5. 1. Tổ chức và truy cập thông tin.
a) Tổ chức thông tin.
Thông tin trên Internet được tổ chức dưới dạng siêu văn bản
Siêu văn bản là văn
bản tích hợp nhiều
phương tiện khác nhau
như: văn bản, hình
ảnh, âm thanh,
vidio,… và các liên kết
tới các siêu văn bản
khác.
6. Trang Web là siêu văn bản đã được gán một địa chỉ truy
cập.
7. Có 2 loại trang web là: Web động và Web tĩnh.
Trang web tĩnh
• Được xem như 1 siêu văn
bản được phát hành trên
Internet.
• Có nội dung không thay đổi.
Trang web động
• Có khả năng tương tác giữa
người dùng và máy chủ
chứa trang web.
• Cơ chế hoạt động: khi có
yêu cầu từ máy người dùng,
máy chủ sẽ thực hiện tìm
kiếm dữ liệu và tạo trang
web có nội dung theo đúng
yêu cầu rồi gửi về cho máy
người dùng.
8. Website là tập hợp nhiều trang Web trong hệ thống
www được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập.
9. b) Truy cập trang web
Để truy cập đến trang web người dùng cần phải sử dụng 1
chương trình đặc biệt được gọi là trình duyệt web.
10. Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp
với hệ thống WWW: truy cập các trang web, tương tác với
các máy chủ trong hệ thống WWW và các tài nguyên khác
của Internet.
11. 2. Tìm kiếm thông tin trên Internet
Có 2 cách:
Cách 1: Tìm kiếm theo danh mục địa chỉ hay liên kết được
các nhà cung cấp dịch vụ đặt trên các trang web.
Cách 2: Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm (Search Engine).
Máy tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet
theo yêu cầu của người dùng.
12. Minh họa tìm kiếm theo cách 1
Nhấn xem điểm
nếu muốn tra cứu
điểm
14. 3. Thư điện tử
Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ
thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông qua
các hộp thư điện tử.
Để gửi và nhận thư điện tử, người dùng cần đăng kí hộp
thư điện tử(còn được gọi là tài khoản thư điện tử), do
nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử cấp phát.
15. Một số website cung cấp máy tìm kiếm:
Google: http://www.google.com.vn
Yahoo: http://www.yahoo.com
Alta Vista: http://www.altavista.com
MSN: http://www.msn.com
16. Tài khoản đăng nhập hộp thư điện tử gồm:
Tên truy cập(user name)
Mật khẩu(password)
Địa chỉ thư điện tử có dạng:
Ví dụ:
ngocdiep.hht@gmail.com
dangkimkha@gmail.com
17. Lợi ích của thư điện tử
Tốc độ nhanh, gửi nhiều người cùng lúc và nhận đồng
thời.
Khối lượng thư lớn, ngoài nội dung có thể đính kèm tập
tin.
Độc lập về không gian, thời gian.
Khó bị đọc lén.
Giá thành rẻ.
18. 4. Vấn đề bảo mật thông tin
a) Quyền truy cập website
Website chỉ cho phép truy cập có giới hạn, người dùng
muốn sử dụng các dịch vụ hoặc xem thông tin phải đăng
nhập bằng tên và mật khẩu.
19.
20. b) Mã hóa dữ liệu
Mã hóa dữ liệu để tăng cường tính bảo mật cho các thông
điệp.
Ví dụ: từ “acd” được mã hóa thành “cef”.
Thông điệp đã được mã hóa gọi là bản mã.
Khôi phục thông điệp từ bản mã của nó được gọi là giải mã.
21. c) Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch vụ Internet.
Virus máy tính là một chương trình máy tính có khả năng tự
sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối
tượng khác và chương trình đó mang tính phá hoại.
Virus có thể phá hoại, đánh cắp thông tin(tài khoản ngân
hàng, tài khoản internet, các thông tin bí mật,...) của chúng
ta.
Cài đặt phần mềm diệt virus.
Phần mềm này sẽ kiểm tra tệp tải về và sẽ thông báo
nếu tệp đó có virus.
22. Một số phần mềm diệt virus:
BKAV
Anti-vius
Norton
Kaspersky
23. Những lưu ý khi sử dụng các dịch vụ Internet:
o Luôn chạy phần mềm diệt virus và cập nhật
thường xuyên.
o Không mở các tệp kèm thư điện tử khi không chắc chắn
an toàn.
o Sử dụng mật khẩu dài hơn tám kí tự gồm cả chữ và số.
o Không cung cấp các thông tin các nhân, ảnh khi hội
thoại trực tuyến.
o Cần lưu ý đến vấn đề bản quyền.
24. Củng cố, Dặn dò
Thư điện tử
Lưu ý khi sử dụng Email
Tiêu cực của Internet
Bảo mật thông tin
Lưu ý khi sử dụng Internet