SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 72
Chuyên đÒ thực tập

                                LỜI NÓI ĐẦU
       Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các
loại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác
biệt do bản chất của nó chi phối.
      Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội.
BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta
nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm
hoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia
BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì
nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cần
được giải quyết.
       BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt
hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ
thống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản
lý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXH
thành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tác
BHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng và
một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xét
và nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn
(1995-2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh.
      Bài viết được chia làm 3 chương:
      -   Chương 1: Lý luận chung về BHXH
      -   Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
      -   Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu
          nhằm        thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh.
      Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng
dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và
hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
                   Em xin chân thành cảm ơn!




                                         1
Chuyên đÒ thực tập
                 CHƯƠNG I:         LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
I. BHXH VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BHXH
     1. Sự cần thiết
      Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi
lại v..v...Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để
làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời
sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh
hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con
người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con
người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều
kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn
trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự
phục vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm
chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi
ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng
v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài
người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san
sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào
sự cứu trợ của Nhà nước v..v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn.
      Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải
cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang
trải những nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều
khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng
nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một
lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát
sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc
các giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng
được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm
thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
trên phạm vi quốc gia. Qũy này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi
cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến
cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của

                                        2
Chuyên đÒ thực tập
người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ
ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo
vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không
cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và
nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
     Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm an toàn xã hội .
    2. Bản chất
      - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng
của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước .
     - Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được
BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông
thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH
là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
      - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của
con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể
lã trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v...
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động.
    - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung
được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
      - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau:
     + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
    + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
                                       3
Chuyên đÒ thực tập
     + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
    3. Chức năng của Bảo Hiểm Xã Hội
    BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của
Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
      - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi
lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ
được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức
hoạt động của BHXH.
     - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao
động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
Số lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số người tham
gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân
phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những
người ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH
góp phần thực hiện công bằng xã hội.
      - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham
gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương hoặc
tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm,
gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội.
    - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và
người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền
lương, tiền công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ
được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH
                                        4
Chuyên đÒ thực tập
mà mình có lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi
ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức
phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định,
kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn.
    4. Tính chất của Bảo Hiểm Xã Hội
     BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội
được xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho người lao động. Thực
chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao
động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng
trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra
được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính
từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo
thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều
công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội
phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì
mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của
nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. BHXH mang tính chất nhân
đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau
yếu. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia
BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao
động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động.
     Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế – xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH
cũng ngày càng cao.
II . NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHXH

    1. Khái niệm về BHXH
     BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo
an toàn xã hội.



    2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
    Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra đời
                                       5
Chuyên đÒ thực tập
sớm như vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham
gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi
còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Có nhiều lúc còn
lẫn lộn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH.
     Như chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy,
đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm .
     Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối
tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH
(chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
     Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người
sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào
BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần
là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối
với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động
đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách.
Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ
BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự
phát triển xã hội.
     Đối tượng được bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài người lao
động còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro thì
người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ
phải bỏ ra một khoản chi phí cho ngưòi lao động, nhưng thực tế chi phí này
nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại.
     Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngưòi lao động trong trường
hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
hưu trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối
tượng hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội lại là thân nhân của người lao động như:
bố, mẹ, con, vợ ( chồng).
    3. Phạm vi bảo hiểm xã hội
    Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động
quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
      - Chăm sóc y tế
      - Trợ cấp ốm đau
      - Trợ cấp thất nghiệp

                                      6
Chuyên đÒ thực tập
      - Trợ cấp tuổi già
      - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
      - Trợ cấp gia đình
      - Trợ cấp thai sản
      - Trợ cấp khi tàn phế
      - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
     Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ
thực hiện kiến nghị đó ở mức độ kác nhau.
     ở nước ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm
5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất .
     4. Quỹ bảo hiểm xã hội
     4.1. Khái niệm quỹ BHXH
    Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước.
     Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm:
người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho
các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
     4.2. Đặc điểm
      - Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong
hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách
nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là
tài chính dân cư.
      - Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn
trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đã tham
gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động,
sinh con.
      - Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có
của nhà nước là vì quyền lợi của người lao động chứ không vì mục đích kiếm
lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều
kiện lịch sử trong từng thời kì của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát
triển thì càng có nhiều chế độBHXHđược thực hiện, và bản thân từng chế độ
cùng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao
động càng được nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ bảo
hiểm xã hội.

                                        7
Chuyên đÒ thực tập
      - Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua mục
tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó lại
mang tính dự trữ vì thông thường, khi người lao động đóng góp vào quỹ BHXH
thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự
bị.
     - Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xã hội và người lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng
là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
    4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
    Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước.
    Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
    - Người sử dụng lao động góp.
    - Người lao động góp.
    - Nhà nước góp và hỗ trợ thêm.
     - Các nguồn thu khác( như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần nhàn rỗi...)
              Qt BH = ĐLĐ + ĐSDLĐ+ ĐNN + TĐT + TTT +TK
             Trong đó : QTBH : Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm.
                         ĐLĐ : Đóng góp của người lao động
                         ĐSDLĐ : Đóng góp của chủ sở hữu lao động
                         ĐNN : Đóng góp và hỗ trợ của nhà nước
                         TĐT   : Thu từ hoạt động đầu tư
                         TTT   : Thu từ viện trợ
                         TK    : Thu khác
       Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro,
mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một
phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao độngmà mình thuê
mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được
mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ– thợ. Về phía người lao động, sự đóng góp một
phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của
chính mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.

                                       8
Chuyên đÒ thực tập
     Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết các luật lệ của Nhà
nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lí mà cả người lao động và người sử
dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực
BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác
nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH,
mà còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn
định.
    Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các
nguồn nêu trên.
   Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau.
     Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sủ dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào
mức lương cá nhânvà quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai
lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định mức đóng góp.
     Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế
và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao
động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy
định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí
BHXHv..v...
     Nước ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ được hình thành từ
hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lương của xí
nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước đài thọ. Thực chất là không tồn tại
quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
góp 15% quỹ lương của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường, Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị định 43/CP ngày 22/
06/ 1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP
ngày 26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH được hình
thành từ các nguồn sau đây:
     - Người sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ
hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp .
     - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.

                                       9
Chuyên đÒ thực tập
     - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động.
     - Các nguồn khác.
     Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán một
cách khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu
của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để
xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
     - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó
có cơ sở xác định mức phí đóng.
     - Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó mới xác định mức hưởng.
      - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng,
rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phải đóng.
     - Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhưng xác định phí BHXH lại
khá phức tạp vì nó liên quan cả đến người lao động, người sử dụng lao động và
nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH
vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự
phòng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH
và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất.
     Phí BHXH được xác định theo công thức:
               P = f1+f2+f3
                Trong đó : P : Phí BHXH
                           f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH
                           f2 :phí dự phòng
                           f3: phí quản lí
     Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với
các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian
ngắn ( thường là một năm ) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy,
số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ
BHXH dài hạn như : hưu trí, trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình hưởng BHXH
tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên
sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kì
dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có
dự trữ đủ lớn.

                                       10
Chuyên đÒ thực tập
    4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
     Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Như
vậy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH
cho việc quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những
trường hợp tổn thất lớn.
             QCBH = CTC + CQL + CDP+ CĐT+ CK
           Trong đó:
                QCBH : tổng chi BHXH
                CTC    : chi cho bộ máy quản lí
                CDP    : chi lập quỹ dự phòng
                CĐT : chi đầu tư
                CK     : chi khác
      Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH.
Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhưng nó cũng là
một khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở
rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán
bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn.
Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày
càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang
thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
      Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình
tích luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý,
năm) cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành
lập nên quỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu
chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá.




      Sơ đồ1:         Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH



          Đóng góp từ                                Đóng góp từ
       chủ sử dụng lao động                       người tham gia BHXH

                                        11
Chuyên đÒ thực tập



            Phạt                Hỗ trợ của NN           Thu nhập từ đầu tư


                                Quỹ BHXH



 Chi trả trợ cấp         Phí quản lý             Phí đầu tư        Tài sản đầu
                                       tư



Trợ cấp ngắn hạn:              Trợ cấp dài hạn              Trợ cấp tai nạn lao
động
  - Chăm sóc y tế            - Mất sức lao động          - Mất sức tạm thời
  - Ốm đau                    - Tuổi già                  - Mất sức vĩnh viễn
  - Thai sản                   - Tuất                       - Trợ cấp người ăn
theo
  - Mai táng
     5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội
    Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao
động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên
tham gia BHXH như sau:
     a. Người sử dụng lao động.
     * Trách nhiệm:
     - Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định.
     - Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
      - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm
tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.




     * Quyền hạn:
     - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ
của BHXH .



                                        12
Chuyên đÒ thực tập
    - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
    b. Người lao động
    * Trách nhiệm:
    - Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
    - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH.
    - Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định.
    * Quyền hạn:
    - Được nhận sổ bảo hiểm xã hội.
     - Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ
điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH.
    - Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao
động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
    c. Cơ quan bảo hiểm xã hội
    * Trách nhiệm:
    - Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
    - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH.
    - Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
    - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
     - Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối
với người lao động và sử dụng lao động.
    * Quyền hạn:
     - Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng được
hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
     -Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội có hiệu quả.
    - Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH.
     -Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ
BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá
làm giả hồ sơ tài liệu.
    6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội
                                      13
Chuyên đÒ thực tập
    Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH
được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nước
của Bộ lao động- thương binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên
quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn.


     Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam.


                                  ChÝnh phủ



                           Hội đồng quản lý BHXH


               BHXHVN                              BỘ LĐTB VÀ XH



      Bhxh tỉnh, thành phố                     sở LĐTBXH tỉnh, t.phố




       Bhxh quận, huyện                       phòng lđtbxh quận, huyện


                                       Ghi chú:
     đại diện của bhxh ở cơ sở                  : Quan hệ trực tiếp ngành dọc
   ( chi nhánh bhxh xã, phường)                : Quan hệ ngành ngang


     Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH
Việt Nam.
     Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến
địa phương, gồm có:
    ở Trương ương : Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
      Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( gọi chung là tỉnh) là BHXH
tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam.
     Ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện)
là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh.

                                      14
Chuyên đÒ thực tập
     Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
     - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của
Bộ luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
   - Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia
BHXH được đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
    - Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng
hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử
dụng lao động và cơ quan pháp luật.
     - Bồi thường mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nước về BHXH
cho các đối tượng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
     - Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và
tăng cường quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
     - Trình thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức
lệ phí thu, chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động
BHXH và tổ chức thực hiện các quy định nói trên.
     - Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của
đất nước trong từng giai đoạn.
    - Lưu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH.
     - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn
nghiệp vụ, thu, chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác
thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về BHXH.
    - Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH.
     - Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH.
    - Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của
Chính phủ.
      - Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam
theo quy định của Nhà nước.
     - Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho
Bộ lao động - thương binh và xã hội và Bộ tài chính.
    - Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà
nước và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương, với các bên tham

                                       15
Chuyên đÒ thực tập
gia BHXH để giải quyết các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của
Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH.
    - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ Tướng Chính phủ giao cho.
    Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như sau:
    - Ban quản lí chế độ chính sách BHXH
    - Ban quản lí thu BHXH.
    - Ban quản lí chi BHXH.
    - Ban kiểm tra – pháp chế.
    - Ban kế hoạch—tài chính.
    - Ban tổ chức cán bộ.
    - Văn phòng.
    - Trung tâm thông tin- khoa học.
     Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc
quy định.
    Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lãnh đạo của các tổ chức nói trên do
Tổng giám đốc quyết định.
     Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội
tỉnh do một giám đốc quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 – 2 phó
giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm.
     Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên
do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định.
     Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội do BHXH tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp
BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn; tổ chức
mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng trên
địa bàn huyện.
    Bảo hiểm xã hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện
có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc do giám đốc
BHXH huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc
BHXH Việt Nam.
     Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của
BHXH huyện do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế
của BHXH tỉnh được Tổng giám đốc phân bổ.

                                       16
Chuyên đÒ thực tập
     Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng
viên chức thuộc quyền quản lí.
     Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định
căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và đơn vị tham gia BHXH trên
địa bàn. Tại những nơi chưa có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám
đốc BHXH Tỉnh cử người đại diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn
đốc theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên địa bàn.
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI.

    1. Trên thế giới
     Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII
ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế
kỉ XVI đến thế kỉ XIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn
nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp
đỡ lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội
viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp.
     Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật
bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo
hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội
thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi: “
Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”.
Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102)
về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất yếu các nước phải
tiến hành BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng
6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của
BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
    - Chăm sóc y tế
    - Trợ cấp ốm đau
    - Trợ cấp thất nghiệp
    - Trợ cấp tuổi già
    - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
    - Trợ cấp gia đình
    - Trợ cấp thai sản
    - Trợ cấp khi tàn phế
    - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)


                                      17
Chuyên đÒ thực tập
     Nhưng trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9
chế độ trên và không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình
thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác
nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước và và hoàn cảnh cụ
thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nước có hình thức áp dụng khác nhau
cho phù hợp.
     Trên thế giới có 35 nước thực hiện được 9 chế độ, 37 nước chưa thực hiện
được chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nước chưa thực hiện được chế độ
thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình).
    2. Tại Việt Nam
     Bảo hiểm xã hội có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách
mạng tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ
này được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến
Trung ương.
     Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận
lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH.
      Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định
128/CP của Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với
công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực
hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ
Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách
và chế độ BHXH đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này
là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH.
      Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù
hợp với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh
tế , đánh dấu một bước đổi mới của BHXH Việt Nam.
     Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo
Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP
ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên
chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xã hội Việt Nam thực sự đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý.
    Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội được áp
dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.

                                     18
Chuyên đÒ thực tập
     Về hệ thống tổ chức quản lí:
     - Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh Xã
hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt
Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm
1995 đến nay Chính phủ đã cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở
hai ngành lại thành tổ chức mới đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc
Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài
chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn:
      - Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ
nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và
tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xã
hội và Bộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng
Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao
động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí.
     Đặc điểm nổi bật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng
chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn.
Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ
năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính
phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tăng đòi hỏi
ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn.
     Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP
ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được
nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng
5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn
tài chính tập trung tương đối độc lập với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ
BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong
các năm tiếp theo.
        Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà
nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Đó là kết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị
định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung
đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH.
Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước
tháng 1 năm 1995.
     Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính
quy luật chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ
trợ kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi
                                    19
Chuyên đÒ thực tập
cho những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các
giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH.
     Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phủ cho phép:
    - Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại Nhà nước.
    - Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các
ngân hàng thương mại Nhà nước vay.
     - Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Chính
phủ cho phép.
     Tiền sinh lời được sử dụng như sau:
     - Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất
toàn hệ thống.
         - Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn
ngành.
     -Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH.
IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA BHXH VỚI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH
KINH TẾ.

     1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội
          Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế
hoá bằng pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân... chính sách xã hội bao trùm lên mọi cuộc sống của con người. Trong hệ
thống các chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách
BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan hệ biện chứng với nhau, các
chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực hiện tốt các
chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác.
Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì
vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao
động và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội .
     Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá
rõ nét, số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho
BHXH có nguồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách
giảm lao động làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT,

                                       20
Chuyên đÒ thực tập
quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi
BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính
sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình,
chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K.
    2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế
      Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở
chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới
hạn hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp
khả năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực
thi không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung
phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả
đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã
hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng
lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa
chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng
kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng
xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có
thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới
đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng
lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính
sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ
một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây
dựng mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao,
hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa
tăng trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng
cao hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện
chính sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu
nhập, kí hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo
gây ra tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ
này phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà
nước trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc
thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát
triển toàn diện con người.




                                       21
Chuyên đÒ thực tập




                     22
Chuyên đÒ thực tập



       CHƯƠNGII       THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHXH TRÊN ĐỊA BÀN

                       THÀNH PHỐ VINH ( TỪ 1995 ĐẾN 2002)



I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
CÔNG TÁC BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH.



      1. Đặc điểm về tự nhiên.


     Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An,
có diện tích tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phường xã( gồm 13 phường và 5 xã).
Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi
Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên.
     Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt,
mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường
có gió bão và lũ lụt.
     Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc
nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu
lớn vào để vận chuyển hàng.
      Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc
thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây
công nghiệp.
      Tóm lại, với điều kiện tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để
trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An
nói riêng và cả nước nói chung.
      2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
      Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2
vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên
thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt
thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn
thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nước. Thời gian qua thành uỷ,
UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phường xã đã có nhiều cố

                                       23
Chuyên đÒ thực tập
gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến
khích các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề
nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới.
    Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa
đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000
người.
     Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền
thống hiếu học, đã đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ
những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nước. Tuy vậy
trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều
bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với
nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và
diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn
đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và
thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính
quyền thành phố Vinh.
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH.

    1. Hệ thống quản lý.
     BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy
định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của
BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của
phòng LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang.
     Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH
Nghệ An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lại,
thông qua BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối
tượng tham gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính
xác hơn.




                                      24
Chuyên đÒ thực tập



Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH

                                   ChÝnh phủ



                             Hội đồng quản lý BHXH


                BHXHVN                              BỘ LĐTB VÀ XH



        BHXH tỉnh Nghệ an                      sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an




          BHXH TP Vinh                       phòng LĐTBXH TP Vinh


                                       Ghi chú:
       đại diện của BHXH ở cơ sở                    : Quan hệ trực tiếp ngành
dọc
      ( chi nhánh BHXH xã, phường)                : Quan hệ ngành ngang

       2. Bộ máy hoạt động
       2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh
     Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH
thành phố Vinh đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các
nhiệm vụ do BHXH tỉnh Nghệ An giao cho bao gồm:
   - Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi
BHXH tỉnh.
     - Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng người lao động trong
từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ
dưỡng sức.
     - Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người tham gia BHXH trên
địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho người lao động
   - Tổ chức thực hiện việc chi trả lương và trợ cấp cho các đối tượng hưởng
BHXH đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn.
                                     25
Chuyên đÒ thực tập
     - Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả BHXH của đơn vị cơ sở, thu
hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan BHXH cấp trên.
       - Theo dõi di biến động các đối tượng được hưởng BHXH theo từng tháng.
       - Lưu trữ hồ sơ các đối tượng được hưởng BHXH theo phân cấp của thành
phố.
     - Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy
gửi BHXH tỉnh, thành phố.
       2.2 Bộ máy hoạt động.
     Là cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thành phố Vinh là đơn vị có tư cách
pháp nhân không có tổ chức phòng ban mà nó được chia thành 3 bộ phận:
        a. Bộ phận kế hoạch tài chính (Do ông Nguyễn Đình Chân phụ trách)
       Bộ phận này có chức năng:
      - Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh phí do BHXH tỉnh lập
  chuyển về, tổ chức chi trả cho người được hưởng, kiểm tra giám sát việc chi
  trả và thanh quyết toán với cấp trên.
     - Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 3 chế
  độ(ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức). Thông qua đơn vị sử dụng lao động
  để chi trả cho người được hưởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản
  của BHXH tỉnh.
     - Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu tàI chính, chế độ kế toán
  của đơn vị theo quy định của nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên. Thực hiện
  nghiêm túc chế độ giao nhận và quản lý tiền mặt theo quy định của bộ tài
  chính.
     - Theo dõi lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của bộ tài chính.
  quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc
  giao.
              b. Bộ phận quản lý thu(Do ông Ngô Phúc Đường, phó giám đốc
phụ trách)
        Bộ phận này có chức năng:
     - Hướng dẫn đơnvị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền lương
đăng ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành, các cấp địa phương để
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và các văn bản
hướng dẫn của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên.
      - Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo phân cấp của BHXH tỉnh và đề nghị BHXH
tỉnh xét cấp sổ BHXH cho ngươì lao độngtham gia BHXH. Quản lý danh sách
lao động, tiền lương, theo dõi sự biến động tăng giảm. Hàng quý tiến hành đối

                                      26
Chuyên đÒ thực tập
chiếu công nợ với đơn vị, xác nhận kịp thời trên sổ BHXH khi có thay đổi chức
danh, địa điểm và mức đóng BHXH.
    - Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo
giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để xét
hưởng 3 chế độ(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức).
     - Tuyên truyền chủ trương chính sách BHXH cho các đơn vị và người lao
động, đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
     c. Bộ phận quản lý chế độ ( do bà Bùi Thi Kim Oanh phụ trách)
     Bộ phận này có nhiệm vụ:
     - Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng BHXH dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ
sơ do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi biến động tăng giảm của từng loại đối
tượng tham gia, thông báo cho đối tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt
giảm kịp thời đối tượng chết và hết hạn hưởng.
     - Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức hưởng
của đối tượng khi có quyết định của BHXH tỉnh.
      - Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất những bất hợp lý về mức hưởng của đối
tượng, hướng dẫn đối tượng và ban chi trả phường, xã lập hồ sơ tuất trình cấp
trên xét duyệt giải quyết.
      - Xét duyệt 3 chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ
cho các đối tượng ở các đơn vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch
tài chính chuyển tiền cho đơn vị để chi trả cho đối tượng được hưởng, kiểm tra
việc thực hiện chi trả ở các đơn vị.
     - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
     BHXH thành phố Vinh do giám đốc , ông Nguyễn Quang Quyết quản lý
điều hành, giúp việc giám đốc có Phó giám đốc phụ trách quản lý thu và trưởng
các bộ phận. Phó giám đốc được giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công từ khâu tổ chức thực hiện
đến việc giám sat kiểm tra.




                                      27
Chuyên đÒ thực tập

   Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh
                               Giám đốc
                                                           Phã Giám đốc



     KÕ hoạch tài                   QL chÕ độ               QL thu
     chÝnh

III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH THÀNH PHỐ
VINH GIAI ĐOẠN 1995-2002.
      Ngày 16/02/1995 Chính phủ ra Nghị định số 19/CP thành lập tổ chức
BHXH Việt Nam, trên cơ sở tách bộ phận làm công tác BHXH của 2 ngành
LĐTB&XH và liên đoàn lao động thành một tổ chức mới. Theo quy định,
BHXH Việt Nam có 3 cấp: TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh. Nhưng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết
định được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ
quan chỉ thực hiện nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995.
       Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh được thành
lập, cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm
túc. Công tác này trước đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu
BHXh phải căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lương, mức lương của từng
người lao động nên bước đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,
để thực hiện được một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ
công đoạn đầu tiên là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng
quỹ lương hàng tháng của người lao động.
     Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải được theo dõi, ghi
chép kết quả của từng đơn vị, từng người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao
động đóng 15% quỹ tiền lương của đơn vị và người lao động đóng 5% tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức,
biện pháp được tổ chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại
BHXH thành phố Vinh là:
    - Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phường thuộc thành phố
quản lý.
      - Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn
vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH
theo luật định.


                                      28
Chuyên đÒ thực tập
      - BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán
bộ viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng người lao động với
bậc lương hiện hưởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những
năm trước đều được chuyển sang năm 2002 và được đôn đốc nhắc nhở bằng
công văn hoặc trực tiếp làm việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa
vụ trích đóng quỹ BHXH làm cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của người lao
động.
     - Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của
từng đơn vị kịp thời.
     - Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều
lệ BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cường công tác lãnh đạo thực
hiện các chính sách BHXH với người lao động.
    - Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký
đóng BHXH cho người lao động, hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các
quyền lợi cho người lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định.
    Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4
bước:
      1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh
      Bước 1:   Nắm đối tượng
  Bước này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tượng phảI nộp BHXH.
  -   Có 2 loai đối tượng phải nộp BHXH là:
       + Người sử dụng lao động
       + Người lao động
  -   Phương pháp nắm đối tượng:
      Có 2 phương pháp năm đối tượng là phương pháp chủ động và phương
pháp thụ động
       + Phương pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử
dụng lao động và người lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm
tình hình, biết trước về đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ
tới đăng ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện
nghĩa vụ nộp BHXH cho người lao động.
     + Phương pháp thụ động là chờ người lao động đến đăng ký nộp BHXH.
Nắm số đối tượng và số người tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp
BHXH.
       Muốn chủ động nắm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể
thu thập thông tin qua các cơ quan sau:

                                      29
Chuyên đÒ thực tập
      -     Sở kế hoạch đầu tư và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các
            đơn vị, doanh nghiệp.
      -     Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế.
      -     Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa
            phương.
      -     Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố.
      -     Bưu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện
            thoại.
      Bước 2: Lập kế hoạch thu
  Hiện nay, kế hoạch thu BHXH được lập theo 2 bước:
           + Bước 1: Lập và giao sổ kiểm tra.
           + Bước 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức.
  Muốn lập được kế hoạch phải nắm được:
 -        Số lao động tham gia BHXH
 -        Mức lương của từng người lao động và mức lương bình quân của đơn vị
 -        Mức thu từng đối tượng
 -        Tỷ lệ tăng lương tự nhiên
 -        Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH
     Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH.
     a. thu nhận tiền:
  - Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng
 nông nghiệp và phát triển nông thôn.
  - Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì
 phải đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày.
     b. Thời điểm thu tiền:
 -        Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng
          tháng vaơ kỳ phát lương cuối cùng trong tháng.
 -        Đối với người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1
          lần.
     c. Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên:
 -        Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng.



                                          30
Chuyên đÒ thực tập
  -     Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền
        BHXH đã thu vào tài khoản tiền gưỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc
        nhà nước.
      d. Xác định số thu nộp và công nợ BHXH

  -     Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu
        nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ.
  -     Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp
        dưới.
      e. Báo cáo kết quả thu nộp:

  -     Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh
        vào các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề.
        Bước 4: Xác nhận số đã thu(nộp) đối với người lao động:
      Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã
đối chiếu, tiến hành:
      - Ghi sổ BHXH cho từng người lao động khi có biến động về tiền lương,
phụ cấp và giải quyết chế độ(với người đã có sổ BHXH).
     - Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho người lao động chưa có sổ BHXH
khi họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác.
     Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh,
chuyên đề tập trung phân tích trên các nội dung sau:
       - Quản lý đối tượng tham gia
       - Quản lý quỹ lương trích nộp
       - Quản lý nguồn thu BHXH
         2. Quản lý đối tượng tham gia
         2.1 Đối tượng phải nộp BHXH
         a. Người sử dụng lao động
 - Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lương của đơn vị.
     - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng
15% tổng quỹ lương của người tham gia.
      - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp:
Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
      - Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp,
cơ quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.

                                         31
Chuyên đÒ thực tập
      - Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu
bằng viện trợ nước ngoài để trả lương cho công nhân viên chức trong đơn vị:
Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
      - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15%
tổng quỹ lương của người tham gia.
      - Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam
phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH.
      - UBND xã, phường phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của người
tham gia BHXH.
          b. Người lao động: Người làm việc tại:
          - Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 5% tiền lương tháng.
      - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên đóng
5% tiền lương tháng.
      - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp
đóng 5% tiền lương tháng.
       - Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp
(gọi là đơn vị có thu ) phải đóng 5% tiền lương tháng.
       - Các cơ quan hành chính sự nghiệp (quản lý nhà nước, cơ quan Đảng,
đoàn thể, hội quần chúng, dân cử đến cấp huyện ) phải đóng 5% tiền lương
tháng.
         - Cán bộ chủ chốt ở xã, phường phải đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng
tháng.
       - Người Việt nam lao động ở nước ngoài phải đóng 15 % mức tiền lương
đã đóng BHXH trước khi ra nươcs ngoài làm việc đối với người lao động đã có
quá trình tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước. Còn đối với đối tượng lao
động chưa tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước phải đóng 15% của 2 lần mức
tiền lương tối thiểu.
         2.2Kết quả đạt được
      Quản lý đối tượng tham gia BHXH là một vấn đề quan trọng của nghiệp
vụ thu BHXH. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của
BHXH trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Như đã biết, BHXH là
hoạt động dựa trên nguyên tắc “số đông bù số ít” và mục tiêu của nhà nước là
BHXH mở rộngđối với mọi người dân do đó: càng mở rộng dược diện đối tượng
tham gia càng tốt. Qua theo dõi đối tượng tham gia BHXH tại thành phố Vinh
như sau:


                                       32
Chuyên đÒ thực tập
      Lao động nhìn chung là tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1997 và
2002 giảm và năm 2001 tăng mạnh hơn.
      Nguyên nhân: Năm 1997 thành phố đã bàn giao về tỉnh quản lý 63 đơn vị
với tổng số lao động là 12.808 người và đến năm 2002 thành phố lại bàn giao
thêm một số đơn vị thuộc khối xây dựng có quy mô lớn cho tỉnh quản lý nên số
lao động tham gia trong 2 năm này có giảm đị.
     Còn lại, nhìn chung lao động tham gia BHXH hàng năm đều tăng là điều
đáng mừng.
   + Đối với khối doanh nghiệp Nhà nước: Khối này luôn chiếm đa số trong
tổng số lao động tham gia ở BHXH thành phố Vinh. Lao động tham gia thuộc
khối này thường chiếm hơn 50% tổng số lao động tham gia trên địa bàn. Tuy
nhiên, tỷ trọng người tham gia của khối trong tổng thể lại có xu hướng giảm
qua các năm. Cụ thể: năm 1996 số tham gia là 27.228 người chiếm 74,5% so với
tổng toàn bộ nhưng đên năm 1997 số tham gia còn lại là 15.296 người chiềm
61,7% mặc dù trong số đó có một lực lượng lớn người tham gia được chuyển về
cho BHXH tỉnh quản lý. đến năm 1998 số lao động tham gia còn lại là 15.060
người chiếm 59,9% so với tổng thể. Đến năm 1999 số người tham gia giảm
mạnh xuống còn 14.859 người, chiếm 58%. Đến năm 2002 số tham gia của khối
này chỉ còn là 13.404 người chiếm 48.6%.
       Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu được từ cơ quan BHXH, đối tượng
tham gia của khối này có xu hướng giảm vì một số nguyên nhân như: ban đầu
chủ yếu là tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, do tư duy lạc
hậu, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này
không chịu vận động, tìm tòi hướng sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh
doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Được sự chỉ đạo và khuyến khích
từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi
mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có xu hướng giảm
và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo
dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy
móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả
tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở năm 2001 là 16.214 người
chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối
lại giảm đi do Thành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản
lý.
      + Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn thể và phường xã: Khối này có số đối
tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và
2002 do chuyển đối tượng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao
động tham gia có tăng nhẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi
                                     33
Chuyên đÒ thực tập
tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh
cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng
thể.
      + Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng
trong nguồn thu. Đối tượng tham gia thuộc khối này cũng có xu hướng tăng do
lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả
năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của
khối cũng có xu hướng tăng.
      + Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và
chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là
thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này
tham gia, năm 1998 bắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đến
năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể.
       So với 4 khối thì tốc đọ tăng của khối này là cao nhất thể hiện nguồn lực
có thể khai thác đối với khối này.
 Bảng1: Đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh qua các năm

    Năm       DN Nhà           HCSN            ĐVSN         DN ngoài      Tổng
               Nước         Đảng- Đoàn          có thu     Quốc doanh
                              thể-PX

            Người %         Ngườ    %        Người %       Ngườ %        Người
                            i                              i

    1996    27.22    74,5   8.156   22,0     1.174   3,2       0      0 36.562
            8

    1997    15.29    61,7   7.394   29,8     2.087   8,4       0      0 24.777
            6

    1998    15.56    59,9   7.527   29,9     2.248   8,9    140     0,6 25.134
            0

    1999    14.85    58,0   7.616   29,7     2.312   9,0    821     3,2 25.608
            9

    2000    14.65    56,0   7.704   29,5     2.373   9,1   1.396    5,3 26.130
            7

    2001    16.21    58,0   7.666   27,6     2.300   8,3   1.558    5,6 27.738

                                        34
Chuyên đÒ thực tập

          4

   2002   13.40      48,6   7.538   27,4   2.339   8,5   4.279   15,5 27.560
          4

     (Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)




                                      35
Chuyên đÒ thực tập

Bảng 2: Tăng giảm đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Vinh

          Năm           Đối tượng tham       Mức tăng liên       Tốc độ tăng liên
                          gia(người)            hoàn                hoàn( %)

          1996               36.562                          -                  -

          1997               24.777                  -11.785                -32,2

          1998               25.134                     357                   1,4

          1999               25.608                     474                   1,9

          2000               26.130                     522                   2,0

          2001               27.738                    1.608                  6,2

          2002               27.560                     -178                 -0,6

      (Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
      Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn
TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi quỹ lương trích nộp trên địa bàn
thành phố.
      3. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH
     3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng
      Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng
và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của
từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy định trên không thuộc diện phải đóng
BHXH và cũng không được đóng để tính vào tiền lương hưởng BHXH.
      Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả
cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để
dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động
nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn
thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đến 30/12/1996 là
120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày
21/1/1997 và nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định
175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đến nghị định 77/2000/NĐ-CP


                                      36
Chuyên đÒ thực tập
ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày
15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng.
      Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương
mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lương
tính bằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH
ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH.
      Đối với người lao động có thời gian đi làm việc tại nước ngoài theo thông
tư 05/LĐ-TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng
1/1996 tổ chức hợp tác đưa người đi làm việc ở nước ngoài hàng tháng phải
đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong
từng thời kỳ.
      Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 thì đối với người lao
động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra
nước ngoài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo
lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có).
      Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
của từng người lao động trong đơn vị sẽ được tổng quỹ lương của đơn vị làm
căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng
BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo
mẫu         C45-BH.
       Cách xác định mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao
động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy
tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị nhân với 20% trong đó đơn
vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng.
      3.2 Kết quả đạt được
       Quỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng mà trách nhiệm của BHXH cấp
huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm
tới. Trong những năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác
quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau:




                                      37
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh
Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênHy Vọng
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz hoangnhuthinh
 
bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hộibảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hộiVũ Ngọc Tú
 
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi VietcombankDap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombankdinhnguyenvn
 
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanTài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanHồng Ân Nguyễn Lê
 
đáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưđáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưPhước Vũ
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDITÓc Đỏ XuÂn
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam hung bonglau
 
K22 n2 nhom 1 - chinh sach tien te
K22 n2   nhom 1 - chinh sach tien teK22 n2   nhom 1 - chinh sach tien te
K22 n2 nhom 1 - chinh sach tien tetvchuan
 
B1. xac dinh de tai nghien cuu
B1. xac dinh de tai nghien cuuB1. xac dinh de tai nghien cuu
B1. xac dinh de tai nghien cuunha267
 

La actualidad más candente (20)

khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
Thuyết Trình Lý Thuyết Danh Mục Hiệu Quả - Markowitz
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hộibảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội
 
Bài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếpBài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếp
 
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi VietcombankDap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
 
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanTài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
 
đáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tưđáNh giá dự án đầu tư
đáNh giá dự án đầu tư
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo HiểmLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Bảo Hiểm
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, HAY!
 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDIĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
 
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam
 
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon TumLuận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
 
K22 n2 nhom 1 - chinh sach tien te
K22 n2   nhom 1 - chinh sach tien teK22 n2   nhom 1 - chinh sach tien te
K22 n2 nhom 1 - chinh sach tien te
 
B1. xac dinh de tai nghien cuu
B1. xac dinh de tai nghien cuuB1. xac dinh de tai nghien cuu
B1. xac dinh de tai nghien cuu
 
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hayĐề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
 

Similar a Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh

Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamLuanvan84
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷLuanvan84
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Luanvan84
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểmpttong89
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...pttong89
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiVcoi Vit
 

Similar a Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh (20)

Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, 9 ĐIỂM
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
 
Bh06
Bh06Bh06
Bh06
 
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao ThuỷThực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ
 
Bh01 0413
Bh01 0413Bh01 0413
Bh01 0413
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
 
Bảo hiểm
Bảo hiểmBảo hiểm
Bảo hiểm
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộ...
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hộiBài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
Bài mẫu tiểu luận môn về bảo hiểm xã hội
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hộiđề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
đề Tài chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.
 

Más de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

Último

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh

  • 1. Chuyên đÒ thực tập LỜI NÓI ĐẦU Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại hình bảo hiểm khác, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi phối. Ở nước ta, BHXH là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội. BHXH vừa mang tính kinh tế nhưng cũng mang tính nhân đạo của Nhà nước ta nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động trước những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập. Mục tiêu của Nhà nước là mở rộng đối tượng tham gia BHXH cho mọi người dân nhưng hiện nay mục tiêu đó chưa được thực hiện vì nhiều nguyên nhân. Trong công tác BHXH nói riêng còn có nhiều tồn tại cần được giải quyết. BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp huyện thì mới đảm bảo cho việc thực hiện của cả hệ thống. BHXH thành phố Vinh lă cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc sự quản lý dọc của BHXH tỉnh Nghệ An. Trong thời gian 4 tháng thực tập tại BHXH thành phố Vinh, em đã thu nhận được được một số kiến thức thực tế về công tác BHXH và em đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập về đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh” nhằm xem xét và nghiên cứu thực trạng hoạt động của BHXH TP Vinh trong giai đoạn (1995-2002) để đóng góp một số giải pháp cho BHXH TP Vinh. Bài viết được chia làm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về BHXH - Chương 2: Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh - Chương 3: Phương hướng hoạt động và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH TP Vinh. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cán bộ công tác tại cơ quan thực tập, các giáo viên trong bộ môn và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Mạc Văn tiến trong việc chọn đề tài và hoàn thành bài viết. Nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 1
  • 2. Chuyên đÒ thực tập CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH I. BHXH VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BHXH 1. Sự cần thiết Con người muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v..v...Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới mhư: cần được khám và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mượn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v..v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang trải những nhu cầu cần thiết khi ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều khi các trưòng hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Qũy này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của 2
  • 3. Chuyên đÒ thực tập người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm an toàn xã hội . 2. Bản chất - BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước . - Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên được BHXH. Bên tham gia BHXHchỉ có thể là nguười lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của con người như : ốm đau, tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể lã trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v..v... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động. - Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức quốc tế ILO cụ thể hoá như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ. + Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật. 3
  • 4. Chuyên đÒ thực tập + Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 3. Chức năng của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với những người ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâưng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sủ dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH 4
  • 5. Chuyên đÒ thực tập mà mình có lợi và được bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn. 4. Tính chất của Bảo Hiểm Xã Hội BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội được xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho người lao động. Thực chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng đồng trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội. BHXH mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao. II . NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHXH 1. Khái niệm về BHXH BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy BHXH ra đời 5
  • 6. Chuyên đÒ thực tập sớm như vậy nhưng một số khái niệm cơ bản của chúng như: đối tượng tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm chưa thống nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa đối tượng BHXH với đối tượng tham gia BHXH. Như chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy, đối tượng bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm . Người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa là đối tượng được bảo hiểm và họ cũng là đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH (chiếm phần lớn trong các trường hợp phát sinh trách nhiệm BHXH). Đối tượng tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà còn có người sử dụng lao động và Nhà nước. Sở dĩ người sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nước thì khác, họ tham gia BHXH với tư cách là: chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách. Nhà nước là người bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự phát triển xã hội. Đối tượng được bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài người lao động còn có người sử dụng lao động. Bởi vì, khi người lao động gặp rủi ro thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí cho ngưòi lao động, nhưng thực tế chi phí này nhanh chóng được cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại. Đối tượng được hưởng quyền lợi BHXH là ngưòi lao động trong trường hợp họ gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí. Nhưng trong trường hợp người lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tượng hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội lại là thân nhân của người lao động như: bố, mẹ, con, vợ ( chồng). 3. Phạm vi bảo hiểm xã hội Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động quốc tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp 6
  • 7. Chuyên đÒ thực tập - Trợ cấp tuổi già - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện kiến nghị đó ở mức độ kác nhau. ở nước ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất . 4. Quỹ bảo hiểm xã hội 4.1. Khái niệm quỹ BHXH Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm: người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH. 4.2. Đặc điểm - Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách nhà nướcvới các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính dân cư. - Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với người đã tham gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh con. - Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của nhà nước là vì quyền lợi của người lao động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kì của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều chế độBHXHđược thực hiện, và bản thân từng chế độ cùng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ bảo hiểm xã hội. 7
  • 8. Chuyên đÒ thực tập - Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác nó lại mang tính dự trữ vì thông thường, khi người lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị. - Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và người lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng. 4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây: - Người sử dụng lao động góp. - Người lao động góp. - Nhà nước góp và hỗ trợ thêm. - Các nguồn thu khác( như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần nhàn rỗi...) Qt BH = ĐLĐ + ĐSDLĐ+ ĐNN + TĐT + TTT +TK Trong đó : QTBH : Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm. ĐLĐ : Đóng góp của người lao động ĐSDLĐ : Đóng góp của chủ sở hữu lao động ĐNN : Đóng góp và hỗ trợ của nhà nước TĐT : Thu từ hoạt động đầu tư TTT : Thu từ viện trợ TK : Thu khác Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao độngmà mình thuê mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ– thợ. Về phía người lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ. 8
  • 9. Chuyên đÒ thực tập Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Trước hết các luật lệ của Nhà nước về BHXH là những chuẩn mực pháp lí mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau. Về phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sủ dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lương cá nhânvà quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định mức đóng góp. Về mức đóng góp BHXH, một số nước quy định người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí BHXHv..v... Nước ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ được hình thành từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lương của xí nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lương của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị định 43/CP ngày 22/ 06/ 1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP ngày 26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau đây: - Người sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử tuất. 9
  • 10. Chuyên đÒ thực tập - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. - Các nguồn khác. Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải được tính toán một cách khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường sử dụng các phương pháp toán học khác nhau để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau: - Dựa vào tiền lương và thang lương để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở xác định mức phí đóng. - Quy định mức phí BHXH trước rồi từ đó mới xác định mức hưởng. - Dựa vào nhu cầu khách quan của người lao động để xác định mức hưởng, rồi từ mức hưởng BHXH này có thể xác định được mức phí phải đóng. - Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhưng xác định phí BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan cả đến người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước. Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của người lao động và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác định phải được cân đối với mức hưởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho tối ưu nhất. Phí BHXH được xác định theo công thức: P = f1+f2+f3 Trong đó : P : Phí BHXH f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH f2 :phí dự phòng f3: phí quản lí Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hưởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn ( thường là một năm ) như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ BHXH dài hạn như : hưu trí, trợ cấp mất người nuôi dưỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình hưởng BHXH tương đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân bằng giữa đóng góp và hưởng BHXH phải được dàn trải trong cả thời kì dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn. 10
  • 11. Chuyên đÒ thực tập 4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Như vậy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH cho việc quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trường hợp tổn thất lớn. QCBH = CTC + CQL + CDP+ CĐT+ CK Trong đó: QCBH : tổng chi BHXH CTC : chi cho bộ máy quản lí CDP : chi lập quỹ dự phòng CĐT : chi đầu tư CK : chi khác Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhưng nó cũng là một khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên. Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình tích luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý, năm) cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên quỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá. Sơ đồ1: Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH Đóng góp từ Đóng góp từ chủ sử dụng lao động người tham gia BHXH 11
  • 12. Chuyên đÒ thực tập Phạt Hỗ trợ của NN Thu nhập từ đầu tư Quỹ BHXH Chi trả trợ cấp Phí quản lý Phí đầu tư Tài sản đầu tư Trợ cấp ngắn hạn: Trợ cấp dài hạn Trợ cấp tai nạn lao động - Chăm sóc y tế - Mất sức lao động - Mất sức tạm thời - Ốm đau - Tuổi già - Mất sức vĩnh viễn - Thai sản - Tuất - Trợ cấp người ăn theo - Mai táng 5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với người lao động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH như sau: a. Người sử dụng lao động. * Trách nhiệm: - Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định. - Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định. - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. * Quyền hạn: - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ của BHXH . 12
  • 13. Chuyên đÒ thực tập - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội. b. Người lao động * Trách nhiệm: - Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH. - Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định. * Quyền hạn: - Được nhận sổ bảo hiểm xã hội. - Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH. - Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. c. Cơ quan bảo hiểm xã hội * Trách nhiệm: - Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định. - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH. - Tổ chức việc trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội. - Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động và sử dụng lao động. * Quyền hạn: - Trình Thủ Tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng được hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội. -Tổ chức phương thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội có hiệu quả. - Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH. -Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ tài liệu. 6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội 13
  • 14. Chuyên đÒ thực tập Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nước của Bộ lao động- thương binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn. Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam. ChÝnh phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXHVN BỘ LĐTB VÀ XH Bhxh tỉnh, thành phố sở LĐTBXH tỉnh, t.phố Bhxh quận, huyện phòng lđtbxh quận, huyện Ghi chú: đại diện của bhxh ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc ( chi nhánh bhxh xã, phường) : Quan hệ ngành ngang Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương, gồm có: ở Trương ương : Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( gọi chung là tỉnh) là BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam. Ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh. 14
  • 15. Chuyên đÒ thực tập Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ. - Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia BHXH được đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. - Được quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp luật. - Bồi thường mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nước về BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng cường quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ. - Trình thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức lệ phí thu, chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động BHXH và tổ chức thực hiện các quy định nói trên. - Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của đất nước trong từng giai đoạn. - Lưu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ, thu, chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích các chế độ, chính sách về BHXH. - Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH. - Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. - Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của Chính phủ. - Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho Bộ lao động - thương binh và xã hội và Bộ tài chính. - Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương, với các bên tham 15
  • 16. Chuyên đÒ thực tập gia BHXH để giải quyết các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ Tướng Chính phủ giao cho. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam như sau: - Ban quản lí chế độ chính sách BHXH - Ban quản lí thu BHXH. - Ban quản lí chi BHXH. - Ban kiểm tra – pháp chế. - Ban kế hoạch—tài chính. - Ban tổ chức cán bộ. - Văn phòng. - Trung tâm thông tin- khoa học. Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc quy định. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lãnh đạo của các tổ chức nói trên do Tổng giám đốc quyết định. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh theo quy định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh do một giám đốc quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 – 2 phó giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm. Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định. Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do BHXH tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn; tổ chức mạng lưới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng trên địa bàn huyện. Bảo hiểm xã hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện có khối lượng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc do giám đốc BHXH huyện bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của BHXH huyện do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế của BHXH tỉnh được Tổng giám đốc phân bổ. 16
  • 17. Chuyên đÒ thực tập Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng viên chức thuộc quyền quản lí. Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng người và đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn. Tại những nơi chưa có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám đốc BHXH Tỉnh cử người đại diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên địa bàn. III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI. 1. Trên thế giới Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp. Năm 1883, nước Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người và được xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH”. Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công ước Giơnevơ (102) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành BHXH cho người lao động và gia đình họ. Theo công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau: - Chăm sóc y tế - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp tuổi già - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp gia đình - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp khi tàn phế - Trợ cấp cho người còn sống( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) 17
  • 18. Chuyên đÒ thực tập Nhưng trên thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được toàn bộ 9 chế độ trên và không phải nước nào cũng có phạm vi, đối tượng, nguồn hình thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nước khác nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nước và và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nước có hình thức áp dụng khác nhau cho phù hợp. Trên thế giới có 35 nước thực hiện được 9 chế độ, 37 nước chưa thực hiện được chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nước chưa thực hiện được chế độ thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình). 2. Tại Việt Nam Bảo hiểm xã hội có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng 8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hưu trí. Các chế độ này được thực hiện đối với những người làm việc trong các cơ quan từ cơ sở đến Trung ương. Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận lao động xã hội được hưởng quyền lợi BHXH. Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nước ban hành Nghị định 128/CP của Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức” và được thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực hiện BHXH đối với công nhân viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985 Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trưởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với người lao động. Nội dung chủ yếu của Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và hưởng BHXH. Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù hợp với cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế , đánh dấu một bước đổi mới của BHXH Việt Nam. Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo Nghị định 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP ban hành ngày 15/7/1995 cho các đối tượng hưởng BHXH là công nhân viên chức và lực lượng vũ trang, bảo hiểm xã hội Việt Nam thực sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cũng như tổ chức quản lý. Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng qua các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. 18
  • 19. Chuyên đÒ thực tập Về hệ thống tổ chức quản lí: - Trước năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thương binh Xã hội quản lí việc thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt Nam quản lí chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm 1995 đến nay Chính phủ đã cho phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở hai ngành lại thành tổ chức mới đó là BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở các địa phương. Về nguồn tài chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn: - Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH được hính thành từ nguồn thu tiền đóng BHXH với quy định chỉ có người sử dụng lao động đóng và tỉ lệ đóng là 4,7% quỹ lương, trong đó :1% do ngành lao động Thương binh xã hội và Bộ tài chính quản lí để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Đén năm 1987 được nâng lên 15%, trong đó 8% do nghành lao động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất, 5% do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí. Đặc điểm nổi bật là trước năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số người hưởng chế độ BHXH ít song tỷ trọng ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho mục tiêu này lớn. Sau năm 1987 tỷ lệ này được nâng lên song số người hưởng tăng lên, đặc biệt từ năm 1990 với việc thực hiện các Quyết định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính phủ về giảm biên chế khu vực nhà nước nên số người hưởng BHXH tăng đòi hỏi ngân sách Nhà nước phải chi bù rất lớn. Thời kì 1993 đến nay được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP ngày 1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH được nâng lên 20% trong đó một sự thay đổi căn bản đó là: người lao động phải đóng 5%, 15% còn lại do người sử dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn tài chính tập trung tương đối độc lập với ngân sách Nhà nước. Ngoài ra quỹ BHXH còn được bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu tư này đang thấp và sẽ được tăng dần trong các năm tiếp theo. Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Đó là kết quả hoạt động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định 12/CP theo tổ chức mới. Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH. Nguồn từ ngân sách Nhà nước để chi trả cho những người hưởng BHXH trước tháng 1 năm 1995. Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính quy luật chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nước phải hỗ trợ kéo dài nhiều năm, nhưng xu hướng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi 19
  • 20. Chuyên đÒ thực tập cho những người về nghỉ hưu sau 1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH. Hiện nay các hoạt động đầu tư được Chính phủ cho phép: - Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà nước. - Cho vay( Ngân sách Nhà nước vay), quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia vay, các ngân hàng thương mại Nhà nước vay. - Đầu tư vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nước được Chính phủ cho phép. Tiền sinh lời được sử dụng như sau: - Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu tư từ xây dựng cơ sở vật chất toàn hệ thống. - Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn ngành. -Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH. IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA BHXH VỚI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ. 1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân... chính sách xã hội bao trùm lên mọi cuộc sống của con người. Trong hệ thống các chính sách xã hội thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan hệ biện chứng với nhau, các chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác. Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao động và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội . Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá rõ nét, số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho BHXH có nguồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách giảm lao động làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT, 20
  • 21. Chuyên đÒ thực tập quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K. 2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới hạn hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện chính sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà nước trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn diện con người. 21
  • 23. Chuyên đÒ thực tập CHƯƠNGII THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH ( TỪ 1995 ĐẾN 2002) I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH. 1. Đặc điểm về tự nhiên. Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An, có diện tích tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phường xã( gồm 13 phường và 5 xã). Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên. Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt, mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường có gió bão và lũ lụt. Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu lớn vào để vận chuyển hàng. Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây công nghiệp. Tóm lại, với điều kiện tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. 2. Đặc điểm kinh tế xã hội. Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2 vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nước. Thời gian qua thành uỷ, UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phường xã đã có nhiều cố 23
  • 24. Chuyên đÒ thực tập gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến khích các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới. Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000 người. Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền thống hiếu học, đã đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nước. Tuy vậy trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính quyền thành phố Vinh. II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH. 1. Hệ thống quản lý. BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của phòng LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang. Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH Nghệ An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lại, thông qua BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối tượng tham gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính xác hơn. 24
  • 25. Chuyên đÒ thực tập Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH ChÝnh phủ Hội đồng quản lý BHXH BHXHVN BỘ LĐTB VÀ XH BHXH tỉnh Nghệ an sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an BHXH TP Vinh phòng LĐTBXH TP Vinh Ghi chú: đại diện của BHXH ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc ( chi nhánh BHXH xã, phường) : Quan hệ ngành ngang 2. Bộ máy hoạt động 2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH thành phố Vinh đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ do BHXH tỉnh Nghệ An giao cho bao gồm: - Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi BHXH tỉnh. - Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng người lao động trong từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức. - Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người tham gia BHXH trên địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho người lao động - Tổ chức thực hiện việc chi trả lương và trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn. 25
  • 26. Chuyên đÒ thực tập - Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả BHXH của đơn vị cơ sở, thu hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan BHXH cấp trên. - Theo dõi di biến động các đối tượng được hưởng BHXH theo từng tháng. - Lưu trữ hồ sơ các đối tượng được hưởng BHXH theo phân cấp của thành phố. - Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy gửi BHXH tỉnh, thành phố. 2.2 Bộ máy hoạt động. Là cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thành phố Vinh là đơn vị có tư cách pháp nhân không có tổ chức phòng ban mà nó được chia thành 3 bộ phận: a. Bộ phận kế hoạch tài chính (Do ông Nguyễn Đình Chân phụ trách) Bộ phận này có chức năng: - Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh phí do BHXH tỉnh lập chuyển về, tổ chức chi trả cho người được hưởng, kiểm tra giám sát việc chi trả và thanh quyết toán với cấp trên. - Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 3 chế độ(ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức). Thông qua đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho người được hưởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của BHXH tỉnh. - Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu tàI chính, chế độ kế toán của đơn vị theo quy định của nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên. Thực hiện nghiêm túc chế độ giao nhận và quản lý tiền mặt theo quy định của bộ tài chính. - Theo dõi lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của bộ tài chính. quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. b. Bộ phận quản lý thu(Do ông Ngô Phúc Đường, phó giám đốc phụ trách) Bộ phận này có chức năng: - Hướng dẫn đơnvị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền lương đăng ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành, các cấp địa phương để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và các văn bản hướng dẫn của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên. - Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo phân cấp của BHXH tỉnh và đề nghị BHXH tỉnh xét cấp sổ BHXH cho ngươì lao độngtham gia BHXH. Quản lý danh sách lao động, tiền lương, theo dõi sự biến động tăng giảm. Hàng quý tiến hành đối 26
  • 27. Chuyên đÒ thực tập chiếu công nợ với đơn vị, xác nhận kịp thời trên sổ BHXH khi có thay đổi chức danh, địa điểm và mức đóng BHXH. - Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để xét hưởng 3 chế độ(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức). - Tuyên truyền chủ trương chính sách BHXH cho các đơn vị và người lao động, đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. c. Bộ phận quản lý chế độ ( do bà Bùi Thi Kim Oanh phụ trách) Bộ phận này có nhiệm vụ: - Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng BHXH dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ sơ do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi biến động tăng giảm của từng loại đối tượng tham gia, thông báo cho đối tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt giảm kịp thời đối tượng chết và hết hạn hưởng. - Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức hưởng của đối tượng khi có quyết định của BHXH tỉnh. - Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất những bất hợp lý về mức hưởng của đối tượng, hướng dẫn đối tượng và ban chi trả phường, xã lập hồ sơ tuất trình cấp trên xét duyệt giải quyết. - Xét duyệt 3 chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cho các đối tượng ở các đơn vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính chuyển tiền cho đơn vị để chi trả cho đối tượng được hưởng, kiểm tra việc thực hiện chi trả ở các đơn vị. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. BHXH thành phố Vinh do giám đốc , ông Nguyễn Quang Quyết quản lý điều hành, giúp việc giám đốc có Phó giám đốc phụ trách quản lý thu và trưởng các bộ phận. Phó giám đốc được giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công từ khâu tổ chức thực hiện đến việc giám sat kiểm tra. 27
  • 28. Chuyên đÒ thực tập Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh Giám đốc Phã Giám đốc KÕ hoạch tài QL chÕ độ QL thu chÝnh III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 1995-2002. Ngày 16/02/1995 Chính phủ ra Nghị định số 19/CP thành lập tổ chức BHXH Việt Nam, trên cơ sở tách bộ phận làm công tác BHXH của 2 ngành LĐTB&XH và liên đoàn lao động thành một tổ chức mới. Theo quy định, BHXH Việt Nam có 3 cấp: TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Nhưng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết định được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ quan chỉ thực hiện nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995. Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh được thành lập, cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm túc. Công tác này trước đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu BHXh phải căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lương, mức lương của từng người lao động nên bước đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để thực hiện được một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ công đoạn đầu tiên là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng quỹ lương hàng tháng của người lao động. Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải được theo dõi, ghi chép kết quả của từng đơn vị, từng người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương của đơn vị và người lao động đóng 5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức, biện pháp được tổ chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại BHXH thành phố Vinh là: - Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phường thuộc thành phố quản lý. - Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH theo luật định. 28
  • 29. Chuyên đÒ thực tập - BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán bộ viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng người lao động với bậc lương hiện hưởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những năm trước đều được chuyển sang năm 2002 và được đôn đốc nhắc nhở bằng công văn hoặc trực tiếp làm việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa vụ trích đóng quỹ BHXH làm cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của người lao động. - Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của từng đơn vị kịp thời. - Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều lệ BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện các chính sách BHXH với người lao động. - Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký đóng BHXH cho người lao động, hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các quyền lợi cho người lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định. Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4 bước: 1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh Bước 1: Nắm đối tượng Bước này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tượng phảI nộp BHXH. - Có 2 loai đối tượng phải nộp BHXH là: + Người sử dụng lao động + Người lao động - Phương pháp nắm đối tượng: Có 2 phương pháp năm đối tượng là phương pháp chủ động và phương pháp thụ động + Phương pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm tình hình, biết trước về đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ tới đăng ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH cho người lao động. + Phương pháp thụ động là chờ người lao động đến đăng ký nộp BHXH. Nắm số đối tượng và số người tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp BHXH. Muốn chủ động nắm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể thu thập thông tin qua các cơ quan sau: 29
  • 30. Chuyên đÒ thực tập - Sở kế hoạch đầu tư và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các đơn vị, doanh nghiệp. - Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế. - Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa phương. - Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố. - Bưu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện thoại. Bước 2: Lập kế hoạch thu Hiện nay, kế hoạch thu BHXH được lập theo 2 bước: + Bước 1: Lập và giao sổ kiểm tra. + Bước 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức. Muốn lập được kế hoạch phải nắm được: - Số lao động tham gia BHXH - Mức lương của từng người lao động và mức lương bình quân của đơn vị - Mức thu từng đối tượng - Tỷ lệ tăng lương tự nhiên - Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH. a. thu nhận tiền: - Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì phải đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày. b. Thời điểm thu tiền: - Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng tháng vaơ kỳ phát lương cuối cùng trong tháng. - Đối với người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1 lần. c. Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên: - Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng. 30
  • 31. Chuyên đÒ thực tập - Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền BHXH đã thu vào tài khoản tiền gưỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc nhà nước. d. Xác định số thu nộp và công nợ BHXH - Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ. - Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp dưới. e. Báo cáo kết quả thu nộp: - Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh vào các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề. Bước 4: Xác nhận số đã thu(nộp) đối với người lao động: Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã đối chiếu, tiến hành: - Ghi sổ BHXH cho từng người lao động khi có biến động về tiền lương, phụ cấp và giải quyết chế độ(với người đã có sổ BHXH). - Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho người lao động chưa có sổ BHXH khi họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác. Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh, chuyên đề tập trung phân tích trên các nội dung sau: - Quản lý đối tượng tham gia - Quản lý quỹ lương trích nộp - Quản lý nguồn thu BHXH 2. Quản lý đối tượng tham gia 2.1 Đối tượng phải nộp BHXH a. Người sử dụng lao động - Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lương của đơn vị. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. 31
  • 32. Chuyên đÒ thực tập - Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu bằng viện trợ nước ngoài để trả lương cho công nhân viên chức trong đơn vị: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia. - Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH. - UBND xã, phường phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của người tham gia BHXH. b. Người lao động: Người làm việc tại: - Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 5% tiền lương tháng. - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên đóng 5% tiền lương tháng. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp đóng 5% tiền lương tháng. - Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp (gọi là đơn vị có thu ) phải đóng 5% tiền lương tháng. - Các cơ quan hành chính sự nghiệp (quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, hội quần chúng, dân cử đến cấp huyện ) phải đóng 5% tiền lương tháng. - Cán bộ chủ chốt ở xã, phường phải đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng. - Người Việt nam lao động ở nước ngoài phải đóng 15 % mức tiền lương đã đóng BHXH trước khi ra nươcs ngoài làm việc đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước. Còn đối với đối tượng lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước phải đóng 15% của 2 lần mức tiền lương tối thiểu. 2.2Kết quả đạt được Quản lý đối tượng tham gia BHXH là một vấn đề quan trọng của nghiệp vụ thu BHXH. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của BHXH trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Như đã biết, BHXH là hoạt động dựa trên nguyên tắc “số đông bù số ít” và mục tiêu của nhà nước là BHXH mở rộngđối với mọi người dân do đó: càng mở rộng dược diện đối tượng tham gia càng tốt. Qua theo dõi đối tượng tham gia BHXH tại thành phố Vinh như sau: 32
  • 33. Chuyên đÒ thực tập Lao động nhìn chung là tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1997 và 2002 giảm và năm 2001 tăng mạnh hơn. Nguyên nhân: Năm 1997 thành phố đã bàn giao về tỉnh quản lý 63 đơn vị với tổng số lao động là 12.808 người và đến năm 2002 thành phố lại bàn giao thêm một số đơn vị thuộc khối xây dựng có quy mô lớn cho tỉnh quản lý nên số lao động tham gia trong 2 năm này có giảm đị. Còn lại, nhìn chung lao động tham gia BHXH hàng năm đều tăng là điều đáng mừng. + Đối với khối doanh nghiệp Nhà nước: Khối này luôn chiếm đa số trong tổng số lao động tham gia ở BHXH thành phố Vinh. Lao động tham gia thuộc khối này thường chiếm hơn 50% tổng số lao động tham gia trên địa bàn. Tuy nhiên, tỷ trọng người tham gia của khối trong tổng thể lại có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể: năm 1996 số tham gia là 27.228 người chiếm 74,5% so với tổng toàn bộ nhưng đên năm 1997 số tham gia còn lại là 15.296 người chiềm 61,7% mặc dù trong số đó có một lực lượng lớn người tham gia được chuyển về cho BHXH tỉnh quản lý. đến năm 1998 số lao động tham gia còn lại là 15.060 người chiếm 59,9% so với tổng thể. Đến năm 1999 số người tham gia giảm mạnh xuống còn 14.859 người, chiếm 58%. Đến năm 2002 số tham gia của khối này chỉ còn là 13.404 người chiếm 48.6%. Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu được từ cơ quan BHXH, đối tượng tham gia của khối này có xu hướng giảm vì một số nguyên nhân như: ban đầu chủ yếu là tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, do tư duy lạc hậu, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này không chịu vận động, tìm tòi hướng sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Được sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở năm 2001 là 16.214 người chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối lại giảm đi do Thành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản lý. + Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn thể và phường xã: Khối này có số đối tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và 2002 do chuyển đối tượng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao động tham gia có tăng nhẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi 33
  • 34. Chuyên đÒ thực tập tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng thể. + Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng trong nguồn thu. Đối tượng tham gia thuộc khối này cũng có xu hướng tăng do lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của khối cũng có xu hướng tăng. + Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này tham gia, năm 1998 bắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đến năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể. So với 4 khối thì tốc đọ tăng của khối này là cao nhất thể hiện nguồn lực có thể khai thác đối với khối này. Bảng1: Đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh qua các năm Năm DN Nhà HCSN ĐVSN DN ngoài Tổng Nước Đảng- Đoàn có thu Quốc doanh thể-PX Người % Ngườ % Người % Ngườ % Người i i 1996 27.22 74,5 8.156 22,0 1.174 3,2 0 0 36.562 8 1997 15.29 61,7 7.394 29,8 2.087 8,4 0 0 24.777 6 1998 15.56 59,9 7.527 29,9 2.248 8,9 140 0,6 25.134 0 1999 14.85 58,0 7.616 29,7 2.312 9,0 821 3,2 25.608 9 2000 14.65 56,0 7.704 29,5 2.373 9,1 1.396 5,3 26.130 7 2001 16.21 58,0 7.666 27,6 2.300 8,3 1.558 5,6 27.738 34
  • 35. Chuyên đÒ thực tập 4 2002 13.40 48,6 7.538 27,4 2.339 8,5 4.279 15,5 27.560 4 (Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh) 35
  • 36. Chuyên đÒ thực tập Bảng 2: Tăng giảm đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Vinh Năm Đối tượng tham Mức tăng liên Tốc độ tăng liên gia(người) hoàn hoàn( %) 1996 36.562 - - 1997 24.777 -11.785 -32,2 1998 25.134 357 1,4 1999 25.608 474 1,9 2000 26.130 522 2,0 2001 27.738 1.608 6,2 2002 27.560 -178 -0,6 (Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh) Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi quỹ lương trích nộp trên địa bàn thành phố. 3. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH 3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy định trên không thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không được đóng để tính vào tiền lương hưởng BHXH. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đến 30/12/1996 là 120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 và nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đến nghị định 77/2000/NĐ-CP 36
  • 37. Chuyên đÒ thực tập ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày 15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng. Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lương tính bằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH. Đối với người lao động có thời gian đi làm việc tại nước ngoài theo thông tư 05/LĐ-TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng 1/1996 tổ chức hợp tác đưa người đi làm việc ở nước ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 thì đối với người lao động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra nước ngoài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có). Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động trong đơn vị sẽ được tổng quỹ lương của đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo mẫu C45-BH. Cách xác định mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị nhân với 20% trong đó đơn vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng. 3.2 Kết quả đạt được Quỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng mà trách nhiệm của BHXH cấp huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tới. Trong những năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau: 37