SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

                                   LỜI NÓI ĐẦU


      Trong cơ chế thị trường để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải ưu tiên vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, chất
lượng sản phẩm quyết định sự thàng bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có chất lượng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của
khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại
sẽ rất kho đứng vững trên thị trường.
      Đối với ngành cơ khí, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, thì vấn đề của nâng cao chất lượng sản phẩm lại cựu kì quan trọng. Để
thực hiện được mục tiêu của Đảng đề ra:” Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì ngành cơ khí trong nước
phải dủ năng lực sản xuất được phần lớn thiêt bị, máy móc cung cấp cho nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí đã
quá cũ kỹ, công nghiệp lạc hậu so với thế giới hàng chục năm do đó chất
lượng sản phẩm của ngành cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho
những ngành kinh tế trong nước cũng như thị trường quốc tế. Bên cạnh đó,
năm 2003 hiệp định AFTA đã có hiệu lực đối với tất cả các nước thành viên,
do đó sản phẩm cơ khí nước ta sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm của
nước thành viên AFTA ngay tại thị trường Việt Nam.
      Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí
Việt Nam nói chung và công ty Kim Khí Thăng Long nói riêng. Để thích ứng
kịp thời với tình hình này Công ty Kim Khí Thăng Long đã và đang thực hiện
chiến lược sản phẩm kinh doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm
lĩnh thị trường, phấn đấu trở thành một trung tâm cơ khí đấu ngành của Việt
Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI.
      Xuất phát từ thực tế trên, Em đẫ chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long” làm chuyên
đề thực tập với mong muốn đóng góp một phần nhỏ những suy nghĩ của mình
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty.
      Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư và sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên Công ty Kim Khí Thăng Long đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



                                    PHẦN I
 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
          TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG
CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG
1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
       Trên thực tế tuỳ theo góc độ quan điểm, xem xét của mỗi nước trong
từng thời kỳ king tế xã hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau mà người
ta đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
* Quan điểm của Karl Max (1818-1883)
     Theo ông: “ Người tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá trị mà
hàng có giá trị sử dụng và thoả mãn những mục đích xác định”. Điều đó nói
lên giá trị sử dụng được đánh giá cao ( chất lượng cũng như số lượng được
cân, đong, đo đếm ).
     Vậy chất lượng sản phẩm là thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó.
Ngoài ra nó con biểu thị trình độ giá trị sử dụng của hàng hoá.
     Dựa vào các đặc điểm này, các nhà kinh tế học của nước Xã Hội Chủ
Nghĩa trước đây và những nước Tư Bản Chủ Nghĩa vào những năm 30 của
thế kỷ 20 đã đưa ra nhiều định nghĩa tương tự. Các định nghĩa này xuất phát
từ quan điểm của các nhà sản xuất. Theo quan điểm này: “ Chất lượng sản
phẩm là đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức
năng của sản phẩm đó, đáp ứng nhu cầu định trước cho nó trong những điều
kiện xác định về kinh tế xã hội”.
* Quan điểm chất lượng theo khuynh hướng của người sản xuất.
     “ Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể
hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng
cho sản phẩm ấy”.
      “ Chất lượng sản phẩm là những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể
đo được hoặc so sánh được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản
phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho nó trong những điều kiện về kinh
tế, xã hội”.
* Quan điểm chất lượng theo khuynh hướng thoả mãn nhu cầu.
       Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu(European
Organisation for Quality control).
      “Chất lượng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng”.
      Theo tiêu chuẩn AFNOR 50 -109 (Pháp) “Chất lượng sản phẩm là năng
lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn nhu cầu của người sử
dụng”.
       Theo J.Juran (Mỹ): “ Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”.
      Theo cơ quan kiểm tra chất lượng ở Mỹ: Chất lượng sản phẩm là toàn bộ
đặc tính và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đã đặt
ra.
       Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các
quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO) đã đa ra khái niệm:
       Theo ISO 9001:2000: “ Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu,
những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu
trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản
phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.
      Dựa vào khái niệm này Cục Đo Lường Chất Lượng Việt Nam đã đưa ra
khái niệm: “ Chất lựơng sản phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu
đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn” (Theo TCVN 5814 – 1994)
      Về thực chất những khái niệm này đều phản ánh: Chất lượng sản phẩm là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan của sản phẩm, các chủ quan bên
ngoài, là sự phối hợp với khách hàng. Vì vậy những khái niệm hiện nay được
chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi.
      Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất lượng dưới quan điểm của
người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp không thể
theo đuổi chất lượng với bất kì giá nào mà luôn co giới hạn về kinh tế, xã hội,
công nghệ.
     Vì vậy chất lượng là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng trong những giới hạn về chi phí nhu cầu nhất
định. Sự thoả mãn này được thể hiện trên cả 3 phương diện(viết tắt là 3P)
             Performance : Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.
             Price: Giá cả thoả mãn nhu cầu.
             Puality: Cung cấp đúng thời điểm.


2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long
     Nền kinh tế thị trường với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh
đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đất nước nói chung và
Công ty Kim khí Thăng Long nói riêng. Công ty Kim khí Thăng Long dù
muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Nó đòi
hỏi Công ty muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách thích ứng vói thị trường
cả về không gian và thời gian, cả về chất lượng và số lượng. Cạnh tranh là
động cơ buộc Công ty tìm hiểu các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản
phẩm đó.
    Nâng cao chất lượng sản phẩm là tăng uy tín của công ty, giữ được khách
hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường tạo cơ sở cho sự phát
triển lâu dài của Công ty Kim khí Thăng Long. Cùng với sự tiến bộ của khoa
học công nghệ nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển, mức sống con
người càng được cải thiện thì nhu cầu hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú. Trong điều kiện mà giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất
của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh hữu
hiệu. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích
của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí
trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt
động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sữa chữa.
    Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ
an toàn của sản phẩm.
    Nâng cao chất lượng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm, tạo
uy tín cho Công ty thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế, khắc phục được tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được dẫn đến
ngừng truệ sản xuất, thiếu việc làm đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm
chất lượng cao độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích
tăng mạnh nhu cầu đối với sản phẩm tạo điều kiện cho Công ty tiêu thụ nhanh
sản phẩm với số lượng lớn, tăng giá trị bán thậm chí có thể giữ vị trí độc
quyền đối với sản phẩm có su thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó
Công ty thu được lợi nhuận cao sẽ có điều kiện để ổn định sản xuất, không
ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm làm cho Công ty ngày càng uy
tín hơn, sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố sản xuất. Khi sản xuất ổn định và lợi
nhuận ổn định, Công ty có điều kiện bảo đảm việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng và gắn bó với Công ty, đóng góp
hết sức mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giúp Công ty
sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
     Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ thoả mãn tốt yêu cầu của người tiêu
dùng đối với chính hàng hoá đó, góp phần cải thiện, nâng đời sống, tăng thu
nhập thực tế của dân bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính người tiêu dùng
sẽ mua được sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn, thuận tiện hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

     Đứng trên góc độ của toàn xã hội, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm tức là đảm bảo tiết kiệm hợp lý nguồn nguyên liệu, sức lao động, nguồn
vốn của xã hội, giảm sức gây ô nhiễm môi trường để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Sản phẩm làm ra không đạt chất lượng sẽ gây khó khăn cho
Công ty, sau là gây thiệt hại cho người tiêu dùng, không những thiệt hại về
vật chất mà đôi khi còn gây thiệt hại về tính mạng. Sự phát triển của Công ty
có được nhờ tăng chất lượng sản phẩm, nhờ hệ thống quản lí chất lượng của
Công ty Kim khí Thăng Long sẽ làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
     Hiện nay, hàng hoá sản suất ra đang phải cạnh tranh bởi hàng hoá nước
ngoài trên thị trường quốc tế và trên cả thị trường trong nước. Nâng cao chất
lượng sản phấm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và góp phần khẳng định vị
thế sản phẩm Viêt Nam trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam là thành viên chính thức của
ASEAN do đo được hưởng ưu thế về thuế quan theo hiệp định ưu đãi về thuế
quan chung (CEPT ), gia nhập tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA),
tiến tới nước ta sẽ tham gia vào hiệp định chung về thương mại, thuế quan
(GATT )về tổ chức thương mại thế giới (WTO), Do vây, khi tham gia vào tổ
chức kinh tế thế giới thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải cạnh tranh về
nhiều mặt. Khi đó lợi thế cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài so với hàng hoá
trong nước càng lớn, bởi vậy hàng hoá nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn so với
hàng hoá trong nước. Đó là lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng vì tâm lí
người tiêu dùng trong nước vẫn thích hàng ngoại hơn hàng nội địa. Vậy tại
sao chúng ta không tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt ? Muốn vậy
Công ty Kim khí Thăng Long cần có hệ thống quản lý chất lượng tốt đồng bộ
có hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo
vị thế cho Công ty trên thị trường.


3. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
       Chất lượng của một sản phẩm bất kỳ nào cũng được hình thành qua
Tri?n khai, thi?t k?

                                          cung ?ng v?t t?

nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Tuy nhiên quá trình hình thành chất
                                          K? ho?ch,tri?n khai

lượng sản phẩm xuất xu?t ng??i cung ?ng trong một chu trình khép kín, vòng
  Kh?ch h?ng Nh? s?n phát từ thị trường,
             ng??i ti?u d?ng
                                             S?n xu?t
sau của chất lượng sẽ hoàn chỉnh hơn.
                                          Th? nghi?m-KTra
     Vòng tròn chất lượng ( chu trình hình thành chất lượng sản phẩm) của
ISO 9000 – 1987 và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5204 – 90 được chia thành 2
                                       Bao g?i, d? tr?

phân hệ: sản xuất và tiêu dùng, chu trình này được thể hiện trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Vòng tròn chất lượng ISO 9000 – 87, TCVN5204 – 90.




    Quá trình 1: Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứ nhu cầu về số lượng, yêu
cầu về chất lượng, mục tiêu kinh tế cần đạt được.
    Quá trình 2: Nghiên cứu thiết kế, triển khai thiết kế, xây dung quy định
chất lượng sản phẩm, xác định nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm.
      Quá trinh 3: Cung cấp vật tư kỹ thuật, xác định nguồn gốc, kiểm tra
nguyên vật liệu.
      Quá trình 4: Kế hoặch triển khai: Thiết kế dây chuyền công nghệ, sản
xuất thử, đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán.
    Quá trình 5: Sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt.
     Quá trình 6: Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp
đảm bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.
    Quá trình 7: Bao gói, dự trữ sản phẩm.
    Quá trình 8: Bán và phân phối.
    Quá trình 9: Lắp ráp, vận hành và hướng dẫn sử dụng.
    Quá trình 10: Dịch vụ bảo dưỡng.
    Quá trình 11: Thanh lý sau sử dụng, trưng cầu ý kiến khách hàng về chất
lượng, số lượng của sản phẩm, lập dự án cho các bước sau.
    Ở mỗi giai đoạn trên người ta luôn cần phải thực thi công tác quản lý chất
lượng đồng bộ. Trong suốt quá trình người ta không ngừng cải tiến chất l-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đạt hiẹu quả ngày càng cao. Vậy
quản trị chất lượng sản phẩm là một hệ thống liên tục, đi từ nghiên cứu đến
triển khai, tiêu dùng và trở lại nghiên cứu, chu kỳ sau hoàn hao hơn chu kỳ tr-
ước.


4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong Công ty
Kim khí Thăng Long.
       Chỉ tiêu sử dụng: Đặc trưng cho các tiêu chuẩn xác định, các chức năng
chủ yếu của sản phẩm và quy định lĩnh vực sử dụng sản phẩm đó.
       Chỉ tiêu độ tin cậy: Là một chỉ tiêu phức tạp của sản phẩm hàng hoá, nó
đặc trưng cho tính chất của sản phẩm liên tục giữ khả năng tin cậy trong một
khoảng thời gian.
        Chỉ tiêu lao động học: Đặc trưng cho quan hệ giữa con người với sản
phẩm trong hoàn cảnh có lợi nhất.
       Chỉ tiêu về độ thẩm mỹ: Đặc trưng cho hình thức mẫu mã của sản phẩm
cua Công ty Kim khí Thăng Long.
       Chỉ tiêu về công nghệ: Là khả năng gia công, dễ chế tạo, lắp ráp thành
sản phẩm hoàn chỉnh, bảo đảm tiết kiệm nhất các chi phí.
        Chỉ tiêu về sinh thái: Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản
phẩm tác động đến môi trường.
       Chỉ tiêu về an toàn: Đảm bảo cho tính an toàn trong sản xuất cũng như
khi sử dụng sản phẩm, đảm bảo sức khoẻ và tính mạng cho người tiêu dùng.
Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm.
       Chỉ tiêu tính dễ vận chuyển: Đó là khả năng bố trí sắp xếp các container.
Tiêu chuẩn đảm bảo dễ vận chuyển bằng đường sắt, đường sông, đường hàng
không, đường biển.
       Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình chất lượng giữa các bộ phận,
Công ty Kim khí Thăng Long còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong
sản xuất để so sánh.
Số lượng sản phẩm sai hỏng
    Tỷ lệ sai hỏng (theo vật liệu) =                                 x 100
                                        Tổng số sản phẩm sản xuất




                                        Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
     Tỷ lệ sai hỏng (theo giá trị) =                                     x 100
                                        Tổng giá thành công xưởng của
                                              Sản phẩm sản xuất
II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG.


      1. Các nhân tố bên ngoài Công ty.
1.1. Các nhân tố vĩ mô.
- Các nhân tố chính trị hoặc thể chế:
- Các nhân tố kinh tế.
- Các nhân tố xã hội.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
- Các nhân tố tự nhiên.
1.2. Các nhân tố trực diện.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Người cung cấp nguyên vật liệu.
- Khách hàng
1.3. Các nhân tố quốc tế
    2. Các nhân tố bên trong.
- Các yếu tố nguyên vật liệu.
- Nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị.
- Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nhóm yếu tố người lao động.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TY KIM
KHÍ THĂNG LONG.
     Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
* Công tác hoạch định chất lượng: Lãnh đạo Công ty Kim khí Thăng Long
đặc biệt chú trọng tới công tác hoạch định chất lượng nhằm tạo ra định hướng
thống nhất cho toàn bộ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
    Xác định chính sách chất lượng của Công ty:
    Mục tiêu: Công ty Kim khí Thăng Long phấn đấu trở thành một Công ty
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng kim khí. Sản
phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra
nước ngoài.
    Nguyên tắc: Tìm hiểu thị trường để đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng một
cách có hiệu quả, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, có sự tham gia của tất cả
mọi người.
    Khẩu hiệu của Công ty: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
    Mục tiêu và kế hoạch, biện pháp hành động cụ thể: Mục tiêu chất lượng
của Công ty là: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng và được thể hiện cụ thể như sau:
Mục tiêu cụ thể              Biện pháp                    Triển khai
Đầu tư thiết bị       Trang bị các dây chuyền        +Trang bị các máy gia
công nghệ hiện đại,   công nghệ hiện đại để sản      công kkhuôn mẫu bằng
đa dạng hoá sản       xuất các sản phẩm cao cấp.     công nghệ CNC.
phẩm cao cấp như:     Nhập các dây chuyền cao        +Dây chuyền sơn tĩnh
xoong inox, đèn       cấp của Trung Quốc và Đài      điện.
nến, bộ đồ chơi       Loan để gia công các sản       +Dây chuyền làm bồn
xuất khẩu, bồn        phẩm cao cấp.                  nước kiểu Mỹ.
chứa nước, dao,                                      +Dây chuyền cắt tôn tự
thìa, dĩa sản xuất                                   động.
tại công ty để bán
trong nước và xuất
khẩu.
Xây dựng chính    +Xây dựng kế hoạch cụ thể          +Xây dựng các bản
sách chất lượng,  để thực hiện, thành lập ban        chính sách chất lượng và
mục     tiêu   chất
                  chỉ đạo. thành lập phòng           đóng ở mọi nơi trong
lượng, kết hợp vớiISO.                               công ty.
trung tâm năng suất
                  +Tổ chức truyền đạt 5 buổi         +Truyền đạt tiêu chuẩn
VN tư vấn xây     về TC ISO 9001:2000 cho            ISO 9001:2000 cho tất cả
dựng hệ thống văn các đồng chí lãnh đạo công         mọi người.
bản chất lượng theo
                  ty, các cán bộ chủ chốt, tổ        +Cử người đại diên lãnh
ISO 9001:2000 và  trưởng sản xuất...                 đạo về chất lượng.
đưa vào áp dụng.  +Tăng khả năng nhận thức           +Thành lập phòng ISO.
                  về ISO 9001:2000 và lợi ích
                  của việc áp dụng nó.
Thống kê hàng lỗi Tìm nguyên nhân sai hỏng           Thực hiện các biện pháp
và tìm biện pháp để có đối sách phòng ngừa           phòng ngừa, luôn cải tiến
giảm tỷ lệ phế Quản lý sản phẩm không                công tác quản lý chất
phẩm              phù hợp                            lượng.
Xây dựng chế độ       Đưa ra mức chất lượng của      Hàng tháng có đánh giá
khen thưởng về        từng chi tiết sản phẩm xuống   chất lượng nội bộ, đơn vị
quản lý chất lượng    các đơn vị sản xuất, đưa chỉ   nào vi phạm thì hạ thấp
trong toàn công ty    tiêu chất lượng vào công tác   thi đua, thưởng cho các
                      thi đua từng đơn vị.           đơn vị nào hoàn thành và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

                                                    vượt mức chỉ tiêu chất
                                                    lượng.
* Kiểm tra kiểm soát chất lượng
     Đánh giá kế hoạch chất lượng, phát hiện những tồn tại và hạn chế cần
khắc phục và điều chỉnh kịp thời.
    Về việc tuân thủ kế hoạch chất lượng.
           Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo hệ thống kiểm soát toàn
diện, từ khâu vật tư mới đưa vào sản xuất được kiểm tra kỹ lưỡng, có cán bộ
QC cho từng khu vực, theo dõi quá trình sản xuất, phát hiện kịp thời nhiều
khuyết tật để sử lý ngay, ghi chép cập nhật hàng ngày, tránh lần sau không
mắc lỗi.
     Bán thành phẩm từ khu vực này chuyển sang khu vực khác được kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra cuối cùng viết phiếu thừa nhận để nhập kho.
    Khâu kiểm tra thành phần cuối cùng, kiểm tra 100% theo tiêu chuẩn chất
lượng.
    Tất cả quy trình sản xuất đều được xây dựng theo tiêu chuẩn kiểm tra và
quy trình kiểm tra, hướng dẫn công việc kiểm tra, lưu hồ sơ kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
      Xây dựng mô hình kiểm tra chất lượng, tỷ lệ sai hỏng tới tận nguyên
công, làm đồ gá kiểm, dưỡng kiểm phát hiện tới tận máy cho nhân công tự
kiểm. Chính nhờ tổ chức khá tốt công tác kiểm tra,kiểm soát chất lượng mà tỉ
lệ phế phẩm giảm dần, tiết kiệm được nguyên liệu vá thời gian, nâng cao chất
lượng,     nâng cao năng suất.
* Hoạt động điều chỉnh, cải tiến
* Sơ đồ lưu trình : Nhận biết,phân tích quá trình, phát hiện các hoạt động
thừa, các hạn chế để loại bỏ kịp thời
    Sơ đồ sương cá: Tìm kiếm, xác định những vấn đề nào được ưu tiên giảI
quyết trước
 Sổ tay chất lượng: để mọi người nắm rõ được nhận thức tổ chức chính sách
chất lượng, công ty kim khí thăng long đã lập sổ tay chất lượng và phân phối
tới các bộ phận, phòng ban theo lãnh đạo của công ty
    Quản lý chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh của các khâu:
    Khâu thiết kế.
    Khâu cung ứng nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đầu vào
    Công tác kiểm tra
    Khi sản xuất
    Khi vận chuyển, phân phối và tiêu dùng.
     Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng là toàn bộ những đặc
tính của một thực thể tạo cho những thực thể đó có khả năng đáp ứng nhu cầu
đã công bố hay còn tiềm ẩn. Đảm bảo chất lượng còn là linh hồn của quản lý
chất lượng. Như vậy, để nâng cao chất lượng của Công ty Kim khí Thăng
Long phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
     Hiện nay Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng một số hệ thống
quản lí chất lượng sản phẩm chủ yếu sau:
    Hệ thống TQM (Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện).
     Hệ thống ISO 9001:2000 (là công nghệ quản lý thích hợp phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá).
    Hệ thống HACCP, GMP (quản lý an toàn thực phẩm).
    Hệ thống ISO 14000 (quản lý môi trường).
 Như vậy, chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng đối với vị thế của Công ty
và nhất thiết không thể quên được việc quản trị chất lượng ra sao để đạt chất
lượng như mong muốn. Mục tiêu chủ yếu của quản trị chất lượng là sự thoả
mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí tối ưu, nó được tiến hành trong một
chu kỳ sống của sản phẩm, nó không chỉ phụ thuộc trách nhiệm của một
người mà là của nhiều người.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




                                PHẦN II
  THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
                      KIM KHÍ THĂNG LONG


I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY.

      1. Quá trình hình thành và phát triển
      Công ty Kim Khí Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc sở công nghiệp Hà nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-
TCCG ngày 13/3/1969 của uỷ ban Hành Chính Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3
Xí nghiệp: Xí nghiệp Đèn Pin, Xí nghiệp Khoá, Xí nghiệp Đèn bão. Với tên
gọi ban đầu là: Nhà Máy Kim Khí Thăng Long.
      Khi mới thành lập, Công ty có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ
công chiếm hơn 60%. Cán bộ lãnh đạo không được đào tạo chuyên sâu, chủ
yếu đều trưởng thành từ công nhân hoặc từ quân đội chuyển ngành sang. Cả
Công ty có 9 cán bộ trung cấp, không có người tốt nghiệp đại học. Trang thiết
bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ thì lạc hậu chủ yếu do trong tự nước chế
tạo. ở giai đoạn này sản phẩm chính của Công ty là: Đèn bão, Đèn pin, khóa
và một số mặt hàng nhôm như Xoong, ấm. . .
      Thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước theo quyết định 338/QĐ-HĐBT ngày 23/11/ 1992, UBND thành
phố Hà Nội ra quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh
nghiệp.
      Ngày13/ 9/1994, doanh nghiệp được UBND thành phố hà nội ra quyết
định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng
Long. Kể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty đều sử dụng tên:
      Tên doanh nghiệp: CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG.
      Tên quan hệ Quốc Tế: THANG LONG METAL WARES
COMPANY.
      Trụ sở chính: Thị Trấn sài Đồng, huyện gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Với diện tích mặt bằng có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà
xưởng và kho tàng.
      Trụ sở chi nhánh văn phòng đại diện tại: 195 phố Khâm Thiên, Đống
Đa, Hà Nội.
      Theo quyết định số: 1996.QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND thành
phố hà Nội.
      Số đăng Ký kinh doanh: 100094.
      Ngày 4/3/1998, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số 930/QĐ-
UB về việc sát nhập Nhà máy Cơ Khí Lương Yên vào Công ty Kim Khí
Thăng Long, trở thành một phân xưởng của Công ty với tên gọi là Phân
Xưởng Lãng Yên đưa tổng số phân xưởng của Công ty lên 9 (Xem mô hình
tổ chức quản lý - sơ đồ 2).
      Khi Đảng và nhà nước ta có chủ trương đổi mới cơ chế từ cơ chế quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp trong ngành cơ khí
không chịu được sự canh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường đã bị phá sản.
Tưởng chừng Công ty Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuối theo xu hướng đó,
nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của sở Công nghiệp Hà nội, sự nhận thức
đúng đắn của ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.
Sự phát triển của Công ty trong những năm qua là đáng khích lệ. Trong các
năm qua, Công ty đã trưởng thành và phát triển không ngừng, không những
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

về số lượng mà còn cả về chất lượng. Một số chỉ tiêu sau đã một phần chứng
minh điều đó:




     Biểu số 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua.




       Chỉ tiêu        Đơnvị                   Năm thực hiện

                        tính
                                1999    2000   2001 2002       2003   2004

1, Giá trị sản xuất             69.35
                       Tỷ vnđ           100     121    135     206     315
C.N                               3
2, Doanh Thu                    70.98   101     113    134     205     312
                         Nt
XK                                0     25.5    42     23       53    98

3, Nộp ngân sách         Nt     4.653   6.0     6.2    4.6     5.1     6.8

4, Thu Nhập bình       Triệu    1.14.   1.28    1.49   1.43    1.50
                                                                      1.650
quân                   đồng       5      0       6      3       9
5, SLĐ bình quân
                       người     762    992    1059 1227       1850   1910
trong năm


Với những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, Công ty đã vinh dự
được nhà nước tặng:
            - 1 Huân chương chiến công hạng ba.
            - 1 Huân chương lao động hạng ba.
            - 1 Huân chương chiến công hạng hai.
            - Ngày 05/9/2000 được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao
động trong thời ki đổi mới”.
             - Nam 2001 : Được chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong
               phong trào thi đua.
             - Nam 2003 : Được chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong
               phong trào thi đua.
             - Từ năm 2000 đến năm 2004 : Đều được công nhận là đơn
               vị quản lí giỏi của sở Công Nghiệp Hà Nội.


      Công ty đã vinh dự được đồng chí Lê Khả Phiêu, Tổng Bí Thư Đảng
Cộng sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn thị Bình, phó Chủ Tịch nước về thăm hỏi,
động viên.
      Công ty liên tục được công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của
thành phố và bộ công nghiệp.
      Để tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, với quan
điểm mở rộng hợp tác, Công ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HonDa, Goshi Giken của nhật Bản, ASEAN Motor, Co.ltd của Thái Lan
thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với
tổng vốn đầu tư là 13.780.000 USD, trong đó Công ty 30 % vốn.
      Trong điều kiện những năm qua có rất nhiều khó khăn, nhưng đảng bộ
Công ty Kim khí Thăng Long đã có nhiều cố gắng, tích cực lãnh đạo Công ty
hoàn thành suất sấc mọi nhiệm vụ. Thành tích đó là công lao của toàn đảng
Bộ, tập thể CNVCN Công ty


   2. Chức năng kinh doanh – mặt hàng chủ yếu.
   Chức năng: Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nứơc có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được vạn dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu
là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản
phẩm cho các nghành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đột dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ,
men, sơn, nhuộm kim loại bằng nhiều công nghệ khác… Với trang thiết bị
hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ
2.5 - 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
   Mặt hàng chủ yếu:
     Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng…
    Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang tri, bồn chứa nước, xoong
chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điên, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước…
    Ngoài ra, sản phẩm Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa hoá các
sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: Phụ tùng xe máy SUPER DREAM, phụ
tùng máy bơm nước SHINIL…
    Sản phẩm Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước đã giành
được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triễn lãm kinh tế quốc dân Việt
Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường-chất lượng tặng giải Bạc. Mặ hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ
37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
    Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm
mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng
ôtô xe máy GOSHI – THANGLONG.
      Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các
chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng
công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ,
tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại,
quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3
triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
      Săn phẩm của Công ty rất phong phú, có khoảng trên 80 mặt hàng
thuộc các nhóm sau:
- Nhóm Mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ
đăng, đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. . .
        - Nhóm Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, Xoong,
chảo inox, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, đèn nến ( ROTERA), bộ đồ chơi trẻ
em bằng inox . . .( Mặt hàng đèn nến, bộ đồ chơi trẻ em bằng inox được xuất
khẩu trực tiếp sang thị trường EU và Mỹ La Tinh). (nhóm mặt hàng INOX)


        - Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản
phẩm tiêu dùng cao cấp như: Phụ tùng xe máy Super Dream, xe máy
FUTURE, phụ tùng máy bơm nước SHiNiL . . .( Nhóm Mặt hàng thay thế)
     Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý
tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà nội,
T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số
thị trưòng nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. .
        Do đảm bảo được chất lượng, thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, sản
phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà ca thị
trường nước ngoài, đã gành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển
lãm. Năm 1998, Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng
Tặng giải thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp
hạng 37/2000 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.


              3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công
ty
              a. Tổ chức sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
      Phân xưởng chuẩn bị Phôi.
      Phân xưởng Đột I: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm.
        Phân xưởng Đột II: Sản xuất các bán thành phẩm, thành phẩm như:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xoong, chảo inox, đèn đường các loại, các chi tiết xe máy như:WGBG,
KFLG…
    Phân xưởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA.
      Phân xưởng mạ sơn: Mạ hoặc sơn bề mặt của các chi tiết , cum chi tiết
sản phẩm như: mạ niken, crôm, mạ kẽm, sơn,… bảo vệ các loại chi tiết và
trang chỉ sản phẩm
    Phân xưởng hàn: Hàn các loại chi tiết riêng lẻ thành các cum chi tiết
     Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra sản phẩm
cuối cùng hoàn chỉnh
     Phân xưởng cư điện: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các
chi tiết thay thế.
     Phân xưởng khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn mẫu, chế tạo các loại khuôn cối
mới phục vụ sản xuất.
    Phân xưởng Inox:
     Bộ phận sản xuất nước: Khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp nước
cho các phân xưởng.
     Đội xe vận tải: Vận chuyển vật tư đến nơi sản xuất, vận chuyển hàng hoá
đến nơi tiêu thụ.
Công tác tổ chức của công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi phân
xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định( hàn, mạ, Đột…). Phương pháp
tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây truyền. Do đặc điểm sản
phẩm của công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp với
tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn,
công nghệ.
              b. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
         Ban Giám Đốc
b1. Giám đốc
* Trách nhiệm:
    Quyết định chính sách chất lượng.
Xác lập mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển chất lượng.
    Chỉ đạo việc xem xét hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo việc đánh giá các
nàh cung ứng.
        Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các yêu cầu đối với khách
hàng.
        Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai tổ chức sản xuất
nhằm thực hiện các hợp đồng với khách hàng.
    Kết hợp với các phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết các
vấn đề phát sinh trong sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch.
        Phê duyệt quy định trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong
Hệ thống quản lý chất lượng.
* Quyền hạn:
        Chỉ đạo, điều hành các hoạt động nhằm đạt được chính sách, mục tiêu
chất lượng và mục tiêu các dự án hoạt động chất lượng của Công ty.
        Chỉ đạo việc điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất của các phân xưởng
công nghệ đảm bảo đúng tiến bộ kế hoạch.
    Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của Hệ thống chất lượng.
    Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về Hệ thống chất lượng.
    Định kỳ tổ chức các cuộc họp xem xét Hệ thống quản lý chất lượng.
     Phụ trách các phòng: Vật tư, Tài vụ, Tổ chức, bảo vệ, Kế hoạch và các
phân xưởng công nghệ.
  Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
* Trách nhiệm:
    Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc.
    Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của Hệ
thống chất lượng.
    Chỉ đạo việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng tiến
bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
    Chỉ đạo việc xác lập qui trình công nghệ sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

      Chủ tịch hội đồng an toàn lao động.
      Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giảI quyết
các vấn đề có liên quan, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác kỹ
thuật, chất lượng, khuôn mẫu và cơ điện.
* Quyền hạn:
      Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phương án tiến bộ kỹ thuật, phương
án quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác kỹ thuật và chất
lượng.
       Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động kỹ thuật, hoạt động chất lượng, hoạt
động thực hiện kế hoạch sản xuất khuôn mẫu, sữa chữa cơ điện trong toàn
công ty.
      Chỉ đạo hoạt đọng của bộ máy làm công tác an toàn lao động trong Công
ty.
       Giúp việc Giám đốc trong công tác xem xét và kiến nghị hình thức kỷ
luật đối với CBCNV vi phạm nội quy, quy chế của Công ty.
       Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị liên quan
thực hiện kế hoạch kỹ thuật, chất lượng trong toàn Công ty.
      Báo cáo Giám đốc công tác hoạt động kỹ thuật, chất lượng, cơ điện trong
toàn Công ty.
      Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty.
      Phụ trách ban đào tạo.
       Phụ trách các phòng Tiết kế, phòng Công nghệ, phòng Cơ điện, phong
QC, phân xưởng Cơ điện và phân xưởng Khuôn mẫu.
      Phó Giám đốc phụ trách Đầu tư và mở rộng sản xuất
* Trách nhiêm:
      Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
       Chỉ đạo công tác xây dựng các dự án đầu tư và nghiên cứu thị trường.
Kết hợp với các bộ phận có liên quan gaỉi quyết các vấn đề về đầu tư.
* Quyền hạn:
Chỉ đạo công tác kiểm soát, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ xây dựng các dự án
đầu tư và nghiên cứu thị trường.
      Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị có liên quan
thực hiện kế hoạch đầu tư.
      Báo cáo Giám đốc việc thực hiện kế hoạch đầu tư và mở rộng sản xuất.
      Tham gia Ban đào tạo và tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công
ty.
      Phụ trách phòng Đầu tư, Phân xưởng Lãng yên.
      Phó Giám đốc phụ trách Hành chính và Hệ thống quản lý chất lượng.
* Trách nhiệm:
      Thực hiện mọi uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
      Là đại diện của lãnh đạo về chất lượng(QMR).
      Đảm bảo Hệ thống chất lượng được xây dựng và duy trì theo các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO9001: 2000
       Kết hợp với các Phó Giám đốc có liên quan chỉ đạo các đơn vị trong
Công ty giải quyết các vấn đề có liên quan đến Hệ thống chất lượng.
      Chỉ đạo công tác văn thư hành chính, quản lý phương tiện thông tin, quản
lý trang bị ngoài sản xuất, chăm sóc sức khoẻ và đời sống của CBCNV
      Chỉ đạo công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường trong toàn Công
ty.
      Chỉ đạo công tác sửa chữa nhà xưởng, xây dựng cơ bản trong mặt băng
hiện tại của Công ty.
* Quyền hạn:
      Tổ chức thanh tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng.
      Triển khai và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống chất lượng
       Lập văn bản báo cáo Giám đốc việc thực hiện các hoạt động của Hệ
thống chất lượng để làm cơ sở xem xét, cải tiến Hệ thống chất lượng.
      Báo cáo Giám đốc việc thực hiện công tác hành chính chăm sóc sức khoẻ
và nâng cao đời sống CBCNV
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

    Kết hợp các Phó Giám đốc có liên quan triển khai công tác sửa chữa nhà
xưởng, xây dựng cơ bản trong mặt bằng hiện tại và Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Công ty.
    Phụ trách phòng Hành chính, phòng ISO.
Các phòng ban chức năng:
      a, Phòng Hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý
hành chính, chăm lo sức khoẻ, đời sống cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi
trường, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi
Công ty.
      b, Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng;
phối kết hợp với các phòng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác
nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều
kiện sản xuất; xây dựng và quản lý định mức lao động; tổ chức xây dựng kế
hoạch quỹ tiền lương.
      c, Phòng Tài vụ: tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê, tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo
cơ chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính
của Nhà nước tại Công ty.
      d, Phòng Tổ chức: đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh và tổ chức cán bộ; quản lý lao động, tuyển dụng lao động, đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên; theo dõi việc lập danh sách thông báo đóng BHXH và giải quyết chế độ
cho CBCNV theo quy định của Pháp luật hiện hành.
      e, Phòng QC: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu
vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng; kiểm tra nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, sản phẩm đầu vào của Công ty; kiểm soát chất lượng công đoạn
trong quá trình sản xuất; kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ
sau bán hàng.
      g, Phòng Đầu tư: căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh
doanh của Công ty để xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư…
        h, Phòng Vật tư: cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức vận chuyển, xếp dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ.
        i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đưa vào sản xuất
các sản phẩm mới; thiết kế quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản
phẩm theo đơn đặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công ty.
        k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế
cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình
sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo hành sản phẩm; thường trực Hội
đồng An toàn lao động Công ty.
        l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống
cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mưu với Giám đốc trong
công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ thống cung cấp điện nhằm khai
thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục vụ sản
xuất.
        m, Phòng Bảo vệ: tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ
gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công
ty; kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác
nghiệp vụ do công an hướng dẫn; kết hợp với các phòng ban, phân xưởng có
liên quan duy trì việc thực hiện các nội quy, quy chế quản lý Công ty.
        n, Phòng Tổng hợp thuộc Nhà máy chế tạo khuôn mẫu theo Công
nghệ cao: tham mưu giúp việc Giám đốc Nhà máy trong công tác xây dựng
kế hoạch điều độ tác nghiệp, thực hiện hoàn thành tiến độ kế hoạch sản xuất
của Nhà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao.
        p, Cửa hàng bán lẻ sản phẩm: quản lý cửa hàng GTSP, quản lý hệ
thống các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Công ty; bán và GTSP
của Công ty.
        q, Trung tâm đào tạo và dạy nghề: tuyển dụng học sinh là con em
CBCNV, lao động phổ thông ngoài xã hội để đào tạo và dạy nghề Cơ khí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhằm mục đích tạo nguồn nhân lực cho Công ty Kim Khí Thăng Long, các
đơn vị trên vùng lãnh thổ và Sở Công nghiệp.


              4. Quy trình công nghệ sản xuất.
       Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ khép kín. Do Công
ty sản xuất nhiều mặt hàng và mỗi mặt hàng lại có quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau cộng với thời gian thực tập không được nhiều cho nên em xin
được trình bày sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà em nghiên
cứu.
+++- Để sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, Công ty đang sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau,
Cụ thể như sau:
        1, Công nghệ Đột, Dập:
        Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên
các máy dập cơ khí dập thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các
công nghệ khác để hoàn chỉnh sản phẩm như: gấp viền, uốn trên các máy
chuyên dùng.
        2, Công nghệ Hàn:
        Sau khi tạo hình, các chi tiết rời được ghép với nhau bằng công nghệ
Hàn, với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương trình, hàn có
khí bảo vệ.
        3, Công nghệ Mạ, Sơn và tráng men:
        Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ đánh bóng, sơn, mạ,
tráng men theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn,
Công ty đã trang bị các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ
Niken, mạ vàng . . .
        4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu:
        Để sản xuất ra sản phẩm, trước tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các
thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị. Ngoài các công nghệ gia công cơ khí
S?n xe v?n t?i
??i xu?t n??c                                    B? ph?n ch? t?o khu?n m?u
                                                                        PX C? kh?


                 thông thường, Công ty đã trang bị thêm một trung tâm gia công cơ khí theo công
                 nghệ CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí
                 hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên được áp dụng ở một
                 Công ty cơ khí của Hà Nội, Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này
                 toàn bộ quá trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều được lập trình và điều khiển
                 trên máy Vi tính độ chính xác cao.
                       5, Công nghệ lắp ráp:
                       Đây là công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất , là kết qủa của toàn
                 bộ quá trình.
                       6, Hệ thống kiểm soát chất lượng:
                       Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều được kiểm tra
                 chất lượng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo
                 chiều dày lớp sơn, cũng như quản lý chất lượng sản phẩm. Đầu năm 2000
                 được cập chứng chỉ.




                                         Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất.
S?a ch?a ?i?n
                Chuyên đề thực tập tốt nghiệp




                      Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các
                chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng
                công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ,
                tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại,
                quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3
                triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
                   Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý
                tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà nội,
                T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số
                thị trưòng nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
                Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. .
                      Do đảm bảo được chất lượng, thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, sản
                phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà ca thị
                trường nước ngoài, đã gành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển
                lãm. Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng Tặng giải
                thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp hạng 37/2000
                mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.


                      5. Đặc điểm về lao động
                      1/ Số lượng lao động.


                              Biểu số 3:      Tổng hợp Số lượng lao động.
                                                (Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Năm 2003              Năm 2004
              Chỉ tiêu                                           (người)
                                           (người)
                                             1640                  1677
Công nhân viên sản xuất
- Công nhân trực tiếp                        1604         1657
- Nhân viên giám sát.                         36          20
Nhân viên ngoài sản xuất.                    210          233
- Nhan viên bán hàng                          10          12
- Nhân viên quản lý.                         200          221
Tổng cộng.                                   1850         1910


       Dự kiến năm 2005, số lượng cán bộ công nhân viên chức toàn công ty
vào khoảng 1980người. Thực tế tính đến ngày 10/3/2004, Công ty có 1910
cán bộ công nhân viên.
       2/ Chất lượng Lao động.


           Biểu số 4. Tổng hợp chất lượng lao động của Công ty
                        ( Tính đến ngày 31/12/2004)
                           Số
Stt     Tên đơn vị       CBCNV                Trình độ lao động
                         (Người)
                                    Kỹ sư/         Cao    Trung       Công
                                   Cử nhân         Đẳng    cấp        nhân
1     Phòng      Hành       23       4              2      17
      chính
2     Phòng Kế hoạch        12       2              4          6
3     Phòng Công nghệ       15       14             1
4     Phòng Đầu tư          10       5              4          1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5   Phòng Tài vụ           10         4         3         3
6   Phòng Vật tư           22         3                   2     17
7   Phòng Tổ chức          14         9         4         1
8   Phòng Thiết kế          5         3         2
9   Phòng QC                9         3         4         2
10 Phòng Cơ điện           29         9         7               13
11 Phòng Tổng hợp           2         2
12 Phòng Bảo vệ            23                             7     16
13 PX. Đột I              175         2                   3     170
14 PX. Đột II             177         4         1               172
15 PX. Đột III            170         3         2         2     163
16 PX. Đột dập            138         5         2         4     127
17 PX. Khuôn mẫu          184         2         3         5     174
18 PX. Hàn                167         1                         166
19 PX. Mạ Sơn             162         2         2               158
20 PX. Cơ điện             63         3         2         1     57
21 PX. Cơ điện 1           42         2        11         8     21
22 PX. Ráp                159                   3         1     155
23 PX. INOX               282         6        13        21     242
24 Cửa hàng BLSP           12         3         2         1     6
25 Ban Giám đốc             5         5
        Tổng cộng         1910
                     Nguồn: Phòng Tổ chức


      (Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu
tư mở rộng sản xuất phụ trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán
bộ bên trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài)
Xét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty được chia thành 3 nhóm sau:
       + Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây
chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống
máy vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều khiển sản xuất bằng
máy cơ khí gồm 64 người.
       + Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ)
bao gồm công nhân ở các PX Đột, dập, mạ…
       + Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản
của Công ty.
          Đội ngũ công nhân phục vụ văn phòng, phục vụ cao về xây dựng cơ
bản của Công ty. Đội ngũ này ngày càng được nâng cao về chất lượng theo
hướng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trường ĐH
Bách Khoa, ĐH Kinh Tế.
       6. Đặc điểm về may móc thiết bị
       Trước đây hầu hết dây truyền thiết bị của Công ty đã rất cũ, lạc hậu
không đồng bộ. Các loại máy đột 30 tấn có từ thời Pháp, chủ yếu là các loại
máy đơn lẻ, dùng trục khuỷu ít dùng thuỷ lực. Hơn nữa Công ty không có đủ
sức để làm một dây truyền sản xuất dài.
       Từ năm 1999 đến nay Công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc
thiết bị với mục đích đồng bộ hoá dây truyền sản xuất. Cụ thể:
    Đầu tư đồng bộ thiết bị gia công khuôn với giá 5,8 tỷ đồng gồm các loại
máy:
          Máy tiện đứng
          Máy mài tròn trong
          Máy mài tròn ngoài
          Máy phay hiện đại
          Máy khoan đường kính lớn
       Đầu tư dây truyền sản xuất xoong inox tháng 9/1996 với giá 400.000
USD. Gồm các máy:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

           Xén tiền
           Dán đáy
           Đánh bóng
       Đầu năm 1999 Công ty đầu tư dây truyền mạ sơn tĩnh điện ướt (trị giá 5
tỷ đồng Việt Nam) mới mua thêm 2 cabin sơn khô theo công nghệ tiên tiến đI
theo dây truyền này.
    Nâng cao hoàn chỉnh thiết bị đột dập trị giá 20 tỷ đồng gồm:
           Máy đột 1000 tấn (dùng thuỷ lực)
           Máy đột 400 tấn (dùng thuỷ lực)
           Dây truyền xẻ tôn
    + Đầu tư thiết bị sản xuất bồn chứa nước, trị giá 5 tỷ đồng.
    + Đầu tư thiết bị sản xuất dao, thìa, dĩa, trị giá 5 tỷ đồng.
       + Đầu tư các máy hàn, máy doa phục vụ cho việc sản xuất chi tiết xe
máy.
Hiện nay Công ty có số lương máy như sau:
    Máy gia công khuôn:
           8 máy tiện( 1 máy tiện đứng đường kính sản xuất chi tiết 1.6m)
           4 máy phay
           2 máy mài phẳng
           4 may mài tròn trong
           3 máy khoan đường kính lớn
    Máy đột: Có trên 3000 máy(từ 2.5 tấn đến 1000 tấn)
     Một trung tâm gia công CNC, gia công khuôn cối có sự trợ giúp của máy
vi tính.
           2 máy cắt dây.
           Trên 30 máy hàn MIC, SPOT, hàn lăn.
           Máy đánh kim loại hàng chục chiếc.


        7. Đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu
Như đã trình bày ở trên, Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty
chủ yếu sản xuất hàng kim khí tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu được dùng chủ
yếu là các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất và các nguyên
liệu phụ khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thường ở dạng
tấm rất lớn do vậy khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công
ty đã sử dụng các máy chuyên dùng có lực lớn.
      Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nước
ngoài. Cụ thể gồm có các loại nguyên liệu sau:
      Kim loại đen dạng tấm (loại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng
truyền thống. Năm 2003, 2004 mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn.
      Nguyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (loại 0,2-2ly) nhập khẩu từ
Nhật bản. Năm 2004, Công ty đã nhập 900 tấn loại này.
      Ngoài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của
mình, Công ty còn sử dụng để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để
sản xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu cầu sản xuất với nguyên
liệu là thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã
nhập 1900 tấn thép loại này năm 2004.
      Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ
yếu mua trong nước. Ví dụ dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài
ra, để cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cũng mua một
số bán thành phẩm do các Công ty khác sản xuất như: quai ấm bằng nhựa, bao
bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác.
      Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là được nhập khẩu
cho nên quá trình sản xuất-kinh doanh của Công ty đã bị chi phối bởi một
nhân tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ giá. Do vậy, Công ty cần
phải có dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế
hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa
có thể tận dụng chênh lệch tỷ giá.
     * Vật liệu phục vụ sản xuất trong Công ty chủ yếu là mua ở trong nước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

như: Dầu mỡ xủa Công ty ToTal, hầu hết các nguyên vật liệu phụ đều được
phòng QC kiểm tra một cách kỹ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất. Hàng
tháng đều có phiếu thông báo của phòng vật tư về số lương và chất lượng của
nguyên vật liệu. Thông thường nguyên vật liệu đều được dự trữ cho vào một
tháng sản xuất, do đó không xảy ra hiện tượng thiếu nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch sản xuất, tạo ra sự tin tưởng đối
với khách hàng.
      * Bán thành phẩm: Do đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng, doanh
nghiệp cũng cần mua một số bán thành phẩm do Công ty khác sản xuất như:
Quai ấm, xoong bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số
bán thành sản phẩm khác như: Vít sắt, vít gỗ…


      8. Đặc điểm về tài chính
    Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp có công nghệ sản xuất
chủ yếu là công nghệ ngàng cơ khi. Mà như chúng ta đã biết đối với ngành cơ
khí thì vòng quay của vốn chậm. Trong khi đó số vốn lưu động của Công ty là
4 tỷ đồng. Số vốn cố định là 25 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là dựa vào số vốn lưu động. Với số vốn nhỏ như vậy nhưng Công ty vẫn
tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình thường, ngoài ra còn tiến hành
đa dạng hoá sản phẩm, có chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng
và trong những năm gần đây doanh nghiệp đã đạt được doanh thu cao. Cụ thể,
năm 2001 là 102 tỷ đồng, năm 2002 là 130 tỷ đồng và năm nay dự kiến mức
doanh thu thấp nhất là 260 tỷ đồng. Nếu làm phép tính đơn giản ta sẽ thấy số
vòng quay của vốn là khá lớn(> 3 lần). Một doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí
thì số vòng quay của vốn không thể lớn như vậy => rõ ràng Công ty có chính
sách tài chính linh động trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá của
Công ty được đa dạng về chủng loại, chất lượng được nâng cao. Kết quả vốn
kinh doanh khả quan, do đó đã tạo được sự uy tín đối với khách hàng, cũng
như sự tín chấp của các chủ đầu tư, ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh đó Công
ty đã tạo được nguồn vốn khá lớn qua nguồn thu vốn vay ngân hàng… Để
 tiến hành hoạt động sản xuất của mình.
      Cụ thể năm 2001 Công ty đã huy động và vay được 50 tỷ đồng(vốn lưu
 động), một số vốn khá lớn, ngoài ra Công ty còn vay để bổ xung vốn cố định
 của Công ty là 13 tỷ đồng. Nhưng đến nay số nợ là 7 tỷ đồng còn số vốn vay
 mang tính chất lưu động là(50 tỷ đồng). Công ty đã thực hiện chính sách vay
 đau trả đấy, chính vì vậy Cong ty mới không còn khoản nợ trên. Chính vì vậy
 Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.




 II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ
 THĂNG LONG


        1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty Kim Khí Thăng
 Long
        A. Chất Lượng sản phẩm.
            Bảng 5: Tổng hợp chất lượng sản phẩm Công ty


Stt     Tên Sản phẩm              Năm 2003                    Năm 2004
                           Thành      Phế              Thành      Phế
                                               Tỷ lệ                       Tỷ lệ
                           phẩm      phẩm              phẩm      phẩm
                                               (%)                         (%)
                           (chiếc)   (chiếc)           (chiếc)   (chiếc)
1       Bếp dầu các loại     560        2      0,3       480        1      0,2
2        Đèn các loại        38           0     0        33        0        0
3     Các sản phẩm inox      40           0     0        50        0        0
4          Sản phẩm         550           2    0,3      600        1       0,1
          HONDA
5       Sản phẩm xuất      2000           2    0,1     2500        0        0
             khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

                                               Nguồn: Phòng Kế hoạch
      Hiện nay tỷ lệ phế phẩm của Công ty đã giảm nhiều so với một số năm
trước (khoảng trên 2%). Công ty đang phấn đấu đến năm 2005 sẽ thay thế
được 70% máy móc hiện đại làm cho tỷ lệ phế phẩm giảm hơn nữa.


      Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài
nước, Công ty đã, đang sản xuất hơn 80 mặt hàng thuộc 3 nhóm chính ( hàng
truyền thống, hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu). Tình hình sản xuất
mặt hàng của Công ty trong các năm qua được thể hiện qua biều sau:


            Biểu số 6:     Tình hình sản xuất các mặt hàng.

                                   (Nguồn: phòng Kế hoạch )

                           Đơn vị                                    2005
TT      Tên sản phẩm                  2002     2003      2004
                            tính                                     (KH)
1                         1000
     Bếp dầu các loại                   550      560       480         500
                          chiếc
2                         1000
     Đèn các loại                       40        38          33     60
                          chiếc
7                         1000
     Các sản phẩm inox                  32        40          50          65
                          chiếc
8    Sản phẩm HONDA       1000 bộ       500      550       600         630
9    Sản    phẩm     xuất 1000
                                       1 500    2 000     2 500      3 000
     khẩu                 chiếc
Bi ª u ® 1 : T × h × s¶n xu Ê c¸ c m Æh µng
                     å      nh nh         t       t
             600
             500
             400
             300
             200
                                                                             2003
             1 00
                0                                                            2004
                     BÕ d Ç
                         p u     § Ì n c¸ c C ¸ c s¶n S¶n ph È S¶n ph È
                                                              m         m
                    c¸ c lo¹ i      lo¹ i ph Èm inox H O N D A x u Ê kh Èu
                                                                    t




Nhận xét chung


       1/ Mặt hàng bếp dầu, được sản xuất với khối lượng khá nhiều, năm
2003 sản xuất 560000 chiếc, năm 2004 sản xuất 480000 chiếc. Dự kiến sang
năm 2005 sản xuất 500.000 chiếc. Thực tế, qua theo dõi tình sản xuất của
Công ty trong những tháng đầu năm, số lượng sản phẩm suât khẩu nhu sau.
Năm 2003 la 2000000 chiếc. Năm 2004 la 2500000 chiếc.Kế hoăc nam 2005
la 3000000 chiếc,


       Sản lượng trung bình xấp xỉ 2000 chiếc/ngày. Lượng hàng này hầu như
không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, có thời điểm không có hàng để bán.
Ban lãnh đạo công ty đang có biện pháp để nâng công suất lên khoản 2500
chiếc/ngày. Được biết, sở dĩ mặt hàng bếp dầu được tiêu thụ manh trên thị
trường, đặc biệt là thị trường miền nam ( Đồng bằng sông cửu long) là do
nhân dân có tục sửa sang lại bêp núc vào ngày “ Ông công, Ông Táo” hàng
năm.
       2/ Các sản phẩm truyền thống khác như: đèn bão, đèn toạ đăng có thể
thấy khối lượng sản xuất khá ổn định, năm 2002 sản xuất 29.000 chiếc đèn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bão và 11.000 chiếc đèn toạ đăng, năm 2003 là 25.000 và 13.000 chiếc và
năm 2004 là 21.000 và 12.000.
         3/ Các sản phẩm inox và sản phẩm xuất khẩu (đèn nến ROTERA) đang
có bước tăng trưởng đáng kể.
          4/ Sản phẩm thay thế nhập khẩu: như sản phẩm HONDA (WGBG và
KFLG), bộ giảm xóc xe máy HONDA được sản xuất theo đơn hàng của hãng
HONDA với số lượng 500.000 bộ trong năm 2002, 600.000 bộ trong năm
2004. Đây là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty.
         Theo thông tin từ phòng Vật tư Công ty ( bộ phận có nhiệm vụ cung
cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ thành phẩm) thì hàng hoá tồn kho của
Công ty là không đáng kể. Chứng tỏ, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ
mạnh trên thị trường (không tính đến hàng được sản xuất theo đơn hàng của
hãng HONDA).
         Thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng, sản phẩm của Công ty không
những chiếm lĩnh thị trường trong mà còn được tiêu thụ ở thị trường nước
ngoài.
         Đối với thị trường nước ngoài: xuất sang các nước như Lào,
Campuchia, Thụy Điển, Mỹ…với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm như đèn
nến NEW ROTERA, Giá để chai rượu, Sào treo 110...
         Đối với thị trường trong nước:
              - Sản phẩm Xoong, nồi, chảo inox được tiêu thụ tại Hà Nội
                 khoảng 70%, tại các tỉnh phía Bắc khoảng 10%.
              - Sản phẩm bếp các loại được tiêu thụ ở Hà Nội và Quảng Ninh
                 chỉ có khoảng 10%, còn lại chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường
                 miền Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long.
              - Hầu hết các sản phẩm đèn cao áp được tiêu thụ trên thị trường
                 miền bắc, 85% ở thị trường Hải Phòng và Quảng Ninh, 15% ở
                 Hà Nội và các tỉnh khác…
              - Thị trường miền Trung chỉ tiêu thụ 3 sản phẩm: Bếp dầu, đèn
BiÓ ® 2: Tû träng DT cña c¸ c s¶n phÈm chñ yÕ
    u å                                          u
            BiÓ ® N¨ m¬ cÊu mÆ hµng cña C « ng ty
                u å 3: C 2004     t
                      (xÐ theo doanh thu)
                          t                     S¶n ph Èm truyÒ
                       bão, đèn tọa đăng.                      n
                                                th èng
                              21%
            Xét về tỷ trọng, doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu thể hiện dựa
    31%                  139                   S¶n ph Èm truyÒ
                                                S¶n ph Èm inox n
150     vào biểu sau:               3%         th èng
                              98
              Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu củaScácph Èm inoxti Õ xe chủ yếu
                                            S¶n ph Èm chi t
                                             ¶n nhóm sản phẩm
100                                         m ¸y
             65.4
                       45%                     S¶n ph Èm chiÊtÕ x e
                                               S¶n ph Èm xu ti kh Èu
                                                                t
 50     TT                                     m ¸y
                                                 Tổng Doanh thu ( Tỷ Vnđ)
                  Nhóm sản phẩm
                  9.6
                                             S¶n ph Èm xu Êt kh Èu
                                          Năm 2003     Năm 2004         Năm 2005
  0
                                             (TH)           (TH)           (KH)

       1      Sản phẩm truyền thống           48            65,4           78

       2      Sản phẩm inox                    8             9,6           12
              Sản phẩm chi tiết xe            96            139            150
       3
              máy
       4      Sản phẩm xuất khẩu              53             98            120
                                             205            312            360
                    Tổng
                                                   Nguồn: Phòng Kế hoạch



                                                       Nguồn: Phòng Kế hoạch

                                             Nguồn: Phòng Kế hoạch

              Nhận thấy, sản phẩm truyền thống tuy được tiêu thụ ổn định, đặc biệt là
       mặt hàng bếp dầu, nhưng doanh thu của loại này lại chiếm tỷ trọng chưa cao
       (21%). Có thể nguyên nhân là việc khó mở rộng thị trường là khó khăn, sản
       phẩm này hầu như được tiêu thụ trong nước, không có xuất khẩu hoặc xuất
       khẩu với khối lượng quá nhỏ. Do vậy, Công ty một mặt cần tìm kiếm thị
       trường mới một mặt cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
       mẫu mã, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng.
               Nhóm sản phẩm xuất khẩu, tỷ trọng doanh thu có cao hơn hàng truyền
       thống (31%). Tuy nhiên, sản phẩm loại này thường được sản xuất theo đơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng độc quyền của phía nước ngoài, chẳng hạn như đèn nến (ROTERA)
được sản xuất theo đơn hàng của hãng IKEA, Thụy Điển, cho nên giá cả
không được chủ động. Đèn nến được đặt hàng với giá 1,5 USD/ chiếc trong
năm 2004, nhưng đến cuối năm họ chỉ đặt với giá 1,1 – 1,3 USD/ chiếc. Điều
này đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu, chế thử những loại sản phẩm mới để
đảm bảo chủ động trong kinh doanh.
      Nhóm sản phẩm hàng thay thế (chi tiết xe máy) đạt doanh thu cao nhất
(45% trong năm 2004). Để tiếp tục khai thác tốt mảng nay, Công ty cần phải
hoàn thiện tổ chức sản xuất của phân xưởng, bộ phận sản xuất mặt hàng này
để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, đúng yêu cầu khách hàng.


      Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín với
khách hàng trong và ngoài nước, đã giành được nhiều huy chương vàng trong
các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm
của Cong ty được Tổng cục TC-ĐL-Chất lượng tặng giải thưởng bạc. Mặt
hàng chất lượng cao được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm và sản phẩm hàng
hoá của Công ty được tiêu thụ trên các thị trường khác nhau như các tỉnh phía
Bắc, Trung, Nam và thị trường Thế giới, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu được
tiêu thụ trên các nước như: Thuỵ Điển, Nhật Bản, Mỹ…Điều này chứng tỏ
chất lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra được bạn hàng đánh giá cao.

     Công ty có các sản phẩm gia dụng inox cao cấp: Kiểu dáng đẹp, chất
lượng cao như ấm có còi bảo vệ báo khi nước sôi, xoong inox được nhiệt
luyện trong môI trường khí bảo vệ.

    Sản phẩm truyền thống của Công ty: Bao gồm các loại bếp như 10B, 16B
đều có chất lượng cao, có độ bền đẹp. Sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở các
tỉnh miền Trung.

     Sản phẩm bếp dầu đã thay mún tay vặn bằng nhôm sang núm tay vặn
bằng nhựa chịu nhiệt, để chống nóng khi đun và để tăng tuổi thọ, làm đẹp sản
phẩm. Công ty đã thay thế mỏ kiềng bằng sắt tráng men sang inox để đáp ứng
theo nguyện vọng của khách hàng. Sản xuất nhiều chủng loại bếp dầu 6B,
10B, 16B tròn, 16B vuông, bếp đôi, bếp dầu tráng men, bếp dầu sơn tĩnh điện.

     Sản phẩm đèn bão: Là sản phẩm duy nấht của Công ty Kim khí Thăng
Long chế tạo đã chiếm lĩnh được tình cảm của khách hàng, nhất là đối với
vùng biển và đồi núi. Nguyên nhân là do trước đây đèn bão của Công ty được
phủ một lớp sơn màu ghi sáng có pha nhũ, nay Công ty có thêm đèn bão mạ
Crôm-Niken, tăng độ bền và nâng cao tuổi thọ, đèn bão được sơn hệ thống
sơn tĩnh điện làm tăng vẻ đẹp, đồng thời tăng độ phát sáng phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.

     Sản phẩm ấm nhôm 3 lít của Công ty là sản phẩm truyền thống có từ 20
năm nay. Kết cấu của sản phẩm tốt, độ an toàn cao, hiònh dáng đẹp, đảm bảo
tính them mỹ. Công ty đã thay quai nhôm sang quai bằng gỗ một phần để đỡ
nóng khi sử dụng và một phần nữa quan trọng là tăng vẻ đẹp và đa dạng về
chủng loại thích ứng với khách hàng.

    Đèn cao áp: Là sản phẩm có giá trị lớn nên Công ty đã đầu tư hoàn thiện
đảm bảo chắc chắn khi có gió bão, chống sự ăn mòn của dầu khí, chống sự
hoạt đông của các loại chim làm tổ, dể dàng tháo lắp thay thế các chi tiết.

    Sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm mới:

    Xuất phát từ nhu cầu thị trường Công ty đã tập trung vào những mặt hàng
inox. Sản phẩm nhôm có hợp vật liệu nhựa chịu nhiệt…

Cụ thể:

      Hàng inox-thép không gỉ: Xoong chảo inox, năm 2000 và những năm
sau, sản phẩm xoong inox của Công ty theo tiêu chuẩn ISO đã chiếm lĩnh
được thị trường Việt Nam và đã tham gia xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài.     Ngoài ra Công ty còn sản xuất ấm đun bằng inox, chảo inox, bát
inox và các đồ phục vụ cho y tế, bồn chứa nước…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

     Đồ điện trên cơ sở sẵn có của Công ty trong việc chế tạo ấm đun nước
bằng điện. Tới đây Công ty sẽ áp dụng rơle nhiệt điều khiển trong quá trình
đun nước bằng các sản phẩm trên, hướng tới nồi đun điện có sử dụng công
nghệ sơn chống dính, sơn cao cấp và kết hợp rơle nhiệt.

    Sản phẩm chi tiết xe máy:

     Từ dây truyền sản xuất xe máy HonĐa-Dream được lắp ráp ở Việt Nam
nói chung và miền Bắc nói riêng. Công ty đã nhận sản xuất trên 50 chi tiết của
xe HonĐa(2000). Nhưng cho đến nay Công ty HonĐa đã phát triển và đưa ra
nhiều mẫu xe mới thì Công ty đã đảm nhận làm gần 100 chi tiết cho Công ty
HonĐa Việt Nam. Đây là day truyền sản xuất có tính chất kỹ thuật công nghệ
cao, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn của Nhật Bản, năm 2001 Công ty đã
sản xuất được phụ tùng xe Super Dream cho Công ty HonĐa Việt Nam, ngoài
ra còn nhiều chi tiết cho các Công ty liên doanh sản xuất chi tiết cho Công ty
HonĐa.

     Ngoài ra năm 2002 theo yêu cầu phát triển, Công ty đã kí hợp đồng với
Thuỵ Điển sản xuất đèn Horra và bộ đồ chơi trẻ em. Đây là những sản phẩm
đầu tiên của Công ty xuất khẩu ra thị trường thế giới. Với yêu cầu về kỹ thuật
khắt khe, tiến độ giao hàng phảI đúng theo hợp đồng nếu không thì Công ty sẽ
bị họ phạt… Với đội ngũ CBCNV trong Công ty giàu về kinh nghiệm, nhiệt
tình Công tác do vậy Công ty đã đáp ứng được theo yêu cầu của khách hàng
và tạo được lòng tin.

     Bên cạnh những thành tích như vậy thì sản phẩm của Công ty Kim khí
Thăng Long cũng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Chẳng hạn còn nhiều sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn phải huỷ bỏ hay sửa chữa hoặc để lưu kho để
thanh lý vào cuối năm.

     Còn khá nhiều khiếu nại của khách hàng mà mới đây Công ty đã đề ra
mục tiêu giảm số lần khiếu nại của khách hàng xuống dưới 5 lần, còn có
những đợt hàng không đạt tiêu chuẩn mà đối tác buộc phải sửa chữa lại …
Như trên đã trình bày, hiện nay sản phẩm của Công ty có tới hàng trăm
loại, mỗi loại có định mức phế phẩm và có tỷ lệ mức phế phẩm và có tỷ lệ
hỏng sau khi bán khác nhau. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về các chỉ tiêu
chất lượng, tỷ lệ phế phẩm của một số loại sản phẩm cụ thể:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

                Bảng 8: Chất lượng sản phẩm bếp dầu:

 Phẩm cấp       2000        2001            2002             2003       2004
 Tổng số       391309      397706          568120           520405    580321

 bếp
 Loại 1       386.730      392.282         561.596          514511     574787
              (98.82%)    (98.63%)        (98.85%)      (98.86%)      (99.04%)

 Phế phẩm       4563        5412            6513             5881       5522

              (1.16%)      (1.15%)         (1.13%)          (1.13%)   (1.14%)

 Sai hỏng        16             12           11               13             12

              (0.02%)      (0.22%)         (0.02%)          (0.01%) (0.82%)
                                                                (Nguồn: Phòng QC)




                                     Biểu đồ 4

                                 N ¨ m 2003
            98.86%


                                                                L o¹ i 1
                                                                Ph Õph È m
                                                                Sai h áng

                          0.01 %                  1 .1 3%




                                     Biểu đồ 5
N ¨ m 2004

           98.06%


                                                             L o¹ i 1
                                                             Ph Õph È m
                                                             Sai h áng


                          0.81 %               1 .1 3%




    Bảng 9: Chất lượng sản phẩm xoong inox (Ф 160, Ф 180, Ф 200)

Phẩm cấp      2000         2001         2002             2003       2004
Tổng số         3047          3948          4470            5432 7023
Loại 1          2925          3822          4318            5113          6656

             (95.99%)     (96.80%)      (96.59%)         (94.12%) (94.77%)
Loại 2               53            38          49               94         102

              (1.76%)      (0.95%)       (1.21%)           (3.6%) (2.98%)
Phế phẩm             59            77          89            199           234

              (1.93%)      (1.95%)         (1.9%)           (2%) (2%)
Sai hỏng             10            11          14               26          31

              (0.32%)       (0.3%)         (0.3%)         (0.28%) (0.25%)




                               Biểu đồ 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


                               N¨ m 2003

            94.1 2%


                                                    L o¹ i 1
                                                    L o¹ i 2
                                                    Ph Õph È m
                                                    Sai h áng
                       0.28%
                                  2.00%     3.60%




Biểu đồ 7

                                N¨ m 2004

            94.77%


                                                       L o¹ i 1
                                                       L o¹ i 2
                                                       Ph Õph È m
                                                       Sai h áng

                      0.25%                    2.98%
                                 2.00%
Bảng 10:Báo cáo chất lượng hàng Hon Da năm 2004


  Tên sản
                 Số lượng           Số lỗi   % số chi tiết lỗi        PPM
  phẩm
GBG                84600              8          0.00095              95
KFLG               82550              7          0.00085         85


(PPM =(số lỗi/ số hàng giao)*100000)
    Năm 2000 Công ty quy định PPM< 100. Như vậy thực tế Công ty đã đạt
được chỉ tiêu chất lượng đề ra.
    Chất lượng hàng xuất khẩu: Đối với mặt hàng xuất khẩu Công ty đã thực
hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng. Năm
2002 Công ty đã sản xuất và tiêu thụ 138963 chiếc đèn nến các loại. Số sản
phẩm không đạt là 135 chiếc chiếm tỷ lệ 0.01%. Còn các mặt hàng khác mới
trong bước đầu tìm hiểu và thâm nhập thị trường. Cônh ty sản xuât với số
lượng không nhiều và tích cực thăm dò ý kiến khách hàng để hoàn thiện hơn
chất lượng các loại sản phẩm này.


      2. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm ở Công Ty Kim Khí
Thăng Long
   Trong những năm qua sản phăm của Công Ty đã tào được uy tín với khách
hàng trong nước và Quốc Tế, đã dành được nhiều huy chương vàng tại các
hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Viêt Nam. Mặt hàng bếp dầu tráng men
được xếp thứ 27/200 măt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín
nhiệm. Sản phẩm của Công Ty hấp dẫn khách hàng bởi hình thức, kiểu dáng
đẹp, chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
   * Về doanh thu xuất khẩu: Vài năm trở lại đây, doanh thu hàng xuất khẩu
đã chiếm tỷ trọng đáng kể và có su hướng tăng dần trong các năm tiếp theo.
Doanh thu hàng xuất khẩu của Công Ty trong những năm gần đây được thể
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện trong bảng sau:
                       Bảng 11: Doanh thu xuất khẩu:
                                                           Đơn vị: tỷ đồng

                  Năm                     Doanh thu xuất khẩu
                   2002             31.455

                   2003             40.234

                   2004             55.365

                2005 (kh)           64.579


                                 Biểu đồ 8

                   BiÓ ®å :Doanh thu xuÊt khÈu
                      u

        100
         80                                  64.579
                                  55.365
         60      31.455 40.234
         40                                                 D oanh thu
                                                            xu Ê kh È
                                                                t    u
         20
           0
               2002 2003 2004 2005
                              (kh)

 Công ty đã đề ra mục tiêu: Tăng doanh thu xuất khẩu mỗi năm ít nhất là
20%
      Mặt hàng xuất khẩu giờ đây đã được Công ty hết sức chú trọng. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, đây là mặt hàng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy, Công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa để
không những nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu hiện tại mà còn đa
dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf
QT131.rtf

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên
[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên
[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc QuyênNhân Quả Công Bằng
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngShare Tai Lieu
 
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩmCác nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩmHuỳnh Phát
 
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...Bui Thi Quynh Duong
 
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luong
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luongQtsx chuong viii quan_tri_chat_luong
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luongxuanduong92
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụGiám Đốc Cổ
 
Bg quan tri chat luong
Bg quan tri chat luongBg quan tri chat luong
Bg quan tri chat luongDuy Vọng
 
Quan ly chat luong bai giang
Quan ly chat luong  bai giangQuan ly chat luong  bai giang
Quan ly chat luong bai gianghoanglamhn2012
 
Bai 2 chi phi chat luong
Bai 2 chi phi chat luongBai 2 chi phi chat luong
Bai 2 chi phi chat luongngoquanghoang
 
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩmChương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩmLe Nguyen Truong Giang
 
Câu hỏi ôn tập thi quản trị chất lượng
Câu hỏi ôn tập  thi quản trị chất lượngCâu hỏi ôn tập  thi quản trị chất lượng
Câu hỏi ôn tập thi quản trị chất lượngxuanduong92
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...nataliej4
 
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụChương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụShare Tài Liệu Đại Học
 
Bai tap nhom 2 - chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khen
Bai tap nhom 2 -   chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khenBai tap nhom 2 -   chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khen
Bai tap nhom 2 - chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khenQuảng Cáo Vietnam
 
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)Tuong Huy
 

La actualidad más candente (20)

[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên
[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên
[TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH MAY] Quản Lý Chất Lượng Ngành May - Gv Ngọc Quyên
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩmCác nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
 
QT187.DOC
QT187.DOCQT187.DOC
QT187.DOC
 
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
MArketing dịch vụ: Vận dụng mô hình Serqual để đánh giá chất lượng dịch vụ ăn...
 
B2b
B2bB2b
B2b
 
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luong
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luongQtsx chuong viii quan_tri_chat_luong
Qtsx chuong viii quan_tri_chat_luong
 
ĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụĐO lường chất lượng dịch vụ
ĐO lường chất lượng dịch vụ
 
Bg quan tri chat luong
Bg quan tri chat luongBg quan tri chat luong
Bg quan tri chat luong
 
Quan ly chat luong bai giang
Quan ly chat luong  bai giangQuan ly chat luong  bai giang
Quan ly chat luong bai giang
 
Bai 2 chi phi chat luong
Bai 2 chi phi chat luongBai 2 chi phi chat luong
Bai 2 chi phi chat luong
 
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩmChương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Chương 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
 
Chương 2: Chi phí chất lượng
Chương 2: Chi phí chất lượngChương 2: Chi phí chất lượng
Chương 2: Chi phí chất lượng
 
QT194.doc
QT194.docQT194.doc
QT194.doc
 
Câu hỏi ôn tập thi quản trị chất lượng
Câu hỏi ôn tập  thi quản trị chất lượngCâu hỏi ôn tập  thi quản trị chất lượng
Câu hỏi ôn tập thi quản trị chất lượng
 
mot so yeu to
mot so yeu tomot so yeu to
mot so yeu to
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
 
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụChương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
Chương 1 full tổng quan về quản trị dịch vụ
 
Bai tap nhom 2 - chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khen
Bai tap nhom 2 -   chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khenBai tap nhom 2 -   chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khen
Bai tap nhom 2 - chiến lược sản phẩm - nhom 2 tai khen
 
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)
Quan tri Marketing - Chien luoc san pham (Chuong 7)
 

Similar a QT131.rtf

Giao trinh quan_ly_chat_luong_iso
Giao trinh quan_ly_chat_luong_isoGiao trinh quan_ly_chat_luong_iso
Giao trinh quan_ly_chat_luong_isoxuanduong92
 
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnkGiai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnktupmo
 
Slide quan tri_chat_luong
Slide quan tri_chat_luongSlide quan tri_chat_luong
Slide quan tri_chat_luongxuanduong92
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Dương Hà
 
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPMỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPLuận Văn 1800
 
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptx
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptxSO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptx
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptxHuongThu88
 
Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩmQuản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩmLV=
 
Báo cáo - Gốm Đất Việt.doc
Báo cáo - Gốm Đất Việt.docBáo cáo - Gốm Đất Việt.doc
Báo cáo - Gốm Đất Việt.docHuongNguyenThi52
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...luanvantrust
 
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Cậu Buồn Vì Ai
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...Viện Quản Trị Ptdn
 
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdf
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdfbai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdf
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdfPhiPhm12
 

Similar a QT131.rtf (20)

Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn Iso ...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn Iso ...Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn Iso ...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn Iso ...
 
Giao trinh quan_ly_chat_luong_iso
Giao trinh quan_ly_chat_luong_isoGiao trinh quan_ly_chat_luong_iso
Giao trinh quan_ly_chat_luong_iso
 
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Khảo sát chất lượng dịch vụ khách hàng tại công ty CoopMart, 9 ĐIỂM!
 
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnkGiai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
Giai phap nâng cao kn ganh tranh cty xnk
 
Slide quan tri_chat_luong
Slide quan tri_chat_luongSlide quan tri_chat_luong
Slide quan tri_chat_luong
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm thiết bị vệ sinh tạ...
 
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPMỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
 
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptx
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptxSO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptx
SO CONG THUONG - NLCT - HOANG CHI CUONG.pptx
 
Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩmQuản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩm
 
Báo cáo - Gốm Đất Việt.doc
Báo cáo - Gốm Đất Việt.docBáo cáo - Gốm Đất Việt.doc
Báo cáo - Gốm Đất Việt.doc
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
 
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)Lê th  thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
Lê th thanh thùy- ph-n 2- kltn[1] (1)
 
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT Ở VIỆT NAM...
 
QT016.doc
QT016.docQT016.doc
QT016.doc
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.doc
Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.docĐào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.doc
Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng.doc
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng...
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
 
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdf
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdfbai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdf
bai-thao-luan-quan-tri-chat-luong-san-xuat-th-truemilk.pdf
 
Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2015.docx
Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2015.docxCơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2015.docx
Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2015.docx
 

Más de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT131.rtf

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế thị trường để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải ưu tiên vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, chất lượng sản phẩm quyết định sự thàng bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại sẽ rất kho đứng vững trên thị trường. Đối với ngành cơ khí, nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thì vấn đề của nâng cao chất lượng sản phẩm lại cựu kì quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu của Đảng đề ra:” Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì ngành cơ khí trong nước phải dủ năng lực sản xuất được phần lớn thiêt bị, máy móc cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí đã quá cũ kỹ, công nghiệp lạc hậu so với thế giới hàng chục năm do đó chất lượng sản phẩm của ngành cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho những ngành kinh tế trong nước cũng như thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, năm 2003 hiệp định AFTA đã có hiệu lực đối với tất cả các nước thành viên, do đó sản phẩm cơ khí nước ta sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm của nước thành viên AFTA ngay tại thị trường Việt Nam. Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí Việt Nam nói chung và công ty Kim Khí Thăng Long nói riêng. Để thích ứng kịp thời với tình hình này Công ty Kim Khí Thăng Long đã và đang thực hiện chiến lược sản phẩm kinh doanh và năng động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trường, phấn đấu trở thành một trung tâm cơ khí đấu ngành của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất phát từ thực tế trên, Em đẫ chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Kim Khí Thăng Long” làm chuyên
  • 2. đề thực tập với mong muốn đóng góp một phần nhỏ những suy nghĩ của mình vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty Kim Khí Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm Trên thực tế tuỳ theo góc độ quan điểm, xem xét của mỗi nước trong từng thời kỳ king tế xã hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau mà người ta đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. * Quan điểm của Karl Max (1818-1883) Theo ông: “ Người tiêu dùng mua hàng không phải hàng có giá trị mà hàng có giá trị sử dụng và thoả mãn những mục đích xác định”. Điều đó nói lên giá trị sử dụng được đánh giá cao ( chất lượng cũng như số lượng được cân, đong, đo đếm ). Vậy chất lượng sản phẩm là thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Ngoài ra nó con biểu thị trình độ giá trị sử dụng của hàng hoá. Dựa vào các đặc điểm này, các nhà kinh tế học của nước Xã Hội Chủ Nghĩa trước đây và những nước Tư Bản Chủ Nghĩa vào những năm 30 của thế kỷ 20 đã đưa ra nhiều định nghĩa tương tự. Các định nghĩa này xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất. Theo quan điểm này: “ Chất lượng sản phẩm là đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng nhu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội”. * Quan điểm chất lượng theo khuynh hướng của người sản xuất. “ Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng
  • 4. cho sản phẩm ấy”. “ Chất lượng sản phẩm là những đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo được hoặc so sánh được, phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho nó trong những điều kiện về kinh tế, xã hội”. * Quan điểm chất lượng theo khuynh hướng thoả mãn nhu cầu. Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu(European Organisation for Quality control). “Chất lượng của sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng nhu cầu của người sử dụng”. Theo tiêu chuẩn AFNOR 50 -109 (Pháp) “Chất lượng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”. Theo J.Juran (Mỹ): “ Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”. Theo cơ quan kiểm tra chất lượng ở Mỹ: Chất lượng sản phẩm là toàn bộ đặc tính và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đã đặt ra. Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO) đã đa ra khái niệm: Theo ISO 9001:2000: “ Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”. Dựa vào khái niệm này Cục Đo Lường Chất Lượng Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “ Chất lựơng sản phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn” (Theo TCVN 5814 – 1994) Về thực chất những khái niệm này đều phản ánh: Chất lượng sản phẩm là
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan của sản phẩm, các chủ quan bên ngoài, là sự phối hợp với khách hàng. Vì vậy những khái niệm hiện nay được chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi. Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất lượng dưới quan điểm của người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp không thể theo đuổi chất lượng với bất kì giá nào mà luôn co giới hạn về kinh tế, xã hội, công nghệ. Vì vậy chất lượng là sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong những giới hạn về chi phí nhu cầu nhất định. Sự thoả mãn này được thể hiện trên cả 3 phương diện(viết tắt là 3P) Performance : Hiệu năng, khả năng hoàn thiện. Price: Giá cả thoả mãn nhu cầu. Puality: Cung cấp đúng thời điểm. 2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty Kim khí Thăng Long Nền kinh tế thị trường với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh đã trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đất nước nói chung và Công ty Kim khí Thăng Long nói riêng. Công ty Kim khí Thăng Long dù muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Nó đòi hỏi Công ty muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách thích ứng vói thị trường cả về không gian và thời gian, cả về chất lượng và số lượng. Cạnh tranh là động cơ buộc Công ty tìm hiểu các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm đó. Nâng cao chất lượng sản phẩm là tăng uy tín của công ty, giữ được khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài của Công ty Kim khí Thăng Long. Cùng với sự tiến bộ của khoa
  • 6. học công nghệ nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển, mức sống con người càng được cải thiện thì nhu cầu hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sữa chữa. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ an toàn của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm, tạo uy tín cho Công ty thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khắc phục được tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được dẫn đến ngừng truệ sản xuất, thiếu việc làm đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích tăng mạnh nhu cầu đối với sản phẩm tạo điều kiện cho Công ty tiêu thụ nhanh sản phẩm với số lượng lớn, tăng giá trị bán thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền đối với sản phẩm có su thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó Công ty thu được lợi nhuận cao sẽ có điều kiện để ổn định sản xuất, không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm làm cho Công ty ngày càng uy tín hơn, sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố sản xuất. Khi sản xuất ổn định và lợi nhuận ổn định, Công ty có điều kiện bảo đảm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng và gắn bó với Công ty, đóng góp hết sức mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giúp Công ty sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ thoả mãn tốt yêu cầu của người tiêu dùng đối với chính hàng hoá đó, góp phần cải thiện, nâng đời sống, tăng thu nhập thực tế của dân bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính người tiêu dùng sẽ mua được sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn, thuận tiện hơn.
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đứng trên góc độ của toàn xã hội, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm tức là đảm bảo tiết kiệm hợp lý nguồn nguyên liệu, sức lao động, nguồn vốn của xã hội, giảm sức gây ô nhiễm môi trường để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm làm ra không đạt chất lượng sẽ gây khó khăn cho Công ty, sau là gây thiệt hại cho người tiêu dùng, không những thiệt hại về vật chất mà đôi khi còn gây thiệt hại về tính mạng. Sự phát triển của Công ty có được nhờ tăng chất lượng sản phẩm, nhờ hệ thống quản lí chất lượng của Công ty Kim khí Thăng Long sẽ làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, hàng hoá sản suất ra đang phải cạnh tranh bởi hàng hoá nước ngoài trên thị trường quốc tế và trên cả thị trường trong nước. Nâng cao chất lượng sản phấm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và góp phần khẳng định vị thế sản phẩm Viêt Nam trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN do đo được hưởng ưu thế về thuế quan theo hiệp định ưu đãi về thuế quan chung (CEPT ), gia nhập tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), tiến tới nước ta sẽ tham gia vào hiệp định chung về thương mại, thuế quan (GATT )về tổ chức thương mại thế giới (WTO), Do vây, khi tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải cạnh tranh về nhiều mặt. Khi đó lợi thế cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài so với hàng hoá trong nước càng lớn, bởi vậy hàng hoá nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn so với hàng hoá trong nước. Đó là lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng vì tâm lí người tiêu dùng trong nước vẫn thích hàng ngoại hơn hàng nội địa. Vậy tại sao chúng ta không tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt ? Muốn vậy Công ty Kim khí Thăng Long cần có hệ thống quản lý chất lượng tốt đồng bộ có hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo vị thế cho Công ty trên thị trường. 3. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm Chất lượng của một sản phẩm bất kỳ nào cũng được hình thành qua
  • 8. Tri?n khai, thi?t k? cung ?ng v?t t? nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Tuy nhiên quá trình hình thành chất K? ho?ch,tri?n khai lượng sản phẩm xuất xu?t ng??i cung ?ng trong một chu trình khép kín, vòng Kh?ch h?ng Nh? s?n phát từ thị trường, ng??i ti?u d?ng S?n xu?t sau của chất lượng sẽ hoàn chỉnh hơn. Th? nghi?m-KTra Vòng tròn chất lượng ( chu trình hình thành chất lượng sản phẩm) của ISO 9000 – 1987 và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5204 – 90 được chia thành 2 Bao g?i, d? tr? phân hệ: sản xuất và tiêu dùng, chu trình này được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Vòng tròn chất lượng ISO 9000 – 87, TCVN5204 – 90. Quá trình 1: Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứ nhu cầu về số lượng, yêu cầu về chất lượng, mục tiêu kinh tế cần đạt được. Quá trình 2: Nghiên cứu thiết kế, triển khai thiết kế, xây dung quy định chất lượng sản phẩm, xác định nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm. Quá trinh 3: Cung cấp vật tư kỹ thuật, xác định nguồn gốc, kiểm tra nguyên vật liệu. Quá trình 4: Kế hoặch triển khai: Thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử, đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán. Quá trình 5: Sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt. Quá trình 6: Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng. Quá trình 7: Bao gói, dự trữ sản phẩm. Quá trình 8: Bán và phân phối. Quá trình 9: Lắp ráp, vận hành và hướng dẫn sử dụng. Quá trình 10: Dịch vụ bảo dưỡng. Quá trình 11: Thanh lý sau sử dụng, trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng của sản phẩm, lập dự án cho các bước sau. Ở mỗi giai đoạn trên người ta luôn cần phải thực thi công tác quản lý chất lượng đồng bộ. Trong suốt quá trình người ta không ngừng cải tiến chất l-
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đạt hiẹu quả ngày càng cao. Vậy quản trị chất lượng sản phẩm là một hệ thống liên tục, đi từ nghiên cứu đến triển khai, tiêu dùng và trở lại nghiên cứu, chu kỳ sau hoàn hao hơn chu kỳ tr- ước. 4. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong Công ty Kim khí Thăng Long. Chỉ tiêu sử dụng: Đặc trưng cho các tiêu chuẩn xác định, các chức năng chủ yếu của sản phẩm và quy định lĩnh vực sử dụng sản phẩm đó. Chỉ tiêu độ tin cậy: Là một chỉ tiêu phức tạp của sản phẩm hàng hoá, nó đặc trưng cho tính chất của sản phẩm liên tục giữ khả năng tin cậy trong một khoảng thời gian. Chỉ tiêu lao động học: Đặc trưng cho quan hệ giữa con người với sản phẩm trong hoàn cảnh có lợi nhất. Chỉ tiêu về độ thẩm mỹ: Đặc trưng cho hình thức mẫu mã của sản phẩm cua Công ty Kim khí Thăng Long. Chỉ tiêu về công nghệ: Là khả năng gia công, dễ chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh, bảo đảm tiết kiệm nhất các chi phí. Chỉ tiêu về sinh thái: Thể hiện mức độ độc hại của việc sản xuất sản phẩm tác động đến môi trường. Chỉ tiêu về an toàn: Đảm bảo cho tính an toàn trong sản xuất cũng như khi sử dụng sản phẩm, đảm bảo sức khoẻ và tính mạng cho người tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm. Chỉ tiêu tính dễ vận chuyển: Đó là khả năng bố trí sắp xếp các container. Tiêu chuẩn đảm bảo dễ vận chuyển bằng đường sắt, đường sông, đường hàng không, đường biển. Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình chất lượng giữa các bộ phận, Công ty Kim khí Thăng Long còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất để so sánh.
  • 10. Số lượng sản phẩm sai hỏng Tỷ lệ sai hỏng (theo vật liệu) = x 100 Tổng số sản phẩm sản xuất Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng Tỷ lệ sai hỏng (theo giá trị) = x 100 Tổng giá thành công xưởng của Sản phẩm sản xuất II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG. 1. Các nhân tố bên ngoài Công ty. 1.1. Các nhân tố vĩ mô. - Các nhân tố chính trị hoặc thể chế: - Các nhân tố kinh tế. - Các nhân tố xã hội. - Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ. - Các nhân tố tự nhiên. 1.2. Các nhân tố trực diện. - Đối thủ cạnh tranh. - Người cung cấp nguyên vật liệu. - Khách hàng 1.3. Các nhân tố quốc tế 2. Các nhân tố bên trong. - Các yếu tố nguyên vật liệu. - Nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị. - Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý.
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Nhóm yếu tố người lao động. III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG. Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 * Công tác hoạch định chất lượng: Lãnh đạo Công ty Kim khí Thăng Long đặc biệt chú trọng tới công tác hoạch định chất lượng nhằm tạo ra định hướng thống nhất cho toàn bộ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Xác định chính sách chất lượng của Công ty: Mục tiêu: Công ty Kim khí Thăng Long phấn đấu trở thành một Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng kim khí. Sản phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Nguyên tắc: Tìm hiểu thị trường để đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng một cách có hiệu quả, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, có sự tham gia của tất cả mọi người. Khẩu hiệu của Công ty: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mục tiêu và kế hoạch, biện pháp hành động cụ thể: Mục tiêu chất lượng của Công ty là: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng và được thể hiện cụ thể như sau:
  • 12. Mục tiêu cụ thể Biện pháp Triển khai Đầu tư thiết bị Trang bị các dây chuyền +Trang bị các máy gia công nghệ hiện đại, công nghệ hiện đại để sản công kkhuôn mẫu bằng đa dạng hoá sản xuất các sản phẩm cao cấp. công nghệ CNC. phẩm cao cấp như: Nhập các dây chuyền cao +Dây chuyền sơn tĩnh xoong inox, đèn cấp của Trung Quốc và Đài điện. nến, bộ đồ chơi Loan để gia công các sản +Dây chuyền làm bồn xuất khẩu, bồn phẩm cao cấp. nước kiểu Mỹ. chứa nước, dao, +Dây chuyền cắt tôn tự thìa, dĩa sản xuất động. tại công ty để bán trong nước và xuất khẩu. Xây dựng chính +Xây dựng kế hoạch cụ thể +Xây dựng các bản sách chất lượng, để thực hiện, thành lập ban chính sách chất lượng và mục tiêu chất chỉ đạo. thành lập phòng đóng ở mọi nơi trong lượng, kết hợp vớiISO. công ty. trung tâm năng suất +Tổ chức truyền đạt 5 buổi +Truyền đạt tiêu chuẩn VN tư vấn xây về TC ISO 9001:2000 cho ISO 9001:2000 cho tất cả dựng hệ thống văn các đồng chí lãnh đạo công mọi người. bản chất lượng theo ty, các cán bộ chủ chốt, tổ +Cử người đại diên lãnh ISO 9001:2000 và trưởng sản xuất... đạo về chất lượng. đưa vào áp dụng. +Tăng khả năng nhận thức +Thành lập phòng ISO. về ISO 9001:2000 và lợi ích của việc áp dụng nó. Thống kê hàng lỗi Tìm nguyên nhân sai hỏng Thực hiện các biện pháp và tìm biện pháp để có đối sách phòng ngừa phòng ngừa, luôn cải tiến giảm tỷ lệ phế Quản lý sản phẩm không công tác quản lý chất phẩm phù hợp lượng. Xây dựng chế độ Đưa ra mức chất lượng của Hàng tháng có đánh giá khen thưởng về từng chi tiết sản phẩm xuống chất lượng nội bộ, đơn vị quản lý chất lượng các đơn vị sản xuất, đưa chỉ nào vi phạm thì hạ thấp trong toàn công ty tiêu chất lượng vào công tác thi đua, thưởng cho các thi đua từng đơn vị. đơn vị nào hoàn thành và
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vượt mức chỉ tiêu chất lượng. * Kiểm tra kiểm soát chất lượng Đánh giá kế hoạch chất lượng, phát hiện những tồn tại và hạn chế cần khắc phục và điều chỉnh kịp thời. Về việc tuân thủ kế hoạch chất lượng. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo hệ thống kiểm soát toàn diện, từ khâu vật tư mới đưa vào sản xuất được kiểm tra kỹ lưỡng, có cán bộ QC cho từng khu vực, theo dõi quá trình sản xuất, phát hiện kịp thời nhiều khuyết tật để sử lý ngay, ghi chép cập nhật hàng ngày, tránh lần sau không mắc lỗi. Bán thành phẩm từ khu vực này chuyển sang khu vực khác được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra cuối cùng viết phiếu thừa nhận để nhập kho. Khâu kiểm tra thành phần cuối cùng, kiểm tra 100% theo tiêu chuẩn chất lượng. Tất cả quy trình sản xuất đều được xây dựng theo tiêu chuẩn kiểm tra và quy trình kiểm tra, hướng dẫn công việc kiểm tra, lưu hồ sơ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng mô hình kiểm tra chất lượng, tỷ lệ sai hỏng tới tận nguyên công, làm đồ gá kiểm, dưỡng kiểm phát hiện tới tận máy cho nhân công tự kiểm. Chính nhờ tổ chức khá tốt công tác kiểm tra,kiểm soát chất lượng mà tỉ lệ phế phẩm giảm dần, tiết kiệm được nguyên liệu vá thời gian, nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất. * Hoạt động điều chỉnh, cải tiến * Sơ đồ lưu trình : Nhận biết,phân tích quá trình, phát hiện các hoạt động thừa, các hạn chế để loại bỏ kịp thời Sơ đồ sương cá: Tìm kiếm, xác định những vấn đề nào được ưu tiên giảI quyết trước Sổ tay chất lượng: để mọi người nắm rõ được nhận thức tổ chức chính sách
  • 14. chất lượng, công ty kim khí thăng long đã lập sổ tay chất lượng và phân phối tới các bộ phận, phòng ban theo lãnh đạo của công ty Quản lý chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh của các khâu: Khâu thiết kế. Khâu cung ứng nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đầu vào Công tác kiểm tra Khi sản xuất Khi vận chuyển, phân phối và tiêu dùng. Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể tạo cho những thực thể đó có khả năng đáp ứng nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn. Đảm bảo chất lượng còn là linh hồn của quản lý chất lượng. Như vậy, để nâng cao chất lượng của Công ty Kim khí Thăng Long phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Hiện nay Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng một số hệ thống quản lí chất lượng sản phẩm chủ yếu sau: Hệ thống TQM (Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện). Hệ thống ISO 9001:2000 (là công nghệ quản lý thích hợp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá). Hệ thống HACCP, GMP (quản lý an toàn thực phẩm). Hệ thống ISO 14000 (quản lý môi trường). Như vậy, chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng đối với vị thế của Công ty và nhất thiết không thể quên được việc quản trị chất lượng ra sao để đạt chất lượng như mong muốn. Mục tiêu chủ yếu của quản trị chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí tối ưu, nó được tiến hành trong một chu kỳ sống của sản phẩm, nó không chỉ phụ thuộc trách nhiệm của một người mà là của nhiều người.
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PHẦN II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Kim Khí Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc sở công nghiệp Hà nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ- TCCG ngày 13/3/1969 của uỷ ban Hành Chính Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 Xí nghiệp: Xí nghiệp Đèn Pin, Xí nghiệp Khoá, Xí nghiệp Đèn bão. Với tên gọi ban đầu là: Nhà Máy Kim Khí Thăng Long. Khi mới thành lập, Công ty có gần 300 lao động, trong đó lao động thủ công chiếm hơn 60%. Cán bộ lãnh đạo không được đào tạo chuyên sâu, chủ yếu đều trưởng thành từ công nhân hoặc từ quân đội chuyển ngành sang. Cả Công ty có 9 cán bộ trung cấp, không có người tốt nghiệp đại học. Trang thiết bị, máy móc nghèo nàn, công nghệ thì lạc hậu chủ yếu do trong tự nước chế tạo. ở giai đoạn này sản phẩm chính của Công ty là: Đèn bão, Đèn pin, khóa và một số mặt hàng nhôm như Xoong, ấm. . . Thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định 338/QĐ-HĐBT ngày 23/11/ 1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 2950/ QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13/ 9/1994, doanh nghiệp được UBND thành phố hà nội ra quyết
  • 16. định số 1996/QĐ-UB cho phép đổi tên thành: Công Ty Kim Khí Thăng Long. Kể từ đó đến nay mọi giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đều sử dụng tên: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG. Tên quan hệ Quốc Tế: THANG LONG METAL WARES COMPANY. Trụ sở chính: Thị Trấn sài Đồng, huyện gia Lâm, thành phố Hà Nội. Với diện tích mặt bằng có trên 25.000 m2, trong đó có gần 12.000 m2 nhà xưởng và kho tàng. Trụ sở chi nhánh văn phòng đại diện tại: 195 phố Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội. Theo quyết định số: 1996.QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND thành phố hà Nội. Số đăng Ký kinh doanh: 100094. Ngày 4/3/1998, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số 930/QĐ- UB về việc sát nhập Nhà máy Cơ Khí Lương Yên vào Công ty Kim Khí Thăng Long, trở thành một phân xưởng của Công ty với tên gọi là Phân Xưởng Lãng Yên đưa tổng số phân xưởng của Công ty lên 9 (Xem mô hình tổ chức quản lý - sơ đồ 2). Khi Đảng và nhà nước ta có chủ trương đổi mới cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã có không ít các doanh nghiệp trong ngành cơ khí không chịu được sự canh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường đã bị phá sản. Tưởng chừng Công ty Kim Khí Thăng Long cũng sẽ bị cuối theo xu hướng đó, nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của sở Công nghiệp Hà nội, sự nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của Công ty trong những năm qua là đáng khích lệ. Trong các năm qua, Công ty đã trưởng thành và phát triển không ngừng, không những
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp về số lượng mà còn cả về chất lượng. Một số chỉ tiêu sau đã một phần chứng minh điều đó: Biểu số 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty trong các năm qua. Chỉ tiêu Đơnvị Năm thực hiện tính 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1, Giá trị sản xuất 69.35 Tỷ vnđ 100 121 135 206 315 C.N 3 2, Doanh Thu 70.98 101 113 134 205 312 Nt XK 0 25.5 42 23 53 98 3, Nộp ngân sách Nt 4.653 6.0 6.2 4.6 5.1 6.8 4, Thu Nhập bình Triệu 1.14. 1.28 1.49 1.43 1.50 1.650 quân đồng 5 0 6 3 9 5, SLĐ bình quân người 762 992 1059 1227 1850 1910 trong năm Với những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, Công ty đã vinh dự được nhà nước tặng: - 1 Huân chương chiến công hạng ba. - 1 Huân chương lao động hạng ba. - 1 Huân chương chiến công hạng hai. - Ngày 05/9/2000 được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao
  • 18. động trong thời ki đổi mới”. - Nam 2001 : Được chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong trào thi đua. - Nam 2003 : Được chính phủ tặng cờ đôn vị suất sắc trong phong trào thi đua. - Từ năm 2000 đến năm 2004 : Đều được công nhận là đơn vị quản lí giỏi của sở Công Nghiệp Hà Nội. Công ty đã vinh dự được đồng chí Lê Khả Phiêu, Tổng Bí Thư Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn thị Bình, phó Chủ Tịch nước về thăm hỏi, động viên. Công ty liên tục được công nhận là đơn vị sản xuất-kinh doanh giỏi của thành phố và bộ công nghiệp. Để tiếp tục phát triển và thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trường, với quan điểm mở rộng hợp tác, Công ty Kim Khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HonDa, Goshi Giken của nhật Bản, ASEAN Motor, Co.ltd của Thái Lan thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy Goshi-Thang Long với tổng vốn đầu tư là 13.780.000 USD, trong đó Công ty 30 % vốn. Trong điều kiện những năm qua có rất nhiều khó khăn, nhưng đảng bộ Công ty Kim khí Thăng Long đã có nhiều cố gắng, tích cực lãnh đạo Công ty hoàn thành suất sấc mọi nhiệm vụ. Thành tích đó là công lao của toàn đảng Bộ, tập thể CNVCN Công ty 2. Chức năng kinh doanh – mặt hàng chủ yếu. Chức năng: Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nứơc có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được vạn dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các nghành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đột dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại bằng nhiều công nghệ khác… Với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2.5 - 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh. Mặt hàng chủ yếu: Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng… Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang tri, bồn chứa nước, xoong chảo inox đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điên, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước… Ngoài ra, sản phẩm Công ty đã tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: Phụ tùng xe máy SUPER DREAM, phụ tùng máy bơm nước SHINIL… Sản phẩm Công ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước đã giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triễn lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường-chất lượng tặng giải Bạc. Mặ hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm. Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trường, với quan điểm mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI – THANGLONG. Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ, tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh. Săn phẩm của Công ty rất phong phú, có khoảng trên 80 mặt hàng thuộc các nhóm sau:
  • 20. - Nhóm Mặt hàng truyền thống: bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng, đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm, Xoong, Chảo nhôm. . . - Nhóm Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, Xoong, chảo inox, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, đèn nến ( ROTERA), bộ đồ chơi trẻ em bằng inox . . .( Mặt hàng đèn nến, bộ đồ chơi trẻ em bằng inox được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU và Mỹ La Tinh). (nhóm mặt hàng INOX) - Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào chương trình nội địa hoá các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: Phụ tùng xe máy Super Dream, xe máy FUTURE, phụ tùng máy bơm nước SHiNiL . . .( Nhóm Mặt hàng thay thế) Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà nội, T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số thị trưòng nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. . Do đảm bảo được chất lượng, thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà ca thị trường nước ngoài, đã gành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm. Năm 1998, Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng Tặng giải thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp hạng 37/2000 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty a. Tổ chức sản xuất. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Phân xưởng chuẩn bị Phôi. Phân xưởng Đột I: Đột dập tạo hình các chi tiết sản phẩm. Phân xưởng Đột II: Sản xuất các bán thành phẩm, thành phẩm như:
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp xoong, chảo inox, đèn đường các loại, các chi tiết xe máy như:WGBG, KFLG… Phân xưởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA. Phân xưởng mạ sơn: Mạ hoặc sơn bề mặt của các chi tiết , cum chi tiết sản phẩm như: mạ niken, crôm, mạ kẽm, sơn,… bảo vệ các loại chi tiết và trang chỉ sản phẩm Phân xưởng hàn: Hàn các loại chi tiết riêng lẻ thành các cum chi tiết Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết để tạo ra sản phẩm cuối cùng hoàn chỉnh Phân xưởng cư điện: Bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo các chi tiết thay thế. Phân xưởng khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn mẫu, chế tạo các loại khuôn cối mới phục vụ sản xuất. Phân xưởng Inox: Bộ phận sản xuất nước: Khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp nước cho các phân xưởng. Đội xe vận tải: Vận chuyển vật tư đến nơi sản xuất, vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ. Công tác tổ chức của công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi phân xưởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định( hàn, mạ, Đột…). Phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp bố trí theo dây truyền. Do đặc điểm sản phẩm của công ty đã lựa chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ. b. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công Ty Kim Khí Thăng Long Ban Giám Đốc b1. Giám đốc * Trách nhiệm: Quyết định chính sách chất lượng.
  • 22. Xác lập mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển chất lượng. Chỉ đạo việc xem xét hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo việc đánh giá các nàh cung ứng. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các yêu cầu đối với khách hàng. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch sản xuất, triển khai tổ chức sản xuất nhằm thực hiện các hợp đồng với khách hàng. Kết hợp với các phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch. Phê duyệt quy định trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong Hệ thống quản lý chất lượng. * Quyền hạn: Chỉ đạo, điều hành các hoạt động nhằm đạt được chính sách, mục tiêu chất lượng và mục tiêu các dự án hoạt động chất lượng của Công ty. Chỉ đạo việc điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất của các phân xưởng công nghệ đảm bảo đúng tiến bộ kế hoạch. Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của Hệ thống chất lượng. Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về Hệ thống chất lượng. Định kỳ tổ chức các cuộc họp xem xét Hệ thống quản lý chất lượng. Phụ trách các phòng: Vật tư, Tài vụ, Tổ chức, bảo vệ, Kế hoạch và các phân xưởng công nghệ. Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật. * Trách nhiệm: Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc. Xây dựng kế hoạch kỹ thuật nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của Hệ thống chất lượng. Chỉ đạo việc nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo việc xác lập qui trình công nghệ sản xuất.
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chủ tịch hội đồng an toàn lao động. Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo các đơn vị có liên quan giảI quyết các vấn đề có liên quan, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác kỹ thuật, chất lượng, khuôn mẫu và cơ điện. * Quyền hạn: Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phương án tiến bộ kỹ thuật, phương án quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác kỹ thuật và chất lượng. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động kỹ thuật, hoạt động chất lượng, hoạt động thực hiện kế hoạch sản xuất khuôn mẫu, sữa chữa cơ điện trong toàn công ty. Chỉ đạo hoạt đọng của bộ máy làm công tác an toàn lao động trong Công ty. Giúp việc Giám đốc trong công tác xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật đối với CBCNV vi phạm nội quy, quy chế của Công ty. Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch kỹ thuật, chất lượng trong toàn Công ty. Báo cáo Giám đốc công tác hoạt động kỹ thuật, chất lượng, cơ điện trong toàn Công ty. Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty. Phụ trách ban đào tạo. Phụ trách các phòng Tiết kế, phòng Công nghệ, phòng Cơ điện, phong QC, phân xưởng Cơ điện và phân xưởng Khuôn mẫu. Phó Giám đốc phụ trách Đầu tư và mở rộng sản xuất * Trách nhiêm: Thực hiện mọi sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Chỉ đạo công tác xây dựng các dự án đầu tư và nghiên cứu thị trường. Kết hợp với các bộ phận có liên quan gaỉi quyết các vấn đề về đầu tư. * Quyền hạn:
  • 24. Chỉ đạo công tác kiểm soát, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ xây dựng các dự án đầu tư và nghiên cứu thị trường. Kết hợp với các Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành các đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch đầu tư. Báo cáo Giám đốc việc thực hiện kế hoạch đầu tư và mở rộng sản xuất. Tham gia Ban đào tạo và tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo của Công ty. Phụ trách phòng Đầu tư, Phân xưởng Lãng yên. Phó Giám đốc phụ trách Hành chính và Hệ thống quản lý chất lượng. * Trách nhiệm: Thực hiện mọi uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Là đại diện của lãnh đạo về chất lượng(QMR). Đảm bảo Hệ thống chất lượng được xây dựng và duy trì theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO9001: 2000 Kết hợp với các Phó Giám đốc có liên quan chỉ đạo các đơn vị trong Công ty giải quyết các vấn đề có liên quan đến Hệ thống chất lượng. Chỉ đạo công tác văn thư hành chính, quản lý phương tiện thông tin, quản lý trang bị ngoài sản xuất, chăm sóc sức khoẻ và đời sống của CBCNV Chỉ đạo công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường trong toàn Công ty. Chỉ đạo công tác sửa chữa nhà xưởng, xây dựng cơ bản trong mặt băng hiện tại của Công ty. * Quyền hạn: Tổ chức thanh tra, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng. Triển khai và hoàn thiện hoạt động của Hệ thống chất lượng Lập văn bản báo cáo Giám đốc việc thực hiện các hoạt động của Hệ thống chất lượng để làm cơ sở xem xét, cải tiến Hệ thống chất lượng. Báo cáo Giám đốc việc thực hiện công tác hành chính chăm sóc sức khoẻ và nâng cao đời sống CBCNV
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kết hợp các Phó Giám đốc có liên quan triển khai công tác sửa chữa nhà xưởng, xây dựng cơ bản trong mặt bằng hiện tại và Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Công ty. Phụ trách phòng Hành chính, phòng ISO. Các phòng ban chức năng: a, Phòng Hành chính: giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức khoẻ, đời sống cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi Công ty. b, Phòng Kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng; phối kết hợp với các phòng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất; xây dựng và quản lý định mức lao động; tổ chức xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương. c, Phòng Tài vụ: tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. d, Phòng Tổ chức: đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức cán bộ; quản lý lao động, tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên; theo dõi việc lập danh sách thông báo đóng BHXH và giải quyết chế độ cho CBCNV theo quy định của Pháp luật hiện hành. e, Phòng QC: xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng; kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm đầu vào của Công ty; kiểm soát chất lượng công đoạn trong quá trình sản xuất; kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng. g, Phòng Đầu tư: căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh
  • 26. doanh của Công ty để xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư… h, Phòng Vật tư: cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển, xếp dỡ phục vụ sản xuất và tiêu thụ. i, Phòng Thiết kế: nghiên cứu, thiết kế, chế thử và đưa vào sản xuất các sản phẩm mới; thiết kế quy trình công nghệ, khuôn gá để sản xuất ra sản phẩm theo đơn đặt hàng; tham gia Ban đào tạo Công ty. k, Phòng Công nghệ: quản lý công nghệ sản xuất của Công ty, thiết kế cải tiến và ban hành quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty, ban hành quy định bảo hành sản phẩm; thường trực Hội đồng An toàn lao động Công ty. l, Phòng Cơ điện: quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị điện, hồ sơ thiết bị điện; tham mưu với Giám đốc trong công tác quản lý hệ thống thiết bị, quản lý hệ thống cung cấp điện nhằm khai thác có hiệu quả năng lực của thiết bị và hệ thống cung cấp điện phục vụ sản xuất. m, Phòng Bảo vệ: tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty; kết hợp với các đơn vị bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hướng dẫn; kết hợp với các phòng ban, phân xưởng có liên quan duy trì việc thực hiện các nội quy, quy chế quản lý Công ty. n, Phòng Tổng hợp thuộc Nhà máy chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao: tham mưu giúp việc Giám đốc Nhà máy trong công tác xây dựng kế hoạch điều độ tác nghiệp, thực hiện hoàn thành tiến độ kế hoạch sản xuất của Nhà máy Chế tạo khuôn mẫu theo Công nghệ cao. p, Cửa hàng bán lẻ sản phẩm: quản lý cửa hàng GTSP, quản lý hệ thống các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với Công ty; bán và GTSP của Công ty. q, Trung tâm đào tạo và dạy nghề: tuyển dụng học sinh là con em CBCNV, lao động phổ thông ngoài xã hội để đào tạo và dạy nghề Cơ khí
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích tạo nguồn nhân lực cho Công ty Kim Khí Thăng Long, các đơn vị trên vùng lãnh thổ và Sở Công nghiệp. 4. Quy trình công nghệ sản xuất. Công ty Kim khí Thăng Long có quy trình công nghệ khép kín. Do Công ty sản xuất nhiều mặt hàng và mỗi mặt hàng lại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau cộng với thời gian thực tập không được nhiều cho nên em xin được trình bày sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà em nghiên cứu. +++- Để sản xuất ra các mặt hàng kim khí tiêu dùng các loại đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, Công ty đang sử dụng nhiều công nghệ sản xuất khác nhau, Cụ thể như sau: 1, Công nghệ Đột, Dập: Để tạo hình sản phẩm phải dùng công nghệ dập tấm, dập thể tích trên các máy dập cơ khí dập thuỷ lực có lực từ 1 đến 1000 tấn. Sau đó, dùng các công nghệ khác để hoàn chỉnh sản phẩm như: gấp viền, uốn trên các máy chuyên dùng. 2, Công nghệ Hàn: Sau khi tạo hình, các chi tiết rời được ghép với nhau bằng công nghệ Hàn, với các máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương trình, hàn có khí bảo vệ. 3, Công nghệ Mạ, Sơn và tráng men: Sau các công nghệ xử lý bề mặt là các công nghệ đánh bóng, sơn, mạ, tráng men theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. Để thực hiện công đoạn, Công ty đã trang bị các công nghệ Sơn tĩnh điện, mạ kẽm, mạ Crôm, mạ Niken, mạ vàng . . . 4, Công nghệ chế tạo và sữa chữa khuôn mẫu: Để sản xuất ra sản phẩm, trước tiên phải chế tạo khuôn mẫu, đồ gá và các thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị. Ngoài các công nghệ gia công cơ khí
  • 28. S?n xe v?n t?i ??i xu?t n??c B? ph?n ch? t?o khu?n m?u PX C? kh? thông thường, Công ty đã trang bị thêm một trung tâm gia công cơ khí theo công nghệ CNC (Computer Numerical Control). Đây là công nghệ gia công cơ khí hiện đại nhất mà thế giới đang áp dụng và lần đầu tiên được áp dụng ở một Công ty cơ khí của Hà Nội, Công ty Kim Khí Thăng Long. Với công nghệ này toàn bộ quá trình thiết kế hàng mẫu, khuôn mẫu đều được lập trình và điều khiển trên máy Vi tính độ chính xác cao. 5, Công nghệ lắp ráp: Đây là công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất , là kết qủa của toàn bộ quá trình. 6, Hệ thống kiểm soát chất lượng: Trong tất cả quá trình công nghệ trên, các chi tiết đều được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bằng các thiết bị đo độ cứng, độ bền mối hàn, đo chiều dày lớp sơn, cũng như quản lý chất lượng sản phẩm. Đầu năm 2000 được cập chứng chỉ. Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất.
  • 29. S?a ch?a ?i?n Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hiện nay, Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại tấm, lá mỏng bằng công nghệ đột, dập. Sản phẩm được bảo vệ và trang trí bằng công nghệ Mạ, tráng Men, nhuộm kim loại và các công nghệ khác. Với trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ khép kín, hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm của Công ty hiện được tiêu thụ trên cả nước thông qua 30 đại lý tại các tỉnh thành phố, và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà nội, T.P Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng . . .và một số thị trưòng nước ngoài như: CHLB Đức, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nga, Bêlarut. . Do đảm bảo được chất lượng, thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm của Công ty đã có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà ca thị trường nước ngoài, đã gành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm. Công ty được Tổng cục Tiêu Chuẩn-Đo Lường-Chất Lượng Tặng giải thưởng Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men của Công ty được xếp hạng 37/2000 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm. 5. Đặc điểm về lao động 1/ Số lượng lao động. Biểu số 3: Tổng hợp Số lượng lao động. (Nguồn: Phòng Kế hoạch)
  • 30. Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu (người) (người) 1640 1677 Công nhân viên sản xuất - Công nhân trực tiếp 1604 1657 - Nhân viên giám sát. 36 20 Nhân viên ngoài sản xuất. 210 233 - Nhan viên bán hàng 10 12 - Nhân viên quản lý. 200 221 Tổng cộng. 1850 1910 Dự kiến năm 2005, số lượng cán bộ công nhân viên chức toàn công ty vào khoảng 1980người. Thực tế tính đến ngày 10/3/2004, Công ty có 1910 cán bộ công nhân viên. 2/ Chất lượng Lao động. Biểu số 4. Tổng hợp chất lượng lao động của Công ty ( Tính đến ngày 31/12/2004) Số Stt Tên đơn vị CBCNV Trình độ lao động (Người) Kỹ sư/ Cao Trung Công Cử nhân Đẳng cấp nhân 1 Phòng Hành 23 4 2 17 chính 2 Phòng Kế hoạch 12 2 4 6 3 Phòng Công nghệ 15 14 1 4 Phòng Đầu tư 10 5 4 1
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Phòng Tài vụ 10 4 3 3 6 Phòng Vật tư 22 3 2 17 7 Phòng Tổ chức 14 9 4 1 8 Phòng Thiết kế 5 3 2 9 Phòng QC 9 3 4 2 10 Phòng Cơ điện 29 9 7 13 11 Phòng Tổng hợp 2 2 12 Phòng Bảo vệ 23 7 16 13 PX. Đột I 175 2 3 170 14 PX. Đột II 177 4 1 172 15 PX. Đột III 170 3 2 2 163 16 PX. Đột dập 138 5 2 4 127 17 PX. Khuôn mẫu 184 2 3 5 174 18 PX. Hàn 167 1 166 19 PX. Mạ Sơn 162 2 2 158 20 PX. Cơ điện 63 3 2 1 57 21 PX. Cơ điện 1 42 2 11 8 21 22 PX. Ráp 159 3 1 155 23 PX. INOX 282 6 13 21 242 24 Cửa hàng BLSP 12 3 2 1 6 25 Ban Giám đốc 5 5 Tổng cộng 1910 Nguồn: Phòng Tổ chức (Riêng Trung tâm đào tạo và dạy nghề do Phó Giám đốc phụ trách đầu tư mở rộng sản xuất phụ trách. Cán bộ giảng viên của Trung tâm là các cán bộ bên trong Công ty hoặc có thể thuê ngoài)
  • 32. Xét về mặt cơ cấu, lao động của Công ty được chia thành 3 nhóm sau: + Công nhân Kỹ thuật bao gồm các công nhân phục vụ cho các dây chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống máy vi tính (trung tâm CNC), đội ngũ công nhân điều khiển sản xuất bằng máy cơ khí gồm 64 người. + Công nhân hoạt động mang tính chất nghề nghiệp (theo công nghệ) bao gồm công nhân ở các PX Đột, dập, mạ… + Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ xây dựng bản của Công ty. Đội ngũ công nhân phục vụ văn phòng, phục vụ cao về xây dựng cơ bản của Công ty. Đội ngũ này ngày càng được nâng cao về chất lượng theo hướng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trường ĐH Bách Khoa, ĐH Kinh Tế. 6. Đặc điểm về may móc thiết bị Trước đây hầu hết dây truyền thiết bị của Công ty đã rất cũ, lạc hậu không đồng bộ. Các loại máy đột 30 tấn có từ thời Pháp, chủ yếu là các loại máy đơn lẻ, dùng trục khuỷu ít dùng thuỷ lực. Hơn nữa Công ty không có đủ sức để làm một dây truyền sản xuất dài. Từ năm 1999 đến nay Công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị với mục đích đồng bộ hoá dây truyền sản xuất. Cụ thể: Đầu tư đồng bộ thiết bị gia công khuôn với giá 5,8 tỷ đồng gồm các loại máy: Máy tiện đứng Máy mài tròn trong Máy mài tròn ngoài Máy phay hiện đại Máy khoan đường kính lớn Đầu tư dây truyền sản xuất xoong inox tháng 9/1996 với giá 400.000 USD. Gồm các máy:
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Xén tiền Dán đáy Đánh bóng Đầu năm 1999 Công ty đầu tư dây truyền mạ sơn tĩnh điện ướt (trị giá 5 tỷ đồng Việt Nam) mới mua thêm 2 cabin sơn khô theo công nghệ tiên tiến đI theo dây truyền này. Nâng cao hoàn chỉnh thiết bị đột dập trị giá 20 tỷ đồng gồm: Máy đột 1000 tấn (dùng thuỷ lực) Máy đột 400 tấn (dùng thuỷ lực) Dây truyền xẻ tôn + Đầu tư thiết bị sản xuất bồn chứa nước, trị giá 5 tỷ đồng. + Đầu tư thiết bị sản xuất dao, thìa, dĩa, trị giá 5 tỷ đồng. + Đầu tư các máy hàn, máy doa phục vụ cho việc sản xuất chi tiết xe máy. Hiện nay Công ty có số lương máy như sau: Máy gia công khuôn: 8 máy tiện( 1 máy tiện đứng đường kính sản xuất chi tiết 1.6m) 4 máy phay 2 máy mài phẳng 4 may mài tròn trong 3 máy khoan đường kính lớn Máy đột: Có trên 3000 máy(từ 2.5 tấn đến 1000 tấn) Một trung tâm gia công CNC, gia công khuôn cối có sự trợ giúp của máy vi tính. 2 máy cắt dây. Trên 30 máy hàn MIC, SPOT, hàn lăn. Máy đánh kim loại hàng chục chiếc. 7. Đặc điểm về nguyên liệu, vật liệu
  • 34. Như đã trình bày ở trên, Công ty Kim Khí Thăng Long là một Công ty chủ yếu sản xuất hàng kim khí tiêu dùng. Vì vậy, nguyên liệu được dùng chủ yếu là các loại sắt thép, tôn (ở dạng tấm, miếng lớn), hoá chất và các nguyên liệu phụ khác phục vụ cho sản xuất. Kim loại (sắt, thép, tôn) thường ở dạng tấm rất lớn do vậy khó gia công chế biến; để đột dập, tạo hình sản phẩm Công ty đã sử dụng các máy chuyên dùng có lực lớn. Một đặc điểm nữa là những nguyên liệu này chủ yếu nhập từ nước ngoài. Cụ thể gồm có các loại nguyên liệu sau: Kim loại đen dạng tấm (loại 0,3-0,5ly) phục vụ cho sản xuất hàng truyền thống. Năm 2003, 2004 mỗi năm Công ty đã nhập khoảng 1200 tấn. Nguyên vật liệu dùng sản xuất hàng inox (loại 0,2-2ly) nhập khẩu từ Nhật bản. Năm 2004, Công ty đã nhập 900 tấn loại này. Ngoài nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo yêu cầu, mục đích của mình, Công ty còn sử dụng để sản xuất theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể để sản xuất các chi tiết cho hãng HONDA, hãng đã yêu cầu sản xuất với nguyên liệu là thép (0,6-6 ly) của Công ty Nippon Steel của Nhật bản. Công ty đã nhập 1900 tấn thép loại này năm 2004. Còn lại các loại vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất, Công ty chủ yếu mua trong nước. Ví dụ dầu, mỡ bôi trơn mua của Công ty TOTAL. Ngoài ra, để cải tiến mẫu mã, nâng cao khả năng cạnh tranh, Công ty cũng mua một số bán thành phẩm do các Công ty khác sản xuất như: quai ấm bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành phẩm khác. Chính vì nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là được nhập khẩu cho nên quá trình sản xuất-kinh doanh của Công ty đã bị chi phối bởi một nhân tố, có thể xem là nhân tố khách quan đó là tỷ giá. Do vậy, Công ty cần phải có dự báo về giá một số loại nguyêu liệu trong những năm tới, có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để vừa phục vụ kịp thời cho sản xuất vừa có thể tận dụng chênh lệch tỷ giá. * Vật liệu phục vụ sản xuất trong Công ty chủ yếu là mua ở trong nước
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp như: Dầu mỡ xủa Công ty ToTal, hầu hết các nguyên vật liệu phụ đều được phòng QC kiểm tra một cách kỹ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất. Hàng tháng đều có phiếu thông báo của phòng vật tư về số lương và chất lượng của nguyên vật liệu. Thông thường nguyên vật liệu đều được dự trữ cho vào một tháng sản xuất, do đó không xảy ra hiện tượng thiếu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch sản xuất, tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng. * Bán thành phẩm: Do đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng, doanh nghiệp cũng cần mua một số bán thành phẩm do Công ty khác sản xuất như: Quai ấm, xoong bằng nhựa, bao bì sản phẩm, bóng đèn thuỷ tinh và một số bán thành sản phẩm khác như: Vít sắt, vít gỗ… 8. Đặc điểm về tài chính Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp có công nghệ sản xuất chủ yếu là công nghệ ngàng cơ khi. Mà như chúng ta đã biết đối với ngành cơ khí thì vòng quay của vốn chậm. Trong khi đó số vốn lưu động của Công ty là 4 tỷ đồng. Số vốn cố định là 25 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào số vốn lưu động. Với số vốn nhỏ như vậy nhưng Công ty vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình thường, ngoài ra còn tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, có chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng và trong những năm gần đây doanh nghiệp đã đạt được doanh thu cao. Cụ thể, năm 2001 là 102 tỷ đồng, năm 2002 là 130 tỷ đồng và năm nay dự kiến mức doanh thu thấp nhất là 260 tỷ đồng. Nếu làm phép tính đơn giản ta sẽ thấy số vòng quay của vốn là khá lớn(> 3 lần). Một doanh nghiệp thuộc ngành cơ khí thì số vòng quay của vốn không thể lớn như vậy => rõ ràng Công ty có chính sách tài chính linh động trong những năm gần đây, sản phẩm hàng hoá của Công ty được đa dạng về chủng loại, chất lượng được nâng cao. Kết quả vốn kinh doanh khả quan, do đó đã tạo được sự uy tín đối với khách hàng, cũng như sự tín chấp của các chủ đầu tư, ngân hàng. Chính nhờ thế mạnh đó Công
  • 36. ty đã tạo được nguồn vốn khá lớn qua nguồn thu vốn vay ngân hàng… Để tiến hành hoạt động sản xuất của mình. Cụ thể năm 2001 Công ty đã huy động và vay được 50 tỷ đồng(vốn lưu động), một số vốn khá lớn, ngoài ra Công ty còn vay để bổ xung vốn cố định của Công ty là 13 tỷ đồng. Nhưng đến nay số nợ là 7 tỷ đồng còn số vốn vay mang tính chất lưu động là(50 tỷ đồng). Công ty đã thực hiện chính sách vay đau trả đấy, chính vì vậy Cong ty mới không còn khoản nợ trên. Chính vì vậy Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh. II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG 1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty Kim Khí Thăng Long A. Chất Lượng sản phẩm. Bảng 5: Tổng hợp chất lượng sản phẩm Công ty Stt Tên Sản phẩm Năm 2003 Năm 2004 Thành Phế Thành Phế Tỷ lệ Tỷ lệ phẩm phẩm phẩm phẩm (%) (%) (chiếc) (chiếc) (chiếc) (chiếc) 1 Bếp dầu các loại 560 2 0,3 480 1 0,2 2 Đèn các loại 38 0 0 33 0 0 3 Các sản phẩm inox 40 0 0 50 0 0 4 Sản phẩm 550 2 0,3 600 1 0,1 HONDA 5 Sản phẩm xuất 2000 2 0,1 2500 0 0 khẩu
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguồn: Phòng Kế hoạch Hiện nay tỷ lệ phế phẩm của Công ty đã giảm nhiều so với một số năm trước (khoảng trên 2%). Công ty đang phấn đấu đến năm 2005 sẽ thay thế được 70% máy móc hiện đại làm cho tỷ lệ phế phẩm giảm hơn nữa. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài nước, Công ty đã, đang sản xuất hơn 80 mặt hàng thuộc 3 nhóm chính ( hàng truyền thống, hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu). Tình hình sản xuất mặt hàng của Công ty trong các năm qua được thể hiện qua biều sau: Biểu số 6: Tình hình sản xuất các mặt hàng. (Nguồn: phòng Kế hoạch ) Đơn vị 2005 TT Tên sản phẩm 2002 2003 2004 tính (KH) 1 1000 Bếp dầu các loại 550 560 480 500 chiếc 2 1000 Đèn các loại 40 38 33 60 chiếc 7 1000 Các sản phẩm inox 32 40 50 65 chiếc 8 Sản phẩm HONDA 1000 bộ 500 550 600 630 9 Sản phẩm xuất 1000 1 500 2 000 2 500 3 000 khẩu chiếc
  • 38. Bi ª u ® 1 : T × h × s¶n xu Ê c¸ c m Æh µng å nh nh t t 600 500 400 300 200 2003 1 00 0 2004 BÕ d Ç p u § Ì n c¸ c C ¸ c s¶n S¶n ph È S¶n ph È m m c¸ c lo¹ i lo¹ i ph Èm inox H O N D A x u Ê kh Èu t Nhận xét chung 1/ Mặt hàng bếp dầu, được sản xuất với khối lượng khá nhiều, năm 2003 sản xuất 560000 chiếc, năm 2004 sản xuất 480000 chiếc. Dự kiến sang năm 2005 sản xuất 500.000 chiếc. Thực tế, qua theo dõi tình sản xuất của Công ty trong những tháng đầu năm, số lượng sản phẩm suât khẩu nhu sau. Năm 2003 la 2000000 chiếc. Năm 2004 la 2500000 chiếc.Kế hoăc nam 2005 la 3000000 chiếc, Sản lượng trung bình xấp xỉ 2000 chiếc/ngày. Lượng hàng này hầu như không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, có thời điểm không có hàng để bán. Ban lãnh đạo công ty đang có biện pháp để nâng công suất lên khoản 2500 chiếc/ngày. Được biết, sở dĩ mặt hàng bếp dầu được tiêu thụ manh trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền nam ( Đồng bằng sông cửu long) là do nhân dân có tục sửa sang lại bêp núc vào ngày “ Ông công, Ông Táo” hàng năm. 2/ Các sản phẩm truyền thống khác như: đèn bão, đèn toạ đăng có thể thấy khối lượng sản xuất khá ổn định, năm 2002 sản xuất 29.000 chiếc đèn
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bão và 11.000 chiếc đèn toạ đăng, năm 2003 là 25.000 và 13.000 chiếc và năm 2004 là 21.000 và 12.000. 3/ Các sản phẩm inox và sản phẩm xuất khẩu (đèn nến ROTERA) đang có bước tăng trưởng đáng kể. 4/ Sản phẩm thay thế nhập khẩu: như sản phẩm HONDA (WGBG và KFLG), bộ giảm xóc xe máy HONDA được sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA với số lượng 500.000 bộ trong năm 2002, 600.000 bộ trong năm 2004. Đây là mặt hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Theo thông tin từ phòng Vật tư Công ty ( bộ phận có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho sản xuất và tiêu thụ thành phẩm) thì hàng hoá tồn kho của Công ty là không đáng kể. Chứng tỏ, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ mạnh trên thị trường (không tính đến hàng được sản xuất theo đơn hàng của hãng HONDA). Thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng, sản phẩm của Công ty không những chiếm lĩnh thị trường trong mà còn được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Đối với thị trường nước ngoài: xuất sang các nước như Lào, Campuchia, Thụy Điển, Mỹ…với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm như đèn nến NEW ROTERA, Giá để chai rượu, Sào treo 110... Đối với thị trường trong nước: - Sản phẩm Xoong, nồi, chảo inox được tiêu thụ tại Hà Nội khoảng 70%, tại các tỉnh phía Bắc khoảng 10%. - Sản phẩm bếp các loại được tiêu thụ ở Hà Nội và Quảng Ninh chỉ có khoảng 10%, còn lại chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long. - Hầu hết các sản phẩm đèn cao áp được tiêu thụ trên thị trường miền bắc, 85% ở thị trường Hải Phòng và Quảng Ninh, 15% ở Hà Nội và các tỉnh khác… - Thị trường miền Trung chỉ tiêu thụ 3 sản phẩm: Bếp dầu, đèn
  • 40. BiÓ ® 2: Tû träng DT cña c¸ c s¶n phÈm chñ yÕ u å u BiÓ ® N¨ m¬ cÊu mÆ hµng cña C « ng ty u å 3: C 2004 t (xÐ theo doanh thu) t S¶n ph Èm truyÒ bão, đèn tọa đăng. n th èng 21% Xét về tỷ trọng, doanh thu của các nhóm sản phẩm chủ yếu thể hiện dựa 31% 139 S¶n ph Èm truyÒ S¶n ph Èm inox n 150 vào biểu sau: 3% th èng 98 Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu củaScácph Èm inoxti Õ xe chủ yếu S¶n ph Èm chi t ¶n nhóm sản phẩm 100 m ¸y 65.4 45% S¶n ph Èm chiÊtÕ x e S¶n ph Èm xu ti kh Èu t 50 TT m ¸y Tổng Doanh thu ( Tỷ Vnđ) Nhóm sản phẩm 9.6 S¶n ph Èm xu Êt kh Èu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 0 (TH) (TH) (KH) 1 Sản phẩm truyền thống 48 65,4 78 2 Sản phẩm inox 8 9,6 12 Sản phẩm chi tiết xe 96 139 150 3 máy 4 Sản phẩm xuất khẩu 53 98 120 205 312 360 Tổng Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn: Phòng Kế hoạch Nguồn: Phòng Kế hoạch Nhận thấy, sản phẩm truyền thống tuy được tiêu thụ ổn định, đặc biệt là mặt hàng bếp dầu, nhưng doanh thu của loại này lại chiếm tỷ trọng chưa cao (21%). Có thể nguyên nhân là việc khó mở rộng thị trường là khó khăn, sản phẩm này hầu như được tiêu thụ trong nước, không có xuất khẩu hoặc xuất khẩu với khối lượng quá nhỏ. Do vậy, Công ty một mặt cần tìm kiếm thị trường mới một mặt cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng. Nhóm sản phẩm xuất khẩu, tỷ trọng doanh thu có cao hơn hàng truyền thống (31%). Tuy nhiên, sản phẩm loại này thường được sản xuất theo đơn
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hàng độc quyền của phía nước ngoài, chẳng hạn như đèn nến (ROTERA) được sản xuất theo đơn hàng của hãng IKEA, Thụy Điển, cho nên giá cả không được chủ động. Đèn nến được đặt hàng với giá 1,5 USD/ chiếc trong năm 2004, nhưng đến cuối năm họ chỉ đặt với giá 1,1 – 1,3 USD/ chiếc. Điều này đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu, chế thử những loại sản phẩm mới để đảm bảo chủ động trong kinh doanh. Nhóm sản phẩm hàng thay thế (chi tiết xe máy) đạt doanh thu cao nhất (45% trong năm 2004). Để tiếp tục khai thác tốt mảng nay, Công ty cần phải hoàn thiện tổ chức sản xuất của phân xưởng, bộ phận sản xuất mặt hàng này để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, đúng yêu cầu khách hàng. Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, đã giành được nhiều huy chương vàng trong các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Cong ty được Tổng cục TC-ĐL-Chất lượng tặng giải thưởng bạc. Mặt hàng chất lượng cao được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm và sản phẩm hàng hoá của Công ty được tiêu thụ trên các thị trường khác nhau như các tỉnh phía Bắc, Trung, Nam và thị trường Thế giới, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu được tiêu thụ trên các nước như: Thuỵ Điển, Nhật Bản, Mỹ…Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra được bạn hàng đánh giá cao. Công ty có các sản phẩm gia dụng inox cao cấp: Kiểu dáng đẹp, chất lượng cao như ấm có còi bảo vệ báo khi nước sôi, xoong inox được nhiệt luyện trong môI trường khí bảo vệ. Sản phẩm truyền thống của Công ty: Bao gồm các loại bếp như 10B, 16B đều có chất lượng cao, có độ bền đẹp. Sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở các tỉnh miền Trung. Sản phẩm bếp dầu đã thay mún tay vặn bằng nhôm sang núm tay vặn bằng nhựa chịu nhiệt, để chống nóng khi đun và để tăng tuổi thọ, làm đẹp sản
  • 42. phẩm. Công ty đã thay thế mỏ kiềng bằng sắt tráng men sang inox để đáp ứng theo nguyện vọng của khách hàng. Sản xuất nhiều chủng loại bếp dầu 6B, 10B, 16B tròn, 16B vuông, bếp đôi, bếp dầu tráng men, bếp dầu sơn tĩnh điện. Sản phẩm đèn bão: Là sản phẩm duy nấht của Công ty Kim khí Thăng Long chế tạo đã chiếm lĩnh được tình cảm của khách hàng, nhất là đối với vùng biển và đồi núi. Nguyên nhân là do trước đây đèn bão của Công ty được phủ một lớp sơn màu ghi sáng có pha nhũ, nay Công ty có thêm đèn bão mạ Crôm-Niken, tăng độ bền và nâng cao tuổi thọ, đèn bão được sơn hệ thống sơn tĩnh điện làm tăng vẻ đẹp, đồng thời tăng độ phát sáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm ấm nhôm 3 lít của Công ty là sản phẩm truyền thống có từ 20 năm nay. Kết cấu của sản phẩm tốt, độ an toàn cao, hiònh dáng đẹp, đảm bảo tính them mỹ. Công ty đã thay quai nhôm sang quai bằng gỗ một phần để đỡ nóng khi sử dụng và một phần nữa quan trọng là tăng vẻ đẹp và đa dạng về chủng loại thích ứng với khách hàng. Đèn cao áp: Là sản phẩm có giá trị lớn nên Công ty đã đầu tư hoàn thiện đảm bảo chắc chắn khi có gió bão, chống sự ăn mòn của dầu khí, chống sự hoạt đông của các loại chim làm tổ, dể dàng tháo lắp thay thế các chi tiết. Sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm mới: Xuất phát từ nhu cầu thị trường Công ty đã tập trung vào những mặt hàng inox. Sản phẩm nhôm có hợp vật liệu nhựa chịu nhiệt… Cụ thể: Hàng inox-thép không gỉ: Xoong chảo inox, năm 2000 và những năm sau, sản phẩm xoong inox của Công ty theo tiêu chuẩn ISO đã chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam và đã tham gia xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn sản xuất ấm đun bằng inox, chảo inox, bát inox và các đồ phục vụ cho y tế, bồn chứa nước…
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đồ điện trên cơ sở sẵn có của Công ty trong việc chế tạo ấm đun nước bằng điện. Tới đây Công ty sẽ áp dụng rơle nhiệt điều khiển trong quá trình đun nước bằng các sản phẩm trên, hướng tới nồi đun điện có sử dụng công nghệ sơn chống dính, sơn cao cấp và kết hợp rơle nhiệt. Sản phẩm chi tiết xe máy: Từ dây truyền sản xuất xe máy HonĐa-Dream được lắp ráp ở Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng. Công ty đã nhận sản xuất trên 50 chi tiết của xe HonĐa(2000). Nhưng cho đến nay Công ty HonĐa đã phát triển và đưa ra nhiều mẫu xe mới thì Công ty đã đảm nhận làm gần 100 chi tiết cho Công ty HonĐa Việt Nam. Đây là day truyền sản xuất có tính chất kỹ thuật công nghệ cao, được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn của Nhật Bản, năm 2001 Công ty đã sản xuất được phụ tùng xe Super Dream cho Công ty HonĐa Việt Nam, ngoài ra còn nhiều chi tiết cho các Công ty liên doanh sản xuất chi tiết cho Công ty HonĐa. Ngoài ra năm 2002 theo yêu cầu phát triển, Công ty đã kí hợp đồng với Thuỵ Điển sản xuất đèn Horra và bộ đồ chơi trẻ em. Đây là những sản phẩm đầu tiên của Công ty xuất khẩu ra thị trường thế giới. Với yêu cầu về kỹ thuật khắt khe, tiến độ giao hàng phảI đúng theo hợp đồng nếu không thì Công ty sẽ bị họ phạt… Với đội ngũ CBCNV trong Công ty giàu về kinh nghiệm, nhiệt tình Công tác do vậy Công ty đã đáp ứng được theo yêu cầu của khách hàng và tạo được lòng tin. Bên cạnh những thành tích như vậy thì sản phẩm của Công ty Kim khí Thăng Long cũng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Chẳng hạn còn nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn phải huỷ bỏ hay sửa chữa hoặc để lưu kho để thanh lý vào cuối năm. Còn khá nhiều khiếu nại của khách hàng mà mới đây Công ty đã đề ra mục tiêu giảm số lần khiếu nại của khách hàng xuống dưới 5 lần, còn có những đợt hàng không đạt tiêu chuẩn mà đối tác buộc phải sửa chữa lại …
  • 44. Như trên đã trình bày, hiện nay sản phẩm của Công ty có tới hàng trăm loại, mỗi loại có định mức phế phẩm và có tỷ lệ mức phế phẩm và có tỷ lệ hỏng sau khi bán khác nhau. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về các chỉ tiêu chất lượng, tỷ lệ phế phẩm của một số loại sản phẩm cụ thể:
  • 45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 8: Chất lượng sản phẩm bếp dầu: Phẩm cấp 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số 391309 397706 568120 520405 580321 bếp Loại 1 386.730 392.282 561.596 514511 574787 (98.82%) (98.63%) (98.85%) (98.86%) (99.04%) Phế phẩm 4563 5412 6513 5881 5522 (1.16%) (1.15%) (1.13%) (1.13%) (1.14%) Sai hỏng 16 12 11 13 12 (0.02%) (0.22%) (0.02%) (0.01%) (0.82%) (Nguồn: Phòng QC) Biểu đồ 4 N ¨ m 2003 98.86% L o¹ i 1 Ph Õph È m Sai h áng 0.01 % 1 .1 3% Biểu đồ 5
  • 46. N ¨ m 2004 98.06% L o¹ i 1 Ph Õph È m Sai h áng 0.81 % 1 .1 3% Bảng 9: Chất lượng sản phẩm xoong inox (Ф 160, Ф 180, Ф 200) Phẩm cấp 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số 3047 3948 4470 5432 7023 Loại 1 2925 3822 4318 5113 6656 (95.99%) (96.80%) (96.59%) (94.12%) (94.77%) Loại 2 53 38 49 94 102 (1.76%) (0.95%) (1.21%) (3.6%) (2.98%) Phế phẩm 59 77 89 199 234 (1.93%) (1.95%) (1.9%) (2%) (2%) Sai hỏng 10 11 14 26 31 (0.32%) (0.3%) (0.3%) (0.28%) (0.25%) Biểu đồ 6
  • 47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp N¨ m 2003 94.1 2% L o¹ i 1 L o¹ i 2 Ph Õph È m Sai h áng 0.28% 2.00% 3.60% Biểu đồ 7 N¨ m 2004 94.77% L o¹ i 1 L o¹ i 2 Ph Õph È m Sai h áng 0.25% 2.98% 2.00%
  • 48. Bảng 10:Báo cáo chất lượng hàng Hon Da năm 2004 Tên sản Số lượng Số lỗi % số chi tiết lỗi PPM phẩm GBG 84600 8 0.00095 95 KFLG 82550 7 0.00085 85 (PPM =(số lỗi/ số hàng giao)*100000) Năm 2000 Công ty quy định PPM< 100. Như vậy thực tế Công ty đã đạt được chỉ tiêu chất lượng đề ra. Chất lượng hàng xuất khẩu: Đối với mặt hàng xuất khẩu Công ty đã thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng. Năm 2002 Công ty đã sản xuất và tiêu thụ 138963 chiếc đèn nến các loại. Số sản phẩm không đạt là 135 chiếc chiếm tỷ lệ 0.01%. Còn các mặt hàng khác mới trong bước đầu tìm hiểu và thâm nhập thị trường. Cônh ty sản xuât với số lượng không nhiều và tích cực thăm dò ý kiến khách hàng để hoàn thiện hơn chất lượng các loại sản phẩm này. 2. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm ở Công Ty Kim Khí Thăng Long Trong những năm qua sản phăm của Công Ty đã tào được uy tín với khách hàng trong nước và Quốc Tế, đã dành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Viêt Nam. Mặt hàng bếp dầu tráng men được xếp thứ 27/200 măt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm. Sản phẩm của Công Ty hấp dẫn khách hàng bởi hình thức, kiểu dáng đẹp, chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. * Về doanh thu xuất khẩu: Vài năm trở lại đây, doanh thu hàng xuất khẩu đã chiếm tỷ trọng đáng kể và có su hướng tăng dần trong các năm tiếp theo. Doanh thu hàng xuất khẩu của Công Ty trong những năm gần đây được thể
  • 49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hiện trong bảng sau: Bảng 11: Doanh thu xuất khẩu: Đơn vị: tỷ đồng Năm Doanh thu xuất khẩu 2002 31.455 2003 40.234 2004 55.365 2005 (kh) 64.579 Biểu đồ 8 BiÓ ®å :Doanh thu xuÊt khÈu u 100 80 64.579 55.365 60 31.455 40.234 40 D oanh thu xu Ê kh È t u 20 0 2002 2003 2004 2005 (kh) Công ty đã đề ra mục tiêu: Tăng doanh thu xuất khẩu mỗi năm ít nhất là 20% Mặt hàng xuất khẩu giờ đây đã được Công ty hết sức chú trọng. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, đây là mặt hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy, Công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa để không những nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu hiện tại mà còn đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường