Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng trực thuộc công ty thông tin di động
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG
TIN DI ĐỘNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH TUẤN LINH
MÃ SINH VIÊN : A18485
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG
TIN DI ĐỘNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. NGÔ THỊ QUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH TUẤN LINH
MÃ SINH VIÊN : A18485
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy
cô, bạn bè và gia đình
Đầu tiên tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô Ngô Thị Quyên đã hết
sức nhiệt tình hướng dẫn, tìm tài liệu tham khảo và góp ý cho tôi trong suốt thời gian
tôi làm luận văn để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi muốn gửi lời tới những người bạn đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành bài luận văn này
Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến gia đình bố, mẹ, chị gái, và ông bà tôi -
những người đã luôn bên cạnh tôi, chăm sóc cho tôi và dành mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Tuấn Linh
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Tuấn Linh
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.................................. 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh................................................................... 1
1.1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp .......................... 2
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............... 3
1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..................................................................... 3
1.1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp..................................................................... 5
1.2. Cơ sở việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......... 6
1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:.... 6
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................... 8
1.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................. 8
1.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................................ 9
1.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần.................................................................... 10
1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính............................................................ 10
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán................................................ 10
1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................................. 12
1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn......................................................................... 14
1.3.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí.............................................................................. 15
1.3.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động........................................................................... 16
1.4. Kết luận chương 1............................................................................................. 16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN
DI ĐỘNG…… ............................................................................................... 18
2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty
Thông tin Di động ................................................................................................... 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng ............................... 19
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ......................................................... 19
2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng 22
6. 2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia
tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động........................................................... 23
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................................... 23
2.2.1.1. Tình hình doanh thu...................................................................................... 23
2.2.1.2. Tình hình chi phí........................................................................................... 26
2.2.1.3. Tình hình lợi nhuận....................................................................................... 27
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ........................................................ 28
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản ............................................................................ 31
2.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ...................................................................... 35
2.2.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ........................................................................... 40
2.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính.... 47
2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán...................................................................... 47
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................................. 49
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn......................................................................... 55
2.2.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí.............................................................................. 56
2.2.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động........................................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của trung tâm.................................................. 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 60
2.3.2. Những hạn chế............................................................................................... 61
2.4. Kết luận chương 2............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC
THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG .............................................. 63
3.1. Xu hướng phát triển của ngành thông tin di động Việt Nam......................... 63
3.2. Môi trường kinh doanh của Trung tâm .......................................................... 64
3.3. Những thuận lợi và hạn chế của Trung tâm.................................................... 65
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị
Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động.................................................... 66
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
DTT Doanh thu thuần
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
QLDN Quản lý doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
VNĐ Việt Nam Đồng
VLĐ Vốn lưu động
8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013................................... 24
Bảng 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.................................................... 25
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tài sản giai đoạn 2011 – 2013..................... 29
Bảng 2.4. Tình hình tài sản 2011 – 2013................................................................... 30
Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình 2011 – 2013........................................ 34
Bảng 2.6.Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ................ 36
Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn 2011 – 2013 ............................................................. 37
Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013 .................................... 41
Bảng 2.9. Phân tích lưu chuyển tiền tệ ...................................................................... 42
Bảng 2.10. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh................................................ 43
Bảng 2.11. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư....................................................... 45
Bảng 2.12. Tỷ trọng dòng tiền chi ra trong hoạt động đầu tư .................................... 45
Bảng 2.13. Tỷ trọng dòng tiền thu về trong hoạt động đầu tư.................................... 45
Bảng 2.14. Vốn luân chuyển...................................................................................... 47
Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán trung tâm năm 2011 – 2013.......................... 47
Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................... 49
Bảng 2.17. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont .......................................... 51
Bảng 2.18. Phân tích sử dụng hiệu quả TSNH........................................................... 52
Bảng 2.19. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH........................................................... 54
Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay ........................................................ 55
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ........................................................ 55
Bảng 2.22. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont .......................................... 56
Bảng 2.23. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................... 57
Bảng 2.24. Hiệu quả sử dụng lao động...................................................................... 59
Bảng 3.1. Tỷ trọng lượng khách hàng của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013.... 67
Thang Long University Library
9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Chi phí kinh doanh 2011 - 2013................................................................. 26
Hình 2.2. Tỷ trọng tài sản Trung tâm giai đoạn 2011 - 2013..................................... 31
Hình 2.3. Tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ........................ 38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng........................... 19
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du nhập vào Việt Nam từ rất sớm khoảng năm 1993, tới ngay ngành dịch vụ viễn
thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động đã đóng góp đáng kể tới sự thay đổi
trong đời sống cũng như sự phát triển về kinh tế của Việt Nam. Trong thời đại công
nghệ thông tin ngày nay thì sự xuất hiện của những Công ty cung cấp dịch vụ viễn
thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động lại càng trở nên cần thiết, ngành thông
tin di động đang ngày trở thành một lĩnh vực không thể thiếu với bất kì quốc gia đã và
đang phát triển nào tuy nhiên nhu cầu của xã hội không chỉ dừng ở việc đàm thoại
nghe và gọi đơn thuần mà càng ngày thì các nhu cầu càng phức tạp hơn, đa dạng hơn
xuất hiện, đó cũng là lúc các công ty cung cấp các dịch vụ viễn thông cần phải có sự
mở rộng hơn về các dịch vụ của mình. Chính từ những yêu cầu thực tế đó mà sự xuất
hiện của các Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng ra đời là một điều tất yếu. Nói như
vậy để thấy sự thành công của các Công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hay cụ thể hơn
cung cấp thông tin di động không chỉ đến từ những dịch vụ nghe gọi thông thường mà
nó còn có sự đóng góp không hề nhỏ từ các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm.
Nắm rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua lời khuyên của cô Ngô
Thị Quyên và việc tìm hiểu về tình hình hoạt động của ngành thông tin di động Việt
Nam nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng của ngành thông tin di động nói riêng, tôi đã
lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá
trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động” với mục tiêu phần nào chỉ rõ được
những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những hạn chế và khó khăn còn tồn tại để rồi từ
đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm.
2. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm
Dịch vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại
Trung tâm Dịch vụ giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động giai đoạn
2011 – 2013 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại trung tâm thông qua các
chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh, để rồi từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho trung
tâm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những thông tin tìm hiểu trên mạng
Internet. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và
Thang Long University Library
11. phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài
chính tại trung tâm qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng
trực thuộc Công ty Thông tin Di động.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch
vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động.
12. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động
khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục
tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi
doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Vậy câu hỏi đặt ra là liệu hiệu quả kinh doanh là gì, liệu nó có chỉ đơn thuần là tối đa
hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp hay không? Để hiểu rõ hơn về định nghĩa hiệu quả
kinh doanh thì đầu tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu về định nghĩa hiệu quả.
- Khái niệm về hiệu quả
Hiện nay thì khái niệm hiệu quả vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể bởi lẽ bản
thân từ hiệu quả khi đứng một minh thì chưa phản ánh được đầy đủ ý nghĩa của nó, mà
hiệu quả chỉ có thể được định nghĩa một cách cụ thể nếu như nó được gắn vào một vấn
đề hay một lĩnh vực xác định nào đó.
Tuy nhiên các định nghĩa đều có sự thống nhất với nhau đó là hiệu quả chính là
sự phản ánh kết quả thu được cuối cùng của một công việc nào đó được thực hiện,
hiệu quả chính là quan hệ giữa kết quả đạt được với nguồn lực được sử dụng. Từ khái
niệm cơ bản về hiệu quả chúng ta có thể đi lý giải và giải thích về ý nghĩa của hiệu quả
kinh doanh.
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mụcđích sinh lời.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đó là
mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mụcđích rằng họ sẽ thu được lợi
nhuận cao, sẽ mở rộng phát triển được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử
dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất
kinh doanh). Khái niệm này gây ra sự lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Thang Long University Library
13. 2
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế. Cách giải thích này mang tính chất phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ
biến động theo thời gian.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Khái niệm
này mới chỉ nêu lên bản chất hiệu quả kinh doanh chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn
gọn như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắtđó thì đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh với doanh nghiệp được thể hiện qua ba
yếu tố sau:
Thứ nhấtđảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế cạnh tranh
đầy khốc liệt như hiện nay, thì việc luôn nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là cách
tốt nhất đểđảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp. Ngày nay, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển vững mạnh thì cần có một chiến lược kinh doanh hiệu quả, một sự
linh hoạt trong quá trình hoạt động và sự am hiểu cách chắc chắn về thị trường kinh
doanh của mình.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh.
Do nhu cầuđảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
phải luôn cạnh tranh với nhau luôn đưa ra những sáng kiến, những ý tưởng kinh doanh
độcđáo hơn mới lạ và có hiệu quả hơn. Chính nhờ sự cạnh tranh này sẽ giúp cho doanh
nghiệp phát triển ngày một lớn mạnh hơn, tạo ra sự gia tăng về hàng hóa cũng như
chất lượng ngày càng được cải thiện cũng chính là việc doanh nghiệp ngày càng nâng
cao được hiệu quả kinh doanh của mình.
14. 3
Thứ ba đó là hướng tới mục tiêu tốiđa hóa lợi nhuận. Bản thân mỗi doanh nghiệp
khi đi vào hoạt động thì mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp chính là tốiđa hóa lợi
nhuận. Luôn là câu hỏi làm sao để tốiđa hóa được lợi nhuận, thì câu trả lời ai cũng
biếtđó là tăng thu giảm chi, vậy làm sao để thực hiện được mục tiêu tăng thu giảm chi
thì câu trả lời là tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thế nên chính việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh không ngừng đổi mới trong hoạt động chính là câu trả lời cho
mục tiêu lớn của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là con đường giúp doanh
nghiệp tồn tại, nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện được mục
tiêu lớn là tốiđa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố tồn tại và tác động tới sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp. Các nhân
tố bên ngoài gồm rất nhiều nhân tố khác nhau, có ảnh hưởng rất lơn tới hoạt động và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, gồm một số nhân tố sau:
- Đối thủ cạnh tranh
Là một yếu tố ảnh hưởng lơn tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp, tất cả các doanh nghiệp đều tồn tại đối thủ cạnh tranh trừ các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực độc quyền, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực có lợi nhuận lớn thì càng cần lưu ý tới đối thủ cạnh tranh. Do vậy các doanh
nghiệp muốn tồn tài và phát triển hoạt động có hiệu quả thì cần duy trì và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Nhân tố kinh tế
Nhân tố về kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Bao
gồm các yếu tố như sau: lãi suất ngân hàng, tỉ lệ lạm phát, chu kì kinh tế, cán cân
thanh toán,…
Các nhân tố trên thuộc tầm vĩ mô nên mức ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng
khác nhau, nên doanh nghiệp cần phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng
như ảnh hưởng tốt, xấu từng yếu tố tới doanh nghiệp của mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ
hội của doanh nghiệp này, xong cũng có thể là nguy cơ của doanh nghiệp khác, nên
mỗi doanh nghiệp phải có phương án đối phó chủ động khi mỗi yếu tố xảy ra.
- Nhân tố pháp luật
Bao gồm các bộ luật và chính sách. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế đều phải tuân thủ theo luật lệ, chính sách của nhà nước mà doanh nghiệp đang hoạt
Thang Long University Library
15. 4
động trong nhà nước đó đề ra. Sự chi phối của các yếu tố luật pháp được thể hiện qua
các bộ luật như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật hải quan, luật
tài nguyên môi trường,… Sự thay đổi về pháp luật sẽ ảnh hưởng rõ rệt tới quá trình
hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố khoa học kĩ thuật
Do tác động mạnh mẽ của cuộc phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt những năm
gần đây, khoa học kĩ thuật đã phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia, từng doanh nghiệp. Nhờ ứng dụng các thành tựu mới của khoa học
kĩ thuật, mà nhiều doanh nghiệp đã nâng cao được năng suất lao động và cải thiện
được năng lực cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên khoa học kĩ thuật phát triển nhanh cũng mang tới nguy cơ cho doanh
nghiệp, bởi sự phát triển nhanh chóng sẽ dễ dẫn tới sự lạc hậu của các thiết bị cũng
như công nghệ kĩ thuật đang áp dụng trong doanh nghiệp của mình. Vì vậy, việc cân
nhắc và lên kế hoạch đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật cũng là một vấn đề cần lưu
tâm tới trong quá trình hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố văn hóa xã hội
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tồn tại song song với thị trường kinh
doanh, do vậy doanh nghiệp cần chú ý tới nhân tố văn hóa xã hội. Bởi nó ảnh hưởng
lớn tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng trong môi trường kinh doanh mà doanh
nghiệp đang hoạt động.
Nghiên cứu về yếu tố văn hóa xã hội sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra được những
cơ hội và nguy cơ tiềm tàng để có thể đưa ra các chính sách phù hợp. Đặc biệt trong
nền kinh tế ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa thì việc am hiểu về văn hóa xã hội của
nơi doanh nghiệp hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng chiếm được lợi thế về
cạnh tranh với các đối thủ khác.
- Nhân tố về tự nhiên
Không thể phủ nhận tác động của các yếu tố tự nhiên tới hoạt động kinh doanh
cũng như phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố tự nhiên có thể vừa đem lại cơ hội
cũng như nguy cơ cho bất kì doanh nghiệp nào, chính lẽ đó nên các doanh nghiệp nếu
hoạt động trong các lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thực phẩm, khai thác,… cần có những sự chuẩn bị trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình để tránh rơi vào tình huống bị động.
16. 5
1.1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố bên trong là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để thay đổi
và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong bao gồm
một số nhân tố sau:
- Sản phẩm dịch vụ
Nếu coi cái hộp như quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu là đầu vào, còn đầu ra
là sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ chính là thước đo quyết định sự thành bại của
doanh nghiệ, thế nên việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp cần làm trước khi hoạt động
là trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ gì? Doanh nghiệp sẽ
cung cấp cái gì cho thị trường?
Việc nghiên cứu cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường là một quá trình đòi
hỏi rất nhiều công sức, thời gian nguồn lực. Xong việc cải tiến và nâng cấp sản phẩm
dịch vụ thì tốn ít nguồn lực hơn mà vẫn tăng được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế nên doanh nghiệp cần chú trọng tới việc cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ mình cung cấp, phải luôn có sự cải thiện để đảm báo được
hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần lớn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ quá
trình vận hàng bộ máy quản lý. Nói cách khác, chính sự quản lý tốt các nguồn lực
doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Có thể đánh giá trình độ quản lý bộ máy của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí
sau: mô hình tổ chức bộ máy tốt, bộ máy gọn gàng, hiệu quả, sự phân công chức năng
rõ ràng không có sự chồng chéo, sự phân cấp quyền hạn hợp lý,..
Trình độ bộ máy quản lý sẽ thể hiện uy tín và năng lực lãnh đạo của doanh
nghiệp, sẽ tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực và năng suất lao động
Nguồn nhân lực là vốn quý của mỗi doanh nghiệp nó sẽ quyết định sự thành công
hay thất bại của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Ngay khi một doanh nghiệp có đầy đủ trang thiết bị hoạt động tối tân nhất thì vẫn cần
nguồn lao động để sử dụng và hoạt động có hiệu quả. Vì vậy việc tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực và sử dụng sao cho hiệu quả là một việc làm mang tính
sống còn và ảnh hướng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17. 6
- Khả năng tài chính
Không thể phủ nhận khả năng tài chính cũng chính là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
nguồn tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong hoạt động đầu tư,
chủ động trong việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu, dự trữ sản phẩm phục vụ sản xuất
kinh doanh sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp. Qua đó nâng cao được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra khi có khả năng tài chính thì doanh nghiệp mới tính
toán và xây dưng được những chiến lược lâu dài để phát triển doanh nghiệp của mình.
1.2. Cơ sở việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh doanh của doanh nghiệp chia làm
3 bước.
Bước 1: Thu thập nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính (báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Bước 2: Sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để đánh giá các số liệu,
thông tin được thu thập.
Bước 3: Đưa ra kết luận nhận định đánh giá về tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp được áp dụng lâu đời nhất trong phân tích tài chính. Nguyên
tắc áp dụng của phương pháp này là việc lập các tỷ số giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác, rồi mỗi chỉ tiêu đặt ra các ngưỡng để so sánh những tỷ số này với ngưỡng tham
chiếu rồi đưa ra các kết luận. Đây là phương pháp được áp dụng chủ yếu bởi lẽ:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính ngày càng được cải tiến và đầy đủ hơn.
Việc phát triển công nghệ tin học giúp việc lữu trữ và xư lý hàng loạt tỷ số trở
nên dễ dàng hơn.
Giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả và phân tích được chuỗi tỷ số theo thời
gian hoặc từng chu kỳ.
- Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân gây ra
hiên tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), phân tích thành chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phản ánh sự ảnh hưởng
của các tỷ số đó tới các tỷ số tổng hợp.
18. 7
Dạng cơ bản của công thức Dupont như sau:
ROA =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các
phương pháp phân tích khác (phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont).
Nguyên tắc áp dụng là các chỉ tiêu so sánh phải được đồng nhất về thời gian và
không gian, nội dung, tính chất,…
Quá trình thực hiện so sánh gồm ba hình thức:
So sánh theo chiều dọc phân tích biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều ngang việc đối chiếu tình hình biến động cả tuyệt đối lẫn
tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính.
So sánh và xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Nội dung so sánh trong phân tích tài chính:
Ta có thể so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ được thay đổi trong hoạt động
tài chính, nhìn nhận chính xác hoạt động tài chính doanh nghiệp đang tốt lên hay xấu
đi.
So sánh giữa các chỉ số kỳ này với mức trung bình của ngành. Giúp ta thấy hoạt
động tài chính doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành hiện đang ở tình
trạng như thế nào, cần điều chỉnh những gì sao cho hoạt động hiệu quả.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này cũng có đặc điểm gần giống phương pháp Dubont đó là thay thế lần
lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định và giữ nguyên các chỉ tiêu chưa được
thay thế. Với phương pháp này thì có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu
nhân tố thay thế và cuối cùng được tổng hợp lại bằng một phép cộng đại số. Số tổng
hợp lại cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.
Thang Long University Library
19. 8
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là quá trình đi phân tích, tìm hiểu quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp hiện đang ở tình trang tốt hay xấu, tìm những điểm
còn hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh để khắc phục và điều chỉnh phù hợp
thông qua ba chỉ tiêu chính liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Doanh thu
Quá trình phân tích doanh thu của doanh nghiệp là quá trình đi đánh giá, so sánh
doanh thu từ bao quát tới cụ thể.
Đầu tiên sẽ đi đánh giá quy mô của doanh thu theo từng năm sử dụng phương
pháp so sánh (so sánh liên hoàn, so sánh định gốc) đánh giá rút ra kết luận về doanh
thu của doanh nghiệp trong các năm, các quý,…
Tiếp theo sẽ là quá trình phân tích kết cấu của doanh thu đánh giá xem sản phẩm
hoặc dịch vụ chiếm tỷ trọng ra sao trong doanh thu của doanh nghiệp, đánh giá được
sự biến đổi của các tỷ trọng, dự đoán xem doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh ra
sao, xu hướng chuyển dịch kinh doanh như thế nào, đánh giá tỷ trọng của từng loại
doanh thu trong kỳ và sự thay đổi qua từng năm, phân tích doanh thu bán hàng theo
phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ).
Phân tích những ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp (giá cả sản phẩm
dịch vụ, chính sách của nhà nước, năng suất lao động,..).
- Chi phí
Quá trình phân tích chi phí cũng gần giống quá trình phân tích doanh thu của
doanh nghiệp, tìm hiểu tỷ trọng của các loại chi phí trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính,
chi phí khác,…)
Từ các tỷ trọng đó ta so sánh và đưa ra nhận định về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như thế nào, so sánh các chỉ tiêu về chi phí các năm xem doanh nghiệp
có đang hoạt động hiệu quả không. Tỷ trọng các loại chi phí có thay đổi nhiều không,
từ việc thay đổi trong tỷ trọng của các loại chi phí ta có thể đánh giá hoạt động tài
chính trong năm của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể kết hợp với các chỉ tiêu về doanh thu để đánh giá điểm hòa
vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các hoạt động của doanh nghiệp đã tốt chưa (doanh thu
thấp xong chi phí hoạt động cao cần có những điều chỉnh sao cho phù hợp).
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp (lãi vay, năng suất
lao động,...)
20. 9
- Lợi nhuận
Quá trình phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng sử dụng phương pháp so
sánh theo chiều dọc và ngang để tìm hiểu quá trình hoạt động tài chính trong kỳ và quá
các năm của doanh nghiệp biến động như thế nào, từ đó có thể nhận định được doanh
nghiệp có đang hoạt động hiệu quả không, các nguồn lợi nhuận đang được phân bố ra
sao, nguồn lợi nhuận đang đóng góp lớn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tỷ số để đánh giá hoạt động sinh lời từ doanh
nghiệp, xem quá trình hoạt động của doanh nghiệp đã tốt chưa (chỉ số lợi nhuận trên
doanh thu, chỉ số lợi nhuận trên chi phí) đánh giá được quá trình biến đổi từ doanh thu
ra lợi nhuận, chi phí để có lợi nhuận hiện tại của doanh nghiệp là bao nhiêu.
1.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên cần là có nguồn
lực, chính vì vậy việc nắm rõ nguồn lực hiện tại mình đang có là một việc hết sức quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, chỉ có nắm rõ nguồn lực và thực trạng sử
dụng nguồn lực như thế nào thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động tốt và hiệu quả.
Thế nên quá trình phân tích bảng cân đối kế toán cũng chính là quá trình đi tìm hiểu và
xem xét quá trong quá trình hoạt động kinh doanh thì nguồn lực doanh nghiệp sử dụng
từ đâu và đang được sử dụng như thế nào thông qua hai chỉ tiêu chính là tài sản và
nguồn vốn.
- Phân tích quy mô tài sản - nguồn vốn
Là quá trình xem xét sự biến động của tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng
loại tài sản (nguồn vốn) thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản.
Qua đó ta thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra ta có thể sử dụng phương pháp tỷ số để tính được tốc độ phát
triển, suy thoái của tài sản (nguồn vốn) để có thể đánh giá được hiệu quả quá trình sử
dụng tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp đang ở mức nào và tìm các giải pháp để
cải thiện tình hình.
- Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Là quá trình xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại
tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu
năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Trong tài sản (nguồn vốn) được chia
chủ yếu là tài sản (nguồn vốn) ngắn hạn, dài hạn. Ngoài việc áp dụng phương pháp so
sánh và tỷ số để so sánh, việc phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn còn sử dụng những
chỉ số cụ thể (hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ,..) để đánh giá hiệu quả của từng loại tài sản
Thang Long University Library
21. 10
(nguồn vốn) cụ thể ảnh hưởng như thế nào tới quá trình hoạt động cũng như kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến
quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa
ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài
sản của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền thuần
Lưu chuyển tiền là một vấn đề sống còn và hết sức nhạy cảm với doanh nghiệp,
có thể ví lưu chuyển tiền giống mạch máu tuần hoàn trong cơ thể doanh nghiệp muốn
hoạt động tốt thì cần giống như một cơ thể khỏe mạnh. Việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cũng như các công việc phân tích khác giúp ta có cái nhìn rõ hơn về quá
trình lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp chủ yếu thông qua ba đề mục trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính,lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư).
Phương pháp sử dụng chủ yếu để phân tích quá trình lưu chuyển tiền trong doanh
nghiệp là phương pháp so sánh, chủ yếu so sánh giữa các năm và chỉ số đầu năm với
chỉ số cuối năm. Nhằm đưa ra được các kết luận doanh nghiệp hiện đang sử dụng tiền
hợp lý chưa, so sánh tỷ trọng giữa dòng tiền kinh doanh, đầu tư và tài chính xem đã
phù hợp với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp chưa, xem xét các hoạt động lưu
chuyển tiền đã có hiệu quả chưa (các hoạt động có bị bội chi hay không) từ đó đánh
giá được hiệu quả việc sử dụng tiền trong doanh nghiệp.
Tính toán các tỷ trọng dòng tiền vào trên tổng tiền thu, dòng tiền ra trên tổng tiền
chi, đánh giá hiệu quả việc sử dụng tiền trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài
chính của doanh nghiệp, tìm hiểu các hoạt động kinh doanh, tài chính, đầu tư có đạt
hiệu quả không thông qua việc so sánh dòng tiền thuận của các hoạt động.
1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sau
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này dùng đểđo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn,
các khoản phải trả) của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (tiền
mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
22. 11
Hệ số này được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ
số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
khi tới hạn trả, tuy nhiên không có nghĩa khi hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ
phá sản bởi lẽ vẫn có thể có các nguồn huy động vốn khác để trả cho các khoản nợ
ngắn hạn, xong đó là một dấu hiệu cho thấy doanh nghiệpđang gặp vấn đề nghiêm
trọng trong việc thanh toán, chi trả các khoản nợ của mình.
- Khả năng thanh toán nhanh
Khác với chỉ tiêu trên khả năng thanh toán nhanh chỉ xét đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bằng tiền mặt. Đây là cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là một thướcđo cho doanh nghiệp biết
mình nên cần giữ bao nhiêu tiền để chi trả các khoản nợ, bởi nếu giữ quáít thì sẽ dễ
dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toánảnh hưởng tới quá trình hoạt động của
doanh nghiệp xong nếu giữ quá nhiều cũng lam doanh nghiệp mấtđi lượng vốn để đầu
tư tái sản xuất. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán tức thời
Là hệ số thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có trong doanh
nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này
được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán tức
thời
=
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán lãi vay
Là hệ số thể hiện khẳ năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Chỉ số này cho
biết mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp hiện có hiệu quả hay không nếu chỉ số
này nhỏ hơn 1 tức doanh nghiệp đang có nguy cơ không trả được lãi vay tới hạn nếu
lớn hơn 1 là tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hiện đang khá ổn định.
Thang Long University Library
23. 12
Khả năng thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
1.3.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
- Số vòng quay tài sản :
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản
có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của
công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Vòng quay tài sản =
Doanh thu
Hàng tồn kho
- Suất hao phí tài sản so doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản,
chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Suất hao phí tài sản so
với doanh thu thuần
=
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
- Suất hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản,
cũng như trên chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Suất hao phí tài sản so
với lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất sinh lời của TSNH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sử dụng TSNH của doanh nghiệp
càng có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
X100
TSNH
- Suất hao phí TSNH với DTT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng DTT tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì cần sử dụng bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng tốt.
24. 13
Suất hao phí TSNH so
với DTT
=
TSNH
DTT
- Suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp có hiệu quả
Suất hao phí TSNH so
với LNST
=
TSNH
LNST
- Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Vòng quay hàng tồn kho =
TSNH
LNST
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu
- Số vòng quay TSNH
Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn
nhanh của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH
Thang Long University Library
25. 14
- Tỷ suất sinh lời của TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng
có hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
X100
TSDH
- Suất hao phí TSDH với DTT
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng DTT tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì cần sử dụng bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng tốt.
Suất hao phí TSDH so
với DTT
=
TSDH
DTT
- Suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết được trong kỳ phân tích doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp có hiệu quả
Suất hao phí TSDH so
với LNST
=
TSDH
LNST
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ
tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
số này được tính bằng công thức
Tỷ suất sinh
lời trên tài
sản
=
Lợi nhuận ròng
x 100
Tổng tài sản
1.3.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Sức sản xuất vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của VCSH =
Doanh thu
VCSH
26. 15
- Tỷ suất sinh lời của VCSH
Chỉ số này cho biết một đồng VCSH sẽ tạo được ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VCSH càng hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ số nàyđo lường mứcđộ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là một tỷ số rất
quan trọng nó thể hiện được hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu của mình. Tỷ số này được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
1.3.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
- Tỷ suất sinh lời của GVHB:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá vốn hàng bán bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và bán hàng của
doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời GVHB =
Lợi nhuận trong kỳ
GVHB
- Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ bỏ ra thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả chi phí bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời chi phí
bán hàng
=
Lợi nhuận trong kỳ
Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN:
Tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xong bộ phận
quản lý doanh nghiệp là một bộ phận hết sức quan trọng, cho nên chỉ số này sẽ chỉ ra
được hiện tại chi phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp đã phù hợp hay chưa, chỉ số
này cho biết một đồng chi phí bỏ ra cho bộ phận quản lý doanh nghiệp thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thang Long University Library
27. 16
Tỷ suất sinh lời chi phí
QLDN
=
Lợi nhuận trong kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ số này cho ta biết một đồng chi phí trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu
quả, phản ánh được khả năng điều chỉnh cũng như cân đối chi phí trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời tổng chi
phí
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tao ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp thấy mìnhđã sử dụng nguồn lực
hiệu quả chưa, khuyến khích giảm chi phí đểđạt được mục tiêu tốiđa lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.3.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tiền lương thì người lao động tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu
Chỉ tiêu kết quả sản xuất
trên chi phí tiền lương
=
Doanh thu thuần
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận bình
quân trên một lao động
=
Lợi nhuận thuần
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
1.4. Kết luận chương 1
Chương 1 đã đưa ra những lý luận chung, các nhân tố bên trong bên ngoài, tác
động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ số trong lý thuyết, thực tiễn
giúp doanh nghiệp có thể đo lường hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu
nào cũng có thể áp dụng để có thểđánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy
28. 17
vào mỗi doanh nghiệp cụ thể và các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà ta có
thểáp dụng được các chỉ tiêu đểđo lường đánh giá được hiệu quả kinh doanh cho phù
hợp. Ở đây doanh nghiệp mà ta đi tìm hiểu và nghiên cứu là Trung tâm dich vụ Giá trị
gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin di động là một doanh nghiệp chuyên cung cấp
các dịch vụ cho thị trường, nên không phải chỉ tiêu nào cũng có thể áp dụng. Trong
chương tiếp theo khi phân tích những chỉ tiêu cụ thể ta sẽ thấy được bức tranh rõ ràng
hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
29. 18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRỰC THUỘC CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG
2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty
Thông tin Di động
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Địa chỉ giao dịch: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1 - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Số điện thoại: (043)7831737
Fax: (043)7831744
Mã số thuế: 0100686209-087
Số tài khoản: 0011003142863 tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Công ty Thông tin Di động là một doanh nghiệp Nhà nước và là một đơn vị
thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (“Tập
đoàn VNPT”), được thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ ngày 16 tháng 4
năm 1993 của Tổng cục Bưu điện, nay là Bộ Thông tin và Truyền thông.
Vào ngày 12 tháng 7 năm 2010, Công ty chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo
Quyết định số 130/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB do Tập đoàn VNPT ban hành ngày 12
tháng 7 năm 2010. Sau đó, Công ty cũng đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0100686209 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 9 năm 2010.
Đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2012, Công ty có 9 đơn vị trực thuộc.
Tên đơn vị Địa điểm
Trung tâm Thông tin Di động khu vực I Thành phố Hà Nội
Trung tâm Thông tin Di động khu vực II Thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm Thông tin Di động khu vực III Thành phố Đà Nẵng
Trung tâm Thông tin Di động khu vực IV Thành phố Cần Thơ
Trung tâm Thông tin Di động khu vực V Thành phố Hải Phòng
Trung tâm Thông tin Di động khu vực VI Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng Thành phố Hà Nội
Xí nghiệp Thiết kế Thành phố Hà Nội
Trung tâm Tính cước và Thanh khoản Thành phố Hà Nội
30. 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc
Là người lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Sắp xếp bổ
nhiệm các thành viên vào các vị trí phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, công
việc. Chịu trách nhiệm tài chính, hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Định
hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Trung tâm ổn định, phát triển lâu
dài.
- Phó Giám đốc
Tham mưu cho Giám đốc, báo cáo trung thực, phân tích tình hình Trung tâm,
cùng Giám đốc tìm các biện pháp tối ưu trên mọi phương diện hoạt động của Trung
tâm. Họp bàn thống nhất và chỉ đạo cụ thể các phòng ban nghiệp vụ và các đội sản
xuất để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty và Trung tâm đề ra.
- Phòng Tổ chức Hành chính
Có chức năng tham mưu và giúp cho Giám đốc trong việc sắp xếp, quản lý nhân
lực phòng ban, giải quyết các vấn đề nhân sự, hợp đồng lao động, và phân công lao
động hợp lý.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN -
THỐNG
KÊ –
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
BÁN
HÀNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
ĐIỀU
HÀNH
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
DỊCH
VỤ
PHÒNG
DỊCH VỤ
CHUYỂN
VÙNG
QUỐC
TẾ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
&
MARKE-
TING
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐẦU
TƯ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Thang Long University Library
31. 20
Quản lý công tác giáo dục đào tạo cán bộ, đào tạo nhân viên nghiệp vụ, thay thế
nhân viên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Phổ biến an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách. Là thành
viên chính thức trong công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện pháp luật
của Nhà nước.
Xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện công tác hành chính
quản trị, tổ chức các hoạt động và sự kiện hội nghị trong Trung tâm. Là bộ phận quản
trị của Trung tâm, giữ gìn mọi tài sản của Trung tâm và quan hệ đối nội đối ngoại.
- Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
Tổ chức chỉ đạo và thực hành công việc kế toán: tiếp nhận, kiểm tra và xử lý
chứng từ, lập và ghi sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo yêu
cầu của Giám đốc và đúng chế độ.
Quản lý các loại hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, phát hành hoá đơn, theo
dõi thanh quyết toán tài chính các hợp đồng, thường xuyên thông báo kịp thời chính
xác tình hình tài chính của từng hợp đồng, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
của từng phòng cho các Trưởng, Phó phòng và nhân viên thực thi hợp đồng.
Lập các kế hoạch vay vốn, thanh toán, kế hoạch tiền mặt,.. lập các báo cáo thống
kê theo yêu cầu của địa phương và cấp trên.
Kiểm tra, đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp Ngân sách và các nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
- Phòng Bán hàng
Xây dựng các chính sách, quy trình bán hàng và tổ chức thực hiện công tác bán
hàng các dịch vụ trên nền SMS, dịch vụ thông tin, dịch vụ trên nền Data, dịch vụ giải
trí đa phương tiện, các dịch vụ hợp tác với các hãng máy đầu cuối.
Nghiên cứu, quản lý, đề xuất mở rộng mạng lưới bán hàng, phát triển kênh phân
phối các dịch vụ giá trị gia tăng.
Triển khai kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng MobiFone (không
bao gồm dịch vụ chuyển vùng quốc tế, SMS quốc tế và các dịch vụ hợp tác quốc tế).
Xây dựng định hướng chiến lược phát triển nội dung và quản lý việc cung cấp
nội dung cho các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Phòng Kỹ thuật Điều hành
Quản lý điều hành khai thác, bảo dưỡng và nâng cấp dung lượng các hệ thống
dịch vụ giá trị gia tăng.
32. 21
Quản lý điều hành khai thác, bảo dưỡng và nâng cấp mạng tin học, ứng dụng
phục vụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, nâng cấp dung lượng, bảo đảm an toàn thông tin
cho các Wapsite, Website do Trung tâm phụ trách.
Phụ trách đảm bảo chất lượng và phát triển dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
- Phòng Phát triển Dịch vụ
Nghiên cứu, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới, các tính năng mới của các
hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng phục vụ công tác chăm sóc khách hàng, kinh doanh
dịch vụ.
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật chi tiết cho dịch vụ giá trị gia tăng mới, phát
triển các tính năng mới của dịch vụ đang cung cấp để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh
dịch vụ.
Phát triển các ứng dụng trên máy di động, máy đầu cuối, SIM.
Chủ trì công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Phòng Dịch vụ Chuyển vùng Quốc tế
Mở rộng phạm vi, duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
Đề xuất và thực hiện các giải pháp tăng doanh thu, đảm bảo chất lượng dịch vụ
chuyển vùng quốc tế.
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các công cụ, tiện ích phục vụ khách hàng sử dụng
dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
Nghiên cứu đề xuất và triển khai các dịch vụ mới trên nền dịch vụ chuyển vùng
quốc tế và các dịch vụ hợp tác quốc tế khác.
- Phòng Kế hoạch & Marketing
Xây dựng và triển khai công tác kế hoạch cho toàn Trung tâm.
Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sác, chương trình chăm sóc
khách hàng, hướng dẫn sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng trên toàn Trung tâm. Tiếp nhận
khiếu nại của khách hàng từ các đơn vị trực thuộc Công ty và các nguồn khác (báo,
đài,…) phối hợp xử lý theo quy trình giải quyết khiếu nại của Công ty và Trung tâm.
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, mục tiêu truyền thông cho các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cơ sở các nội dung đề xuất của Phòng Bán hàng và theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Trung tâm. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông theo năm,
quý, tháng của Trung tâm.
Thang Long University Library
33. 22
- Phòng Quản lý Đầu tư
Quản lý nghiệp vụ về công tác đầu tư của Trung tâm theo đúng quy định của Nhà
nước, Tập đoàn, Công ty.
Thẩm định các hồ sơ liên quan đến các dự án do Công ty quyết định đầu tư theo
yêu cầu của Giám đốc Trung tâm. Thẩm định, trình Giám đốc Trung tâm quyết định
các dự án đầu tư phát triển do Giám đốc Trung tâm quyết định đầu tư và các nội dụng
liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện từ khi lập dự án, quá trình đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu, hợp đồng, nghiệm thu bàn giao hoàn thành dự án và hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư.
Kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác đầu tư, quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành và các công tác thực hiện các phương án sử dụng nguồn chi phí sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trong toàn Trung tâm.
2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng
Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng – Công ty Thông tin Di động có chức năng
phát triển, quản lý, khai thác và kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
thông tin di động (bao gồm dịch vụ SMS, dịch vụ trên nền SMS, trên nền GPRS, 3G,
và dịch vụ chuyển vùng quốc gia, quốc tế).
- Công tác kỹ thuật và phát triển dịch vụ
Nghiên cứu, đề xuất cấu hình, kế hoạch phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới
và phương án nâng cấp các hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di
động.
Triển khai thực hiện việc lắp đặt và đưa các hệ thống cung cấp dịch vụ giá trị gia
tăng mới vào hoạt động sau khi đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.
Tiến hành thử nghiệm đối với các dịch vụ giá trị gia tăng mới (bao gồm các dịch
vụ trên SIM).
Quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng các hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng và
các hệ thống phụ trợ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Công ty trong việc tính toán số liệu ăn chia với các
đối tác cung cấp nội dung và các đối tác cùng ăn chia dịch vụ.
- Công tác sản xuất kinh doanh
Nghiên cứu, đề xuất và lập kế hoạch kinh doanh (doanh thu, chi phí, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi,…) kế hoạch đầu tư của Trung tâm theo định kỳ hàng năm, ngắn
hạn và dài hạn.
Nghiên cứu, đề xuất phương án kinh doanh và phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng mới trên mạng thông tin di động.
34. 23
Đề xuất các chính sách về giá cước, khuyến mại, chăm sóc khách hàng,… đối với
các dịch vụ giá trị gia tăng.
Đề xuất mô hình và tổ chức hợp tác kinh doanh với các đối tác cung cấp nội
dung, các nhà cung cấp giải pháp công nghệ, dịch vụ và các đối tác chuyển vùng quốc
tế.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Dịch vụ Giá trị
Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự tồn tại và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh,
thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả
sử dụng vốn, trình độ quản lý cũng như khả năng tồn tại và phát triển của công ty.
2.2.1.1. Tình hình doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự gia tăng từ năm 2011 đến năm
2013 do sự tăng mạnh của doanh thu bán hàng, đặc biệt năm 2012 có sự tăng đột biến
12,54% so với năm 2011, năm 2013 cũng có sự tăng trưởng xong chỉ ở mức 1,45% so
với năm 2012, tương đương với số tiền lần lượt là 181.361.589.533 đồng và
23.596.999.513 đồng. Nhìn chung, sự gia tăng của doanh thu trong 3 năm gần đây tuy
không quá đột biến xong cũng có thể đánh giá là tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ trong
những năm qua tuy tình hình kinh tế vẫn chưa ổn định trở lại xong trung tâm vẫn có
thể tự đảm bảo được số lượng hợp đồng kí kết, vẫn duy trì tốt các hoạt động kinh
doanh cả trong lẫn ngoài của mình. Đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh
của trung tâm, phản ánh sự nỗ lực của trung tâm nhằm đạt được mục tiêu đề ra, thể
hiện khả năng tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình mà không quá phụ thuộc vào
công ty mẹ.
Các khoản giảm trừ doanh thu của trung tâm không có sự thay đổi bởi tính chất
ngành nghề kinh doanh của trung tâm là cung cấp dịch vụ và các gói dịch vụ trong hợp
đồng quy định nên khoản mục giảm trừ doanh thu của trung tâm gần như là không có
tuy nhiên năm 2013 phát sinh 90.909.091 đồng doanh thu bị giảm trừ lý do là trung
tâm thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng. Có thể thấy bên cạnh việc
cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho khách hàng thì Trung tâm còn chú trọng tăng
cường các hoạt động khuyến mại để kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Thang Long University Library
35. 24
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.654.660.623
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - 90.909.091
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.563.751.532
4. Giá vốn hàng bán 1.337.416.232.195 1.516.030.688.147 1.545.145.680.192
5. Lợi nhuận gộp 108.279.839.382 111.026.972.963 105.418.071.340
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
279.895.592.183 225.390.954.355 173.251.537.355
7. Chi phí tài chính 85.239.592.183 42.119.606.711 18.713.134.490
- Trong đó: chi phí lãi vay 89.522.500.352 42.072.134.309 14.620.777.709
8. Chi phí bán hàng 35.563.734.672 40.988.318.312 45.888.230.780
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 55.978.388.995 57.470.186.347 48.330.480.170
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
211.393.289.782 195.839.815.948 165.737.763.255
11. Thu nhập khác 63.230.778.380 3.870.524.538 5.881.772.316
12. Chi phí khác 8.939.928.379 1.700.687.973 2.297.410.289
13. Lợi nhuận khác 54.290.850.001 2.169.836.565 3.584.362.027
14. Lợi nhuận kế toán trước
thuế TNDN
265.684.139.783 198.009.652.513 169.322.125.282
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 17.024.742.432 13.138.374.296 14.114.612.464
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 248.659.397.351 184.871.278.217 155.207.512.818
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013)
36. 25
Bảng 2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
181.361.589.533 12,54 23.596.999.513 1,45
Các khoản giảm trừ doanh
thu
- - - -
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
181.361.589.533 12,54 23.506.090.422 1,44
Giá vốn hàng bán 178.614.455.952 13,36 29.114.992.045 1,92
Lợi nhuận gộp 2.747.133.581 2,54 (5.608.901.623) (5,05)
Doanh thu hoạt động tài
chính
(54.504.637.828) (19,47) (52.139.417.000) (23,13)
Chi phí tài chính (43.119.985.472) (50,59) (23.406.472.221) (55,57)
Chi phí bán hàng 5.424.583.640 15,25 (27.451.356.600) 11,95
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.491.797.352 2,66 4.899.912.468 (15,90)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
(15.553.473.834) (7,36) (9.139.706.177) (15,37)
Thu nhập khác (59.360.253.842) (93,88) (30.102.052.693) 51,96
Chi phí khác (7.239.240.406) (80,98) 2.011.247.778 35,09
Lợi nhuận khác (52.121.013.436) (96) 596.722.316 65,19
Lợi nhuận kế toán trước
thuế TNDN
(67.674.487.270) (25,47) 1.414.525.462 (14,49)
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
(3.886.368.136) (22,83) (28.687.527.231) 7,43
Lợi nhuận sau thuế TNDN (63.788.119.134) (25,65) 976.238.168 (16,05)
(Nguồn: Tính toán của tác giả và báo cáo tài chính 2011 – 2013)
Thang Long University Library
37. 26
Doanh thu từ hoạt động tài chính của trung tâm không được khả quan như các
khoản doanh thu từ các hoạt động bán hàng cụ thể là doanh thu từ hoạt động tài chính
của năm 2012 giảm 19,47% so với năm 2011 nhưng tới năm 2013 thì còn thậm chí
giảm 23,13% so với năm 2012 tương đương với 54.504.637.828 đồng và
52.139.417.000. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm doanh thu từ hoạt động tài chính
chủ yếu do sự giảm về lãi tiền gửi ngân hàng và tiền vay. Chứng tỏ trung tâm có thể
đang gặp vấn đề trong việc hoạt động kinh doanh tài chính hoặc cũng có thể trung tâm
đang muốn tập trung vào ngành nghề kinh doanh chủ yếu của mình là bán hàng và
cung cấp dịch vụ chứ không muốn tham gia thêm vào các lĩnh vực kinh doanh khác.
2.2.1.2. Tình hình chi phí
Hình 2.1. Chi phí kinh doanh 2011 - 2013
(Đơn vị: VNĐ)
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011 - 2013)
Qua biểu đồ ta có thể thấy tỷ trọng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lướn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí giá vốn hàng bán của trung tâm tăng tương ứng với mức tăng của doanh
thu bán hàng cụ thể trong năm 2012 giá vốn hàng bán cảu trung tâm tăng 13,36% ứng
với 178.614.455.952 đồng còn doanh thu bán hàng tăng tương ứng 12,54% ứng với
181.361.589.533 đồng trong năm 2013 là 1,92% ứng với mức tăng 1,45% trong doanh
thu. Giá vốn hàng bán của Trung tâm bao gồm những khoản về chi phí duy trì, sửa
chữa các thiết bị truyền thông tin di động, chi phí các chiến dịch tuyên truyền quảng
cáo, các khoản chi phí các hoạt động truyển thông trước khi hình thành sản phẩm,…
0
200.000.000.000
400.000.000.000
600.000.000.000
800.000.000.000
1.000.000.000.000
1.200.000.000.000
1.400.000.000.000
1.600.000.000.000
1.800.000.000.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
38. 27
Việc giá vốn hàng bán trong 3 năm mức tăng tương ứng và quy mô tăng hợp lý so với
mức tăng và quy mô tăng của doanh thu bán hàng chứng tỏ trung tâm đang có chính
sách quản lý chi phí giá của trung tâm hiện đang hoạt động khá ổn định.
Về chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm cũng bởi đặc
thù kinh doanh, doanh thu tăng nên chi phí bán hàng gia tăng cũng là điều dễ lý giải.
Các chi phí này chủ yếu đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hỗ trợ vận
chuyển bán hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp thì ta có thể thấy rõ sự cải thiện trong công tác
quản lý của trung tâm. Cụ thể trong năm 2012 chiphsi quản lý doanh nghiệp của trung
tâm tăng 2,66% tương ứng với 1.491.797.352 đồng nhưng tới năm 2013 thì chi phí này
giảm mạnh 15,9% ứng với mức giảm 9.139.706.177 đồng điều này chứng tỏ trung tâm
đang có những chính sách thay đổi về cơ cấu bộ máy quản lý giúp cho bộ máy quản lý
bớt nặng nề giúp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tuy nhiên trung tâm cũng
nên cân nhắc tới việc cơ cấu lại bộ máy tuy việc giảm chi phí là rất tốt trong kinh
doanh xong cũng cần giảm một cách phù hợp tránh làm ảnh hưởng quá lớn hoặc gây ra
những thay đổi quá đột ngột cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Ta thấy chi phí tài chính của trung tâm trong 3 năm đều có sự sụt giảm. Trong
năm 2012 giảm 50,59% ứng với 43.119.985.472 đồng tới năm 2013 giảm 55,57% ứng
với 23.406.472.221 đồng việc này phù hợp với việc giảm mạnh về doanh thu tài chính
của của trung tâm chứng tỏ các hoạt động về tài chính của Trung tâm chưa có hiệu
quả, việc đầu tư vào các loại giấy tờ có giá của Trung tâm chưa mang lại được hiệu
quả như mong đợi, các hoạt động tài chính của trung tâm đang gặp vấn đề cần lưu ý và
có những biện pháp xử lý phù hợp để có thể cải thiện tình hình.
2.2.1.3. Tình hình lợi nhuận
Tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của trung tâm tăng xong lợi nhuận
sau thuế của trung tâm lại có dấu hiệu giảm mạnh cụ thể từ năm 2012 giảm 16,05% so
với năm 2011 tương ứng với 29.663.765.399 đồng sự sụt giảm này chủ yếu tới từ việc
sụt giảm trong doanh thu tài chính và tăng trong chi phí bán hàng nếu như trong năm
2012chúng ta chưa thấy rõ bởi trong năm 2012 nhờ sự tăng trong doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2012 còn tăng so với năm 2011 12,54% tương ứng
với 181.361.589.533 đồng và sự thụt giảm chủ yếu từ nguồn thu nhập khác của trung
tâm trongnăm 2012 giảm 93,88% ứng với 59.360.253.842 đồng đã cho ta không thấy
rõ được ảnh hưởng của sự sụt giảm trong doanh thu tài chính, nhưng tới năm 2013 thì
ta thấy rõ được sự giảm mạnh trong lợi nhuận của trung tâm 25,65% tương ứng
Thang Long University Library
39. 28
65.788.119.134 đồng một mức giảm khá lớn,khiến ta tháy được sự giảm mạnh trong
doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2013 giảm 23,13% tương ứng với
52.139.417.000 đồng và mức tăng ở chi phí bán hàng 11,95% ứng với 4.899.912.468
đồng, tuy nhiên mức tăng về chi phí bán hàng không ảnh hưởng quá lớn tuy tỷ lệ tăng
chi phí là 11,95% lơn hơn so với mức tăng của doanh thu là 1.44% xong nếu xét tới
quy mô tăng thì doanh thu tăng 23.596.999.513 đồng trong khi chi phí chỉ tăng
4.899.912.468 đồng, nên vấn đề lợi nhuận trong năm 2013 giảm chủ yếu là do sự giảm
trong doanh thu tài chính. Nếu trung tâm đang có vấn đề trong các hoạt động kinh
doanh tài chính thì trung tâm cần phải lưu tấm tới vấn đề này, nếu tiếp tục muốn hoạt
động kinh doanh tài chính thì cần có những điều chỉnh phù hợp tránh trương hợp làm
ảnh hưởng tới hoạt động chính của mình, còn nếu không thì cần cân nhắc tập trung vào
hoạt động cơ bản của mình là bán hàng và cung cấp dịch vụ để có thể đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua các phân tích trên ta có thể thấy trung tâm tuy hoạt động vẫn đang khá ổn
định xong cần xem xét lại một số vấn đề đang còn tồn tài trong hoạt động tài chính của
mình để đảm bảo được việc hoạt động kinh doanh được hiệu quả và đạt được mục tiêu
lơn là tối đa hóa lợi nhuận.
- Kết luận:
Qua những phân tích sư bộ về tình hoạt động kinh doanh của trung tâm thì ta có
thể có kết luận sau, hiện tại về cơ bản thì các hoạt động của trung tâm khá ổn định,
doanh thu chính của trung tâm về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều qua trong 3
năm chứng tỏ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ của trung tâm đang hoạt động khá ổn
định, việc quản lý giá vốn và các chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh
nghiệp tuy không phải tuyệt đối xong cũng có thể đánh giá là khá tốt. Xong trung tâm
cần lưu ý đến vấn đề hoạt động tài chính của mình, cần phải có những diều chỉnh để
cải thiện tình hình hoạt động tài chính để đảm bảo được hoạt động kinh doanh của
trung tâm không bị ảnh hưởng và đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì cần nắm rõ được tình hình,
nguồn lực tài chính của chính doanh nghiệp mình. Thông qua việc phân tích bảng cân
đối kế toán ta có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá được tình trạng nguồn lực hiện có trong doanh
nghiệp, cũng như chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
40. 29
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tài sản giai đoạn 2011 – 2013
(Đơn vị:Đồng)
CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN HẠN 641.963.391.614 864.598.820.015 1.353.482.419.575
Tiền và tương đương tiền 99.849.241.355 368.738.035.739 917.258.358.210
Đầu tư tài chính ngắn hạn 18.376.791.095 18.376.791.095 18.376.791.095
Các khoản phải thu ngắn hạn 391.339.580.476 422.218.952.305 281.256.162.401
Hàng tồn kho 84.122.531.956 23.731.891.654 71.446.664.725
Tài sản ngắn hạn khác 48.275.246.732 31.533.149.222 64.144.443.144
TÀI SẢN DÀI HẠN 909.187.877.288 754.904.811.568 713.610.672.594
Các khoản phải thu dài hạn 18.930.229.527 - -
Tài sản cố định 563.273.403.395 449.221.703.305 420.009.420.573
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
143.730.529.393 134.187.987.139 130.451.528.048
Tài sản dài hạn khác 183.253.715.063 171.495.121.124 163.149.723.976
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.551.151.268.902 1.619.503.631.583 2.067.093.092.169
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013)
Thang Long University Library
41. 30
Bảng 2.4. Tình hình tài sản 2011 – 2013
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2013 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 488.883.599.560 56,54 222.635.428.401 34,68
Tiền và tương đương tiền 548.520.322.471 148,76 268.888.794.384 269,29
Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0
Các khoản phải thu ngắn hạn (140.962.789.904) (33,39) 30.879.371.829 7,89
Hàng tồn kho 47.714.773.071 201,06 (60.390.640.302) (71,79)
Tài sản ngắn hạn khác 32.611.293.922 103,42 (16.742.097.510) (34,68)
TÀI SẢN DÀI HẠN (41.294.138.974) (5,47) (154.283.065.720) (16,97)
Các khoản phải thu dài hạn - - (18.930.229.527) (100)
Tài sản cố định (29.212.282.732) (6,5) (114.051.700.090) (20,25)
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
(3.736.459.094) (2,78) (9.542.542.254) (6,64)
Tài sản dài hạn khác (8.345.397.148) (4,87) (11.758.593.939) (6,42)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 447.589.460.586 27,64 68.352.362.681 4,41
(Nguồn: Tính toán của tác giả và báo cáo tài chính 2011 – 2013)
42. 31
2.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản
Thông qua các số liệu đã tính toán ta có thể đưa ra những nhận xét về tình hình
tài sản của trung tâm một cách tổng quát như sau:
Về quy mô tài sản ta có thể thấy rõ ràng quy mô tài sản của trung tâm trong 3
năm vừa qua có xu hướng tăng lên rõ rệt. Cụ thể giai đoạn 2011 – 2012 tổng tàu sản
tăng 68.352.362.681 đồng tương đương với 4,41%. Sự tăng lên chủ yếu ở tài sản ngắn
hạn, năm 2012 tăng 222.635.428.401 đồng so với năm 2011 tương đương 34,28%.
Năm 2013 tổng tài sản lại tiếp tục tăng 447.589.460.586 đồng so với năm 2012, tương
ứng với tỷ lệ 27,64%. Ở giai đoạn này tổng tài sản tăng lên do có sự gia tăng cả về tài
sản ngắn hạn và dài hận. Để có thể rõ hơn về sự tăng giảm của từng khoản mục tài sản,
ta cần đi sâu vào tưng mục sau:
Hình 2.2. Tỷ trọng tài sản Trung tâm giai đoạn 2011 - 2013
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Nhìn trên bảng cơ cấu tài sản ta có thể dễ nhận thấy xu hướng chuyển dịch cơ
cấu trong 3 năm 2011 – 2013 của trung tâm là tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm tỷ
trọng tài sản dài hạn cụ thể năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm 41,39% tới năm 2012
con số này đã là 53,39% và tại năm 2013 là 65,48% tăng 24,09% so với năm 2011.
Còn tỷ trọng tài sản dài hạn thì có xu hướng giảm ngược lại với tỷ trọng tài sản ngắn
hạn năm 2011 là 58,61% tới năm 2013 chỉ còn 34,52% giảm 24,09%.
TSNH
41,39
TSNH
53,39
TSNH
65,48
TSDH
58,61
TSDH
46,61
TSDH
34,52
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013
Thang Long University Library
43. 32
- Tài sản ngắn hạn:
Năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 222.635.428.401 đồng, tương đương 34,68% so với
năm 2011. Sang đến năm 2013 khoản mục này tăng với một lượng khá lớn, tăng
488.883.599.560 đồng so với năm 2012, tốc độ tăng 56,54%.
Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty, dưới đây là
phân tích cụ thể:
Tiền và các khoản tương đương tiền: đây là nguyên nhân chủ yếu làm tài sản
ngắn hạn của trung tâm tăng trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể tỷ trọng của tài sản ngắn
hạn trên tổng tài sản trong 3 năm 2011 – 2013 lần lượt là 41,39%, 53,39%, 65,48%
trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 6,44%, 22,77%, 44,37% ta có thể
thấy sự thay đổi chủ yếu trong 2 năm 2012 và 2013 cơ cấu tiền và các khoản tương
đương tiền tăng nhanh chóng việc tăng này chủ yếu tới từ các khoản tương đương tiền
cụ thể hơn tỷ trọng của các khoản tương đương tiền trong 2 năm 2012 và 2013 lần lượt
là 17,6% và 33,21%. Ngoài việc tăng chủ yếu trong các khoản tương đương tiền còn
lại thì tiền của trung tâm gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong năm 2012 ít biến
động cụ thể năm 2012 giảm 5,85% so với năm 2011 tương ứng với 5.207.339.613
đồng. Nhưng tới năm 2013 thì tiền có sự thay đổi khá lớn tăng 175,5% so với năm
2012 ứng với 146.970.470.784 đồng chủ yếu là lượng tăng từ tiền gửi ngân hàngchứng
tỏ trong năm vừa qua cùng với việc mua thêm các giấy tờ có giá thì trung tâm muốn
đảm bảo về khả năng thanh toán nên đã tăng thêm lượng tiền dự trữ để đề phòng, theo
đánh giá thì đây cũng là một quyết định khá tốt xong cũng nên cần cân nhắc về lượng
dự phòng tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn của trung tâm thay đổi theo các giai đoạn. Giai
đoạn 2011 – 2012, khoản mục này tăng 7,89% tương đương với 30.879.371.829 đồng.
Sang tới năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn của trung tâm giảm mạnh, cụ thể là
140.962.789.904 đồng tương đương với 33,39% các khoản phải thu ngắnhạn tăng hoặc
giảm trong suốt 3 năm chủ yếu tới từ việc tăng giảm các khoản phải thu nội bộ ngắn
hạn, các khoản phải thu với các trung tâm khác và các chi nhánh trong khu vực cụ thể
trong năm 2012 các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn tăng 53,78% tương ứng với
110.212.180.374 đồng nhưng tới năm 2013 giảm 47,3% ứng với 149.048.984.622
đồng. Ngoài ra, trung tâm cũng cần lưu ý tới chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ
của mình nên nới lỏng chính sách tài chính, cụ thể năm 2013 khaonr phải thu khách
hàng giảm 36,31% ứng với 34.579.909.406 đồng. Tuy nới lỏng chính sách tài chính có
thể gặp rủi ro với các khoản nợ khó đòi xong cũng đem lại được hiệu quả thu hút thêm
khách hàng tới trung tâm và có thể giúp nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh.
44. 33
Hàng tồn kho của trung tâm trong năm 2012 giảm 71,79% ứng với
60.390.640.302 đồng nhưng tới năm 2013 tăng 201,06% ứng với 47.714.773.071
đồng. Do đặc thù của ngành kinh doanh nên hàng tồn kho của Trung tâm chủ yếu là
các thiết bị đầu cuối của cung cấp các dịch vụ di động và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác. Việc tăng hàng tồn kho có thể giúp Trung tâm mang lại lợi ích luôn đáp ứng kịp
thời những đơn đặt hàng bổ sung từ phía khách hàng, giúp Trung tâm chủ động trong
quá trình cung cấp hàng hóa. Xong nó cũng có một số rủi ro như sau, tăng chi phí lưu
kho, tăng khả năng hư hỏng hàng hóa khi hàng lưu kho quá lâu. Vì vậy các nhà quản
lý tài chính của Trung tâm phải cân nhắc để đưa ra những quyết định đúng đắn.
- Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của trung tâm có chiều hướng giảm qua các năm. Cụ thể giai
đoạn 2011 – 2012 tài sản dài hạn giảm 16,97% tương đương với 154.283.065.720
đồng, tới năm 2013 thì tài sản dài hạn tiếp tục giảm 5,47% tương đương với
41.294.138.974 đồng . Tài sản của trung tâm chủ yếu là tài sản cố định, trong đó tài
sản cố định hữu hình là chủ yếu, việc tài sản dài hạn trong 3 năm giảm chủ yếu là do
tài sản cố định hữu hình giảm, ngoài ra trung tâm còn có dấu hiệu giảm trong các hoạt
động đầu tư tài chính dài hạn, cụ thể năm 2012 giảm 6,64% tương đương với
9.542.542.254 đồng, năm 2013 giảm 2,78% ứng với 3.736.459.094 đồng chứng tỏ
trung tâm đang tập trung nguồn lực mình về để đầu tư thêm vào các khoản tài sản ngắn
hạn để nhanh chóng sinh thêm lợi nhuận. Về cơ cấu trong tài sản dài hạn thì không có
nhiều biến động, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn vẫn chủ yếu là tài sản cố
định, tiếp theo là tài sản dài hạn khác và cuối cùng là các khoản đầu tư tài chính dài
hạn.
Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản dài hạn của trung tâm, dưới đây là
phân tích cụ thể:
Máy móc thiết bị: chiếm tỷ trọng tuong đối nhỏ trong tổng tỷ trọng tài sản cố
định hữu hình, năm 2011 – 2013 lân lượt là 7,57%, 2,94%, 5,26%. Chủ yếu là các
trang thiết bị máy móc tối thiểu phục vụ quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ (máy
tính, hệ thống sever riêng của trung tâm, các hệ thống định vị GPS,…) và các thiết bị
phục vụ cho cá dịch vụ triển khai lắp đặt. Tuy có sự biến động quá các năm nhưng là
biến động không quá lớn phù hợp với tính chất hoạt động của nghành nghề của trung
tâm.
Nhà cửa kiến trúc: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tỷ trọng tài sản cố định
hữu hình chủ yếu ở mức 78%, lý do này cung dễ hiểu bới tính chất hoạt động của
trung tâm chủ yếu là thông qua các trang thiết bị hệ thống máy tính, các trang thiết bị
viễn thông nên các phần này không thể chiếm tỷ trọng cao được mà chủ yếu tỷ trọng
Thang Long University Library