SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 79
THI Ế T K Ế H Ệ TH Ố NG M Ạ NG N Ộ I B Ộ CHO 
CTY VNTransport 
I.GIỚI THIỆU DỰ ÁN 
II.PHÂN TÍCH YÊU CẦU 
A.Thông tin và yêu cầu của khách hàng 
B.Thông tin qua khảo sát thực tế 
III.GIẢI PHÁP 
A.Thiết kế logic và thiết kế thực tế 
B.Lựa chọn thiết bị và công nghệ 
C.Chi phí
D.Đường truyền kết nối 
IV.PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI 
A.Bảng phân hoạch IP 
B.Thiết kế và xây dựng hệ thống 
1. Thiết kế và xây dựng Domain 
2. Thiết kế và xây dựng DNS server 
3. Thiết kế và xây dựng DHCP server 
4. Thiết kế và xây dựng cấu trúc File 
server 
5. Thiết kế và xây dựng hệ thống Web 
server và FTP server 
6. Thiết kế và xây dựng Printer server 
7. Thiết kế và xây dựng hệ thống antivirus 
mô hình client-server 
8. Xây dựng hệ thống vá lỗi WSUS 
9. Triển khai Policy quản lý 
10. Các dịch vụ hỗ trợ khác 
C.ĐÀO TẠO NGƯỜI SỬ DỤNG 
D.KIỂM TRA VÀ BÀN GIAO VẬN HÀNH 
E.CHUYỂN GIAO TÀI LIỆU VÀ KHÁCH 
HÀNG NGHIỆM THU 
F.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
V.PHƯƠNG ÁN MỞ RỘNG 
I. Gi ớ i thi ệ u d ự án 
Sau hơn 25 năm ra đời và không ngừng phát triển, 
mạng Internet mang những đặc điểm nổi trội mà 
trong chúng ta không ai có thể phủ nhận, từ khả 
năng liên kết mạnh mẽ đến nguồn thông tin dồi dào 
cũng như vấn đề thời gian và tốc độ xử lý thông tin. 
Nhưng song song với những ưu điểm đó thì mạng 
Internet lại chứa đựng trong nó những hiểm họa 
khôn lường. 
Hãy tưởng tượng một ngày đẹp trời nào đó, những 
thông tin mật mà chúng ta cố công cất giấu lại bị 
phơi bày ra trước tất cả mọi người, nó bị đánh cắp 
mà ngay chính bản thân chúng ta cũng không biết là 
nó đã bị lấy đi! Thông tin mật của một con người đã 
quan trọng, nhưng nếu nó là thông tin mật của một 
công ty, một tổ chức hay cao hơn là của quốc gia? 
Điều gì sẽ xảy ra khi nó bị đánh cắp? 
Trong hệ thống mạng Workgroup, thông tin không 
được quản lý tập trung dẫn đến rất nhiều bất cập
trong vấn đề quản lý cũng như khả năng bảo toàn dữ 
liệu. Vì vậy trong một công ty nếu sử dụng mạng này 
để chia sẽ thông tin sẽ vô cùng nguy hiểm, sử dụng 
hệ thống mạng được quản lý theo mô hình Domain 
là điều tất yếu. Một công ty vốn chứa đựng rất nhiều 
thông tin và trong đó có những thông tin mang tính 
chiến lược cho sự phát triển của công ty, vấn đề 
quản lý và bảo mật thông tin được đặt lên hàng đầu. 
Để có thể tạo dựng một hệ thống thông tin nội bộ, dễ 
dàng cho nhân viên sử dụng, thuận tiện cho công 
việc quản lý cũng như việc trao đổi thông tin thì việc 
xây dựng hệ thống File Server là rất cần thiết. Từ đó 
thông tin được quản lý tập trung và sử dụng chiến 
lược Backup Restore hợp lý tránh tình trạng thông 
tin bị thất thoát! 
Dựa trên tình hình thực tế, nhóm chúng tôi đã 
nghiên cứu và phát triển dự án “Xây dựng hệ thống 
File Server - quản lý dữ liệu tập trung và xây dựng 
hệ thống mạng Lan cho công ty với tính ổn định và 
bảo mật cao”. 
Chúng tôi tin tưởng rằng, với đề án này, chúng tôi có 
thể giúp các công ty quản lý, sử dụng và bảo mật tốt
thông tin để công ty tận dụng tốt công nghệ và phù 
hợp với nguồn tài chính của một công ty vừa và nhỏ 
đang trên đà phát triển. 
II. Phân tích yêu cầu 
A. Thông tin chính thức từ đại diện của khách 
hàng 
1. Về hiện trạng công ty do khác hàng cung cấp: 
VNTransport là một công ty vận tải đường bộ. Hiện 
tại công ty đang tọa lạc tại một toà nhà ở TP.HCM. 
Đã hoạt động gần 5 năm và muốn xây dựng hệ thống 
mạng nội bộ mô hình domain cho công ty. 
Cấu trúc toà nhà của công ty gồm một tầng trệt và 
ba tầng lầu. Tầng một đã được sử dụng cho ba 
phòng ban, tầng hai cho hai phòng ban, tầng ba là 
tầng quản lý tập trung các máy chủ quan trọng của 
công ty. 
Chi tiết: Nhân sự và phòng ban trong công ty: 
- Phòng Hành chính nhân sự: 10 người (tầng 1) 
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: 10 người (tầng 1) 
- Phong Kỹ Thuật: 10 người (tầng 1) 
- Phòng Tài chính – Kế Toán: 20 người (tầng 2)
- Phòng Ban Giám Đốc: 4 người (tầng 2) 
2. Về yêu cầu của khách hàng: 
Xây dựng hệ thống File Server và chiến lược sao lưu 
phục hồi dữ liệu cho user trong hệ thống mạng của 
Cty với các yêu cầu sau: 
ü Mỗi Nhân viên đều có quyền tương ứng trên 
File Server 
ü Hệ thống File Server chứa tài nguyên phải được 
chia sẽ 
ü Mỗi Nhân viên khi logon vào hệ thống sẽ có 2 ổ 
đĩa mạng (dùng chung và dùng riêng). 
ü Mỗi Nhân viên khi làm việc dữ liệu phải được 
lưu trên File Server,Không cho phép nhân viên lưu 
trữ dữ liệu trên máy local. 
ü Xây dựng chiến lược sao lưu và phục hồi dữ liệu 
cho hệ thống File Server 
ü Giá thành hệ thống hợp lý, không vượt quá 500 
triệu đồng cho cả hệ thống 
Nội dung chuyên môn cần có: 
ü WSUS
ü Remote Assistant: dùng để hổ trợ support từ xa 
khi người quản trị từ internet remote về công ty. 
ü Group policy: account, local, software 
restriction. 
ü File server: Sharing & NTFS permission, 
backup & restore. 
ü User & Group: home folder, script (log in). 
ü DHCP. 
ü DNS. 
ü Printer server: ngoài các cấu hình cơ bản có 
thêm phần có thể sử dụng printer qua internet. 
ü RAID 
ü Web, FTP được publish(NAT) ra internet dùng 
RRAS. 
ü Deploy antivirus. 
B. Thông tin qua khảo sát thực tế 
1. Về cấu trúc tòa nhà: đúng như thông tin cung 
cấp của khách hàng 
2. Về hiện trạng công ty: là công ty vừa và nhỏ 
đang trên đà phát triển, khả năng tài chính cũng có
giới hạn. Vì thế cần sử dụng những giải pháp phù 
hợp. 
Công ty hiện đang sử dụng mạng workgroup mô 
hình như sau: 
III. Giải pháp 
A. Thiết kế logic và thiết kế vật lý 
- Công ty cần xây dựng 1 hệ thống mạng theo 
mô hình domain để quản lý tập trung tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc quản trị hệ thống mạng.
- Có tấc cả 5 server, trên mỗi server chạy các 
dich vụ khác nhau để tiết kiệm chi phí. Chi tiết về 
các dịch vụ trên mô hình chức năng sau: 
Mô hình thiết kế vật lý của hệ thống như 
sau:
Mô hình IP:
B. Lựa chọn thiết bị và công nghệ 
Các linh kiện thiết bị đã có: 
- 53 computer cấu hình mạnh và vừa 
- 2 witch 24 port, 1 switch 16 port, 2 switch 8 
port
Thiết bị Yêu cầu Số lượng 
Server Server 5 
Modem ADSL 1 
Switch 8 port 2 
Printer LaserJet 3 
Cable RJ45-ADC 450 m 
- 1 máy in LaserJet 
Các thiết bị cần mua mới: 
Công nghệ sử dụng: Tận dụng tối đa công nghệ của 
Microsoft kết hợp thêm các dịch vụ phụ trợ khác. 
Ưu điểm: công nghệ phổ biến và giá thành rẻ 
Nhược điểm: hệ thống có thể xảy ra lỗi do phần 
mềm nên cần có nhân viên kỹ thuật chuyên môn hỗ 
trợ. 
Chi tiết về công nghệ sử dụng: 
ü Sử dụng Windows Server 2003 để cài đặt và 
quản lý tấc cả các dịch vụ quan trọng trong công ty 
ü File server: Lưu trữ, chia sẽ, quản lý dữ liệu tập 
trung
ü Domain Controller, DNS, DHCP server: quản 
lý hệ thống các đối tượng, phân giải tên, cấp phát IP 
động cho toàn bộ vùng mạng LAN 
ü Web, FTP, Printer server: Quản lý web, ftp và 
máy in mạng. 
ü RIS, WSUS: triển khai hệ điều hành, cập nhật 
các bản vá lỗi cho hệ thống 
ü RRAS, Antivirus: làm chức năng router (Lan- 
Routing, VPN, NAT), quản lý việc quét virus cho 
các antivirus client trên máy nhân viên và cập nhật 
các bản diệt virus mới từ internet. 
Thiết bị Yêu cầu 
C. Chi phí: 
Số 
lượng 
Giá thành 
Tổng 
công 
Server Server 5 890 $ 4450 $ 
Modem 
1 32 $ 
32 $ 
ADSL 
Switch 8 port 2 15 $ 30 $ 
Printer 
LaserJet in 
mạng 
3 382 $ 
1528 $ 
Cable RJ45-ADC 450m 85$ /thùng 135 $
(giá thành tại thời điểm tháng 3/2009) 
Tổng chi phí linh kiện: 5793$ (chưa bao gồm các chi 
phí phát sinh và bản quyền phần mềm) 
Tương đương: 98.098.622 Đồng (tỉ giá USD: 16.934 
ngày 27/4/2009) 
D. Đường truyền kết nối 
- Đường truyền trong mạng LAN: sử dụng cáp 
RJ45 tốc độ 100 Mbps 
- Đường truyền Internet: sử dụng gói cước 
MegaOFFICE của FPT 
- Tốc độ truy cập Internet tối đa Download 
3,072 Kbps Upload 640 Kbps 
- Cam kết về tốc độ truy cập Internet tối thiểu 
Download Từ 128 Kbps Upload Từ 128 Kbps. 
IV. Phương án triển khai 
A. Bảng phân hoạch IP:
B. Thiết kế và xây dựng sơ đồ hệ thống: 
1. Thiết kế và xây dựng Domain 
Xây dựng cấu trúc Active Directory
Chức năng của Domain Controller: 
Máy DC giúp quản lý các đối tượng như domain, ou, 
group, user, máy in, và rất nhiều các đối tượng khác. 
Để máy DC hoạt động ổn định, cấu hình đúng là cực 
kỳ quan trọng. Ta tiến hành xây dựng 2 DC đồng cấp 
trên hệ thống giúp tối ưu hóa khả năng làm việc 
cũng như sự an toàn cho hệ thống. 
Ưu điểm: 
Hai máy DC đồng cấp có cơ cấu Replicate dữ liệu 
qua lại và hoạt động ngang hàng. Khi có một user 
gửi yêu cầu lên DC1 xử lí, thông tin từ user thứ 2 sẽ 
được tiếp nhận bởi DC2. Hai máy này sẽ thay phiên 
nhau làm việc, giúp hệ thống vận hành nhẹ nhàng 
hơn. 
Khi có một máy trong hệ thống không hoạt động 
nữa, máy DC còn lại sẽ có nhiệm vụ thực hiện hết 
tấc cả các công việc điều hành và quản lý các đối 
tượng. Giúp hệ thống vẫn vận hành tốt khi có sự cố 
với một máy DC nào đó. 
Khi xây dựng 2 dc đồng cấp, dữ liệu truyền qua giữa 
2 máy này theo cơ chế nhân bản (Replicate), bảo
mật và không chiếm quá nhiều băng thông hệ thống 
như quá trình transfer. 
Ta xây dựng 2 máy Domain controller đồng cấp lần 
lượt như sau: 
DC1: 
- Domain type: Forest Root Domain 
- Full quality domain name: 
server01.vntransport.vn 
DC2: 
- Domain type: Additional Domain 
- Full quality domain name: 
server02.vntransport.vn 
DC1 và DC2 đồng cấp hoạt động ngang hàng chia 
sẽ thực hiện các yêu cầu từ các client trong hệ thống. 
Khi DC1 bị sự cố DC2 có nhiệm vụ thực hiện quản 
lý các đối tượng cho DC1 
1.2 Xây dựng cấu trúc OU và Group
Chiến lược Group được sử dụng: A-G-P, áp dụng khi 
forest có một domain và ít user. 
Giải thích chiến lược A-G-P: Account – Global 
Group – Permission. Các User Account (A) được 
đưa vào Global Group (G), và giới hạn quyền tới 
group này (P). 
Ø Ưu điểm: 
- Các group không lồng vào nhau nên việc xử 
lý sự cố sẽ dễ dàng hơn 
- Tài khoản thuộc về một phạm vi nhóm đơn lẻ. 
Ø Nhược điểm:
- Tại mọi thời gian một người dùng xác nhận 
với một tài nguyên. Server kiểm tra thành viên của 
nhóm và xác định nó có phải là member không? 
- Sự thực thi bị giảm sút với vì nhóm global 
không có Cache. 
Bảng thiết kế Group cho công ty VNTRANSPORT: 
Group 
Group Scope Group Type 
OU 
Do 
man 
Loc 
al 
Glob 
al 
Univer 
sal 
Secur 
ity 
Distrib 
ute 
BanGia 
mDoc 
P P BanGiam 
Doc 
ThuKy P P BanGiam 
Doc 
KToan P P KeToan 
HC-NS P P HanhChi 
nh- 
NhanSu 
KT-KD P P KeHoach 
- 
KinhDoa
nh 
KThua 
t 
P P KyThuat 
1.3. Chiến lược Backup và Restore Active 
Directory. 
Để đảm bảo sự an toàn cho dữ liệu và khả năng hồi 
phục dữ liệu khi cần thiết. Ta tiến hành backup và 
restore cho Active Directory 
1.3.1. Yêu cầu khi thực hiện Backup Restore 
cho Active Directory: 
- Đảm bảo dữ liệu được lưu trữ tốt để phục hồi 
sau backup 
- Lựa chọn thời đúng thời điểm để backup 
không gây ảnh hưởng hoạt động của máy chủ 
- Sử dụng các chiến lược restore hợp lý khi gặp 
những sự cố khác nhau trên AD 
1.3.2. Định hướng thực hiện: 
- Sử dụng thiết bị lưu trử chuyên dụng cho việc 
backup là Tape Driver: Hewlett Packard 
StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive
DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 
1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$ 
- Chọn thời gian backup thích hợp tốt nhất là 
vào những lúc vắng nhân viên làm việc như vào lúc 
nghỉ trưa hoặc sau giờ làm việc. 
- Sử dụng các chiến lược restore phù hợp như: 
Primary, Non-Authoritative, Anthoritative 
1.3.3. Cách thực hiện: 
a . Backup System State: dùng để backup lại 
database của Active Directory. Dùng chương trình 
backup NTBACKUP có sẳn của Windows để tiến 
hành backup system state cho hệ thống. 
b. Restore AD: Tùy vào các trường hợp khác nhau 
của sự cố Domain Controller ta tiến hành các kiểu 
restote database khác nhau 
Ø Trường hợp 1: Authoritative Restore 
Khi chọn cách phục hồi này từ máy DC1 (file backup 
ở trên máy này), dữ liệu được nhân bản (replicate) 
ngược lại từ máy DC2. Nếu muốn chọn giữ lại đối 
tượng nào được tạo ra sau thời điểm backup trên
DC1 ta sẽ chạy dòng lệnh NTDSUNTIL để giữ lại 
đối tượng đó. 
Giả sử muốn giữ lại user NV-Ktoan01 trên DC1 
được tạo ra sau thời điểm backup, ta lần lượt chạy 
dòng lệnh trên cmd như sau: 
NTDSUNTIL 
Authoritative Restore 
Restore Object “cn=NV-Ktoan01, 
ou=Ktoan,ou=KeToan,dc=vntransport,dc= 
vn” 
Quit 
Restart 
Ø Trường hợp 2: Non-Authoritative Restore 
Hình thức này sẽ ghi lại tình trạng hệ thống khi tiến 
hành backup kết hợp với những đối tượng từ máy 
DC bên kia sau khi bản backup được tạo ra, giả sử 
ta tạo bản backup trên DC1 và sau đó tạo user NV-Ktoan01 
trên DC2. Sau đó tiến hành restore file 
backup. Sau khi restore hệ thống sẽ bao gồm những 
đối tượng khi backup cùng với user NV-Ktoan01 
được tạo ra trên DC2 nhân bản qua.
Ø Trường hợp 3: Primary Restore 
Hình thức này sẽ lấy trạng thái mới nhất cho file 
backup và phục hồi lại cho DC tiến hành restore, hệ 
thống tự động đồng bộ cho DC khác trên hệ thống. 
Ta sử dụng cách backup này khi tấc cả các máy DC 
đều bị mất dữ liệu và muốn phục hồi lại dữ liệu tại 
thời điểm backup. 
1.3.4. Tổng kết Backup & Restore AD 
Một hệ thống an toàn là hệ thống được backup 
thường xuyên và sử dụng chiến lược restore 
đúng thời điểm. Sử dụng chiến lược backup restore 
AD giúp dữ liệu trên các máy DC được bảo đảm an 
xảy ra biến cố hệ thống. 
2. Thiết kế và xây dựng DNS 
DNS là một mấu chốt quan trọng cho sự vận hành hệ 
thống mạng. Để DNS hoạt động tốt, ta cần thực hiện 
thiết kế và cài đặt đúng phương pháp và chính xác. 
2.1.1. Chức năng của DNS server: 
Ngoài chức năng phân giải tên miền thành IP và 
ngược lại. Vì DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán và
có khả năng mở rộng. Nó giúp người quản trị cục bộ 
có thể quản lí dữ liệu nội bộ thuộc phạm vi của họ, 
dữ liệu này được truy cập trên toàn bộ hệ thống theo 
mô hình client-server. 
Ưu điểm: 
- Tăng khả năng chịu lỗi 
- Cân bằng tải 
- Security (dynamic update) 
- Giảm traffic hệ thống (không phải transfer 
mà thông tin Dns được replicate chung voi AD) 
2.1.2. Yêu cầu định hướng và cách thực hiện: 
Xây dựng 2 DNS primary server để đảm bảo tính sẵn 
sàng và khả năng chịu lỗi. Khi 1 server bị sự cố DNS 
server còn lại sẽ thực hiện các yêu cầu phân giải của 
client. 
Xây dựng hệ thống DNS trên server01 
- Vào control panel cài đặt Dns service 
- Cấu hình Primary Zone tích hợp AD 
- Cấu hình Forward lookup zone và Reverse 
lookup zones 
Xây dựng DNS trên server02
- Chỉ cần cài đặt DNS service sau đó tấc cả 
các dữ liệu sẽ được replicate từ máy dns1 qua. 
Sau khi cấu hình xong ta sẽ tiến hành kiểm tra DNS 
có phân giải đúng hay không bằng lệnh nslookup 
trên CMD. Nếu phân giải tốt kết thúc quá trình cấu 
hình và tiếp tục xây dựng các dịch vụ khác. 
2.1.3. Tổng kết dịch vụ DNS 
DNS là một dịch vụ cực kỳ quan trọng trên hệ thống 
mạng. Để DNS có thể phân giải đúng và có khả năng 
hoạt động ổn định, ta cần tiến hành các bước cấu 
hình chính xác 
3. Thiết kế và xây dựng DHCP 
Khi một máy tính tham gia vào mạng thì địa chỉ của 
nó phải là duy nhất – không trùng lặp với bất cứ 
máy nào khác trên hệ thống. Đối với một hệ thống 
mạng lớn có hàng trăm máy trạm thì việc gán địa chỉ 
IP cho từng máy trạm thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, 
mất nhiều thời gian và công sức. 
Để khắc phục tình trạng trên, hệ thống mạng cung 
cấp dịch vụ DHCP cho Server tự động cung cấp địa 
chỉ IP và các thông tin cấu hình cần thiết cho các 
máy trạm.
3.1. Chức năng của DHCP server 
DHCP Server cấp phát IP động và các thông tin cấu 
hình có liên quan cho các Client. 
3.2. Ưu nhược điểm của DHCP server 
Ø Ưu điểm: 
- Giảm bớt các hiện tượng xung đột về IP, hay 
các lỗi về IP, luôn đảm bảo Client được cấu hình 
đúng. 
- Đơn giản hóa trong công tác quản trị. 
- Tiết kiệm được số địa chỉ IP thật. 
- Tập trung quản trị thông tin về cấu hình IP. 
- Cấu hình IP động cho các máy trạm một cách 
liền mạch. 
- Phù hợp với các máy tính thường xuyên di 
chuyển giữa các lớp mạng. 
- Tự động cập nhật thông tin khi có sự thay đổi 
cấu trúc mạng. 
- Sự linh hoạt và khả năng dể mở rộng. 
Ø Nhược điểm:
- Địa chỉ IP được cấp sẽ bị thay đổi, không bảo 
đảm có một địa chỉ riêng biệt cho một Client trong 
mọi lúc khi Client cần một địa chỉ IP tỉnh. 
- Quá trình cấp phát IP giữa DHCP client và 
DHCP server là tín hiệu broadcast nên không thể đi 
qua được Router. 
3.3. Các yêu cầu chung khi triển khai dịch 
vụ DHCP server 
Ø DHCP Client 
- Windows XP 
Ø DHCP Server 
- Windows Server 2003 
- DHCP Server Service đã được cài đặt trên 
Server 
- Đã cấu hình IP tĩnh, Subnet Mask và Default 
Gateway 
- Có Range IP hợp lệ 
3.4. Định hướng và triển khai dịch vụ 
DHCP server 
Ø Định hướng thực hiện theo mô hình hệ thống 
- Xây dựng theo chiến lược 80/20
- Cấu hình 2 Range IP cho 2 Subnet tương ứng 
trong mô hình hệ thống 
- Cấu hình Scope Option: 003: Router, 006: 
DNS Servers, 015: DNS Domain Name 
- Cấu hình Superscope cho 2 Range IP tương 
ứng 
- Backup & Restore DHCP database 
- Nén DHCP database 
- Cấu hình DHCP Relay Agent 
Ø Triển khai dịch vụ theo mô hình hệ thống
Chú thích: 
003 Router 
006 DNS Servers 
015 DNS Domain Name 
IV. Phương án triển khai (continue) 
Ø Cấu hình Superscope 
Ø Backup & Restore DHCP database 
Mục đích: 
- Đảm bảo an toàn cho database của DHCP 
Server 
- Khắc phục nhanh sự cố xảy ra đối với 
database của DHCP Server
Cách thực hiện: 
- Tạo ra một folder chứa file backup của 
DHCP trên ổ đĩa C: 
- Backup dữ liệu của DHCP Server đến folder 
đã tạo sẵn trên ổ đĩa C: 
- Khi Restore sẽ chỉ đường dẫn đến folder chứa 
file backup đã tạo trên ổ đĩa C: 
Ø Nén DHCP database 
Mục đích: 
- Tiết kiệm dung lượng lưu trữ 
Cách thực hiện: 
- Sử dụng câu lệnh: Jetpack để nén file 
database của DHCP 
- CD %SYSTEMROOT%SYSTEM32DHCP 
- NET STOP DHCPSERVER 
- JETPACK DHCP.MDB TMP.MDB 
- NET START DHCPSERVER 
Ø Cấu hình DHCP Relay Agent 
Mục đích:
- Trung chuyển gói tin qua lại giữa các lớp 
mạng thông qua Router 
Cách thực hiện: 
- Enable Routing and Remote Access 
- Add DHCP Relay Agent 
- Trên DHCP Relay Agent 
- Properties: add địa chỉ IP của 2 DHCP 
Server 
- New interface: add 2 interface mà DHCP 
Server cần cấp 
3.5. Tổng kết dịch vụ DHCP 
Dịch vụ DHCP Server đã được cấu hình và 
sẵn sàng cho việc phục vụ cấp phát IP động cho các 
máy trạm trong hệ thống mạng của công ty 
VNTransport. Với các chức năng đã được cấu hình 
mà đã trình bày ở trên thì nhóm chúng tôi đảm bảo 
tính an toàn và hoàn toàn ổn định trong suốt quá 
trình hoạt động của công ty. 
4. Thiết kế và xây dựng cấu trúc File Server 
File Server trong một hệ thống mạng đóng vai trò 
cực kỳ quan trọng vì tấc cả dữ liệu của nhân viên
được lưu trữ và chia sẽ tại đây. Để file server hoạt 
động một cách an toàn và hiệu quả ta cần thực hiện 
nhiều chiến lược về mặt cấu hình cũng như quản lý. 
4.1. Chức năng của File server và ưu nhược điểm 
- Lưu trữ và chia sẽ dữ liệu. 
- Quản lý dữ liệu tập trung. 
4.2. Các yêu cầu cần làm trên File server. 
- Dữ liệu được chia ra các vùng khác nhau 
phân quyền sử dụng cho nhân viên. 
- Giới hạn không gian sử dụng của từng nhân 
viên. 
- Giám sát việc sử dụng tài nguyên của nhân 
viên 
- Phục hồi dữ liệu nếu lỡ bị xóa, thay đổi. 
- Backup dữ liệu định kỳ để phục hồi khi cần 
thiết. 
- Hoạt động nhanh, ổn định, bảo mật. 
4.3. Định hướng thực hiện. 
- Sử dụng NTFS Permission để phân quyền 
trên các thư mục chia sẽ cho các Group chứa user 
trên AD.
- Sử dụng Quota để giới hạn dung lượng sử 
dụng trên ổ đĩa File server. 
- Sử dụng Audit để giám sát việc sử dụng tài 
nguyên. 
- Sử dụng Shadow Copies để sao lưu và phục 
hồi dữ liệu bị xóa, thay đổi tạm thời. 
- Sử dụng Backup & Restore để sao lưu dữ liệu 
định kỳ và phục hồi khi cần thiết. 
- Sử dụng Raid 5 để sao lưu đồng thời tăng tốc 
hoạt động cho đĩa cứng File server. 
4.4. Xây dựng và Cấu hình File server 
File server được đặt trên một ỗ đĩa cứng riêng và 
định dạng theo chuẩn NTFS. Trên đĩa cứng này tạo 
phân vùng D chứa dữ liệu. Phân vùng này chỉ sử 
dụng cho file server không có mục đích nào khác. 
4.4.1. Xây dựng cây thư mục chứa dữ liệu trên 
phân vùng D 
- Ta tạo ra 2 thư mục chức năng đảm nhận 
công việc riêng. 
ü Public: thư mục dùng chung, nhân viên có 
thể lưu và chia sẽ dữ liệu tại đây
Trên Public chứa 2 thư mục dùng chung: 
+ Report: thư mục lưu các báo cáo của nhân 
viên cho ban điều hành. 
+ Application: thư mục lưu trữ các ứng dụng 
phù hợp để deploy xuống cho từng phòng ban. 
ü Private: thư mục dùng riêng, lưu trữ dữ 
liệu làm việc của từng nhân viên riêng biệt. Mỗi 
nhân viên khi logon vào hệ thống sẽ có một thư mục 
tương ứng, thư mục này sẽ làm My Document cho 
từng nhân viên. 
4.4.2. Định hướng phân quyền NTFS và cách 
thức thực hiện: 
a. Yêu cầu chung: 
- Nhân viên không thể xóa hoặc thay đổi cấu 
trúc thư mục có sẵn 
- Nhân viên có toàn quyền trên thư mục và dữ 
liệu mình tạo ra 
- Nhân viên không chỉnh sữa hoặc xóa được dữ 
liệu của người khác 
b. Yêu cầu riêng:
- Trên Public: Nhân viên được quyền đọc tấc 
cả các dữ liệu. Được quyền tạo - chỉnh sữa - xóa dữ 
liệu của mình, không được chỉnh sửa - xóa dữ liệu 
của người khác. 
+ Trên Report: Nhân viên chỉ có quyền đọc và 
ghi dữ liệu của mình. 
+ Trên Application: chỉ dành cho admin deploy 
phần mềm. 
- Trên Private: Chứa các thư mục tương ứng 
cho các nhân viên, khi nhân viên đăng nhập vào hệ 
thống lần đầu tiên thì sẽ tự động tạo ra một thư mục 
trùng trên của user nhân viên, thư mục này được sử 
dụng làm My Documents cho nhân viên khi làm việc 
trên hệ thống. Dữ liệu của nhân viên được lưu trữ 
trực tiếp trên server và nhân viên sẽ thấy duy nhất 
dữ liệu của mình, không thấy bất cứ thư mục nào 
của các nhân viên khác. 
c. Cách phân quyền NTFS 
Ø Công việc chung: 
- Share 2 thư mục với tên tương ứng
- Thiết lập Full Control cho Everyone ở Share 
Permission cho tấc cả các thư mục share 
- Cấu hình NTFS Permission: 
+ Gỡ bỏ đặc tính thừa hưởng trên ổ đĩa D 
+ Remove group Nhân viêns khỏi ổ đĩa D 
+ Add các group tương ứng của phòng ban vào 
+ Thiết lập Full control cho tài khoản CREATE 
OWNER trên D 
Ø Công việc riêng trên từng thư mục share: 
Bảng phân quyền: 
Folder Share NTFS 
(advanced) 
Users/Group Apply onto 
Public Full 
control 
Travel Folder / 
Execute file 
List Folder / 
Read Data 
Read Attributes 
Read Extend 
Attributes 
Create 
Folders / 
Append Data 
BanGiamDoc 
ThuKy 
KToan 
HC-NS 
KT-KD 
KThuat 
This folders, 
subfolders 
and files
Report Full 
control 
Travel Folder / 
Execute file 
List Folder / 
Read Data 
Create 
Folders / 
Append Data 
Read Attributes 
Write 
Attributes 
BanGiamDoc 
ThuKy 
KToan 
HC-NS 
KT-KD 
KThuat 
This folders, 
subfolders 
and files 
Application Full 
control 
Full control Administrator This folders, 
subfolders 
and files 
Ø Sử dụng Group Policy để cấu hình thư 
mục Private chứa các My Documents của nhân viên 
4.4.3. Sử dụng Quota để giới hạn không gian 
lưu trữ. 
a. Ưu điểm và nhược điểm 
- Ưu điểm: Giới hạn được không gian sử dụng 
ỗ đĩa mạng cho nhân viên, tránh tình trạng sử dụng 
quá nhiều làm ảnh hưởng cho file server, lãng phí tài 
nguyên cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu của những 
nhân viên khác
- Nhược điểm: Đối với các phòng khác nhau 
phải thiết lập các mức hạn ngạch khác nhau tùy vào 
nhu cầu, mỗi khi dữ liệu làm việc của một ai đó đã 
đầy chúng ta phải điều chỉnh lại mức hạn ngạch. 
Không thể thiết lập một lần để sử dụng mãi mãi. 
b. Cách thực hiện 
Mỗi nhân viên chỉ được sử dụng 500mb trên ỗ đĩa 
cứng của file server 
Thông báo cho nhân viên khi dùng đến 450mb, đến 
500mb thì không lưu dữ liệu được nữa. 
Thiết lập quota cho tấc cả các nhân viên như sau: 
Limit disk space: 500mb 
Warning level: 450mb 
4.4.4. Giám sát hoạt động của nhân viên trên 
file server với Audit 
Giám sát các hoạt động của nhân viên trên file 
server như: tạo, chỉnh sữa, xóa… 
a. Ưu điểm và nhược điểm 
- Ưu điểm: giám sát giúp quản lý được công 
việc của user và có thể ghi ra báo cáo khi cần thiết
- Nhược điểm: làm công việc xử lý trên file 
server diễn ra chậm hơn do mỗi lần có các sự kiện 
xảy ra phải ghi lại những sự kiện đó. 
b. Cách thực hiện 
Thêm danh sách các nhân viên muốn giám sát vào 
và tùy chọn các sự kiện Successful hoặc Failed phù 
hợp với quyền của từng nhân viên trên ỗ đĩa 
4.4.5. Sử dụng Shadow Copies. 
Shadow Copies cho phép sao lưu dữ liệu tạm thời do 
nhân viên tạo ra và phục hồi khi lỡ bị nhân viên vô 
tình xóa hoặc ghi đè...trong ngày hôm đó. 
a. Ưu điểm và nhược điểm 
- Ưu điểm: restore lại một cách nhanh chóng, 
ghi lại nhiều version khác nhau của một file cho 
phép thực hiện quá trình restore theo ngày giờ cụ 
thể. 
- Nhược điểm: chỉ khắc phục những sự cố nhỏ 
khi bị xoá mất file hay thư mục. Không thể thay thế 
được các hình thức sao lưu truyền thống. 
b. Cách thực hiện
- Enable chức năng Shadow Copies trên đĩa 
cứng file server. 
- Lập lịch để tự động sao lưu 
- Cho máy tính nhân viên cài đặt chương trình 
Previous Versions Client trong thư mục 
C:WINDOWSsystem32clientstwclientx86 
- Để thực hiện phục hồi: từ máy nhân viên 
vào thư mục mà user đã thực hiện thay đổi chọn 
Properties -> chọn Previous Versions -> Chọn thời 
điểm đã sao lưu -> Chọn Restore. 
4.4.6. Chiến lược Backup & Restore cho File 
Server. 
Backup & Restore là hình thức sao lưu truyền thống 
không thể thiếu trên bất cứ file server nào. Nó là linh 
hồn của file server, đóng vai trò cực kỳ quan trọng 
trong công việc bảm đảm sự an toàn dữ liệu. Dữ liệu 
được tạo ra và sao lưu, phục hồi tại những thời điểm 
thích hợp giúp ta đối phó với bất cứ tình huống nào 
khi xảy ra sự cố trên file server. 
a. Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: có thể kết hợp nhiều phương pháp 
sao lưu, giúp lấy lại giữ liệu của bất cứ thời điểm 
nào nếu cần thiết. 
- Nhược điểm: dữ liệu ngày càng tăng lên càng 
tốn nhiều thiết bị để lưu trữ, thời gian sao lưu càng 
chậm. 
a. Yêu cầu và định hướng 
Ø Các yêu cầu: 
- Sử dụng băng từ để lưu trữ (Tape Drive), giúp 
bảo quản tốt hơn là DVD 
- Backup vào thời điểm ít nhân viên làm việc 
hoặc tấc cả đã nghỉ để tránh trường hợp nhân viên 
cập nhật dữ liệu sau thời điểm backup của server. 
- Backup làm sao để dữ liệu tạo ra là ít nhất, 
thời gian ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ, ổn 
định, có thể lấy lại dữ liệu của một ngày bất kỳ trong 
tuần. 
Ø Định hướng: 
- Sử dụng Tape Driver: Hewlett Packard 
StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive
DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 
1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$ 
- Backup vào ban đêm khoảng 10h là tốt nhất 
- Sử dụng backup Normal kết hợp với 
Incremental và Differential 
Giới thiệu ưu điểm và nhược điểm của 3 loại backup 
trên để tiện việc lựa chọn sử dụng: 
Backup Normal: 
Backup full, có nghĩa là sẽ backup hết tất cả cái gì 
mà mình đã chọn 
- Thời điểm dùng: backup full thường làm vào 
ngày cuối tuần và đầu tuần 
- Ưu điểm: sẻ backup toàn bộ cái gì chúng ta 
cần. 
- Khuyết điểm: thời gian backup và restore sẻ 
lâu vì backup hết và restore hết, cần có thiết bị dung 
lượng lớn để chứa file backup. 
Backup Incremental: 
Kiểu backup này là chỉ backup lại những gì thay đổi 
của ngày backup so với lần backup trước
- Thời điểm dùng: các ngày còn lại trong tuần 
trừ thứ 2 và thứ 7 
- Ưu điểm: thời gian backup nhanh vì chỉ 
backup lại những gì thay đổi so với lần trước, không 
cần storage lớn để chứa file backup 
- Khuyết điểm: phải restore từng file theo thứ 
tự Full và bakup ngày thứ 2 rối đến ngày thứ 3 ... 
sau cùng đến ngày cần restore. 
Backup Differential:
Kiểu backup là file backup được tạo ra gồm backup 
Full của ngày hôm trướcvà sự thay đổi của ngày cần 
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 
T hứ 2: Normal T hứ 2: 
Differental 
T hứ 2: Differental 
T hứ 
3: I ncremental 
T hứ 
3: I ncremental 
T hứ 3: I ncremental 
T hứ 
4: I ncremental 
T hứ 
4: I ncremental 
T hứ 4 : I ncremental 
T hứ 
5: I ncremental 
T hứ 
5: I ncremental 
T hứ 5 : I ncremental 
T hứ 
6: I ncremental 
T hứ 
6: I ncremental 
T hứ 6 : I ncremental 
T hứ 7: Normal T hứ 7: Normal T hứ 7 : Normal 
CN: không 
C N : không 
dùng 
dùng 
CN: không dùng 
backup 
- Thời điểm dùng :Thường dùng vào các ngày 
còn lại trong tuần trừ thứ 2 và thứ 7 
- Ưu điểm: bakup lại bản Full của ngày hơm 
trước và sự thay đổi của ngày backup nên khi restore 
sẻ nhanh hơn incremental
- Khuyết điểm: thời gian backup sẻ lâu hơn 
kiểu normal nhưng thời gian restore nhanh hơn kiểu 
incremental, cần storage lớn để chứa file backup. 
b. Cách thực hiện: 
Bên trên là lịch backup định kỳ hàng tuần, phù hợp 
với khả năng và yêu cầu của một công ty vừa và nhỏ. 
Từ đây chúng ta sẽ căn cứ để lập lịch backup định 
kỳ. 
4.4.7 . Xây dựng ổ đĩa dự phòng Raid 
Sao lưu dữ liệu luôn là một nhiệm vụ cần thiết và 
cấp bách đối với các doanh nghiệp, tổ chức hay bất 
kỳ cá nhân nào. Bất cứ khi nào ổ cứng cũng có thể bị 
hỏng hay bad mà không hề báo trước và kèm theo đó 
thì dữ liệu cũng “ra đi”. Vậy tại sao thay vì việc 
“ngồi chờ” ổ cứng mà không tự thiết lập cho mình 
một hệ thống sao lưu dự phòng đơn giản mà không 
cần mất quá nhiều công sức vào việc backup hàng 
ngày, hàng giờ (kể cả khi đã có chương trình hỗ trợ). 
Ổ đĩa cứng hiện nay không còn quá đắt và quá sa xỉ, 
vì vậy ta cần tạo cho công ty một hệ thống sao lưu 
dự phòng cơ bản (RAID).
Sử dụng Raid giúp tăng tốc độ truy xuất dữ liệu cũng 
như bảo đảm việc sao lưu phục hồi cho ỗ đĩa cứng 
hệ thống một cách an toàn. Tùy vào nhu cầu của 
công ty ta có thể sử dụng Raid trên DC, File Server. 
Yêu cầu và định hướng 
Yêu cầu: Sử dụng Raid để tăng tốc truy xuất, sao lưu 
an toàn và rẻ tiền. 
Định hướng: Sử dụng Raid 5 để thực hiện. 
5. Thiết kế và xây dựng hệ thống Web server, 
FTP server 
Web là một công cụ truyền tải thông tin cực kỳ hữu 
dụng của cuộc sống hiện đại. Web và fpt mang lại 
cho chúng ta công cụ chia sẽ dữ liệu nhanh chóng và 
tiết kiệm rất nhiều chi phí. Trong hệ thống mạng nội 
bộ của một công ty, những dịch vụ này giúp nhân 
viên cập nhật nhanh chóng thông tin từ ban điều 
hành cũng như gửi thông tin ngược trở lại. Xây dựng 
đồng thời 2 hệ thống public và private web-ftp không 
những giúp quảng bá thông tin nội bộ mà còn cho 
cộng đồng sử dụng mạng internet. Nó là một công cụ 
quảng cáo sản phẩm dịch vụ rất hiệu quả và tiết 
kiệm.
5.1. Các chức năng và ưu nhược điểm. 
- Web giúp ta chia sẽ thông tin và cập nhật 
thông tin mới từ bất cứ địa điểm nào có kết nối mạng 
- Chức năng chính của FTP là làm nơi lưu trữ 
dữ liệu di động trên mạng, chỉ cần có user và 
password (nếu yêu cầu) là bất cứ ai cũng có thể truy 
cập vào FTP server để lấy và chia sẽ dữ liệu cho mọi 
người. 
- Ưu điểm: chia sẽ và cập nhật thông tin mọi 
lúc mọi nơi. 
- Nhược điểm: bảo mật kém, dễ dàng bị 
hacker lợi dụng vì mục đích xấu. 
5.2. Các yêu cầu chung khi triển khai dịch vụ Web 
và FTP. 
.2.1. Yêu cầu với các dịch vụ 
- Yêu cầu khi thiết kế cấu trúc chạy Web: hoạt 
động nhanh, cập nhật kịp thời thông tin cho nhân 
viên và khách hàng. 
- Với FTP: giúp user có thể truy cập trong 
phạm vi mạng nội bộ cũng như từ internet vào
- Với Web: có web nội bộ và web public cho 
user và khách hàng truy cập. 
5.3. Triển khai các dịch vụ Web và FTP 
Cài đặt IIS Component 
Tạo host và alias cho FTP và Web trên DNS server. 
Triển khai FTP: 
- Tạo một FTP site mới 
- Cấu hình địa chỉ IP, Port, đường dẫn đến thư 
mục share FTP 
- Cấp quyền cho các user sử dụng thư mục 
share FTP, cấp quyền Read, Wrire, Brower cho user 
trên FTP site. 
Triển khai Web: 
- Tạo Web site mới 
- Cấu hình địa chỉ IP, Port, đường dẫn đến thư 
mục share web 
- Cấu hình trang mặc định và các đường dẫn 
dùng để truy cập web 
- Cấp quyền Read cho user. 
Nat port và cấu hình dyndns để public FTP và Web:
Vào modem Nat port 80 - ứng với IP: 192.168.1.99 
của web server, Nat port từ 20 đến 21 - ứng với IP: 
192.168.1.99 của FTP server 
Download và cấu hình DynDNS software trên máy 
Web-FTP để cập nhật địa chỉ IP lên server miến phí 
của DynDNS.org (nếu có mua IP public và domain 
thì không cần phải sử dụng dịch vụ miễn phí của 
DynDNS.org) 
5.4. Tổng kết dịch vụ Web và FTP 
Sau khi Web-FTP được thiết lập, thông tin của công 
ty được phổ biến rộng rải cho các nhân viên và 
khách hàng. Đây là dich vụ hỗ trợ cực kỳ hữu ích 
cho bất cứ một công ty nào đảm bảo sự tiện dụng và 
tiết kiệm chi phí. 
6. Thiết kế và xây dựng dịch vụ Printing 
Printer server là máy tính hoặc thiết bị chuyên dụng 
khác được sử dụng để kết nối với máy in và cung cấp 
dịch vụ in ấn trong mạng. Trong thực tế hiện nay, đại 
đa số các mạng máy tính của chúng ta (Việt Nam) sử 
dụng một máy tính trong mạng để kết nối máy in và 
chia sẻ máy in dùng chung này cho các người sử 
dụng khác trong mạng.
6.1. Giới thiệu dịch vụ và ưu nhược điểm. 
- Có 2 cách sử dụng printer để in ấn trong 
mạng là in mạng (internet printing) và in cục bộ 
(local printing) 
Ø In mạng: sử dụng printer server 
Ưu điểm: 
- User có thể sử dụng để in từ bất cứ đâu có 
internet. 
- Công việc in ấn trên mạng được quản lý tập 
trung trên server cấu hình internet printing 
- Rất nhiều user có thể sự dụng chung một 
máy in giảm thiểu chi phí mua nhiều máy in 
- Hoạt động không phục thuộc vào PC giúp 
công ty tiết kiệm tài nguyên pc 
- Có phân quyền nên dễ dàng in ấn hơn 
- Tốc độ in ấn nhanh 
Nhược điểm: 
- Printer server giá thành cao 
- Không hỗ trợ quản lý trực tiếp trên máy 
printer server 
Ø In cục bộ: sử dụng máy in local
Ưu điểm: 
- Giá thành rẻ 
- Có thể sử dụng tấc cả các loại máy in có thể 
in được 
- Kết nối đơn giản không phụ thuộc vào cấu 
hình kết nối 
- Đơn giản dễ triển khai 
Nhược điểm: 
- Bắt buộc máy in nối với PC phải được mở 
liên tục nếu tắt sẽ ảnh hưởng đến các người sự dụng 
chung máy in trong cùng một phòng ban 
- Tốc độ in ấn không cao 
- Tính bảo mật kém 
6.2. Triển khai dịch vụ Printer server 
a. Triển khai Internet Printing với Printer server 
- Cài đặt dịch vụ Internet Printing trong 
Control Panel 
- Tạo máy in mạng, và trỏ về địa chỉ printer 
server và cài đặt driver cho printer server 
- Tạo các máy in logic để phân quyền cho các 
Group và user khác nhau
- Tạo Printing Pool để giúp hệ thống khắc 
phục sự chậm trễ khi có quá nhiều yêu cầu in 
- Map máy in về máy client thông qua trình 
duyệt internet. 
b. Triển khai Local printing 
Cài đặt và cấu hình cho máy in cục bộ trên máy tính 
có gắn máy in đó 
Share máy in đó ra cho các máy khác bằng đường 
dẫn UNC hoặc sử dụng câu lệnh map máy in cho 
từng client. Phần này sẽ thực hiện trong Group 
Policy. 
6.3. Tổng kết dịch vụ Printer server 
Với sự quản lý của printer server, hoạt động ổn định 
- nhanh chóng sẽ giúp công việc in ấn của tấc cả 
nhân viên thuận lợi hơn. Trong mô hình mạng của 
công ty VNTRANSPORT sẽ có 1 máy printer server 
và các máy còn lại sẽ làm chức năng in local, vừa 
đảm bảo lại tiết kiệm.
7. Thiết kế và xây dựng hệ thống Antivirus mô 
hình Client – Server. 
Thảm họa virus đối với hệ thống mạng là ám ảnh 
của những ai đã từng làm việc trong các công ty. Khi 
virus lây lan trong hệ thống sẽ làm các hệ thống 
đóng băng hoặc hoạt động không ổn định, gây ảnh 
hưởng đến hoạt động của công ty đặc biệc là các 
công ty có xương sống là mạng máy tính - hoạt động 
dựa trên mạng máy tính. 
Để đề phòng sự lây nhiễm virus cũng như sự lấy lan 
phát tán của virus trên hệ thống, cài đặt một hệ 
thống phòng chống virus là thực sự cần thiết. 
Nhóm chúng tôi quyết định sử dụng phần mềm 
Symantec Antivirus 10.0 để thực hiện công việc này. 
7.1. Các chức năng của hệ thống Antivirus: 
- Chức năng của Antivirus server (cài đặt trên 
server): cập nhật, quản lý tập trung các phiên bản 
chống virus mới từ internet và triển khai cho máy 
nhân viên, diệt virus trên chính máy cài đặt. 
- Chức năng của Antivirus client (cài đặt trên 
máy nhân viên): cập nhật các phiên bản diệt virus từ
Antivirus server, tìm và diệt virus trên từng máy cài 
đặt nó. 
7.2. Các đặc điểm chung và ưu điểm khi triển 
khai hệ thống Symantec Antivirus 
- Khi máy server kết nối ra internet và update, 
các máy client sẽ tự động update từ server, máy 
client không ra internet để update. Các máy client 
cũng không có quyền gỡ bỏ cài đặt nếu không có 
password. 
- Khi bất kỳ máy nào trong hệ thống, thông tin sẽ 
được gửi trực tiếp lên server, người quản trị sẽ biết 
ngay và thực hiện các hành động trực tiếp tới máy bị 
nhiễm từ server. 
Ưu điểm của Symantec Antivirus:
- Hoạt động nhanh và phù hợp với một công ty 
vừa và nhỏ 
- Tạo ra một hệ thống Antivirus duy nhất cho cả 
hệ thống máy tính, giúp người quản trị đơn giản hơn 
trong việc quản trị hệ thống. 
- Tiết kiệm băng thông trong quá trình Update 
- Nâng cao bảo mật. 
7.3. Triển khai hệ thống Symantec Antivirus 
7.3.1. Cài đặt phần mềm Symantec server 
- Chuẩn bị đĩa CD cài đặt chứa: Symantec 
AntiVirus Corporate Edition v10.1 
và Symantec System Center v10.1 
- Cài đặt lần lượt các phần mềm vào máy server, 
trong quá trình cài đặt chú ý phần password cho hệ 
thống và check vào AutorunLiveUpdate để tự động 
cập nhật từ server trên internet sau khi cài đặt xong. 
7.3.2. Cấu hình và triển khai Symantec client cho 
máy nhân viên và hệ thống các máy member server.
- Sau khi cài đặt và khởi động lại hệ thống, ta 
tiến hành Unlock cho server và tùy chọn cho server 
là Primary server. 
- Sau đó tiến hành triển khai phần mềm xuống 
máy client (client trên 3 range khác nhau, range 
server, range tầng 1 và range tầng 2) 
- Chúng ta có 2 cách để cài đặt cho máy trạm: 
một là chúng ta đứng từ Client truy cập đến server 
bằng đường dẫn UNC, hai là chúng ta dùng tiện ích 
Client Remote Install Tool. Để cài đặt từ xa ta vào 
ToolsClient Remote Install. 
- Trong quá trình này bước đầu tiên ta sẽ chọn vị 
source cài đặt, ta tùy chọn Default Location. Sau đó 
ta chọn những user cần triển khai để thực thi. 
- Quá trình triển khai xuống client thành công, 
sau khi khởi động lại phấn mềm Antivirus sẽ tự động 
chạy và nhìn thấy được trên máy client. 
7.4. Tổng kết Antivirus. 
Symantec Antivirus đảm bảo được khả năng vận 
hành nhẹ nhàng cũng như mô hình Client-Server tối 
ưu cho công việc quản trị. Sử dụng phần mềm này 
trên hệ thống của VNTRANSPORT là rất khả thi và
đạt được một phần mục tiêu bảo mật cho hệ thống 
của nhóm 06PBL152. 
8. Xây dựng hệ thống vá lỗi WSUS 
Quản lý tình trạng hệ thống là một trong những công 
việc quan trọng của người quản trị mạng, quản lý 
việc cập nhật các bản vá lỗi phải được tiến hành liên 
tục cung cấp cho hệ thống những phiên bản vá lỗi 
mới nhất của nhà sản xuất không những mang lại 
hiệu quả bảo mật, mà còn giúp hệ thống hoạt động 
ổn định hơn rất nhiều. 
Nhưng một điều cần phải chú ý rằng đôi khi các bản 
vá lỗi do nhà cung cấp phần mềm đưa ra thường 
chậm hơn so với các bản vá lỗi của các hãng bảo 
mật, một ví dụ như symantec đưa ra 40 bản vá lỗi 
trong đó có 20 bản cho hệ thống máy Dell chạy 
Windows XP và hơn 20 bản vá lỗi cho Windows 
2000 Service Pack 3 trước khi Microsoft đưa ra các 
bản vá lỗi chính thức vào mùa hè năm 2003. Và việc 
cập nhật toàn bộ hệ thống qua Internet là một giải 
pháp khó thực hiện khi có nhiều máy tính trong hệ 
thống mạng cần được cập nhật bản vá lỗi ngay. Việc 
triển khai hệ thống tự cung cấp các bản vá lỗi ngay
trong hệ thống mạng là điều cần thiết. Chính vì điều 
này nên chúng ta cần một dịch vụ phục vụ cho nhu 
cầu trên và WSUS là 1 giải pháp. 
WSUS là viết tắt của Windows Server Update 
Service . Cho phép chúng ta tạo ra một máy chủ lưu 
trữ phần mềm cập nhật cho toàn bộ hệ thống các 
phần mềm của hãng Microsoft từ Windows cho đến 
các phần mềm Office 
Mô hình hoạt động WSUS: 
8.1. Các chức năng và ưu nhược điểm:
- Quản lý tập trung vấn đề cài đặt phần mềm 
update trên các máy trạm. 
Giảm thiểu lưu lượng băng thông ra ngoài Internet. 
Nếu không có wsus công ty có hàng trăm máy tính 
và yêu cầu update trực tiếp thông qua Website của 
Microsoft sẽ gây là hiện tượng tác nghẽn và quá tải. 
- Ưu điểm: Tiết kiệm được nhiều thời gian quản 
trị và tăng cường thêm tính bảo mật cho hệ thống 
các máy trạm. 
- Nhược điểm: chỉ có ích trong một hệ thống lớn 
và nhiều máy client. Hệ thống nhỏ cài đặt sẽ gây 
lãng phí server. 
8.2. Các yêu cầu chung khi triển khai WSUS. 
82.1. Yêu cầu về dung lượng đĩa cứng: 
- Cả partition cài đặt windows và partition cài 
đặt WSUS phải là NTFS. 
- Tối thiểu phải có 1 Gb trống cho partition hệ 
thống.
- Tối thiểu phải có 6 Gb trống cho partition cài 
các bản update cho WSUS recommend là 30 Gb. 
8.2.2. Các yêu cầu về Automatic Updates: 
Automatic Updates là một thành phần client của 
WSUS. Automatic Updates không đòi hỏi gì về phần 
cứng đặc biệt ngoài việc phải được kết nối với 
network. Ta có thể sử dụng Automatic Updates với 
WSUS trên bất kỳ máy tính nào chạy các hệ điều 
hành sau đây: 
- Microsoft Windows 2000 Professional with 
Service Pack 3 (SP3) or Service Pack 4 (SP4), 
Windows 2000 Server with SP3 or SP4, or Windows 
2000 Advanced Server with SP3 or SP4. 
- Microsoft Windows XP Professional, with or 
without Service Pack 1 or Service Pack 2. 
- Microsoft Windows Server 2003, Standard 
Edition; Windows Server 2003, Enterprise 
Edition;Windows Server 2003, Datacenter Edition; 
or Windows Server 2003, Web Edition. 
* Note:
Để cài đặt được WSUS ta cần thực hiện cài đặt một 
số chương trình yêu cầu cho WSUS: 
1. Cài đặt IIS 
2. Cài đặt Services Pack 
3. Cài đặt dotNetFX35setup.exe 
4. Cài đặt ReportViewer.exe 
5. Cuối cùng là cài đặt WSUS (ở đây hệ thống 
chúng ta sẽ cài đặt ver3.0) 
8.3. Định hướng và triển khai thực hiện WSUS. 
Máy chủ SUS sẽ phân tích các hệ điều hành yêu cầu 
cập nhật, kiểm tra các bản service pack và cung cấp 
cho máy client những gói tin cần phải download và 
cài đặt các phiên bản cập nhật. 
8.3.1. Đồng bộ dữ liệu và cung cấp cho hệ thống 
Khi bắt đầu việc đồng bộ dữ liệu máy chủ SUS sẽ 
truy vấn đến máy chủ Windows Update của 
Microsoft hay các máy chủ SUS khác trong hệ thống 
mạng và download toàn bộ tài nguyên về các bản vá 
lỗi hay các service pack cho mỗi sản phẩm và ngôn 
ngữ mà ta đã cấu hình. Quá trình đồng bộ đó dữ liệu
sẽ được truyền khoảng 150 MB cho phiên bản 
English và 600MB cho mỗi ngôn ngữ khác. 
8.3.2. Thiết lập Automated Updates trên máy 
client 
Cài đặt các cập nhật từ Automatic Updates của máy 
client bằng việc cài đặt các gói MSI. Để cung cấp 
các gói cập nhật dạng MSI bạn có thể dễ dàng sử 
dụng Group Policy để cung cấp . Tạo ra một GPO 
mới, gán chúng cho các máy tính trong hệ thống 
mạng của bạn, và nó sẽ được cài đặt một cách tự 
động. 
Có thể cung cấp các gói MSI cho client dưới dạng 
logon script gán cho gói tin MSI và hệ thống sẽ được 
thực hiện trước khi người dùng đăng nhập vào hệ 
thống. 
8.3.3. Sử dụng Group Policy để áp đặt máy 
Clients Update từ WSUS
Lên lịch cho quá trình cập nhật cần khác nhau tránh 
cùng một thời điểm toàn bộ hệ thống yêu cầu đến 
máy chủ SUS sẽ làm toàn bộ hệ thống mạng của bạn 
bị tắc nghẽn. (Tuỳ chọn trong phần “Reschedule 
Automatic Updates Scheduled Installations”) 
Tạo ra nhiều GPO với nhiều lịch trình khác nhau 
cho mỗi OU để đảm bảo hệ thống luôn được đáp 
ứng tốt nhất. 
8.4. Tổng kết WSUS. 
Với những tính năng ưu việc về cập nhật và vá lỗi 
cho hệ thống của WSUS (đã được phân tích phía 
trên) thì đây là dịch vụ khá tốt để góp phần bảo mật 
cho hệ thống cty. Do đó nhóm 06PBL152 chúng em 
đã triển khai hoàn chỉnh dịch vụ này cho đề tài lần 
này. 
9. Triển khai Policy quản lý. 
Policy là một cơ cấu giúp ta xác lập cấu hình 
desktop, permission…một cách tự động và tập trung 
nhờ những Group Policy Object (GPO). Group 
Policy Object là những đối tượng thuộc nhóm Policy 
quản lý, nó có sẽ áp đặt cho cấp user hoặc Computer
được chứa trong Site, Domain, Organization Unit 
(OU). 
9.1. Các yêu cầu cần làm trên Group Policy 
Triển khai các ứng dụng sau cho tấc cả các phòng 
ban: 
- Microsoft Word 
- Microsoft Exel 
- Microsoft PowerPoint 
- Acrobat Reader 
Các phần mềm khác cho từng phòng ban: 
- Phong kế toán: phần mềm kế toán 
- Phòng Hành chính – Nhân sự: phần mềm quản 
lý nhân sự 
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: phần mềm thiết 
kế mô hình Microsoft Visio 
Cấu hình GPO áp đặt các chính sách khác như: 
- Tự động khởi động Internet Explore với trang 
chủ của công ty khi user đăng nhập vào mạng 
- Không nhìn thấy Properties của My 
Documents
- Không nhìn thấy và không truy cập được ô đĩa 
C trên máy Local 
- Map máy in local, map ỗ đĩa mạng 
9.2. Triển khai các chính sách từ yêu cầu đặt ra 
Sử dụng công cụ Group Policy Management để quản 
lý tập trung các policy có trên hệ thống. 
Các ứng dụng Word, Exel, PowerPoint được quản lý 
trong một policy chung và triển khai (liên kết) xuống 
tấc cả các OU phòng ban. 
Các ứng dụng phần mềm chuyên ngành, mỗi phần 
mềm sẽ được cấu hình deploy trong một Policy 
Thực hiện áp đặt các chính sách khác: Mỗi chính 
sách được cấu hình trong một policy riêng. 
10. Các dịch vụ hỗ trợ 
10.1. Dịch vụ RIS 
Trong một mô hình hệ thống có nhiều máy trạm, để 
cài đặt hệ điều hành cho tất cả máy trạm đó thì đòi 
hỏi người quản trị phải mất rất nhiều thời gian để 
cài đặt cho từng máy. Với chức năng cài đặt hệ điều 
hành một cách tự động qua mạng, dịch vụ RIS ra đời
để người quản trị giải quyết vấn đề này một cách 
nhanh chóng và có hiệu quả. 
10.1.1. Chức năng 
Cài đặt hệ điều hành qua mạng cho Client. 
10.1.2. Ưu nhược điểm của dịch vụ 
Ø Ưu điểm 
- Cài đặt hệ điều hành một cách tự động 
- Máy trạm chỉ cần có card mạng hổ trợ PXE, 
không cần có ổ CD-ROM 
- Người quản trị khỏi mất công đi cài đặt trên 
từng máy 
- Có thể cài đặt cho tất cả máy trạm với mọi 
cấu hình 
- Máy trạm sau khi cài đặt xong tự động join 
domain 
Ø Nhược điểm 
- Cấu hình phức tạp 
- Thời gian cài đặt sẽ rất lâu nếu số lượng máy 
trạm lớn 
10.1.3. Yêu cầu chung khi triễn khai dịch vụ
- Máy tính chứa dịch vụ RIS Server phải là 
thành viên của Domain hoặc là dịch vụ RIS Server 
này nằm trên Domain 
- Server cài đặt RIS phải có 2 phân vùng khác 
nhau 
- Phân vùng chứa file cài đặt RIS phải được 
định dạng NTFS 
- Có DHCP Server đã được Active trên mạng 
- Có DNS phân giải tốt trên mạng 
- Có một Windows CD hoặc có một folder đã 
share chứa các file cài đặt 
- Máy Client phải hỗ trợ PXE boot ROM hoặc 
card mạng có hổ trợ boot floppy 
10.1.4. Định hướng và triễn khai dịch vụ 
Ø Định hướng thực hiện 
- Các máy trạm trong hệ thống có cùng cấu 
hình 
- Cài đặt hệ điều hành Windows XP 
Professional cho tất cả máy trạm
- Sau khi cài đặt xong hệ điều hành thì các máy 
trạm đã join vào domain và có đầy đủ các thông tin 
cấu hình có liên quan 
Ø Triển khai dịch vụ 
- Cài phần mềm Remote Installation Services 
- Tạo Image lưu trên Server 
- Tạo đĩa mềm boot mạng (nếu máy không hỗ 
trợ boot mạng PXE) 
- Tạo Answer file để tự động trả lời các thông 
tin khi cài đặt hệ điều hành cho Client 
- Phân quyền cho User nào có thể cài đặt hệ 
điều hành từ RIS Server 
10.1.5. Tổng kết dịch vụ RIS Server 
Dịch vụ RIS đã đem lại nhiều thuận lợi cho người 
quản trị trong việc cài đặt Hệ điều hành cho nhiều 
máy trạm trong cùng một lúc thông qua mạng. Vì 
thế, dịch vụ này chúng tôi đã áp dụng để triễn khai 
cho mô hình nhiều máy trạm của chúng tôi để tiết 
kiệm thời gian và tài chính. 
10.2. Dịch vụ VPN Client to Site
Một nhân viên cố gắng vì sự phát triển của công ty 
luôn làm việc hết sức mình. Họ sẽ có nhu cầu làm 
việc mọi lúc mọi nơi nếu có thể. Để đáp ứng được 
các nhu cầu đó của nhân viên, hệ thống VPN client 
to site ra đời giúp nhân viên có thể sử dụng mạng 
nội bộ công ty bất cứ lúc nào cần thiết. 
10.2.1. Các chức năng và ưu nhược 
điểm. 
- Giúp nhân viên có thể kết nối vào site của 
công ty thông qua môi trường Internet, trở thành một 
node của mạng LAN trong công ty. Giúp nhân viên 
có thể sử dụng mọi tài nguyên chia sẽ trên mạng. 
- Ưu điểm: tiện lợi cho các nhân viên làm việc 
xa công ty – làm việc ở nhà. Tạo ra mô hình hình 
ống (pipe) riêng ảo giúp việc trao đổi dữ liệu không 
còn gói gọn trong một môi trường nào đó mà trở nên 
rộng và linh hoạt hơn. Không phải thuê thêm các 
kênh riêng như Lease Line, tốn kém hơn rất nhiều. 
- Nhược điểm: nếu trong hệ thống mạng không 
có hệ thống tường lửa sẽ rất nguy hiểm cho dữ liệu 
ra vào hệ thống.
10.2.2. Các yêu cầu chung khi triển 
khai dịch vụ VPN client to site. 
- Máy đóng vai trò là VPN server phải có 2 
NIC, máy này sẽ trực tiếp đi ra ngoài Internet thông 
qua Modem ADSL, hai NIC của server có IP lần lượt 
là: 
+ External: 192.168.1.113 
+ LAN_Floor 1 : 192.168.1.1 
- Khi đó sẽ tạo một address pool (dãy IP) dành 
trước cho các client có nhu cầu quay VPN sao cho 
cùng NetID với mạng LAN bên trong site là được. 
Theo mô hình công ty VNTRANSPORT sẽ có 3 
subnet con khác nhau trong site, ta sẽ tiến hành làm 
tuần tự như nhau cho 3 subnet. Phần này đưa ra ví 
dụ cho subnet Internal_Floor 1 
10.2.3. Định hướng thực hiện VPN 
client to site 
Có 2 cách để thực hiện 
- Một là: Biến Modem ADSL thành 1 Bridge, 
khi đó ta sẽ có được IP Public, dùng IP này là IP 
cho VPN Server, tuy nhiên cách này hơi bất tiện là
khi đó ta phải thực hiện Share Net thì các máy client 
mới có thể ra net được. (áp dụng cho những modem 
không hỗ trợ VPN) 
- Hai là: Trên Modem ADSL ta sẽ kết hợp với 
Dynamic DNS trên VPN Server, khi đó nếu có client 
quay vào thì ta chỉ việc Nat Port cho Forward qua 
VPN Server luôn. Ta sẽ sử dụng cách này cho vpn 
client to site trong hệ thống. 
10.2.4. Thiết kế và xây dựng VPN 
client to site 
a. NAT port 1723 của Router ADSL về máy VPN 
server 
b. Cấu hình VPN Server: 
- Tạo user để Client bên ngoài kết nối vào 
VPN Server (tùy vào những user nào có nhu cầu sử 
dụng VPN sẽ tạo tài khoản cho user đó) 
- Cho phép user có quyền Allow access trong 
Dial-in 
- Enable Routing and Remote Access và cấu 
hình chức năng Remote Access (dial-up or VPN)
Cấu hình Range IP cho để cấp cho client khi connect 
vào mạng và hoàn tất quá trình trên cấu hình trên 
server 
c. Cấu hình VPN Client trên máy Client ngoài vào: 
- Tạo một connection mới tại My Network 
Place, cho “Connect to the network at my 
workplace” 
Chọn chế độ “Virtual Private Network Connection” 
tại bước tiếp theo 
- Tại phần VPN Server Selection, gõ 
Hostname đã đăng ký trên NO-IP hoặc Dyndns nếu 
có vào ô “Host name or IP address” 
- Tại VPN server phải cài chương trình cập 
nhật IP cho hostname
- Sau đó có thể kết nối đến VPN server bằng 
username và password của mình trong hệ thống. 
10.2.5. Tổng kết dịch vụ VPN Client to 
Site 
VPN client to site là giải pháp thực sự hiệu quả cho 
việc sử dụng tài nguyên bên trong mạng của nhân 
viên khi làm việc bên ngoài. Để nâng cao độ bảo mật 
cho dich vụ này, tương lai hệ thống sẽ phải cài đặt 
Firewall như ISA hoặc một dịch vụ của bên thứ ba 
nào đó. 
10.3. Dịch vụ Remote Assistance 
Dịch vụ này cho phép các nhân viên kỹ thuật hoặc 
admin có thể vào máy tính của nhân viên giúp họ 
giải quyết sự cố trên máy. Rất có ích cho việc hỗ trợ 
nhân viên từ xa. 
Các bước triển khai: 
- Tạo file Remote Assistance trên máy client 
với username và password bất kỳ. 
- Chia sẽ file này cho người sẽ giúp đỡ nhân 
viên đó 
- Nat Port 3389 trên modem và router
- Sau đó người này sẽ truy cập vào máy nhân 
viên thông qua IP và Port 3389 được cấu hình trong 
file đó. Sử dụng username và password tạo trước đó 
để chứng thực 
C. Đào tạo người sử dụng 
Sau khi công việc xây dựng hệ thống mạng cho công 
ty thì công việc đào tạo người sử dụng cũng quan 
trọng không kém. Để người sử dụng hiểu được cách 
sử dụng các dịch vụ có trên hệ thống...và rất nhiều 
những công việc khác. 
Những công việc cần làm: 
- Tuyển chọn đội ngũ đào tạo 
- Bố trí thời gian đào tạo 
- Thiết kế tài liệu đào tạo: bao gồm các phần cần 
hướng dẫn cho nhân viên cần thực hiện như 
ü Cách đăng nhập vào hệ thống sử dụng 
username và password của từng nhân viên 
ü Cách sử dụng file server để lưu trữ dữ liệu làm 
việc, cách báo cáo, cách chia sẽ dữ liệu trên file 
server.
ü Cách truy cập vào web, ftp nội bộ cũng như 
public 
ü Cách sử dụng VPN Client to Site để connect 
vào mạng công ty khi cần thiết 
ü Cách sử dụng Remote Assistance cho phép các 
admin vào máy để hỗ trợ kỹ thuật. 
D. Kiểm tra và bàn giao vận hành 
1. Kiểm tra 
Sau khi cài đặt và triển khai xong hệ thống mạng 
cho công ty, ta tiến hành kiểm tra tổng toàn diện hệ 
thống. 
Kiểm tra từ máy của nhân viên những vấn đề sau: 
- Đăng nhập vào user trên domain bằng máy 
client 
Đặt ip động, tiến hành release và renew ip, kểm tra 
ip của dhcp cấp, kiểm tra dns bằng nslookup, sau đó 
kiểm tra sự liên thông giữa các mạng bằng lệnh 
ping, ping ra internet kiểm tra kết nối internet từ 
máy client.
- Đăng nhập vào 2 máy client và kiểm tra phân 
quyền trên file server 
- Kiểm tra My Documents của nhân viên sau khi 
đăng nhập vào hệ thống. 
- Truy cập vào để kiểm tra dịch vụ web, ftp, tạo 
file đưa qua máy khác để kiểm tra remote assistance. 
- Kiểm tra máy in và in thử trên client. 
- Kiểm tra sự thi hành của các Group Policy đã 
áp đặt xuống máy client. 
2. Bàn giao v ậ n hành 
Sau quá trình kiểm tra toàn diện hệ thống, ta sẽ tiến 
hành bàn giao công việc vận hành hệ thống lại cho 
ban quản lý và phòng kỹ thuật của công ty. 
Những thứ cần bàn giao: 
- Các mô hình hệ thống và nguyên tắc hoạt động 
của từng thành phần trên hệ thống: DNS, DHCP, DC 
đồng cấp, File server, Web - FTP server, Printer 
server, WSUS, Antivirus, RRAS, Backup & Restore 
AD và File server.
- Từ đó ta tiếp tục chỉ ra các thành phần quan 
trọng trên hệ thống, chỉ cách kiểm tra sự cố và khắc 
phục khi sự cố xảy ra. 
- Phối hợp với bộ phận chuyên gia phần cứng để 
lên lịch bảo trì các thiết bị trong hệ thống. 
E. Chuy ể n giao tài li ệ u và khách hàng 
nghi ệ m thu 
1. Chuy ể n giao tài li ệ u 
Các tài liệu cần chuyển giao lại cho công ty như 
sau: 
- Tài liệu nguyên cứu và thiết kế hệ thống 
- Tài liệu đào tạo người sử dụng 
2. Nghi ệ m thu v ớ i khách hàng 
- Hỏi những thắc mắc của khách hàng và trả lời 
những thắc mắc đó 
- Hỏi khách hàng cho chúng ta đánh giá về hệ 
thống 
- Đề xuất các phương án mở rộng hệ thống khi 
công ty phát triển mạnh hơn
- Tiến hành nhận tiền cho việc thiết kế, lắp đặt và 
tiền thiết bị từ khách hàng. Ký các biên bản xác 
nhận liên quan. 
F. Đánh giá hi ệ u qu ả 
Sau khi thiết kế và xây dựng hệ thống này, nhóm 06PBL152 nhận thấy rằng 
hệ thống này rất hửu ích và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của công ty. 
Sau đây là những đánh giá mà nhóm đưa ra sau khi lên xây dựng hệ thống: 
- Nhờ sự quản lý tập trung của file server và các hệ thống khác, hoạt 
động của công ty cũng nhanh hơn và tiết kiệm chi phí hơn. 
- Tiện lợi cho việc sử dụng của nhân viên và đội ngũ quản lý trong công ty 
- Thông tin được bảo mật hơn và quản lý dễ dàng hơn 
- Giúp cho người quản lý có thể truy cập thông tin nhanh chóng và bất kỳ 
ở đâu, chỉ cần ở đó có mạng internet 
- Vấn đề về kinh phí phù hợp với một công ty vừa và nhỏ 
- Có thể phát triển hệ thống trong tương lai 
V.Ph ươ ng án m ở r ộ ng 
Đối với một hệ thống thì luôn bảo đảm đúng bốn yêu cầu cơ bản: 
- Yêu cầu về bảo mật thông tin 
- Yêu cầu về khả năng hoạt động nhanh nhạy 
- Yêu cầu về khả năng chống chịu với môi trường hệ thống 
- Yêu cầu về khả năng mở rộng 
Sau khi hoàn tấc quá trình xây dựng và đưa vào hoạt động, trong tương lai 
không xa khả năng công ty sẽ phát triển và cần thiết một hệ thống lớn mạnh 
và khả năng bảo mật thông tin cao hơn nữa.
Từ đó đặt ra phương pháp mở rộng cho hệ thống là vấn đề cần được đề cập 
tới khi bắt tay vào xây dựng một hệ thống. Ta sẽ chọn lựa những thành phần 
và cấu trúc chính có khả năng mở rộng trong tương lai. 
Sau đây là phương án mở rộng hệ thống mà nhóm 06PBL152 vạch ra cho hệ 
thống ở trên: 
- Triển khai CA, IP SEC cho hệ thống để bảo mật được nâng cao hơn 
- Triển khai vpn (cài radious server nếu cần chứng thực và quản lý trong 
giao tiếp VPN) và kết hợp vpn ipsec hoặc SSL. 
- Triển khai RAID 5 trên máy DC để Backup đồng thời tăng tốc hoạt động 
của server 
- Kết hợp Load Balancing vào hệ thống để cân bằng tải, tăng khả năng 
chống chịu 
- Cài đặt ISA và khoanh vùng DMZ cho vùng server public ra internet 
- Cài đặt hệ thống Mail exchange để tiện việc liên lạc nếu cần thiết khi 
nhân viên công ty tăng lên đáng kể 
------------------------------- THE END 
-------------------------------

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

[123doc.vn] xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
[123doc.vn]   xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho[123doc.vn]   xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
[123doc.vn] xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
Nguyễn Quân
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
nenohap
 
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm hưng yên ...
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm   hưng yên ...đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm   hưng yên ...
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm hưng yên ...
Hate To Love
 
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tínhTài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
Jojo Kim
 

La actualidad más candente (20)

Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Thiết kế hệ thống mạng máy tính, HAY, 9đ - tải qua zalo=> 0909232620
 
Thiết kế mạng lan cho tòa nhà 3 tầng - luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp (Đặ...
Thiết kế mạng lan cho tòa nhà 3 tầng - luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp (Đặ...Thiết kế mạng lan cho tòa nhà 3 tầng - luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp (Đặ...
Thiết kế mạng lan cho tòa nhà 3 tầng - luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp (Đặ...
 
Báo cáo phân tích thiết kế mạng
Báo cáo phân tích thiết kế mạngBáo cáo phân tích thiết kế mạng
Báo cáo phân tích thiết kế mạng
 
[123doc.vn] xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
[123doc.vn]   xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho[123doc.vn]   xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
[123doc.vn] xay dung he thong mang cho doanh nhiep nho
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
 
Xây dựng, thiết kế hệ thống mạng cục bộ (Thực tế) 2225926
Xây dựng, thiết kế hệ thống mạng cục bộ (Thực tế) 2225926Xây dựng, thiết kế hệ thống mạng cục bộ (Thực tế) 2225926
Xây dựng, thiết kế hệ thống mạng cục bộ (Thực tế) 2225926
 
Thiết kế mạng
Thiết kế mạngThiết kế mạng
Thiết kế mạng
 
Lập sơ đồ thiết kế mạng
Lập sơ đồ thiết kế mạngLập sơ đồ thiết kế mạng
Lập sơ đồ thiết kế mạng
 
BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG AMAZON WE...
BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG AMAZON WE...BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG AMAZON WE...
BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG AMAZON WE...
 
Phan1.3
Phan1.3Phan1.3
Phan1.3
 
Đồ Án Thiết Kế Mạng ĐHCNTPHCM
Đồ Án Thiết Kế Mạng ĐHCNTPHCMĐồ Án Thiết Kế Mạng ĐHCNTPHCM
Đồ Án Thiết Kế Mạng ĐHCNTPHCM
 
Đề tài: Nghiên cứu và triển khai hệ thống Windown Server 2012
Đề tài: Nghiên cứu và triển khai hệ thống Windown Server 2012Đề tài: Nghiên cứu và triển khai hệ thống Windown Server 2012
Đề tài: Nghiên cứu và triển khai hệ thống Windown Server 2012
 
Giải pháp kỹ thuật mạng LAN - Bệnh viện Việt Đức
Giải pháp kỹ thuật mạng LAN - Bệnh viện Việt ĐứcGiải pháp kỹ thuật mạng LAN - Bệnh viện Việt Đức
Giải pháp kỹ thuật mạng LAN - Bệnh viện Việt Đức
 
Bao cao UML phan tich he thong nha cho thue
Bao cao UML phan tich he thong nha cho thueBao cao UML phan tich he thong nha cho thue
Bao cao UML phan tich he thong nha cho thue
 
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm hưng yên ...
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm   hưng yên ...đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm   hưng yên ...
đồ áN khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lan trường thpt văn lâm hưng yên ...
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống mạng LAN cho trường đại học, HAY
Luận văn:  Xây dựng hệ thống mạng LAN cho trường đại học, HAYLuận văn:  Xây dựng hệ thống mạng LAN cho trường đại học, HAY
Luận văn: Xây dựng hệ thống mạng LAN cho trường đại học, HAY
 
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tínhTài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
Tài liệu tổng kểt môn mạng máy tính
 
firewall
firewallfirewall
firewall
 
Đề tài: Tìm hiểu giải pháp an ninh mạng với firewall, HAY, 9đ
Đề tài: Tìm hiểu giải pháp an ninh mạng với firewall, HAY, 9đĐề tài: Tìm hiểu giải pháp an ninh mạng với firewall, HAY, 9đ
Đề tài: Tìm hiểu giải pháp an ninh mạng với firewall, HAY, 9đ
 
đề Tài website bán hàng quần áo ở cửa hàng juri luận văn, đồ án, đề tài tốt n...
đề Tài website bán hàng quần áo ở cửa hàng juri luận văn, đồ án, đề tài tốt n...đề Tài website bán hàng quần áo ở cửa hàng juri luận văn, đồ án, đề tài tốt n...
đề Tài website bán hàng quần áo ở cửa hàng juri luận văn, đồ án, đề tài tốt n...
 

Similar a Thiết kế hệ thống mạng nội bộ cho cty vn transport

bctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdfbctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdf
Luanvan84
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
Trần Hiệu
 
Baocao ltm
Baocao ltmBaocao ltm
Baocao ltm
ptlong96
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
Trần Hiệu
 
120 cau mon quan tri mang public_sv
120 cau mon quan tri mang public_sv120 cau mon quan tri mang public_sv
120 cau mon quan tri mang public_sv
Tin Thấy
 
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
bookbooming1
 
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
lan huynh
 
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_htttChuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
vo nhan
 

Similar a Thiết kế hệ thống mạng nội bộ cho cty vn transport (20)

Bc athena
Bc athenaBc athena
Bc athena
 
thiết kế mạng máy tính cho building của ngân hàng
thiết kế mạng máy tính cho building của ngân hàngthiết kế mạng máy tính cho building của ngân hàng
thiết kế mạng máy tính cho building của ngân hàng
 
Lời giải đề thi hpt
Lời giải đề thi hptLời giải đề thi hpt
Lời giải đề thi hpt
 
bctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdfbctntlvn (50).pdf
bctntlvn (50).pdf
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
cấu hình cloudstack
cấu hình cloudstackcấu hình cloudstack
cấu hình cloudstack
 
Baocao ltm
Baocao ltmBaocao ltm
Baocao ltm
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Giao trinh mang can ban
Giao trinh mang can banGiao trinh mang can ban
Giao trinh mang can ban
 
Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...
Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...
Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...
 
Mang mt
Mang mtMang mt
Mang mt
 
GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MẠNG
GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MẠNGGIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MẠNG
GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MẠNG
 
120 cau mon quan tri mang public_sv
120 cau mon quan tri mang public_sv120 cau mon quan tri mang public_sv
120 cau mon quan tri mang public_sv
 
Nghiên cứu một số hình thức tấn công website phổ biến và các giải pháp phòng ...
Nghiên cứu một số hình thức tấn công website phổ biến và các giải pháp phòng ...Nghiên cứu một số hình thức tấn công website phổ biến và các giải pháp phòng ...
Nghiên cứu một số hình thức tấn công website phổ biến và các giải pháp phòng ...
 
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
A4 xay dung va quan tri moi truong mang doanh nghiep 5 8 (25-10-07)[bookboomi...
 
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
Báo cáo cuối kỳ (nhóm huyền + quyên + lan)
 
NHÓM 1010_ĐỒ ÁN LẬP TRÌNH WEB .docx.pptx
NHÓM 1010_ĐỒ ÁN LẬP TRÌNH WEB .docx.pptxNHÓM 1010_ĐỒ ÁN LẬP TRÌNH WEB .docx.pptx
NHÓM 1010_ĐỒ ÁN LẬP TRÌNH WEB .docx.pptx
 
chuong 1 - Tong quan ve Lap trinh mang.ppt
chuong 1 - Tong quan ve Lap trinh mang.pptchuong 1 - Tong quan ve Lap trinh mang.ppt
chuong 1 - Tong quan ve Lap trinh mang.ppt
 
Điên toán đám mây
Điên toán đám mâyĐiên toán đám mây
Điên toán đám mây
 
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_htttChuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
Chuong 2 cac thanh_phan_cua_httt
 

Más de Hate To Love

Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
Hate To Love
 
Chuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internetChuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internet
Hate To Love
 
Chuong 14 pq-magic
Chuong 14 pq-magicChuong 14 pq-magic
Chuong 14 pq-magic
Hate To Love
 
Chuong 12 setup-win-xp
Chuong 12 setup-win-xpChuong 12 setup-win-xp
Chuong 12 setup-win-xp
Hate To Love
 
Chuong 11 setup-win98
Chuong 11 setup-win98Chuong 11 setup-win98
Chuong 11 setup-win98
Hate To Love
 
Chuong 10 laprap-mt
Chuong 10 laprap-mtChuong 10 laprap-mt
Chuong 10 laprap-mt
Hate To Love
 
Chuong 8 key-mouse
Chuong 8 key-mouseChuong 8 key-mouse
Chuong 8 key-mouse
Hate To Love
 
Chuong 3 mainboard
Chuong 3 mainboardChuong 3 mainboard
Chuong 3 mainboard
Hate To Love
 
Chuong 2 case-power
Chuong 2 case-powerChuong 2 case-power
Chuong 2 case-power
Hate To Love
 
Khai niem ve mang lan
Khai niem ve mang lanKhai niem ve mang lan
Khai niem ve mang lan
Hate To Love
 
Cac buoc thiet lap mang lan
Cac buoc thiet lap mang lanCac buoc thiet lap mang lan
Cac buoc thiet lap mang lan
Hate To Love
 
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
Hate To Love
 

Más de Hate To Love (20)

Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
Anhcd khoi a1_d_2014_giao_duc_9683
 
Chuong 16 suachua
Chuong 16 suachuaChuong 16 suachua
Chuong 16 suachua
 
Chuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internetChuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internet
 
Chuong 14 pq-magic
Chuong 14 pq-magicChuong 14 pq-magic
Chuong 14 pq-magic
 
Chuong 13 ghost
Chuong 13 ghostChuong 13 ghost
Chuong 13 ghost
 
Chuong 12 setup-win-xp
Chuong 12 setup-win-xpChuong 12 setup-win-xp
Chuong 12 setup-win-xp
 
Chuong 11 setup-win98
Chuong 11 setup-win98Chuong 11 setup-win98
Chuong 11 setup-win98
 
Chuong 10 laprap-mt
Chuong 10 laprap-mtChuong 10 laprap-mt
Chuong 10 laprap-mt
 
Chuong 9 cards
Chuong 9 cardsChuong 9 cards
Chuong 9 cards
 
Chuong 8 key-mouse
Chuong 8 key-mouseChuong 8 key-mouse
Chuong 8 key-mouse
 
Chuong 7 cd-rom
Chuong 7 cd-romChuong 7 cd-rom
Chuong 7 cd-rom
 
Chuong 6 hdd
Chuong 6 hddChuong 6 hdd
Chuong 6 hdd
 
Chuong 5 ram
Chuong 5 ramChuong 5 ram
Chuong 5 ram
 
Chuong 4 cpu
Chuong 4 cpuChuong 4 cpu
Chuong 4 cpu
 
Chuong 3 mainboard
Chuong 3 mainboardChuong 3 mainboard
Chuong 3 mainboard
 
Chuong 2 case-power
Chuong 2 case-powerChuong 2 case-power
Chuong 2 case-power
 
Chuong 1 tongquan
Chuong 1 tongquanChuong 1 tongquan
Chuong 1 tongquan
 
Khai niem ve mang lan
Khai niem ve mang lanKhai niem ve mang lan
Khai niem ve mang lan
 
Cac buoc thiet lap mang lan
Cac buoc thiet lap mang lanCac buoc thiet lap mang lan
Cac buoc thiet lap mang lan
 
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
Cac buoc thiet lap mang lan(tiep)
 

Thiết kế hệ thống mạng nội bộ cho cty vn transport

  • 1. THI Ế T K Ế H Ệ TH Ố NG M Ạ NG N Ộ I B Ộ CHO CTY VNTransport I.GIỚI THIỆU DỰ ÁN II.PHÂN TÍCH YÊU CẦU A.Thông tin và yêu cầu của khách hàng B.Thông tin qua khảo sát thực tế III.GIẢI PHÁP A.Thiết kế logic và thiết kế thực tế B.Lựa chọn thiết bị và công nghệ C.Chi phí
  • 2. D.Đường truyền kết nối IV.PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI A.Bảng phân hoạch IP B.Thiết kế và xây dựng hệ thống 1. Thiết kế và xây dựng Domain 2. Thiết kế và xây dựng DNS server 3. Thiết kế và xây dựng DHCP server 4. Thiết kế và xây dựng cấu trúc File server 5. Thiết kế và xây dựng hệ thống Web server và FTP server 6. Thiết kế và xây dựng Printer server 7. Thiết kế và xây dựng hệ thống antivirus mô hình client-server 8. Xây dựng hệ thống vá lỗi WSUS 9. Triển khai Policy quản lý 10. Các dịch vụ hỗ trợ khác C.ĐÀO TẠO NGƯỜI SỬ DỤNG D.KIỂM TRA VÀ BÀN GIAO VẬN HÀNH E.CHUYỂN GIAO TÀI LIỆU VÀ KHÁCH HÀNG NGHIỆM THU F.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
  • 3. V.PHƯƠNG ÁN MỞ RỘNG I. Gi ớ i thi ệ u d ự án Sau hơn 25 năm ra đời và không ngừng phát triển, mạng Internet mang những đặc điểm nổi trội mà trong chúng ta không ai có thể phủ nhận, từ khả năng liên kết mạnh mẽ đến nguồn thông tin dồi dào cũng như vấn đề thời gian và tốc độ xử lý thông tin. Nhưng song song với những ưu điểm đó thì mạng Internet lại chứa đựng trong nó những hiểm họa khôn lường. Hãy tưởng tượng một ngày đẹp trời nào đó, những thông tin mật mà chúng ta cố công cất giấu lại bị phơi bày ra trước tất cả mọi người, nó bị đánh cắp mà ngay chính bản thân chúng ta cũng không biết là nó đã bị lấy đi! Thông tin mật của một con người đã quan trọng, nhưng nếu nó là thông tin mật của một công ty, một tổ chức hay cao hơn là của quốc gia? Điều gì sẽ xảy ra khi nó bị đánh cắp? Trong hệ thống mạng Workgroup, thông tin không được quản lý tập trung dẫn đến rất nhiều bất cập
  • 4. trong vấn đề quản lý cũng như khả năng bảo toàn dữ liệu. Vì vậy trong một công ty nếu sử dụng mạng này để chia sẽ thông tin sẽ vô cùng nguy hiểm, sử dụng hệ thống mạng được quản lý theo mô hình Domain là điều tất yếu. Một công ty vốn chứa đựng rất nhiều thông tin và trong đó có những thông tin mang tính chiến lược cho sự phát triển của công ty, vấn đề quản lý và bảo mật thông tin được đặt lên hàng đầu. Để có thể tạo dựng một hệ thống thông tin nội bộ, dễ dàng cho nhân viên sử dụng, thuận tiện cho công việc quản lý cũng như việc trao đổi thông tin thì việc xây dựng hệ thống File Server là rất cần thiết. Từ đó thông tin được quản lý tập trung và sử dụng chiến lược Backup Restore hợp lý tránh tình trạng thông tin bị thất thoát! Dựa trên tình hình thực tế, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và phát triển dự án “Xây dựng hệ thống File Server - quản lý dữ liệu tập trung và xây dựng hệ thống mạng Lan cho công ty với tính ổn định và bảo mật cao”. Chúng tôi tin tưởng rằng, với đề án này, chúng tôi có thể giúp các công ty quản lý, sử dụng và bảo mật tốt
  • 5. thông tin để công ty tận dụng tốt công nghệ và phù hợp với nguồn tài chính của một công ty vừa và nhỏ đang trên đà phát triển. II. Phân tích yêu cầu A. Thông tin chính thức từ đại diện của khách hàng 1. Về hiện trạng công ty do khác hàng cung cấp: VNTransport là một công ty vận tải đường bộ. Hiện tại công ty đang tọa lạc tại một toà nhà ở TP.HCM. Đã hoạt động gần 5 năm và muốn xây dựng hệ thống mạng nội bộ mô hình domain cho công ty. Cấu trúc toà nhà của công ty gồm một tầng trệt và ba tầng lầu. Tầng một đã được sử dụng cho ba phòng ban, tầng hai cho hai phòng ban, tầng ba là tầng quản lý tập trung các máy chủ quan trọng của công ty. Chi tiết: Nhân sự và phòng ban trong công ty: - Phòng Hành chính nhân sự: 10 người (tầng 1) - Phòng Kế hoạch kinh doanh: 10 người (tầng 1) - Phong Kỹ Thuật: 10 người (tầng 1) - Phòng Tài chính – Kế Toán: 20 người (tầng 2)
  • 6. - Phòng Ban Giám Đốc: 4 người (tầng 2) 2. Về yêu cầu của khách hàng: Xây dựng hệ thống File Server và chiến lược sao lưu phục hồi dữ liệu cho user trong hệ thống mạng của Cty với các yêu cầu sau: ü Mỗi Nhân viên đều có quyền tương ứng trên File Server ü Hệ thống File Server chứa tài nguyên phải được chia sẽ ü Mỗi Nhân viên khi logon vào hệ thống sẽ có 2 ổ đĩa mạng (dùng chung và dùng riêng). ü Mỗi Nhân viên khi làm việc dữ liệu phải được lưu trên File Server,Không cho phép nhân viên lưu trữ dữ liệu trên máy local. ü Xây dựng chiến lược sao lưu và phục hồi dữ liệu cho hệ thống File Server ü Giá thành hệ thống hợp lý, không vượt quá 500 triệu đồng cho cả hệ thống Nội dung chuyên môn cần có: ü WSUS
  • 7. ü Remote Assistant: dùng để hổ trợ support từ xa khi người quản trị từ internet remote về công ty. ü Group policy: account, local, software restriction. ü File server: Sharing & NTFS permission, backup & restore. ü User & Group: home folder, script (log in). ü DHCP. ü DNS. ü Printer server: ngoài các cấu hình cơ bản có thêm phần có thể sử dụng printer qua internet. ü RAID ü Web, FTP được publish(NAT) ra internet dùng RRAS. ü Deploy antivirus. B. Thông tin qua khảo sát thực tế 1. Về cấu trúc tòa nhà: đúng như thông tin cung cấp của khách hàng 2. Về hiện trạng công ty: là công ty vừa và nhỏ đang trên đà phát triển, khả năng tài chính cũng có
  • 8. giới hạn. Vì thế cần sử dụng những giải pháp phù hợp. Công ty hiện đang sử dụng mạng workgroup mô hình như sau: III. Giải pháp A. Thiết kế logic và thiết kế vật lý - Công ty cần xây dựng 1 hệ thống mạng theo mô hình domain để quản lý tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị hệ thống mạng.
  • 9. - Có tấc cả 5 server, trên mỗi server chạy các dich vụ khác nhau để tiết kiệm chi phí. Chi tiết về các dịch vụ trên mô hình chức năng sau: Mô hình thiết kế vật lý của hệ thống như sau:
  • 11. B. Lựa chọn thiết bị và công nghệ Các linh kiện thiết bị đã có: - 53 computer cấu hình mạnh và vừa - 2 witch 24 port, 1 switch 16 port, 2 switch 8 port
  • 12. Thiết bị Yêu cầu Số lượng Server Server 5 Modem ADSL 1 Switch 8 port 2 Printer LaserJet 3 Cable RJ45-ADC 450 m - 1 máy in LaserJet Các thiết bị cần mua mới: Công nghệ sử dụng: Tận dụng tối đa công nghệ của Microsoft kết hợp thêm các dịch vụ phụ trợ khác. Ưu điểm: công nghệ phổ biến và giá thành rẻ Nhược điểm: hệ thống có thể xảy ra lỗi do phần mềm nên cần có nhân viên kỹ thuật chuyên môn hỗ trợ. Chi tiết về công nghệ sử dụng: ü Sử dụng Windows Server 2003 để cài đặt và quản lý tấc cả các dịch vụ quan trọng trong công ty ü File server: Lưu trữ, chia sẽ, quản lý dữ liệu tập trung
  • 13. ü Domain Controller, DNS, DHCP server: quản lý hệ thống các đối tượng, phân giải tên, cấp phát IP động cho toàn bộ vùng mạng LAN ü Web, FTP, Printer server: Quản lý web, ftp và máy in mạng. ü RIS, WSUS: triển khai hệ điều hành, cập nhật các bản vá lỗi cho hệ thống ü RRAS, Antivirus: làm chức năng router (Lan- Routing, VPN, NAT), quản lý việc quét virus cho các antivirus client trên máy nhân viên và cập nhật các bản diệt virus mới từ internet. Thiết bị Yêu cầu C. Chi phí: Số lượng Giá thành Tổng công Server Server 5 890 $ 4450 $ Modem 1 32 $ 32 $ ADSL Switch 8 port 2 15 $ 30 $ Printer LaserJet in mạng 3 382 $ 1528 $ Cable RJ45-ADC 450m 85$ /thùng 135 $
  • 14. (giá thành tại thời điểm tháng 3/2009) Tổng chi phí linh kiện: 5793$ (chưa bao gồm các chi phí phát sinh và bản quyền phần mềm) Tương đương: 98.098.622 Đồng (tỉ giá USD: 16.934 ngày 27/4/2009) D. Đường truyền kết nối - Đường truyền trong mạng LAN: sử dụng cáp RJ45 tốc độ 100 Mbps - Đường truyền Internet: sử dụng gói cước MegaOFFICE của FPT - Tốc độ truy cập Internet tối đa Download 3,072 Kbps Upload 640 Kbps - Cam kết về tốc độ truy cập Internet tối thiểu Download Từ 128 Kbps Upload Từ 128 Kbps. IV. Phương án triển khai A. Bảng phân hoạch IP:
  • 15. B. Thiết kế và xây dựng sơ đồ hệ thống: 1. Thiết kế và xây dựng Domain Xây dựng cấu trúc Active Directory
  • 16. Chức năng của Domain Controller: Máy DC giúp quản lý các đối tượng như domain, ou, group, user, máy in, và rất nhiều các đối tượng khác. Để máy DC hoạt động ổn định, cấu hình đúng là cực kỳ quan trọng. Ta tiến hành xây dựng 2 DC đồng cấp trên hệ thống giúp tối ưu hóa khả năng làm việc cũng như sự an toàn cho hệ thống. Ưu điểm: Hai máy DC đồng cấp có cơ cấu Replicate dữ liệu qua lại và hoạt động ngang hàng. Khi có một user gửi yêu cầu lên DC1 xử lí, thông tin từ user thứ 2 sẽ được tiếp nhận bởi DC2. Hai máy này sẽ thay phiên nhau làm việc, giúp hệ thống vận hành nhẹ nhàng hơn. Khi có một máy trong hệ thống không hoạt động nữa, máy DC còn lại sẽ có nhiệm vụ thực hiện hết tấc cả các công việc điều hành và quản lý các đối tượng. Giúp hệ thống vẫn vận hành tốt khi có sự cố với một máy DC nào đó. Khi xây dựng 2 dc đồng cấp, dữ liệu truyền qua giữa 2 máy này theo cơ chế nhân bản (Replicate), bảo
  • 17. mật và không chiếm quá nhiều băng thông hệ thống như quá trình transfer. Ta xây dựng 2 máy Domain controller đồng cấp lần lượt như sau: DC1: - Domain type: Forest Root Domain - Full quality domain name: server01.vntransport.vn DC2: - Domain type: Additional Domain - Full quality domain name: server02.vntransport.vn DC1 và DC2 đồng cấp hoạt động ngang hàng chia sẽ thực hiện các yêu cầu từ các client trong hệ thống. Khi DC1 bị sự cố DC2 có nhiệm vụ thực hiện quản lý các đối tượng cho DC1 1.2 Xây dựng cấu trúc OU và Group
  • 18. Chiến lược Group được sử dụng: A-G-P, áp dụng khi forest có một domain và ít user. Giải thích chiến lược A-G-P: Account – Global Group – Permission. Các User Account (A) được đưa vào Global Group (G), và giới hạn quyền tới group này (P). Ø Ưu điểm: - Các group không lồng vào nhau nên việc xử lý sự cố sẽ dễ dàng hơn - Tài khoản thuộc về một phạm vi nhóm đơn lẻ. Ø Nhược điểm:
  • 19. - Tại mọi thời gian một người dùng xác nhận với một tài nguyên. Server kiểm tra thành viên của nhóm và xác định nó có phải là member không? - Sự thực thi bị giảm sút với vì nhóm global không có Cache. Bảng thiết kế Group cho công ty VNTRANSPORT: Group Group Scope Group Type OU Do man Loc al Glob al Univer sal Secur ity Distrib ute BanGia mDoc P P BanGiam Doc ThuKy P P BanGiam Doc KToan P P KeToan HC-NS P P HanhChi nh- NhanSu KT-KD P P KeHoach - KinhDoa
  • 20. nh KThua t P P KyThuat 1.3. Chiến lược Backup và Restore Active Directory. Để đảm bảo sự an toàn cho dữ liệu và khả năng hồi phục dữ liệu khi cần thiết. Ta tiến hành backup và restore cho Active Directory 1.3.1. Yêu cầu khi thực hiện Backup Restore cho Active Directory: - Đảm bảo dữ liệu được lưu trữ tốt để phục hồi sau backup - Lựa chọn thời đúng thời điểm để backup không gây ảnh hưởng hoạt động của máy chủ - Sử dụng các chiến lược restore hợp lý khi gặp những sự cố khác nhau trên AD 1.3.2. Định hướng thực hiện: - Sử dụng thiết bị lưu trử chuyên dụng cho việc backup là Tape Driver: Hewlett Packard StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive
  • 21. DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$ - Chọn thời gian backup thích hợp tốt nhất là vào những lúc vắng nhân viên làm việc như vào lúc nghỉ trưa hoặc sau giờ làm việc. - Sử dụng các chiến lược restore phù hợp như: Primary, Non-Authoritative, Anthoritative 1.3.3. Cách thực hiện: a . Backup System State: dùng để backup lại database của Active Directory. Dùng chương trình backup NTBACKUP có sẳn của Windows để tiến hành backup system state cho hệ thống. b. Restore AD: Tùy vào các trường hợp khác nhau của sự cố Domain Controller ta tiến hành các kiểu restote database khác nhau Ø Trường hợp 1: Authoritative Restore Khi chọn cách phục hồi này từ máy DC1 (file backup ở trên máy này), dữ liệu được nhân bản (replicate) ngược lại từ máy DC2. Nếu muốn chọn giữ lại đối tượng nào được tạo ra sau thời điểm backup trên
  • 22. DC1 ta sẽ chạy dòng lệnh NTDSUNTIL để giữ lại đối tượng đó. Giả sử muốn giữ lại user NV-Ktoan01 trên DC1 được tạo ra sau thời điểm backup, ta lần lượt chạy dòng lệnh trên cmd như sau: NTDSUNTIL Authoritative Restore Restore Object “cn=NV-Ktoan01, ou=Ktoan,ou=KeToan,dc=vntransport,dc= vn” Quit Restart Ø Trường hợp 2: Non-Authoritative Restore Hình thức này sẽ ghi lại tình trạng hệ thống khi tiến hành backup kết hợp với những đối tượng từ máy DC bên kia sau khi bản backup được tạo ra, giả sử ta tạo bản backup trên DC1 và sau đó tạo user NV-Ktoan01 trên DC2. Sau đó tiến hành restore file backup. Sau khi restore hệ thống sẽ bao gồm những đối tượng khi backup cùng với user NV-Ktoan01 được tạo ra trên DC2 nhân bản qua.
  • 23. Ø Trường hợp 3: Primary Restore Hình thức này sẽ lấy trạng thái mới nhất cho file backup và phục hồi lại cho DC tiến hành restore, hệ thống tự động đồng bộ cho DC khác trên hệ thống. Ta sử dụng cách backup này khi tấc cả các máy DC đều bị mất dữ liệu và muốn phục hồi lại dữ liệu tại thời điểm backup. 1.3.4. Tổng kết Backup & Restore AD Một hệ thống an toàn là hệ thống được backup thường xuyên và sử dụng chiến lược restore đúng thời điểm. Sử dụng chiến lược backup restore AD giúp dữ liệu trên các máy DC được bảo đảm an xảy ra biến cố hệ thống. 2. Thiết kế và xây dựng DNS DNS là một mấu chốt quan trọng cho sự vận hành hệ thống mạng. Để DNS hoạt động tốt, ta cần thực hiện thiết kế và cài đặt đúng phương pháp và chính xác. 2.1.1. Chức năng của DNS server: Ngoài chức năng phân giải tên miền thành IP và ngược lại. Vì DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán và
  • 24. có khả năng mở rộng. Nó giúp người quản trị cục bộ có thể quản lí dữ liệu nội bộ thuộc phạm vi của họ, dữ liệu này được truy cập trên toàn bộ hệ thống theo mô hình client-server. Ưu điểm: - Tăng khả năng chịu lỗi - Cân bằng tải - Security (dynamic update) - Giảm traffic hệ thống (không phải transfer mà thông tin Dns được replicate chung voi AD) 2.1.2. Yêu cầu định hướng và cách thực hiện: Xây dựng 2 DNS primary server để đảm bảo tính sẵn sàng và khả năng chịu lỗi. Khi 1 server bị sự cố DNS server còn lại sẽ thực hiện các yêu cầu phân giải của client. Xây dựng hệ thống DNS trên server01 - Vào control panel cài đặt Dns service - Cấu hình Primary Zone tích hợp AD - Cấu hình Forward lookup zone và Reverse lookup zones Xây dựng DNS trên server02
  • 25. - Chỉ cần cài đặt DNS service sau đó tấc cả các dữ liệu sẽ được replicate từ máy dns1 qua. Sau khi cấu hình xong ta sẽ tiến hành kiểm tra DNS có phân giải đúng hay không bằng lệnh nslookup trên CMD. Nếu phân giải tốt kết thúc quá trình cấu hình và tiếp tục xây dựng các dịch vụ khác. 2.1.3. Tổng kết dịch vụ DNS DNS là một dịch vụ cực kỳ quan trọng trên hệ thống mạng. Để DNS có thể phân giải đúng và có khả năng hoạt động ổn định, ta cần tiến hành các bước cấu hình chính xác 3. Thiết kế và xây dựng DHCP Khi một máy tính tham gia vào mạng thì địa chỉ của nó phải là duy nhất – không trùng lặp với bất cứ máy nào khác trên hệ thống. Đối với một hệ thống mạng lớn có hàng trăm máy trạm thì việc gán địa chỉ IP cho từng máy trạm thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và công sức. Để khắc phục tình trạng trên, hệ thống mạng cung cấp dịch vụ DHCP cho Server tự động cung cấp địa chỉ IP và các thông tin cấu hình cần thiết cho các máy trạm.
  • 26. 3.1. Chức năng của DHCP server DHCP Server cấp phát IP động và các thông tin cấu hình có liên quan cho các Client. 3.2. Ưu nhược điểm của DHCP server Ø Ưu điểm: - Giảm bớt các hiện tượng xung đột về IP, hay các lỗi về IP, luôn đảm bảo Client được cấu hình đúng. - Đơn giản hóa trong công tác quản trị. - Tiết kiệm được số địa chỉ IP thật. - Tập trung quản trị thông tin về cấu hình IP. - Cấu hình IP động cho các máy trạm một cách liền mạch. - Phù hợp với các máy tính thường xuyên di chuyển giữa các lớp mạng. - Tự động cập nhật thông tin khi có sự thay đổi cấu trúc mạng. - Sự linh hoạt và khả năng dể mở rộng. Ø Nhược điểm:
  • 27. - Địa chỉ IP được cấp sẽ bị thay đổi, không bảo đảm có một địa chỉ riêng biệt cho một Client trong mọi lúc khi Client cần một địa chỉ IP tỉnh. - Quá trình cấp phát IP giữa DHCP client và DHCP server là tín hiệu broadcast nên không thể đi qua được Router. 3.3. Các yêu cầu chung khi triển khai dịch vụ DHCP server Ø DHCP Client - Windows XP Ø DHCP Server - Windows Server 2003 - DHCP Server Service đã được cài đặt trên Server - Đã cấu hình IP tĩnh, Subnet Mask và Default Gateway - Có Range IP hợp lệ 3.4. Định hướng và triển khai dịch vụ DHCP server Ø Định hướng thực hiện theo mô hình hệ thống - Xây dựng theo chiến lược 80/20
  • 28. - Cấu hình 2 Range IP cho 2 Subnet tương ứng trong mô hình hệ thống - Cấu hình Scope Option: 003: Router, 006: DNS Servers, 015: DNS Domain Name - Cấu hình Superscope cho 2 Range IP tương ứng - Backup & Restore DHCP database - Nén DHCP database - Cấu hình DHCP Relay Agent Ø Triển khai dịch vụ theo mô hình hệ thống
  • 29. Chú thích: 003 Router 006 DNS Servers 015 DNS Domain Name IV. Phương án triển khai (continue) Ø Cấu hình Superscope Ø Backup & Restore DHCP database Mục đích: - Đảm bảo an toàn cho database của DHCP Server - Khắc phục nhanh sự cố xảy ra đối với database của DHCP Server
  • 30. Cách thực hiện: - Tạo ra một folder chứa file backup của DHCP trên ổ đĩa C: - Backup dữ liệu của DHCP Server đến folder đã tạo sẵn trên ổ đĩa C: - Khi Restore sẽ chỉ đường dẫn đến folder chứa file backup đã tạo trên ổ đĩa C: Ø Nén DHCP database Mục đích: - Tiết kiệm dung lượng lưu trữ Cách thực hiện: - Sử dụng câu lệnh: Jetpack để nén file database của DHCP - CD %SYSTEMROOT%SYSTEM32DHCP - NET STOP DHCPSERVER - JETPACK DHCP.MDB TMP.MDB - NET START DHCPSERVER Ø Cấu hình DHCP Relay Agent Mục đích:
  • 31. - Trung chuyển gói tin qua lại giữa các lớp mạng thông qua Router Cách thực hiện: - Enable Routing and Remote Access - Add DHCP Relay Agent - Trên DHCP Relay Agent - Properties: add địa chỉ IP của 2 DHCP Server - New interface: add 2 interface mà DHCP Server cần cấp 3.5. Tổng kết dịch vụ DHCP Dịch vụ DHCP Server đã được cấu hình và sẵn sàng cho việc phục vụ cấp phát IP động cho các máy trạm trong hệ thống mạng của công ty VNTransport. Với các chức năng đã được cấu hình mà đã trình bày ở trên thì nhóm chúng tôi đảm bảo tính an toàn và hoàn toàn ổn định trong suốt quá trình hoạt động của công ty. 4. Thiết kế và xây dựng cấu trúc File Server File Server trong một hệ thống mạng đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì tấc cả dữ liệu của nhân viên
  • 32. được lưu trữ và chia sẽ tại đây. Để file server hoạt động một cách an toàn và hiệu quả ta cần thực hiện nhiều chiến lược về mặt cấu hình cũng như quản lý. 4.1. Chức năng của File server và ưu nhược điểm - Lưu trữ và chia sẽ dữ liệu. - Quản lý dữ liệu tập trung. 4.2. Các yêu cầu cần làm trên File server. - Dữ liệu được chia ra các vùng khác nhau phân quyền sử dụng cho nhân viên. - Giới hạn không gian sử dụng của từng nhân viên. - Giám sát việc sử dụng tài nguyên của nhân viên - Phục hồi dữ liệu nếu lỡ bị xóa, thay đổi. - Backup dữ liệu định kỳ để phục hồi khi cần thiết. - Hoạt động nhanh, ổn định, bảo mật. 4.3. Định hướng thực hiện. - Sử dụng NTFS Permission để phân quyền trên các thư mục chia sẽ cho các Group chứa user trên AD.
  • 33. - Sử dụng Quota để giới hạn dung lượng sử dụng trên ổ đĩa File server. - Sử dụng Audit để giám sát việc sử dụng tài nguyên. - Sử dụng Shadow Copies để sao lưu và phục hồi dữ liệu bị xóa, thay đổi tạm thời. - Sử dụng Backup & Restore để sao lưu dữ liệu định kỳ và phục hồi khi cần thiết. - Sử dụng Raid 5 để sao lưu đồng thời tăng tốc hoạt động cho đĩa cứng File server. 4.4. Xây dựng và Cấu hình File server File server được đặt trên một ỗ đĩa cứng riêng và định dạng theo chuẩn NTFS. Trên đĩa cứng này tạo phân vùng D chứa dữ liệu. Phân vùng này chỉ sử dụng cho file server không có mục đích nào khác. 4.4.1. Xây dựng cây thư mục chứa dữ liệu trên phân vùng D - Ta tạo ra 2 thư mục chức năng đảm nhận công việc riêng. ü Public: thư mục dùng chung, nhân viên có thể lưu và chia sẽ dữ liệu tại đây
  • 34. Trên Public chứa 2 thư mục dùng chung: + Report: thư mục lưu các báo cáo của nhân viên cho ban điều hành. + Application: thư mục lưu trữ các ứng dụng phù hợp để deploy xuống cho từng phòng ban. ü Private: thư mục dùng riêng, lưu trữ dữ liệu làm việc của từng nhân viên riêng biệt. Mỗi nhân viên khi logon vào hệ thống sẽ có một thư mục tương ứng, thư mục này sẽ làm My Document cho từng nhân viên. 4.4.2. Định hướng phân quyền NTFS và cách thức thực hiện: a. Yêu cầu chung: - Nhân viên không thể xóa hoặc thay đổi cấu trúc thư mục có sẵn - Nhân viên có toàn quyền trên thư mục và dữ liệu mình tạo ra - Nhân viên không chỉnh sữa hoặc xóa được dữ liệu của người khác b. Yêu cầu riêng:
  • 35. - Trên Public: Nhân viên được quyền đọc tấc cả các dữ liệu. Được quyền tạo - chỉnh sữa - xóa dữ liệu của mình, không được chỉnh sửa - xóa dữ liệu của người khác. + Trên Report: Nhân viên chỉ có quyền đọc và ghi dữ liệu của mình. + Trên Application: chỉ dành cho admin deploy phần mềm. - Trên Private: Chứa các thư mục tương ứng cho các nhân viên, khi nhân viên đăng nhập vào hệ thống lần đầu tiên thì sẽ tự động tạo ra một thư mục trùng trên của user nhân viên, thư mục này được sử dụng làm My Documents cho nhân viên khi làm việc trên hệ thống. Dữ liệu của nhân viên được lưu trữ trực tiếp trên server và nhân viên sẽ thấy duy nhất dữ liệu của mình, không thấy bất cứ thư mục nào của các nhân viên khác. c. Cách phân quyền NTFS Ø Công việc chung: - Share 2 thư mục với tên tương ứng
  • 36. - Thiết lập Full Control cho Everyone ở Share Permission cho tấc cả các thư mục share - Cấu hình NTFS Permission: + Gỡ bỏ đặc tính thừa hưởng trên ổ đĩa D + Remove group Nhân viêns khỏi ổ đĩa D + Add các group tương ứng của phòng ban vào + Thiết lập Full control cho tài khoản CREATE OWNER trên D Ø Công việc riêng trên từng thư mục share: Bảng phân quyền: Folder Share NTFS (advanced) Users/Group Apply onto Public Full control Travel Folder / Execute file List Folder / Read Data Read Attributes Read Extend Attributes Create Folders / Append Data BanGiamDoc ThuKy KToan HC-NS KT-KD KThuat This folders, subfolders and files
  • 37. Report Full control Travel Folder / Execute file List Folder / Read Data Create Folders / Append Data Read Attributes Write Attributes BanGiamDoc ThuKy KToan HC-NS KT-KD KThuat This folders, subfolders and files Application Full control Full control Administrator This folders, subfolders and files Ø Sử dụng Group Policy để cấu hình thư mục Private chứa các My Documents của nhân viên 4.4.3. Sử dụng Quota để giới hạn không gian lưu trữ. a. Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm: Giới hạn được không gian sử dụng ỗ đĩa mạng cho nhân viên, tránh tình trạng sử dụng quá nhiều làm ảnh hưởng cho file server, lãng phí tài nguyên cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu của những nhân viên khác
  • 38. - Nhược điểm: Đối với các phòng khác nhau phải thiết lập các mức hạn ngạch khác nhau tùy vào nhu cầu, mỗi khi dữ liệu làm việc của một ai đó đã đầy chúng ta phải điều chỉnh lại mức hạn ngạch. Không thể thiết lập một lần để sử dụng mãi mãi. b. Cách thực hiện Mỗi nhân viên chỉ được sử dụng 500mb trên ỗ đĩa cứng của file server Thông báo cho nhân viên khi dùng đến 450mb, đến 500mb thì không lưu dữ liệu được nữa. Thiết lập quota cho tấc cả các nhân viên như sau: Limit disk space: 500mb Warning level: 450mb 4.4.4. Giám sát hoạt động của nhân viên trên file server với Audit Giám sát các hoạt động của nhân viên trên file server như: tạo, chỉnh sữa, xóa… a. Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm: giám sát giúp quản lý được công việc của user và có thể ghi ra báo cáo khi cần thiết
  • 39. - Nhược điểm: làm công việc xử lý trên file server diễn ra chậm hơn do mỗi lần có các sự kiện xảy ra phải ghi lại những sự kiện đó. b. Cách thực hiện Thêm danh sách các nhân viên muốn giám sát vào và tùy chọn các sự kiện Successful hoặc Failed phù hợp với quyền của từng nhân viên trên ỗ đĩa 4.4.5. Sử dụng Shadow Copies. Shadow Copies cho phép sao lưu dữ liệu tạm thời do nhân viên tạo ra và phục hồi khi lỡ bị nhân viên vô tình xóa hoặc ghi đè...trong ngày hôm đó. a. Ưu điểm và nhược điểm - Ưu điểm: restore lại một cách nhanh chóng, ghi lại nhiều version khác nhau của một file cho phép thực hiện quá trình restore theo ngày giờ cụ thể. - Nhược điểm: chỉ khắc phục những sự cố nhỏ khi bị xoá mất file hay thư mục. Không thể thay thế được các hình thức sao lưu truyền thống. b. Cách thực hiện
  • 40. - Enable chức năng Shadow Copies trên đĩa cứng file server. - Lập lịch để tự động sao lưu - Cho máy tính nhân viên cài đặt chương trình Previous Versions Client trong thư mục C:WINDOWSsystem32clientstwclientx86 - Để thực hiện phục hồi: từ máy nhân viên vào thư mục mà user đã thực hiện thay đổi chọn Properties -> chọn Previous Versions -> Chọn thời điểm đã sao lưu -> Chọn Restore. 4.4.6. Chiến lược Backup & Restore cho File Server. Backup & Restore là hình thức sao lưu truyền thống không thể thiếu trên bất cứ file server nào. Nó là linh hồn của file server, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công việc bảm đảm sự an toàn dữ liệu. Dữ liệu được tạo ra và sao lưu, phục hồi tại những thời điểm thích hợp giúp ta đối phó với bất cứ tình huống nào khi xảy ra sự cố trên file server. a. Ưu điểm và nhược điểm
  • 41. - Ưu điểm: có thể kết hợp nhiều phương pháp sao lưu, giúp lấy lại giữ liệu của bất cứ thời điểm nào nếu cần thiết. - Nhược điểm: dữ liệu ngày càng tăng lên càng tốn nhiều thiết bị để lưu trữ, thời gian sao lưu càng chậm. a. Yêu cầu và định hướng Ø Các yêu cầu: - Sử dụng băng từ để lưu trữ (Tape Drive), giúp bảo quản tốt hơn là DVD - Backup vào thời điểm ít nhân viên làm việc hoặc tấc cả đã nghỉ để tránh trường hợp nhân viên cập nhật dữ liệu sau thời điểm backup của server. - Backup làm sao để dữ liệu tạo ra là ít nhất, thời gian ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ, ổn định, có thể lấy lại dữ liệu của một ngày bất kỳ trong tuần. Ø Định hướng: - Sử dụng Tape Driver: Hewlett Packard StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive
  • 42. DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$ - Backup vào ban đêm khoảng 10h là tốt nhất - Sử dụng backup Normal kết hợp với Incremental và Differential Giới thiệu ưu điểm và nhược điểm của 3 loại backup trên để tiện việc lựa chọn sử dụng: Backup Normal: Backup full, có nghĩa là sẽ backup hết tất cả cái gì mà mình đã chọn - Thời điểm dùng: backup full thường làm vào ngày cuối tuần và đầu tuần - Ưu điểm: sẻ backup toàn bộ cái gì chúng ta cần. - Khuyết điểm: thời gian backup và restore sẻ lâu vì backup hết và restore hết, cần có thiết bị dung lượng lớn để chứa file backup. Backup Incremental: Kiểu backup này là chỉ backup lại những gì thay đổi của ngày backup so với lần backup trước
  • 43. - Thời điểm dùng: các ngày còn lại trong tuần trừ thứ 2 và thứ 7 - Ưu điểm: thời gian backup nhanh vì chỉ backup lại những gì thay đổi so với lần trước, không cần storage lớn để chứa file backup - Khuyết điểm: phải restore từng file theo thứ tự Full và bakup ngày thứ 2 rối đến ngày thứ 3 ... sau cùng đến ngày cần restore. Backup Differential:
  • 44. Kiểu backup là file backup được tạo ra gồm backup Full của ngày hôm trướcvà sự thay đổi của ngày cần Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 T hứ 2: Normal T hứ 2: Differental T hứ 2: Differental T hứ 3: I ncremental T hứ 3: I ncremental T hứ 3: I ncremental T hứ 4: I ncremental T hứ 4: I ncremental T hứ 4 : I ncremental T hứ 5: I ncremental T hứ 5: I ncremental T hứ 5 : I ncremental T hứ 6: I ncremental T hứ 6: I ncremental T hứ 6 : I ncremental T hứ 7: Normal T hứ 7: Normal T hứ 7 : Normal CN: không C N : không dùng dùng CN: không dùng backup - Thời điểm dùng :Thường dùng vào các ngày còn lại trong tuần trừ thứ 2 và thứ 7 - Ưu điểm: bakup lại bản Full của ngày hơm trước và sự thay đổi của ngày backup nên khi restore sẻ nhanh hơn incremental
  • 45. - Khuyết điểm: thời gian backup sẻ lâu hơn kiểu normal nhưng thời gian restore nhanh hơn kiểu incremental, cần storage lớn để chứa file backup. b. Cách thực hiện: Bên trên là lịch backup định kỳ hàng tuần, phù hợp với khả năng và yêu cầu của một công ty vừa và nhỏ. Từ đây chúng ta sẽ căn cứ để lập lịch backup định kỳ. 4.4.7 . Xây dựng ổ đĩa dự phòng Raid Sao lưu dữ liệu luôn là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách đối với các doanh nghiệp, tổ chức hay bất kỳ cá nhân nào. Bất cứ khi nào ổ cứng cũng có thể bị hỏng hay bad mà không hề báo trước và kèm theo đó thì dữ liệu cũng “ra đi”. Vậy tại sao thay vì việc “ngồi chờ” ổ cứng mà không tự thiết lập cho mình một hệ thống sao lưu dự phòng đơn giản mà không cần mất quá nhiều công sức vào việc backup hàng ngày, hàng giờ (kể cả khi đã có chương trình hỗ trợ). Ổ đĩa cứng hiện nay không còn quá đắt và quá sa xỉ, vì vậy ta cần tạo cho công ty một hệ thống sao lưu dự phòng cơ bản (RAID).
  • 46. Sử dụng Raid giúp tăng tốc độ truy xuất dữ liệu cũng như bảo đảm việc sao lưu phục hồi cho ỗ đĩa cứng hệ thống một cách an toàn. Tùy vào nhu cầu của công ty ta có thể sử dụng Raid trên DC, File Server. Yêu cầu và định hướng Yêu cầu: Sử dụng Raid để tăng tốc truy xuất, sao lưu an toàn và rẻ tiền. Định hướng: Sử dụng Raid 5 để thực hiện. 5. Thiết kế và xây dựng hệ thống Web server, FTP server Web là một công cụ truyền tải thông tin cực kỳ hữu dụng của cuộc sống hiện đại. Web và fpt mang lại cho chúng ta công cụ chia sẽ dữ liệu nhanh chóng và tiết kiệm rất nhiều chi phí. Trong hệ thống mạng nội bộ của một công ty, những dịch vụ này giúp nhân viên cập nhật nhanh chóng thông tin từ ban điều hành cũng như gửi thông tin ngược trở lại. Xây dựng đồng thời 2 hệ thống public và private web-ftp không những giúp quảng bá thông tin nội bộ mà còn cho cộng đồng sử dụng mạng internet. Nó là một công cụ quảng cáo sản phẩm dịch vụ rất hiệu quả và tiết kiệm.
  • 47. 5.1. Các chức năng và ưu nhược điểm. - Web giúp ta chia sẽ thông tin và cập nhật thông tin mới từ bất cứ địa điểm nào có kết nối mạng - Chức năng chính của FTP là làm nơi lưu trữ dữ liệu di động trên mạng, chỉ cần có user và password (nếu yêu cầu) là bất cứ ai cũng có thể truy cập vào FTP server để lấy và chia sẽ dữ liệu cho mọi người. - Ưu điểm: chia sẽ và cập nhật thông tin mọi lúc mọi nơi. - Nhược điểm: bảo mật kém, dễ dàng bị hacker lợi dụng vì mục đích xấu. 5.2. Các yêu cầu chung khi triển khai dịch vụ Web và FTP. .2.1. Yêu cầu với các dịch vụ - Yêu cầu khi thiết kế cấu trúc chạy Web: hoạt động nhanh, cập nhật kịp thời thông tin cho nhân viên và khách hàng. - Với FTP: giúp user có thể truy cập trong phạm vi mạng nội bộ cũng như từ internet vào
  • 48. - Với Web: có web nội bộ và web public cho user và khách hàng truy cập. 5.3. Triển khai các dịch vụ Web và FTP Cài đặt IIS Component Tạo host và alias cho FTP và Web trên DNS server. Triển khai FTP: - Tạo một FTP site mới - Cấu hình địa chỉ IP, Port, đường dẫn đến thư mục share FTP - Cấp quyền cho các user sử dụng thư mục share FTP, cấp quyền Read, Wrire, Brower cho user trên FTP site. Triển khai Web: - Tạo Web site mới - Cấu hình địa chỉ IP, Port, đường dẫn đến thư mục share web - Cấu hình trang mặc định và các đường dẫn dùng để truy cập web - Cấp quyền Read cho user. Nat port và cấu hình dyndns để public FTP và Web:
  • 49. Vào modem Nat port 80 - ứng với IP: 192.168.1.99 của web server, Nat port từ 20 đến 21 - ứng với IP: 192.168.1.99 của FTP server Download và cấu hình DynDNS software trên máy Web-FTP để cập nhật địa chỉ IP lên server miến phí của DynDNS.org (nếu có mua IP public và domain thì không cần phải sử dụng dịch vụ miễn phí của DynDNS.org) 5.4. Tổng kết dịch vụ Web và FTP Sau khi Web-FTP được thiết lập, thông tin của công ty được phổ biến rộng rải cho các nhân viên và khách hàng. Đây là dich vụ hỗ trợ cực kỳ hữu ích cho bất cứ một công ty nào đảm bảo sự tiện dụng và tiết kiệm chi phí. 6. Thiết kế và xây dựng dịch vụ Printing Printer server là máy tính hoặc thiết bị chuyên dụng khác được sử dụng để kết nối với máy in và cung cấp dịch vụ in ấn trong mạng. Trong thực tế hiện nay, đại đa số các mạng máy tính của chúng ta (Việt Nam) sử dụng một máy tính trong mạng để kết nối máy in và chia sẻ máy in dùng chung này cho các người sử dụng khác trong mạng.
  • 50. 6.1. Giới thiệu dịch vụ và ưu nhược điểm. - Có 2 cách sử dụng printer để in ấn trong mạng là in mạng (internet printing) và in cục bộ (local printing) Ø In mạng: sử dụng printer server Ưu điểm: - User có thể sử dụng để in từ bất cứ đâu có internet. - Công việc in ấn trên mạng được quản lý tập trung trên server cấu hình internet printing - Rất nhiều user có thể sự dụng chung một máy in giảm thiểu chi phí mua nhiều máy in - Hoạt động không phục thuộc vào PC giúp công ty tiết kiệm tài nguyên pc - Có phân quyền nên dễ dàng in ấn hơn - Tốc độ in ấn nhanh Nhược điểm: - Printer server giá thành cao - Không hỗ trợ quản lý trực tiếp trên máy printer server Ø In cục bộ: sử dụng máy in local
  • 51. Ưu điểm: - Giá thành rẻ - Có thể sử dụng tấc cả các loại máy in có thể in được - Kết nối đơn giản không phụ thuộc vào cấu hình kết nối - Đơn giản dễ triển khai Nhược điểm: - Bắt buộc máy in nối với PC phải được mở liên tục nếu tắt sẽ ảnh hưởng đến các người sự dụng chung máy in trong cùng một phòng ban - Tốc độ in ấn không cao - Tính bảo mật kém 6.2. Triển khai dịch vụ Printer server a. Triển khai Internet Printing với Printer server - Cài đặt dịch vụ Internet Printing trong Control Panel - Tạo máy in mạng, và trỏ về địa chỉ printer server và cài đặt driver cho printer server - Tạo các máy in logic để phân quyền cho các Group và user khác nhau
  • 52. - Tạo Printing Pool để giúp hệ thống khắc phục sự chậm trễ khi có quá nhiều yêu cầu in - Map máy in về máy client thông qua trình duyệt internet. b. Triển khai Local printing Cài đặt và cấu hình cho máy in cục bộ trên máy tính có gắn máy in đó Share máy in đó ra cho các máy khác bằng đường dẫn UNC hoặc sử dụng câu lệnh map máy in cho từng client. Phần này sẽ thực hiện trong Group Policy. 6.3. Tổng kết dịch vụ Printer server Với sự quản lý của printer server, hoạt động ổn định - nhanh chóng sẽ giúp công việc in ấn của tấc cả nhân viên thuận lợi hơn. Trong mô hình mạng của công ty VNTRANSPORT sẽ có 1 máy printer server và các máy còn lại sẽ làm chức năng in local, vừa đảm bảo lại tiết kiệm.
  • 53. 7. Thiết kế và xây dựng hệ thống Antivirus mô hình Client – Server. Thảm họa virus đối với hệ thống mạng là ám ảnh của những ai đã từng làm việc trong các công ty. Khi virus lây lan trong hệ thống sẽ làm các hệ thống đóng băng hoặc hoạt động không ổn định, gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty đặc biệc là các công ty có xương sống là mạng máy tính - hoạt động dựa trên mạng máy tính. Để đề phòng sự lây nhiễm virus cũng như sự lấy lan phát tán của virus trên hệ thống, cài đặt một hệ thống phòng chống virus là thực sự cần thiết. Nhóm chúng tôi quyết định sử dụng phần mềm Symantec Antivirus 10.0 để thực hiện công việc này. 7.1. Các chức năng của hệ thống Antivirus: - Chức năng của Antivirus server (cài đặt trên server): cập nhật, quản lý tập trung các phiên bản chống virus mới từ internet và triển khai cho máy nhân viên, diệt virus trên chính máy cài đặt. - Chức năng của Antivirus client (cài đặt trên máy nhân viên): cập nhật các phiên bản diệt virus từ
  • 54. Antivirus server, tìm và diệt virus trên từng máy cài đặt nó. 7.2. Các đặc điểm chung và ưu điểm khi triển khai hệ thống Symantec Antivirus - Khi máy server kết nối ra internet và update, các máy client sẽ tự động update từ server, máy client không ra internet để update. Các máy client cũng không có quyền gỡ bỏ cài đặt nếu không có password. - Khi bất kỳ máy nào trong hệ thống, thông tin sẽ được gửi trực tiếp lên server, người quản trị sẽ biết ngay và thực hiện các hành động trực tiếp tới máy bị nhiễm từ server. Ưu điểm của Symantec Antivirus:
  • 55. - Hoạt động nhanh và phù hợp với một công ty vừa và nhỏ - Tạo ra một hệ thống Antivirus duy nhất cho cả hệ thống máy tính, giúp người quản trị đơn giản hơn trong việc quản trị hệ thống. - Tiết kiệm băng thông trong quá trình Update - Nâng cao bảo mật. 7.3. Triển khai hệ thống Symantec Antivirus 7.3.1. Cài đặt phần mềm Symantec server - Chuẩn bị đĩa CD cài đặt chứa: Symantec AntiVirus Corporate Edition v10.1 và Symantec System Center v10.1 - Cài đặt lần lượt các phần mềm vào máy server, trong quá trình cài đặt chú ý phần password cho hệ thống và check vào AutorunLiveUpdate để tự động cập nhật từ server trên internet sau khi cài đặt xong. 7.3.2. Cấu hình và triển khai Symantec client cho máy nhân viên và hệ thống các máy member server.
  • 56. - Sau khi cài đặt và khởi động lại hệ thống, ta tiến hành Unlock cho server và tùy chọn cho server là Primary server. - Sau đó tiến hành triển khai phần mềm xuống máy client (client trên 3 range khác nhau, range server, range tầng 1 và range tầng 2) - Chúng ta có 2 cách để cài đặt cho máy trạm: một là chúng ta đứng từ Client truy cập đến server bằng đường dẫn UNC, hai là chúng ta dùng tiện ích Client Remote Install Tool. Để cài đặt từ xa ta vào ToolsClient Remote Install. - Trong quá trình này bước đầu tiên ta sẽ chọn vị source cài đặt, ta tùy chọn Default Location. Sau đó ta chọn những user cần triển khai để thực thi. - Quá trình triển khai xuống client thành công, sau khi khởi động lại phấn mềm Antivirus sẽ tự động chạy và nhìn thấy được trên máy client. 7.4. Tổng kết Antivirus. Symantec Antivirus đảm bảo được khả năng vận hành nhẹ nhàng cũng như mô hình Client-Server tối ưu cho công việc quản trị. Sử dụng phần mềm này trên hệ thống của VNTRANSPORT là rất khả thi và
  • 57. đạt được một phần mục tiêu bảo mật cho hệ thống của nhóm 06PBL152. 8. Xây dựng hệ thống vá lỗi WSUS Quản lý tình trạng hệ thống là một trong những công việc quan trọng của người quản trị mạng, quản lý việc cập nhật các bản vá lỗi phải được tiến hành liên tục cung cấp cho hệ thống những phiên bản vá lỗi mới nhất của nhà sản xuất không những mang lại hiệu quả bảo mật, mà còn giúp hệ thống hoạt động ổn định hơn rất nhiều. Nhưng một điều cần phải chú ý rằng đôi khi các bản vá lỗi do nhà cung cấp phần mềm đưa ra thường chậm hơn so với các bản vá lỗi của các hãng bảo mật, một ví dụ như symantec đưa ra 40 bản vá lỗi trong đó có 20 bản cho hệ thống máy Dell chạy Windows XP và hơn 20 bản vá lỗi cho Windows 2000 Service Pack 3 trước khi Microsoft đưa ra các bản vá lỗi chính thức vào mùa hè năm 2003. Và việc cập nhật toàn bộ hệ thống qua Internet là một giải pháp khó thực hiện khi có nhiều máy tính trong hệ thống mạng cần được cập nhật bản vá lỗi ngay. Việc triển khai hệ thống tự cung cấp các bản vá lỗi ngay
  • 58. trong hệ thống mạng là điều cần thiết. Chính vì điều này nên chúng ta cần một dịch vụ phục vụ cho nhu cầu trên và WSUS là 1 giải pháp. WSUS là viết tắt của Windows Server Update Service . Cho phép chúng ta tạo ra một máy chủ lưu trữ phần mềm cập nhật cho toàn bộ hệ thống các phần mềm của hãng Microsoft từ Windows cho đến các phần mềm Office Mô hình hoạt động WSUS: 8.1. Các chức năng và ưu nhược điểm:
  • 59. - Quản lý tập trung vấn đề cài đặt phần mềm update trên các máy trạm. Giảm thiểu lưu lượng băng thông ra ngoài Internet. Nếu không có wsus công ty có hàng trăm máy tính và yêu cầu update trực tiếp thông qua Website của Microsoft sẽ gây là hiện tượng tác nghẽn và quá tải. - Ưu điểm: Tiết kiệm được nhiều thời gian quản trị và tăng cường thêm tính bảo mật cho hệ thống các máy trạm. - Nhược điểm: chỉ có ích trong một hệ thống lớn và nhiều máy client. Hệ thống nhỏ cài đặt sẽ gây lãng phí server. 8.2. Các yêu cầu chung khi triển khai WSUS. 82.1. Yêu cầu về dung lượng đĩa cứng: - Cả partition cài đặt windows và partition cài đặt WSUS phải là NTFS. - Tối thiểu phải có 1 Gb trống cho partition hệ thống.
  • 60. - Tối thiểu phải có 6 Gb trống cho partition cài các bản update cho WSUS recommend là 30 Gb. 8.2.2. Các yêu cầu về Automatic Updates: Automatic Updates là một thành phần client của WSUS. Automatic Updates không đòi hỏi gì về phần cứng đặc biệt ngoài việc phải được kết nối với network. Ta có thể sử dụng Automatic Updates với WSUS trên bất kỳ máy tính nào chạy các hệ điều hành sau đây: - Microsoft Windows 2000 Professional with Service Pack 3 (SP3) or Service Pack 4 (SP4), Windows 2000 Server with SP3 or SP4, or Windows 2000 Advanced Server with SP3 or SP4. - Microsoft Windows XP Professional, with or without Service Pack 1 or Service Pack 2. - Microsoft Windows Server 2003, Standard Edition; Windows Server 2003, Enterprise Edition;Windows Server 2003, Datacenter Edition; or Windows Server 2003, Web Edition. * Note:
  • 61. Để cài đặt được WSUS ta cần thực hiện cài đặt một số chương trình yêu cầu cho WSUS: 1. Cài đặt IIS 2. Cài đặt Services Pack 3. Cài đặt dotNetFX35setup.exe 4. Cài đặt ReportViewer.exe 5. Cuối cùng là cài đặt WSUS (ở đây hệ thống chúng ta sẽ cài đặt ver3.0) 8.3. Định hướng và triển khai thực hiện WSUS. Máy chủ SUS sẽ phân tích các hệ điều hành yêu cầu cập nhật, kiểm tra các bản service pack và cung cấp cho máy client những gói tin cần phải download và cài đặt các phiên bản cập nhật. 8.3.1. Đồng bộ dữ liệu và cung cấp cho hệ thống Khi bắt đầu việc đồng bộ dữ liệu máy chủ SUS sẽ truy vấn đến máy chủ Windows Update của Microsoft hay các máy chủ SUS khác trong hệ thống mạng và download toàn bộ tài nguyên về các bản vá lỗi hay các service pack cho mỗi sản phẩm và ngôn ngữ mà ta đã cấu hình. Quá trình đồng bộ đó dữ liệu
  • 62. sẽ được truyền khoảng 150 MB cho phiên bản English và 600MB cho mỗi ngôn ngữ khác. 8.3.2. Thiết lập Automated Updates trên máy client Cài đặt các cập nhật từ Automatic Updates của máy client bằng việc cài đặt các gói MSI. Để cung cấp các gói cập nhật dạng MSI bạn có thể dễ dàng sử dụng Group Policy để cung cấp . Tạo ra một GPO mới, gán chúng cho các máy tính trong hệ thống mạng của bạn, và nó sẽ được cài đặt một cách tự động. Có thể cung cấp các gói MSI cho client dưới dạng logon script gán cho gói tin MSI và hệ thống sẽ được thực hiện trước khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. 8.3.3. Sử dụng Group Policy để áp đặt máy Clients Update từ WSUS
  • 63. Lên lịch cho quá trình cập nhật cần khác nhau tránh cùng một thời điểm toàn bộ hệ thống yêu cầu đến máy chủ SUS sẽ làm toàn bộ hệ thống mạng của bạn bị tắc nghẽn. (Tuỳ chọn trong phần “Reschedule Automatic Updates Scheduled Installations”) Tạo ra nhiều GPO với nhiều lịch trình khác nhau cho mỗi OU để đảm bảo hệ thống luôn được đáp ứng tốt nhất. 8.4. Tổng kết WSUS. Với những tính năng ưu việc về cập nhật và vá lỗi cho hệ thống của WSUS (đã được phân tích phía trên) thì đây là dịch vụ khá tốt để góp phần bảo mật cho hệ thống cty. Do đó nhóm 06PBL152 chúng em đã triển khai hoàn chỉnh dịch vụ này cho đề tài lần này. 9. Triển khai Policy quản lý. Policy là một cơ cấu giúp ta xác lập cấu hình desktop, permission…một cách tự động và tập trung nhờ những Group Policy Object (GPO). Group Policy Object là những đối tượng thuộc nhóm Policy quản lý, nó có sẽ áp đặt cho cấp user hoặc Computer
  • 64. được chứa trong Site, Domain, Organization Unit (OU). 9.1. Các yêu cầu cần làm trên Group Policy Triển khai các ứng dụng sau cho tấc cả các phòng ban: - Microsoft Word - Microsoft Exel - Microsoft PowerPoint - Acrobat Reader Các phần mềm khác cho từng phòng ban: - Phong kế toán: phần mềm kế toán - Phòng Hành chính – Nhân sự: phần mềm quản lý nhân sự - Phòng Kế hoạch kinh doanh: phần mềm thiết kế mô hình Microsoft Visio Cấu hình GPO áp đặt các chính sách khác như: - Tự động khởi động Internet Explore với trang chủ của công ty khi user đăng nhập vào mạng - Không nhìn thấy Properties của My Documents
  • 65. - Không nhìn thấy và không truy cập được ô đĩa C trên máy Local - Map máy in local, map ỗ đĩa mạng 9.2. Triển khai các chính sách từ yêu cầu đặt ra Sử dụng công cụ Group Policy Management để quản lý tập trung các policy có trên hệ thống. Các ứng dụng Word, Exel, PowerPoint được quản lý trong một policy chung và triển khai (liên kết) xuống tấc cả các OU phòng ban. Các ứng dụng phần mềm chuyên ngành, mỗi phần mềm sẽ được cấu hình deploy trong một Policy Thực hiện áp đặt các chính sách khác: Mỗi chính sách được cấu hình trong một policy riêng. 10. Các dịch vụ hỗ trợ 10.1. Dịch vụ RIS Trong một mô hình hệ thống có nhiều máy trạm, để cài đặt hệ điều hành cho tất cả máy trạm đó thì đòi hỏi người quản trị phải mất rất nhiều thời gian để cài đặt cho từng máy. Với chức năng cài đặt hệ điều hành một cách tự động qua mạng, dịch vụ RIS ra đời
  • 66. để người quản trị giải quyết vấn đề này một cách nhanh chóng và có hiệu quả. 10.1.1. Chức năng Cài đặt hệ điều hành qua mạng cho Client. 10.1.2. Ưu nhược điểm của dịch vụ Ø Ưu điểm - Cài đặt hệ điều hành một cách tự động - Máy trạm chỉ cần có card mạng hổ trợ PXE, không cần có ổ CD-ROM - Người quản trị khỏi mất công đi cài đặt trên từng máy - Có thể cài đặt cho tất cả máy trạm với mọi cấu hình - Máy trạm sau khi cài đặt xong tự động join domain Ø Nhược điểm - Cấu hình phức tạp - Thời gian cài đặt sẽ rất lâu nếu số lượng máy trạm lớn 10.1.3. Yêu cầu chung khi triễn khai dịch vụ
  • 67. - Máy tính chứa dịch vụ RIS Server phải là thành viên của Domain hoặc là dịch vụ RIS Server này nằm trên Domain - Server cài đặt RIS phải có 2 phân vùng khác nhau - Phân vùng chứa file cài đặt RIS phải được định dạng NTFS - Có DHCP Server đã được Active trên mạng - Có DNS phân giải tốt trên mạng - Có một Windows CD hoặc có một folder đã share chứa các file cài đặt - Máy Client phải hỗ trợ PXE boot ROM hoặc card mạng có hổ trợ boot floppy 10.1.4. Định hướng và triễn khai dịch vụ Ø Định hướng thực hiện - Các máy trạm trong hệ thống có cùng cấu hình - Cài đặt hệ điều hành Windows XP Professional cho tất cả máy trạm
  • 68. - Sau khi cài đặt xong hệ điều hành thì các máy trạm đã join vào domain và có đầy đủ các thông tin cấu hình có liên quan Ø Triển khai dịch vụ - Cài phần mềm Remote Installation Services - Tạo Image lưu trên Server - Tạo đĩa mềm boot mạng (nếu máy không hỗ trợ boot mạng PXE) - Tạo Answer file để tự động trả lời các thông tin khi cài đặt hệ điều hành cho Client - Phân quyền cho User nào có thể cài đặt hệ điều hành từ RIS Server 10.1.5. Tổng kết dịch vụ RIS Server Dịch vụ RIS đã đem lại nhiều thuận lợi cho người quản trị trong việc cài đặt Hệ điều hành cho nhiều máy trạm trong cùng một lúc thông qua mạng. Vì thế, dịch vụ này chúng tôi đã áp dụng để triễn khai cho mô hình nhiều máy trạm của chúng tôi để tiết kiệm thời gian và tài chính. 10.2. Dịch vụ VPN Client to Site
  • 69. Một nhân viên cố gắng vì sự phát triển của công ty luôn làm việc hết sức mình. Họ sẽ có nhu cầu làm việc mọi lúc mọi nơi nếu có thể. Để đáp ứng được các nhu cầu đó của nhân viên, hệ thống VPN client to site ra đời giúp nhân viên có thể sử dụng mạng nội bộ công ty bất cứ lúc nào cần thiết. 10.2.1. Các chức năng và ưu nhược điểm. - Giúp nhân viên có thể kết nối vào site của công ty thông qua môi trường Internet, trở thành một node của mạng LAN trong công ty. Giúp nhân viên có thể sử dụng mọi tài nguyên chia sẽ trên mạng. - Ưu điểm: tiện lợi cho các nhân viên làm việc xa công ty – làm việc ở nhà. Tạo ra mô hình hình ống (pipe) riêng ảo giúp việc trao đổi dữ liệu không còn gói gọn trong một môi trường nào đó mà trở nên rộng và linh hoạt hơn. Không phải thuê thêm các kênh riêng như Lease Line, tốn kém hơn rất nhiều. - Nhược điểm: nếu trong hệ thống mạng không có hệ thống tường lửa sẽ rất nguy hiểm cho dữ liệu ra vào hệ thống.
  • 70. 10.2.2. Các yêu cầu chung khi triển khai dịch vụ VPN client to site. - Máy đóng vai trò là VPN server phải có 2 NIC, máy này sẽ trực tiếp đi ra ngoài Internet thông qua Modem ADSL, hai NIC của server có IP lần lượt là: + External: 192.168.1.113 + LAN_Floor 1 : 192.168.1.1 - Khi đó sẽ tạo một address pool (dãy IP) dành trước cho các client có nhu cầu quay VPN sao cho cùng NetID với mạng LAN bên trong site là được. Theo mô hình công ty VNTRANSPORT sẽ có 3 subnet con khác nhau trong site, ta sẽ tiến hành làm tuần tự như nhau cho 3 subnet. Phần này đưa ra ví dụ cho subnet Internal_Floor 1 10.2.3. Định hướng thực hiện VPN client to site Có 2 cách để thực hiện - Một là: Biến Modem ADSL thành 1 Bridge, khi đó ta sẽ có được IP Public, dùng IP này là IP cho VPN Server, tuy nhiên cách này hơi bất tiện là
  • 71. khi đó ta phải thực hiện Share Net thì các máy client mới có thể ra net được. (áp dụng cho những modem không hỗ trợ VPN) - Hai là: Trên Modem ADSL ta sẽ kết hợp với Dynamic DNS trên VPN Server, khi đó nếu có client quay vào thì ta chỉ việc Nat Port cho Forward qua VPN Server luôn. Ta sẽ sử dụng cách này cho vpn client to site trong hệ thống. 10.2.4. Thiết kế và xây dựng VPN client to site a. NAT port 1723 của Router ADSL về máy VPN server b. Cấu hình VPN Server: - Tạo user để Client bên ngoài kết nối vào VPN Server (tùy vào những user nào có nhu cầu sử dụng VPN sẽ tạo tài khoản cho user đó) - Cho phép user có quyền Allow access trong Dial-in - Enable Routing and Remote Access và cấu hình chức năng Remote Access (dial-up or VPN)
  • 72. Cấu hình Range IP cho để cấp cho client khi connect vào mạng và hoàn tất quá trình trên cấu hình trên server c. Cấu hình VPN Client trên máy Client ngoài vào: - Tạo một connection mới tại My Network Place, cho “Connect to the network at my workplace” Chọn chế độ “Virtual Private Network Connection” tại bước tiếp theo - Tại phần VPN Server Selection, gõ Hostname đã đăng ký trên NO-IP hoặc Dyndns nếu có vào ô “Host name or IP address” - Tại VPN server phải cài chương trình cập nhật IP cho hostname
  • 73. - Sau đó có thể kết nối đến VPN server bằng username và password của mình trong hệ thống. 10.2.5. Tổng kết dịch vụ VPN Client to Site VPN client to site là giải pháp thực sự hiệu quả cho việc sử dụng tài nguyên bên trong mạng của nhân viên khi làm việc bên ngoài. Để nâng cao độ bảo mật cho dich vụ này, tương lai hệ thống sẽ phải cài đặt Firewall như ISA hoặc một dịch vụ của bên thứ ba nào đó. 10.3. Dịch vụ Remote Assistance Dịch vụ này cho phép các nhân viên kỹ thuật hoặc admin có thể vào máy tính của nhân viên giúp họ giải quyết sự cố trên máy. Rất có ích cho việc hỗ trợ nhân viên từ xa. Các bước triển khai: - Tạo file Remote Assistance trên máy client với username và password bất kỳ. - Chia sẽ file này cho người sẽ giúp đỡ nhân viên đó - Nat Port 3389 trên modem và router
  • 74. - Sau đó người này sẽ truy cập vào máy nhân viên thông qua IP và Port 3389 được cấu hình trong file đó. Sử dụng username và password tạo trước đó để chứng thực C. Đào tạo người sử dụng Sau khi công việc xây dựng hệ thống mạng cho công ty thì công việc đào tạo người sử dụng cũng quan trọng không kém. Để người sử dụng hiểu được cách sử dụng các dịch vụ có trên hệ thống...và rất nhiều những công việc khác. Những công việc cần làm: - Tuyển chọn đội ngũ đào tạo - Bố trí thời gian đào tạo - Thiết kế tài liệu đào tạo: bao gồm các phần cần hướng dẫn cho nhân viên cần thực hiện như ü Cách đăng nhập vào hệ thống sử dụng username và password của từng nhân viên ü Cách sử dụng file server để lưu trữ dữ liệu làm việc, cách báo cáo, cách chia sẽ dữ liệu trên file server.
  • 75. ü Cách truy cập vào web, ftp nội bộ cũng như public ü Cách sử dụng VPN Client to Site để connect vào mạng công ty khi cần thiết ü Cách sử dụng Remote Assistance cho phép các admin vào máy để hỗ trợ kỹ thuật. D. Kiểm tra và bàn giao vận hành 1. Kiểm tra Sau khi cài đặt và triển khai xong hệ thống mạng cho công ty, ta tiến hành kiểm tra tổng toàn diện hệ thống. Kiểm tra từ máy của nhân viên những vấn đề sau: - Đăng nhập vào user trên domain bằng máy client Đặt ip động, tiến hành release và renew ip, kểm tra ip của dhcp cấp, kiểm tra dns bằng nslookup, sau đó kiểm tra sự liên thông giữa các mạng bằng lệnh ping, ping ra internet kiểm tra kết nối internet từ máy client.
  • 76. - Đăng nhập vào 2 máy client và kiểm tra phân quyền trên file server - Kiểm tra My Documents của nhân viên sau khi đăng nhập vào hệ thống. - Truy cập vào để kiểm tra dịch vụ web, ftp, tạo file đưa qua máy khác để kiểm tra remote assistance. - Kiểm tra máy in và in thử trên client. - Kiểm tra sự thi hành của các Group Policy đã áp đặt xuống máy client. 2. Bàn giao v ậ n hành Sau quá trình kiểm tra toàn diện hệ thống, ta sẽ tiến hành bàn giao công việc vận hành hệ thống lại cho ban quản lý và phòng kỹ thuật của công ty. Những thứ cần bàn giao: - Các mô hình hệ thống và nguyên tắc hoạt động của từng thành phần trên hệ thống: DNS, DHCP, DC đồng cấp, File server, Web - FTP server, Printer server, WSUS, Antivirus, RRAS, Backup & Restore AD và File server.
  • 77. - Từ đó ta tiếp tục chỉ ra các thành phần quan trọng trên hệ thống, chỉ cách kiểm tra sự cố và khắc phục khi sự cố xảy ra. - Phối hợp với bộ phận chuyên gia phần cứng để lên lịch bảo trì các thiết bị trong hệ thống. E. Chuy ể n giao tài li ệ u và khách hàng nghi ệ m thu 1. Chuy ể n giao tài li ệ u Các tài liệu cần chuyển giao lại cho công ty như sau: - Tài liệu nguyên cứu và thiết kế hệ thống - Tài liệu đào tạo người sử dụng 2. Nghi ệ m thu v ớ i khách hàng - Hỏi những thắc mắc của khách hàng và trả lời những thắc mắc đó - Hỏi khách hàng cho chúng ta đánh giá về hệ thống - Đề xuất các phương án mở rộng hệ thống khi công ty phát triển mạnh hơn
  • 78. - Tiến hành nhận tiền cho việc thiết kế, lắp đặt và tiền thiết bị từ khách hàng. Ký các biên bản xác nhận liên quan. F. Đánh giá hi ệ u qu ả Sau khi thiết kế và xây dựng hệ thống này, nhóm 06PBL152 nhận thấy rằng hệ thống này rất hửu ích và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của công ty. Sau đây là những đánh giá mà nhóm đưa ra sau khi lên xây dựng hệ thống: - Nhờ sự quản lý tập trung của file server và các hệ thống khác, hoạt động của công ty cũng nhanh hơn và tiết kiệm chi phí hơn. - Tiện lợi cho việc sử dụng của nhân viên và đội ngũ quản lý trong công ty - Thông tin được bảo mật hơn và quản lý dễ dàng hơn - Giúp cho người quản lý có thể truy cập thông tin nhanh chóng và bất kỳ ở đâu, chỉ cần ở đó có mạng internet - Vấn đề về kinh phí phù hợp với một công ty vừa và nhỏ - Có thể phát triển hệ thống trong tương lai V.Ph ươ ng án m ở r ộ ng Đối với một hệ thống thì luôn bảo đảm đúng bốn yêu cầu cơ bản: - Yêu cầu về bảo mật thông tin - Yêu cầu về khả năng hoạt động nhanh nhạy - Yêu cầu về khả năng chống chịu với môi trường hệ thống - Yêu cầu về khả năng mở rộng Sau khi hoàn tấc quá trình xây dựng và đưa vào hoạt động, trong tương lai không xa khả năng công ty sẽ phát triển và cần thiết một hệ thống lớn mạnh và khả năng bảo mật thông tin cao hơn nữa.
  • 79. Từ đó đặt ra phương pháp mở rộng cho hệ thống là vấn đề cần được đề cập tới khi bắt tay vào xây dựng một hệ thống. Ta sẽ chọn lựa những thành phần và cấu trúc chính có khả năng mở rộng trong tương lai. Sau đây là phương án mở rộng hệ thống mà nhóm 06PBL152 vạch ra cho hệ thống ở trên: - Triển khai CA, IP SEC cho hệ thống để bảo mật được nâng cao hơn - Triển khai vpn (cài radious server nếu cần chứng thực và quản lý trong giao tiếp VPN) và kết hợp vpn ipsec hoặc SSL. - Triển khai RAID 5 trên máy DC để Backup đồng thời tăng tốc hoạt động của server - Kết hợp Load Balancing vào hệ thống để cân bằng tải, tăng khả năng chống chịu - Cài đặt ISA và khoanh vùng DMZ cho vùng server public ra internet - Cài đặt hệ thống Mail exchange để tiện việc liên lạc nếu cần thiết khi nhân viên công ty tăng lên đáng kể ------------------------------- THE END -------------------------------