Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
Th s01.058 hiệp định chống bán phá giá của wto và luật chống bán phá giá của hoa kỳ. những thách thức, khó khăn
1. TiÓu luËn luËt KT2
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ, mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều quốc
gia trên cơ sở một nền thương mại và đầu tư công bằng. Nhưng trong khi
các quốc gia thành viên WTO đang phải dẫn dỡ bỏ các rào cản thuế quan
và thuế hoá các rào cản phi thuế quan thì các biện pháp tự vệ, thuế chống
phá giá và thuế đối kháng vẫn ngày càng được nhiều quốc gia phát triển áp
dụng một cách triệt để, nhất là, nhiều nước đang phát triển và kém phát
triển phải đối mặt với tình trạng hàng hoá nhập khẩu bán phá giá tại thị
trường của mình, và gánh chịu những thiệt hại cho sản xuất trong nước.
Việc tìm các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng - biện pháp chống
bán phá giá, đang được rất nhiều nước quan tâm, kể cả các nước phát triển
và đang phát triển. Tuy nhiên không phải nước nào cũng áp dụng biện pháp
chống bán phá giá một cách đúng đắn, đôi khi mang tính chủ quan áp đặt
mang tính chính trị.... Hàng hoá của Việt Nam cũng đã gặp phải những
biện pháp chống bán phá giá mà nước sở tại áp dụng. Sự việc đó cũng đã
ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá của chúng ta. Trong bài tiểu luận này
em xin đề cập tới vấn đề “Hiệp định chống bán phá giá của WTO và Luật
chống bán phá giá của Hoa kỳ. Những thách thức, khó khăn có liên
quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.” Em xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô trong khoa Luật đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn
thành bài tiểu luận này.
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
2. TiÓu luËn luËt KT2
NỘI DUNG
I. HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA WTO VÀ LUẬT
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA HOA KỲ.
1. Các cách hiểu về phá giá:
Mặc dù hiện tại phá giá và chống bán phá giá đã được WTO thống
nhất và đưa ra các tiêu chí và thủ tục để đánh giá song khi nói đến phá giá,
giới kinh doanh vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Phá giá là giảm giá để tranh giành thị trường hoặc tiêu diệt đối thủ
cạnh tranh.
- Phá giá là bán dưới giá thành.
- Phá giá là bán dưới mức giá bình thường.
Định nghĩa về phá giá và cách xác định phá giá của WTO đã được
quy định tại Điều 6 của GATT: “ Phá giá là hành vi mà sản phẩm của một
quốc gia được bán ở quốc gia khác tại mức thấp hơn giá trị thông thường
và làm thiệt hại hay đe doạ làm thiệt hại về mặt vật chất một ngành của
quốc gia khác hoặc làm chậm trễ sự thiết lập một ngành ở quốc gia khác”.
Hai khái niệm quan trọng quy định này là giá trị thông thường và
thiệt hại về vật chất.
Một quốc gia bị cho là đã bán sản phẩm của mình ở một quốc gia
khác tại mức thấp hơn giá trị thông thường nếu:
(1) Giá đó thấp hơn mức giá tương đối trong điều kiện thương
mại thông thường đối với sản phẩm tương tự tại nước xuất
khẩu.
(2) Nếu không thể xác định mức giá nội địa đó thì:
+ Mức giá đó thấp hơn mức giá tương đối cao nhất được xuất khẩu
tới một nước thứ ba trong điều kiện thương mại thông thường.
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
3. TiÓu luËn luËt KT2
+ Mức giá đó thấp hơn chi phí sản xuất tại nước xuất khẩu cộng với
một tỷ lệ hợp lý chi phí và lợi nhuận bán hàng.
2. Biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế
Trong thương mại quốc tế, khi hàng hoá bị xem là bán phá giá thì
chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá (antiduming) như
thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, can thiệp hạn chế định lượng
hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu nhằm triệt tiêu nguy cơ gây
thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước nhập khẩu, trong đó thuế chống
bán pháp giá và biện pháp phổ biến nhất hiện nay.
Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu bổ
sung đánh vào những hàng hoá bị bán phá giá ở nước nhập khẩu nhằm hạn
chế những thiệt hại do việc bán phán giá đưa đến cho ngành sản xuất của
nước đó nhằm bảo đảm sự công bằng trong thương mại (nói chính xác đó là
một sự bảo hộ hợp lý cho sản xuất trong nước). Thuế này đánh vào các nhà
sản xuất riêng lẻ chứ không phải là thuế áp đặt chung cho hàng hoá của
một quốc gia. Nguyên tắc chung nêu ra những Hiệp định của WTO là
không được phân biệt đối xử khi áp dụng thuế chống phá giá, tức là nếu
hàng hoá bị bán phá giá được xuất khẩu từ những quốc giá khác nhau với
cùng biên độ phá giá như nhau thì sẽ áp đặt mức thuế chống phá giá thuộc
vào biên độ phá giá của từng nhà xuất khẩu chứ không phải áp dụng bình
quân (ngay cả khi các nhà xuất khẩu từ cùng một quốc gia) và không được
phép vượt quá biên độ phá giá đã được xác định.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp bán phá giá nào cũng bị áp
đặt các biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định của WTO và luật pháp
của rất nhiều nước thì thuế chống bán phá giá chỉ được áp đặt khi hàng hoá
được bán phá giá gây thiệt hại đáng kể hay đe doạ gây thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất ở nước nhập khẩu. Như vậy, nếu một hàng hoá được
xác định là có hiện tượng bán phá giá nhưng không gây thiệt hại đáng kể
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
4. TiÓu luËn luËt KT2
cho ngành sản xuất mặt hàng đó ở nước nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt
thuế chống bán phá giá và các biện pháp chống bán phá giá khác. Thiệt hại
cho ngành sản xuất trong nước được hiểu là tình trạng suy giảm đáng kể về
số lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản
xuất, việc làm cho người lao động, đầu tư tới các chỉ tiêu khác của ngành
sản xuất trong nước hoặc dẫn đến khó khăn cho việc hình thành sản xuất
trong nước. Bán phá giá được xác định dựa vào 2 yếu tố cơ bản là: Một là
biên độ phá giá từ 2% trở lên; hai là số lượng, trị giá hàng hoá bán phá giá
từ một nước vượt quá 3% tổng khối lượng hàng nhập khẩu (ngoại trừ
trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hoá tương tự mới nước có
khối lượng dưới 3%, nhưng tổng số các hàng hoá tương tự của các nước
khác nhau được xuất khẩu vào nước bị bán phá giá chiếm trên 7%).
Theo quy định của WTO, biên độ phá giá được xác định thông qua
việc so sánh với mức giá có thể so sánh được của hàng hoá tương tự được
xuất khẩu sang một nước thứ ba thích hợp, với điều kiện là mức giá có thể
so sánh được này mang tính đại diện, hoặc được xác định thông qua so
sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hoá cộng thêm khoản chi
phí hợp lý cho quản trị, bán hàng, các chi phí chung khác và một khoản lợi
nhuận. Như vậy, có thể hiểu rằng biên độ phá giá là mức chênh lệch giá
thông thường của hàng hoá tương tự với mức giá xuất khẩu hiện tại. Việc
xác định giá thông thường được tính toán rất phức tạp dựa trên cơ sở sổ
sách và ghi chép của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất là đối tượng đang
được điều tra với điều kiện là sổ sách này phù hợp với các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận rộng rãi và phản ánh được một cách hợp lý của chi
phí.
Để xác định hàng hoá có bị bán phá giá hay không ? Việc bán phá giá
có thể gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hay không để
áp đặt các biện pháp chống phá giá thì điều quan trọng nhất và phức tạp
nhất này ở quá trình điều tra về bán pháp giá. Ở những quốc gia khác nhau,
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
5. TiÓu luËn luËt KT2
việc điều tra sẽ được thực hiện bở các cơ quan chức năng khác nhau. Theo
quy định trong Hiệp định về chống bán pháp giá của WTO thì việc điều tra
chỉ được tiến hành khi có đơn yêu cầu bằng văn bản của ngành sản xuất
trong nước hoặc của người dân dành cho ngành sản xuất trong nước. Đơn
yêu cầu sẽ được coi là đủ tư cách đại diện cho ngành sản xuất trong nước
nếu như đơn này nhận được sự ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu
50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được bắt đầu nếu như các nhà
sản xuất bày tỏ ý kiến tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng
của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra.
Trên thực tế, quá trình điều tra về bán phá giá của EU, Mỹ và một số
nước khác cho thấy việc xác định giá trị thông thường của hàng hoá để làm
căn cứ xác định biên độ phá giá quá phức tạp và đôi khi không minh bạch,
vẫn còn rất nhiều áp đặt. Theo luật pháp của Mỹ thì một khi không thể xác
định được giá trị thông thường tại nước xuất khẩu, người ta có thể lấy mức
giá của hàng hoá tương tự trong điều kiện thương mại bình thường ở một
nước thứ ba có người trình độ phát triển như của nước bị điều tra bán phá
giá. Đây chính là cái cơ quan trọng mà trong vụ kiện phi lý về Thương mại
Mỹ đã tính toán giá trị thông thường theo giá tại Băng - la - đét với lập
luận rằng. Việt Nam chưa có nền kinh tế thị trường, vì vậy các chi phí và
các số liệu của các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp là không phản ảnh
trung thực và không tin cậy được. Có thể nói rằng, thuế chống bán phá gía
là một công cụ bảo hộ rất mạnh và rất lợi hại.
3. Cơ chế chống bán phá giá của Mỹ
Đoạn 800-801 của Đạo Luật chống bán phá giá của Mỹ quy định:
“Bất cứ người nào thực hiện hay giúp đỡ thực hiện việc nhập khẩu hàng
hoá nước ngoài vào Mỹ một cách phổ biến và có hệ thống để bán những
hàng hoá đó ở mức giá thấp hơn đáng kể giá thực tế thị trường, hay giá bán
buôn của những hàng hoá đó tại thị trường nơi nó được sản xuất hay tại thị
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
6. TiÓu luËn luËt KT2
trường nước ngoài khác mà các hàng hoá đó thường được xuất khẩu sau khi
đã cộng giá bán buôn, chi phí vận tải, thuế, và các chi phí và lệ phí cần
thiết khác đều bị coi là vi phạm pháp luật nếu những hành vi kể trên được
thực hiện với dự định phá hoại, hay gây tổn thất một ngành của Mỹ, hay
ngăn cản việc thiết lập một ngành tại Mỹ, hay tạo sự kiềm chế hoặc độc
quyền về hàng hoá đó tại Mỹ”.
Các thủ tục hành chính áp dụng cho việc chống phá giá được quy
định trong Đạo Luật chống phá giá 1916; Đạo luật chống phá giá 1921;
Mục VII của Đạo Luật thuế 1930.
Thủ tục chủ đạo đó là: thay vì dựa trên hành động của chính phủ hay
cá nhân trước toà án, luật chống phá giá cho phép thực hiện các thủ tục tố
tụng. Cụ thể là, những người đại diện cho một ngành ở Mỹ có thể lấy các lá
phiếu biểu quyết và trình cho Bộ Thương Mại Mỹ (DOC). DOC sẽ quyết
định có tồn tại việc phá giá hay không và ITC có trách nhiệm tìm kiếm
bằng chứng và chứng minh sự tồn tại các tổn thất. Yêu cầu về việc có dự
định hay không có dự định từ phía bên bị không quan trọng. Nếu ITC phát
hiện ra tồn tại phá giá và tổn thất phá giá, thuế chông phá giá sẽ được áp
dụng. Bên bị sẽ không phải chịu các trừng phạt dân sự hay hình sự nào.
II. NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHÓ KHĂN CÓ LIÊN QUAN
TRONG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM .
Việc bán phá giá đang diễn ra ngày càng nhiều ở hầu hết các quốc
gia kể cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Mặc dù là nước đang
phát triển ở trình độ thấp, nhưng vài năm trở lại đây hàng hoá của Việt
Nam đã dần thâm nhập vào các thị trường khác nhau và các doanh nghiệp
Việt Nam cũng đã bị nước ngoài tiến hành điều tra bán phá giá tới 8 lần
(tính từ 1994 - 2002). Trong số 8 vụ các doanh nghiệp Việt Nam bị áp đặt
thuế chống phá giá. Vụ kiện bán phá giá cá tra, các ba - sa của Việt Nam
tại Mỹ (năm 2002) được coi là một vụ kiện có quy mô lớn và có rất nhiều
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
7. TiÓu luËn luËt KT2
áp đặt bất công từ phía Mỹ. Các ngành đã từng bị kiện phá giá của Việt
Nam là tỏi, giày dép, bột ngọt, cá tra, cá basa, bật lửa gas.
Canada kiện Việt Nam hai vụ liên quan tới giày dép và tỏi. Thuế
chống phá giá áp dụng cho tỏi của Việt Nam là 1,48 CAĐ/kg.
EU kiện Việt Nam hai vụ liên quan tới giày dép và bột ngọt. Mức
thuế chống phá đối với bột ngọt là 16,8%. Riêng đối với mặt hàng giày
dép, EU đã không đánh thuế chống bán phá giá đối với Việt Nam vì tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn các quốc gia khác là Trung
Quốc, Inđônêxia và Thái Lan.
Ba Lan kiện Việt Nam một vụ về bật lửa gas. Thuế chống phá giá là
0,09 EUR/chiếc.
Mỹ kiện Việt Nam một vụ về cá tra, cá basa. Thuế chống phá giá áp
đặt cho Việt Nam từ 38% đến 64%. Phương thức mà Hiệp hội cá tra, cá ba
sa (CFA) của Mỹ đã thực hiện trong vụ tranh chấp với Việt Nam có thể
tóm tắc như sau:
+ Trước hết, CFA đã gây sức ép bắt các nhà xuất khẩu Việt Nam phải
thay đổi tem dán để phân biệt các của Việt Nam với cá của Mỹ.
+ Sau đó, CFA kiện Việt Nam đã phá giá cá tra, cá basa trên thị
trường Mỹ.
Gạo của Việt Nam đã từng bị Columbia kiện vào năm 1994 với biên
phá giá là 9,7% nhưng sau đó Columbia quyết định rằng Việt Nam đã
không gây thiệt hại về vật chất với việc sản xuất gạo của Columbia nên
không áp dụng thuế chống bán phá giá.
Việt Nam còn rất ít kinh nghiệm trong việc đương đầu với các vụ
kiện phá giá và vận dụng cơ chế chống bán phá giá. Qua các vụ kiện phá
giá chúng ta có cơ hội nhìn nhận rõ hơn thực trạng thương mại quốc tế hiện
nay. EU đã bác bỏ vụ kiện DN Việt Nam bán phá giá bật lửa gas vào thị
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
8. TiÓu luËn luËt KT2
trường này với lý lẽ, DN Việt Nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Trong khi đó, Hoa Kỳ lại kết luận Việt Nam có nền kinh tế phi thị trường.
Việc xem xét Việt Nam là nền kinh tế thị trường hay phi thị trường hoàn
toàn mang tính chính trị, không phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, mặc dù phía
Mỹ có đưa ra 5 yếu tố kỹ thuật để xem xét. Như vậy, kinh tế thị trường chỉ
là cái cớ mà nguyên nhân sâu xa chính là giá bán. Với mức giá 1kg các
basa khoảng 3USD thì các DN Hoa Kỳ cạnh tranh nổi, khi đó hình thức
kiện phá giá được sử dụng nhiều nhất. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch Hoa Kỳ
đã phát triển đến một mức tinh vi với các nước có nền kinh tế phát triển,
đôi khi lại trắng trợn theo lối đơn phương - áp đặt, nhất là với các nền kinh
tế nhỏ bé. Cách tốt nhất là chúng ta không không để xảy ra kiện cáo bán
phá giá. Thực tế chúng ta không bán phá giá nhưng không tìm hiểu xem đối
tác của ta ở nước sở tại chi phí sản xuất như thế nào, bán gía bao nhiêu.
Nếu chúng ta nghiên cứu kỹ, sẽ đưa được mức giá phù hợp, không gây mâu
thuẫn về lợi ích với DN Hoa kỳ thì chắc chắn việc kiện cáo sẽ ít sảy ra.
Mặt khác, ngay cả trong tình hình xuất khẩu thuận lợi, chúng ta cũng nên
san sẻ sang các thị trường khác, bởi cứ gia tăng sản lượng xuất khẩu vào
một thị trường sẽ bị DN nước sở tại phản ứng một cách tiêu cực.
Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ mới đây đã có báo cáo kết luận
rằng luật chống bán phá giá trên thực tế đã gây tổn hao cho nền kinh tế Mỹ
nhất là qua vụ kiện tôm được nhiều nước quan tâm hiện nay, John
McQuaid công tác tại tờ “The Times picayune” đã tập hợp ý kiến của các
nhà kinh tế nhằm chỉ ra những điểm phi lý trong luật chống bán phá giá
của Mỹ.
“Bán phá giá” gợi lên hình ảnh Công ty nước ngoài theo đuổi chiến
lược có chủ ý, có sự phân phối hợp nhằm cản trở DN trong nước bằng hàng
NK giá rẻ tràn ngập thị trường. Đây chính là điệp khúc mà ngành
côngnghiệp đánh bắt tôm ở Mỹ viện làm lý do khơi kiện. Ngư dân đánh bắt
tôm ở Mỹ nói riêng họ bị áp đảo bởi xu hương hàng NK bán phá giá từ 6
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
9. TiÓu luËn luËt KT2
nước nuôi tôm đang gia tăng, khiến mặt hàng tôm rơi giá. Liên minh tôm
miền nam nước Mỹ (SSA), đại diện cho 8 bang trong đó Louisiana, đã đệ
đơn theo luật chống phá giá, yêu cầu chính phủ Mỹ áp thuế đối với mặt
hàng tôm NK và trợ giá sản phẩm của họ.
Trên thực tế, luật chống phá giá của Mỹ không đòi hỏi bằng chứng
cho thấy các Công ty nước ngoài bị cáo buộc bán phá giá đang phối hợp
hành động hay có ý định đẩy mặt hàng của họ tràn ngập thị trường Mỹ. Các
nhà kinh tế nói rằng luật chống phá giá được soản thảo khái quát và nhiều
trình tự cho luật nàylà thủ tục hoạt động tiêu chuẩn đổi mới các DN tại Mỹ
và trên thế giới. Sự khác biệt giữa văn bản luật và thực tiễn là điều bình
thường trong thế giới của chống phá mà những người đánh bắt tôm ở Mỹ
bước vào.
Khi toàn cầu hoá gây ra làn sóng đổ vỡ xuyên suốt nền kinh tế Mỹ.
Thương mại quốc tế đã trở thành vấn đề chính trị tại Lousiana, cũng như
với nhiều bang khác phải chống chọi với nguy cơ mất việc làm do sự cạnh
tranh từ nước ngoài. Luật chống phá giá mở ra phương thức giúp các ngành
công nghiệp gặp khó khăn có được khoản trợ cấp kinh tế tạm thời. Luật
này cũng được xem xét là một chiếc van an toàn về chính trị. Mặc dù các
quyết định về chống phá giá có ảnh hưởng trên toàn thế giới, nhưng chúng
lại được quyết định trong phạm vi một nhóm nhỏ, thiển cận ở Oashinhtơn.
Những ý kiến chỉ trích nói rằng các vụ kiện bị chi phối bởi những quy định
mà ít người bên ngoài có thể hiểu được và đầy rẫy những mâu thuẫn.
Những người đề xướng việc kiện tụng nói rằng luật chống phá giá có
thể “làm cân bằng sân chơi” thương mại quốc tế, nơi làm các Công ty nước
ngoài thường không chơi công bằng và cách chơi của họ đe dạo việc làm
của Mỹ. Luật chống phá giá mà Quốc hội Mỹ ban hành được xem như một
vũ khí tự vệ của các ngành công nghiệp. Mục tiêu của luật này là để cân
bằng thương mại bất công. Khái niệm luật chống phá giá cũng tương tự
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
10. TiÓu luËn luËt KT2
như luật chống độc quyền, nó có tác dụng sắp xếp lại thị trường nhằm duy
trì khả năng cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng về lâu dài.
Nhiều ý kiến chỉ trích, trong đó có những người ủng hộ thương mại
tự do và nhiều nhà kinh tế chủ đạo, đồng tình rằng thương mại toàn cầu
thường không công bằng. Nhưng họ cũng nói rằng luật chống phá giá và
các quy định của luật này, đặc biệt là những công thức phức tạp mà Chính
phủ áp dụng để tính thuế, là mang tính độc đoán và gây trở ngại cho các
Công ty đang hoạt động theo các nguyên tắc thông thường tại thị trường
quốc tế. Họ nói rằng về cơ bản luật này là một hình thức bảo hộ và do đó
nó là kẻ thù của thương mại tự do.
Vụ kiện chống phá giá tôm chỉ là một trong cả chục vụ kiện xẩy ra
mỗi năm. Bên nguyên đơn cáo buộc sáu nước, Trung Quốc, Ecuađo, Ấn
Độ, Thái Lan và Việt Nam - đã xuất ồ ạt sản phẩm và thị trường Mỹ với
giá thấp hơn giá thành sản xuất. Những người đánh bắt tôm ở Mỹ đòi hỏi
chính phủ áp thuế tôm NK từ 25,76% (mức thấp nhất đối với Việt Nam)
đến 349% (mức cao nhất đối với Braxin). Chính phủ Mỹ đã sử dụng hệ
thống hai cấp, phức tạp để phân tích vụ kiện bán phá giá. Bộ Thương mại
Mỹ (DOC) có quyền quyết định liệu vấn đề bán phá giá có xảy ra trên thực
tế hay không và mức thuế nào sẽ được áp đặt. Uỷ ban Thương mại quôc tế
Mỹ (USITC) là cơ quan đưa ra phán quyết cuối cùng, quyết định xem liệu
DN Mỹ - trong vụ kiện này là các DN tôm có bị “thiệt hại vật chất” do
hàng NK hay không. Cho tới nay của DOC và USITC đều có những phán
quyết sơ bộ ủng hộ người đánh bắt tôm ở Mỹ. Theo luật hiện nay, khoản
tiền thuế sẽ được dành để trợ cấp cho ngành công nghiệp tôm nội địa.
Nhìn chung, Chính phủ Mỹ thường có xu hướng đứng về phía các
ngành công nghiệp Mỹ. Theo nhà kinh tế Bruce Blonigen của Đại học tổng
hợp bang Oregon, một chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực chống phá giá, có
tới 80% vụ kiện có kết luận là xảy ra tình trạng bán phá giá, khoảng 60%
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
11. TiÓu luËn luËt KT2
vụ kiện kết luận rằng các DN nội địa bị ảnh hưởng bởi hàng NK. Thomas
Prusa, nhà kinh tế của Đại học tổng hợp Rutgers chuyên nghiên cứu về các
vụ kiện thương mại và chống phá giá nói: “DOC gần như không bao giờ
kết luận là không xảy ra tình trạng bán phá giá”.
Các nhà kinh tế còn nhiều quan tâm đến khác biệt về mục tiêu chính
sách cơ bản của luật chống phá giá. Một số coi luật này là phương thức
nuôi dưỡng chủ nghĩa bảo hộ. Một số khác bảo vệ khái niệm này như một
công cụ giữ gìn việc làm và giúp giảm bớt tại hoạ của kinh tế toàn cầu.
Clyde Prestowitz, Chủ tịch Viện chiến lược kinh tế, một nhóm nghiên cứu
thiên tả có trụ sở tại Oasinhtơn, nói: “Khái niệm chống phá giá là hoàn
toàn hợp pháp và đã được đưa vào các quy định của tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) bởi đây là công cụ để đối phó với một số vấn đề thực tế”.
Nhưng nhiều nhà kinh tế nói rằng cách thức mà DOC phân xử vụ kiện tôm
đã bị “bóp méo” nhằm chống lại các Công ty nước ngoài và thiên vị các
ngư dân đánh bắt tôm ở Mỹ.
Theo các nhà kinh tế, yếu tố gây tranh cãi nhất về luật chống phá giá
là cách thức DOC tính thuế chống phá giá. Các nhà kinh tế của DOC sẽ
xem xét sự khác biệt giữa giá của sản phẩm NK với giá trị thị trường hợp
lý. Nếu giá NK thấp hơn, có nghĩa là các Công ty nước ngoài đang bán sản
phẩm vào Mỹ với giá quá rẻ, như vậy xuất hiện hiện tượng bán phá giá.
Tuy nhiên, theo Michael Moore và một số nhà kinh tế khác, khó khăn
chính ở đây là làm sao so sánh giá NK thực tế với “giá thị trường hợp lý”
giả thuyết, ở một số trường hợp việc so sánh như vậy gần như là điều
không thể, bởi hầu như chẳng ai biết rõ “giá thị trường hợp lý” Tuỳ thuộc
vào tình huống vụ kiện chính phủ Mỹ xác định giá thị trường hợp lý theo
những phương thức khác nhau. Trong trường hợp đơn giản nhất, Chính phủ
Mỹ so sánh giá tại nước XK với giá tại Mỹ. Nhưng trong hầu hết các vụ
kiện chống phá giá, phương thức xác định không đơn giản như vậy: Trong
số sáu nước bị kiện, SSA nói rằng chỉ duy nhất Braxin có thị trường nội địa
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
12. TiÓu luËn luËt KT2
đáng kể về mặt hàng tôm, các nước khác hoặc không có thị trường lớn về
mặt hàng này hoặc là những nước bị quy vào diện không có nền kinh tế thị
trường. Trong những trường hợp như vậy, DOC có khả nhiều lựa chọn phụ,
lập danh sách giá tôm tại một nước thứ ba mà DOC cho rằng có thể so sánh
với nước XK. DOC cũng quyết định xem xét liệu các Công ty nước ngoài
có bán tôm dưới mức chi phí sản xuất, cộng thêm tỷ lệ lợi tức được quy
định. Đây là lý lẽ được viện dẫn chống lại tôm NK từ Việt Nam và Trung
Quốc. Chính phủ Mỹ sẽ tiến hành điều tra và thu thập số liệu theo cách
điều tra và thu thập số liệu theo cách của mình, như lý lẽ mà các luật của
nguyên đơn đưa ra không phải là lý lẽ cuối cùng. Nhưng lý lẽ này những
phần nào cho thấy cách thức tiến hành vụ kiện.
Để đưa ra lý lẽ rằng các Công ty Trung Quốc bán phá giá tôm tại Mỹ,
các luật sư của nguyên đơn đã đặt ra một mô hình kinh tế phức tạp để xác
định chi phí sản xuất tôm tại Trung Quốc và Việt Nam. Nhưng Trung Quốc
và Việt Nam bị xếp vào diện các nước không có nền kinh tế thị trường, do
vậy họ nói rằng số liệu cơ bản, xác thực về chi phí sản xuất có thể có là
không có hiệu lực. Thay vào đó, các luật sư nguyên đơn lấy mức giá và chi
phí tại Mỹ và ấn Độ làm thị trường phụ để xác định số liệu. Đối với trường
hợp Trung Quốc các luật sư khảo sát các nhà chế biến tôm ở Mỹ nhằm tính
toán các hạng mục để có thê chế biến được 1 pao (0,454kg) tôm đông lạnh,
như điện nước, vật liệu đóng gói... Tiếp đến họ nghiên cứu nền kinh tế Ấn
Độ để xác định chi phí của các mục này. Sau đó họ kết hợp hải kết quả này
để đưa mức chi phí sản xuất. Cuối cùng, họ ước tính tỷ lệ lãi đối với mặt
hàng của Trung Quốc. Kết quả của cách tính toán này đưa ra “giá sản xuất”
đối với tôm loại to của Trung Quốc là 10,6 USD/ pao - cao hơn 7,72 USD
so với mức giá tôm Trung Quốc nhập vào Mỹ theo số liệu của Cơ quan Hải
quan Mỹ và mức chệnh lệch này được chuyển thành mức thuế chống phá
giá được đề nghị là 263,68% (mức cao nhất được dự kiến đối với tôm của
Trung Quốc”. Các nhà kinh tế nói rằng cách tính toán như vậy bộc lộ đầy
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
13. TiÓu luËn luËt KT2
rẫy những bất cập, chỉ nói đơn giản ngay ở việc so sánh giá tại các nước
khác nhau. Michael Moore thắc mắc. “Ai dám khẳng định đó đã phải là giá
hợp lý chưa? Việc cho rằng giá viện chuyển tại Ấn Độ hay Trung Quốc
cũng đều giống nhau là điều hết sức phi lý”.
Các nhà kinh tế nói rằng một vấn đề đáng nói nữa là việc Chính phủ
Mỹ gộp tất cả các Công ty và các nước cùng vào một vụ kiện chung, dù là
các Công ty khác nhau bán sản phẩm với mức giá khác nhau, sản phẩm của
nước này có thể có cơ cấu giá khác hẳng so với sản phẩm của nước khác,
hoặc thậm chí là một sản phẩm khác hẳn. Trong vụ kiện tôm, Ấn Độ đang
đưa ra lý lẽ rằng tôm SK của họ là hoàn toàn khác và không thể đem ra so
sánh với tôm của Mỹ.
Trên thế giới, từ năm 1995 - 2002, các nước và vùng lãnh thổ bị điều
tra bán phá giá nhiều nhất trong thương mại quốc tế là Trung Quốc: 308
vụ, Hàn Quốc: 160 vụ, Mỹ: 115 vụ, Đài Loan: 109 vụ, In- đô- nê - xi - a:
91 vụ... Như vậy, so với các nước khác thì số vụ mà các doanh nghiệp Việt
Nam bị điều tra còn là con số rất nhỏ. Mặc dù Việt Nam đã bị kiến phá giá
từ cách đây 10 năm song chúng ta đã không có một kế hoạch cụ thể để
đương đầu với các vấn đề về giá cả và chống bán phá giá.
Khi vụ kiện cá tra, cá basa tạo được sự chú ý của dư luận và các
doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cũng như những người nông dân Việt
Nam phải gánh chịu phần thua, lúc này các Bộ Ngành và các Hiệp hội liên
quan mới thực sự lo ngại về khả năng Việt Nam bị kiện phá giá ở những
mặt hàng khác.
Việt Nam không thể tránh khỏi việc tiếp tục bị kiện phá giá. Lý do có
thể nêu ra như chống bán phá giá được sử dụng như một công cụ bảo hộ
mới, Việt Nam có điều kiện để xuất khẩu những mặt hàng giá rẻ và Việt
Nam bị cho là một nền kinh tế phi thị trường.
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
14. TiÓu luËn luËt KT2
Những hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thông thường có lợi thế
cạnh tranh do giá nhân công rẻ dẫn đến giá thành thấp so với các quốc gia
khác và xu thế ngày càng nhiều của hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào thị
trường quốc tế chắc rằng các cuộc điều tra chống phá giá đối với các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ không dừng lại ở đó và một khi đã bị áp đặt thuế
chống bán phá giá thì khả năng xuất khẩu mặt hàng đó sẽ bị giảm đi rất
nhiều. Vì thế, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp và các nhà quản lý của
Việt Nam là làm thế nào để có thể hạn chế được những tác động bất lợi để
“đồng hành” cùng các công cụ chống bán phá giá.
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Để chúng ta có thể “đồng hành” cùng các biện pháp chống bán phá
giá, các doang nghiệp Việt Nam trước hết cần trang bị cho mình những
kiến thức pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế. Bên
cạnh đó, cần lưu ý một số vấn đề cụ thể sau:
Một là, sẵn sàng đương đầu với các vụ kiện phá giá khác.
Chính phủ Việt Nam cần có kế hoạch sẵn sàng đương đầu với các vụ
kiện bán phá giá khác. Việt Nam cần chủ động giảm thiểu tiêu cực của việc
chống bán phá giá từ các nước khác. Cụ thể Việt Nam cần:
(1) Xây dựng một hệ thống thông tin về phá giá và chống bán phá
giá.
(2) Xây dựng cơ chế cảnh bảo về kiện phá giá và chống bán phá giá
(trực thuộc Bộ Thương mại), dự kiến những mặt hàng có khả
năng bị kiện phá giá.
(3) Xây dựng cách thức tận dụng có hiệu quả các thủ tục điều tra
trong khuôn khổ WTO cũng như thủ tục điều tra của nước kiện
phá giá. Chẳng hạn, khi bị áp dụng thuế chống bán phá giá, quốc
gia bị áp thuế có thể tăng giá hàng hoá của mình để chịu mức thuế
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
15. TiÓu luËn luËt KT2
chống bán phá giá thấp hơn ở giai đoạn xem xét lại hành vi phá
giá.
(4) Tích tực tham gia vào các diễn đàn cùng với các nước đang phát
triển để xây dựng một cơ chế chống bán phá giá chặt chẽ hơn
trong khuôn khổ WTO.
Đây được xem là cơ hội để các doanh nghiệp thu thập thông tin về
vấn đề này và chứng minh tính hợp lý của giá xuất khẩu hàng hoá. Một khi
các doanh nghiệp Việt Nam đứng ngoài là tự đánh mất quyền được khiếu
nại và quyền kháng nghị của mình. Khi đó, các cơ quan điều tra sẽ đưa ra
những phán quyết của riêng họ và áp đặt các biện pháp chống phá giá, tất
nhiên là có lợi cho họ. Mặt khác, khi các doanh nghiệp nước ngoài thắng
kiện, họ sẽ không ngần ngại tiếp tục kiện các hàng hoá khác, và như vậy thì
cơ hội xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giảm đi
nhanh chóng. Tham gia vụ kiện (rất có thể bị thua do những áp đặt vô lý),
các doanh nghiệp có thể rất tốn kém, nhưng từ chối tham gia là sẽ chấp
nhận thiệt hại mà thông thường còn lớn hơn nhiều.
Hai là, Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về phá giá, chống bán phá
giá: Các tình huống kiện phá giá, các vấn đề liên quan cần được chia
theo ngành, và ưu tiên theo đặc thù của nền ngoại thương Việt Nam.
Chẳng hạn, thời gian trước mắt, các thông tin liên quan đến các vụ
kiện tôm, dệt may, giày dép và khoáng sản cần được ưu tiên thu thập.
Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý rằng việc nắm
bắt và có đầy đủ thông tin về các vụ kiện trong cùng ngành cũng như
những lập luận của bên trong vụ kiện là sự chuẩn bị cần thiết để sẵn
sàng đương đầu với các vụ kiện phá giá trong thời gian tới.
Ba là, tổ chức tìm hiểu các vụ kiện về chống bán phá giá của một số
ngành và một số quốc gia lựa chọn: Việt Nam cần thiết phải tìm hiểu các
vụ kiện về bán phá giá trong một số ngành và một số quốc gia mà Việt
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
16. TiÓu luËn luËt KT2
Nam quan tâm. Trong bối cảnh các quy định về chống bán phá giá của
WTO còn chưa chặt chẽ như hiện nay, việc tìm hiểu các vụ kiện trong một
số ngành là cần thiết. Chính phủ Việt Nam có thể tìm ra được các lý lẽ mà
các nước bị kiện khác đang sử dụng để phản bác lại nước đi kiện.
Bốn là, chứng minh “Việt Nam có nền kinh tế thị trường”. Trong vụ
kiện giữa Việt Nam và Mỹ về cá tra, cá basa, Việt Nam bị coi là “nền kinh
tề phi thị trường” dẫn đến những tham chiếu bất lợi khác như phải chọn
một nước thứ ba để so sánh chi phí và tính giá trị thông thường của sản
phẩm.
Năm là, thuế chống phá giá sẽ áp đặt cho tất cả các doanh nghiệp có
hàng xuất khẩu, vì thế khi bị kiện, rất cần có sự tham gia và ủng hộ của tất
cả các doanh nghiệp. Nếu đứng ngoài cuộc sẽ luôn bị áp đặt mức thuế suất
cao nhất. Do đó, cùng đoàn kết thống nhất để tham gia vụ kiện là bài học
quan trọng mà các doanh nghiệp Trung Quốc đã rút ra khi tham gia vụ kiện
về nước táo ép của họ và các vụ kiện khác.
Sáu là, cố gắng để cuộc điều tra sơ bộ về chống bán phá giá dẫn đến
kết luận tốt nhất. Vấn đề rất quan trọng là, các doanh nghiệp phải tìm hiểu
thật kỹ và trả lời tất các câu hỏi do cơ quan điều tra nếu ra trong bảng câu
hỏi điều tra một cách hợp lý nhất và trong thời gian sớm nhất. Sự minh
bạch và rõ ràng trong các câu trả lời sẽ tạo ấn tượng tốt với các cơ quan
điều tra. Sự tham vấn các ý kiến của các luật sư có uy tín trong trường hợp
này là rất quan trọng.
Bảy là, cần có những chứng cứ xác đáng để chứng minh việc bán giá
thấp (nếu có) để không gây thiệt hại cho nền sản xuất cả nước nhập khẩu
(lượng hàng xuất khẩu chiếm dưới 3% tổng khối lượng nhập khẩu mặt hàng
đó của nước có hàng bán giá thấp) và nếu có thì biên độ bị coi là phá giá là
không đáng kể (dưới 2%). Đồng thời, có thể thương lượng với cơ quan đưa
ra phán quyết của nước này nhằm đạt được thoả thuận về hạn chế định
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
17. TiÓu luËn luËt KT2
lượng hoặc chấp nhận một mức giá tối thiểu thay vì áp đặt thuế chống phá
giá.
Tám là, trong điều kiện có thể, hãy thuyết phục các Công ty nhập
khẩu của nước ngoài cùng lên tiếng trước các cơ quan điều tra rằng, thực
sự không có tổn hại đáng kể.
KẾT LUẬN
Như vậy trong thời gian vừa qua Việt Nam đã phải đón nhận một số
vụ kiện chống bán phá giá từ một số quốc gia mà chúng ta xuất khẩu hàng
hoá sang nước đó. Vấn đề này chúng ta đã gặp phải từ rất lâu nhưng do
chưa nhận thức được tầm quan trong của vấn đề cho nên chưa có sự chuẩn
bị chu đáo đối với các vụ kiện. Mặt khác chúng ta còn ít kinh nghiệm trong
vấn đề chống bán phá giá cùng với sự áp đặt của những nước lớn, những
nước mà đang nhập khẩu hàng hoá của chúng ta dẫn đến chúng ta gặp phải
những bất lợi lớn. Hàng hoá của chúng ta có chi phí sản xuất thấp dẫn đến
giá bán thấp nhưng vẫn bị cho là bán phá giá và chịu thuế xuất cao. Điều
này dẫn đến giảm kim ngạch xuất khẩu và ảnh hưởng đến sản xuất trong
nước. Trong thời gian tới chúng ta có thể sẽ phải gặp những vụ kiện bán
phá giá mới, cho nên cần phải có những tìm hiểu đúc rút kinh nghiệm và có
phương án giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
18. TiÓu luËn luËt KT2
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
19. TiÓu luËn luËt KT2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí thương mại số 12 tháng 3/2004
2. Tạp chí thương mại số 18 tháng 5/2004
3. Tạp chí thương mại số 22 tháng 6/2004
4. Tạp chí thương mại số 29 tháng 8/2003
5. Tạp chí cộng sản số 9 tháng 5/2004
6. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 2,3,4 năm 2004.
7. Tạp trí thương mạI số 10 tháng 3/2005
8. Thời bao kinh tế tháng 1,2 ,3 năm 2005
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.
20. TiÓu luËn luËt KT2
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................1
Nội dung
I. Hiệp định chống bán phá giá của WTO và luật chống bán phá giá
của Hoa Kỳ.......................................................................................................2
1. Các các hiểu về phá giá......................................................................2
2. Biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế.................3
3. Cơ chế chống bán phá giá của Mỹ....................................................6
II. Những thách thức và khó khăn có liên quan trong xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam ...........................................................................................7
III. Một số đề xuất, kiến nghị..............................................................15
Kết luận.................................................................................................19
Tài liệu tham khảo..............................................................................20
HiÖp ®Þnh chèng b¸n ph¸ gi¸ cña WTO vµ luËt b¸n ph¸ gi¸ cña hoa Kú . nh÷ng
th¸ch thøc , khã kh¨n cã liªn quan trong viÖc xuÊt khÈu hµng ho¸ cña ViÖt Nam.