họa và các tình huống khẩn cấp, vốn có tác động rất lớn đối
với người nghèo.
Cuối cùng, để tôn trọng thiên nhiên và dạy cho con cái chúng ta về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, chúng ta kêu gọi mọi người - cả thế hệ hôm
nay cũng như các thế hệ mai sau - hãy thực hiện quyền được hưởng bầu không khí và
nguồn nước trong sạch cũng như tận hưởng những nguồn lợi của rừng, biển, các hệ
1
9. sinh thái nông nghiệp và tài nguyên khoáng sản được con người quản lý một cách
sáng suốt.
Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ giai đoạn 2006-2010 được xây dựng dựa trên
những nguyên tắc cơ bản đó và áp dụng cách tiếp cận dựa trên quyền của LHQ để đưa
ra một số vấn đề nội dung chính đã được Chính phủ Việt Nam và các tổ chức LHQ
xác định là đặc biệt quan trọng trong giai đoạn kế hoạch tới đây. Khuôn khổ cũng xác
định một số lượng hạn chế các mục tiêu cụ thể, phù hợp với khả năng của các Tổ chức
LHQ. Dựa trên kết quả của quá trình tham vấn với sự tham gia của các cơ quan chính
phủ, các Tổ chức LHQ và rất nhiều đối tác liên quan, UNDAF đề ra những mục tiêu
này và qua đó mở ra cơ hội tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức và các chương
trình hợp tác chung của LHQ cũng như đảm bảo cho các hoạt động hỗ trợ của LHQ
nhất quán và phù hợp hơn với nỗ lực của Chính phủ trong các lĩnh vực này.
Quá trình tham vấn về UNDAF đã tập trung vào ba nhóm vấn đề: (i) chất lượng tăng
trưởng, nghĩa là tăng trưởng mang tính hiệu quả, hoà nhập và bền vững; (ii) nâng cao
chất lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cho tất cả mọi
người bất kể họ là ai, đang sống ở đâu; và iii) các bộ luật, chính sách và cơ cấu quản
trị quốc gia tạo thuận lợi cho việc khuyến khích và bảo vệ các quyền phát triển của
con người.
Khuôn khổ này còn phát triển mẫu văn kiện UNDAF tiêu chuẩn bằng việc xác định
một số lượng có chọn lọc các vấn đề liên ngành có liên quan trực tiếp đến ba chủ đề
chính được nêu ở trên. Những vấn đề này bao gồm: tính công bằng và sự hòa nhập
của các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; cơ hội và thách thức mà thanh niên Việt Nam
đang phải đối mặt; người dân được tham gia và trao quyền để có trách nhiệm giải
trình cao hơn trong đời sống xã hội; và, sự ứng phó một cách hiệu quả của quốc gia
nhằm ngăn chặn sự lây lan của HIV/AIDS và bảo vệ quyền của những người sống
chung và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Ba chủ đề chính được nhắc đến ở trên đều bắt nguồn từ kết quả phân tích dựa trên
quyền của báo cáo CCA cũng như các đánh giá khác về tình hình ở Việt Nam do
Chính phủ, các nhà tài trợ và các đối tác phát triển khác thực hiện. Ba chủ đề này
cũng phản ánh lợi thế rõ ràng của các tổ chức LHQ tại Việt Nam trong việc thực hiện
các chương trình có chất lượng trên một số lĩnh vực hoạt động cụ thể. Việc bổ sung
các vấn đề liên ngành là một sáng kiến xây dựng kế hoạch quan trọng do sự hòa nhập
xã hội, thanh niên, HIV/AIDS, sự tham gia và trao quyền đều là những vấn đề trọng
tâm trong từng chủ đề thuộc ba chủ đề chính này. Mối quan hệ qua lại giữa các chủ đề
và các vấn đề liên ngành này đã minh họa cho tính chất liên kết của quá trình phát
triển và tiềm năng cho việc phối hợp giữa các Tổ chức LHQ tại Việt Nam.
Sự giao thoa giữa các chủ đề và các vấn đề liên ngành cũng nhấn mạnh vai trò của
hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển ở Việt nam. Việt Nam đang phải đối mặt
với thách thức lớn trong việc thúc đẩy những chuyển biến sâu rộng về kinh tế, chính
trị và xã hội trên mặt trận trong nước, đồng thời đối phó với tiến trình hội nhập quốc
tế đang diễn ra nhanh chóng, trong đó có những thách thức đặt ra từ việc gia nhập
WTO. Một trong những mục tiêu chính của hệ thống LHQ trong giai đoạn thực hiện
UNDAF là giúp Việt Nam tranh thủ ở mức tối đa những lợi ích của toàn cầu hóa,
đồng thời giảm thiểu những tổn hại về mặt xã hội của quá trình hội nhập.
2
10. II. Kết quả
Chiến lược phát triển của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được nêu rõ
trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm do Đảng và Chính phủ thông qua
năm 2001, trong các kế hoạch 5 năm và các kế hoạch ngành được xây dựng trên cơ sở
đó. Chiến lược và các kế hoạch này đã được Đảng và các tổ chức quần chúng như Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân và Mặt trận Tổ quốc tổ chức tham
vấn rộng rãi trên toàn quốc. Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các cam kết
quốc tế khác là những chuẩn mực để Việt Nam có thể đo được tiến độ của mình.
UNDAF là sản phẩm của quá trình tham vấn tích cực trong nội bộ các Tổ chức LHQ
cũng như giữa các Tổ chức LHQ với các Cơ quan Chính phủ. Các đối tác phát triển
khác cũng đã tham gia thảo luận trong vào một số thời điểm quan trọng và đã có
những đóng góp quí báu cho văn kiện trong thời gian soạn thảo. Tuy ý thức được rằng
UNDAF phù hợp với Chiến luợc phát triển cũng như nhất quán với các kế hoạch của
Chính phủ, song các bên đã cùng nhau tập trung vào những lĩnh vực mà các Tổ chức
LHQ có kinh nghiệm và chuyên môn, và những lĩnh vực này đặc biệt phù hợp với
phương thức phát triển dựa trên quyền của LHQ.
Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ được xây dựng vào thời điểm Chính phủ đang
tích cực xây dựng Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Các Tổ
chức LHQ đã thu nhận được rất nhiều thông tin từ những cuộc thảo luận sâu rộng với
các đối tác chính phủ về nội dung và phương hướng của Kế hoạch 5 năm để sử dụng
cho công tác chuẩn bị CCA và UNDAF và cũng là một phần trong cuộc đối thoại
chính sách của mỗi tổ chức. Vì vậy, các mục tiêu của UNDAF bám rất sát các mục
tiêu trung hạn của Chính phủ mà các tổ chức LHQ đã được các đối tác phía Chính phủ
thông báo trong giai đoạn này.
1. Các mục tiêu của UNDAF
Như đã trình bày ở trên, các Tổ chức LHQ xác định ba chủ đề chính và một số vấn đề
liên ngành trong quá trình chuẩn bị CCA và tham vấn với Chính phủ và các đối tác
phát triển khác. Bảng tổng hợp kết quả UNDAF (Phụ lục 1) phản ánh bố cục chung
của các chủ đề và vấn đề liên ngành này. Ba mục tiêu UNDAF được trình bày ở dưới
đây. Các mục tiêu của Chương trình Quốc gia được trình bày trong hai tiểu phần có
liên quan đến các vấn đề liên ngành và các vấn đề phát triển riêng theo từng mục tiêu
UNDAF.
MỤC TIÊU UNDAF 1: Các chính sách kinh tế hỗ trợ quá trình tăng
trưởng mang tính công bằng, hòa nhập và bền vững
Tăng trưởng kinh tế nhanh có ý nghĩa sống còn đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo
và nâng cao mức sống cho đại bộ phận dân cư Việt Nam. Trong Kế hoạch 5 năm sắp
tới, Chính phủ đã đề ra những mục tiêu lớn cho tăng trưởng trong tương lai. Việc
nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ giúp Việt Nam đạt được những mục
tiêu này.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế không phải là yếu tố duy nhất gắn phát triển
kinh tế với những thành quả của phát triển con người. Một thách thức lớn trong tương
lai là nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo lợi ích tăng trưởng được chia sẻ một
3
11. cách hết sức rộng rãi cho mọi thành phần xã hội, dân tộc và kinh tế, cũng như được
chia sẻ một cách bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, giữa trẻ em gái và trẻ em trai.
Toàn cầu hóa có thể tạo ra những cơ hội cho tăng trưởng, nhưng nó cũng đặt ra những
nguy cơ làm gia tăng sự bất bình đẳng do những lợi ích từ hội nhập không được chia
sẻ một cách công bằng trong xã hội.
Tăng trưởng có chất lượng sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước, đồng thời bảo
vệ những thành viên dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Tăng trưởng có chất lượng
cũng sẽ bảo đảm sự bền vững về mặt kinh tế và môi trường. Tăng trưởng đạt được ở
thời điểm hiện tại nhưng lại gây ra những tổn hại cho lợi ích của các thế hệ mai sau -
do nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt hay sự bất ổn định của nền tài
chính - đều không phải là tăng trưởng có chất lượng. Quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa, vốn dĩ đi liền với tăng trưởng kinh tế, cần được quản lý một cách hợp lý
để đảm bảo cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam cũng như gìn giữ chất lượng của
môi trường tự nhiên và môi trường do con người tạo nên.
Thành tích tăng trưởng đầy ấn tượng của Việt Nam phản ánh sự lao động cần cù, năng
lực và ước vọng của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, để duy trì tăng trưởng không chỉ
đòi hỏi năng lực và sự chăm chỉ mà còn cần phải có chính sách tốt, các quyết định
kinh tế nhất quán vì lợi ích lâu dài của người dân và một sự hiểu biết thấu đáo hơn về
những ảnh hưởng của phát triển dân số hiện nay và trong tương lai. Trách nhiệm giải
trình và tính minh bạch trong đời sống xã hội, cạnh tranh tự do và công bằng, bình
đẳng về cơ hội và trách nhiệm xã hội, tất cả đều là những dấu hiệu của một chính sách
kinh tế có hiệu quả. Để có được những chính sách tạo ra tăng trưởng công bằng, hoà
nhập và bền vững đòi hỏi phải có sự tham gia rộng rãi vào cuộc đối thoại chính sách
cũng như đề cao trách nhiệm giải trình và khả năng đáp ứng các nhu cầu của người
dân, đặc biệt là những nhóm dân cư dễ bị tổn thương.
Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực kinh tế năng động nhất thế giới. Kế hoạch 5
năm của Chính phủ nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của quốc gia về xuất khẩu và
thu hút thêm đầu tư vào trong nước. Triển vọng của Việt Nam về vấn đề này phụ
thuộc đáng kể vào mức độ thuận lợi của môi trường cho các sáng kiến và kinh doanh
của khu vực tư nhân. Những sáng kiến chính sách nhằm thúc đẩy các hoạt động của
khu vực tư nhân trong nước phải vượt ra ngoài khái niệm “sân chơi bình đẳng” mới
có thể hỗ trợ một cách tích cực cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước thâm nhập
thị trường xuất khẩu và cạnh tranh với hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Cần
phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để các doanh nghiệp này có
thể phát huy sức sáng tạo, tiếp cận với những công nghệ mới và các tập quán, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến và phát triển hơn nữa. Để tăng cường khả năng cạnh tranh
cũng đòi hỏi hệ thống giáo dục của quốc gia phải vươn lên đáp ứng được yêu cầu
trang bị cho thanh niên những kỹ năng mà họ cần để thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng về kinh tế, công nghệ và xã hội.
MỤC TIÊU UNDAF 2: Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ xã
hội và an sinh xã hội và tính công bằng trong việc tiếp cận với các
dịch vụ này
Việc xây dựng một xã hội công bằng và hòa nhập đòi hỏi phải đảm bảo khả năng tiếp
cận của toàn dân với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội có chất lượng. Ai cũng biết
rằng Việt Nam đã cam kết tăng cường khả năng tiếp cận với giáo dục và y tế cho mọi
người dân. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Chúng ta cần đạt được nhiều
4
12. tiến bộ hơn nữa trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và bà mẹ, giảm số trẻ bị
suy dinh dưỡng cũng như đảm bảo khả năng tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi
trường. Cần đầu tư nhiều hơn vào việc cung cấp các dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất
lượng và cung cấp thông tin nhằm khuyến khích bình đẳng giới, nâng cao khả năng
lựa chọn các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, làm chậm tốc độ lây lan của
HIV/AIDS, giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và giúp trẻ vị thành niên trong giai đoạn
trưởng thành. Cũng cần giảm tình trạng bất bình đẳng giữa người giàu và người nghèo
và khoảng cách về tỷ lệ biết chữ và đi học. Cần xây dựng và thực thi những phương
tiện cung cấp tài chính ổn định và công bằng cho các dịch vụ xã hội có chất lượng
nhằm ngăn chặn sự phát triển của hệ thống y tế và giáo dục hai tầng. Những hệ thống
này sẽ tạo điều kiện để những người khá giả hơn tự trả tiền mà không phải sử dụng hệ
thống cung ứng dịch vụ công cộng còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Một trong những chỉ số quan trọng nhất để đo mức độ bình đẳng và đoàn kết ở cả
những nước giàu và những nước nghèo là khả năng tiếp cận và chất lượng của các
dịch vụ chăm sóc y tế cho những người nghèo và dễ bị tổn thương. Trong khi chi tiêu
cá nhân cho y tế đã tăng lên đáng kể, thì chi tiêu công vẫn ở mức thấp hơn nhiều so
với chuẩn vùng. Mức độ triển khai bảo hiểm y tế và các chương trình liên quan vẫn
chưa đồng đều, còn cung ứng dịch vụ thì không đạt yêu cầu.
MỤC TIÊU UNDAF 3: Các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị
quốc gia hỗ trợ một cách hiệu quả cho sự phát triển dựa trên quyền
để thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ.
Dân chủ hóa đời sống của Việt Nam là một phần trong Kế hoạch Phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và ngày càng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong chiến lược
phát triển của Chính phủ về nhiều lĩnh vực và hoạt động. Ở Việt Nam, sự hiểu biết về
mối quan hệ mật thiết giữa chế độ pháp quyền, quản trị quốc gia tốt và tăng trưởng
kinh tế đang ngày một tăng. Một điều khác không kém phần quan trọng là mối gắn kết
giữa quản trị quốc gia tốt và phát triển con người. Những nhóm nghèo và dễ bị tổn
thương là những người phải gánh chịu nhiều nhất hậu quả của nạn tham nhũng và các
biểu hiện thiếu dân chủ bởi vì họ là những người phải phụ thuộc nhiều hơn vào các
dịch vụ công. Tham nhũng, dưới bất kỳ hình thức nào, đều làm nảy sinh sự đối xử
thiên vị, và ưu đãi cho những đối tượng có quyền lực hơn là sức sáng tạo, năng lực và
tính cần cù.
Một hệ thống pháp luật độc lập và vững mạnh là rất cần thiết cho sự phát triển dựa
trên quyền. Một bộ máy tư pháp vô tư thực hiện chức năng kiểm tra và ngăn chặn,
theo qui định của pháp luật, việc sử dụng các quyền kinh tế và chính trị. Việc củng cố
các cơ quan dân cử từ cấp trung ương đến cấp địa phương sẽ nâng cao trách nhiệm
giải trình và giúp Chính phủ đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của người dân. Việc cung
cấp những kiến thức về quyền con người là rất cần thiết để đảm bảo cho mọi người
dân có khả năng nắm bắt và sử dụng quyền của mình, trong đó có kiến thức về các cơ
chế xử lý các trường hợp vi phạm các quyền này.
Một vấn đề vô cùng quan trọng ở Việt Nam là thực hiện chương trình cải cách hành
chính công của Chính phủ trong đó có việc phân cấp về hành chính và tài chính. Để
việc phân cấp mang lại lợi ích cho người dân đòi hỏi phải tăng cường năng lực ở cấp
địa phương, trao quyền cho người dân và có các hình thức khuyến khích động viên
thích hợp hơn cho các cán bộ ở địa phương. Thực hiện có hiệu quả Nghị định Dân chủ
cơ sở, xây dựng một cơ sở pháp lý rõ ràng cho các tổ chức phi chính phủ trong nước
5
13. và đảm bảo khả năng tiếp cận với một nền tư pháp vô tư đều là những nội dung quan
trọng của quá trình phân cấp.
2. Các vấn đề liên ngành
Báo cáo Đánh giá chung của LHQ về Việt Nam xác định một số vấn đề liên ngành
liên quan đến từng mục tiêu của UNDAF như đã trình bày ở trên. Nhiều mục tiêu của
Chương trình Quốc gia được liệt kê trong Bảng tổng hợp kết quả UNDAF đều có liên
quan đến những vấn đề liên ngành, và những vấn đề này phản ánh phương thức tiếp
cận dựa trên quyền của các tổ chức LHQ tại Việt Nam.
Tính công bằng và sự hòa nhập của những nhóm dân cư dễ bị tổn
thương
Tính công bằng và sự hòa nhập là những nguyên tắc cơ bản của Tuyên bố Thiên niên
kỷ và thể hiện sứ mệnh của LHQ trên toàn cầu. Thành công của Việt Nam trong việc
giảm tỷ lệ nghèo phản ánh một bước tiến vượt bậc trong việc bảo vệ những thành viên
dễ bị tổn thương trong xã hội. Tuy nhiên, trong khi điều kiện sống của đại bộ phận
dân cư Việt Nam đã được cải thiện, thì một vài nhóm dân cư khác vẫn chưa tiến kịp
với bước phát triển chung. Tình trạng thiếu đói giờ đây tập trung chủ yếu ở đồng bào
các dân tộc thiểu số và các vùng sâu, vùng xa. Mặc dù vị thế của người phụ nữ ở Việt
Nam là tương đối cao so với nhiều nước đang phát triển khác, song bình đẳng giới
vẫn là một vấn đề quan trọng trong chương trình nghị sự của Chính phủ cũng như của
các tổ chức LHQ, và cần đạt được nhiều tiến bộ hơn trong lĩnh vực này. Trong số
những nhóm dễ bị tổn thương có người di cư, người khuyết tật, trẻ em và những
người sống chung với HIV/AIDS.
Mục tiêu của Chương trình Quốc gia
Chất lượng tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế đem lại lợi ích cho các nhóm
dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương về mặt xã hội, trong đó có đồng bào
dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em.
Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Những nhóm dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương về mặt xã hội có khả
năng tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội có chất
lượng, kể cả các dịch vụ nhằm đối phó với các tình huống khẩn cấp.
Các chính sách, luật pháp và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Quyền của các nhóm dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương được
công nhận, thúc đẩy và bảo vệ trong quá trình xây dựng và thực thi chính
sách và luật pháp.
Thanh thiếu niên Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi
Là một bộ phận dân số lớn nhất và phát triển nhanh nhất, các cơ hội trong cuộc sống
của thanh thiếu niên ngày nay chịu tác động rất lớn của chất lượng tăng trưởng. Chất
lượng của các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cũng như khả năng tiếp cận với các
dịch vụ này là những khía cạnh quan trọng trong các chính sách về thanh niên của
Chính phủ, đặc biệt là chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục ở mọi cấp học. Thế hệ
6
14. trẻ Việt Nam đang chứng kiến những thay đổi lớn lao về đường lối điều hành quốc
gia, trong đó có việc mở ra các con đường để người dân tham gia thực sự vào quá
trình ra quyết định ở cấp trung ương và địa phương. Trách nhiệm của giới trẻ ngày
nay là tranh thủ tối đa những thay đổi này như một phương tiện để làm cho đời sống
xã hội ngày càng vì dân nhiều hơn cũng như nâng cao trách nhiệm giải trình và tính
minh bạch của các cơ quan công quyền.
Mục tiêu của Chương trình Quốc gia
Chất lượng tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế tạo cơ hội và huy động sự tham
gia của thanh thiếu niên Việt Nam.
Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Thanh thiếu niên được tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ xã hội và an sinh
xã hội phù hợp và có chất lượng.
Pháp luật, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Các chính sách và luật pháp tạo môi trường thuận lợi để thanh thiếu
niên thực hiện các quyền của mình.
Tham gia, trao quyền và trách nhiệm giải trình
Phương thức phát triển dựa trên quyền công nhận rằng việc người dân tham gia và
được trao quyền có ý nghĩa quan trọng để cải thiện nền quản trị quốc gia và nâng cao
chất lượng của chính sách công và trách nhiệm giải trình. Trong bối cảnh này, việc
tham gia không chỉ là tham dự các cuộc họp hay đóng góp sức lao động vào các dự án
phát triển tại cộng đồng. Tham gia và trao quyền còn là sự kiểm tra của dân đối với
các quyết định quan trọng của Chính phủ, trong đó có các quyết định về đầu tư, phân
bổ nguồn lực, cung cấp các dịch vụ công và củng cố các cơ quan công quyền. Tính
minh bạch và tự do trao đổi thông tin là vô cùng quan trọng để khuyến khích việc
tham gia và trao quyền cho các cộng đồng dân cư, trong đó có những người dễ bị tổn
thương như phụ nữ, đồng bào các dân tộc thiểu số, người di cư và người khuyết tật.
Mục tiêu của Chương trình Quốc gia
Chất lượng tăng trưởng: Người dân địa phương được quyền tham gia vào
các quyết định liên quan đến việc phân bổ, sử dụng và huy động nguồn lực
cũng như có quyền giám sát và yêu cầu các bên liên quan giải trình về các
quyết sách này.
Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Việc cung cấp và giám sát các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội được thực hiện
trên cơ sở có đầy đủ thông tin với sự tham gia rộng rãi của người dân địa
phương và đáp ứng yêu cầu của họ.
Pháp luật, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Các cơ cấu và tập quán quản trị quốc gia mang tính đại diện, minh
bạch và có trách nhiệm giải trình đối với các cử tri địa phương và được phân
cấp ở mức độ tối đa cho phép.
7
15. Thách thức về HIV/AIDS
Mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV đang gia tăng ở Việt Nam, song vẫn có thể ngăn chặn sự lây
lan rộng hơn của đại dịch này. Chiến lược Quốc gia Phòng chống AIDS mới được
thông qua tạo cơ sở vững chắc cho các hành động phòng chống tiếp theo, và các nhà
tài trợ nước ngoài đang cung cấp hoặc cam kết những khoản tài trợ lớn cho các nỗ lực
phòng chống HIV ở Việt Nam. Muốn đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong Chiến
lược Quốc gia cần có một phương thức tiếp cận thực sự đa ngành, trong đó các dịch
vụ ở tuyến đầu như y tế và giáo dục được cung cấp đủ nguồn lực, và tất cả các cơ
quan Việt Nam phối hợp với nhau để nâng cao nhận thức của công chúng, quan tâm
chăm sóc những người bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi căn bệnh này và đấu
tranh chống lại sự định kiến và thiếu hiểu biết. Hệ thống LHQ hỗ trợ tăng cường
năng lực quản lý và công tác điều phối để thực hiện Chiến lược Quốc gia cũng như
lồng ghép các chính sách và chương trình phòng chống HIV/AIDS vào các kế hoạch
phát triển quốc gia.
Việc tăng cường sự tham gia của người dân là điều cần thiết để đảm bảo sử dụng các
nguồn lực một cách khôn ngoan cũng như giám sát và kiểm tra tiến độ thực hiện mục
tiêu cuối cùng là ngăn chặn và tiến tới thanh toán căn bệnh này. Tự do về thông tin là
điều tối quan trọng trong cuộc chiến chống HIV/AIDS.
Mục tiêu của Chương trình Quốc gia
Chất lượng tăng trưởng: Những người sống chung với HIV/AIDS và bị ảnh
hưởng bởi căn bệnh này được hưởng lợi từ quá trình tăng trưởng kinh tế và
có cơ hội tham gia một cách bình đẳng vào quá trình này.
Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Tăng cường khả năng cung cấp, sử dụng và tham gia vào công tác giáo dục
và các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS phù hợp cho mọi người dân cũng như
đảm bảo cho những người bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được chăm
sóc, điều trị, hỗ trợ và bảo vệ mà không bị kỳ thị và phân biệt đối xử.
Luật pháp, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Xây dựng luật pháp và chính sách ở cấp quốc gia và cấp địa phương
nhằm ngăn chặn sự lây lan của HIV/AIDS, cung cấp dịch vụ y tế và những sự
hỗ trợ khác cho những người sống chung với HIV/AIDS cũng như những
người và gia đình bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trong đó có trẻ em mồ côi hay
trẻ em bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này, và tạo ra nơi làm việc để bố trí công
ăn việc làm và chấp nhận những người sống chung với HIV/AIDS và gia đình
của họ.
3. Các mục tiêu khác của Chương trình Quốc gia
Ngoài các mục tiêu của Chương trình Quốc gia liên quan đến các vấn đề liên ngành
được trình bày ở trên, các Tổ chức LHQ trong quá trình tham vấn với Chính phủ Việt
Nam cũng đã xác định một số vấn đề then chốt có mối liên quan cụ thể với từng mục
tiêu của UNDAF.
8
16. Chất lượng tăng trưởng
Hai mặt quan trọng của chất lượng tăng trưởng là khả năng Việt Nam đối phó được
với những tình huống khẩn cấp và thảm họa và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và
tăng cường sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Các Tổ
chức LHQ đang hỗ trợ cả hai lĩnh vực này và hy vọng rằng việc hợp tác sẽ được mở
rộng trong thời gian tới.
Các tình huống khẩn cấp và thảm họa là mối đe dọa thường xuyên đối với quá trình
phát triển. Việc chuẩn bị sẵn sàng ở cấp trung ương và địa phương có thể làm giảm
chi phí và, trong một số trường hợp, có thể ngăn ngừa không để thảm họa xảy ra.
Kinh nghiệm ngăn chặn dịch SARS và sự đe dọa thường xuyên của dịch cúm gia cầm
đã khiến Chính phủ ngày càng quyết tâm tăng cường công tác chuẩn bị phòng chống.
Tính bền vững về môi trường cũng rất được quan tâm trong chương trình nghị sự phát
triển của Chính phủ. Điều này đã được phản ánh qua việc ban hành Chiến lược Quốc
gia về Phát triển bền vững và các văn bản chính sách khác có liên quan. Chính phủ và
các Tổ chức LHQ cam kết đẩy mạnh các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu
tình trạng xuống cấp của môi trường và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Những
vấn đề này sẽ ngày càng trở nên quan trọng khi thu nhập của người dân, khả năng chi
tiêu và quá trình đô thị hóa không ngừng gia tăng ở Việt Nam.
Việt Nam có năng lực đối phó với các tình huống khẩn cấp và thiên tai.
Tăng trưởng kinh tế cần tính đến việc bảo vệ môi trường và việc sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã
hội
Vấn đề chất lượng, khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội
tất nhiên sẽ dẫn đến yêu cầu tập trung xây dựng năng lực cho khu vực dịch vụ công,
trong đó có việc tăng cường thể chế, tiến hành đào tạo và đề ra các biện pháp khuyến
khích đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, quá trình tham vấn UNDAF
cũng nêu bật tầm quan trọng của công suất sử dụng các dịch vụ xã hội và an sinh xã
hội của người dân. Việc tăng cường năng lực công, trong đó có việc tiếp nhận các
dịch vụ và nhận thức về nhu cầu về các dịch vụ thiết yếu như y tế và giáo dục, là vô
cùng quan trọng để nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ.
Năng lực của chính quyền và các cơ sở cung cấp dịch vụ trong việc quản lý và
cung cấp các dịch vụ xã hội và an sinh có chất lượng cũng như công suất sử
dụng các dịch vụ của người dân được nâng cao.
Pháp luật, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa
trên quyền
Dân chủ hóa và chế độ pháp quyền chính là nền tảng cho việc cải thiện công tác quản
trị quốc gia. Để đạt được những mục tiêu này cần phát triển cơ cấu và thể chế, ban
hành luật và ra các chính sách dựa trên những nguyên tắc của quản trị nhà nước mang
tính dân chủ và chế độ pháp quyền, trong đó có các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con
người.
9
17. Tăng cường cơ cấu quản trị quốc gia, xây dựng và thực hiện các văn bản
pháp luật và các chính sách phù hợp với các nguyên tắc dân chủ và chế độ
pháp quyền.
4. Các chiến lược hợp tác
Các mục tiêu của UNDAF và các mục tiêu của Chương trình Quốc gia trong phần
này, và được trình bày chi tiết hơn trong Bảng tổng hợp kết quả (Phụ lục 1), bao hàm
rất nhiều vấn đề và lĩnh vực. Các mục tiêu cũng liên quan đến tất cả các thành phần
của xã hội Việt Nam. Muốn đạt được những mục tiêu này cần huy động sự tham gia
của các cơ quan chính phủ từ cấp trung ương đến cấp địa phương, các Tổ chức LHQ,
các đối tác phát triển khác và xã hội dân sự. Do có rất nhiều bên tham gia với thành
phần rất đa dạng, nên các Tổ chức LHQ cần thực hiện một loạt các chiến lược hợp tác
và phối hợp.
Những ví dụ cụ thể về các chiến lược hợp tác liên quan đến từng mục tiêu UNDAF
được trình bày trong Bảng tổng hợp kết quả. Những ví dụ này chỉ có tính chất định
hướng do các chiến lược này cần phải mang tính linh hoạt và tính toàn diện khi có sự
thay đổi về tình hình. Các chiến lược hợp tác cũng cần được đánh giá liên tục và nằm
trong chương trình theo dõi đánh giá được trình bày ở Phần V.
Những ví dụ cụ thể về hợp tác hỗ trợ nhằm đạt các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
đó là các chương trình ở khu vực Tây Nguyên, theo dõi và thu thập số liệu, các
chương trình thanh niên, tăng cường năng lực cho chính quyền địa phương cũng như
các chương trình phòng chống sự lây lan của HIV/AIDS và hỗ trợ cho những người
sống chung hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
10
18. III. Huy động nguồn lực
Các Tổ chức LHQ ước tính cần có một khoản kinh phí khoảng 425 triệu Đô la Mỹ
cho việc thực hiện các mục tiêu của UNDAF như đã trình bày ở trên.
Số tiền này bao gồm các khoản phân bổ kinh phí của các Tổ chức LHQ đang hoạt
động tại Việt Nam và các khoản kinh phí khác mà những Tổ chức này, với sự hỗ trợ
của Chính phủ, hy vọng sẽ huy động được từ các nguồn bên ngoài. Các nhà tài trợ
song phương sẽ được đề nghị ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình hợp tác của LHQ để
phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống LHQ tại Việt Nam.
Theo tính toán sơ bộ, số tiền này sẽ được phân cho ba mục tiêu của UNDAF như sau:
161,5 triệu Đô la Mỹ dành cho chất lượng tăng trưởng; 127,5 triệu Đô la Mỹ dành cho
tiếp cận và chất lượng các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội; và 136 triệu Đô la Mỹ
dành cho luật pháp, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên quyền.
Những số liệu mang tính định hướng này có thể sẽ thay đổi khi các chương trình có sự
thay đổi.
Điều quan trọng cần lưu ý là trách nhiệm lập kế hoạch tài chính thuộc về từng tổ
chức, và các kế hoạch tài chính này sẽ được đề ra trong khuôn khổ văn kiện Chương
trình Quốc gia do chính các tổ chức này xây dựng. Những dự báo của UNDAF được
đưa ra trên cơ sở những chỉ số ban đầu trong nội dung Chương trình Quốc gia của
từng tổ chức, nhưng những Chương trình này có thể sẽ thay đổi nhiều trong quá trình
thực hiện.
11
19. IV. Thực hiện
Các Tổ chức LHQ và Điều phối viên Thường trú LHQ chịu trách nhiệm thực hiện
UNDAF. UNDAF xác định rõ các lĩnh vực hợp tác và xây dựng chương trình chung
giữa các Tổ chức LHQ nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu của UNDAF cũng
như các mục tiêu của Chương trình Quốc gia. Những mục tiêu này cuối cùng đều liên
quan tới phương thức tiếp cận dựa trên quyền của các Tổ chức LHQ.
1. Phương thức phát triển dựa trên quyền
UNDAF là một cơ chế hữu ích nhằm thúc đẩy quá trình hài hòa và phối hợp hỗ trợ
nhằm đạt được những mục tiêu chung. Tuy nhiên, động cơ chính cho việc hợp tác
chặt chẽ hơn nữa không phải là văn kiện UNDAF này mà là phương thức tiếp cận
phát triển dựa trên quyền. Phương thức tiếp cận này là kim chỉ nam cho hoạt động của
tất cả các Tổ chức LHQ tại Việt Nam, trong đó có quá trình xây dựng văn kiện
UNDAF này. Dựa vào phương thức tiếp cận này, các Tổ chức LHQ sẽ tập trung nỗ
lực vào việc xây dựng một xã hội hòa nhập để mọi người dân Việt Nam có điều kiện
phát huy tiềm năng và được tự do thể hiện khả năng sáng tạo về văn hóa và trí tuệ của
mình.
2. Quá trình hài hòa hóa của LHQ
Để thực hiện UNDAF một cách hiệu quả thì cần tăng cường hơn nữa sự hài hòa giữa
các Tổ chức LHQ với nhau. Quá trình hài hòa hóa đã bắt đầu triển khai, khi các tổ
chức trong Uỷ ban Phát triển Cấp cao LHQ đồng bộ hóa qui trình lập kế hoạch hỗ trợ
phù hợp với văn kiện UNDAF và văn kiện Chương trình Quốc gia của từng tổ chức.
Các Tổ chức LHQ cũng đề xuất thành lập ba Nhóm công tác kỹ thuật, mỗi Nhóm phụ
trách một mục tiêu của UNDAF. Các Nhóm công tác kỹ thuật sẽ gặp gỡ định kỳ để
đánh giá tiến độ và báo cáo lên Điều phối viên Thường trú.
Để tạo điều kiện cho việc xây dựng chương trình phối hợp, cần chỉ định các cơ quan
chủ trì quản lý các mục tiêu cụ thể của Chương trình quốc gia. Mặc dù nguồn kinh phí
dành cho những mục tiêu này không nhất thiết trong mọi trường hợp phải được phân
bổ thông qua cơ quan chủ trì, song các cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm trước tiên về
các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực hoạt động riêng của mình.
3. Các cơ chế điều phối
Hiện đã có một số cơ chế điều phối ở Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho sự trao đổi
thông tin giữa các đối tác phát triển và qua đó khuyến khích tăng cường sự thống nhất
trong các hoạt động chương trình. Các cuộc họp của Nhóm tư vấn các nhà tài trợ,
được tổ chức định kỳ mỗi năm hai lần vào hầu hết các năm, là diễn đàn chính để thúc
đẩy cuộc đối thoại chính sách tích cực giữa Chính phủ và các nhà tài trợ. Một số
nhóm quan hệ đối tác cũng đã được thành lập có sự tham gia của Chính phủ, các nhà
tài trợ và các tổ chức phi chính phủ. Các Tổ chức LHQ cũng là những thành viên tích
cực và nổi bật của các nhóm này. Diễn đàn hàng tháng của Nhóm các nhà tài trợ do
UNDP tổ chức là một cơ hội thường xuyên nữa để các nhà tài trợ gặp gỡ và trao đổi
về các vấn đề phát triển quan trọng. Trong nội bộ LHQ, các vị Trưởng Đại diện các tổ
12
20. chức có cuộc họp chính thức hàng tháng. Các nhóm Phó Đại diện phụ trách chương
trình cũng như các cán bộ hành chính cũng gặp gỡ thường xuyên để tăng cường hiệu
quả hoạt động của các Tổ chức LHQ.
13
21. V. Theo dõi và Đánh giá
Các tổ chức LHQ đã tiến hành một quá trình tham vấn rộng rãi liên quan đến công tác
theo dõi và đánh giá UNDAF. Sản phẩm chính của quá trình tham vấn này là Bảng
tổng hợp Theo dõi và Đánh giá được trình bày ở Phụ lục 2. Bảng tổng hợp này đưa ra
những chỉ số theo dõi và đánh giá cho tất cả các đầu ra được trình bày trong Phụ lục
này. Chính phủ và các tổ chức đã phối hợp với nhau để đưa ra một bộ chỉ số mang
tính thực tế, có thể tiếp cận và có thể kiếm soát được. Việc lựa chọn những chỉ số này
sẽ thay đổi theo thời gian khi có thêm nguồn số liệu và thông tin mới, cũng như khi
các chương trình của LHQ có sự thay đổi trong thời gian thực hiện Khuôn khổ này.
Tuy nhiên, Bảng tổng hợp tạo ra một sự khởi đầu tốt đẹp cho việc đánh giá một cách
chặt chẽ quá trình thực hiện UNDAF.
1. Các nguyên tắc đánh giá chung
Nguyên tắc cơ bản của khung đánh giá UNDAF là hệ thống theo dõi và đánh giá cần
cung cấp những thông tin cập nhật và đáng tin cậy về tiến độ thực hiện cũng như
những thách thức mà không đòi hỏi quá nhiều nỗ lực báo cáo của các Tổ chức LHQ
hoặc của Chính phủ. Việc theo dõi và đánh giá là rất cần thiết nhằm đảm bảo sự gắn
kết về mặt chương trình và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Tuy nhiên, theo
dõi và đánh giá không nên làm cho các nguồn lực con người và tài chính xa rời các
nhiệm vụ phát triển chính của UNDAF và các Chương trình Quốc gia.
2. Theo dõi và đánh giá thường kỳ
Như được trình bày ở trên, các Nhóm công tác kỹ thuật sẽ được thành lập cho từng
mục tiêu của UNDAF, và những Nhóm công tác này sẽ gặp gỡ định kỳ để đánh giá
tiến độ thực hiện các kết quả cụ thể của Chương trình Quốc gia được trình bày trong
Bảng tổng hợp kết quả (Phụ lục 1). Các Nhóm công tác sẽ chuẩn bị báo cáo tiến độ
hàng năm để nộp cho Điều phối viên Thường trú LHQ, trong đó đưa ra kết quả đánh
giá cả việc thực hiện các chỉ số định tính và định lượng được trình bày trong Bảng
tổng hợp Theo dõi và Đánh giá (Phụ lục 2).
Điều phối viên LHQ sẽ đưa báo cáo của các Nhóm công tác kỹ thuật vào báo cáo
hàng năm của các Tổ chức LHQ và Chính phủ, trong đó tóm tắt tổng thể tiến độ thực
hiện các mục tiêu của UNDAF.
3. Đánh giá độc lập
Việc đánh giá độc lập về tiến độ thực hiện các mục tiêu của UNDAF sẽ được tiến
hành dưới hình thức của một Đánh giá giữa kỳ giữa Chính phủ Việt Nam và các Tổ
chức LHQ vào khoảng cuối năm 2008. Cần cố gắng thu xếp thời gian đánh giá giữa
kỳ của UNDAF cho trùng khớp ở mức tối đa với các đánh giá giữa kỳ của từng Tổ
chức LHQ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Đánh giá giữa kỳ của UNDAF sẽ tập
trung vào Bảng tổng hợp kết quả và đánh giá xem các mục tiêu và đầu ra cụ thể có
còn phù hợp với phát triển dựa trên quyền ở Việt Nam cũng như có còn phù hợp với
chiến lược phát triển của Chính phủ nữa hay không.
14
22. Các Tổ chức LHQ và Chính phủ sẽ phối hợp tổ chức đánh giá cuối kỳ để tạo cơ sở
cho việc xây dựng UNDAF tiếp theo. Đánh giá cuối kỳ cũng sẽ được thực hiện bởi
các chuyên gia độc lập nằm ngoài các Tổ chức LHQ và Chính phủ Việt Nam.
15