SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 89
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                     LỜI NÓI ĐẦU


        Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ
bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho
người lao động.
       Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt
đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện
pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
       Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải
thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
       Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản
xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo
yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý
do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất?
       Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT
thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường,
chính vì vậy em đã chọn đề tài :
       “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm
3 chương:
Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương
mại
Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx-
xnkđt thanh niên Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại
công ty SX-XNKĐT thanh niên HN
       Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi
tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức
đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác,
qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này.
       Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được
tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô,
chú, anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã
giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty.
       Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
       Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh
khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung
những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn.


       Em xin chân thành cảm ơn!


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                      CHƯƠNG I
     LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
                       DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Lao động thương mại
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại
          Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt
độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để
phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình.
          Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội
cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao
động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm
đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
             Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp
thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của
sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã
hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp
nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương
mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thương
mại có những đặc thù riêng của nó:
       * Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao
động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động
của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song
đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn
chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản
vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu
cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được
đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động
thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi
sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại
          Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ
phận
       + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông ,
bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến
mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt
hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia
nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử
dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao
phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được
sáng tạo ra.
       + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần
tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng
hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các
hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không
sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù
đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội.
Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong
thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ
thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu
chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong
hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản
bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích
để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các
nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác.
         * Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ
chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản
xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào
sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt
khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp
với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết
các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học
kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa
phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết
tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng
chi phối được các mối quan hệ này.
       * Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính
chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là
tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở
trường của phụ nữ.
        * Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này
không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày
trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng
đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh
nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao
động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao
động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số
lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng
mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động :
   + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của
doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh
và quản lý doanh nghiệp .
   + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong
một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do
nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ
thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao,
hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong
ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của
doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh.
     + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao
động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động
từng ngày một.
Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình
quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi.
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại
         Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác,
phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp
thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản
xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích
thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
  a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta
có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại:
     _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng
,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn
lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm
cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này
chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh
nghiệp .
    - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các
nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của
doanh nghiệp .
  b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động
      - Nhân viên bán hàng
      - Nhân viên mua hàng
      - Nhân viên nghiệp vụ kho
      - Nhân viên vận chuyển
      - Nhân viên tiếp thị
      - Nhân viên kế toán
      - v. .v
      Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí
lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó
có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của
doanh nghiệp .
   c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh
doanh thương mại có 7 bậc
      - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một
trường lớp nào.
      - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo.
      - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ
kinh doanh cao.
      Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên,
chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
      Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa
học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để
nâng cao thu nhập cho người lao động.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                     8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp thương mại .
       Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến
người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ
trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
       Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của
các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp:
      3.1Phương pháp kinh tế
       Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích
kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả
nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là
tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu
nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh
nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của
đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ
lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc
điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng
bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra
những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy
động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được
thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc
và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương
pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
      3.2 Phương pháp hành chính
       Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ
tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành
chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh
nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ
bị xử lý thích đáng kịp thời.
       Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn
nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương
pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp
rất nhanh chóng.
       Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai
hướng.
       -   Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối
           tượng quản trị.
       -   Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định.
   Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường
hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp
này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả.
      3.3 Phương pháp tâm lý xã hội
      Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù
hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp
này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng
và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo
phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn
làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế.
      3.4 Phương pháp giáo dục
      Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập
thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính
tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân.
      Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất
và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen)


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                      10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng
chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động,
đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương thức sản xuất
kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh
tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
      4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương
mại
      Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh
không thể thực hiện được
      Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao
động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như
không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện
được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu
như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
      Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng
nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu hướng
giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực trình độ.. của người lao động.
      II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại
       1. Khái niệm về hiệu quả
       Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh
nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ,
đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất.
Đó là hiệu quả.
       Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
       - Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã
hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh
nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại
thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội,
giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường
sinh thái.
       - Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là
thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại.
       Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ
ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
       - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
                     HQ = KQ - CF                  (1)
       Trong đó:     HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
                     KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
                     CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
       Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức
chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng
cao.
       + Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
       + Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       •   Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh
           nghiệp.
       •   Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh
           nghiệp với nhau.
       •   Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
       •   Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
      - Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
                                    KQ
                          HQ =      CF       (2)
       + Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
      + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm
thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
      Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng
ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên.
      Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai
mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này
một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội,
ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
      2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thương mại
      2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
        Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người
gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là
điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ
thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức
lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào
để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và
sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử
dụng lao động.
        Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao
động nhiều hơn.
        CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu
quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động
giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả
các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
        Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng
lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn
thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời
gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì,
vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa
chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần
đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao
động.
        Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao
động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ
quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít
người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm
soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác
thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi,
lặp lại, dễ dàng học được.
       - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ
được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã
biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động
mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với
chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao
động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
       - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”
       Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá
nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan
trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con
người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu
cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao
để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra
bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
       Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn
góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản
lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc
chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác
các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả
lao động như sau:
     + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô
hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là
doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ
chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     + Theo nghĩa rộng
   Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức
độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
   Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính
sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử
dụng lao động thực sự có hiệu quả.
       2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại
       Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá
qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục
tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân
tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh
nghiệp và của người lao động.
       Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng
chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt
nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao
động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử
dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả
sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích
của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                     16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thương mại.
      Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người
là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong
doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng
lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý,
việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán
nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp
và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
      Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh
nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến
tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên
thị trường.
      Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện
nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động,
thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
      Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích
con người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai
trò quyết định đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát
triển và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
       Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con
người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh
cụ thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                      17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt
động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
       Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao
nhanh TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở
rộng thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
      4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
thương mại.
       a. Chỉ tiêu năng suất lao động
       Công thức xác định:
                                            M
                                 W=         NV
       Trong đó:
              W: Năng suất lao động của một nhân viên
              M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
              NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
              Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công
thức sau:
                             NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2
                   NV =                     4
              NV1: Số nhân viên trong quý I
              NV2: Số nhân viên trong quý II
              NV3: Số nhân viên trong quý III
              NV4: Số nhân viên trong quý IV
              NV5: Số nhân viên cuối quý IV
       Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một
lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu
hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
       b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương
mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra
nhiều doanh thu, lợi nhuận.
       Công thức xác định chỉ tiêu:
                                        LN
                         HQ   L
                              N
                               N
                               V    =
                                        NV
       Trong đó:         HQ   L
                              N
                               N
                               V   là khả năng sinh lời của một nhân viên
                         LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
                         NV: số nhân viên bình quân
       Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
       c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra
trên một đơn vị tiền lương).
                                                  M
                                   HQ   M
                                        QL   =
                                                 QL
       Trong đó:
                         : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng
                    M
               HQ   QL


              M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
              QL: Tổng quỹ lương
       Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi
bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao.
       Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau:




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                       19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                  QL
              Tỉ suất chi phí tiền lương          M       x 100
                         =
       d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị
tiền lương)
       Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
                                             LN
                               HQ   LN
                                    QL   =
                                             QL
       Trong đó:
                         : là hiệu suất tiền lương
                    LN
               HQ   QL


              LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ
              QL : là tổng quỹ lương
       Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ
ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
      1. Môi trường bên ngoài
      Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh
hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
      a.Chính trị và luật pháp
      Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác
động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung
đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự
thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ
thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng
chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công
ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
        Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một
bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng
như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc,
cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã
trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên
của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây
xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng
năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ
tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu
thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao
động.
        c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
        Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán
hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến
độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho
hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công
việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình,
loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình
độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
        d. Môi trường kinh tế
        Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách
hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách
thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao
động của công ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu
tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                       21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách
tiền tệ tín dụng.
      Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực
phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ
trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất
nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính
vì vậy việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức
kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn
các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng
tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động
có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình.
       e. Môi trường văn hoá xã hội
       Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của
con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ
tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã
hội bao gồm:
       - Dân số và xu hướng vận động
       - Các hộ gia đình và xu hướng vận động
       - Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư
       - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
       - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
       2.Môi trường ngành
       a. Các khách hàng
       Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của
công ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật
phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách
hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao
động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
       b. Người cung ứng

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng
hoá, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức
năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
       Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng,
số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt
được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm
doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có
những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có.
       c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
       Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ
chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị
nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất
lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các
công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và
trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh
tranh với các công ty khác.




       3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
       Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ
chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành. Từ góc độ môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh,
các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các
nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không
khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                      23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hoá
thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao
động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp
kém.
       3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
       a. Số lượng và chất lượng lao động
       Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như
ta đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng
suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một
sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng
hơn.
       Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí
tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương.
Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế
hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
       Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản
ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động.
       Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh
nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể
đạt được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay thiếu hụt lao động
điều đem lại tác hại cho doanh nghiệp.
       b. Tổ chức và quản lý lao động
       Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và
bố trí người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của
họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu
suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp
quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động
thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
       - Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó
đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng,
năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
       Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những
người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng,
chất lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp
trong mỗi thời kỳ.
       - Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao
động. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý
trong doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong
doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức
năng cần thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao
động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội
dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động
tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân công lao động càng sâu
thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
       Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó
chính là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn
hoá trong lao động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


một loạt các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay
dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công
nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm
được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng
riêng của từng người.
       Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
       - Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất
cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi
người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng
cao chất lượng của đội ngũ lao động.
       Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao
chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra
đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong
doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
       Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
       + Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc
đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt.
       + Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình
đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
       - Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi
ngộ lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động
là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ
động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh,
thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ
vật chất và đãi ngộ tinh thần.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       + Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
       •   Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng.
       Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong
quá trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ
chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người
lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người
lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả
đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp
thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những
người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác
tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả
lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
       Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có
4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết
kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh
nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu
cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
       •   Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao
           động được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng
           lao động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản
           người lao động được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục,
           trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở…

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       + Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như
tạo điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm
việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí công việc phù
hợp với khả năng, năng lực của người lao động.
       - Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc
đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người
lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ
máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất
và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi.
       c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
       Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải
dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định
đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự
giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất
lao động càng cao và ngược lại.
       Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu
nghề làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà.
       3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
       a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh
       ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu
hàng hoá có chất lượng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của
tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ
do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi
làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi
doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp
lý.
       b. Đặc điểm về vốn
       Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa
hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự
biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều
vốn sẽ là điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong
sử dụng lao động.
       3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
       a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng,
quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
       b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
       Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển
sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực
cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự
sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những
người lao động phải có trình đô chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể
điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó
việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp
phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ
sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về
thời gian lao động.




                                      CHƯƠNG II


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
           TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI


I.      Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
        Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội
Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company
(Hagasco)
Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội
ĐT: (04)8353163
Fax: 8345946
Tài khoản     021000001783 VNĐ
              0021370022610 USD
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu

      tư thanh niên Hà Nội
        Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công
ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên
xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi
dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh
doanh
        Năm 1993
        Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí
nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của
đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xưởng
sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng
kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những
năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của khách


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                       30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất
một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau.
Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ
công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may.
Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của trung
ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm
150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy
cắt...
Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng
thêu ren, quần áo xuất khẩu
         Năm 1994
         Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị
của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí
nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số
chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã
thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ
cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường.
Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len
cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày
20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất
khẩu trực tiếp.
         Năm 1995
         Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho
xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện
đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở
thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai
thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho hiện tại
và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường trong


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như
đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế.
       Năm 1996
       Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt
động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng
minh được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket và áo
đồng phục.
       Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật
Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho
Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân viên
được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan.
       Năm 1998-1999
       Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị
trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể.
Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày
13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty
may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập
khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho
công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây dựng công trình
chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê.
       Từ năm 2000 đến nay
       Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong
đó vốn cố định là 3.142.463(nđ)
       Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích đáng
kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn
tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các
phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa
về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động.
         2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
         Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên
xung phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên,
tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt
động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu
thông.
Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu
nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc
biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô.
•   Nhiệm vụ của công ty là
-   Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước
    và xuất khẩu.
-   Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
-   Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành
    đoàn ,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật.
Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export
investment company (Hagaco)”
Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau:
    -    Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ
         nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế
         biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                     33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


    -   Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư
        nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất.
-   Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
    chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội
    địa, kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa
    và nhỏ.


        3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu
riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây
dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức
phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể
hiện ở sơ đồ sau:


              Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN



                                      Ban giám
                                        đốc




               Khối sản               Khối quản                   Khối kinh
                xuất                     lý                        doanh




     XN          XN       XN       Phòng       Phòng    Phòng           Phòng   Phòng
     may         gia      xây        hành       tài      kinh            kinh    kinh
    thanh       công     dựng       chính      chính    doanh           doanh   doanh
     niên       phon     công          lđ        kế        I              II      III
                  g      trình                 hoạch
                thiếp
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                               34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




Ghi chú:          chỉ mối quan hệ qua lại


                  Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới


                  Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


*Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ
đạo toàn bộ bộ máy quản lý.
-Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ
quyền của giám đốc.
*Khối quản lý bao gồm 2 phòng
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp
đồng với khách hàng
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên
của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ
tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công
tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty.
*Khối sản xuất kinh doanh bao gồm
-XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với
khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ
chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được
các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu
giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ
sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời
có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất
đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang
thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử
dụng chúng.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                        36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
        a.Mặt hàng kinh doanh
        - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng
may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là
áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn
vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập
và hoạt động rất có hiệu quả.
        - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải
Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản
xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp
được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU.
        - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để
bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty
đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu
tăng dần qua các năm.
        Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt
hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành
theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp
hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ
chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực
hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất
khẩu.
          b.Khái quát về thị trường của công ty
        Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn
Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây
là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp
được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                      37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của
công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng
hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng
kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của
Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối
tác nước ngoài.
      c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
      Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư
số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động
thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các
công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình.
      *Môi trường cạnh tranh trong nước
      Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4
năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh
doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp
cũ và mới.
      Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng
hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm
bảo chất lượng theo yêu cầu.
      Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là
một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la
tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế.
      Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công
trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào
các công trình lớn.
      Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                         38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      *Môi trường cạnh tranh quốc tế
      Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty
xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia
nhập thị trường quốc tế.
      d.Khái quát về nguồn lực
      *Khái quát về vấn đề tài chính
      Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo
chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm
2003 như sau


                                                                         Đvị:1000đ
              Chỉ tiêu                                  Năm 2003
                                           Số tiền                      Tỉ trọng%
     1. Tổng tài sản                            157.856.634                          100
     -TSCĐ                                       82.085.450                           52
     -TSLĐ                                       75.771.184                           48
     2.Tổng nguồn vốn                           157.856.634                          100
     -Nợ phải trả                                96.292.547                           61
     -Nguồn vốn chủ sở hữu                       61.564.087                           39

          Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó
TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là
75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48%
Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty
trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn
vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39%
trong tổng nguồn vốn.
        Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ
yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất
khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                                  39
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc
QT021.doc

Más contenido relacionado

Más de Luanvan84

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 

QT021.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho người lao động. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mã, công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế nào hữu hiệu nhất? Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty cũng đã có một số biện pháp quản lý và sử http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com dụng lao động nhưng không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy em đã chọn đề tài : “ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao động tại công ty sx- xnkđt thanh niên Hà Nội Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Thông qua quá trình đó sinh viên được tiếp xúc với kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau này. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu, được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản xuất –Xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công Đoàn, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I. Lao động thương mại 1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động “lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xã hội xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ không phải chỉ phục vụ cho riêng mình. Lao động trong các doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Lao động thương mại nói chung và lao động trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lưu thông hàng hoá và thương mại ,đó là do sự phân công lao động xã hội quyết định.Nguồn lao động của các doanh nghiệp thương mại cũng được tiếp nhận từ thị trường lao động như các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông hàng hoá nên lao động trong các doanh nghiệp thương mại có những đặc thù riêng của nó: * Cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động song đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là sản phẩm đã hoàn chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thương mại không phải là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động vào vật phẩm tiêu dùng để đưa nó đến người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là được đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của nó.Bởi vậy lao động thương mại vừa mang tính chất lao động sản xuất vừa mang tính chất lao động phi sản xuất. Đây chính là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thương mại Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thương mại bao gồm hai bộ phận + Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng kinh doanh của thương mại cũng tức là mặt hàng của tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân loại , chia nhỏ,chọn lọc chỉnh lý hàng hóa.Bộ phận lao động này tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhưng nó sáng tạo ra gía trị mới , sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao động này được bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới được sáng tạo ra. + Bộ phận lao động thứ hai của thương mại mang tính chất lưu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị , không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động của bộ phận này được bù đắp bằng thu nhập thuần tuý của xã hội. Về mặt lý thuyết chúng ta dễ nhận thấy hai bộ phận lao động này, nhưng trong thực tế khó có thể tách bạch được rõ ràng nếu xét trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng để thu tiền về thì đó là lao động lưu thông thuần tuý ,song trong hành vi đưa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan trọng hơn là để thấy được bản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chất của lao động thương mại và sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật chất và các nghành dịch vụ khác. * Lao động thương mại là loại hình lao động phức tạp , đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thương mại là chiếc cầu nối liền giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản phẩm đươc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác họ đại diện cho sản xuất để hướng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định của đất nước .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân viên thương mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng của hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xã hội phải có kiến thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý người tiêu dùng,phải biết thiết lập các mối quan hệ xã hội và có khả năng chi phối được các mối quan hệ này. * Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thương mại .Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ,nhất là tính chất xã hội của các hoạt động này ,lao động thương mại rất phù hợp với sở trường của phụ nữ. * Lao động thương mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hưởng đến số lượng và cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thường xuyên và lao động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công nhật,giữa số lượng lao động và thời gian lao động của người lao động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thương mại cùng một lúc có 3 loại lao động : + Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những người lao động có trình độ chuyên môn cao và được đào http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tạo một cách có hệ thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh và quản lý doanh nghiệp . + Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiệp có thể tiếp nhận làm việc trong một số thời gian nhất định.Những người này phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm trọn thời gian như những người bình thường khác.Họ thường được doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có tính co giãn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá trình quản lý kinh doanh. + Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà được doanh nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một. Đương nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính một lao động bình quân là một người làm đủ số ngày công theo chế độ theo phương pháp quy đổi. 2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại Muốn có các thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lương và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp thương mại ra làm hai loại: _ Lao động trực tiếp kinh doanh thương mại: gồm có nhân viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá. Trong khi nền kinh tế thị trường bộ phận này còn bao gồm cả các nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thương mại và giữ vị trí chủ chốt trong http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp . - Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thương mại: Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán, thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp . b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của người lao động - Nhân viên bán hàng - Nhân viên mua hàng - Nhân viên nghiệp vụ kho - Nhân viên vận chuyển - Nhân viên tiếp thị - Nhân viên kế toán - v. .v Mục đích của phương pháp phân loại này là để tính toán, sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn, xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phương pháp trả lương và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh nghiệp . c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc - Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một trường lớp nào. - Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. - Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ kinh doanh cao. Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ mọi khả năng lao động của người lao động ,phối kết http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hợp lao động giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại . Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đến người lao động và tập thể người lao động nhằm đảm bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra. Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của các phương pháp có thể phân chia thành các nhóm phương pháp: 3.1Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người lao động tích cực. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phương pháp này chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể người lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng được thực hiện.Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương thức vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ được giải quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. 3.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp. Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời. Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại với nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai hướng. - Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của các đối tượng quản trị. - Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định. Vì vậy các phương pháp hành chính này là hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Tóm lại phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu quả. 3.3 Phương pháp tâm lý xã hội Phương pháp tâm lý xã hội là hướng những quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của con người. Sử dụng phương pháp này, đòi hỏi người lãnh đạo phải đi sâu tìm hiểu để nắm được tâm lý nguyện vọng và sở trường của người lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trường hợp người lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế. 3.4 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là phương pháp sử dụng hình thức liên kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác của từng cá nhân. Có hai hình thức cơ bản động viên người lao động đó là: động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thưởng, bằng khen, giấy khen) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phương pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục chính trị tư tưởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phương thức sản xuất kinh doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trường, chấp nhận cạnh tranh lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. 4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện được. Dù cho có các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao động thương mại có xu hướng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ.. của người lao động. II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái. - Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau: - Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí HQ = KQ - CF (1) Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. + Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán + Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. • Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. • Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả. • Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả. - Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối. KQ HQ = CF (2) + Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. + Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả. Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh giá nêu trên. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. 2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động. Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn. CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó. Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động. Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được. - Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật. - Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con người” Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ. Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển “cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau: + Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Theo nghĩa rộng Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động. Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả. 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng chìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp. Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. a. Chỉ tiêu năng suất lao động Công thức xác định: M W= NV Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau: NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 + NV5/2 NV = 4 NV1: Số nhân viên trong quý I NV2: Số nhân viên trong quý II NV3: Số nhân viên trong quý III NV4: Số nhân viên trong quý IV NV5: Số nhân viên cuối quý IV Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp thương mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận. Công thức xác định chỉ tiêu: LN HQ L N N V = NV Trong đó: HQ L N N V là khả năng sinh lời của một nhân viên LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp NV: số nhân viên bình quân Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương). M HQ M QL = QL Trong đó: : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng M HQ QL M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ QL: Tổng quỹ lương Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ suất chi phí tiền lương như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com QL Tỉ suất chi phí tiền lương M x 100 = d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương) Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: LN HQ LN QL = QL Trong đó: : là hiệu suất tiền lương LN HQ QL LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ QL : là tổng quỹ lương Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động 1. Môi trường bên ngoài Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm: a.Chính trị và luật pháp Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trò quan trọng như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên của doanh nghiệp. Các phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, những khuôn viên cây xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. c. Môi trường kỹ thuật và công nghệ Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình, loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình độ, đúng chuyên môn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. d. Môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của công ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng. Ngày nay trong buôn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm , đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng buôn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Việc lựa chọn các mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty mình. e. Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có môi trường văn hoá xã hội tốt sẽ taọ tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: - Dân số và xu hướng vận động - Các hộ gia đình và xu hướng vận động - Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư - Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý - Việc làm và vấn đề phát triển việc làm 2.Môi trường ngành a. Các khách hàng Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của công ty.Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẻ , mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi mua sắm của khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng. b. Người cung ứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hoá, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hoá về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có. c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến công tác quản trị nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác. 3.Môi trường bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Từ góc độ môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu không khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển cao sẽ có không khí làm việc say mê đề cao sự http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp kém. 3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động a. Số lượng và chất lượng lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động. Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì không thể đạt được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay thiếu hụt lao động điều đem lại tác hại cho doanh nghiệp. b. Tổ chức và quản lý lao động Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức. - Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó đảm nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. - Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao. Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hoá trong lao động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com một loạt các công việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người. Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp. Đào tạo lao động có hai hình thức sau: + Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt. + Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. - Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp • Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có 4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh nghiệp còn có thể thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. • Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần lớn mang tính bình quân. Trợ cấp là những khoản người lao động được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở… http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như tạo điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra môi trường làm việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực của người lao động. - Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi. c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại. Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. 3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng hoá có chất lượng cao, kết cấu hàng hoá kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý. b. Đặc điểm về vốn Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ là điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động. 3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình đô chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động. CHƯƠNG II http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment Company (Hagasco) Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội ĐT: (04)8353163 Fax: 8345946 Tài khoản 021000001783 VNĐ 0021370022610 USD 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh doanh Năm 1993 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng, xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của khách http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau. Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may. Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt... Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng thêu ren, quần áo xuất khẩu Năm 1994 Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường. Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày 20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Năm 1995 Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực khai thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường trong http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế. Năm 1996 Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế hoạt động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng chứng minh được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket và áo đồng phục. Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định. Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân viên được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan. Năm 1998-1999 Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể. Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày 13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh cho công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê. Từ năm 2000 đến nay Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong đó vốn cố định là 3.142.463(nđ) Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo công ty các phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở rộng hơn nữa về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô. • Nhiệm vụ của công ty là - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô. - Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành đoàn ,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật. Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export investment company (Hagaco)” Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau: - Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN Ban giám đốc Khối sản Khối quản Khối kinh xuất lý doanh XN XN XN Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng may gia xây hành tài kinh kinh kinh thanh công dựng chính chính doanh doanh doanh niên phon công lđ kế I II III g trình hoạch thiếp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com *Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc - Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý. -Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc. *Khối quản lý bao gồm 2 phòng Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng với khách hàng - Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty. -Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. *Khối sản xuất kinh doanh bao gồm -XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. -XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty a.Mặt hàng kinh doanh - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả. - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU. - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu. b.Khái quát về thị trường của công ty Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài. c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình. *Môi trường cạnh tranh trong nước Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp cũ và mới. Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế. Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công trình lớn. Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com *Môi trường cạnh tranh quốc tế Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia nhập thị trường quốc tế. d.Khái quát về nguồn lực *Khái quát về vấn đề tài chính Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 như sau Đvị:1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Số tiền Tỉ trọng% 1. Tổng tài sản 157.856.634 100 -TSCĐ 82.085.450 52 -TSLĐ 75.771.184 48 2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100 -Nợ phải trả 96.292.547 61 -Nguồn vốn chủ sở hữu 61.564.087 39 Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48% Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39