1. TÀI LIỆU CẤP CHO HỌC VIÊN
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 1
2. TÀI LIỆU ÔN THI TƯ VẤN THUẾ
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ KINH DOANH.
Người trình bày: Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 2
3. NỘI DUNG PHẦN II
$1. Tổ chức công tác kế toán.
$2. Các hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 3
4. $1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
1. 1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán.
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán.
1.3. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán.
1.4. Nguyên tắc của việc tổ chức công tác kế toán.
1.5. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán .
1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở doanh nghiệp.
1.7. Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 4
5. 1. 1. KHÁI NIỆM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
Tổ chức công tác kế toán là:
- Tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán để
phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh;
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán;
- Tổ chức chế độ bảo quản tài liệu kế toán;
- Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán;
- Tổ chức cung cấp thông tin tài liệu kế toán
- Tổ chức các nhiệm vụ khác của kế toán theo quy định của
pháp luật.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 5
6. 1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán;
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở doanh
nghiệp;
- Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán ở doanh nghiệp;
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kế
toán quản trị
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán;
- Tổ chức thực hiện chế độ kiểm kê tài sản;
- Tổ chức thực hiện chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;
- Tổ chức công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 6
7. 1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- Đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp
thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính;
- Giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ;
- Phản ánh kịp thời tình hình biến động của tài sản, doanh thu, chi phí, kết
quả hoạt động kinh doanh;
- Làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lắp, tiết kiệm chi phí,
đồng thời giúp cho việc kiểm kê, kiểm soát tài sản, nguồn vốn, hoạt động
kinh tế; đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế, xác định lợi ích của Nhà
nước, của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường…
- Giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa
những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 7
8. 1.4. NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- Đảm bảo thu nhận và hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài
chính ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước và quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp;
- Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, đặc điểm tổ
chức quản lý của doanh nghiệp;
- Phù hợp với trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán của doanh nghiệp
và khả năng trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép của doanh
nghiệp;
- Phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 8
9. 1.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1.5.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ
kế toán.
1.5.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong
chứng từ kế toán.
1.5.3. Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán.
1.5.4. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 9
10. 1.5.1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Khi tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp
phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế
toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử lý vi
phạm đã được quy định trong Luật Kế toán và Chế độ về
chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
cụ thể:
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 10
11. NỘI DUNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1.5.1.1. Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán.
1.5.1.2. Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc,
chứng từ kế toán hướng dẫn.
1.5.1.3. Tổ chức thực hiện chế độ hoá đơn bán hàng.
1.5.1.4. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 11
12. 1.5.1.1. TỔ CHỨC VIỆC LẬP, KÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1- Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải tổ
chức lập chứng từ kế toán.
2- Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
3- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định
mẫu thì doanh nghiệp được tự lập chứng từ kế toán
nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Luật
Kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 12
13. TỔ CHỨC VIỆC LẬP, KÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (tiếp)
4- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán
không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán.
5- Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng
cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
6- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường
hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
7- Chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ
chức, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp thì liên gửi cho bên
ngoài phải có dấu của doanh nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 13
14. TỔ CHỨC VIỆC LẬP, KÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (tiếp)
8- Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế
toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
9- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải
được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người
phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền
hoặc người được uỷ quyền ký.
10- Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ
thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có
thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký
trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký
theo từng liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 14
15. 1.5.1.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẮT BUỘC,
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN HƯỚNG DẪN
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hướng dẫn.
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm những mẫu chứng từ kế toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà
doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi
các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp hoặc từng doanh
nghiệp cụ thể.
Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn gồm những mẫu chứng từ kế toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhưng doanh nghiệp có thể sửa
chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp
với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo đầy
đủ các nội dung quy định của chứng từ kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 15
16. Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế
độ chứng từ kế toán áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn
loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc
dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban
hành của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù
hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.
Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh
nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản
ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu trách nhiệm phê
duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên
quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 16
17. 1.5.1.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
1- Doanh nghiệp khi mua sản phẩm, hàng hoá hoặc được
cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán, người
cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá đơn bán hàng
cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy định, đồng thời
có trách nhiệm kiểm tra nội dung các chỉ tiêu ghi trên
hoá đơn và từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ
tiêu, ghi chênh lệch giá trị với liên hoá đơn lưu của bên
bán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 17
18. 2- Doanh nghiệp tự in hoá đơn bán hàng phải được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện. Doanh nghiệp được tự in hoá đơn phải có hợp
đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ
số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in
hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện
thanh lý hợp đồng in.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 18
19. 3- Doanh nghiệp phải sử dụng hoá đơn bán
hàng theo đúng quy định; không được mua,
bán, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá
đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử
dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu thuế; phải
mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý, phương
tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo đúng
quy định của pháp luật; không được để hư
hỏng, mất hoá đơn. Trường hợp hoá đơn bị hư
hỏng hoặc bị mất phải thông báo bằng văn bản
với cơ quan thuế cùng cấp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 19
20. 1.5.1.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
- Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho
chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu
điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ
điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin
như: Băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, mạng truyền tin.
- Chứng từ điện tử phải đảm bảo được tính bảo mật và bảo
toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải
có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng
khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng
từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo
quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà
nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù
hợp để sử dụng khi cần thiết.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 20
21. 1.5.2. TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN
PHẢN ÁNH TRONG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế
toán.
Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán
quyết định tính trung thực của số liệu kế toán, vì vậy tổ chức
tốt việc thu nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh phản ánh vào chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định
đối với chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 21
22. 1.5.3. TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra
chặt chẽ nhằm đảm bảo tính trung thực, tính hợp pháp
và hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản
ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót (nếu có)
trong chứng từ nhằm đảm bảo ghi nhận đầy đủ các yếu
tố cần thiết của chứng từ và tiến hành các công việc cần
thiết để ghi sổ kế toán.
Kiểm tra chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đối với
chất lượng của công tác kế toán vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra chứng từ kế toán trước
khi tiến hành ghi sổ kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 22
23. NỘI DUNG KIỂM TRA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
- Kiểm tra tính trung thực và chính xác của nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh
trong chứng từ kế toán nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin kế
toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng từ
nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ chính sách về quản lý kinh tế - tài chính;
- Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ
nhằm đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán hoặc các định
mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, phù hợp với giá cả thị trường, với điều kiện hợp
đồng đã ký kết…;
- Kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu số lượng và giá trị ghi trong chứng từ và
các yếu tố khác của chứng từ.
Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán bảo đảm các yêu cầu nói trên mới dùng chứng từ
để ghi sổ kế toán như: Lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, lập bảng tính
toán phân bổ chi phí (nếu cần), lập định khoản kế toán,…
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 23
24. 1.5.4. TỔ CHỨC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế - tài chính từ khi phát sinh
đến khi ghi sổ kế toán và bảo quản, lưu trữ có liên quan đến nhiều người ở
các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp và liên quan đến nhiều bộ
phận kế toán khác nhau trong phòng kế toán, vì vậy kế toán trưởng cần
phải xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ
phận kế toán có liên quan có thể thực hiện việc kiểm tra nội dung nghiệp
vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng từ và thực hiện việc ghi chép
hạch toán được kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ lãnh
đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán nhanh và phù hợp, cần xác
định rõ chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh
nghiệp nhằm giảm bớt những thủ tục, những chứng từ kế toán không cần
thiết và tiết kiệm thời gian.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 24
25. 1.6. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP
1.6.1. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán.
1.6.2. Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 25
26. 1.6.1. LỰA CHỌN ÁP DỤNG
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định về hệ thống tài khoản
kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương
pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành,
doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất
hoạt động của doanh nghiệp mình cũng như đặc điểm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài
khoản kế toán phù hợp, cần thiết để hình thành một hệ thống
tài khoản kế toán cho đơn vị mình.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 26
27. 1.6.2. CỤ THỂ HOÁ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được cụ thể hóa, bổ sung
thêm tài khoản cấp III, cấp IV,... nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng.
Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài
khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có để phản ánh nội dung
kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Việc cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phải đảm bảo phản ánh, hệ thống
hoá đầy đủ, cụ thể mọi nội dung, đối tượng hạch toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong doanh nghiệp, phù hợp với những quy định thống nhất của
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý cấp trên,
phù hợp với đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn
nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 27
28. 1.7. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN
1.7.1. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về sổ kế
toán.
1.7.2. Lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán
áp dụng.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 28
29. 1.7.1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ SỔ KẾ TOÁN
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy
định tại Luật Kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa chữa sai
sót; khoá sổ kế toán; lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi phạm.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến doanh nghiệp. Sổ kế toán
phải ghi rõ tên doanh nghiệp; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng,
năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp; số trang; đóng dấu giáp lai. Sổ kế toán
phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu và ngày,
tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; Số dư đầu kỳ, số tiền phát
sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 29
30. NỘI DUNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ SỔ KẾ TOÁN.
1.7.1.1. Tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán.
1.7.1.2. Tổ chức việc sửa chữa sổ kế toán.
1.7.1.3. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng
máy vi tính.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 30
31. 1.7.1.1. TỔ CHỨC VIỆC MỞ SỔ, GHI SỔ, KHÓA SỔ KẾ TOÁN.
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với doanh
nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Doanh nghiệp phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán khác
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì
phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Luật Kế toán và Chế
độ sổ kế toán hiện hành. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi tính
phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ
kế toán năm.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 31
32. TỔ CHỨC VIỆC MỞ SỔ, GHI SỔ, KHÓA SỔ KẾ TOÁN (TIẾP).
4. Doanh nghiệp phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế
toán. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội
dung của sổ.
- Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung
thực, đúng với nội dung của chứng từ kế toán.
- Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế
tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền
kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
- Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút
mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không
ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi
không hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết
trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu
tổng cộng sang trang kế tiếp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 32
33. 1.7.1.2. TỔ CHỨC VIỆC SỬA CHỮA SỔ KẾ TOÁN.
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không
được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải
sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
- Ghi cải chính, bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai
và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế
toán trưởng bên cạnh;
- Ghi số âm, bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại
số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có
chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
- Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi
thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 33
34. TỔ CHỨC VIỆC SỬA CHỮA SỔ KẾ TOÁN(tiếp)
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước
khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán
của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi
báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của
năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của
sổ kế toán năm có sai sót.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 34
35. 1.7.1.3. SỬA CHỮA SỔ KẾ TOÁN
TRONG TRƯỜNG HỢP GHI SỔ BẰNG MÁY VI TÍNH.
• Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa
chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
• Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã
nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa
trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy
vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
• Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính
được thực hiện theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung
như đối với sổ kế toán bằng tay.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 35
36. 1.7.2. LỰA CHỌN HÌNH THỨC KẾ TOÁN
VÀ HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG.
Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan
giữa các sổ kế toán.
Thực chất hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng
các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ về trình tự và
phương pháp ghi chép, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán cũng như việc tổng hợp
số liệu để lập báo cáo tài chính.
Kế toán trưởng phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ quy mô và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp, căn cứ vào trình độ cán bộ kế toán và phương tiện tính
toán để lựa chọn hình thức kế toán thích hợp áp dụng cho đơn vị.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, có 5 hình thức kế toán được quy định:
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái; Hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ; Hình thức kế
toán Nhật ký Chung; Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ; và hình thức kế toán trên
máy vi tính.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 36
37. 1.7.2. 1. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
1.7.2. 2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
1.7.2. 3. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
1.7.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
1.7.2. 5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 37
38. 1.7.2.1. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
- Là hình thức kế toán thường được sử dụng tại các doanh nghiệp nhỏ sử dụng ít tài
khoản kế toán.
- Đặc điểm:
+ Kết hợp ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian phát sinh với phân loại theo hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế - tài chính ở doanh nghiệp vào một sổ kế toán tổng hợp
là Nhật ký - Sổ Cái.
+ Tách rời việc ghi chép kế toán ở tài khoản cấp 1 với việc ghi chép kế toán ở
các tài khoản chi tiết và ghi ở hai loại sổ kế toán khác nhau là sổ kế toán tổng hợp
(Nhật ký - Sổ Cái) và sổ kế toán chi tiết.
+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản cấp 1 vì có thể
kiểm tra được tính chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản kế toán cấp 1 ngay ở
dòng tổng cộng số phát sinh trong tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 38
39. 1.7.2. 2. HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
- Là hình thức kế toán thường được sử dụng ở các doanh
nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều tài khoản kế toán.
- Đặc điểm:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán
tổng hợp, còn việc ghi sổ kế toán chi tiết được căn cứ các
chứng từ kế toán, như vậy việc ghi chép kế toán tổng hợp và
ghi chép kế toán chi tiết tách rời nhau.
+ Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 được ghi ở một tờ sổ riêng
nên cuối tháng phải lập Bảng đối chiếu số phát sinh (Bảng Cân
đối tài khoản) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi Sổ Cái.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 39
40. 1.7.2. 3. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
- Là hình thức kế toán được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp có quy
mô lớn, đã sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
- Đặc điểm:
+ Cơ bản của hình thức nhật ký chung tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều được ghi vào Sổ nhật ký, mà trọng tâm là Sổ nhật
ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các Sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo trình tự nghiệp
vụ phát sinh.
+ Sổ kế toán tổng hợp trong hình thức kế toán này là sổ Nhật ký
chung, các sổ nhật ký đặc biệt và Sổ Cái.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 40
41. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG(tiếp).
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Trường hợp đơn vị có mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào chứng từ kế toán để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt có liên quan. Định kỳ, hoặc cuối tháng, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 41
42. 1.7.2..4. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
- Là hình thức kế toán được sử dụng trong các doanh nghiệp lớn chưa sử dụng máy vi tính vào công việc kế toán.
- Đặc điểm:
+ Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế -
tài chính cùng loại phát sinh vào một loại sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ Nhật ký - Chứng từ. Người ta lấy
bên Có của tài khoản kế toán làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, tức là các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến bên Có của một tài khoản thì được tập hợp ghi vào Nhật ký - Chứng từ mở cho bên Có
của tài khoản đó. Khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ thì ghi theo quan hệ đối ứng các tài khoản. Vì vậy, số cộng
cuối tháng ở Nhật ký - Chứng từ chính là định khoản kế toán để ghi vào Sổ Cái. Như vậy Nhật ký - Chứng từ vừa
là sổ Nhật ký các nghiệp vụ cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ để ghi Sổ Cái.
+ Có thể kết hợp một phần ghi chép kế toán chi tiết ngay trong các Nhật ký - Chứng từ. Tuy nhiên, không
nên kết hợp ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vì sẽ làm cho kết cấu mẫu sổ phức tạp.
+ Không cần lập Bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản tổng hợp vì số cộng ở các Nhật ký - Chứng từ
là các định khoản kế toán ghi Nợ, ghi Có vào các tài khoản phải cân bằng nhau.
- Dựa vào bên Có của tài khoản để ghi sổ Nhật ký - Chứng từ nên căn cứ chứng từ kế toán để ghi sổ rõ ràng,
không bị trùng lắp trong ghi sổ kế toán. Đây cũng là đặc điểm thể hiện tính ưu việt của hình thức kế toán này.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 42
43. 1.7.2. 5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là:
+ Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm
kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc
của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định trên đây.
+ Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 43
44. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mền kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ
cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
(3) Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 44
45. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Chứng từ ké toán Phần mềm Sổ kế toán
kế toán
-Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính
Chứng từ cùng loại Báo cáo quản trị
Ghi chú:
– Nhập số liệu hàng ngày
– In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
– Đối chiếu, kiểm tra
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 45
46. TÓM LẠI
- Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng thích
hợp. Trong mỗi hình thức kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
- Trình tự ghi sổ theo từng hình thức có thể khái quát như sau:
+ Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ;
+ Ghi sổ kế toán chi tiết;
+ Ghi sổ kế toán tổng hợp;
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu;
+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 46
47. TÓM LẠI (TIẾP)
- Do vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong năm hình
thức kế toán nêu trên để ghi sổ kế toán. Từ hình thức kế
toán đã được lựa chọn, doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ
thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ
thống sổ kế toán chính thức và duy nhất áp dụng phù hợp
với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản
lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông
tin ở doanh nghiệp để phản ánh các giao dịch kinh tế phát
sinh tại doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà
doanh nghiệp đã lựa chọn và theo phương pháp kế toán
được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 47
48. TÓM LẠI (TIẾP)
- Hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính
để lập báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gồm Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế
toán chi tiết. Trong đó:
+ Hệ thống sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Cái; Sổ Nhật ký hoặc sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
tùy theo từng trường hợp. Sổ kế toán tổng hợp dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế,
tài chính theo nội dung kinh tế;
+ Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh doanh và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp mở đủ các sổ kế toán chi tiết.
- Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội
dung kinh tế.
- Doanh nghiệp được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 48
50. $2. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN.
2.1. Các hình thức tổ chức công tác kế toán.
2.2. Tổ chức Bộ máy kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 50
51. $2.1. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
2.1.1. Khái niệm hình thức tổ chức công tác kế toán.
2.1.2. Ý nghĩa của việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác
kế toán.
2.1.3. Căn cứ của việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác
kế toán.
2.1.4. Các hình thực tổ chức công tác kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 51
52. $2.1.1. KHÁI NIỆM HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN.
Là cách thức phân công, phân cấp, phân quyền giữa những
người làm kế toán trong việc thực hiện các công việc kế toán
tại đơn vị kế toán nhằm bảo đảm các nội dung công tác kế toán
được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 52
53. $2.1.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC LỰA CHỌN
HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
Để thực hiện công tác kế toán, doanh nghiệp sẽ đứng trước nhiều hình thức tổ
chức khác nhau. Việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán thích hợp có
ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động quản lý nói chung, công tác kế toán nói riêng
của doanh nghiệp:
- Giúp doanh nghiệp thu thập, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin
về tình hình kinh tế tài chính đầy đủ, kịp thời;
- Làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tiết kiệm được chi phí, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tác động quyết định đến hiệu quả
và chất lượng của công tác kế toán;
- Giúp cho công việc tổ chức công tác kế toán thực hiện được đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của kế toán qua đó phát huy được vai trò của kế toán trong
quản lý tài chính ở doanh nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 53
54. $2.1.3. CĂN CỨ CỦA VIỆC LỰA CHỌN
HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp, vì vậy, trong thực tế việc lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ
vào:
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Quy mô đầu tư và địa bàn tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện tại và sau này;
- Chất lượng và số lượng của đội ngũ những người làm kế toán
hiện có của đơn vị;
- Trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công
tác kế toán trong doanh nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 54
55. $2.1.4. CÁC HÌNH THỰC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức
công tác kế toán sau:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa
phân tán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 55
56. $2.1.4.1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
TRUNG.
2.1.4.1.1. Đặc điểm của hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung.
2.1.4.1.2. Điều kiện áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 56
57. $2.1.4.1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÌNH THỨC
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP TRUNG.
Chỉ tổ chức một phòng tác kế toán trung tâm ở văn phòng công ty ( tổng
công ty), ở các đơn vị đều không có tổ chức kế toán riêng;
Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin
kế toán phục vụ cho quản lý kinh té, tài chính của doanh nghiệp;
Phòng kế toán thực hiện cả công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị
đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp;
Phòng kế toán trung tâm lưu trữ, bảo dưỡng toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán
của doanh nghiệp;
Kế toán đơn vị phụ thuộc chỉ thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, hạch
toán ban đầu (hoặc được giao thêm một số phần hành công việc kế toán cụ
thể) định kỳ chuyển về phòng kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 57
58. $2.1.4.1.2. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
TRUNG.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung phù hợp với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp,
không phù hợp với đơn vị kế toán có quy mô lớn có địa bàn
hoạt động ở nhiều địa phương.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 58
59. $2.1.4.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHÂN TÁN.
2.1.4.2.1. Đặc điểm của hình thức tổ chức công tác kế toán
phân tán.
2.1.4.2.2. Điều kiện áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán phân tán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 59
60. $2.1.4.2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÌNH THỨC
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHÂN TÁN.
- Doanh nghiệp lập phòng kế toán trung tâm, đơn vị kế toán
cấp cơ sở có tổ chức kế toán riêng;
- Phòng kế toán trung tâm thực hiện công tác kế toán của đơn
vị cấp trên và công tác tài chính của doanh nghiệp; Hướng
dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị kế toán cấp cơ sở; lập
báo cáo tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp;
- Đơn vị kế toán cấp cơ sở thực hiện như kế toán tập trung.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 60
61. $2.1.4.2.2. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHÂN TÁN.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc có
trụ sở đóng tại các địa phương khác nhau, địa bàn hoạt động
rộng;
- Được phân cấp quản lý kinh tế tài chính, phân phối nguồn
vốn riêng, tự hạch toán lãi, lỗ.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 61
62. $2.1.4.3.HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỪA TẬP TRUNG VỪA PHÂN TÁN.
2.1.4.3.1. Đặc điểm của hình thức tổ chức công tác kế toán vừa
tập trung vừa phân tán.
2.1.4.2.2. Điều kiện áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán vừa tập trung vừa phân tán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 62
63. $2.1.4.3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỪA TẬP TRUNG VỪA PHÂN TÁN.
Đơn vị kế toán cấp trên lập phòng kế toán trung tâm; đơn vị kế
toán cấp cơ sở có thể có hoặc không tổ chức kế toán riêng;
Đơn vị tổ chức kế toán riêng, được lập phòng kế toán, định kỳ
báo cáo tài chính về phòng kế toán trung tâm; đơn vị không tổ
chức kế toán riêng chỉ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra
chứng từ ban đầu để gửi về phòng kế toán trung tâm; Phòng kế
toán trung tâm có nhiệm vụ xây dựng và quản lý kế hoạch tài
chính của toàn doanh nghiệp; thực hiện các phần hành công
việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên và các đơn vị
kế toan scấp cơ sở không tổ chức kế toán riêng; hướng dẫn
công việc kế toán ở tất cả các đơn vị cấp cơ sở; thu nhận, kiểm
tra báo cáo kế toán ở các đơn vị kế roán cấp cơ sở có tổ chức
kế toán riêng và lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn doanh
nghiệp.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 63
64. $2.1.4.2.2. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỪA TẬP TRUNG VỪA PHÂN TÁN.
Doanh nghiệp có nhiều đơn vị kế toán cấp cơ sở, có mức độ
phân cấp quản lý khác nhau, có địa bàn hoạt động rộng, có quy
mô và trình độ cán bộ khác nhau
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 64
65. 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
2.2.1. Bộ máy kế toán.
2.2.2. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán.
2.2.3. Tiêu chuẩn, quyền hạn và trách nhiệm của người làm kế toán.
2.2.4. Những người không được làm kế toán.
2.2.5. Kế toán trưởng.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 65
66. $2.2.1. BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Bộmáy kế toán bao gồm một tập hợp những kế toán viên
được đào tạo, được bố trí và phân công phân nhiệm, phân
quyền vào từng bộ phận hợp thành và do một kế toán trưởng
(hay phụ trách kế toán) đứng đầu.
- Bộ máy kế toán thường được hình thành theo dạng phòng,
ban bao gồm kế toán trưởng, các phó kế toán trưởng, các tổ
nghiệp vụ như: Tổ hạch toán tài sản, tổ tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành, sổ kế toán tiền lương và bảo hiểm, sổ
kế toán doanh thu, tiêu thụ và lợi nhuận, sổ kế toán thanh toán,
tổ tổng hợp và kiểm tra…
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 66
67. - Mỗicơ cấu đều bao gồm các nhân sự phù hợp, được phân
công và kiểm soát nhằm đảm bảo dây chuyền hạch toán được
thông suốt, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán.
- Khi thành lập, đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán,
bố trí người làm kế toán, bố trí người làm kế toán trưởng hoặc
thuê làm kế toán và thuê làm kế toán trưởng. Trường hợp đơn
vị kế toán chưa bố trí được người làm kế toán trưởng thì phải
cử người phụ trách kế toán hoặc thuê người làm kế toán
trưởng. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có
trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán,
người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại Luật kế toán. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị kế
toán cấp trên và đơn vị kế toán cấp cơ sở thì tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của pháp luật.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 67
68. $2.2.2. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Tổ chức Bộ máy kế toán phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tuân thủ Luật Kế toán và các quy phạm pháp luật khác về kế
toán, tài chính;
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp hạch toán
của đơn vị, tổ chức;
- Mọi nhân viên phải được đào tạo, tuyển dụng và bố trí theo
tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật kế toán;
- Đảm bảo tuân thủ quyền, trách nhiệm và vai trò của kế toán
trưởng theo quy định của pháp luật;
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị (thủ trưởng đơn vị)
là người chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức, chỉ đạo, kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 68
69. $2.2.3. TIÊU CHUẨN, QUYỀN HẠN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN.
- Người làm kế toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm
khiết, có ý thức chấp hành pháp luật và có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về
kế toán.
- Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế
toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán
cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người
làm kế toán mới.
- Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời
gian mình làm kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 69
70. $2.2.4. NHỮNG NGƯỜI KHÔNG ĐƯỢC LÀM KẾ TOÁN.
Những đối tượng sau đây không được làm kế toán:
(1) Người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang
phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính.
(2) Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án;
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã
bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa
được xóa án tích.
(3) Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn
vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
(4) Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 70
71. $2.2.5. KẾ TOÁN TRƯỞNG.
- Tất cả các đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, hợp tác xã đều phải bố trí người làm kế toán
trưởng.
- Các đơn vị là văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp
không bắt buộc phải bố trí người làm kế toán trưởng mà được
phép cử người phụ trách kế toán.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 71
72. - Khi thành lập, đơn vị kế toán phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng.
- Trường hợp khuyết kế toán trưởng thì cấp có thẩm quyền phải bố trí ngay kế toán trưởng
mới. Trường hợp chưa có người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì
phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp tác xã chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời
hạn tối đa là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng.
- Việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng
loại hình doanh nghiệp. Khi thay đổi kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng cũ và kế toán
trưởng mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng
nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng mới.
- Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao
công việc. Kế toán trưởng cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan
của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
.
- Kế toán trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm và quyền theo quy định của
Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004.
04/17/13 Th.sĩ, GVC Phạm Xuân Tuyên 72