SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN DUY LINH
MÃ SINH VIÊN : A17448
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Duy Linh
Mã sinh viên : A17448
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của các Thầy, các Cô, các anh chị và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Thầy giáo, Th.S. Vũ Ngọc Thắng – người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình
và chu đáo, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình đã giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Duy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Duy Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 1
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 2
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại 6
1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 8
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 8
1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 9
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn 12
1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 13
1.4.1. Khái niệm 13
1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thương mại 14
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thương mại 15
1.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương
mại 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ
NỘI 23
2.1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 24
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28
2.2.2. Một số hoạt động chính tại Chi nhánh và những kết quả thu được 29
2.3. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 41
2.3.1. Thực trạng nhu cầu vay ngắn hạn của khách hàng trên địa bàn huyện Từ
Liêm 41
2.3.2. Một số quy định về cho vay của chi nhánh 44
2.3.3. Quy trình cho vay tại chi nhánh 48
2.3.4. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính 49
2.3.5. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng 50
2.4. Đánh giá chất lƣợng của hoạt động cho vay ngắn hạn 58
2.4.1. Những kết quả đạt được 58
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 65
3.1. Những định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 65
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 65
3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Mỹ Đình, Hà Nội 66
3.1.3. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Mỹ Đình, Hà Nội trong hoạt động cho vay ngắn hạn 67
3.2. Một số giải pháp cải thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà
Nội 69
3.2.1. Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự 69
3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay 71
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay 71
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng 72
3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh 73
3.2.6. Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí 75
3.2.7. Đa dạng hóa hoạt động cho vay 75
Thang Long University Library
3.2.8. Ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại 76
3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo 77
3.2.10. Tăng cường uy tín của ngân hàng 78
3.3. Một số kiến nghị 78
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 80
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp 81
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp
vốn cho nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển
của đất nước. Ngành ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và
chứa đựng nhiều sự cạnh tranh khốc liệt, trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Vì vậy, các ngân hàng
thương mại nước ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền
vững, mà điều cần thiết là lành mạnh hóa hệ thống tài chính - ngân hàng, trong đó sự
bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển
của các ngân hàng thương mại, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát…
Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn
thường chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời
tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần
đây, cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là
hoạt động chủ đạo. Quản trị hoạt động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của
ngân hàng thương mại để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện
mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm đó là nâng cao chất
lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn vì
đây vừa là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế
thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng.
Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị
ngân hàng.
Để giải quyết vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Mỹ
Đình, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng của hoạt động cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ
Đình, Hà Nội” để làm đề tài khoá luận.
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại, từ đó cho thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng cho vay, mà đặc biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên
cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
Agribank chi nhánh Mỹ Đình, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có
thể củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank
chi nhánh Mỹ Đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến
hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại và chất lượng cho vay ngắn
hạn tại Agribank Mỹ Đình.
- Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng
cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng
số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn
hạn tại Agribank Mỹ Đình, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình.
5. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận… thì kết cấu của khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội.
Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp
nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự thông cảm cũng như góp ý của Thầy, Cô.
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn 18
Công thức 1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn 19
Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn 19
Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn 20
Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 21
Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo 21
Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn 22
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 30
Bảng 2.2: Quy mô cho vay của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 34
Bảng 2.3: Tổng dư nợ của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sử dụng vốn của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 48
Bảng 2.5: Quy mô cho vay phân loại theo thời hạn cho vay của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 50
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 2.8: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 2.9: Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 - 2013 58
1
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại dưới những góc
nhìn khác nhau:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.[4]
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.[4]
- Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.[4]
Từ những định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân
hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay...
Thang Long University Library
2
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho
vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung Ương đã áp dụng đối với
ngân hàng thương mại. Do vậy Ngân hàng Trung Ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng
cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân mình,
các ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau, bao gồm:
3
- Nguồn tiền gửi: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân
hàng, là cơ sở của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự
phát triển của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với rất nhiều mục đích
khác nhau hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh toán, tùy theo mục đích của khách hàng mà
ngân hàng có các hình thức huy động như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch.
+ Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút tiền của
khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn tiềm năng của
tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể được rút ra bất kỳ lúc nào mà không
cần phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát hành séc, ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi…
+ Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của những
người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài chính được dự
tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi
giao dịch.
- Huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi…
- Nguồn vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác:
Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối
cùng của các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ không có đủ khả năng thanh toán.
Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để bù đắp thiếu hụt, đảm
bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc huy động vốn một cách
hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh
của một ngân hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức cá nhân vay vốn dưới
các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
+ Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án hoặc đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống.
Thang Long University Library
4
- Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng không được vượt quá so với tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng
thương mại.
- Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân và có thế tái chiết khấu các thương
phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của tổ chức cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân
hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Chi
nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Họat động dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thu hộ và chi hộ.
- Dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Dich vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
- Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp
5
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên
doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường
tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các
công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ
bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định Pháp luật.
- Tư vấn tài chính, tiền tệ: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ tư vấn
tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.
- Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo
quản vật quý giá, giấy tờ có giá trị, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[8]
Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (ngân
hàng thương mại và người vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay
là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời
bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa
thuận. Ngân hàng thương mại chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo
những nguyên tắc sau:
Thang Long University Library
6
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay.
- Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.2.2. Các phƣơng thức cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng
Dựa vào mục đích sử dụng mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương
thức cho vay là Cho vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh:
- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng thương mại chỉ cho vay khi người đi vay có thu
nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch
vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương
thức cho vay này.
- Cho vay đầu tư, kinh doanh: Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay
để phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay,
phương thức cho vay, cách thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo
tiêu thức Cho vay doanh nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có
thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay
ngành nông nghiệp và Cho vay ngành dịch vụ.
1.2.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức
cho vay là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm
tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh
nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau:
+ Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của
các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố
tài sản.
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng
theo thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh.
7
+ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
- Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.
+ Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển. Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một
trong những yêu cầu cho vay của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án
là điều kiện để ngân hàng quyết định cho vay hay không.
1.2.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay
Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm
hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản
đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc
cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao,
vì thế các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm
cho khoản vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm giữ
tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng
buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay
không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay
phải được ngân hàng quản lý… Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ
lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân
hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo.
1.2.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay
Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm
hai phương thức cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là
các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
Thang Long University Library
8
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai
bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải
thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ
các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế
người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với
thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng (khi đó cho
vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ...).
1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “cho vay ngắn hạn
là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.[8]
1.3.1.2. Đặc điểm
Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh
doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản
xuất, hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp
vay tiền ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu
cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.
- Xuất phát từ đặc điểm trên, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay
trên cơ sở chu kì sản xuất - kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu
hồi vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh.
9
- Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với
các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho
vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng.
- Hình thức cho vay phong phú: Có các phương thức cho vay như cho vay từng
lần (cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi…
trong đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các
ngân hàng.
1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của ngân hàng thương mại được
hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”.[8]
Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc
từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho
vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách
hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu
cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan
hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát,
kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
- Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh
doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an
toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân
cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của
khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí
tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu
lãi của kế toán cho vay được thực hiện khá đơn giản (căn cứ vào số tiền cho vay, lãi
suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng).
- Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng:
+ Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà.
Mỗi lần muốn vay khách hàng lại phải lập hồ sơ vay vốn, từ đó gây tốn kém thời gian,
công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Thang Long University Library
10
+ Đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm
khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp.
Hơn nữa, khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp
thương mại, khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn.
1.3.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương
mại được hiểu như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.[8]
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu
vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan
hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách
hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác định một
hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Ưu điểm :
Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt, đáp ứng
được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng
những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc vay và trả nợ vay.
Đối với ngân hàng: Có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm
bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ, qua đó
có thể tăng cường quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có được những quyết định
đúng đắn, kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa của
phương thức cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen
nhau nhưng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vòng
quay vốn tín dụng như kế hoạch đề ra.
Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết
một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách
hàng và được duy trì trong một thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì
11
một lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng,
điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên
tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa,
việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể
mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau.
1.3.2.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách
hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận
được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và phí hoa hồng.
Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực
thanh toán của ngân hàng thương mại khi các ngân hàng mang thương phiếu đến tái
chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
- Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều ưu điểm:
+ Là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn.
+ Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức vì thủ tục và quy trình cho
vay khá đơn giản.
+ Không làm “đóng băng vốn” của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn (dưới
90 ngày) và ngân hàng có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu Ngân hàng Nhà nước khi
có nhu cầu.
+ Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng, qua đó tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng.
- Tuy vậy, khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng vẫn có thể gặp phải rủi ro bởi
hai nguyên nhân cơ bản: ngân hàng nhận chiết khấu thương phiếu giả mạo (không thực
sự xuất phát từ quan hệ thương mại, hoặc do một số người tự ý phát hành chứng từ có
giá giả để lừa đảo) và người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu bị mất khả năng
thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn thanh toán.
Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi:
Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó ngân hàng thương mại
mua hẳn thương phiếu theo giá trị hiện tại và khi đáo hạn thì chỉ có quyền đòi người
phát hành, không có quyền đòi người vay chiết khấu.
Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó ngân hàng thương mại mua
lại thương phiếu theo giá trị hiện tại và có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy
nhiên, nếu người phát hành không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có quyền truy
Thang Long University Library
12
đòi đến khách hàng vay chiết khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng
vay có quyền chuộc lại thương phiếu từ ngân hàng.
1.3.2.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng
thương mại cho phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán
của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của
khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh
bất chợt của ngươi vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình
mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm
bảo. Lãi suất thấu chi rất cao.
Do tính chủ động và linh hoạt khi sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng
hình thức tín dụng này nhằm điều hòa thường xuyên ngân quỹ của mình. Với hình
thức cho vay này, ngân hàng luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, trong đó, ngân hàng không thể tính lãi trên
toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Mặt khác, tiền cho vay không theo
mục đích cụ thể nào mà thường do khách hàng tùy ý sử dụng; các điều kiện đảm bảo
nếu có cũng chỉ là các yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng
tiền vay. Vì những nhược điểm trên mà ngân hàng thường chỉ áp dụng cho vay theo
hạn mức thấu chi đối với những khách hàng quen, có tín nhiệm và ngân hàng có ý
muốn giúp đỡ.
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn
1.3.3.1. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều ngân hàng tập trung
cho vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt
động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho
vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được
mở rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi
nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả
năng thanh khoản cho ngân hàng.
1.3.3.2. Vai trò đối với khách hàng
Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối
với cả khách hàng thể nhân và khách hàng pháp nhân.
13
- Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần
tiền phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có
các nhu cầu như mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học… mà chưa đủ điều kiện đáp
ứng nhu cầu của bản thân, họ đến xin vay tại ngân hàng, đương nhiên trong trường
hợp họ phải có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng.
- Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ
biến mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên
doanh nghiệp khó có thể kịp có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt
động cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài
ra, doanh nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học
công nghệ, máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh
để giúp sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ
đứng trên thị trường.
1.3.3.3. Đối với nền kinh tế
Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh
nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ
biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, tạo đà cho nên kinh tế phát triển.
1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một
năm) của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng thương mại. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín
dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở
sự tin cậy và uy tín.[1]
Từ khái niệm trên, chất lượng của một khoản vay ngắn hạn được hiểu là hiệu quả
kinh tế mà cả người vay và ngân hàng thương mại có được khi sử dụng khoản vốn vay
đó. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả, có lợi nhuận cao để sẵn sàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đáo hạn.
Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau:
- Góc độ ngân hàng: Một khoản cho vay được đánh giá là có chất lượng khi
khách hàng sử dụng số tiền ngân hàng cho vay vào mục đích đã nêu trong hợp đồng
Thang Long University Library
14
xin vay vốn, đồng thời ngân hàng phải thu hồi được khoản cho vay đúng hạn gồm cả
gốc và lãi.
- Góc độ lợi ích của khách hàng: Khoản vay từ ngân hàng được khách hàng sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả, tức là từ số tiền vay được từ ngân hàng, sau khi đã
được sử dụng cho mục đích kinh doanh, sản xuất sẽ tạo ra số tiền lớn hơn, tạo ra lợi
nhuận cho khách hàng và đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Và đồng thời khoản vay của
ngân hàng đã giúp duy trì và cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Góc độ nền kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay được phản ánh qua hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng có hiệu quả và thu được lợi nhuận,
góp phần tăng trưởng kinh tế, khai thác tối ưu các nguồn lực kinh tế, tạo công ăn việc
làm và cải thiện đời sống dân cư, xã hội.
Như vậy chất lượng cho vay cao phải thỏa mãn đồng thời cả ba mục tiêu của
ngân hàng, khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thƣơng mại
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là việc làm cần thiết để phát triển kinh
tế: Đảm bảo chất lượng cho vay ngắn hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình. Khi chất lượng cho vay ngắn hạn được đảm bảo, đặc
biệt là cho vay các doanh nghiệp, sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động và sản
xuất kinh doanh liên tục, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội. Doanh nghiệp phát triển tốt
chính là động lực khiến nền kinh tế cũng phát triển theo.
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn quyết định sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng: Chất lượng cho vay ngắn hạn tốt làm tăng khả năng thanh toán của
ngân hàng, giảm chi phí quản lý cũng như các chi phí thiệt hại từ việc không thu hồi
được vốn; đem lại nguồn lợi nhuận lớn và tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh
tranh. Mặt khác, chất lượng cho vay ngắn hạn tốt còn tác động tới hoạt động nguồn
vốn của ngân hàng: chất lượng cho vay ngắn hạn tốt tức là tiền vốn huy động được từ
khách hàng được sử dụng hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên hình ảnh tốt và làm tăng uy tín
của ngân hàng. Về cơ bản thì ngân hàng kinh doanh “niềm tin”, do đó khi có niềm tin
thì ngân hàng sẽ có thêm nhiều khách hàng trung thành, các khách hàng này sẽ tin
tưởng và sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng được
nhiều mối quan hệ bền vững và tốt đẹp với nhiều khách hàng hơn.
15
Từ những ưu thế trên, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều cần
thiết trong quản trị của ngân hàng thương mại, vì sự phát triển của ngân hàng, cũng là
vì sự phát triển của kinh tế đất nước.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thƣơng mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương
mại bao gồm có nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.4.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các tác động từ chính phía ngân hàng (ngân hàng đưa ra các
chính sách để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của mình).
- Chính sách tín dụng: bao gồm các nội dung như: chính sách về khách hàng,
chính sách quy mô và giới hạn tín dụng; lãi suất và phí suất tín dụng; thời hạn tín dụng
và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo… Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng, quyết
định đến chất lượng của hoạt động cho vay.
- Quy trình thẩm định cho vay: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định chất
lượng cho vay. Công việc này yêu cầu trình độ chuyên môn giỏi và sự phán đoán linh
hoạt, tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những
khoản vay ngắn hạn, thẩm định phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác, bảo đảm an
toàn cho đồng vốn bỏ ra.
- Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Muốn nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay thì ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, có
tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt nhạy
cảm nên các vấn đề về rủi ro đạo đức có thể xảy ra, vì vậy ngân hàng cần có sự giám
sát chặt chẽ đối với nhân sự để không gây tổn thất cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng: Ngân hàng thương mại hoạt động trong một lĩnh vực đầy
tính rủi ro, do đó thông tin đối với ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với
nghiệp vụ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, ngân hàng thường không
đủ thông tin về lợi tức tiềm ẩn và cũng như rủi ro khi cho vay. Do đó mà các ngân
hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường
xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt
động cho vay đúng hướng, hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng, từ đó có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Thang Long University Library
16
- Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật: Công nghệ hiện đại cùng các phương
tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, chính
xác, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa
cho khách hàng, tạo điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị
phần.
1.4.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các tác động từ bên ngoài mà ngân hàng không thể hoặc
khó có thể đoán trước và can thiệp.
- Khách hàng: Ngân hàng luôn cố gắng thẩm định tình hình tài chính của khách
hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
kinh doanh, khách hàng có thể gặp những rủi ro khiến việc thu hồi vốn của ngân hàng
gặp khó khăn. Ngoài ra, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào các
yếu tố như năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng doanh nghiệp; tính hợp lý
và khả thi của dự án mà khách hàng đầu tư; khả năng tài chính hiện tại của doanh
nghiệp; đạo đức và uy tín của người đi vay.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế xã hội có tác động trực tiếp tới
hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp. Khi ngân
hàng hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn.
- Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố của môi
trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và ngân hàng thương mại nói riêng. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn và có
sức lan toả trong nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được kiểm soát
chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật với các văn bản quy phạm pháp luật, tạo nên môi
trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ
thống ngân hàng. Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật sẽ giúp hạn chế được
rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh.
- Môi trường chính trị: Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định
thì nền kinh tế mới phát triển được, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã
hội cũng đều gây ra những tác động không nhỏ cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nó có
tác động đáng kể tới các hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường
tự nhiên (như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn…) làm ảnh hưởng tới hoạt
17
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra,
tác động liên tục đến người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay,
từ đó ảnh hưởng để việc thu hồi vốn của ngân hàng.
1.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thƣơng mại
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận
tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động
cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu trên
hai mặt định tính và định lượng.
1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được bằng các con số. Đây
là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lí, sự tuân thủ các quy
định trong hợp đồng tín dụng kí kết giữa các bên, các quy định của Nhà nước và quy
trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
- Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Các ngân hàng thương mại hoạt
động trong lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay không tách rời nhau, do đó
coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay. Mặt khác, dựa trên những đặc điểm riêng có của từng ngân hàng, mỗi
ngân hàng đều đưa ra quy trình và quy chế cho vay phù hợp nhất nhằm thực hiện cho
vay đúng mục đích và hiệu quả nhất. Vì vậy, tuân thủ quy trình cho vay là một tiền đề
quan trọng của một khoản cho vay có hiệu quả.
Quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử
dụng vốn vay, thời hạn trả nợ, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi vay… được
thể hiện trên hợp đồng cam kết. Một khoản vay có thể coi là có hiệu quả nếu tiền vay
được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng không những duy trì được
khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn,
chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.
- Việc trả nợ của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng vốn
vay; ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng xấu
rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Thang Long University Library
18
Nhóm chỉ tiêu định tính trên là điều kiện cần để đánh giá chất lượng cho vay
ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn:
+ Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho
vay ngắn hạn trong một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Doanh số cho vay
ngắn hạn phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ
tăng trưởng của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nếu như các nhân tố khác là cố định, thì doanh số cho vay càng cao phản ánh
việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, và ngược lại, doanh số cho
vay của ngân hàng mà giảm trong khi các yếu tố khác là cố định thì chứng tỏ hoạt
động của ngân hàng là không tốt.
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn: Là tổng số tiền cho vay ngắn hạn tính tại một thời
điểm, thường là cuối kì kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn
chung phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay và ngược lại, nếu tổng dư
nợ cho vay thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở
rộng thị phần, tức là khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng
cao vì nó đôi khi là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt
quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư
nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp
hơn so với thị trường dẫn đến tỉ suất lợi nhuận giảm.
+ Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Là số tiền cho vay ngắn hạn thu được
trong một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả
của hoạt động cho vay trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì
nào đó, với doanh số cho vay ngắn hạn nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn. Doanh số thu nợ càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn
Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn
Tốc độ tăng quy mô
cho vay ngắn hạn
=
Tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn năm n
-
Tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn năm n-1
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1
19
Quy mô cho vay ngắn hạn nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Ở Việt Nam, do
nền kinh tế có đặc điểm cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ ngân
hàng còn hạn chế; mặt khác hầu hết các ngân hàng thương mại là các ngân hàng
thương mại truyền thống, hoạt động thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt động có quy
mô lớn nhất, vì vậy việc mở rộng cho vay là một trong những giải pháp tất yếu và
quan trọng đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn
Công thức 1.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay ngắn hạn
Cơ cấu dư nợ
cho vay ngắn hạn
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn loại i
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
(với i là loại tiền, thành phần kinh tế, thời hạn cho vay…)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay đối với từng thành phần kinh tế, từng thời
hạn cho vay, từng loại tiền khác nhau… để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ
cấu phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thương mại, định
hướng của Ngân hàng Nhà nước về tăng trưởng cho vay đối với nền kinh tế.
- Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng,
nợ vay của khách hàng tại các tổ chức này được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu
chuẩn định lượng) gồm:
+ Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1)
+ Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2)
+ Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3)
+ Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4)
+ Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền
Thang Long University Library
20
trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số
tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn (cao hơn lãi
suất thông thường) đối với những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả. Đây là
những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất
lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu
quả và có độ an toàn cao.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ
quá hạn của ngân hàng khá cao. Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không hề mong
muốn, song đây là điều khó có thể tránh khỏi. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao
sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, và sẽ bị
đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng
cạnh tranh, ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có
thể.
Nợ quá hạn phát sinh có thể tác động nặng nề đến hoạt động của ngân hàng
thương mại, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy phân
tích và đánh giá nợ quá hạn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Ngân hàng phải thiết
lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ
khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ
không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách
nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân
loại nợ quá hạn. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng cho vay
và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. Nợ quá hạn được chia ra thành bốn nhóm
từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro bao
gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể:
Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20%
Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50%
Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn =
Số dư nợ xấu ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
21
Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi hết hạn, khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều
hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản
đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ
trang trải nợ gốc và lãi. Các khoản nợ xấu bao gồm ba nhóm nợ trong bảng phân loại
nợ là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro
rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện
pháp giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu.
- Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn
Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Vòng quay
vốn tín dụng ngắn hạn
=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
được bao nhiêu để có thể lại cho vay theo dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì
càng tốt vì điều đó chứng tỏ đồng vốn luân chuyển liên tục đạt hiệu quả, việc thu hồi
nợ nhanh và đúng hạn, nguồn vốn ngắn hạn đã đầu tư có hiệu quả và tốc độ luân
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh.
- Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo (TSĐB)
Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
có TSĐB
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay và quyết định việc khách hàng có
được vay vốn hay không, mức cho vay là bao nhiêu thì tài sản đảm bảo là một trong
những căn cứ quan trọng. Vì thế, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo càng cao chứng tỏ
rằng hoạt động cho vay của ngân hàng càng ít rủi ro, giảm khả năng mất vốn và nâng
cao hiệu quả của hoạt động cho vay, tăng năng lực tài chính của ngân hàng thương mại.
Tỉ lệ này phụ thuộc vào từng ngân hàng thương mại trong từng thời kì. Để đánh
giá chất lượng cho vay phải dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau, ta không thể căn cứ vào
một chỉ tiêu cụ thể nào để đánh giá mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ
tiêu định lượng và định tính trên cả quan điểm của ngân hàng và khách hàng để có thể
đưa ra một kết quả chính xác nhất. Qua đó có thể giải quyết những hạn chế, vướng
Thang Long University Library
22
mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt
là cho vay ngắn hạn.
- Thu nhập lãi cho vay ngắn hạn
Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn
Thu nhập từ lãi
cho vay ngắn hạn
=
Lãi từ cho vay ngắn hạn
Tổng thu nhập từ lãi
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại
cho ngân hàng đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập lãi. Từ đó có thể
xem xét vai trò và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1:
Để nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội”, bài
khoá luận cần trình bày những hiểu biết cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay ngắn
hạn tại một ngân hàng thương mại. Chương 1 đã nêu được những khái niệm cơ bản về
hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Đối với hoạt
động cho vay ngắn hạn, chương 1 làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức cho vay,
vai trò và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay này. Có được
những hiểu biết cơ bản ấy, đặc biệt là hiểu biết về các chỉ tiêu định tính và định lượng
về chất lượng cho vay ngắn hạn của một ngân hàng thương mại, bài khoá luận sẽ có cơ
sở để phân tích cụ thể những chỉ tiêu ấy cho Agribank Mỹ Đình ở chương 2.
Thông qua những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn, chương 2 sẽ
trình bày cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Agribank Mỹ
Đình.
23
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH,
HÀ NỘI
2.1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay gọi là Chính phủ) ban hành nghị định
số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
trên cơ sở Ngân hàng Nhà nước Trung Ương; các chi nhánh trực thuộc được tách từ
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới con
người, cơ sở vật chất… của chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện thị.
Ngày 14-11-1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký quyết định số 49/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam là ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 15-11-1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ký quyết định số 280/QĐ-NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt, thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.
Để mở rộng phát triển kinh doanh và mạng lưới hoạt động phù hợp với nhu cầu
của nền kinh tế, ngày 01-07-2006, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Mỹ Đình. Ngày 21-10-2006, chi nhánh ngân hàng được khai
trương và chính thức đi vào hoạt động.
Sau hơn 7 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Mỹ Đình đã đạt được những thành tựu nhất định và
từng bước khẳng định được vai trò của mình trên địa bàn nói riêng và trên toàn thành
phố nói chung (đóng góp vào sự phát triển của huyện Từ Liêm, hỗ trợ cho các công ty,
Thang Long University Library
24
doanh nghiệp vay vốn, đồng thời thành lập nhiều phòng giao dịch trên địa bàn trực
thuộc chi nhánh).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Phòng
Kế
toán -
Ngân
quỹ
Phòng
Kinh
doanh
kế
hoạch
Phòng
Kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Các
phòng
giao
dịch
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền.
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
+ Phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm soát, trực tiếp là bí thư chi
bộ.
+ Phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.
+ Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay. Có quyền quyết định tổ
chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cho các cán bộ công
nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.
25
- Các Phó Giám đốc 1 và Phó Giám đốc 2:
+ Được sự ủy quyền của giám đốc phụ trách và giám sát hoạt động của các
phòng ban.
+ Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính,
thẩm định vốn.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ
được phân công.
- Phòng kế toán - ngân quỹ thực hiện các công việc sau:
+ Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và tiến hành
thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các phòng giao dịch trên địa bàn, trình Ngân hàng Nông nghiệp
cấp trên phê duyệt.
+ Theo dõi chi tiết các khoản thu chi.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán, phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
+ Chấp nhận chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Tổ chức theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
+ Quản lý và chịu trách nhiệm về an toàn kho quỹ, an toàn về tiền mặt Việt Nam
đồng và ngoại tệ, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…
+ Lập bảng cân đối hàng tháng gửi lên cấp trên.
Thang Long University Library
26
- Phòng kinh doanh kế hoạch:
+ Thực hiện hoạt động tín dụng, trực tiếp đi thẩm định các dự án sản xuất kinh
doanh, thu thập các thông tin, từ đó phân tích để đưa ra đề xuất có nên cấp tín dụng
cho khách hàng hay không.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
+ Thu hút khách hàng mới, tìm kiếm những đối tượng khách hàng tiềm năng.
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản
xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề, danh mục khách hàng… từ đó lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và
nước ngoài.
+ Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm trong địa bàn, đồng thời
theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết và áp dụng trên địa bàn sau khi được Giám đốc cho
phép.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
+ Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các phòng
giao dịch trực thuộc trên địa bàn.
+ Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát triển hệ
thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc
tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
+ Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy
trình tín dụng dịch vụ của ngân hàng.
+ Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và
lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
27
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy định tín dụng để tham gia
đóng góp ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản
lý rủi ro theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
+ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
+ Dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng.
+ Mở rộng dịch vụ và thị trường tín dụng ra những vùng lân cận.
+ Đảm nhiệm việc đưa ra phương hướng thực hiện công tác tín dụng cho các kỳ
tiếp theo dựa trên cơ sở những phân tích theo từng đối tượng, ngành nghề…
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
+ Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện đúng theo các quy
định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng; tiến hành kiểm tra chứng từ sổ sách
về tất cả các nghiệp vụ đã phát sinh.
+ Tham gia một phần vào hoạt động tín dụng với những chức năng sau: kiểm
soát rủi ro sau khi cho vay thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát lại tính đầy đủ, tính
chính xác và tính tuân thủ các hồ sơ đã được phê duyệt và giải ngân.
+ Phát hiện các rủi ro tiềm ẩn của khoản vay trong trường hợp các rủi ro đó chưa
được phát hiện trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng. Phát hiện và đánh giá
các rủi ro tiềm ẩn trong các quy trình nghiệp vụ (rủi ro hệ thống) liên quan đến hoạt
động tín dụng. Từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để khắc phục và kiểm soát hiệu
quả các rủi ro hệ thống đó.
+ Tham gia vào hệ thống theo dõi sau khi cho vay.
- Phòng hành chính nhân sự:
+ Phụ trách việc tuyển dụng các cán bộ nhân viên cho chi nhánh cũng như theo
dõi các cán bộ nhân viên trong chi nhánh, từ đó thực hiện việc chấm công, lên bảng
lương…
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh
phê duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các phòng
giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn.
Thang Long University Library
28
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nghiệp vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, mua
sắm công cụ lao động.
+ Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng
lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh.
+ Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các phòng giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy định chế khoán của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Các phòng giao dịch: là bộ phận tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như nhận và thanh toán tiền gửi tiết kiệm, trao đổi
ngoại tệ…
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
- Huy động vốn theo các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua các hình thức tiêu biểu như:
+ Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn, tiền gửi thanh toán bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
+ Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu và vốn ủy thác đầu tư của các ngân hàng nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam phân bổ.
- Cho vay bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân
và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài
chính - tín dụng trong và ngoài nước theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (L/C và nhờ thu kèm chứng từ),
chiết khấu, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo
29
quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các tài sản quý khác cho
khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
- Thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền, thu chi hộ, nhờ thu, dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền gửi, tiền vay theo quy chế quản lý
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện chế độ kế toán, quản lý tài chính và lập báo cáo tài chính theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và theo chế độ
hiện hành.
- Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định tại Quy định về việc giao
nhận, bảo quản, vận chuyển, quy trình thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn
chỉ quan trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thống kê, báo cáo số liệu, tình hình hoạt động theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Phối hợp cùng Hội sở, các chi nhánh khác và các phòng giao dịch trực thuộc
thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, quản lý cán bộ theo quy định tại Quy chế quản lý
cán bộ, nhân viên hiện hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình kinh doanh theo sự phân cấp, ủy
quyền/giao phó của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.2.2. Một số hoạt động chính tại Chi nhánh và những kết quả thu đƣợc
Trong suốt một năm 2013 đầy khó khăn, Agribank Mỹ Đình đã cố gắng trong
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Những thành tựu đã đạt được cũng như những gì
chưa được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua các số liệu
thống kê trong ba năm 2011, 2012, 2013, trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank Mỹ Đình được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau:
Thang Long University Library
30
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ chính của các ngân hàng thương mại là đi vay và cho vay, do đó
doanh thu của ngân hàng chính là phần chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi huy động
vốn. Chính vì vậy, Agribank Mỹ Đình luôn xác định tầm quan trọng của công tác huy
động vốn: có vốn huy động thì ngân hàng mới có khả năng tiến hành các hoạt động
cho vay cũng như nhiều hoạt động khác.
Tình hình huy động vốn của Agribank Mỹ Đình được thể hiện rõ qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Agribank Mỹ Đình
giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trƣởng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trƣởng
(%)
Tổng vốn
huy động
217,8 100 636,9 100 192,42 884,40 100 38,86
Theo đối tƣợng khách hàng
1. Tiền gửi
của người
dân
126,5 58,08 399,3 62,69 215,65 575,30 65,05 44,08
2. Tiền gửi
của các tổ
chức kinh
tế
91,3 41,92 237,6 37,31 160,24 309,10 34,95 30,09
Theo kì hạn
1. Tiền gửi
không kì
hạn
34,85 16,00 108,75 17,07 212,05 93,50 10,57 (14,02)
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội
Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội

Más contenido relacionado

Más de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Más de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
 

Giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN DUY LINH MÃ SINH VIÊN : A17448 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. Vũ Ngọc Thắng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Duy Linh Mã sinh viên : A17448 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của các Thầy, các Cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Thầy giáo, Th.S. Vũ Ngọc Thắng – người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình và chu đáo, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên Nguyễn Duy Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Duy Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 1 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 2 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 5 1.2.1. Khái niệm 5 1.2.2. Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại 6 1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 8 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 8 1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 9 1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn 12 1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 13 1.4.1. Khái niệm 13 1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 14 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 15 1.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 23 2.1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 24 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28
  • 6. 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28 2.2.2. Một số hoạt động chính tại Chi nhánh và những kết quả thu được 29 2.3. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 41 2.3.1. Thực trạng nhu cầu vay ngắn hạn của khách hàng trên địa bàn huyện Từ Liêm 41 2.3.2. Một số quy định về cho vay của chi nhánh 44 2.3.3. Quy trình cho vay tại chi nhánh 48 2.3.4. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính 49 2.3.5. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng 50 2.4. Đánh giá chất lƣợng của hoạt động cho vay ngắn hạn 58 2.4.1. Những kết quả đạt được 58 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 65 3.1. Những định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 65 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 65 3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 66 3.1.3. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội trong hoạt động cho vay ngắn hạn 67 3.2. Một số giải pháp cải thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 69 3.2.1. Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự 69 3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay 71 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay 71 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng 72 3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh 73 3.2.6. Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí 75 3.2.7. Đa dạng hóa hoạt động cho vay 75 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.8. Ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại 76 3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo 77 3.2.10. Tăng cường uy tín của ngân hàng 78 3.3. Một số kiến nghị 78 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 78 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 80 3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp 81
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp vốn cho nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước. Ngành ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và chứa đựng nhiều sự cạnh tranh khốc liệt, trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nước ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền vững, mà điều cần thiết là lành mạnh hóa hệ thống tài chính - ngân hàng, trong đó sự bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát… Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây, cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là hoạt động chủ đạo. Quản trị hoạt động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm đó là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn vì đây vừa là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị ngân hàng. Để giải quyết vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Mỹ Đình, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội” để làm đề tài khoá luận. Thang Long University Library
  • 9. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, từ đó cho thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình. - Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình. 5. Kết cấu khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận… thì kết cấu của khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội.
  • 10. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội. Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như góp ý của Thầy, Cô. Thang Long University Library
  • 11. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn 18 Công thức 1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn 19 Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn 19 Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn 20 Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 21 Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo 21 Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn 22 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 30 Bảng 2.2: Quy mô cho vay của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 34 Bảng 2.3: Tổng dư nợ của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 – 2013 35 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sử dụng vốn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 39 Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 48 Bảng 2.5: Quy mô cho vay phân loại theo thời hạn cho vay của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 50 Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 53 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 55 Bảng 2.8: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 56 Bảng 2.9: Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 58
  • 12. 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại dưới những góc nhìn khác nhau: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.[4] - Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.[4] - Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.[4] Từ những định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Thang Long University Library
  • 13. 2 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung Ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy Ngân hàng Trung Ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân mình, các ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau, bao gồm:
  • 14. 3 - Nguồn tiền gửi: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng, là cơ sở của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với rất nhiều mục đích khác nhau hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh toán, tùy theo mục đích của khách hàng mà ngân hàng có các hình thức huy động như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch. + Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút tiền của khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn tiềm năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể được rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… + Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của những người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài chính được dự tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch. - Huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… - Nguồn vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác: Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ không có đủ khả năng thanh toán. Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. - Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. + Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án hoặc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống. Thang Long University Library
  • 15. 4 - Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá so với tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thương mại. - Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân và có thế tái chiết khấu các thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. - Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức cho thuê tài chính. 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Họat động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thu hộ và chi hộ. - Dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Dich vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.1.3.4. Các hoạt động khác - Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp
  • 16. 5 vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. - Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. - Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. - Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định Pháp luật. - Tư vấn tài chính, tiền tệ: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. - Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá trị, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[8] Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (ngân hàng thương mại và người vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng thương mại chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo những nguyên tắc sau: Thang Long University Library
  • 17. 6 - Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay. - Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận. 1.2.2. Các phƣơng thức cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng Dựa vào mục đích sử dụng mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh: - Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng thương mại chỉ cho vay khi người đi vay có thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương thức cho vay này. - Cho vay đầu tư, kinh doanh: Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức Cho vay doanh nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay ngành nông nghiệp và Cho vay ngành dịch vụ. 1.2.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay Dựa vào thời hạn cho vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau: + Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. + Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. + Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản. + Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh.
  • 18. 7 + Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm. + Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng. - Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng. + Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. + Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một trong những yêu cầu cho vay của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định cho vay hay không. 1.2.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo. - Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao, vì thế các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. - Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý… Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo. 1.2.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp. - Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng Thang Long University Library
  • 19. 8 trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng (khi đó cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ...). 1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 1.3.1.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.[8] 1.3.1.2. Đặc điểm Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau: - Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp vay tiền ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. - Xuất phát từ đặc điểm trên, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất - kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu hồi vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh.
  • 20. 9 - Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. - Hình thức cho vay phong phú: Có các phương thức cho vay như cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi… trong đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các ngân hàng. 1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.3.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món) Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của ngân hàng thương mại được hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”.[8] Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. - Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện khá đơn giản (căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng). - Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng: + Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng lại phải lập hồ sơ vay vốn, từ đó gây tốn kém thời gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Thang Long University Library
  • 21. 10 + Đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại, khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn. 1.3.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại được hiểu như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.[8] Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định. Ưu điểm : Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt, đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc vay và trả nợ vay. Đối với ngân hàng: Có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ, qua đó có thể tăng cường quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có được những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa của phương thức cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vòng quay vốn tín dụng như kế hoạch đề ra. Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng và được duy trì trong một thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn duy trì
  • 22. 11 một lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau. 1.3.2.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và phí hoa hồng. Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thanh toán của ngân hàng thương mại khi các ngân hàng mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước. - Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều ưu điểm: + Là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. + Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức vì thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản. + Không làm “đóng băng vốn” của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) và ngân hàng có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu Ngân hàng Nhà nước khi có nhu cầu. + Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, qua đó tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng. - Tuy vậy, khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng vẫn có thể gặp phải rủi ro bởi hai nguyên nhân cơ bản: ngân hàng nhận chiết khấu thương phiếu giả mạo (không thực sự xuất phát từ quan hệ thương mại, hoặc do một số người tự ý phát hành chứng từ có giá giả để lừa đảo) và người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu bị mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn thanh toán. Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi: Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó ngân hàng thương mại mua hẳn thương phiếu theo giá trị hiện tại và khi đáo hạn thì chỉ có quyền đòi người phát hành, không có quyền đòi người vay chiết khấu. Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó ngân hàng thương mại mua lại thương phiếu theo giá trị hiện tại và có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có quyền truy Thang Long University Library
  • 23. 12 đòi đến khách hàng vay chiết khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có quyền chuộc lại thương phiếu từ ngân hàng. 1.3.2.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thương mại cho phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh bất chợt của ngươi vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách của mình mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo. Lãi suất thấu chi rất cao. Do tính chủ động và linh hoạt khi sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức tín dụng này nhằm điều hòa thường xuyên ngân quỹ của mình. Với hình thức cho vay này, ngân hàng luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng, trong đó, ngân hàng không thể tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Mặt khác, tiền cho vay không theo mục đích cụ thể nào mà thường do khách hàng tùy ý sử dụng; các điều kiện đảm bảo nếu có cũng chỉ là các yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì những nhược điểm trên mà ngân hàng thường chỉ áp dụng cho vay theo hạn mức thấu chi đối với những khách hàng quen, có tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ. 1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn 1.3.3.1. Vai trò đối với ngân hàng thương mại Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều ngân hàng tập trung cho vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. 1.3.3.2. Vai trò đối với khách hàng Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng thể nhân và khách hàng pháp nhân.
  • 24. 13 - Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có các nhu cầu như mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của bản thân, họ đến xin vay tại ngân hàng, đương nhiên trong trường hợp họ phải có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. - Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh nghiệp khó có thể kịp có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ, máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng trên thị trường. 1.3.3.3. Đối với nền kinh tế Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, ngân hàng thương mại thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt, các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, tạo đà cho nên kinh tế phát triển. 1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 1.4.1. Khái niệm Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt (thường là một năm) của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng thương mại. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.[1] Từ khái niệm trên, chất lượng của một khoản vay ngắn hạn được hiểu là hiệu quả kinh tế mà cả người vay và ngân hàng thương mại có được khi sử dụng khoản vốn vay đó. Điều đó có nghĩa là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, có lợi nhuận cao để sẵn sàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đáo hạn. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: - Góc độ ngân hàng: Một khoản cho vay được đánh giá là có chất lượng khi khách hàng sử dụng số tiền ngân hàng cho vay vào mục đích đã nêu trong hợp đồng Thang Long University Library
  • 25. 14 xin vay vốn, đồng thời ngân hàng phải thu hồi được khoản cho vay đúng hạn gồm cả gốc và lãi. - Góc độ lợi ích của khách hàng: Khoản vay từ ngân hàng được khách hàng sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, tức là từ số tiền vay được từ ngân hàng, sau khi đã được sử dụng cho mục đích kinh doanh, sản xuất sẽ tạo ra số tiền lớn hơn, tạo ra lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Và đồng thời khoản vay của ngân hàng đã giúp duy trì và cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Góc độ nền kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay được phản ánh qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng có hiệu quả và thu được lợi nhuận, góp phần tăng trưởng kinh tế, khai thác tối ưu các nguồn lực kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống dân cư, xã hội. Như vậy chất lượng cho vay cao phải thỏa mãn đồng thời cả ba mục tiêu của ngân hàng, khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. 1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại - Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là việc làm cần thiết để phát triển kinh tế: Đảm bảo chất lượng cho vay ngắn hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung gian thanh toán của mình. Khi chất lượng cho vay ngắn hạn được đảm bảo, đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp, sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động và sản xuất kinh doanh liên tục, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội. Doanh nghiệp phát triển tốt chính là động lực khiến nền kinh tế cũng phát triển theo. - Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng: Chất lượng cho vay ngắn hạn tốt làm tăng khả năng thanh toán của ngân hàng, giảm chi phí quản lý cũng như các chi phí thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn; đem lại nguồn lợi nhuận lớn và tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Mặt khác, chất lượng cho vay ngắn hạn tốt còn tác động tới hoạt động nguồn vốn của ngân hàng: chất lượng cho vay ngắn hạn tốt tức là tiền vốn huy động được từ khách hàng được sử dụng hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên hình ảnh tốt và làm tăng uy tín của ngân hàng. Về cơ bản thì ngân hàng kinh doanh “niềm tin”, do đó khi có niềm tin thì ngân hàng sẽ có thêm nhiều khách hàng trung thành, các khách hàng này sẽ tin tưởng và sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều hơn. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng được nhiều mối quan hệ bền vững và tốt đẹp với nhiều khách hàng hơn.
  • 26. 15 Từ những ưu thế trên, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là điều cần thiết trong quản trị của ngân hàng thương mại, vì sự phát triển của ngân hàng, cũng là vì sự phát triển của kinh tế đất nước. 1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại bao gồm có nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.4.3.1. Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là các tác động từ chính phía ngân hàng (ngân hàng đưa ra các chính sách để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của mình). - Chính sách tín dụng: bao gồm các nội dung như: chính sách về khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng; lãi suất và phí suất tín dụng; thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo… Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay. - Quy trình thẩm định cho vay: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định chất lượng cho vay. Công việc này yêu cầu trình độ chuyên môn giỏi và sự phán đoán linh hoạt, tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, thẩm định phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác, bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra. - Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay thì ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt nhạy cảm nên các vấn đề về rủi ro đạo đức có thể xảy ra, vì vậy ngân hàng cần có sự giám sát chặt chẽ đối với nhân sự để không gây tổn thất cho ngân hàng. - Thông tin tín dụng: Ngân hàng thương mại hoạt động trong một lĩnh vực đầy tính rủi ro, do đó thông tin đối với ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với nghiệp vụ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, ngân hàng thường không đủ thông tin về lợi tức tiềm ẩn và cũng như rủi ro khi cho vay. Do đó mà các ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động cho vay đúng hướng, hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Thang Long University Library
  • 27. 16 - Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật: Công nghệ hiện đại cùng các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, tạo điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị phần. 1.4.3.2. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan là các tác động từ bên ngoài mà ngân hàng không thể hoặc khó có thể đoán trước và can thiệp. - Khách hàng: Ngân hàng luôn cố gắng thẩm định tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể gặp những rủi ro khiến việc thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Ngoài ra, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng còn phụ thuộc vào các yếu tố như năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng doanh nghiệp; tính hợp lý và khả thi của dự án mà khách hàng đầu tư; khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp; đạo đức và uy tín của người đi vay. - Môi trường kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế xã hội có tác động trực tiếp tới hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế trong đó có doanh nghiệp. Khi ngân hàng hoạt động trong môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn. - Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố của môi trường khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn và có sức lan toả trong nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật với các văn bản quy phạm pháp luật, tạo nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động theo đúng quy định của pháp luật sẽ giúp hạn chế được rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. - Môi trường chính trị: Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra những tác động không nhỏ cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nó có tác động đáng kể tới các hoạt động của ngân hàng. - Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên (như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn…) làm ảnh hưởng tới hoạt
  • 28. 17 động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục đến người vay, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, từ đó ảnh hưởng để việc thu hồi vốn của ngân hàng. 1.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu trên hai mặt định tính và định lượng. 1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được bằng các con số. Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lí, sự tuân thủ các quy định trong hợp đồng tín dụng kí kết giữa các bên, các quy định của Nhà nước và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. - Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Các ngân hàng thương mại hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay không tách rời nhau, do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Mặt khác, dựa trên những đặc điểm riêng có của từng ngân hàng, mỗi ngân hàng đều đưa ra quy trình và quy chế cho vay phù hợp nhất nhằm thực hiện cho vay đúng mục đích và hiệu quả nhất. Vì vậy, tuân thủ quy trình cho vay là một tiền đề quan trọng của một khoản cho vay có hiệu quả. Quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn trả nợ, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi vay… được thể hiện trên hợp đồng cam kết. Một khoản vay có thể coi là có hiệu quả nếu tiền vay được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn, chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng tốt. - Việc trả nợ của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng vốn vay; ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng xấu rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 29. 18 Nhóm chỉ tiêu định tính trên là điều kiện cần để đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại. 1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn: + Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng cho vay ngắn hạn trong một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác là cố định, thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, và ngược lại, doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi các yếu tố khác là cố định thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. + Dư nợ cho vay ngắn hạn: Là tổng số tiền cho vay ngắn hạn tính tại một thời điểm, thường là cuối kì kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động cho vay và ngược lại, nếu tổng dư nợ cho vay thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, tức là khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì nó đôi khi là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỉ suất lợi nhuận giảm. + Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Là số tiền cho vay ngắn hạn thu được trong một kì (có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay ngắn hạn nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Doanh số thu nợ càng cao càng tốt. - Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn = Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n - Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn năm n-1
  • 30. 19 Quy mô cho vay ngắn hạn nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Ở Việt Nam, do nền kinh tế có đặc điểm cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ ngân hàng còn hạn chế; mặt khác hầu hết các ngân hàng thương mại là các ngân hàng thương mại truyền thống, hoạt động thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt động có quy mô lớn nhất, vì vậy việc mở rộng cho vay là một trong những giải pháp tất yếu và quan trọng đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. - Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn Công thức 1.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay ngắn hạn Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn loại i x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn (với i là loại tiền, thành phần kinh tế, thời hạn cho vay…) Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay đối với từng thành phần kinh tế, từng thời hạn cho vay, từng loại tiền khác nhau… để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thương mại, định hướng của Ngân hàng Nhà nước về tăng trưởng cho vay đối với nền kinh tế. - Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, nợ vay của khách hàng tại các tổ chức này được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm: + Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) + Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) + Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) + Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) + Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền Thang Long University Library
  • 31. 20 trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn (cao hơn lãi suất thông thường) đối với những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả. Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và có độ an toàn cao. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ quá hạn của ngân hàng khá cao. Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không hề mong muốn, song đây là điều khó có thể tránh khỏi. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, và sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh, ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Nợ quá hạn phát sinh có thể tác động nặng nề đến hoạt động của ngân hàng thương mại, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy phân tích và đánh giá nợ quá hạn là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Ngân hàng phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân loại nợ quá hạn. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng cho vay và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. Nợ quá hạn được chia ra thành bốn nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể: Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%. Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20% Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50% Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%. - Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = Số dư nợ xấu ngắn hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
  • 32. 21 Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi hết hạn, khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi. Các khoản nợ xấu bao gồm ba nhóm nợ trong bảng phân loại nợ là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu. - Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn = Doanh số thu nợ ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay theo dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn thì càng tốt vì điều đó chứng tỏ đồng vốn luân chuyển liên tục đạt hiệu quả, việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn, nguồn vốn ngắn hạn đã đầu tư có hiệu quả và tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh. - Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo (TSĐB) Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB = Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay và quyết định việc khách hàng có được vay vốn hay không, mức cho vay là bao nhiêu thì tài sản đảm bảo là một trong những căn cứ quan trọng. Vì thế, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo càng cao chứng tỏ rằng hoạt động cho vay của ngân hàng càng ít rủi ro, giảm khả năng mất vốn và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay, tăng năng lực tài chính của ngân hàng thương mại. Tỉ lệ này phụ thuộc vào từng ngân hàng thương mại trong từng thời kì. Để đánh giá chất lượng cho vay phải dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau, ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào để đánh giá mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính trên cả quan điểm của ngân hàng và khách hàng để có thể đưa ra một kết quả chính xác nhất. Qua đó có thể giải quyết những hạn chế, vướng Thang Long University Library
  • 33. 22 mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. - Thu nhập lãi cho vay ngắn hạn Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn = Lãi từ cho vay ngắn hạn Tổng thu nhập từ lãi Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại cho ngân hàng đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập lãi. Từ đó có thể xem xét vai trò và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: Để nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội”, bài khoá luận cần trình bày những hiểu biết cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay ngắn hạn tại một ngân hàng thương mại. Chương 1 đã nêu được những khái niệm cơ bản về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn, chương 1 làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức cho vay, vai trò và những chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay này. Có được những hiểu biết cơ bản ấy, đặc biệt là hiểu biết về các chỉ tiêu định tính và định lượng về chất lượng cho vay ngắn hạn của một ngân hàng thương mại, bài khoá luận sẽ có cơ sở để phân tích cụ thể những chỉ tiêu ấy cho Agribank Mỹ Đình ở chương 2. Thông qua những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn, chương 2 sẽ trình bày cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình.
  • 34. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 2.1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngày 26-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay gọi là Chính phủ) ban hành nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở Ngân hàng Nhà nước Trung Ương; các chi nhánh trực thuộc được tách từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới con người, cơ sở vật chất… của chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện thị. Ngày 14-11-1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 49/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 15-11-1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 280/QĐ-NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Để mở rộng phát triển kinh doanh và mạng lưới hoạt động phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, ngày 01-07-2006, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Đình. Ngày 21-10-2006, chi nhánh ngân hàng được khai trương và chính thức đi vào hoạt động. Sau hơn 7 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Mỹ Đình đã đạt được những thành tựu nhất định và từng bước khẳng định được vai trò của mình trên địa bàn nói riêng và trên toàn thành phố nói chung (đóng góp vào sự phát triển của huyện Từ Liêm, hỗ trợ cho các công ty, Thang Long University Library
  • 35. 24 doanh nghiệp vay vốn, đồng thời thành lập nhiều phòng giao dịch trên địa bàn trực thuộc chi nhánh). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng Kinh doanh kế hoạch Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng Hành chính nhân sự Các phòng giao dịch 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Giám đốc: + Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền. + Chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Phụ trách công tác tổ chức, kế hoạch, kế toán, kiểm soát, trực tiếp là bí thư chi bộ. + Phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. + Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay. Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.
  • 36. 25 - Các Phó Giám đốc 1 và Phó Giám đốc 2: + Được sự ủy quyền của giám đốc phụ trách và giám sát hoạt động của các phòng ban. + Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính, thẩm định vốn. + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. - Phòng kế toán - ngân quỹ thực hiện các công việc sau: + Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và tiến hành thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. + Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các phòng giao dịch trên địa bàn, trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. + Theo dõi chi tiết các khoản thu chi. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. + Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán, phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. + Chấp nhận chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. + Tổ chức theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. + Quản lý và chịu trách nhiệm về an toàn kho quỹ, an toàn về tiền mặt Việt Nam đồng và ngoại tệ, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp… + Lập bảng cân đối hàng tháng gửi lên cấp trên. Thang Long University Library
  • 37. 26 - Phòng kinh doanh kế hoạch: + Thực hiện hoạt động tín dụng, trực tiếp đi thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh, thu thập các thông tin, từ đó phân tích để đưa ra đề xuất có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. + Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp trên theo phân cấp ủy quyền. + Thu hút khách hàng mới, tìm kiếm những đối tượng khách hàng tiềm năng. + Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, nghề, danh mục khách hàng… từ đó lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. + Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài. + Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết và áp dụng trên địa bàn sau khi được Giám đốc cho phép. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn. + Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. + Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng dịch vụ của ngân hàng. + Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
  • 38. 27 + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy định tín dụng để tham gia đóng góp ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng nhiệm vụ của phòng. + Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. + Dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng. + Mở rộng dịch vụ và thị trường tín dụng ra những vùng lân cận. + Đảm nhiệm việc đưa ra phương hướng thực hiện công tác tín dụng cho các kỳ tiếp theo dựa trên cơ sở những phân tích theo từng đối tượng, ngành nghề… - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: + Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện đúng theo các quy định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng; tiến hành kiểm tra chứng từ sổ sách về tất cả các nghiệp vụ đã phát sinh. + Tham gia một phần vào hoạt động tín dụng với những chức năng sau: kiểm soát rủi ro sau khi cho vay thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát lại tính đầy đủ, tính chính xác và tính tuân thủ các hồ sơ đã được phê duyệt và giải ngân. + Phát hiện các rủi ro tiềm ẩn của khoản vay trong trường hợp các rủi ro đó chưa được phát hiện trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng. Phát hiện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong các quy trình nghiệp vụ (rủi ro hệ thống) liên quan đến hoạt động tín dụng. Từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để khắc phục và kiểm soát hiệu quả các rủi ro hệ thống đó. + Tham gia vào hệ thống theo dõi sau khi cho vay. - Phòng hành chính nhân sự: + Phụ trách việc tuyển dụng các cán bộ nhân viên cho chi nhánh cũng như theo dõi các cán bộ nhân viên trong chi nhánh, từ đó thực hiện việc chấm công, lên bảng lương… + Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. + Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các phòng giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Thang Long University Library
  • 39. 28 + Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nghiệp vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ. + Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. + Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh. + Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các phòng giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy định chế khoán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Các phòng giao dịch: là bộ phận tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như nhận và thanh toán tiền gửi tiết kiệm, trao đổi ngoại tệ… 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội - Huy động vốn theo các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua các hình thức tiêu biểu như: + Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn, tiền gửi thanh toán bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. + Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu và vốn ủy thác đầu tư của các ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phân bổ. - Cho vay bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước theo quy định. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (L/C và nhờ thu kèm chứng từ), chiết khấu, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo
  • 40. 29 quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các tài sản quý khác cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu chi hộ, nhờ thu, dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh về tiền gửi, tiền vay theo quy chế quản lý vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện chế độ kế toán, quản lý tài chính và lập báo cáo tài chính theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và theo chế độ hiện hành. - Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định tại Quy định về việc giao nhận, bảo quản, vận chuyển, quy trình thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thống kê, báo cáo số liệu, tình hình hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Phối hợp cùng Hội sở, các chi nhánh khác và các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện công tác tổ chức, quản lý cán bộ theo quy định tại Quy chế quản lý cán bộ, nhân viên hiện hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình kinh doanh theo sự phân cấp, ủy quyền/giao phó của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.2.2. Một số hoạt động chính tại Chi nhánh và những kết quả thu đƣợc Trong suốt một năm 2013 đầy khó khăn, Agribank Mỹ Đình đã cố gắng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Những thành tựu đã đạt được cũng như những gì chưa được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua các số liệu thống kê trong ba năm 2011, 2012, 2013, trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Mỹ Đình được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản sau: Thang Long University Library
  • 41. 30 2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn Nghiệp vụ chính của các ngân hàng thương mại là đi vay và cho vay, do đó doanh thu của ngân hàng chính là phần chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi huy động vốn. Chính vì vậy, Agribank Mỹ Đình luôn xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn: có vốn huy động thì ngân hàng mới có khả năng tiến hành các hoạt động cho vay cũng như nhiều hoạt động khác. Tình hình huy động vốn của Agribank Mỹ Đình được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trƣởng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng trƣởng (%) Tổng vốn huy động 217,8 100 636,9 100 192,42 884,40 100 38,86 Theo đối tƣợng khách hàng 1. Tiền gửi của người dân 126,5 58,08 399,3 62,69 215,65 575,30 65,05 44,08 2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 91,3 41,92 237,6 37,31 160,24 309,10 34,95 30,09 Theo kì hạn 1. Tiền gửi không kì hạn 34,85 16,00 108,75 17,07 212,05 93,50 10,57 (14,02)