SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 97
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

                         LỜI MỞ ĐẦU


    Như mọi quốc gia trên thế giới, BHXH Việt Nam trong những
năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà
nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà
nước; điều này có thể dễ dàng lý giải bởi BHXH không chỉ liên
quan đến hàng triệu lao động mà còn bởi nó có ý nghĩa rất lớn đối
với cả những người phụ thuộc vào các đối tượng trên. BHXH
chẳng những có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa
nhân đạo sâu sắc, chính sách này thể hiện trình độ văn minh, tiềm
lực kinh tế và khả năng tổ chức quản lý của Nhà nước.
    Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì
việc bao cấp toàn bộ cho hoạt động BHXH tỏ ra không còn phù
hợp với tình hình mới. Để từng bước đổi mới công tác tổ chức
quản lý BHXH, chính phủ đã ra Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995
về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngày
16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam và các quyết định
khác kèm theo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
BHXH Việt Nam. Với mục đích thống nhất việc quản lý và thực
hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo tốt hơn lợi ích của người
lao động thì BHXH Việt Nam đã được thành lập trên cơ sở thống
nhất các tổ chức BHXH ở trung ương và địa phương thuộc hệ
thống Bộ Lao động - TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam nhằm giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ
BHXH và thực hiện chế độ chính sách BHXH theo pháp luật hiện
hành. Và để giải quyết tốt vấn đề trên đảm bảo nguồn quỹ chi trả
các chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH
thì việc nâng cao hiệu quả thu quỹ đồng thời duy trì và phát triển
nguồn quỹ là đòi hỏi bức bách khiến em đi đến lựa chọn nghiên


                                 1
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

cứu đề tài: "Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay"
    Những nội dung chính của đề tài:
    Lời mở đầu
    Phần I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH
    Phần II. Thực trạng công tác thu nộp quỹ BHXH Việt Nam
trong thời gian qua.
    Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp
quỹ BHXH
    Lời kết
    Mặc dù em đã rất cố gắng nghiên cứu nhưng do trình độ và
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các
thầy cô giáo và các bạn
    Em xin chân thành cảm ơn ./.


                          Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2000
                                       Tác giả




                                   Nông Hữu Tùng




                               2
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

                        PHẦN THỨ NHẤT

      KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ QUỸ BHXH

   I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BHXH

   1. Sự tồn tại khách quan của BHXH

    Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc,
ở và đi lại v.v... Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta
phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm
được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy
đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc
thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người
phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực
tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có
rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát
sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều
kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn
trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động
và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v... Khi rơi vào những
trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì
thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám chứa bệnh và điều
trị ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc
nuôi dưỡng v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con
người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội
bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn.



                                 3
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân
công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao
động, nhưng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người
làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu
cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản v.v...
Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và
người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi
xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn
mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới
thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến
đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can
thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng
được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ
phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán
chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm
thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền
tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ
ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho
người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ
những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao
động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ
ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi
và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh
được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng
giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.

    Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc
chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao
động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách
quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc

                                4
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia
BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động và
được thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan.
   2. Quá trình phát triển của BHXH
   2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chính sách về
BHXH trên thế giới
    BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính
xã hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm được
hình thành ở Anh vào năm 1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập
trung vào bảo hiểm cho người lao động làm việc trong các xưởng
thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. Cũng
tại Đức, một số các luật khác được hình thành, sau đó chẳng hạn
luật tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm người
già và tàn tật do lao động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH
được thực hiện trên rất nhiều nước và trở thành một bộ phận quan
trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn
nhất thế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Liên hợp quốc thông
qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi người, với tư
cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng BHXH. Quyền đó
đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá
cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người".. Để thể chế
hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILO (một tổ chức cơ
cấu trong liên hợp quốc) đã đưa ra Công ước 102 quy định về tiêu
chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến nghị các nước thành
viên về việc thực hiện các tiêu chuẩn này.
   2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển chính sách
BHXH ở Việt Nam




                                 5
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Như ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai
trị, bọn thực dân Pháp hầu như không đề ra được những gì để bảo
vệ các quyền cơ bản của con người. Không thực hiện được chế độ
chính sách về BHXH đối với người lao động Việt Nam. Ngay sau
cách mạng tháng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành một loạt
các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu
trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL
ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện
trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã
thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH.
Quyền này được cụ thể hoá trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối
với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định
218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành
kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt
trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách
BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc
sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp
phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước.
    Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển
đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi
tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH
nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nước thực hiện
chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn
lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
người lao động". Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách BHXH theo
hướng mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành


                                6
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách
quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VIII cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với
người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Như vậy, các văn
bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị
trường. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày
1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995
về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần
kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực hiện mục tiêu
của Đảng và Nhà nước đề ra, góp phần thực hiện công bằng và sự
tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trường lao động
và đồng thời đáp ứng được sự mong mỏi của đông đảo người lao
động trong các thành phần kinh tế của cả nước.
   II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA BHXH

   1. Khái niệm BHXH

    Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan
trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế
hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các
nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả
năng làm việc.
    "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản
thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình
thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu
nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị



                                7
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người
lao động tham gia BHXH.
    Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử
dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội
cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận
những người lao động nào đó.
    Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định
bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.
    Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản
lý phí được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử
dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
    Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển.
Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho
người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy định trong luật.
   2. Những nguyên tắc của BHXH

   2.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội để người lao động có
thể duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời
(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động v.v... ).
     Đây là nguyên tắc đảm bảo ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm.
Nó vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điểm này
được thể hiện trước hết là sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế
độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy ảnh hưởng
đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên
tắc này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực




                                 8
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

tế có thu nhập là cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia
vào lao động (mất sức lao động hay cao tuổi).
   2.2. BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện
     Tính bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia tối thiểu (thời
gian mức đóng bảo hiểm v.v...). Như vậy, Nhà nước đóng vai trò
tổ chức, định hướng để người lao động và người sử dụng lao động
hiểu được nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia vào các quan
hệ về BHXH. Điều này được thể chế hoá trong Bộ luật Lao động
và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý
nghĩa khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo
hiểm, mà người lao động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển
của hệ thống BHXH của một số nước trong từng giai đoạn nhất
định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện để phát triển
và mở rộng hơn.
   2.3. Xác định đúng đắn mức tối thiểu của các chế độ BHXH
    Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên
quan đến việc thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng
chế độ BHXH. Mức tối thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng
định kỳ (hàng tháng), mức thời gian tối thiểu để tham gia và được
hưởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu này, khi thiết
kế thường dựa vào tiền lương tối thiểu, tiền lương bình quân,
quảng đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính
đến giá trị của các chế độ BHXH mà người tham gia được hưởng.
Nguyên tắc này liên quan trức tiếp đến việc tạo nguồn, xây dựng
quỹ BHXH, và khuyến khích người lao động và các tầng lớp xã
hội tham gia.
   2.4. BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức
tham gia và thời gian thức hiện, đảm bảo quyền lợi của người
lao động
    Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế
thị trường, trong đó sự di chuyển và biến động lao động có thể
xảy ra, thậm trí mang tính thường xuyên. Sự thay đổi nơI làm việc

                                9
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội dung đối, tác v.v… tạo
ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian của quá trình
làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH.
Việc đảm bảo cho người tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ
một cách liên tục theo thời gian có tham gia và thống nhất về các
chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt cần thiết và thuận tiên cho người lao
động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt hơn, đầy đủ và tích cực
hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế tham gia là căn cứ
chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với người lao động.
   2.5. Công bằng trong BHXH
    Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp trong
chính sách BHXH. Quan hệ BHXH được thực hiên trong một thời
gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá trình đó
có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia của từng
người và mức hưởng lương của họ cũng có thể không giống nhau.
Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn giản nhất là
trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt
về đối tượng thành phần và khu vực tham gia ở nước ta hiện nay.
Do vậy đảm bảo công bằng trong BHXH là rất cần thiết nhưng rất
khó đảm bảo tính tuyệt đối .
    Sự công bằng, trước hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa
đóng góp và được hưởng. Điều này được thể hiên trong nội dung
và điều kiên tham gia trong từng chế độ về BHXH. Xét trên góc
độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan hệ xã hội giữa những
người tham gia BHXH trong từng khu vực hay giữa các vùng, địa
bàn, ngành nghề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội
của bảo hiểm.
    Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà
thực hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH.




                                10
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

   3. Bản chất của BHXH

    Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu
sau đây:
    - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ
chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến
một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa
dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của
BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi
nước.
    - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên
BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là
người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao
động. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được
BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện
ràng buộc cần thiết.
    - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra
không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
    - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi
gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ
một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này
do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự
hỗ trợ từ phía Nhà nước.
    - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu


                                    11
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc
tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
    + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để
đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
    + Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật.
    + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư
và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
    Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong
những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa
nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng:
"Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn
các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và
sự tự do phát triển con người".
    Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách
bảo đảm xã hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có
cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội.
    Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu
nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong
xãhội, trong nhưng trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói,
khôngđủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thânvà gia
đình. Sự giúp đỡ này dược thể hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng
của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức
xã hội và những người hảo tâm.
    Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh
thần của Nhà nước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với
những người hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã
hội. Chẳng hạn những người có công với nước, liệt sỹ và thân
nhân liệt sỹ, thương binh,bệnh binh v.v... đều là những đối tượng
được hưởng sự đãi ngộ của Nhà nước, của xã hội, ưu đãi xã hội
tuyệt nhiên không phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính


                                   12
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng
cố thể chế chính trị của Nhà nước trước mắt và lâu dài, đảm bảo
sự công bằng xã hội.
     Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng và phạm vi,
song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính
sách xã hội không thể thiếu được trong một quốc gia. Những
chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đề
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
    4. Chức năng của BHXH

    BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
    - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất
khả năng lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức
hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời
hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ
chức hoạt động của BHXH.
    - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao
động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều
phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một
số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông
bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu
nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với


                                13
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v... Thực hiện chức năng
này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
    - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản
xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động
xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động
được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp
thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia
đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người
lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm
việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một
đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
    - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao
động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản
xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những
mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian
lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được
điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có
BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu
nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và
xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả
nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh
tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn.
   5. Tính chất của BHXH

    BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có
một số tính chất cơ bản sau:
    - Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội



                                 14
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Như ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản
xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó người
sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không cảm như:
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng lao động và
hợp đồng lao động luôn phải được đặt ra để thay thế v.v... Sản
xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao động và
những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở
nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng
thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp
thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính
khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước.
    - BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo
thời gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội
dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai,
đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH.
Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian
đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động v.v...
    - BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn
có tính dịch vụ.
    Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được
hình thành, bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các
bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục
đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ thể
dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp người lao động
tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người
lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp
của mỗi người lao động là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận
được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao động
việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người
lao động mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có
lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho
những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với

                                15
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

Nhà nước BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách
đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc
dân.
       BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì
vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi
người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và
ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao
động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi
nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
   6. Những quan điểm cơ bản về BHXH

       Khi thực hiện BHXH, Các nước đều phải lựa chọn hình thức,
cơ chế và mức độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp
quán, khả năng trang trải và đình hướng phát triển kinh tế - xã hội
của nước mình. Đồng thời, phải nhận thức thống nhất các quan
điểm về BHXH sau đây:
   6.1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ
phần quan trọng nhất trong chính sách BHXH
       Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống
cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động bị giảm
hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống các chính sách và
xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực chất, đây là một trong những
loại chính sách đối với người lao động nhằm đáp ứng một trong
những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người , nhu cầu an
toàn về việc làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách
BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh
tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một
chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ
xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động


                                16
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
   6.2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách
nhiệm BHXH cho người lao động
    Người sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh
nghiệp và các cá nhân có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa
vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện các chế
độ BHXH đối với người lao động mà mình sử dụng theo đúng luật
pháp quy định. Người sử dụng lao động muốn ổn định sản xuất
kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu tư để có thiết bị hiện
đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống
cho người lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động làm
việc bình thường thì phải trả lương thoả đáng cho họ. Khi họ gặp
rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp v.v... trong
đó có rất nhiều trường hợp gắn với quá trình lao động với những
điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách
nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên
tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp.
   6.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với BHXH, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp v.v...
    Điều đó có nghĩa là     mọi người lao động trong xã hội đều
được hưởng BHXH như tuyên ngôn dân quyền đã nêu,đồng thời
bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH.
Người lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và không phải
hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là
rủi ro của bản thân. Vì thế, muốn được BHXH tức là muốn nhiều
người khác hỗ trợ cho mìnhlà dàn trải rủi ro của mình cho nhiều
người khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp và trước hết. Điều


                                 17
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

đó có nghĩa là người lao động phải có trách nhiệm tham gia
BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
    Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về
BHXH còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ổn định thì người lao động tham
gia và được hưởng trợ cấp BHXH ngày càng đông.
   6.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố
    -    Tình trạng mất khả năng lao động
    -    Tiền lương lúc đang đi làm
    -    Tuổi thọ bình quan của người lao động
    -    Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
    Tuy nhiên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc
đang đi làm, nhưng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối
thiểu.
    Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa
phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người
lao động tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế
tiền lương. Mà tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động khi họ thực hiện được những công
việc hoặc định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ người lao
động có sức khoẻ bình thường, có việc làm bình thường và thực
hiện được nhất định mới có tiền lương. Khi đã bị ốm đau, tai nạn
hay tuổi già không làm việc được mà trước đó có tham gia BHXH
thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lương
do lao động tao ra được. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền
lương thì không một người lao động nào phải có gắng tìm kiếm
việc làm và tích cực làm việc để có lương, mà ngược lại sẽ lợi
dụng BHXH để được nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ BHXH
theo phương thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp
BHXH bằng lúc đang làm việc. Và như vậy thì chẳng khác gì



                                  18
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

người lao động bị rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho
những người khác.
     Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lương
lúc đang đi làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phương thức
BHXH thì mức trợ cấp thấp hơn cũng không thể thấp hơn mức
sống tối thiểu.
   6.5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức
bộ máy thực hiện chính sách BHXH
     Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã
hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển
kinh tế - xã hội. Cho nên, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng.
Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, nếu
không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì
bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
     Hơn nữa, BHXH được thực hiện thông qua một quy trình, từ
việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp
v.v... Vì vậy, Nhà nước quản lý toàn bộ quy trình này, hay có
những giới hạn về mức độ và phạm vi.
     Trước hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách
BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà
nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các
văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện. Sau đó là
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách.
     Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà
nước phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có
những mô hình về bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà
nước cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nước là trực tiếp và toàn
diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động,




                                    19
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia quản
lý.
       Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu
như luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước
trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được Nhà nước giao
cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành.
      III. QUỸ BHXH

      1. Khái niệm

       Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch
sử trong thời kỳ nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội
càng phát triển thì các chế độ BHXH dược áp dụng càng mở rộng,
nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được
nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao,
càng có điều kiện tham gia BHXH.
       Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn
tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ
lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy,
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân
sách Nhà nước.
      2. Nguồn quỹ BHXH

       Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
       - Người sử dụng lao động đóng góp.
       - Người lao động đóng góp
       - Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
       - Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng
hộ, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi...



                                   20
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp
BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng
lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này
không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về
phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho
người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà
mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh
chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía
người lao động, đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu
hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý
nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
    Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ
lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao
động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà
nước. Trước hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những
chuẩn mực pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao
động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh
vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng
nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà
nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH,
mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
chắn và ổn định.
    Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình
thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức
đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau.
    Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm
thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương của
cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ
vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.

                               21
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử
dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao
động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ
còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng
góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định,
Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản
lý BHXH v.v...
       Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới

                                      Tỷ lệ đóng góp của       Tỷ lệ đóng góp
                                          người lao động so     của người sử
  Tên nước          Chính phủ
                                      với tiền lương (%)      dụng lao động so
                                                              với quỹ lương (%)
CHLB Đức             Bù thiếu               14,8 ÷ 18,8          16,3 ÷ 22,6
CH Pháp              Bù thiếu                  11,82                19,68
Inđônêxia            Bù thiếu                   3,0                  6,5
Philipin             Bù thiếu               2,85 ÷ 9,25          6,85 ÷ 8,05
Malaixia        Chi toàn bộ chế độ              9,5                 12,75
                 ốm đau, thai sản
             (Nguồn: BHXH ở một số nước trên thế giới)
    Mức đóng góp BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi
quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán trên cơ sở khoa
học. Trong thực tế, việc xác định mức đóng góp BHXH là một
nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các
phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định mức
đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
    - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp
BHXH, từ đó có cơ sở để xác định mức đóng góp.
    - Quy định mức đóng góp BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng.
    - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định
mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được
mức đóng góp.
    Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhưng xác định mức
đóng góp BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả người lao

                                     22
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Liên quan đến khả
năng cân đối thu nhập của người lao động và kiều kiện phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định mức đóng
góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số
đông bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải được
cân đối với mức hưởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho
tối ưu nhất.
    Mức đóng góp BHXH được cấu thành từ 3 bộ phận và được
xác định theo công thức:
                     P = f1 + f2 + f3
    Trong đó:   P - Mức đóng góp BHXH
                f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH
                f2- Đóng góp dự phòng
                f3- Đóng góp quản lý
     Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn
hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và
hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn (thường là 1 năm) như:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp
BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế
độ BHXH dài hạn như: Hưu trí mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá
trình hưởng tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng
thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng giữa đóng góp và
hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế,
ngoài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo
quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
    Như vậy, để xác định được mức đóng góp và mức hưởng
BHXH phải dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về
nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo tuổi, giới tính, ngành
nghề v.v... ngoài ra còn phải xác định và dự báo được tuổi thọ
bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của
người lao động v.v...

                               23
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

   3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
    Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
    - Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
    - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
   3.1. Các chế độ BHXH được áp dụng phổ biến trên thế giới
    Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ
BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH
nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ,
khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp
cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ước 102 tháng
6 năm 1952 tại Giơnevơ:
    1. Chăm sóc y tế
    2. Trợ cấp ốm đau
    3. Trợ cấp thất nghiệp
    4. Trợ cấp tuổi già
    5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
    6. Trợ cấp gia đình
    7. Trợ cấp sinh đẻ
    8. Trợ cấp khi tàn phế
   9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi
dưỡng)
     9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ
theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước
Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít
nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một
trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống
trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài
chính; thu nhập; tiền lương v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi
xây dựng còn phải tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân
của quốc gia; nhu cầu dinh dưỡng; xác xuất tử vong v.v...
    Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
    + Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước.

                                24
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    + Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
    + Mỗi chế đọ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng
góp của các bên tham gia BHXH.
    + Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
    + Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh
quyết toán.
    + Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
    + Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ
được đầu tư có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
     Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hưởng BHXH phải
tính đến một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các
chế độ cũng như tựng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác
định điều kiện trợ cấp BHXH tuối già phải dừa vào cơ sớ sinh học
là tuổi đời và giới tính của người lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi
già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia
có những khác biệt nhất định. Do đó, có những nước quy định:
Nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi sẽ được nghỉ hưu. Nhưng cũng có
những nước quy định: Nam 65 tuổi và nữ 60 tuổi v.v... Hoặc khi
xác định điều kiên hưởng trợ cấp cho chế độ tai nan lao động và
bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố như: điều kiên và môi
trương lao động; bảo hộ lao động v.v... Các yếu tố này thường có
quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hưởng tới điều
kiện BHXH của từng chế độ và toàn bộ hệ thống các chế độ
BHXH.
     Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói
chung phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đóng bảo
hiểm của người lao động, trên cơ sở tương ứng giữa đóng và
hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của
các tầng lớp dân cư và người lao động. Nhưng về nguyên tắc, mức
trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương hoặc mức tiền công khi
người lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm
nhất định so với tiền lương hay tiền công. Ở các nước kinh tế phát


                                    25
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

triển do mức lương cao, nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở
những nước đanh phát triển do mức tiền lương còn thấp nên phải
áp dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ: ở Pháp, mức trợ cấp hưu trí chỉ
bằng 50% của mức lương bình quân 10 năm cao nhất (với điều
kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm). Ốm đau được trợ cấp bằng 50%
tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12
tháng. Sinh con được hưởng trợ cấp bằng 90% tiền lương trong
vòng 16 tuần v.v... Còn ở Philipin, mức trợ cấp hưu trí từ 42%
đến 102%tuỳ thuộc vào nhóm lương khác nhau. Ốm đau được
hưởng 65%, sinh con được nghỉ 45 ngày và được hưởng bằng
100% tiền lương v.v...
    Tuy vậy, việc các nước qui định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ
phần trăm tiền lương so với tiền lương hay tiền công thường dẫn
đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số nước đã phải tìm cách
khắc phục như: trả ngay một lần khi nghỉ hưu (Nhật bản một lần
khi nghỉ hưu là 15 triệu yên; Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia trả một
lần bằng tổng số tiền mà chủ và thợ đã đóng góp cộng với lãi)
hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập
quy đinh và hưởng cũng theo tỷ lệ phần trăm của mức quy định.
    Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH
còn được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương chi trả cho
ngũng người làm việc trong hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố
định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác v.v... Phần quỹ
nhàn rỗi phải được đem đầu tư sinh lời. Mục đích đáu tư quỹ
BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ.
    Qúa trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an
toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích
kinh tế - xã hội.
   3.2. Các chế độ BHXH đang được thực hiện ở Việt Nam hiện
nay
    Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta
hiện nay bao gồm 5 chế độ:
    1. Chế độ trợ cấp ốm đau


                               26
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    2. Chế độ trợ cấp thai sản
    3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
    4. Chế độ hưu trí
    5. Chế độ tử tuất
    So với trước đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ.
Nội dung của 5 chế đọ nêu trên được quy định thống nhất trong
chương II của Điều lệ. Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều căn
cứ vào một loạt những cơ sở như: sinh học; kinh tế - xã hội; điều
kiện và môi trường lao động v.v...
   4. Cơ chế quản lý quỹ BHXH
   4.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH
    Để thực hiện tốt mục đích của quỹ BHXH, trong quá trình quản lý
điều hành hoạt động quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản
sau đây:
    - Tài chính BHXH là một quỹ tồn tại và hoạt động độc lập, cơ chế thu,
chi của quỹ phải luôn bảo đảm cân đối, phải bảo toàn và phát triển quỹ để
bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì thế, tổ chức quản lý điều
hành quỹ BHXH phải được tổ chức độc lập thống nhất trong phạm vi cả
nước trên cơ sở pháp luật của Nhà nước đã ban hành và chịu sự kiểm tra,
giám sát, quản lý của Nhà nước về chấp hành pháp luật BHXH đối với các
bên tham gia BHXH. Tổ chức BHXH Việt Nam có hoạt động độc lập thì
mới có điều kiện theo dõi, kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ,
tăng cường công tác quản lý quỹ và mới có điều kiện để quản lý, sử dụng
vốn nhàn rỗi trong cơ chế thị trường có lợi nhất, không ngừng tinh giảm
biên chế gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý hành chính, nghiệp vụ hoạt động
BHXH. Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước cần phải luật
pháp hoá việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, tạo điều kiện tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của tổ chức BHXH về kết quả đầu tư bảo toàn và phát
triển vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, phù hợp với cơ chế thị trường.




                                   27
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

     Việc quản lý điều hành tăng trưởng quỹ phải đảm bảo nguyên tắc bảo
toàn được vốn, không làm vốn bị tổn thất, còn phải làm cho vốn sinh lợi.
Việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau:
     + Bảo đảm chắc chắn, an toàn tuyệt đối, có khả năng thanh khoản cao.
     + Phải có lãi.
     + Phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế
độ BHXH phát sinh.
     Vì thế, các hình thức đầu tư phải linh hoạt, đa dạng nhưng phải chặt
chẽ theo những nguyên tắc và yêu cầu nêu trên. Thực hiện tốt việc đầu tư
vốn nhàn rỗi , quỹ BHXH không chỉ có tác dụng bảo toàn và phát triển vốn
mà còn bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên thực tế. Tổ chức quản
lý quỹ đầu tư tăng trưởng vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải tuân theo
nguyên tắc hạch toàn kinh doanh.
     - Phải bảo đảm quyền lợi của người lao động tương ứng với nghĩa vụ
đóng góp của họ. Trong nền kinh tế thị trường, người lao động thuộc mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng hưởng chế độ BHXH. Song người lao
động muốn được hưởng quyền lợi về BHXH thì họ phải có nghĩa vụ đóng
góp BHXH theo các phương thức thích hợp (bắt buộc hay tự nguyện, ít chế
độ hay nhiều chế độ BHXH...) thường xuyên đều đặn trong những tháng,
năm còn tuổi lao động. Quyền lợi được hưởng phải phù hợp với mức đóng
góp và thời gian đóng góp BHXH của từng người lao động theo quy định
của pháp luật. Vì thế, để tạo nguồn tài chính ổn định cho quỹ BHXH, ngoài
sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động Nhà nước cũng
phải đóng góp vào quỹ BHXH. Trong trường hợp Nhà nước thay đổi chính
sách kinh tế - xã hội làm mất cân đối quỹ, hoặc do các rủi ro bất khả kháng,
Nhà nước phải có trách nhiệm trợ giúp quỹ BHXH để đảm bảo chi trả có
các đối tượng hưởng chế độ BHXH. Số tiền đóng góp phảo được tính trên
cơ sở số tiền lương hoặc thu nhập và được hạch toán vào giá thành sản
phẩm. Do vậy, những đơn vị sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng
góp BHXH, phải xử lý thật nghiêm túc. Vì họ trốn tránh nghĩa vụ đóng
BHXH không những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của người lao động,
mà còn gây ra bất bình đẳng với các đơn vị sử dụng lao động thực hiện
nghiêm túc đóng BHXH.



                                    28
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

      Thực hiện nguyên tắc này sẽ xoá bỏ được bao cấp trong chế độ
BHXH, tạo ra sự bình đẳng giữa người lao động trong các thành phần kinh
tế, tạo ra khả năng cân đối thu, chi quỹ BHXH, xoá bỏ được sự thiếu trách
nhiệm của các doanh nghiệp nâng lương bừa bãi cho người lao động trước
khi về hưu để được hưởng trợ cấp hưu trí cao hơn.
      - Hoạt động BHXH không mang tính chất kinh doanh mà mang tính
chất của quỹ tương hỗ bảo hiểm. Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trước
hết nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp rủi ro BHXH, sau
nữa bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế. Hoạt động BHXH chủ yếu
dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” mang tính chất cộng đồng, tính
chất xã hội giữa những người lao động, trừ chế độ bảo hiểm hưu trí và tử
tuất là dựa chủ yếu trên nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Các khoản đóng góp
vào quỹ BHXH phụ thuộc vào mức độ sử dụng chi trả của các chế độ
BHXH, nếu quỹ không đủ bù đắp thì phải nâng mức đóng góp hoặc hạ thấp
mức chi trợ cấp BHXH để bảo đảm quỹ luôn luôn cân đối giữa thu và chi.
Nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu với chi, chính vì
vậy đòi hỏi cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tổ chức công tác kế toán,
kiểm tra sử dụng một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, sử dụng tiền nhàn rỗi
đầu tư sinh lợi có hiệu quả, quỹ được bảo toàn và phát triển để có điều kiện
bảo đảm quyền lợi cho người lao động hoặc giảm được sự tài trợ của Nhà
nước.
      - Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ BHXH phải trên
cơ sở thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kinh tế - xã
hội của đất nước. Phải tiến hành đồng bộ với việc đổi mới, hoàn thiện cách
chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội có liên quan như chính sách lao
động và việc làm, chính sách thu nhập, tiền lương, tiền công, chăm sóc y tế,
kế hoạch hoá gia đình và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Bởi vì, chính
sách cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, nó phải phù hợp với điều
kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với mức
độ phát triển của từng loại lao động (ít hay nhiều chế độ BHXH). Đặc biệt
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do,
có như vậy BHXH mới tồn tại và phát triển vững chắc, phù hợp với sự phát
triển của các thành phần kinh tế của đất nước. Mặt khác, Nhà nước chỉ bảo
trợ quỹ BHXH khi Nhà nước có những thay đổi các chính sách kinh tế xã



                                     29
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

hội làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH hoặc do các rủi ro bất khả kháng
làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH.
     Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong tổ chức
và quản lý quỹ BHXH làm cơ sở cho việc cải tiến, hoàn thiện các chế độ,
chính sách BHXH ở nước ta trong thời gian tới.
   4.2. Cơ chế quản lý quỹ BHXH ở nước ta
   4.2.1. Giai đoạn trước 1995
     Quỹ BHXH hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động - Thương
binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây chính là 2 cơ
quan trực tiếp quản lý BHXH. Cơ chế quản lý quỹ BHXH do 2 ngành đảm
nhiệm được thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến điạ phương theo
3 cấp:
    Cấp Trung ương : Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
      Cấp tỉnh : Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Liên hiệp Công đoàn
tỉnh, thành phố.
    Cấp huyện : Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội; Các Công
đoàn cơ sở.
     Cơ quan thứ hai cùng phối hợp quản lý quỹ BHXH là cơ quan Tài
chính các cấp. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
quỹ BHXH. Vì cơ quan Tài chính có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
nguồn kinh phí để 2 ngành là Bộ Lao động thương binh và xã hội và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phân phối chi trả cho các đối tượng được
hưởng. Cơ quan Tài chính cũng được chia ra làm 3 cấp tương ứng là:
    Cấp Trung ương : Bộ Tài chính
    Cấp Tỉnh : Sở Tài chính
    Cấp Huyện : Phòng Tài chính
    Ngoài 2 ngành có liên quan chính đến hoạt động của quỹ BHXH
chúng ta còn thấy vai trò rất quan trọng của các cấp chính quyền địa
phương. Đó là UBND tỉnh, huyện và xã. Ngành Lao động - Thương binh &
Xã hội và Công đoàn Việt Nam muốn quản lý tốt các đối tượng được
hưởng BHXH thì phải thông qua UBND ở từng địa phương.




                                    30
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

       Tất cả các cơ quan nêu trên đều có vai trò nhất định trong công tác
quản lý quỹ BHXH. Các cơ quan này cùng phối hợp hoạt động với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung là quản lý quỹ BHXH có hiệu quả nhất
đem lại lợi ích cho người lao động.
                            Sơ đồ cấp phát kinh phí

  `
            Bộ LĐTBXH và                              Bộ Tài chính
            Tổng LĐLĐVN
          (3)         (2)                              (1)
                                           (3)
            Sở LĐTBXH và                              Sở Tài chính
         Liên hiệp công đoàn tỉnh          (1)
                 (1)                                    (1)
                                           (3)
          Phòng LĐTBXH và                           Phòng Tài chính
            Công đoàn cơ sở
                                           (1)
                 (1)
               Đối tượng                         1. Cấp phát kinh phí
                                                 2. Thống nhất dự toán
                                                 3. Dự toán
      4.2.2. Giai đoạn từ 1995 - đến nay
       Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời
kỳ đổi mới, ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
19/CP về việc thành lập tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống
nhất và tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ
thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam quản lý, để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chính sách, chế độ BHXH
theo pháp luật của Nhà nước. Và bắt đầu từ 1/10/1995, hệ thống tổ
chức bộ máy của BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa phương
đã chính thức đi vào hoạt động.

                                      31
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    BHXH Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng
Chính phủ , chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh & Xã hội , các cơ quan Nhà nước về lĩnh vực có liên quan và
sự giám sát của Tổ chức Công đoàn.
    Hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay gồm :
    - Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, là cơ quan quản lý cao
nhất của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam
thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo và giám sát, kiểm
tra việc thu, chi, quản lý quỹ BHXH; quyết định các biện pháp để
bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH; thẩm tra quyết toán và
thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan bổ sung sửa đổi các chính
sách, chế độ BHXH; giải quyết các khiếu nại của người tham gia
BHXH; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các
Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành viên Hội đồng
quản lý là đại diện có thẩm quyền của Bộ Bộ Lao động - Thương
binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Uỷ viên Hội đồng quản lý là Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam. Các thành viên này do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và
miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ Trưởng, Trưởng ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
    - BHXH Việt Nam, là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất
của hệ thống BHXH Việt Nam, do Tổng giám đốc trực tiếp điều
hành và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc.
    - Cơ chế quản lý quỹ BHXH Việt Nam được tổ chức thành hệ
thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo 3 cấp:
    + Ở Trung ương là cơ quan BHXH Việt Nam

    + Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các BHXH
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh).




                                32
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    + Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các
BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH
huyện).

    Tuy nhiên, để BHXH Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì
ngành BHXH còn phải kết hợp với Bộ Tài chính, Chính quyền,
UBND các cấp và mạng lưới các ban chi trả BHXH ở các địa phương.

    Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam

                          (Xem phụ lục)

    Quỹ BHXH Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:

    - Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị.

    - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương hàng tháng của mình.

    - Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực
hiện các chế độ BHXH đối với người lao động.

    - Các nguồn thu khác.

    Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
Nhà nước, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được
Nhà nước bảo hộ quỹ BHXH được sử dụng để chi cho 5 chế độ
mà điều lệ BHXH đã qui định. Đồng thời được sử dụng để chi phí
cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Phần nhàn rỗi
được phép đầu tư để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quĩ theo qui
định của Chính phủ.




                                 33
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

                        PHẦN THỨ HAI
     THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH
       Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
   I. GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1/10/1995
   1.Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Liên đoàn
Lao động Việt Nam quản lý
    Trong suốt gần 34 năm quản lý BHXH, Liên đoàn Lao động
Việt Nam thu không đủ bù chi, Nhà nước thường xuyên phải hộ
trợ và đây chính là gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước trong một
thời gian dài. Đặc điểm nổi bật của hoạt động BHXH trong giai
đoạn này là tổng thu BHXH đạt được rất thấp. Những năm trước
1987 tỷ lệ đóng BHXH là 4,7% quỹ lương, trong đó tỷ lệ trích nộp
chi trả lương hưu chỉ là 1%, chính vì vậy tỷ trọng Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ cho chế độ này là rất lớn. Trong thời kỳ này, phần thu
dùng để chi trả cho lương hưu luôn thấp hơn phần chi trả các chế
độ BHXH tức thời (ốm đau, thai sản...). Sau này việc nâng tỷ lệ
nộp BHXH lên 15% tổng quỹ lương thì phần dành cho chi trả
lương hưu cũng đã tăng lên. Tuy vậy, do số người được hưởng
lương hưu tăng nhanh, cộng thêm vào đó là khó khăn của nền kinh
tể trong những năm bao cấp, tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở
nhiều nơi nên kết quả thu nộp BHXH đạt được thấp, Ngân sách
Nhà nước phải hỗ trợ ở mức cao, đặc biệt là từ năm 1990 với việc
thực hiên Nghị định số 176/CP và 11/CP về giảm biên chế.
    Để phân tích cụ thể hơn tình hình thực tế công tác thu và
quản lý quỹ BHXH trong suốt thời kỳ trước năm 1995 khi Tổng
Công đoàn Việt Nam quản lý chia thành 3 giai đoạn sau:
    - Giai đoạn từ 1962 đến 1963.



                                34
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    - Giai đoan từ 1964 đến 1986.
    - Giai đoan từ 1987 đến tháng 9 năm 1995.
   1.1. Giai đoạn 1962 - 1963
    Ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP
quyết định giao cho Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam (sau
này là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý các chế độ
thu chi BHXH; theo đó quy định mức thu BHXH là 4,7% tổng quỹ
lương cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà
nước, riêng đối với công nhân viên chức và quân nhân phục vụ
trong lực lượng vũ trang thì không thu BHXH nhưng vẫn thuộc
diên hưởng các chế độ, chính sách BHXH vì bộ phận này được
Ngân sách Nhà nước đài thọ hoàn toàn. Nguồn thu này dùng để
chi trả trợ cấp cho 6 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, mất sức lao động,
khoản thiếu hụt sẽ được Ngân sách Nhà nước bù thiếu.
    Trên cơ sở Nghị định 218/CP, Tổng Công đoàn Lao động Việt
Nam đã ra quyết định số 364/CP ngày 2/4/1962 xây dựng các
nguyên tắc quản lý phân cấp thu chi các chế độ BHXH. Theo
quyết định thì việc quản lý quỹ BHXH được thực hiện ở 3 cấp
quản lý:
    - Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam là cấp tổng dự toán thu
và chi BHXH.
    - Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và một số Công đoàn ngành là bộ phận dự toán cấp 1.
    - Công đoàn cơ sở là đơn vị dự toán cấp 2.
    Công tác quản lý thu chi được quy định cụ thể cho từng cấp
theo nguyên tắc cấp trên duyệt dự toán quý và năm cho cấp dưới.



                                35
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

Việc thu nộp BHXH từ các cấp công đoàn cơ sở lên các đơn vị dự
toán cấp 1 được tính theo phương thức chênh lệch giữa số phải thu
nộp với số tạm ứng chi cho các chế độ BHXH tại các đơn vị dự
toán cấp 2 theo quy định. Cơ chế hạch toán trên đáp ứng được yêu
cầu quản lý kinh tế, phù hợp với tình hình tổ chức bộ máy và trình
độ cán bộ ở các thời điểm này và vì vậy công tác thu BHXH đã
đạt được tỷ lệ khá so với kế hoạch đề ra, ta có thể thấy điều đó
qua bảng 1 sau:




   Bảng 1: TÌNH HÌNH THU BHXH CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
            ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962 – 1963
        Kế hoạch thu           Số thu Bảo hiểm xã hội         Thực hiện
 Năm
        Bảo hiểm xã                 (1000 đồng)               so kế hoạch
            hội        Tổng số       Thực thu     NSNN hỗ        (%)
        (1000 đồng)                 (Thu 4,7%)      trợ
  (1)        (2)         (3)             (4)        (5)       (6)=(4): (2)
 1962         19.975     13.055          13.055           -      65,36
 1963         22.021     20.597          20.597           -      93,53

                   (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
    Trong giai đoạn này, Ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ
cho việc chi trả các chế độ BHXH. Điều này là do việc thực hiên
BHXH đang ở trong giai đoạn đầu, nên việc chi trả thấp, chủ yếu
là chi trả cho những chế độ ngắn hạn. Tỷ lệ thu nộp BHXH đạt
mức 65,36% và 93,53% tương ứng với các năm 1962 và 1963
   1.2. Giai đoạn 1964 - 1986




                                    36
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới theo Quyết định số
62/CP ngày 10/4/1064 của Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng
Chính phủ) giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần của quỹ BHXH
cho Bộ Nội vụ (sau này là Ngành lao động - Thương binh & Xã
hội) với số thu 1% trong số 4,7% quỹ lương. Trong đó, Tổng Công
đoàn Lao động Việt Nam quản lý ba chế độ BHXH ngắn hạn là:
chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Bộ Nội vụ quản lý ba chế độ
BHXH dài hạn là: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ mất sức
lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao động
Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày
23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III
năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và
quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng
Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại
sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp thuộc trách nhiệm thanh toán
của Bộ Nội vụ.

Bảng 2: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH DO TỔNG CÔNG ĐOÀN LAO
              ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1964 – 1986
        Kế hoạch thu       Số thu Bảo hiểm xã hội          Thực hiện
 Năm
        Bảo hiểm xã              (1000 đồng)               so kế hoạch
             hội       Tổng số        Thực thu   NSNN hỗ      (%)
        (1000 đồng)               (Thu 3,7%)        trợ
  (1)        (2)         (3)            (4)         (5)    (6)=(4): (2)




                                 37
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

 1964        20.806     19.915          19.915         -   95,72
 1965        22.692     18.590          18.590         -   81,92
 1966        26.000     21.149          21.149         -   81,34
 1967        28.030     26.294          23.294     3.000   83,10
 1968        29.721     27.364          21.364     6.000   71,88
 1969        33.086     37.044          25.044    12.000   75,69
 1970        34.151     49.310          29.310    20.000   85,82
 1971        35.779     57.639          30.639    27.000   85,63
 1972        34.398     48.659          31.159    17.500   90,58
 1973        36.216     51.946          34.946    17.000   96,49
 1974        43.290     54.180          39.180    15.000   90,51
 1975        42.376     65.884          42.884    23.000   101,20
 1976        53.650     69.199          47.199    22.000   87,98
 1977        63.684     85.764          64.764    21.000   101,70
 1978        73.402     59.019          73.019    22.000   99,48
 1979        76.082     92.112          79.112    13.000   103,98
 1980        79.160     96.547          81.547    15.000   103,02
 1981       121.474    163.417         127.417    36.000   104,89
 1982       239.499    240.878         219.878    21.000   91,81
 1983       294.693    380.303         310.303    70.000   105,30
 1984       410.261    497.857         445.857    52.000   108,68
 1985       203.315    227.547         208.147    19.400   102,38
 1986       812.900   1.050.842        940.842   110.000   115,74

                (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
    Trong quá trình bàn giao nhiệm vụ, Tổng Công đoàn Lao
động Việt Nam đã làm tốt nhiệm vụ hạch toán chi tiết từng khoản
thu - chi BHXH, tách từng phần thu 1% và 3,7% theo yêu cầu của
Nghị định 218/CP nên việc bàn giao nhìn chung không gặp khó
khăn. Trong năm 1964 Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã
bàn giao cho Bộ Nội vụ 1 triệu đồng, với công tác chi cho ba chế



                                  38
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

độ từ khoản thu 1% tổng quỹ lương công nhân viên chức Nhà
nước. Việc thực hiện công tác thu của Tổng Công đoàn Lao động
Việt Nam đã gắn trách nhiệm chi cụ thể cho các cơ sở được sử
dụng quỹ BHXH để chi cho công tác quản lý. Vì vậy, kết quả thu
3,7% đạt khá cao, năm thấp nhất về thu BHXH cũng đạt 71,88%
(1968) kế hoạch đặt ra, năm cao nhất đạt 115,74% (1986) kế
hoạch, bình quân cả giai đoạn (1964 - 1986) đạt 94,12% kế hoạch
thu hàng năm.
    Qua bảng 2 ta có thể thấy, tình hình thu nộp BHXH so với kế
hoạch đặt ra được thực hiện khá tốt, hầu hết các năm đều đạt được
ở mức trên 90%, đặc biệt là những năm cuối thập niên 70 và đầu
80 có nhiều năm vượt năm mức chỉ tiêu đặt ra (trên 100%). Tuy
có những năm vượt mức kế hoạch nhưng có thể thấy rõ là việc quy
định tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn chưa hợp lý bởi
những năm mà vượt chỉ tiêu thu nộp BHXH cũng chính là những
năm mà Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ rất lớn. Đơn cử năm
1986 vượt mức kế hoạch 15,74% (là năm vượt mức kế hoạch cao
nhất) nhưng cũng chính là năm Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ
tới 110 triệu đồng. Thực tế này đã đặt ra vấn đề phải thay đổi
trong tỷ lệ đóng góp để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà
nước, đồng thời cần có sự tổ chức hợp lý hơn để nâng cao hiệu
quả công tác thu BHXH.
   1.3. Giai đoạn từ 1986 đến tháng 9/1995
    Theo Quyết định số 181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội
đồng Bộ trưởng, mức đóng góp vào quỹ BHXH nâng từ 3,7% lên
5% tổng quỹ lương. Mục đích của việc tăng tỷ lệ thu BHXH nhằm
giảm bớt phần trợ cấp của Ngân sách Nhà nước cho Tổng Công



                               39
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ BHXH
cho người lao động.
    Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm đóng góp BHXH của các
đơn vị tham gia BHXH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có
công văn ra ngày 26/4/1989 về việc phân cấp quản lý quỹ BHXH.
Trên cơ sở công văn này, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã
giao quyền chủ động cho công đoàn cơ sở trong việc quyết định
chi các chế độ BHXH. Thông qua phân cấp quản lý tỷ lệ chi các
chế độ BHXH nên đã quy định cụ thể việc quản lý quỹ BHXH,
xây dựng các định mức trích nộp kinh phí BHXH lên công đoàn
cấp trên. Hơn thế nữa, để khuyến khích các công đoàn cơ sở trong
việc thực hiện thu nộp BHXH nhanh chóng kịp thời, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra chế độ trích thưởng 1% số thu
được để làm quỹ khen thưởng cho đơn vị cơ sở đã thực hiện tốt
công tác thu nộp BHXH. Tình hình thu BHXH trong giai đoạn
này được thể hiên qua bảng 3:

  Bảng 3: TÌNH HÌNH THU BHXH HÀNG NĂM CỦA TỔNG LIÊN
  ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1987 ĐẾN THÁNG 9/1995
        Kế hoạch thu           Số thu Bảo hiểm xã hội           Thực
 Năm
        Bảo hiểm xã                   (1000 đồng)              hiện so
            hội        Tổng số          Thực thu    NSNN hỗ   kế hoạch
        (1000 đồng)                     (Thu 5%)        trợ      (%)
  (1)       (2)          (3)               (4)          (5)   (6)=(4):(2)




                                 40
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

 1987      4.354.431        4.847.600     4.742.600      105.000     108,91
 1988     22.476.380       16.572.170    16.427.170      100.000      73,08
 1989     66.328.865       56.738.666    56.738.666             -     85,54
 1990     68.328.865       58.638.660    58.638.660             -     85,82
 1991     66.545.000       60.130.000    60.130.000             -     90,36
 1992    21.011.9000     159.736.000    159.736.000             -     76,02
 1993    212.073.000     201.395.000    196.019.000     5.376.000     92,43
 1994    280.797.000     250.395.000    250.395.000             -     89,17
                 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
    Qua bảng trên ta thấy, việc nâng mức thu từ 3,7% lên 5%
tổng quỹ lương trong giai đoạn này do Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam quản lý đã có những kết quả bước đầu. Nếu như trong
giai đoạn 1964 - 1986 Ngân sách Nhà nước thường xuyên phải cấp
bù với số tiền không nhỏ thì đến giai đoạn 1987 - 1995 sự hỗ trợ
của Ngân sách Nhà nước đã giảm, mặc dù phần trăm hoàn thành
chỉ tiêu thu nộp còn ở mức khiêm tốn. Thực tế              này cho thấy,
trong các giai đoạn công tác kế hoạch thu dường như chưa sát với
thực tế (năm có tỷ lệ thu cao thì Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ
nhiều và ngược lại). Cụ thể, năm 1987 thu BHXH đạt 108,91% kế
hoạch, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 105 triệu đồng trong khi đó
năm 1989 thu đạt 85,54% kế hoạch nhưng Ngân sách Nhà nước
không phải hỗ trợ.

Bảng 4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU BHXH DO TỔNG LIÊN ĐOÀN
         LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUẢN LÝ TỪ 1962 – 1995
  Năm         Thực thu           Tỷ lệ thu so với chi   Cân đối thu - chi
             (1000 đồng)                 (%)               (1000 đồng)
  1962                 13.055           87,62                        -1.845
  1965                 18.590           97,36                         -504
  1970                 29.310           58,51                       -20.785



                                   41
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

  1975                42.884         68,06                  -20.121
  1980                81.847         84,28                  -15.267
  1985               208.147         115,08                 27.283
  1990            58.638.660         158,63              21.673.232
  1991            60.130.000         68,67             -27.435.033
  1992           159.736.000         113,36              18.827.672
  1993           196.019.000         92,47             -15.970.616
  1994           250.395.000         84,34             -46.945.810
 9-1995          152.530.000         90,11             -16.740.891

                 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
    Qua bảng 4 trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình thu
BHXH trong thời kỳ 1962 – 1995 thường không đủ bù chi; đặc
biệt là những năm 1991 và 1994 số thu chỉ đạt tương ứng là
68,67% và 84,34% so với số chi. Kết quả trên cũng có nghĩa là
trong các năm đó Ngân sách Nhà nước đã phải chuyển sang cho
chi trả các chế độ BHXH những khoản tiền không nhỏ.
   ∗ Nhận xét:
    Qua các số liệu tình hình thu BHXH do Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam quản lý ta có một số nhận xét sau:
    - Công tác thu BHXH do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
trong thời gian dài có kết quả tương đối tốt (trong thời kỳ 1964 -
1986 đều đạt kết quả ở mức khá cao, trong đó có những năm vượt
kế hoạch đặt ra). Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một thực tế là
những năm có tỷ lệ thu cao so với kế hoạch đề ra cũng lại là
những năm Ngân sách Nhà nước phải trợ cấp lớn do quy định về
tỷ lệ đóng BHXH trên tổng quỹ lương cho các chế độ ngắn hạn
chưa hợp lý và vì vậy việc thay đổi tỷ lệ đóng BHXH cho các chế
độ trên là một thực tế khách quan.



                                42
Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com

    - Chúng ta nên ghi nhận tính chủ động của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam trong việc kiến nghị với Nhà nước về vấn đề
nâng mức thu BHXH từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lương để bảo đảm
cân đối thu - chi cho quỹ BHXH. Kết quả thu BHXH trong giai
đoạn 1987 đến 9/1995 đã được cải thiện rõ rệt thể hiện ở con số
trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước đã giảm đi đáng kể.
   2. Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Ngành Lao
động - Thương binh & Xã hội quản lý
    Để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý mới, ngày
10/4/1964 Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã
có Quyết định số 62/CP giao cho Bộ Nội vụ (sau này là Bộ Lao
động -Thương binh & Xã hội) quản lý một phần quỹ BHXH, cụ
thể là quản lý 3 chế độ dài hạn:
    - Chế độ hưu trí
    - Chế độ tử tuất
    - Chế độ mất sức lao động
    Trong giai đoạn này, tỷ lệ thu nộp BHXH được quy định ở
mức thấp là 1% tổng quỹ lương, hơn nữa còn thực hiện trong một
thời gian dài (từ năm 1964 đến giữa năm 1986) vì vậy việc chi trả
trợ cấp BHXH cho ba chế độ trên thực sự trở thành gánh nặng cho
Ngân sách Nhà nước. Nhận thức được vấn đề không hợp lý trong
việc quy định tỷ lệ đóng 1% tổng quỹ lương cho các chế độ dài
hạn (hưu trí, tử tuất, mất sức lao động) và không có ý nghĩa thực
tiễn trong cân đối thu - chi và đặc biệt không nâng cao được vai
trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh
doanh. Hội đồng Bộ trưởng đã sửa đổi tỷ lệ trích nộp BHXH do
Ngành Lao động - Thương binh & Xã hội quản lý từ 1% lên 10%



                                   43
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namNguyễn Ngọc Phan Văn
 
[ATHENA] Bao cáo thực tập file word
[ATHENA] Bao cáo thực tập file word[ATHENA] Bao cáo thực tập file word
[ATHENA] Bao cáo thực tập file wordtrongsang93
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịhieu anh
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Danh mục từ viết tắt
Danh mục từ viết tắtDanh mục từ viết tắt
Danh mục từ viết tắtHoa Tran
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápLuanvan84
 

La actualidad más candente (20)

Hoàn thiện quy trình bán bảo hiểm nhân thọ tại công ty Dai-ichi Life!
Hoàn thiện quy trình bán bảo hiểm nhân thọ tại công ty Dai-ichi Life!Hoàn thiện quy trình bán bảo hiểm nhân thọ tại công ty Dai-ichi Life!
Hoàn thiện quy trình bán bảo hiểm nhân thọ tại công ty Dai-ichi Life!
 
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
 
Đề tài thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
Đề tài  thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay Đề tài  thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
Đề tài thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
 
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệpLuận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Luận văn: Nguồn vốn, phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt namTrung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
Trung gian bảo hiểm và hoạt động của trun gian bảo hiểm tại việt nam
 
[ATHENA] Bao cáo thực tập file word
[ATHENA] Bao cáo thực tập file word[ATHENA] Bao cáo thực tập file word
[ATHENA] Bao cáo thực tập file word
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
Đề tài Tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý khai thác bảo hiểm nhân thọ điểm c...
 
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghịPháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Danh mục từ viết tắt
Danh mục từ viết tắtDanh mục từ viết tắt
Danh mục từ viết tắt
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 

Destacado

Bộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmBộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmquynhtrangpy
 
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bao cao tot nghiep nganh bao hiem
bao cao tot nghiep nganh bao hiembao cao tot nghiep nganh bao hiem
bao cao tot nghiep nganh bao hiemLuanvan84
 
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...vuongngoc93
 
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014Tri Le Duong
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt namPhát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biểnnghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biểnLuanvan84
 
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biển
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biểnBảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biển
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biểntrinhbaduong
 
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệpthu trang do
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểmVui Bui
 
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌGIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌHương Chu
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmnvta9x
 
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọ
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọGiới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọ
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọHung Thinh
 

Destacado (15)

Bộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmBộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểm
 
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bao cao tot nghiep nganh bao hiem
bao cao tot nghiep nganh bao hiembao cao tot nghiep nganh bao hiem
bao cao tot nghiep nganh bao hiem
 
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu   lu...
Những vấn đề lý luận chung về nợ công và khủng hoảng nợ công tại châu âu lu...
 
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt namPhát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam
Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại việt nam
 
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biểnnghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
 
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biển
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biểnBảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biển
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng tầu biển
 
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểm
 
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đấtQuy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
 
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌGIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
GIỚI THIỆU 1 LOẠI BẢO HIỂM NHÂN THỌ
 
Đại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểmĐại cương về bảo hiểm
Đại cương về bảo hiểm
 
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọ
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọGiới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọ
Giới thiệu về Bảo hiểm Nhân thọ
 

Similar a khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm

Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Luanvan84
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểmpttong89
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...pttong89
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhLuanvan84
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamLuanvan84
 
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiVcoi Vit
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộipttong89
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...Luanvan84
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 

Similar a khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm (20)

Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểm
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Bh01 0413
Bh01 0413Bh01 0413
Bh01 0413
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hộiBài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
 
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hộiThực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành ph...
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 

Más de Luanvan84

bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 

Último

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 

Último (20)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 

khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm

  • 1. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Như mọi quốc gia trên thế giới, BHXH Việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước; điều này có thể dễ dàng lý giải bởi BHXH không chỉ liên quan đến hàng triệu lao động mà còn bởi nó có ý nghĩa rất lớn đối với cả những người phụ thuộc vào các đối tượng trên. BHXH chẳng những có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc, chính sách này thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế và khả năng tổ chức quản lý của Nhà nước. Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì việc bao cấp toàn bộ cho hoạt động BHXH tỏ ra không còn phù hợp với tình hình mới. Để từng bước đổi mới công tác tổ chức quản lý BHXH, chính phủ đã ra Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam và các quyết định khác kèm theo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt Nam. Với mục đích thống nhất việc quản lý và thực hiện các chế độ BHXH nhằm đảm bảo tốt hơn lợi ích của người lao động thì BHXH Việt Nam đã được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở trung ương và địa phương thuộc hệ thống Bộ Lao động - TB&XH và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam nhằm giúp Thủ tướng chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện chế độ chính sách BHXH theo pháp luật hiện hành. Và để giải quyết tốt vấn đề trên đảm bảo nguồn quỹ chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thì việc nâng cao hiệu quả thu quỹ đồng thời duy trì và phát triển nguồn quỹ là đòi hỏi bức bách khiến em đi đến lựa chọn nghiên 1
  • 2. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com cứu đề tài: "Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay" Những nội dung chính của đề tài: Lời mở đầu Phần I. Khái quát chung về BHXH và quỹ BHXH Phần II. Thực trạng công tác thu nộp quỹ BHXH Việt Nam trong thời gian qua. Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Lời kết Mặc dù em đã rất cố gắng nghiên cứu nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các thầy cô giáo và các bạn Em xin chân thành cảm ơn ./. Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2000 Tác giả Nông Hữu Tùng 2
  • 3. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com PHẦN THỨ NHẤT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ QUỸ BHXH I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BHXH 1. Sự tồn tại khách quan của BHXH Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v... Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v... Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám chứa bệnh và điều trị ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. 3
  • 4. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản v.v... Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc 4
  • 5. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động và được thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan. 2. Quá trình phát triển của BHXH 2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chính sách về BHXH trên thế giới BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm được hình thành ở Anh vào năm 1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập trung vào bảo hiểm cho người lao động làm việc trong các xưởng thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở Đức. Cũng tại Đức, một số các luật khác được hình thành, sau đó chẳng hạn luật tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm người già và tàn tật do lao động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH được thực hiện trên rất nhiều nước và trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Liên hợp quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người".. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILO (một tổ chức cơ cấu trong liên hợp quốc) đã đưa ra Công ước 102 quy định về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến nghị các nước thành viên về việc thực hiện các tiêu chuẩn này. 2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển chính sách BHXH ở Việt Nam 5
  • 6. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Như ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn thực dân Pháp hầu như không đề ra được những gì để bảo vệ các quyền cơ bản của con người. Không thực hiện được chế độ chính sách về BHXH đối với người lao động Việt Nam. Ngay sau cách mạng tháng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hoá trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước. Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với người lao động". Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi người lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành 6
  • 7. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Như vậy, các văn bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra, góp phần thực hiện công bằng và sự tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trường lao động và đồng thời đáp ứng được sự mong mỏi của đông đảo người lao động trong các thành phần kinh tế của cả nước. II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA BHXH 1. Khái niệm BHXH Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị 7
  • 8. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. Đồi tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết. Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã được quy định trong luật. 2. Những nguyên tắc của BHXH 2.1. BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động v.v... ). Đây là nguyên tắc đảm bảo ý nghĩa và tính chất của bảo hiểm. Nó vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã hội. Điểm này được thể hiện trước hết là sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy ảnh hưởng đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên tắc này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực 8
  • 9. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com tế có thu nhập là cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia vào lao động (mất sức lao động hay cao tuổi). 2.2. BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện Tính bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia tối thiểu (thời gian mức đóng bảo hiểm v.v...). Như vậy, Nhà nước đóng vai trò tổ chức, định hướng để người lao động và người sử dụng lao động hiểu được nghĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham gia vào các quan hệ về BHXH. Điều này được thể chế hoá trong Bộ luật Lao động và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý nghĩa khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo hiểm, mà người lao động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển của hệ thống BHXH của một số nước trong từng giai đoạn nhất định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều kiện để phát triển và mở rộng hơn. 2.3. Xác định đúng đắn mức tối thiểu của các chế độ BHXH Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên quan đến việc thiết kế các chính sách và nội dung cụ thể của từng chế độ BHXH. Mức tối thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng định kỳ (hàng tháng), mức thời gian tối thiểu để tham gia và được hưởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu này, khi thiết kế thường dựa vào tiền lương tối thiểu, tiền lương bình quân, quảng đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính đến giá trị của các chế độ BHXH mà người tham gia được hưởng. Nguyên tắc này liên quan trức tiếp đến việc tạo nguồn, xây dựng quỹ BHXH, và khuyến khích người lao động và các tầng lớp xã hội tham gia. 2.4. BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia và thời gian thức hiện, đảm bảo quyền lợi của người lao động Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị trường, trong đó sự di chuyển và biến động lao động có thể xảy ra, thậm trí mang tính thường xuyên. Sự thay đổi nơI làm việc 9
  • 10. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội dung đối, tác v.v… tạo ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian của quá trình làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH. Việc đảm bảo cho người tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên tục theo thời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt cần thiết và thuận tiên cho người lao động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt hơn, đầy đủ và tích cực hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế tham gia là căn cứ chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với người lao động. 2.5. Công bằng trong BHXH Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp trong chính sách BHXH. Quan hệ BHXH được thực hiên trong một thời gian dài, cả trong và ngoài quá trình lao động. Trong quá trình đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức và thời gian tham gia của từng người và mức hưởng lương của họ cũng có thể không giống nhau. Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn giản nhất là trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt về đối tượng thành phần và khu vực tham gia ở nước ta hiện nay. Do vậy đảm bảo công bằng trong BHXH là rất cần thiết nhưng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối . Sự công bằng, trước hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa đóng góp và được hưởng. Điều này được thể hiên trong nội dung và điều kiên tham gia trong từng chế độ về BHXH. Xét trên góc độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan hệ xã hội giữa những người tham gia BHXH trong từng khu vực hay giữa các vùng, địa bàn, ngành nghề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội của bảo hiểm. Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà thực hiện các quan hệ và các chế độ về BHXH. 10
  • 11. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 3. Bản chất của BHXH Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây: - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu 11
  • 12. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật. + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người". Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xãhội, trong nhưng trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khôngđủ khả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu của bản thânvà gia đình. Sự giúp đỡ này dược thể hiện bằng các nguồn quỹ dự phòng của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức xã hội và những người hảo tâm. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của Nhà nước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những người hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có công với nước, liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ, thương binh,bệnh binh v.v... đều là những đối tượng được hưởng sự đãi ngộ của Nhà nước, của xã hội, ưu đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính 12
  • 13. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nước trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự công bằng xã hội. Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng và phạm vi, song BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu được trong một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đề góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 4. Chức năng của BHXH BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với 13
  • 14. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com những người ốm yếu phải nghỉ việc v.v... Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn. 5. Tính chất của BHXH BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có một số tính chất cơ bản sau: - Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội 14
  • 15. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Như ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không cảm như: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải được đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao động và những khó khăn đối với người sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước. - BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động v.v... - BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp người lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho những người lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với 15
  • 16. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Nhà nước BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao. 6. Những quan điểm cơ bản về BHXH Khi thực hiện BHXH, Các nước đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp quán, khả năng trang trải và đình hướng phát triển kinh tế - xã hội của nước mình. Đồng thời, phải nhận thức thống nhất các quan điểm về BHXH sau đây: 6.1. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phần quan trọng nhất trong chính sách BHXH Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ở nước ta, BHXH nằm trong hệ thống các chính sách và xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực chất, đây là một trong những loại chính sách đối với người lao động nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người , nhu cầu an toàn về việc làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động 16
  • 17. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6.2. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho người lao động Người sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động mà mình sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Người sử dụng lao động muốn ổn định sản xuất kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu tư để có thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho người lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động làm việc bình thường thì phải trả lương thoả đáng cho họ. Khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp v.v... trong đó có rất nhiều trường hợp gắn với quá trình lao động với những điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 6.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp v.v... Điều đó có nghĩa là mọi người lao động trong xã hội đều được hưởng BHXH như tuyên ngôn dân quyền đã nêu,đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Người lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế, muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mìnhlà dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp và trước hết. Điều 17
  • 18. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com đó có nghĩa là người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình. Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về BHXH còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ổn định thì người lao động tham gia và được hưởng trợ cấp BHXH ngày càng đông. 6.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố - Tình trạng mất khả năng lao động - Tiền lương lúc đang đi làm - Tuổi thọ bình quan của người lao động - Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc đang đi làm, nhưng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người lao động tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lương. Mà tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện được những công việc hoặc định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ người lao động có sức khoẻ bình thường, có việc làm bình thường và thực hiện được nhất định mới có tiền lương. Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc được mà trước đó có tham gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lương do lao động tao ra được. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lương thì không một người lao động nào phải có gắng tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có lương, mà ngược lại sẽ lợi dụng BHXH để được nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ BHXH theo phương thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp BHXH bằng lúc đang làm việc. Và như vậy thì chẳng khác gì 18
  • 19. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com người lao động bị rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho những người khác. Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đi làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phương thức BHXH thì mức trợ cấp thấp hơn cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu. 6.5. Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cho nên, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ. Hơn nữa, BHXH được thực hiện thông qua một quy trình, từ việc hoạch định chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp v.v... Vì vậy, Nhà nước quản lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi. Trước hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện. Sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách. Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Có những mô hình về bảo đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nước cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nước là trực tiếp và toàn diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do người sử dụng lao động, 19
  • 20. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com người lao động và Nhà nước đóng góp thì Nhà nước tham gia quản lý. Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được Nhà nước giao cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành. III. QUỸ BHXH 1. Khái niệm Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ nhất định của đất nước. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ BHXH dược áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao và khi kinh tế phát triển,người lao động có thu nhập cao, càng có điều kiện tham gia BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước. 2. Nguồn quỹ BHXH Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây: - Người sử dụng lao động đóng góp. - Người lao động đóng góp - Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm. - Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi... 20
  • 21. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía người lao động, đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết là các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau. Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp. 21
  • 22. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH v.v... Mức đóng góp BHXH ở một số nước trên thế giới Tỷ lệ đóng góp của Tỷ lệ đóng góp người lao động so của người sử Tên nước Chính phủ với tiền lương (%) dụng lao động so với quỹ lương (%) CHLB Đức Bù thiếu 14,8 ÷ 18,8 16,3 ÷ 22,6 CH Pháp Bù thiếu 11,82 19,68 Inđônêxia Bù thiếu 3,0 6,5 Philipin Bù thiếu 2,85 ÷ 9,25 6,85 ÷ 8,05 Malaixia Chi toàn bộ chế độ 9,5 12,75 ốm đau, thai sản (Nguồn: BHXH ở một số nước trên thế giới) Mức đóng góp BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán trên cơ sở khoa học. Trong thực tế, việc xác định mức đóng góp BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định mức đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau: - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở để xác định mức đóng góp. - Quy định mức đóng góp BHXH trước rồi từ đó xác định mức hưởng. - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức đóng góp. Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhưng xác định mức đóng góp BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả người lao 22
  • 23. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và kiều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định mức đóng góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất. Mức đóng góp BHXH được cấu thành từ 3 bộ phận và được xác định theo công thức: P = f1 + f2 + f3 Trong đó: P - Mức đóng góp BHXH f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH f2- Đóng góp dự phòng f3- Đóng góp quản lý Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn (thường là 1 năm) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế độ BHXH dài hạn như: Hưu trí mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá trình hưởng tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế, ngoài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn. Như vậy, để xác định được mức đóng góp và mức hưởng BHXH phải dựa vào nhiều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo tuổi, giới tính, ngành nghề v.v... ngoài ra còn phải xác định và dự báo được tuổi thọ bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của người lao động v.v... 23
  • 24. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây: - Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH. 3.1. Các chế độ BHXH được áp dụng phổ biến trên thế giới Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ: 1. Chăm sóc y tế 2. Trợ cấp ốm đau 3. Trợ cấp thất nghiệp 4. Trợ cấp tuổi già 5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 6. Trợ cấp gia đình 7. Trợ cấp sinh đẻ 8. Trợ cấp khi tàn phế 9. Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng) 9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài chính; thu nhập; tiền lương v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc gia; nhu cầu dinh dưỡng; xác xuất tử vong v.v... Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây: + Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước. 24
  • 25. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com + Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính. + Mỗi chế đọ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên tham gia BHXH. + Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ. + Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán. + Chi trả BHXH là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH. + Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định. Tuy nhiên, cơ sở để xác định điều kiện hưởng BHXH phải tính đến một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng như tựng chế độ BHXH cụ thể. Chẳng hạn, khi xác định điều kiện trợ cấp BHXH tuối già phải dừa vào cơ sớ sinh học là tuổi đời và giới tính của người lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định. Do đó, có những nước quy định: Nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi sẽ được nghỉ hưu. Nhưng cũng có những nước quy định: Nam 65 tuổi và nữ 60 tuổi v.v... Hoặc khi xác định điều kiên hưởng trợ cấp cho chế độ tai nan lao động và bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố như: điều kiên và môi trương lao động; bảo hộ lao động v.v... Các yếu tố này thường có quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hưởng tới điều kiện BHXH của từng chế độ và toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH. Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói chung phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đóng bảo hiểm của người lao động, trên cơ sở tương ứng giữa đóng và hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của các tầng lớp dân cư và người lao động. Nhưng về nguyên tắc, mức trợ cấp này không cao hơn mức tiền lương hoặc mức tiền công khi người lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương hay tiền công. Ở các nước kinh tế phát 25
  • 26. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com triển do mức lương cao, nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở những nước đanh phát triển do mức tiền lương còn thấp nên phải áp dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ: ở Pháp, mức trợ cấp hưu trí chỉ bằng 50% của mức lương bình quân 10 năm cao nhất (với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm). Ốm đau được trợ cấp bằng 50% tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12 tháng. Sinh con được hưởng trợ cấp bằng 90% tiền lương trong vòng 16 tuần v.v... Còn ở Philipin, mức trợ cấp hưu trí từ 42% đến 102%tuỳ thuộc vào nhóm lương khác nhau. Ốm đau được hưởng 65%, sinh con được nghỉ 45 ngày và được hưởng bằng 100% tiền lương v.v... Tuy vậy, việc các nước qui định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương so với tiền lương hay tiền công thường dẫn đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số nước đã phải tìm cách khắc phục như: trả ngay một lần khi nghỉ hưu (Nhật bản một lần khi nghỉ hưu là 15 triệu yên; Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia trả một lần bằng tổng số tiền mà chủ và thợ đã đóng góp cộng với lãi) hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập quy đinh và hưởng cũng theo tỷ lệ phần trăm của mức quy định. Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng cho chi phí quản lý như: tiền lương chi trả cho ngũng người làm việc trong hệ thống BHXH; khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác v.v... Phần quỹ nhàn rỗi phải được đem đầu tư sinh lời. Mục đích đáu tư quỹ BHXH là nhằm bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ. Qúa trình đầu tư quỹ BHXH phải đảm bảo nguyên tắc: an toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế - xã hội. 3.2. Các chế độ BHXH đang được thực hiện ở Việt Nam hiện nay Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: 1. Chế độ trợ cấp ốm đau 26
  • 27. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 2. Chế độ trợ cấp thai sản 3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 4. Chế độ hưu trí 5. Chế độ tử tuất So với trước đây, chế độ trợ cấp mất sức lao động bị loại bỏ. Nội dung của 5 chế đọ nêu trên được quy định thống nhất trong chương II của Điều lệ. Mỗi chế độ BHXH khi xây dựng đều căn cứ vào một loạt những cơ sở như: sinh học; kinh tế - xã hội; điều kiện và môi trường lao động v.v... 4. Cơ chế quản lý quỹ BHXH 4.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH Để thực hiện tốt mục đích của quỹ BHXH, trong quá trình quản lý điều hành hoạt động quỹ BHXH cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau đây: - Tài chính BHXH là một quỹ tồn tại và hoạt động độc lập, cơ chế thu, chi của quỹ phải luôn bảo đảm cân đối, phải bảo toàn và phát triển quỹ để bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì thế, tổ chức quản lý điều hành quỹ BHXH phải được tổ chức độc lập thống nhất trong phạm vi cả nước trên cơ sở pháp luật của Nhà nước đã ban hành và chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của Nhà nước về chấp hành pháp luật BHXH đối với các bên tham gia BHXH. Tổ chức BHXH Việt Nam có hoạt động độc lập thì mới có điều kiện theo dõi, kiểm tra, giám sát công việc thu, chi của quỹ, tăng cường công tác quản lý quỹ và mới có điều kiện để quản lý, sử dụng vốn nhàn rỗi trong cơ chế thị trường có lợi nhất, không ngừng tinh giảm biên chế gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý hành chính, nghiệp vụ hoạt động BHXH. Để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước cần phải luật pháp hoá việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, tạo điều kiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tổ chức BHXH về kết quả đầu tư bảo toàn và phát triển vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH, phù hợp với cơ chế thị trường. 27
  • 28. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Việc quản lý điều hành tăng trưởng quỹ phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn được vốn, không làm vốn bị tổn thất, còn phải làm cho vốn sinh lợi. Việc đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Bảo đảm chắc chắn, an toàn tuyệt đối, có khả năng thanh khoản cao. + Phải có lãi. + Phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế độ BHXH phát sinh. Vì thế, các hình thức đầu tư phải linh hoạt, đa dạng nhưng phải chặt chẽ theo những nguyên tắc và yêu cầu nêu trên. Thực hiện tốt việc đầu tư vốn nhàn rỗi , quỹ BHXH không chỉ có tác dụng bảo toàn và phát triển vốn mà còn bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên thực tế. Tổ chức quản lý quỹ đầu tư tăng trưởng vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải tuân theo nguyên tắc hạch toàn kinh doanh. - Phải bảo đảm quyền lợi của người lao động tương ứng với nghĩa vụ đóng góp của họ. Trong nền kinh tế thị trường, người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng hưởng chế độ BHXH. Song người lao động muốn được hưởng quyền lợi về BHXH thì họ phải có nghĩa vụ đóng góp BHXH theo các phương thức thích hợp (bắt buộc hay tự nguyện, ít chế độ hay nhiều chế độ BHXH...) thường xuyên đều đặn trong những tháng, năm còn tuổi lao động. Quyền lợi được hưởng phải phù hợp với mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của từng người lao động theo quy định của pháp luật. Vì thế, để tạo nguồn tài chính ổn định cho quỹ BHXH, ngoài sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động Nhà nước cũng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Trong trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách kinh tế - xã hội làm mất cân đối quỹ, hoặc do các rủi ro bất khả kháng, Nhà nước phải có trách nhiệm trợ giúp quỹ BHXH để đảm bảo chi trả có các đối tượng hưởng chế độ BHXH. Số tiền đóng góp phảo được tính trên cơ sở số tiền lương hoặc thu nhập và được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Do vậy, những đơn vị sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng góp BHXH, phải xử lý thật nghiêm túc. Vì họ trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH không những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của người lao động, mà còn gây ra bất bình đẳng với các đơn vị sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc đóng BHXH. 28
  • 29. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Thực hiện nguyên tắc này sẽ xoá bỏ được bao cấp trong chế độ BHXH, tạo ra sự bình đẳng giữa người lao động trong các thành phần kinh tế, tạo ra khả năng cân đối thu, chi quỹ BHXH, xoá bỏ được sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp nâng lương bừa bãi cho người lao động trước khi về hưu để được hưởng trợ cấp hưu trí cao hơn. - Hoạt động BHXH không mang tính chất kinh doanh mà mang tính chất của quỹ tương hỗ bảo hiểm. Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trước hết nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp rủi ro BHXH, sau nữa bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế. Hoạt động BHXH chủ yếu dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số ít” mang tính chất cộng đồng, tính chất xã hội giữa những người lao động, trừ chế độ bảo hiểm hưu trí và tử tuất là dựa chủ yếu trên nguyên tắc hoàn trả trực tiếp. Các khoản đóng góp vào quỹ BHXH phụ thuộc vào mức độ sử dụng chi trả của các chế độ BHXH, nếu quỹ không đủ bù đắp thì phải nâng mức đóng góp hoặc hạ thấp mức chi trợ cấp BHXH để bảo đảm quỹ luôn luôn cân đối giữa thu và chi. Nguyên tắc cơ bản quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu với chi, chính vì vậy đòi hỏi cơ quan quản lý quỹ BHXH phải tổ chức công tác kế toán, kiểm tra sử dụng một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư sinh lợi có hiệu quả, quỹ được bảo toàn và phát triển để có điều kiện bảo đảm quyền lợi cho người lao động hoặc giảm được sự tài trợ của Nhà nước. - Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế tạo và sử dụng quỹ BHXH phải trên cơ sở thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước. Phải tiến hành đồng bộ với việc đổi mới, hoàn thiện cách chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội có liên quan như chính sách lao động và việc làm, chính sách thu nhập, tiền lương, tiền công, chăm sóc y tế, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Bởi vì, chính sách cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của đất nước, nó phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với mức độ phát triển của từng loại lao động (ít hay nhiều chế độ BHXH). Đặc biệt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do, có như vậy BHXH mới tồn tại và phát triển vững chắc, phù hợp với sự phát triển của các thành phần kinh tế của đất nước. Mặt khác, Nhà nước chỉ bảo trợ quỹ BHXH khi Nhà nước có những thay đổi các chính sách kinh tế xã 29
  • 30. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com hội làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH hoặc do các rủi ro bất khả kháng làm mất cân đối thu, chi quỹ BHXH. Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần phải quán triệt trong tổ chức và quản lý quỹ BHXH làm cơ sở cho việc cải tiến, hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH ở nước ta trong thời gian tới. 4.2. Cơ chế quản lý quỹ BHXH ở nước ta 4.2.1. Giai đoạn trước 1995 Quỹ BHXH hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đây chính là 2 cơ quan trực tiếp quản lý BHXH. Cơ chế quản lý quỹ BHXH do 2 ngành đảm nhiệm được thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến điạ phương theo 3 cấp: Cấp Trung ương : Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Cấp tỉnh : Sở Lao động - Thương binh & Xã hội; Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố. Cấp huyện : Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội; Các Công đoàn cơ sở. Cơ quan thứ hai cùng phối hợp quản lý quỹ BHXH là cơ quan Tài chính các cấp. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của quỹ BHXH. Vì cơ quan Tài chính có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí để 2 ngành là Bộ Lao động thương binh và xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân phối chi trả cho các đối tượng được hưởng. Cơ quan Tài chính cũng được chia ra làm 3 cấp tương ứng là: Cấp Trung ương : Bộ Tài chính Cấp Tỉnh : Sở Tài chính Cấp Huyện : Phòng Tài chính Ngoài 2 ngành có liên quan chính đến hoạt động của quỹ BHXH chúng ta còn thấy vai trò rất quan trọng của các cấp chính quyền địa phương. Đó là UBND tỉnh, huyện và xã. Ngành Lao động - Thương binh & Xã hội và Công đoàn Việt Nam muốn quản lý tốt các đối tượng được hưởng BHXH thì phải thông qua UBND ở từng địa phương. 30
  • 31. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Tất cả các cơ quan nêu trên đều có vai trò nhất định trong công tác quản lý quỹ BHXH. Các cơ quan này cùng phối hợp hoạt động với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung là quản lý quỹ BHXH có hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho người lao động. Sơ đồ cấp phát kinh phí ` Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính Tổng LĐLĐVN (3) (2) (1) (3) Sở LĐTBXH và Sở Tài chính Liên hiệp công đoàn tỉnh (1) (1) (1) (3) Phòng LĐTBXH và Phòng Tài chính Công đoàn cơ sở (1) (1) Đối tượng 1. Cấp phát kinh phí 2. Thống nhất dự toán 3. Dự toán 4.2.2. Giai đoạn từ 1995 - đến nay Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời kỳ đổi mới, ngày 16/2/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP về việc thành lập tổ chức BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất và tổ chức BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý, để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo pháp luật của Nhà nước. Và bắt đầu từ 1/10/1995, hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa phương đã chính thức đi vào hoạt động. 31
  • 32. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com BHXH Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ , chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội , các cơ quan Nhà nước về lĩnh vực có liên quan và sự giám sát của Tổ chức Công đoàn. Hệ thống BHXH Việt Nam hiện nay gồm : - Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam, là cơ quan quản lý cao nhất của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Chỉ đạo và giám sát, kiểm tra việc thu, chi, quản lý quỹ BHXH; quyết định các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH; thẩm tra quyết toán và thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan bổ sung sửa đổi các chính sách, chế độ BHXH; giải quyết các khiếu nại của người tham gia BHXH; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản lý là đại diện có thẩm quyền của Bộ Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Uỷ viên Hội đồng quản lý là Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Các thành viên này do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ Trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. - BHXH Việt Nam, là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất của hệ thống BHXH Việt Nam, do Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc. - Cơ chế quản lý quỹ BHXH Việt Nam được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo 3 cấp: + Ở Trung ương là cơ quan BHXH Việt Nam + Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là BHXH tỉnh). 32
  • 33. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com + Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là các BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là BHXH huyện). Tuy nhiên, để BHXH Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì ngành BHXH còn phải kết hợp với Bộ Tài chính, Chính quyền, UBND các cấp và mạng lưới các ban chi trả BHXH ở các địa phương. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam (Xem phụ lục) Quỹ BHXH Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương hàng tháng của mình. - Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. - Các nguồn thu khác. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ quỹ BHXH được sử dụng để chi cho 5 chế độ mà điều lệ BHXH đã qui định. Đồng thời được sử dụng để chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Phần nhàn rỗi được phép đầu tư để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quĩ theo qui định của Chính phủ. 33
  • 34. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA I. GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1/10/1995 1.Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý Trong suốt gần 34 năm quản lý BHXH, Liên đoàn Lao động Việt Nam thu không đủ bù chi, Nhà nước thường xuyên phải hộ trợ và đây chính là gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước trong một thời gian dài. Đặc điểm nổi bật của hoạt động BHXH trong giai đoạn này là tổng thu BHXH đạt được rất thấp. Những năm trước 1987 tỷ lệ đóng BHXH là 4,7% quỹ lương, trong đó tỷ lệ trích nộp chi trả lương hưu chỉ là 1%, chính vì vậy tỷ trọng Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho chế độ này là rất lớn. Trong thời kỳ này, phần thu dùng để chi trả cho lương hưu luôn thấp hơn phần chi trả các chế độ BHXH tức thời (ốm đau, thai sản...). Sau này việc nâng tỷ lệ nộp BHXH lên 15% tổng quỹ lương thì phần dành cho chi trả lương hưu cũng đã tăng lên. Tuy vậy, do số người được hưởng lương hưu tăng nhanh, cộng thêm vào đó là khó khăn của nền kinh tể trong những năm bao cấp, tình trạng thiếu việc làm diễn ra ở nhiều nơi nên kết quả thu nộp BHXH đạt được thấp, Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ ở mức cao, đặc biệt là từ năm 1990 với việc thực hiên Nghị định số 176/CP và 11/CP về giảm biên chế. Để phân tích cụ thể hơn tình hình thực tế công tác thu và quản lý quỹ BHXH trong suốt thời kỳ trước năm 1995 khi Tổng Công đoàn Việt Nam quản lý chia thành 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn từ 1962 đến 1963. 34
  • 35. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com - Giai đoan từ 1964 đến 1986. - Giai đoan từ 1987 đến tháng 9 năm 1995. 1.1. Giai đoạn 1962 - 1963 Ngày 27/12/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP quyết định giao cho Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam (sau này là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý các chế độ thu chi BHXH; theo đó quy định mức thu BHXH là 4,7% tổng quỹ lương cán bộ công nhân viên chức làm việc trong khu vực Nhà nước, riêng đối với công nhân viên chức và quân nhân phục vụ trong lực lượng vũ trang thì không thu BHXH nhưng vẫn thuộc diên hưởng các chế độ, chính sách BHXH vì bộ phận này được Ngân sách Nhà nước đài thọ hoàn toàn. Nguồn thu này dùng để chi trả trợ cấp cho 6 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, mất sức lao động, khoản thiếu hụt sẽ được Ngân sách Nhà nước bù thiếu. Trên cơ sở Nghị định 218/CP, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã ra quyết định số 364/CP ngày 2/4/1962 xây dựng các nguyên tắc quản lý phân cấp thu chi các chế độ BHXH. Theo quyết định thì việc quản lý quỹ BHXH được thực hiện ở 3 cấp quản lý: - Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam là cấp tổng dự toán thu và chi BHXH. - Liên hiệp Công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số Công đoàn ngành là bộ phận dự toán cấp 1. - Công đoàn cơ sở là đơn vị dự toán cấp 2. Công tác quản lý thu chi được quy định cụ thể cho từng cấp theo nguyên tắc cấp trên duyệt dự toán quý và năm cho cấp dưới. 35
  • 36. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Việc thu nộp BHXH từ các cấp công đoàn cơ sở lên các đơn vị dự toán cấp 1 được tính theo phương thức chênh lệch giữa số phải thu nộp với số tạm ứng chi cho các chế độ BHXH tại các đơn vị dự toán cấp 2 theo quy định. Cơ chế hạch toán trên đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, phù hợp với tình hình tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ ở các thời điểm này và vì vậy công tác thu BHXH đã đạt được tỷ lệ khá so với kế hoạch đề ra, ta có thể thấy điều đó qua bảng 1 sau: Bảng 1: TÌNH HÌNH THU BHXH CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1962 – 1963 Kế hoạch thu Số thu Bảo hiểm xã hội Thực hiện Năm Bảo hiểm xã (1000 đồng) so kế hoạch hội Tổng số Thực thu NSNN hỗ (%) (1000 đồng) (Thu 4,7%) trợ (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4): (2) 1962 19.975 13.055 13.055 - 65,36 1963 22.021 20.597 20.597 - 93,53 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Trong giai đoạn này, Ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ cho việc chi trả các chế độ BHXH. Điều này là do việc thực hiên BHXH đang ở trong giai đoạn đầu, nên việc chi trả thấp, chủ yếu là chi trả cho những chế độ ngắn hạn. Tỷ lệ thu nộp BHXH đạt mức 65,36% và 93,53% tương ứng với các năm 1962 và 1963 1.2. Giai đoạn 1964 - 1986 36
  • 37. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com Để phù hợp với yêu cầu quản lý mới theo Quyết định số 62/CP ngày 10/4/1064 của Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ) giao bớt nhiệm vụ quản lý một phần của quỹ BHXH cho Bộ Nội vụ (sau này là Ngành lao động - Thương binh & Xã hội) với số thu 1% trong số 4,7% quỹ lương. Trong đó, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam quản lý ba chế độ BHXH ngắn hạn là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Bộ Nội vụ quản lý ba chế độ BHXH dài hạn là: chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ mất sức lao động. Thực hiện Quyết định này, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã cùng Bộ Nội vụ ra Thông tư số 13-NV ngày 23/4/1964 hướng dẫn công tác bàn giao nhiệm vụ thu từ quý III năm 1964 cho Bộ Nội vụ. Các khoản thu BHXH trong quý I và quý II năm 1964 thuộc phần quản lý của Bộ Nội vụ sẽ được Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam bàn giao phần chênh lệch còn lại sau khi đã trừ đi các khoản trợ cấp thuộc trách nhiệm thanh toán của Bộ Nội vụ. Bảng 2: TÌNH HÌNH THU NỘP BHXH DO TỔNG CÔNG ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1964 – 1986 Kế hoạch thu Số thu Bảo hiểm xã hội Thực hiện Năm Bảo hiểm xã (1000 đồng) so kế hoạch hội Tổng số Thực thu NSNN hỗ (%) (1000 đồng) (Thu 3,7%) trợ (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4): (2) 37
  • 38. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 1964 20.806 19.915 19.915 - 95,72 1965 22.692 18.590 18.590 - 81,92 1966 26.000 21.149 21.149 - 81,34 1967 28.030 26.294 23.294 3.000 83,10 1968 29.721 27.364 21.364 6.000 71,88 1969 33.086 37.044 25.044 12.000 75,69 1970 34.151 49.310 29.310 20.000 85,82 1971 35.779 57.639 30.639 27.000 85,63 1972 34.398 48.659 31.159 17.500 90,58 1973 36.216 51.946 34.946 17.000 96,49 1974 43.290 54.180 39.180 15.000 90,51 1975 42.376 65.884 42.884 23.000 101,20 1976 53.650 69.199 47.199 22.000 87,98 1977 63.684 85.764 64.764 21.000 101,70 1978 73.402 59.019 73.019 22.000 99,48 1979 76.082 92.112 79.112 13.000 103,98 1980 79.160 96.547 81.547 15.000 103,02 1981 121.474 163.417 127.417 36.000 104,89 1982 239.499 240.878 219.878 21.000 91,81 1983 294.693 380.303 310.303 70.000 105,30 1984 410.261 497.857 445.857 52.000 108,68 1985 203.315 227.547 208.147 19.400 102,38 1986 812.900 1.050.842 940.842 110.000 115,74 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Trong quá trình bàn giao nhiệm vụ, Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã làm tốt nhiệm vụ hạch toán chi tiết từng khoản thu - chi BHXH, tách từng phần thu 1% và 3,7% theo yêu cầu của Nghị định 218/CP nên việc bàn giao nhìn chung không gặp khó khăn. Trong năm 1964 Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã bàn giao cho Bộ Nội vụ 1 triệu đồng, với công tác chi cho ba chế 38
  • 39. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com độ từ khoản thu 1% tổng quỹ lương công nhân viên chức Nhà nước. Việc thực hiện công tác thu của Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam đã gắn trách nhiệm chi cụ thể cho các cơ sở được sử dụng quỹ BHXH để chi cho công tác quản lý. Vì vậy, kết quả thu 3,7% đạt khá cao, năm thấp nhất về thu BHXH cũng đạt 71,88% (1968) kế hoạch đặt ra, năm cao nhất đạt 115,74% (1986) kế hoạch, bình quân cả giai đoạn (1964 - 1986) đạt 94,12% kế hoạch thu hàng năm. Qua bảng 2 ta có thể thấy, tình hình thu nộp BHXH so với kế hoạch đặt ra được thực hiện khá tốt, hầu hết các năm đều đạt được ở mức trên 90%, đặc biệt là những năm cuối thập niên 70 và đầu 80 có nhiều năm vượt năm mức chỉ tiêu đặt ra (trên 100%). Tuy có những năm vượt mức kế hoạch nhưng có thể thấy rõ là việc quy định tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn chưa hợp lý bởi những năm mà vượt chỉ tiêu thu nộp BHXH cũng chính là những năm mà Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ rất lớn. Đơn cử năm 1986 vượt mức kế hoạch 15,74% (là năm vượt mức kế hoạch cao nhất) nhưng cũng chính là năm Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ tới 110 triệu đồng. Thực tế này đã đặt ra vấn đề phải thay đổi trong tỷ lệ đóng góp để giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời cần có sự tổ chức hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH. 1.3. Giai đoạn từ 1986 đến tháng 9/1995 Theo Quyết định số 181/HĐBT ngày 30/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng, mức đóng góp vào quỹ BHXH nâng từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lương. Mục đích của việc tăng tỷ lệ thu BHXH nhằm giảm bớt phần trợ cấp của Ngân sách Nhà nước cho Tổng Công 39
  • 40. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com đoàn Lao động Việt Nam trong việc thực hiện các chế độ BHXH cho người lao động. Ngoài ra, để nâng cao trách nhiệm đóng góp BHXH của các đơn vị tham gia BHXH, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có công văn ra ngày 26/4/1989 về việc phân cấp quản lý quỹ BHXH. Trên cơ sở công văn này, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã giao quyền chủ động cho công đoàn cơ sở trong việc quyết định chi các chế độ BHXH. Thông qua phân cấp quản lý tỷ lệ chi các chế độ BHXH nên đã quy định cụ thể việc quản lý quỹ BHXH, xây dựng các định mức trích nộp kinh phí BHXH lên công đoàn cấp trên. Hơn thế nữa, để khuyến khích các công đoàn cơ sở trong việc thực hiện thu nộp BHXH nhanh chóng kịp thời, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra chế độ trích thưởng 1% số thu được để làm quỹ khen thưởng cho đơn vị cơ sở đã thực hiện tốt công tác thu nộp BHXH. Tình hình thu BHXH trong giai đoạn này được thể hiên qua bảng 3: Bảng 3: TÌNH HÌNH THU BHXH HÀNG NĂM CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 1987 ĐẾN THÁNG 9/1995 Kế hoạch thu Số thu Bảo hiểm xã hội Thực Năm Bảo hiểm xã (1000 đồng) hiện so hội Tổng số Thực thu NSNN hỗ kế hoạch (1000 đồng) (Thu 5%) trợ (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4):(2) 40
  • 41. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 1987 4.354.431 4.847.600 4.742.600 105.000 108,91 1988 22.476.380 16.572.170 16.427.170 100.000 73,08 1989 66.328.865 56.738.666 56.738.666 - 85,54 1990 68.328.865 58.638.660 58.638.660 - 85,82 1991 66.545.000 60.130.000 60.130.000 - 90,36 1992 21.011.9000 159.736.000 159.736.000 - 76,02 1993 212.073.000 201.395.000 196.019.000 5.376.000 92,43 1994 280.797.000 250.395.000 250.395.000 - 89,17 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Qua bảng trên ta thấy, việc nâng mức thu từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lương trong giai đoạn này do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý đã có những kết quả bước đầu. Nếu như trong giai đoạn 1964 - 1986 Ngân sách Nhà nước thường xuyên phải cấp bù với số tiền không nhỏ thì đến giai đoạn 1987 - 1995 sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước đã giảm, mặc dù phần trăm hoàn thành chỉ tiêu thu nộp còn ở mức khiêm tốn. Thực tế này cho thấy, trong các giai đoạn công tác kế hoạch thu dường như chưa sát với thực tế (năm có tỷ lệ thu cao thì Ngân sách Nhà nước phải hỗ trợ nhiều và ngược lại). Cụ thể, năm 1987 thu BHXH đạt 108,91% kế hoạch, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 105 triệu đồng trong khi đó năm 1989 thu đạt 85,54% kế hoạch nhưng Ngân sách Nhà nước không phải hỗ trợ. Bảng 4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THU BHXH DO TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM QUẢN LÝ TỪ 1962 – 1995 Năm Thực thu Tỷ lệ thu so với chi Cân đối thu - chi (1000 đồng) (%) (1000 đồng) 1962 13.055 87,62 -1.845 1965 18.590 97,36 -504 1970 29.310 58,51 -20.785 41
  • 42. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com 1975 42.884 68,06 -20.121 1980 81.847 84,28 -15.267 1985 208.147 115,08 27.283 1990 58.638.660 158,63 21.673.232 1991 60.130.000 68,67 -27.435.033 1992 159.736.000 113,36 18.827.672 1993 196.019.000 92,47 -15.970.616 1994 250.395.000 84,34 -46.945.810 9-1995 152.530.000 90,11 -16.740.891 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Qua bảng 4 trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình thu BHXH trong thời kỳ 1962 – 1995 thường không đủ bù chi; đặc biệt là những năm 1991 và 1994 số thu chỉ đạt tương ứng là 68,67% và 84,34% so với số chi. Kết quả trên cũng có nghĩa là trong các năm đó Ngân sách Nhà nước đã phải chuyển sang cho chi trả các chế độ BHXH những khoản tiền không nhỏ. ∗ Nhận xét: Qua các số liệu tình hình thu BHXH do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quản lý ta có một số nhận xét sau: - Công tác thu BHXH do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong thời gian dài có kết quả tương đối tốt (trong thời kỳ 1964 - 1986 đều đạt kết quả ở mức khá cao, trong đó có những năm vượt kế hoạch đặt ra). Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một thực tế là những năm có tỷ lệ thu cao so với kế hoạch đề ra cũng lại là những năm Ngân sách Nhà nước phải trợ cấp lớn do quy định về tỷ lệ đóng BHXH trên tổng quỹ lương cho các chế độ ngắn hạn chưa hợp lý và vì vậy việc thay đổi tỷ lệ đóng BHXH cho các chế độ trên là một thực tế khách quan. 42
  • 43. Download luận văn tốt nghiệp tại: http://luanvan84.com - Chúng ta nên ghi nhận tính chủ động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc kiến nghị với Nhà nước về vấn đề nâng mức thu BHXH từ 3,7% lên 5% tổng quỹ lương để bảo đảm cân đối thu - chi cho quỹ BHXH. Kết quả thu BHXH trong giai đoạn 1987 đến 9/1995 đã được cải thiện rõ rệt thể hiện ở con số trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước đã giảm đi đáng kể. 2. Tình hình thu nộp và quản lý quỹ BHXH do Ngành Lao động - Thương binh & Xã hội quản lý Để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý mới, ngày 10/4/1964 Hội đồng Chính phủ (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã có Quyết định số 62/CP giao cho Bộ Nội vụ (sau này là Bộ Lao động -Thương binh & Xã hội) quản lý một phần quỹ BHXH, cụ thể là quản lý 3 chế độ dài hạn: - Chế độ hưu trí - Chế độ tử tuất - Chế độ mất sức lao động Trong giai đoạn này, tỷ lệ thu nộp BHXH được quy định ở mức thấp là 1% tổng quỹ lương, hơn nữa còn thực hiện trong một thời gian dài (từ năm 1964 đến giữa năm 1986) vì vậy việc chi trả trợ cấp BHXH cho ba chế độ trên thực sự trở thành gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước. Nhận thức được vấn đề không hợp lý trong việc quy định tỷ lệ đóng 1% tổng quỹ lương cho các chế độ dài hạn (hưu trí, tử tuất, mất sức lao động) và không có ý nghĩa thực tiễn trong cân đối thu - chi và đặc biệt không nâng cao được vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh. Hội đồng Bộ trưởng đã sửa đổi tỷ lệ trích nộp BHXH do Ngành Lao động - Thương binh & Xã hội quản lý từ 1% lên 10% 43