SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 9
Descargar para leer sin conexión
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG

                                         BỆNH TRĨ

1-Đại cương:
Nhắc lại giải phẫu (hình1): bề mặt ống hậu môn được chia làm ba phần (từ ngoài vào trong) là
phần da, phần chuyển tiếp và phần niêm. Phần da là lớp biểu mô lát tầng không sừng hoá. Phần
niêm là lớp tế bào biểu mô trụ chế tiết nhầy. Phần chuyển tiếp, giữa phần da và phần niêm, ở hai
bên đường lược (là nơi có các lổ đổ vào của ống tuyến hậu môn). Chỉ có phần da mới có các đầu
tận thần kinh cảm giác.




                                   Hình 1- Giải phẫu ống hậu môn
Có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ. “Tấm đệm hậu môn” là cơ chế được công
nhận rộng rãi nhất. Tấm đệm là một cấu trúc bình thường của bề mặt ống hậu môn, cấu tạo bởi
các xoang tĩnh mạch, động mạch, các thông nối động-tĩnh mạch, tế bào sợi, sợi collagen, sợi thần
kinh...Tấm đệm có vai trò trong việc ngăn ngừa sự són phân (khi ho, rặn, tấm đệm phồng lên, bít
kín ống hậu môn) và sự hình thành cảm giác chủ thể (cảm giác cứng mềm, chất dịch hay hơi...).
Bình thường tấm đệm hơi phồng lên ở các vị trí tương ứng với xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng
trên) và xoang tĩnh mạch trĩ dưới (trực tràng dưới). Các chỗ phồng này được gọi là các búi trĩ.
Cần nhấn mạnh rằng các búi phồng (hay búi trĩ này) luôn hiện diện ở người bình thường (từ lúc
bào thai cho đến lúc trưởng thành). Chỉ khi nào các búi trĩ gây ra triệu chứng, và BN than phiền về
các triệu chứng này, chúng mới được gọi là bệnh trĩ. Nếu các xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng
trên) phồng to, trĩ được hình thành ở trên đường lược và được gọi là trĩ nội. Nếu các xoang tĩnh
mạch trĩ dưới (trực tràng dưới) phồng to, trĩ được hình thành ở dưới đường lược và được gọi là trĩ
ngoại. Do có sự thông nối giữa hệ tĩnh mạch trĩ trên và hệ tĩnh mạch trĩ dưới, sự tăng áp lực ở
xoang tĩnh mạch trĩ trên tất yếu sẽ dẫn đến sự tăng áp lực ở xoang tĩnh mạch trĩ dưới.
Các yếu tố thuận lợi để trĩ hình thành bao gồm gắng sức khi đi tiêu (đây là nguyên nhân quan
trọng nhất), thai kỳ, tăng áp lực cơ thắt trong, viêm trực tràng mãn tính. Các yếu tố trên đều có
chung đặc điểm là làm cho áp lực trong xoang tĩnh mạch trĩ tăng hơn mức bình thường mỗi khi đi
tiêu. Nếu hiện tượng này kéo dài, các búi trĩ “sinh lý” phồng to hơn và gây triệu chứng, dẫn đến
bệnh trĩ. Các triệu chứng của búi trĩ bao gồm: sa nghẹt, chảy máu, nhiễm trùng, huyết khối. Các
triệu chứng nói trên sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào búi trĩ là trĩ nội hay trĩ ngoại.
Khi thăm khám trĩ, điều quan trọng nhất là phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại (hình 2).




                                                   1
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG




                                     Hình 2- Trĩ nội và trĩ ngoại
Đặc điểm của trĩ nội:
        Xuất phát ở bên trên đường lược
        Bề mặt là lớp niêm mạc của ống hậu môn
        Không có thần kinh cảm giác
        Diễn tiến và biến chứng: chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
        Tuỳ theo diễn tiến, được phân thành bốn độ:
                Độ 1: mới hình thành, chảy máu là triệu chứng chính
                Độ 2: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên
                Độ 3: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, phải đẩy mới lên được
                Độ 4: búi trĩ sa ra ngoài thường trực và có thể bị thắt nghẹt, dẫn đến hoại tử
Đặc điểm của trĩ ngoại:
        Xuất phát bên dưới đường lược
        Bề mặt là lớp biểu mô lát tầng
        Có thần kinh cảm giác
        Diễn tiến và biến chứng: đau (do thuyên tắc), mẩu da thừa
Trĩ hỗn hợp (hình 3): khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau, tạo
thành trĩ hỗn hợp. Búi trĩ nội, khi đã sa tới độ 3, thường hiện diện dưới hình thái trĩ hỗn hợp.
Phân biệt bệnh trĩ và trĩ triệu chứng: bệnh trĩ là hậu quả của một quá trình tăng áp lực xoang tĩnh
mạch trĩ kéo dài nhưng không thường xuyên. Thời điểm tăng áp lực là lúc phải gắng sức khi đi
tiêu. Trĩ triệu chứng là biểu hiện của sự tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ thường xuyên, do bế tắc
hay huyết khối tĩnh mạch, chèn ép từ bên ngoài hay dò động-tĩnh mạch. Trong bệnh trĩ, các búi trĩ
chỉ hình thành ở ống hậu môn. Còn ở BN có trĩ triệu chứng, ngoài ống hậu môn, các búi phình
dãn tĩnh mạch có thể hiện diện ở trực tràng và các tạng khác ở vùng chậu. Điều trị trĩ triệu chứng
bắt buộc phải giải quyết các yếu tố nguyên nhân. Bài này không đề cập đến trĩ triệu chứng.
Trĩ là bệnh lý phổ biến. Chỉ 1/3 số BN bị trĩ cần đến sự can thiệp y khoa. Do đó khi BN đến khám,
cần chú ý đến các bệnh lý khác tiềm ẩn phiá sau.



                                                  2
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Độ tuổi thường đến khám vì bệnh trĩ: 45-65 tuổi.




                                Hình 3- Trĩ riêng biệt và trĩ hỗn hợp
2-Chẩn đoán:
BN bị bệnh trĩ có thể đến khám vì các triệu chứng sau:
Tiêu máu: tiêu máu cùng với khối sa ra ngoài hậu môn mỗi khi đi tiêu là hai triệu chứng thường
gặp nhất. Triệu chứng tiêu máu có thể gây nhầm lẫn giữa bệnh trĩ với các bệnh lý khác, đặc biệt là
các bệnh lý ác tính, của vùng hậu môn trực tràng. Cần nhớ rằng các búi trĩ chỉ chảy máu khi đi
tiêu. BN bị bệnh trĩ tiêu máu đỏ tươi, máu thường ra sau phân và không lẫn với phân. Mức độ ra
máu có thể thay đổi, từ thấm chút ít máu ở giấy vệ sinh, máu nhỏ giọt cho đến máu phun thành
tia. Tiêu máu thường xuyên có thể dẫn đến thiếu máu. Thiếu máu trong bệnh trĩ thường là thiếu
máu mãn. Tuy nhiên, một số ít BN có thể nhập viện trong bệnh cảnh giảm thể tích tuần hoàn (hạ
huyết áp) do mất một số lượng đáng kể máu trong thời gian ngắn.
Khối sa ra ngoài hậu môn mỗi khi đi tiêu là triệu chứng của trĩ nội. Tuỳ theo diễn tiến, trĩ nội sa
được phân làm bốn độ, như đã trình bày ở trên. Trĩ sa độ 4 là trĩ nội hiện diện thường trực ở bờ
hậu môn. Trĩ nội sa độ 4 thường bị nghẹt với nhiều mức độ khác nhau, nhẹ thì phù nề, nặng thì
hoại tử. Cơ vòng hậu môn càng thít chặt thì nguy cơ hoại tử búi trĩ nội sa độ 4 càng cao. Cần
phân biệt trĩ nội sa độ 4 với trĩ ngoại. Trĩ ngoại luôn hiện diện thường trực ở rìa hậu môn và không
bao giờ có nguy cơ bị nghẹt.
Đau vùng hậu môn do trĩ sa nghẹt (trĩ nội) hay bị huyết khối (trĩ ngoại)
Không thể làm vệ sinh sạch vùng hậu môn do có mẩu da thừa vùng hậu môn
Chẩn đoán trĩ nội chủ yếu dựa vào triệu chứng tiêu máu đỏ hay một khối sa ra ngoài sau khi đi
tiêu. Quan sát vùng hậu môn ở BN có trĩ nội thường không thấy gì. Đôi khi cần phải quan sát vùng
hậu môn khi BN đang ngồi rặn trên toillette. Khi thăm trực tràng, búi trĩ nội là một khối mềm, ấn
xẹp, buông phồng. Búi trĩ nội sa có màu đỏ tươi, bề mặt ướt.
Chẩn đoán trĩ ngoại, ngược lại, thường dễ dàng. Khi banh vùng hậu môn, có thể quan sát toàn bộ
phần da của ống hậu môn (bên dưới đường lược). Trĩ ngoại là búi phồng có màu đỏ sẫm, bề mặt
khô. Khi có huyết khối trong búi trĩ ngoại, các cục huyết khối là các nốt màu tím sẫm, ấn có cảm
giác cứng chắc và làm cho BN đau. Búi trĩ ngoại bị huyết khối có thể diễn tiến xơ hoá sau 10-14
ngày, tạo thành mẫu da thừa.




                                                   3
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                              SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Trĩ hỗn hợp: khi trĩ sa và nghẹt, chúng ta thấy búi trĩ nghẹt có hai phần: phần trên đỏ tươi và ướt,
phần dưới đỏ sẫm và khô, giữa có rãnh tương ứng với đường lược. Trĩ hỗn hợp là biểu hiện của
giai đoạn muộn của bệnh trĩ. Các búi trĩ hỗn hợp thường liên kết với nhau tạo thành trĩ vòng.
Bắt buộc phải soi hậu môn để chẩn đoán trĩ nội. Ống soi có diện nhìn bên. Có thể cho BN làm
nghiệm pháp Valsava khi soi để đánh giá độ sa của búi trĩ.
Cần chẩn đoán phân biệt trĩ với các bệnh lý sau đây:
         Nếu BN nhập viện vì tiêu máu:
                      Ung thư trực tràng, ung thư đại tràng
                      Viêm trực tràng/ viêm đại tràng
         Nếu BN nhập viện vì đau vùng hậu môn:
                      Nứt hậu môn
                      Viêm ống hậu môn
                      Áp-xe cạnh hậu môn
                      Ung thư ống hậu môn
         Nếu BN nhập viện vì khối sa ở hậu môn:
                      Polyp ống hậu môn
                      Sa trực tràng
                      Condyloma acuminatum
Soi trực tràng ống soi mềm, soi đại tràng, hay X-quang đại tràng có thể được chỉ định để loại trừ
các tổn thương khác.
3-Điều trị trĩ nội:
3.1-Điều trị bảo tồn:
Chỉ định: điều trị bảo tồn luôn được cân nhắc đến trước tiên và thực tế là một phương pháp điều
trị có hiệu quả cho tất cả các BN trĩ. Tuy nhiên điều trị bảo tồn sẽ cho đáp ứng tốt nhất đối với trĩ
độ 1 và 2. Thời gian đáp ứng trung bình 30-45 ngày.
Nội dung điều trị bảo tồn:
         Ăn nhiều rau quả, uống nhiều nước, vận động thường xuyên, tránh gắng sức khi đi tiêu
         Sử dụng các chế phẩm chất xơ qua đường uống
         Các chế phẩm sử dụng tại chỗ (kem bôi, toạ dược), mặc dù được sử dụng rộng rãi, chưa
         chứng minh được hiệu quả rõ ràng.
3.2-Điều trị nội khoa
Các phương pháp:
         Thắt búi trĩ bằng dây thun (hình 4): búi trĩ nội được lôi vào trong một ống hình trụ, để một
         vòng thắt bằng cao su xiết quanh đáy búi trĩ. Búi trĩ sẽ bị hoại tử và rụng. Thắt búi trĩ được
         chỉ định cho trĩ nội độ 2 và 3
         Chích xơ búi trĩ: được chỉ định cho búi trĩ nội độ 2.
         Huỷ búi trĩ bằng đốt nhiệt, đốt điện (bipolar), đốt lạnh (cryosurgery), đốt bằng sóng cao
         tần, đốt bằng tia hồng ngoại (hình 5)...Phương pháp này được chỉ định cho trĩ sa độ 2.
         Thắt động mạch chính của búi trĩ: dùng đầu dò siêu âm Doppler dò tìm cuống mạch chính
         của búi trĩ, khâu cuống mạch để búi trĩ bị thiếu máu nuôi và teo dần. Phương pháp này
         được chỉ định cho trĩ sa độ 2-4.
         Nong ống hậu môn (phương pháp Lord): ít được sử dụng vì tỉ lệ tái phát cao và có thể
         dẫn đến tổn thương cơ thắt.




                                                        4
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG




                A                                B                                     C
Hình 4- Kỹ thuật thắt trĩ bằng dây thun: A-xác định búi trĩ được thắt, B-lôi búi trĩ vào lòng ống hình
trụ, C-thắt dây thun quanh đáy búi trĩ




Hình 5- Kỹ thuật đốt búi trĩ bằng tia hồng ngoại: áp đầu đốt vào búi trĩ 3-4 lần, mỗi lần 1-1,5 giây.
Hiện nay chỉ có phương pháp thắt búi trĩ bằng dây thun là phương pháp được áp dụng rộng rãi.
Kết quả: sau thắt trĩ bằng dây thun, 30-50% BN bị tái phát sau 5-10 năm. Khi tái phát, có thể chọn
phương pháp điều trị nội khoa khác hay phẫu thuật cắt trĩ.
Biến chứng:
        Đau: do chích xơ hay thắt dây thun nhầm búi trĩ ngoại
        Nhiễm trùng: vùng hậu môn bình thường được cung cấp máu nuôi rất phong phú và có
        sức đề kháng rất tốt đối với sự nhiễm trùng. Tuy nhiên, nhiễm trùng vẫn có thể xảy ra, đặc
        biệt ở những người bị suy giảm chức năng miễn dịch. Đây là biến chứng đáng ngại. Trong
        trường hợp nặng (hoại tử Fournier), BN có thể tử vong. Để phòng ngừa biến chứng này,
        không chỉ định bất cứ một thủ thuật nào ở vùng hậu môn trực tràng ở BN bị suy giảm
        miễn dịch mà chưa có sự cân nhắc cẩn thận.




                                                   5
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                          SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
        Chảy máu: hiếm khi xảy ra, trừ trường hợp BN có rối loạn về đông máu (xơ gan chẳng
        hạn) hay BN đang sử dụng thuốc kháng đông.
        Hẹp ống hậu môn: có thể là biến chứng của các phương pháp chích xơ hay huỷ búi trĩ
        Tổn thương cơ thắt (đối với phương pháp nong hậu môn)
        Hẹp niệu đạo (đối với phương pháp chích xơ)
3.3-Điều trị phẫu thuật:
3.3.1-Chỉ định:
Các búi trĩ nội sa độ 3, độ 4 có chỉ định phẫu thuật. Các búi trĩ sa nghẹt hoại tử có thể cân nhắc
phẫu thuật cấp cứu.
3.3.2-Chuẩn bị trước mổ:
Chuẩn bị trước mổ trĩ tương đối đơn giản. BN chỉ cần được thụt tháo trực tràng 30-60 phút trước
khi tiến hành phẫu thuật. Kháng sinh được chỉ định trước mổ cho tất cả các trường hợp.
Phương pháp vô cảm được chọn lựa là tê tại chỗ kết hợp với tiền mê tốt. BN cũng có thể được
tên tuỷ sống hay tê dưới màng cứng.
Nội soi trực tràng ngay trước mổ được chỉ định cho những BN chưa được nội soi trước đó.
3.3.3-Phương pháp:
Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật cắt trĩ. Các phương pháp đều tuân theo một số nguyên tắc
nhất định.
Nguyên tắc của phẫu thuật cắt trĩ là cắt bỏ từng búi trĩ cùng với phần da niêm phủ lên trên, bảo
tồn lớp cơ thắt trong nằm bên dưới. Sau khi cắt, hai mép vết thương có thể được khâu đóng hay
để hở. Khâu đóng hai mép vết thương theo chiều dọc đối với búi trĩ nhỏ. Đối với búi trĩ lớn hay trĩ
vòng, hai mép vết thương được khâu đóng theo chiều ngang.
Vết khâu đóng hai mép vết thương sau cắt búi trĩ có thể lành kỳ đầu nhưng thường bị hở trong vài
ngày sau đó và vết thương sẽ lành kỳ hai, bằng sự tái tạo tổ chức biểu mô từ trên xuống (niêm
mạc trực tràng), từ dưới lên (biểu mô lát tầng không sừng hoá) và từ các đảo biểu mô ở miệng
các tuyến nhầy hậu môn.
Song song với sự tái tạo tổ chức biểu mô bình thường, mô sợi xơ cũng hình thành. Nếu sự hình
thành mô sợi xơ “lấn lướt” sự tái tạo biểu mô, hay biểu mô bị chậm tái tạo, BN sẽ có nguy cơ bị
hẹp hậu môn. Phần da niêm bị cắt theo búi trĩ càng nhiều (búi trĩ lớn, trĩ vòng), nguy cơ hẹp hậu
môn càng cao.
Về mặt lý thuyết, các phương pháp cắt trĩ-khâu kín có nguy cơ dẫn đến hẹp hậu môn thấp hơn
các phương pháp cắt trĩ-để hở, nhưng thực tế tỉ lệ hẹp hậu môn không phụ thuộc vào phương
pháp khâu kín hay để hở, mà phụ thuộc vào các yếu tố khác (kích thước búi trĩ, tốc độ tái tạo các
tế bào biểu mô, nhiễm trùng tại chỗ…)
3.3.3.1-Cắt trĩ từng búi:
Cắt trĩ khâu kín theo phương pháp Ferguson (hình 6): từng búi trĩ được cắt từ ngoài vào trong.
Cuống búi trĩ được khâu buộc. Hai mép vết thương được khâu kín, từ trong ra ngoài. Phương
pháp này được áp dụng rộng rãi tại Hoa kỳ. Phương pháp này có lợi điểm là vết khâu lành sớm
và BN không có rối loạn cảm giác trong thời gian đầu sau mổ. Tuy nhiên, các búi trĩ to hay các búi
trĩ liên kết với nhau thành vòng không áp dụng được phương pháp này vì có thể gây hẹp hậu
môn.
Cắt trĩ để hở theo phương pháp của Milligan và Morgan: kỹ thuật tương tự phương pháp
Ferguson, nhưng vết thương được để hở. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi tại Anh.
Chỉ khâu dùng trong cắt trĩ là chromic catgut 3-0.
3.3.3.2-Cắt trĩ vòng:
Cắt trĩ vòng theo phương pháp Whitehead: cắt bỏ toàn bộ vòng da-niêm của ống hậu môn, sau đó
hạ niêm mạc trực tràng bên trên xuống khâu vào rìa hậu môn. Do phần niêm mạc bị kéo xuống
thấp, BN sau mổ trĩ theo phương pháp Whitehead có thể bị một hiện tượng gọi là “hậu môn ướt”
hay “hậu môn của whitehead”.


                                                 6
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Cắt trĩ vòng theo phương pháp Buie: một cải biên từ phẫu thuật Whitehead: thay vì cắt bỏ toản bộ
bề mặt ống hậu môn, phẫu thuật Buie chừa lại ba cầu da-niêm để tạo thế cân bằng giữa phần da
và phần niêm của ống hậu môn.
Quan niệm về phẫu thuật cắt trĩ ngày nay đã có nhiều thay đổi. Nguyên tắc bảo tồn tối đa phần da
của ống hậu môn luôn được tuân thủ. Bảo tồn phần da của ống hậu môn đồng nghĩa với việc
chừa lại phần trĩ ngoại. Phần trĩ ngoại, mặc dù được để lại, nhưng dần dần sẽ bị teo, do sự thông
nối với phần trĩ nội đã bị cắt đứt.




Hình 6- Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp khâu kín của Ferguson (A-I): A-D-búi trĩ được cắt, từ
ngoài vào trong, ra khỏi lớp cơ thắt bên dưới. Chú ý không làm tổn thương các sợi cơ thắt bên
dưới búi trĩ. Khi cắt tới cuống, cuống búi trĩ được kẹp bởi Kelly. Dùng kéo tách lớp da ống hậu môn
(anoderm) ra hai bên, ra khỏi cơ thắt để cho việc khâu đóng được dễ dàng.
E-H: khâu buộc cuống búi trĩ. Khâu đóng da ống hậu môn từ trong ra ngoài.
3.3.3.3-Cắt trĩ sa bằng stapler (phẫu thuật Longo, PPH: procedure for prolapsed hemorrhoid,
MIPH: minimal invasive procedure of hemorrhoidectomy):
Phương pháp cắt trĩ sa bằng stapler (PPH) hiện nay đang được nhiều phẫu thuật viên áp dụng.
Nguyên tắc: dùng stapler vòng cắt một phần trĩ nội sa ra ngoài, đồng thời “treo” phần trĩ còn lại để
làm mô đệm cho ống hậu môn (hình 7).
Nội dung: sau khi gây tê và nong ống hậu môn, đẩy khối trĩ sa trở lại vị trí ban đầu của nó. Khâu
một mủi khâu vòng quanh trực tràng, ngay sát bờ trên của ống hậu môn. Chú ý mủi khâu chỉ lấy
lớp niêm và dưới niêm. Lắp stapler, buộc sợi chỉ khâu sao cho ôm lấy phần cổ của nòng trong.
Khi bấm stapler, phần nông của vòng trĩ nội, giữa đường lược và đường khâu, sẽ bị cắt đứt. Một ít
mô trĩ còn lại ở phần sâu sẽ được “treo” vào bờ trên của ống hậu môn. Phần trĩ ngoại, tuy được
chừa lại, sẽ bị teo dần dần sau đó.
Lợi điểm đáng kể nhất của cắt trĩ bằng stapler là ít đau hơn so với phẫu thuật kinh điển. Tuy
nhiên, do giá thành đắt, trong điều kiện Việt nam phương pháp này cũng chưa thể được áp dụng
rộng rãi.
Cắt trĩ bằng stapler có nguy cơ gây tổn thương thành trực tràng và tổn thương cơ thắt ống hậu
môn nếu thực hiện không đúng kỹ thuật.
3.3.3.4-Chọn lựa các phương pháp (bảng 1)




                                                 7
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                          SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG




                              Hình 7- Phẫu thuật cắt trĩ bằng stapler
                                                            Trĩ nội
Phương pháp                                                  Độ                     Trĩ ngoại
                                              1          2           3       4
Chế độ ăn uống (điều trị bảo tồn)             X
Chích xơ                                      X          X
Đốt trĩ bằng tia hồng ngoại                   X          X          (X)
Thắt dây thun                                (X)         X           X
PPH                                                      X           X
Phẫu thuật cắt trĩ                                      (X)          X       X             X
                  Bảng 1- Xu hướng chọn lựa các phương pháp điều trị trĩ hiện nay
                                       (X): có chọn lựa BN
3.3.4-Chăm sóc sau mổ:
BN nên được giới hạn truyền dịch. Nước được cho uống theo nhu cầu.
Tiếp tục dùng kháng sinh vài ngày sau mổ
Cho thuốc giảm đau
Ngâm hậu môn với nước ấm
Không kiêng ăn. Ăn với chế độ nhiều chất bã. Có thể chỉ định các tác nhân làm tăng khối lượng
phân và làm mềm phân.
Trở lại làm việc, sinh hoạt bình thường sau 2-4 tuần
3.3.5-Kết quả và biến chứng
Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt trĩ: 2-5%. Đối với phương pháp cắt trĩ vòng bằng stapler, chưa có
kết quả công bố về tỉ lệ tái phát sau mổ.
Biến chứng sau mổ:
        Bí tiểu
        Nhiễm trùng
        Chảy máu



                                                8
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                           SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Di chứng:
         Sa niêm: gặp trong phẫu thuật Whitehead
         Mẩu da thừa
         Tổn thương cơ thắt trong, gây són phân
         Vết thương không lành, dẫn đến loét hậu môn.
         Hẹp hậu môn
Riêng đối với phương pháp cắt trĩ bằng stapler: có thể làm tổn thương vách trực tràng, gây dò
trực tràng-âm đạo hay trực tràng-niệu đạo.
4-Điều trị trĩ ngoại:
Huyết khối trĩ ngoại: có hai lựa chọn, hoặc là cho BN thuốc giảm đau và chờ cho đến khi búi trĩ
ngoại bị teo sẽ cắt mẫu da thừa, hoặc là rạch búi trĩ ngoại nặn lấy cục huyết khối, sau cầm máu
bằng đốt điện hay thoa gel.
Mẫu da thừa: cắt bỏ phần da thừa, hai mép vết thương tốt nhất là để hở.




                                                  9

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH nataliej4
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómforeman
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH nataliej4
 
Lo au va tram cam
Lo au va tram camLo au va tram cam
Lo au va tram camforeman
 
Lam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp PascalLam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp Pascalhuuthangvu
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH nataliej4
 
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi nataliej4
 
Thoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkThoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkKhoa Dương
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thôngforeman
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục nataliej4
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dongforeman
 
Hau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkHau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkKhoa Dương
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ nataliej4
 

La actualidad más candente (18)

Vo Cam Ok
Vo Cam OkVo Cam Ok
Vo Cam Ok
 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NHÂN CÁCH
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
 
Ky Nang Ok
Ky Nang OkKy Nang Ok
Ky Nang Ok
 
Lo au va tram cam
Lo au va tram camLo au va tram cam
Lo au va tram cam
 
Lam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp PascalLam Viec Co Pp Pascal
Lam Viec Co Pp Pascal
 
Soi Duong Mat Ok
Soi Duong Mat OkSoi Duong Mat Ok
Soi Duong Mat Ok
 
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
 
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi
Một số phương pháp chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi
 
Thoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkThoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung Ok
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thông
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dong
 
Hau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkHau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao Ok
 
Viem Ruot Thua Ok
Viem Ruot Thua OkViem Ruot Thua Ok
Viem Ruot Thua Ok
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
 
Do Hau Mon Ok
Do Hau Mon OkDo Hau Mon Ok
Do Hau Mon Ok
 

Similar a Tri Ok

Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe nataliej4
 
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Sức khoẻ sinh sản vị thành niênSức khoẻ sinh sản vị thành niên
Sức khoẻ sinh sản vị thành niênbongbien
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troforeman
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
An sinh xa hoi
An sinh xa hoiAn sinh xa hoi
An sinh xa hoiforeman
 
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCS
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCSSKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCS
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCSnataliej4
 
Suc manh cua hien tai
Suc manh cua hien taiSuc manh cua hien tai
Suc manh cua hien taidinhnam0009
 
Caithuocla
CaithuoclaCaithuocla
Caithuoclasangbsdk
 
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non nataliej4
 
Tac Dm Ngoai Bien Ok
Tac Dm Ngoai Bien OkTac Dm Ngoai Bien Ok
Tac Dm Ngoai Bien OkKhoa Dương
 
Hau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkHau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkKhoa Dương
 
CTXH tai truong hoc
CTXH tai truong hocCTXH tai truong hoc
CTXH tai truong hocforeman
 
Phuong Phap Nckh
Phuong Phap NckhPhuong Phap Nckh
Phuong Phap Nckhguesta60ae
 

Similar a Tri Ok (17)

Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe
 
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Sức khoẻ sinh sản vị thành niênSức khoẻ sinh sản vị thành niên
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho tro
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Tham Dinh Du An 1
Tham Dinh Du An 1Tham Dinh Du An 1
Tham Dinh Du An 1
 
An sinh xa hoi
An sinh xa hoiAn sinh xa hoi
An sinh xa hoi
 
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCS
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCSSKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCS
SKKN Phát triển năng lực học sinh thông qua cách giải bài tập Hóa học ở cấp THCS
 
Dan Luu Ok
Dan Luu OkDan Luu Ok
Dan Luu Ok
 
Basedows
BasedowsBasedows
Basedows
 
K Dai Trang Ok
K Dai Trang OkK Dai Trang Ok
K Dai Trang Ok
 
Suc manh cua hien tai
Suc manh cua hien taiSuc manh cua hien tai
Suc manh cua hien tai
 
Caithuocla
CaithuoclaCaithuocla
Caithuocla
 
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non
Giáo Trình Phòng Bệnh Cho Trẻ Mầm Non
 
Tac Dm Ngoai Bien Ok
Tac Dm Ngoai Bien OkTac Dm Ngoai Bien Ok
Tac Dm Ngoai Bien Ok
 
Hau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao OkHau Mon Nhan Tao Ok
Hau Mon Nhan Tao Ok
 
CTXH tai truong hoc
CTXH tai truong hocCTXH tai truong hoc
CTXH tai truong hoc
 
Phuong Phap Nckh
Phuong Phap NckhPhuong Phap Nckh
Phuong Phap Nckh
 

Más de Khoa Dương

Más de Khoa Dương (20)

Chuyên đế 1
Chuyên đế 1Chuyên đế 1
Chuyên đế 1
 
Do Hau Mon
Do Hau MonDo Hau Mon
Do Hau Mon
 
Xoan Dai Trang Ok
Xoan Dai Trang OkXoan Dai Trang Ok
Xoan Dai Trang Ok
 
Tran Dich Mang Phoi Ok
Tran Dich Mang Phoi OkTran Dich Mang Phoi Ok
Tran Dich Mang Phoi Ok
 
Tran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat OkTran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat Ok
 
Tran Dich Mang Tim Ok
Tran Dich Mang Tim OkTran Dich Mang Tim Ok
Tran Dich Mang Tim Ok
 
Viem Tuy Cap Ok
Viem Tuy Cap OkViem Tuy Cap Ok
Viem Tuy Cap Ok
 
Tac Ruot Non Ok
Tac Ruot Non OkTac Ruot Non Ok
Tac Ruot Non Ok
 
Soi Tui Mat Ok
Soi Tui Mat OkSoi Tui Mat Ok
Soi Tui Mat Ok
 
Tang Ap Tmc Ok
Tang Ap Tmc OkTang Ap Tmc Ok
Tang Ap Tmc Ok
 
Nang Gia Tuy Ok
Nang Gia Tuy OkNang Gia Tuy Ok
Nang Gia Tuy Ok
 
Nuoc Dien Giai Ok
Nuoc Dien Giai OkNuoc Dien Giai Ok
Nuoc Dien Giai Ok
 
K Thuc Quan Ok
K Thuc Quan OkK Thuc Quan Ok
K Thuc Quan Ok
 
Thoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan OkThoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan Ok
 
Nang gia tuy
Nang gia tuyNang gia tuy
Nang gia tuy
 
Nhiem Trung Ok
Nhiem Trung OkNhiem Trung Ok
Nhiem Trung Ok
 
Phau Thuat Noi Soi Ok
Phau Thuat Noi Soi OkPhau Thuat Noi Soi Ok
Phau Thuat Noi Soi Ok
 
Huyet Hoc Ok
Huyet Hoc OkHuyet Hoc Ok
Huyet Hoc Ok
 
K Da Day Ok
K Da Day OkK Da Day Ok
K Da Day Ok
 
K Gan Ok
K Gan OkK Gan Ok
K Gan Ok
 

Último

SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydkPhongNguyn363945
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfHongBiThi1
 
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạSGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtHongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ 19BiPhng
 
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broHongBiThi1
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 

Último (20)

SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydklý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
 
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạSGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
SGK mới chuyển hóa hemoglobin.pdf hay lắm các bạn ạ
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Chấn thương bụng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em.pdf
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK mới Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 

Tri Ok

  • 1. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG BỆNH TRĨ 1-Đại cương: Nhắc lại giải phẫu (hình1): bề mặt ống hậu môn được chia làm ba phần (từ ngoài vào trong) là phần da, phần chuyển tiếp và phần niêm. Phần da là lớp biểu mô lát tầng không sừng hoá. Phần niêm là lớp tế bào biểu mô trụ chế tiết nhầy. Phần chuyển tiếp, giữa phần da và phần niêm, ở hai bên đường lược (là nơi có các lổ đổ vào của ống tuyến hậu môn). Chỉ có phần da mới có các đầu tận thần kinh cảm giác. Hình 1- Giải phẫu ống hậu môn Có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của bệnh trĩ. “Tấm đệm hậu môn” là cơ chế được công nhận rộng rãi nhất. Tấm đệm là một cấu trúc bình thường của bề mặt ống hậu môn, cấu tạo bởi các xoang tĩnh mạch, động mạch, các thông nối động-tĩnh mạch, tế bào sợi, sợi collagen, sợi thần kinh...Tấm đệm có vai trò trong việc ngăn ngừa sự són phân (khi ho, rặn, tấm đệm phồng lên, bít kín ống hậu môn) và sự hình thành cảm giác chủ thể (cảm giác cứng mềm, chất dịch hay hơi...). Bình thường tấm đệm hơi phồng lên ở các vị trí tương ứng với xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng trên) và xoang tĩnh mạch trĩ dưới (trực tràng dưới). Các chỗ phồng này được gọi là các búi trĩ. Cần nhấn mạnh rằng các búi phồng (hay búi trĩ này) luôn hiện diện ở người bình thường (từ lúc bào thai cho đến lúc trưởng thành). Chỉ khi nào các búi trĩ gây ra triệu chứng, và BN than phiền về các triệu chứng này, chúng mới được gọi là bệnh trĩ. Nếu các xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng trên) phồng to, trĩ được hình thành ở trên đường lược và được gọi là trĩ nội. Nếu các xoang tĩnh mạch trĩ dưới (trực tràng dưới) phồng to, trĩ được hình thành ở dưới đường lược và được gọi là trĩ ngoại. Do có sự thông nối giữa hệ tĩnh mạch trĩ trên và hệ tĩnh mạch trĩ dưới, sự tăng áp lực ở xoang tĩnh mạch trĩ trên tất yếu sẽ dẫn đến sự tăng áp lực ở xoang tĩnh mạch trĩ dưới. Các yếu tố thuận lợi để trĩ hình thành bao gồm gắng sức khi đi tiêu (đây là nguyên nhân quan trọng nhất), thai kỳ, tăng áp lực cơ thắt trong, viêm trực tràng mãn tính. Các yếu tố trên đều có chung đặc điểm là làm cho áp lực trong xoang tĩnh mạch trĩ tăng hơn mức bình thường mỗi khi đi tiêu. Nếu hiện tượng này kéo dài, các búi trĩ “sinh lý” phồng to hơn và gây triệu chứng, dẫn đến bệnh trĩ. Các triệu chứng của búi trĩ bao gồm: sa nghẹt, chảy máu, nhiễm trùng, huyết khối. Các triệu chứng nói trên sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào búi trĩ là trĩ nội hay trĩ ngoại. Khi thăm khám trĩ, điều quan trọng nhất là phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại (hình 2). 1
  • 2. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Hình 2- Trĩ nội và trĩ ngoại Đặc điểm của trĩ nội: Xuất phát ở bên trên đường lược Bề mặt là lớp niêm mạc của ống hậu môn Không có thần kinh cảm giác Diễn tiến và biến chứng: chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. Tuỳ theo diễn tiến, được phân thành bốn độ: Độ 1: mới hình thành, chảy máu là triệu chứng chính Độ 2: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu nhưng tự lên Độ 3: búi trĩ sa ra ngoài khi đi tiêu, phải đẩy mới lên được Độ 4: búi trĩ sa ra ngoài thường trực và có thể bị thắt nghẹt, dẫn đến hoại tử Đặc điểm của trĩ ngoại: Xuất phát bên dưới đường lược Bề mặt là lớp biểu mô lát tầng Có thần kinh cảm giác Diễn tiến và biến chứng: đau (do thuyên tắc), mẩu da thừa Trĩ hỗn hợp (hình 3): khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau, tạo thành trĩ hỗn hợp. Búi trĩ nội, khi đã sa tới độ 3, thường hiện diện dưới hình thái trĩ hỗn hợp. Phân biệt bệnh trĩ và trĩ triệu chứng: bệnh trĩ là hậu quả của một quá trình tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ kéo dài nhưng không thường xuyên. Thời điểm tăng áp lực là lúc phải gắng sức khi đi tiêu. Trĩ triệu chứng là biểu hiện của sự tăng áp lực xoang tĩnh mạch trĩ thường xuyên, do bế tắc hay huyết khối tĩnh mạch, chèn ép từ bên ngoài hay dò động-tĩnh mạch. Trong bệnh trĩ, các búi trĩ chỉ hình thành ở ống hậu môn. Còn ở BN có trĩ triệu chứng, ngoài ống hậu môn, các búi phình dãn tĩnh mạch có thể hiện diện ở trực tràng và các tạng khác ở vùng chậu. Điều trị trĩ triệu chứng bắt buộc phải giải quyết các yếu tố nguyên nhân. Bài này không đề cập đến trĩ triệu chứng. Trĩ là bệnh lý phổ biến. Chỉ 1/3 số BN bị trĩ cần đến sự can thiệp y khoa. Do đó khi BN đến khám, cần chú ý đến các bệnh lý khác tiềm ẩn phiá sau. 2
  • 3. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Độ tuổi thường đến khám vì bệnh trĩ: 45-65 tuổi. Hình 3- Trĩ riêng biệt và trĩ hỗn hợp 2-Chẩn đoán: BN bị bệnh trĩ có thể đến khám vì các triệu chứng sau: Tiêu máu: tiêu máu cùng với khối sa ra ngoài hậu môn mỗi khi đi tiêu là hai triệu chứng thường gặp nhất. Triệu chứng tiêu máu có thể gây nhầm lẫn giữa bệnh trĩ với các bệnh lý khác, đặc biệt là các bệnh lý ác tính, của vùng hậu môn trực tràng. Cần nhớ rằng các búi trĩ chỉ chảy máu khi đi tiêu. BN bị bệnh trĩ tiêu máu đỏ tươi, máu thường ra sau phân và không lẫn với phân. Mức độ ra máu có thể thay đổi, từ thấm chút ít máu ở giấy vệ sinh, máu nhỏ giọt cho đến máu phun thành tia. Tiêu máu thường xuyên có thể dẫn đến thiếu máu. Thiếu máu trong bệnh trĩ thường là thiếu máu mãn. Tuy nhiên, một số ít BN có thể nhập viện trong bệnh cảnh giảm thể tích tuần hoàn (hạ huyết áp) do mất một số lượng đáng kể máu trong thời gian ngắn. Khối sa ra ngoài hậu môn mỗi khi đi tiêu là triệu chứng của trĩ nội. Tuỳ theo diễn tiến, trĩ nội sa được phân làm bốn độ, như đã trình bày ở trên. Trĩ sa độ 4 là trĩ nội hiện diện thường trực ở bờ hậu môn. Trĩ nội sa độ 4 thường bị nghẹt với nhiều mức độ khác nhau, nhẹ thì phù nề, nặng thì hoại tử. Cơ vòng hậu môn càng thít chặt thì nguy cơ hoại tử búi trĩ nội sa độ 4 càng cao. Cần phân biệt trĩ nội sa độ 4 với trĩ ngoại. Trĩ ngoại luôn hiện diện thường trực ở rìa hậu môn và không bao giờ có nguy cơ bị nghẹt. Đau vùng hậu môn do trĩ sa nghẹt (trĩ nội) hay bị huyết khối (trĩ ngoại) Không thể làm vệ sinh sạch vùng hậu môn do có mẩu da thừa vùng hậu môn Chẩn đoán trĩ nội chủ yếu dựa vào triệu chứng tiêu máu đỏ hay một khối sa ra ngoài sau khi đi tiêu. Quan sát vùng hậu môn ở BN có trĩ nội thường không thấy gì. Đôi khi cần phải quan sát vùng hậu môn khi BN đang ngồi rặn trên toillette. Khi thăm trực tràng, búi trĩ nội là một khối mềm, ấn xẹp, buông phồng. Búi trĩ nội sa có màu đỏ tươi, bề mặt ướt. Chẩn đoán trĩ ngoại, ngược lại, thường dễ dàng. Khi banh vùng hậu môn, có thể quan sát toàn bộ phần da của ống hậu môn (bên dưới đường lược). Trĩ ngoại là búi phồng có màu đỏ sẫm, bề mặt khô. Khi có huyết khối trong búi trĩ ngoại, các cục huyết khối là các nốt màu tím sẫm, ấn có cảm giác cứng chắc và làm cho BN đau. Búi trĩ ngoại bị huyết khối có thể diễn tiến xơ hoá sau 10-14 ngày, tạo thành mẫu da thừa. 3
  • 4. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Trĩ hỗn hợp: khi trĩ sa và nghẹt, chúng ta thấy búi trĩ nghẹt có hai phần: phần trên đỏ tươi và ướt, phần dưới đỏ sẫm và khô, giữa có rãnh tương ứng với đường lược. Trĩ hỗn hợp là biểu hiện của giai đoạn muộn của bệnh trĩ. Các búi trĩ hỗn hợp thường liên kết với nhau tạo thành trĩ vòng. Bắt buộc phải soi hậu môn để chẩn đoán trĩ nội. Ống soi có diện nhìn bên. Có thể cho BN làm nghiệm pháp Valsava khi soi để đánh giá độ sa của búi trĩ. Cần chẩn đoán phân biệt trĩ với các bệnh lý sau đây: Nếu BN nhập viện vì tiêu máu: Ung thư trực tràng, ung thư đại tràng Viêm trực tràng/ viêm đại tràng Nếu BN nhập viện vì đau vùng hậu môn: Nứt hậu môn Viêm ống hậu môn Áp-xe cạnh hậu môn Ung thư ống hậu môn Nếu BN nhập viện vì khối sa ở hậu môn: Polyp ống hậu môn Sa trực tràng Condyloma acuminatum Soi trực tràng ống soi mềm, soi đại tràng, hay X-quang đại tràng có thể được chỉ định để loại trừ các tổn thương khác. 3-Điều trị trĩ nội: 3.1-Điều trị bảo tồn: Chỉ định: điều trị bảo tồn luôn được cân nhắc đến trước tiên và thực tế là một phương pháp điều trị có hiệu quả cho tất cả các BN trĩ. Tuy nhiên điều trị bảo tồn sẽ cho đáp ứng tốt nhất đối với trĩ độ 1 và 2. Thời gian đáp ứng trung bình 30-45 ngày. Nội dung điều trị bảo tồn: Ăn nhiều rau quả, uống nhiều nước, vận động thường xuyên, tránh gắng sức khi đi tiêu Sử dụng các chế phẩm chất xơ qua đường uống Các chế phẩm sử dụng tại chỗ (kem bôi, toạ dược), mặc dù được sử dụng rộng rãi, chưa chứng minh được hiệu quả rõ ràng. 3.2-Điều trị nội khoa Các phương pháp: Thắt búi trĩ bằng dây thun (hình 4): búi trĩ nội được lôi vào trong một ống hình trụ, để một vòng thắt bằng cao su xiết quanh đáy búi trĩ. Búi trĩ sẽ bị hoại tử và rụng. Thắt búi trĩ được chỉ định cho trĩ nội độ 2 và 3 Chích xơ búi trĩ: được chỉ định cho búi trĩ nội độ 2. Huỷ búi trĩ bằng đốt nhiệt, đốt điện (bipolar), đốt lạnh (cryosurgery), đốt bằng sóng cao tần, đốt bằng tia hồng ngoại (hình 5)...Phương pháp này được chỉ định cho trĩ sa độ 2. Thắt động mạch chính của búi trĩ: dùng đầu dò siêu âm Doppler dò tìm cuống mạch chính của búi trĩ, khâu cuống mạch để búi trĩ bị thiếu máu nuôi và teo dần. Phương pháp này được chỉ định cho trĩ sa độ 2-4. Nong ống hậu môn (phương pháp Lord): ít được sử dụng vì tỉ lệ tái phát cao và có thể dẫn đến tổn thương cơ thắt. 4
  • 5. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG A B C Hình 4- Kỹ thuật thắt trĩ bằng dây thun: A-xác định búi trĩ được thắt, B-lôi búi trĩ vào lòng ống hình trụ, C-thắt dây thun quanh đáy búi trĩ Hình 5- Kỹ thuật đốt búi trĩ bằng tia hồng ngoại: áp đầu đốt vào búi trĩ 3-4 lần, mỗi lần 1-1,5 giây. Hiện nay chỉ có phương pháp thắt búi trĩ bằng dây thun là phương pháp được áp dụng rộng rãi. Kết quả: sau thắt trĩ bằng dây thun, 30-50% BN bị tái phát sau 5-10 năm. Khi tái phát, có thể chọn phương pháp điều trị nội khoa khác hay phẫu thuật cắt trĩ. Biến chứng: Đau: do chích xơ hay thắt dây thun nhầm búi trĩ ngoại Nhiễm trùng: vùng hậu môn bình thường được cung cấp máu nuôi rất phong phú và có sức đề kháng rất tốt đối với sự nhiễm trùng. Tuy nhiên, nhiễm trùng vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng miễn dịch. Đây là biến chứng đáng ngại. Trong trường hợp nặng (hoại tử Fournier), BN có thể tử vong. Để phòng ngừa biến chứng này, không chỉ định bất cứ một thủ thuật nào ở vùng hậu môn trực tràng ở BN bị suy giảm miễn dịch mà chưa có sự cân nhắc cẩn thận. 5
  • 6. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Chảy máu: hiếm khi xảy ra, trừ trường hợp BN có rối loạn về đông máu (xơ gan chẳng hạn) hay BN đang sử dụng thuốc kháng đông. Hẹp ống hậu môn: có thể là biến chứng của các phương pháp chích xơ hay huỷ búi trĩ Tổn thương cơ thắt (đối với phương pháp nong hậu môn) Hẹp niệu đạo (đối với phương pháp chích xơ) 3.3-Điều trị phẫu thuật: 3.3.1-Chỉ định: Các búi trĩ nội sa độ 3, độ 4 có chỉ định phẫu thuật. Các búi trĩ sa nghẹt hoại tử có thể cân nhắc phẫu thuật cấp cứu. 3.3.2-Chuẩn bị trước mổ: Chuẩn bị trước mổ trĩ tương đối đơn giản. BN chỉ cần được thụt tháo trực tràng 30-60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật. Kháng sinh được chỉ định trước mổ cho tất cả các trường hợp. Phương pháp vô cảm được chọn lựa là tê tại chỗ kết hợp với tiền mê tốt. BN cũng có thể được tên tuỷ sống hay tê dưới màng cứng. Nội soi trực tràng ngay trước mổ được chỉ định cho những BN chưa được nội soi trước đó. 3.3.3-Phương pháp: Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật cắt trĩ. Các phương pháp đều tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc của phẫu thuật cắt trĩ là cắt bỏ từng búi trĩ cùng với phần da niêm phủ lên trên, bảo tồn lớp cơ thắt trong nằm bên dưới. Sau khi cắt, hai mép vết thương có thể được khâu đóng hay để hở. Khâu đóng hai mép vết thương theo chiều dọc đối với búi trĩ nhỏ. Đối với búi trĩ lớn hay trĩ vòng, hai mép vết thương được khâu đóng theo chiều ngang. Vết khâu đóng hai mép vết thương sau cắt búi trĩ có thể lành kỳ đầu nhưng thường bị hở trong vài ngày sau đó và vết thương sẽ lành kỳ hai, bằng sự tái tạo tổ chức biểu mô từ trên xuống (niêm mạc trực tràng), từ dưới lên (biểu mô lát tầng không sừng hoá) và từ các đảo biểu mô ở miệng các tuyến nhầy hậu môn. Song song với sự tái tạo tổ chức biểu mô bình thường, mô sợi xơ cũng hình thành. Nếu sự hình thành mô sợi xơ “lấn lướt” sự tái tạo biểu mô, hay biểu mô bị chậm tái tạo, BN sẽ có nguy cơ bị hẹp hậu môn. Phần da niêm bị cắt theo búi trĩ càng nhiều (búi trĩ lớn, trĩ vòng), nguy cơ hẹp hậu môn càng cao. Về mặt lý thuyết, các phương pháp cắt trĩ-khâu kín có nguy cơ dẫn đến hẹp hậu môn thấp hơn các phương pháp cắt trĩ-để hở, nhưng thực tế tỉ lệ hẹp hậu môn không phụ thuộc vào phương pháp khâu kín hay để hở, mà phụ thuộc vào các yếu tố khác (kích thước búi trĩ, tốc độ tái tạo các tế bào biểu mô, nhiễm trùng tại chỗ…) 3.3.3.1-Cắt trĩ từng búi: Cắt trĩ khâu kín theo phương pháp Ferguson (hình 6): từng búi trĩ được cắt từ ngoài vào trong. Cuống búi trĩ được khâu buộc. Hai mép vết thương được khâu kín, từ trong ra ngoài. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi tại Hoa kỳ. Phương pháp này có lợi điểm là vết khâu lành sớm và BN không có rối loạn cảm giác trong thời gian đầu sau mổ. Tuy nhiên, các búi trĩ to hay các búi trĩ liên kết với nhau thành vòng không áp dụng được phương pháp này vì có thể gây hẹp hậu môn. Cắt trĩ để hở theo phương pháp của Milligan và Morgan: kỹ thuật tương tự phương pháp Ferguson, nhưng vết thương được để hở. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi tại Anh. Chỉ khâu dùng trong cắt trĩ là chromic catgut 3-0. 3.3.3.2-Cắt trĩ vòng: Cắt trĩ vòng theo phương pháp Whitehead: cắt bỏ toàn bộ vòng da-niêm của ống hậu môn, sau đó hạ niêm mạc trực tràng bên trên xuống khâu vào rìa hậu môn. Do phần niêm mạc bị kéo xuống thấp, BN sau mổ trĩ theo phương pháp Whitehead có thể bị một hiện tượng gọi là “hậu môn ướt” hay “hậu môn của whitehead”. 6
  • 7. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Cắt trĩ vòng theo phương pháp Buie: một cải biên từ phẫu thuật Whitehead: thay vì cắt bỏ toản bộ bề mặt ống hậu môn, phẫu thuật Buie chừa lại ba cầu da-niêm để tạo thế cân bằng giữa phần da và phần niêm của ống hậu môn. Quan niệm về phẫu thuật cắt trĩ ngày nay đã có nhiều thay đổi. Nguyên tắc bảo tồn tối đa phần da của ống hậu môn luôn được tuân thủ. Bảo tồn phần da của ống hậu môn đồng nghĩa với việc chừa lại phần trĩ ngoại. Phần trĩ ngoại, mặc dù được để lại, nhưng dần dần sẽ bị teo, do sự thông nối với phần trĩ nội đã bị cắt đứt. Hình 6- Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp khâu kín của Ferguson (A-I): A-D-búi trĩ được cắt, từ ngoài vào trong, ra khỏi lớp cơ thắt bên dưới. Chú ý không làm tổn thương các sợi cơ thắt bên dưới búi trĩ. Khi cắt tới cuống, cuống búi trĩ được kẹp bởi Kelly. Dùng kéo tách lớp da ống hậu môn (anoderm) ra hai bên, ra khỏi cơ thắt để cho việc khâu đóng được dễ dàng. E-H: khâu buộc cuống búi trĩ. Khâu đóng da ống hậu môn từ trong ra ngoài. 3.3.3.3-Cắt trĩ sa bằng stapler (phẫu thuật Longo, PPH: procedure for prolapsed hemorrhoid, MIPH: minimal invasive procedure of hemorrhoidectomy): Phương pháp cắt trĩ sa bằng stapler (PPH) hiện nay đang được nhiều phẫu thuật viên áp dụng. Nguyên tắc: dùng stapler vòng cắt một phần trĩ nội sa ra ngoài, đồng thời “treo” phần trĩ còn lại để làm mô đệm cho ống hậu môn (hình 7). Nội dung: sau khi gây tê và nong ống hậu môn, đẩy khối trĩ sa trở lại vị trí ban đầu của nó. Khâu một mủi khâu vòng quanh trực tràng, ngay sát bờ trên của ống hậu môn. Chú ý mủi khâu chỉ lấy lớp niêm và dưới niêm. Lắp stapler, buộc sợi chỉ khâu sao cho ôm lấy phần cổ của nòng trong. Khi bấm stapler, phần nông của vòng trĩ nội, giữa đường lược và đường khâu, sẽ bị cắt đứt. Một ít mô trĩ còn lại ở phần sâu sẽ được “treo” vào bờ trên của ống hậu môn. Phần trĩ ngoại, tuy được chừa lại, sẽ bị teo dần dần sau đó. Lợi điểm đáng kể nhất của cắt trĩ bằng stapler là ít đau hơn so với phẫu thuật kinh điển. Tuy nhiên, do giá thành đắt, trong điều kiện Việt nam phương pháp này cũng chưa thể được áp dụng rộng rãi. Cắt trĩ bằng stapler có nguy cơ gây tổn thương thành trực tràng và tổn thương cơ thắt ống hậu môn nếu thực hiện không đúng kỹ thuật. 3.3.3.4-Chọn lựa các phương pháp (bảng 1) 7
  • 8. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Hình 7- Phẫu thuật cắt trĩ bằng stapler Trĩ nội Phương pháp Độ Trĩ ngoại 1 2 3 4 Chế độ ăn uống (điều trị bảo tồn) X Chích xơ X X Đốt trĩ bằng tia hồng ngoại X X (X) Thắt dây thun (X) X X PPH X X Phẫu thuật cắt trĩ (X) X X X Bảng 1- Xu hướng chọn lựa các phương pháp điều trị trĩ hiện nay (X): có chọn lựa BN 3.3.4-Chăm sóc sau mổ: BN nên được giới hạn truyền dịch. Nước được cho uống theo nhu cầu. Tiếp tục dùng kháng sinh vài ngày sau mổ Cho thuốc giảm đau Ngâm hậu môn với nước ấm Không kiêng ăn. Ăn với chế độ nhiều chất bã. Có thể chỉ định các tác nhân làm tăng khối lượng phân và làm mềm phân. Trở lại làm việc, sinh hoạt bình thường sau 2-4 tuần 3.3.5-Kết quả và biến chứng Tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt trĩ: 2-5%. Đối với phương pháp cắt trĩ vòng bằng stapler, chưa có kết quả công bố về tỉ lệ tái phát sau mổ. Biến chứng sau mổ: Bí tiểu Nhiễm trùng Chảy máu 8
  • 9. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Di chứng: Sa niêm: gặp trong phẫu thuật Whitehead Mẩu da thừa Tổn thương cơ thắt trong, gây són phân Vết thương không lành, dẫn đến loét hậu môn. Hẹp hậu môn Riêng đối với phương pháp cắt trĩ bằng stapler: có thể làm tổn thương vách trực tràng, gây dò trực tràng-âm đạo hay trực tràng-niệu đạo. 4-Điều trị trĩ ngoại: Huyết khối trĩ ngoại: có hai lựa chọn, hoặc là cho BN thuốc giảm đau và chờ cho đến khi búi trĩ ngoại bị teo sẽ cắt mẫu da thừa, hoặc là rạch búi trĩ ngoại nặn lấy cục huyết khối, sau cầm máu bằng đốt điện hay thoa gel. Mẫu da thừa: cắt bỏ phần da thừa, hai mép vết thương tốt nhất là để hở. 9