SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 70
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                  LỜI MỞ ĐẦU


      Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
      Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao. Nhu cầu
cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh
nghiệp những thách thức lớn trong cơ chế thị trường. Muốn doanh nghiệp tồn tại
và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lược
sản xuất kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là người tiêu thụ. Đó là
những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết.
      Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của
các đối thủ cạnh tranh (biết người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất kinh
doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
      Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trường đại học thuỷ
sản. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự
giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông
Anh. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học
ở trường. Tôi được thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo
của mình.
      Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết chưa
sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong
các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện
kiến thức và báo cáo được hoàn thiện hơn.
      Xin chân thành cảm ơn!
                                                                              1
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Chuyên đề tốt nghiệp

                                  CHƯƠNG I
                CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
            SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP


I. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
     1. Khái niệm
     Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá
trình và các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó,
bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
     2. Vị trí và chức năng
     Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức
được các hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ
nhân quả cũng như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển
của chúng, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết
định đúng đắn cho tương lai.
     Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh
các hoạt động kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một
hệ thống và hệ thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều
bộ phận cấu thành (phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ
phận cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt
động bình thường trên con đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành,
dù là nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt
động không bình thường sẽ làm cho hoạt động của cả hệ thống không bình
thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người quản lý trên cơ sở phát hiện được
tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều chỉnh và




                                                                            2
Chuyên đề tốt nghiệp

khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt
động bình thường.
II. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
      Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể
hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân
tích hoạt động kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh
cổ đại xưa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về
trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản
lý, phân tích hoạt động kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê.
      Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn
phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý.
      Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản
xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát
triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh
tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh
có hiệu quả các nhà tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở
nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không
đáp ứng được, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với
nội dung, phương pháp nghiên cứu phong phú.
      Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
      Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa,
trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan
trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra
phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất.


                                                                               3
Chuyên đề tốt nghiệp

      Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị
kinh tế là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra
định hướng và chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến
thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương
thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu
quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đưa
ra các quyết định về sự thay đổi đó.
      Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối
với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết
xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức
năng quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
      1. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
      Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
diễn biến của quá trình đó.
      2. Nội dung của phân tích kinh doanh
      Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung
chủ yếu của phân tích kinh doanh là:
      + Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành…
      + Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao
động, tiền vốn, đất đai…
      Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh được xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định


                                                                             4
Chuyên đề tốt nghiệp

các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh
doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh
với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
      3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh
doanh
      3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh
      Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội
dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
      Theo tính chất của chỉ tiêu có:
      + Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
như: doanh thu bán hàng, lượng vốn…
      + Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, mức
doanh lợi, hiệu suất sử dụng vốn…
      Theo phương pháp tính toán có
      + Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời điểm cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng
hoá sản xuất…
      + Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế
      + Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản
ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình
quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
      Như vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau,
nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
      3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh
      3.2.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
      Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản


                                                                              5
Chuyên đề tốt nghiệp

nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt
động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó như sau:
      Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
      3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
      Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản
thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và
chi, muốn đưa ra được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
      Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận
với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi
phí. Từ đó ta có ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
      a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
         Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt được
          Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu
         đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
         doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh
         nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là
         tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
      b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
         Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt được /Tổng chi phí bỏ
         ra
         Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu
         đồng lợi nhuận . Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần
         hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.
      c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
         Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính
         chỉ tiêu này.


                                                                              6
Chuyên đề tốt nghiệp

           Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lưu động
           bình quân
           Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
           Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được
           bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
           lưu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh
           doanh càng cao.
3.2.3.     Hiệu quả sử dụng vốn
         a. Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
           Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lưu động bình quân
         b. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
               Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính
         bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
         Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lưu
         động. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
         dụng vốn lưu động cao.
3.2.4      Năng suất lao động
           Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao
           động tham gia hoạt động kinh doanh
           -   Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu:
                 NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động
           -   Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận :
                 NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động
           Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng
           lực lượng lao động trong doanh nghiệp .
           Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình quân của một
           lao động cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra
           được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
3.2.5      Hiệu suất tiền lương:


                                                                                7
Chuyên đề tốt nghiệp

          Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận đạt được / Tổng quỹ lương
          Hiệu suất tiền lương cho biết cứ chi ra một đồng tiền lương đem lại
          bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng
          lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền
          lương.
      4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích
      Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn như:
      - Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
      + Lượng hàng hoá bán ra
      + Kết cấu về khối lượng sản phẩm bán ra
      + Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
      - Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
      Tổng mức giá thành: số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một cách đơn
giản qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
      Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
      - Theo nội dung kinh tế của nhân tố
      + Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mộ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
      + Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
      - Theo tính tất yếu của nhân tố:


                                                                              8
Chuyên đề tốt nghiệp

      + Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp như: giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
      + Nhân tố khách quan: như giá cả thị trường, thuế xuất…
      - Theo tính chất của nhân tố:
      + Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
      + Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh như: lãi xuât, mức
doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
      - Theo xu hướng tác động của nhân tố:
      + Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh.
      + Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
      Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các
biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và
đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn
từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
      1. Phương pháp so sánh
      Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến
hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục
tiêu để so sánh.
      - Xác định số gốc để so sánh:
      + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
      + Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.




                                                                                9
Chuyên đề tốt nghiệp

        + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
mức thực tế với mức hợp đồng.
        - Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
        + Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
        + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
        + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời
gian và giá trị.
        - Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
        + Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối
cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
        + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
        + Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
        a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng
giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị
tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở
so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.
        b. So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa
thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
        c. So sánh con số bình quân
        - Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng
cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính
chất.




                                                                                10
Chuyên đề tốt nghiệp

      - Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động
về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.
      2. Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố khác.
      a. Phương pháp số chênh lệch
      Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và
chất lượng như sau:
                                      =    x
      b. Phương pháp thay thế liên hoàn
      Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
      - Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
      - Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
      - Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích
cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
      - Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh
lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của
các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
      d. Phương pháp hiệu số %




                                                                                  11
Chuyên đề tốt nghiệp

      Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố
với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.




                                                                             12
Chuyên đề tốt nghiệp

                                   CHƯƠNG II
   PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
        CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG
ANH
      1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
      Năm 1980 được thành lập theo quyết định số 196 - BXD/TCC ngày
29/10/1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật
tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông
Anh, Hà Nội.
      Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các
giai đoạn sau:
      Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung ứng vật tư vận
tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này
nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản
xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra của cấp trên.
      Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh
tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục
tiêu ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư
thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp.
      Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của
mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó
khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy
móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhưng giá cước vẫn không



                                                                                13
Chuyên đề tốt nghiệp

tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp
với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí
nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh
với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản
xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương
tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp.
      Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số
584/BXD - TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải
đổi thành xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên
hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
thuộc Bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở
lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
      Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất
tấm lợp AC có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Và những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ
thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng
tín nhiệm.
      Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào
ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng
Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là:
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù
hợp với một công ty cô phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng
đứng vững và không ngừng chú trọng về chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm
ngày càng có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Đồng thời giá thành
ngày càng giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, sản phẩm tấm lợp của công ty


                                                                              14
Chuyên đề tốt nghiệp

đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999,
2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
     2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty:
     2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty:
     Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần,
công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ),
thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có
hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
     Ngày 01/01/1999 công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là
9.338.200.000đ. Trong đó
     + Vốn của nhà nước là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
     + Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
     Số lượng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá cổ phần
100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 người. Trong đó nhân viên
quản lý là 50 người. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức
là: 1.017.232đ/tháng.
     Việc thực hiện chế độ trả lương hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình
thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Ngoài ra
công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng.




                                                                           15
Chuyên đề tốt nghiệp

         Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau

                                    Hội đồng quản trị



        Ban kiểm soát




                    Tổng giám đốc                               Phó giám đốc




                                                         Phân        Phân
phòng       Phòng       Phòng       Phòng               xưởng       xưởng      Đội xe
  tổ         công         tài        kinh                 sản         sản      vận tải
                                                Phòng
 chức        nghệ       chính       doanh                xuất        xuất      và đội
                                                 KCS
 hành         cơ          kế         tiếp                tấm         tấm        xây
chính        điện        toán         thị                 lợp         lợp        lắp
                                                          AC         kim



   Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD
                                        Đông Anh
          Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
          + Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
 danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng
 mục tiêu của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông),
 có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban
 quản trị, của giám đốc công ty.
          + Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động
 độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của
 công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát
 hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc.




                                                                                  16
Chuyên đề tốt nghiệp

      + Tổng giám đốc: là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải
đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc
là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đổng quản trị, thực hiện
nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công
ty.
      + Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Được Tổng
giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách
của công ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm
của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo
sản xuất hàng ngày, tuần, tháng.
      + Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài
chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng
vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp
trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.
      + Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác
hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế… cụ thể là phân công lao động, xây dựng các
nội quy, quy chế, kỷ luật lao động…
      + Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy
móc điện và các thiết bị khác.
      + Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp
đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
      + Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây
dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống… xây dựng dự án, kế hoạch giá
thành các công trình…
      + Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra
chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp


                                                                              17
Chuyên đề tốt nghiệp

luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
      + Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xưởng của
công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
      + Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
      2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
      Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời
buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công
nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm
giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca
là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng
suất lao động, sản lượng và vốn lưu động tăng.




                                                                              18
Chuyên đề tốt nghiệp

 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau:
                             KHO NGUYÊN VẬT LIỆU




  NƯỚC                GIẤY        AMIĂNG               XIMĂNG   NƯỚC ĐỤC
  TRONG

                NGÂM - XÉ           CÂN                 CÂN


                      CÂN         NGHIỀN
  ĐONG

                                 MÁY TRỘN
                                 HOLANDER



                                              BỂ BÙN


                                      BỂ PHÂN PHỐI PULPER


                                              BỂ XEO


                                            BĂNG TẢI DẠ


                                     XI LANH TẠO TẤM PHẲNG


                                          BĂNG TẢI CAO SU


                                          XI LANH TẠO SÓNG

          NƯỚC ĐÃ KHỬ
                                  DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN TẠI KHUÔN


            NỒI HƠI                    BUỒNG HẤP SẤY KÍN


                                       ĐỂ NGUỘI DƠ KHUÔN


                                   BẢO DƯỠNG TRONG BỂ NƯỚC


                                       DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN


                                     XUẤT XƯỞNG NHẬP KHO

                                                                          19
Chuyên đề tốt nghiệp

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG ANH
       1. Đặc điểm về sản xuất:
       Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục
vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm
là: chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao (trên 20
năm), giá rẻ và rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý
muốn.
       Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn
nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh … nơi có các công trình xây
dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai
lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả.
Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt
vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên
vào các mùa thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc
điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có
những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống
cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản
xuất theo từng mùa.
       Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía
Bắc.
       2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
       Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp được thực hiện theo kiểu
công ty- phân xưởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được
tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
       3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty
       3.1. Tình hình lao động




                                                                               20
Chuyên đề tốt nghiệp

     Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây
chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều.
     Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng
năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng, đại
học như Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân… để
nâng cao đội ngũ cũng như tay nghề.
     Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo
thống kê năm 2004 là:
     - Trình độ đại học: 50 người
     - Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 người
     - Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 người
     Tỷ trọng kỹ sư so với toàn công ty: x 100% = 8,4%
     Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
     - Thợ bậc 3: 119 người (chiếm 20%)
     - Thợ bậc 4: 75 người (chiếm 12,6%)
     - Thợ bậc 5: 76 người (chiếm 12,8%)
     - Thợ bậc 6: 18 người (chiếm 3,1%)
     - Sơ cấp + bậc thấp: 259 người (chiếm 44,6%).
     Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty
       Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh
                                                  Tổng số
         Cơ cấu
                                      Người                    Tỷ lệ
Toàn công ty                           594                    100%
Các phòng ban                           50                     8,4%
Xưởng tấm lợp                          451                    75,9%
Xưởng cơ khí                            30                    5,05%
Đội xe                                  24                     4,1%
Xây dựng                                21                    3,53%
KCS                                     18                    3,03%




                                                                            21
Chuyên đề tốt nghiệp

      Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây
không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy
nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được
bổ sung chứng tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lượng, tay nghề
người lao động vì khi người lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng được điều kiện cơ
giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
      3.2. Hình thức trả lương:
      Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lương cho
người lao động đó là:
      - Trả lương theo sản phẩm tập thể
      - Trả lương theo thời gian
      * Trả lương theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản
xuất làm ra sản phẩm được tính theo:
           Tiền lương = Kết quả sản xuất      x       Đơn giá khoán sản phẩm
      *Trả lương theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty,
các lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) như tạp vụ, bảo vệ, làm vệ
sinh công nghiệp ...
      Với gián tiếp phòng ban: Trả lương theo mức hoàn thành chung của
doanh nghiệp.
      Với lao động giản đơn được tính theo:
                              Số ngày                        Mức lương ngày
      Tiền lương     =         làm việc           x           theo cấp bậc
                              thực tế                        người lao động
      4. Đặc điểm về tài chính
      Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế
độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nước không can
thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và
những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức
tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh


                                                                               22
Chuyên đề tốt nghiệp

   ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm.
   Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến
   công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất,
   phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết
   bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng.
           Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng
   nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất
   lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ
   chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày
   càng cao, lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không
   những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ
   ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
   công ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các
   kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
           5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
           Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông
   Anh đã gặt hái được nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trưởng giá trị tổng
   sản lượng, sự tăng trưởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc
   nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được thể hiện qua thu
   nhập bình quân của người lao động. Các kết quả đó được thể hiện qua biểu sau.
            Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm
                                                                             Đơn vị tính: 1000 đ

                                                                So sánh 03/02        So sánh 04/03
      Chỉ tiêu          Năm 2002     Năm 2003     Năm 2004
                                                                            Tỷ lệ                Tỷ lệ
                                                                 CL         (%)       CL         (%)
  Giá trị tổng sản
       lượng            52.781.600   82.134.789   99.072.182   29.353.189    55.6   16.937.393    20.6
Tổng chi phí sản xuất   45.121.701   84.433.185   92.380.387   39.311.484    87.1    7.947.202        9.4
  Tổng doanh thu        49.132.191   94.934.298   98.316,585   45.802.107    93.2    3.382.287        3.6
   Tổng lợi nhuận        4.901.725    6.262.417    3.562.597    1.360.692    27.8   -2.699.820    -43.1
 Nộp ngân sách nhà       1.930.123    6.280.400    4.351.993    4.350.277 225.4     -1.928.407    -30.7


                                                                                                 23
Chuyên đề tốt nghiệp

      nước
Tổng thu nhập bình
quân (người/tháng)         560     1290        980         730 130.4        -310    -24.0
         Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi
  năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển
  vốn được trên giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân
  viên trong công ty, chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng
  dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản
  xuất, quản lý. Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì
  và mở rộng thị trường.

         Sản lượng tiêu thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lượng sản phẩm
  tiêu thụ ở từng đại lý cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã
  mở rộng được thị trường theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ
  điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra
  trên diện rộng. Ngoài ra số lượng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng
  tỏ tại mỗi điểm lượng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm
  của Công ty.

         Đầu năm 2003, công ty đã nhận được gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia
  đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật
  lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trường của Công ty. Trước hết Công ty nhận
  thức rõ đặc điểm của người tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng,
  do đó dùng khách hàng quảng cáo chất lượng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu
  được kết quả nhanh chóng và hiệu quả.

         Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty
  tại bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng
  lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm
  qua. Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những
  điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung
  đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp.


                                                                                   24
Chuyên đề tốt nghiệp

Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn, thường xuyên (các hộ gia đình làm
đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho người tiêu dùng với tính chất giới thiệu
sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký
hợp đồng thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng.

              Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004
                           của Công ty tấm lợp Đông Anh
       Tồn kho đầu                                            Tồn kho cuối       Giá
Sản                     Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ
              kỳ                                                    kỳ           bán
phẩm
        KH         TT     KH       TT       KH       TT        KH         TT     (đ)
Tấm                                                           264.50
       13.103 5.103 5.620.103 5.640.103 5.620.103 5.655.103              17.103 23.103
lợp                                                             6


       Có một vấn đề nan giải mà Công ty trăn trở tìm cách tháo gỡ. Đó là việc
sản lượng sản phẩm sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhất
là vào những mùa ngói sốt. Đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc giữ khách
hàng vì có thể họ đi tìm nguồn cung cấp mới đầy đủ hơn. Công ty cũng nhận
thức được rằng trong quá trình cạnh tranh, công ty không được phép dừng lại và
chỉ thoả mãn với những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh khác ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra được cách tháo
gỡ đó là góp vốn liên doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp như tấm lợp
Phủ Lý, Phả Lại… và đặt thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm
khuyếch trương nhãn hiệu sản phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của
thị trường.

       Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy
mở rộng thị trường thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong
đó lấy việc giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong
cạnh tranh của công ty.




                                                                                   25
Chuyên đề tốt nghiệp

      Chương trình - kế hoạch của công ty được cụ thể hoá bằng kế hoạch về
sản phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành
chính và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.




                                                                        26
Chuyên đề tốt nghiệp

       6. Tình hình quản lý tài sản cố định

      Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những
nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát
triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể
xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ
trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
                       Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
                                                         Đơn vị: Triệu đồng
                                          Năm 2003              Năm 2004
STT              Chỉ tiêu
                                        NG      GTCL          NG      GTCL
  1     Nhà cửa, vật kiến trúc           3.864    1.511        6.243    3.624
  2     Máy móc, thiết bị               10.211    4.172       19.804   10.531
  3     Phương tiện vận tải              1.311      592        1.646    1.063
  4     Tổng cộng                       15.416    6.275       27.693   15.215
                                                                  Đơn vị: %
                                          Năm 2003              Năm 2004
STT              Chỉ tiêu
                                        NG      GTCL          NG        GTCL
  1     Nhà cửa, vật kiến trúc           24,16     24,1        22,45      23,82
  2     Máy móc, thiết bị                66,34     66,5        71,51        69,2
  3     Phương tiện vận tải                 8,5      9,4        5,94        6,89
  4     Tổng cộng                          100      100          100         100
  Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn …Tỷ trọng
của máy móc thiết bị năm 2002 chiếm 71,43% nguyên giá tài sản cố định,
65,43% giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm 2003 giảm xuống chỉ chiếm
66,34% và đến năm 2004 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định,
66,5% và 69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà
cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng…, nói
chung giữ ở mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản phương tiện
vận tải năm 2004 chiếm 5,94 % là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng cần quan tâm hơn
về phương tiện vận tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chung tài sản cố
định và ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.

                                                                              27
Chuyên đề tốt nghiệp

      7. Tình hình quản lý vật tư
      Để kịp thời phục vụ sản xuất, việc cung ứng vật tư đồng thời hạn chế tồn
kho, vật tư hàng hoá, phụ tùng cung ứng bảo đảm chất lượng cải tiến cấp phát,
quản lý vật tư một cách chặt chẽ đúng quy định.
                    Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
                                   Đơn       Thực hiện    Kế hoạch       Tỷ lệ
Tt           Tên vật tư
                                    vị          2003        2004          (%)
1    Xi măng                       Tấn        245.000     126.000        51,42
2    Giấy                          Tấn         19.000       9.500
3    Amiăng                        Tấn          8.000       4.300        53,75
4    Xăng                          Tấn        150. 000     80.000        53,33
5    Dầu                           Tấn          1.250        900         72,00

      Nguyên vật liệu đều được dùng theo định mức và sử dụng hợp lý.
      Năm 2003 nguyên liệu chính là giấy, amiăng, xi măng được sử dụng là
272 tấn.
      Nguyên vật liệu chính kế hoạch năm 2004 của công ty là: xi măng, giấy
và amiăng là 139.800 tấn bằng 55,42% so với thực hiện năm 2003. Xăng là
80.000 tấn và dầu là 900 tấn bằng 53,33% năm 2003.
      Ngoài ra công ty có hội đồng giá xét duyệt vật tư, giá cả khi cần mua có
các phòng ban chức năng giám sát chất lượng vật tư khi mua về.
      8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp
      Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất theo
công nghệ khép kín nguyên liệu chính chủ yếu là tre, gỗ, nứa. Sản phẩm của
công ty là các loại giấy do đó chi phí giá thành được tính như sau:
Chi phí giá thành                       Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
đơn vị sản phẩm                   Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
      Với đặc điểm của công ty chỉ có một sản phẩm là giấy do vậy các chi phí
đều được tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng gồm:
             - Chi phí vật tư
             - Chi phí nhân công trực tiếp
             - Chi phí sản xuất chung



                                                                                 28
Chuyên đề tốt nghiệp

III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẤM LỢP -
VLXD ĐÔNG ANH
       Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp.
       Do đó đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi cần thiết đối với nhà quản lý, cũng như đối với các doanh nghiệp
nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng tính luỹ nhằm đầu tư
tái kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng năng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp, góp phần năng cao hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
       Đánh giá đúng trên cơ sở khoa học, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, sau đó vận dụng các phương pháp thích hợp để
đánh giá. Ngoài ra doanh nghiệp chỉ thực sự có hiệu quả khi phương án kinh
doanh có lựa chọn là tối ưu nhất. Vì thế cần phân tích hiệu quả với chi phí.
1 . Phân tích năng suất lao động
       Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất
lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ
cán bộ công nhân viên ở công ty cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.
       Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương của công ty cổ phần tấm lợp
VLXD Đông Anh được thể hiện ở biểu sau:




                                                                               29
Chuyên đề tốt nghiệp

                Bảng 6: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh
                               của công ty qua một số năm
                                                                 Đơn vị tính: 1000 đ

                                                      So sánh 03/02     So sánh 04/03
     Chỉ tiêu        Năm 2002 Năm 2003    Năm 2004                 Tỷ              Tỷ
                                                        CL                CL
                                                                 lệ(%)           lệ(%)
Lao động                 520        570        594        50       9,6     24     4,.2
Doanh thu            49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 9,3.2 3.382.287   3,6
Lợi nhuận             4.901.725 6.262.417 3.562..597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43,1
Năng suất theo lợi
                   942.639,4 1.098.669.6 599,763.8    156.030   16,6    -498.906   -45,4
nhuận
Tổng quỹ lương     1.260.000 1.860.000 1.680.000      600.000   47,6    -180.000   -9,7
Hiệu suất LĐ theo
                       2.6        2.        1.7          -1     -23,6      0       -12,8
doanh thu
Năng suất lao động
                    94.485,0 166.551,4 165.516,1       72.066   76,3     -1,035    -0,6
theo doanh thu


         Theo biểu ta thấy năng suất lao động theo doanh thu tăng theo các năm
  chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên mặt khác chỉ
  tiêu năng suất theo lợi nhuặn tăng lên theo các năm. Như vậy chứng tỏ hiệu
  quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh
  doanh của công ty ngày càng tăng lên.
         Mặt khác qua biểu ta thấy hiệu suất tiền lương theo doanh thu ngày
  càng tăng qua các năm, quỹ lương các năm cũng tăng lên cùng với việc tăng
  chỉ tiêu lợi nhuận chứng tỏ thu nhập của người lao động tăng lên. Công ty có
  cơ cấu làm việc hiệu quả.
         2. Phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu
         Một chỉ tiêu để phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty là chỉ tiêu
  phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này được phản ánh ở biểu sau:




                                                                                   30
Chuyên đề tốt nghiệp

           Bảng 7: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của công ty qua một số năm
                                                                        Đơn vị tính: 1000 đ
                                                             So sánh 03/02        So sánh 04/03
        Chỉ tiêu      Năm 2002     Năm 2003    Năm 2004                Tỷ lệ                Tỷ lệ
                                                              CL                   CL
                                                                        (%)                  (%)
Chi phí nguyên vật    56.730.42    55.061.89   48.989.95
                                                           -1.668.528   -2,9    -6.071.941   -11,0
liệu                      0           2           1
                       49.132.19   94.934.29   98.316.58   45.802.10
Doanh thu
                               1           8           5           7     93,2    3.382.287      3,6
Lợi nhuận              4.901.725   6.262.417   3.562.597   1.360.692     27,8   -2.699.820    -43,1
Doanh thu/Chi phí
                          86.6      172.4       200.7         86        99,1       28         16,4
nguyên vật liệu


              Sức sản xuất nguyên vật liệu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,608
       do các nguyên nhân sau:
              Do doanh thu năm 2004 tăng làm cho sức sản xuất của nguyên vật liệu
       tăng một lượng là:
              - = 0,06 đồng
              Do chi phí nguyên vật liệu năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho sức
       sản xuất nguyên vật liệu tăng một lượng là:
              - = 0,221
              Cộng hai nhân tố ảnh hưởng:
                   0,06 + 0,221 = 0,281 đồng
              Chỉ tiêu này cho ta biết sức sản xuất của nguyên vật liệu qua kết quả
       hoạt động sản xuất kinh doanh.
              Năm 2003 công ty bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 1,78
       đồng doanh thu.
              Năm 2004 công ty cũng bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được
       2,01 đồng doanh thu.
              Công ty cần phát huy chỉ tiêu này. Vì chỉ tiêu này càng tăng thì công ty
       sẽ giảm được chi phí cho nguyên vật liệu có nghĩa là đã có hiệu quả trong công




                                                                                             31
Chuyên đề tốt nghiệp

  tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận và
  càng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
       1.2.Sức sản xuất của tài sản cố định:
       Chỉ tiêu này được thể hiện ở biểu 7.
       Bảng 8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty qua một số năm
                                                               Đơn vị tính: 1000 đồng

                                                        So sánh 03/02        So sánh 04/03
    Chỉ tiêu    Năm 2002 Năm 2003         Năm 2004
                                                                   Tỷ lệ                Tỷ lệ
                                                         CL                   CL
                                                                   (%)                  (%)
Nguyên giá      12.586.35
                            14.465.977 21.554.209     1.879.625    14,9    7.088.232    49,0
TSCĐ                2
                60.258.12
                            66.855.139 75.050.828     6.597.016    10,9    8.195.689    12,3
Vốn lưu động        3
                49.132.19
                            94.934.298 98.316.585 45.802.107       93,2    3.382.287     3,6
Doanh thu           1
Lợi nhuận      4.901.725    6.262.417     3.562.597   1.360.692    27,8    -2.699.820   -43,1
Doanh thu/TSCĐ   390,4        656,3         456,1        266       68,1       -200      -30,5
Doanh thu/VLĐ     81,5        142,0         131,0         60       74,2        -11       -7,7
Nguyên
                  25,6        15,2            21,9       -10       -40,5       7        43,9
giá/Doanh thu
Lợi nhuận/VLĐ      8,1         9,4            4,7        1         15,2        -5       -49,3
Lợi nhuận/
Nguyên giá         38,9       43,3            16,5       4         11,2       -27       -61,8
TSCĐ



        Sức sản xuất của TSCĐ =

                                        Nguyên giá TSCĐ đ. kỳ + Nguyên giá TSCĐ c.
  kỳ
  Nguyên giá bình quân TSCĐ =
                                                               2
        Nguyên giá bình quân TSCĐ:
                      13.516.486.387 + 15.415.468.387
       Năm 2003 =                                            = 14.465.977387đồng
                                          2




                                                                                        32
Chuyên đề tốt nghiệp

                     15.415.468.387 + 27.692.951.369
    Năm 2004 =                                         = 21.554.209.878 đồng
                                      2
      Do đó sức sản xuất của TSCĐ là:
      Năm 2003:
                 = 6,562 đồng
      Năm 2004:
                = 4,561 đồng
      Do doanh thu năm 2004 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định
tăng là:
       - = 0,234 đồng
      Do giá trị tài sản cố định năm 2004 giảm làm cho sức sản xuất tài sản cố
định thay đổi một lượng là:
           - = 2,235 đồng
      Cộng hai nhân tố ảnh hưởng:
                   0,234 + 2,235 = 2,469 đồng
      Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004 thấp hơn năm 2003 chứng tỏ
trong năm 2003 công ty đã sử dụng thiết bị tài sản cố định tham gia vào sản xuất
không hợp lý, lãng phí nên dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004
giảm đi. Điều này công ty cần xem xét, khắc phục, vì chỉ tiêu này giảm sẽ thể
hiện rõ vấn đề công ty sử dụng tài sản cố định không tốt vào quá trình sản xuất
có thể dẫn đến doanh thu, lợi nhuận giảm.
      2. Suất hao phí của các yếu tố cơ bản
     2.1. Suất hao phí của một lao động:
     Năm 2003:
                = 0,116 đồng
      Năm 2004:
                 = 0,117 đồng
      Suất hao phí của một lao động năm 2004 ngang bằng với năm 2003 như
vậy là chưa tốt. Công ty cần xem xét và khắc phục.

                                                                               33
Chuyên đề tốt nghiệp

      Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, cần lưu ý xem
xét để phấn đấu làm giảm bớt suất hao phí lao động của các năm sau thấp đi.
    2.2. Suất hao phí tài sản cố định
    Suất hao phí tài sản cố định =
    Nguyên giá bình quân TSCĐ:
                   13.516.486.387 + 15.415.468.387
    Năm 2003 =                                       = 14.465.977387đồng
                                     2

                   15.415.468.387 + 27.692.951.369
   Năm 2004 =                                          = 21.554.209.878 đồng
                                     2
      Do đó suất hao phí TSCĐ là:
      Năm 2003:
             = 0,152 đồng
      Năm 2004:
             = 0,219 đồng
      Suất hao phí tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 như vậy là
không tốt, công ty cần khắc phục tình trạng này. Để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, chứng minh sức mạnh của công ty trong sản xuất kinh doanh thì việc
tăng sức sản xuất của tài sản cố định, hay cũng là thể hiện ở giảm về suất hao
phí tài sản cố định là việc làm mà công ty không thể coi thường. Cần có biện
pháp hữu hiệu để sớm khắc phục.
    2.3. Suất hao phí của nguyên vật liệu
      Suất hao phí của nguyên vật liệu =
      Năm 2003:
             = 0,581
      Năm 2004:
             = 0,498
      Suất hao phí nguyên vật liệu năm2004 giảm so với năm 2003 đây là điều
rất tốt vì đã thể hiện được sự cố gắng tiết kiệm được nguyên vật liệu, qua đó

                                                                               34
Chuyên đề tốt nghiệp

giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Công ty cần phát huy ưu điểm
này.
       3. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản
       Được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho từng yếu tố cơ bản. Nó
cho biết trong một kỳ sản xuất kinh doanh làm ra được mấy đồng lợi nhuận.
Các chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao.
       3.1.Sức sinh lợi của một lao động
       Sức sinh lợi của một lao động =
       * Đối với lợi nhuận trước thuế:
       Năm 2003:
       = 10.986.697 đồng
       Năm 2004:
       = 5.997.638 đồng
       • Đối với lợi nhuận sau thuế:
       Năm 2003:
        = 8.831.208 đồng
       Năm 2004:
        = 3.551.538 đồng
       Qua chỉ tiêu này, ta thấy được sức sinh lợi của một lao động sống đối
với lợi nhuận trước thuế trong năm 2003 là 10.986.697đồng. Sang năm 2004 là
5.997.638 đồng, giảm là 5989.059 đồng.
       Sức sinh lợi của một lao động sống đối với lợi nhuận sau thuế thì năm
2004 giảm một lượng là: 527.9697 đồng.
       Điều này nói lên rằng công ty cần có chính sách cải thiện tốt đối với
người lao động, động viên khuyến khích kịp thời nhằm phát huy được năng
suất lao động.
       3.2. Sức sinh lợi của nguyên vật liệu :
       Sức sinh lợi của nguyên vật liệu =
       * Đối với lợi nhuận trước thuế:


                                                                            35
Chuyên đề tốt nghiệp

      Năm 2003:
          = 0,114
      Năm 2004:
       = 0,072
      Qua chỉ tiêu này ta thấy :
      Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất kinh
doanh thì sinh thêm một giá trị mới là 0,144 đồng.
      Năm 2004 thì 1 đồng bỏ ra sinh thêm giá trị mới là 0,073 đồng. Nhờ đó
mà tăng thêm doanh thu, tăng lợi nhuận.
      * Đối với lợi nhuận sau thuế:
      Năm 2003:
       = 0,091
      Năm 2004:
       = 0,043
      Đối với lợi nhuận sau thuế thì:
      Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,091
đồng lợi nhuận sau thuế.
      Năm 2004 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,43 đồng
lợi nhuận sau thuế.
      Như vậy ta thấy trong năm 2004 công ty đã vận dụng không tốt vật tư,
nguyên vật liệu và qua đó làm thất thoát vật tư, nguyên liệu. Công ty cần khắc
phục chỉ tiêu này.
      3.3.Sức sinh lợi của tài sản cố định:
      Sức sinh lợi của tài sản cố định =
      Năm 2003:
       = 0,432
      Năm 2004:
       = 0,165



                                                                           36
Chuyên đề tốt nghiệp

      Qua chỉ tiêu này ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2003 là
0,432 đồng sang năm 2004 thì sức sinh lợi của tài sản cố định là 0,165 đồng
thấp hơn năm 2003. Chỉ tiêu này giảm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
      Trong năm 2004 sức sản xuất và hao phí của tài sản cố định không tốt
nên đã hạn chế đến sức sinh lợi của tài sản cố định.
      Qua phân tích trên ta thấy được những chỉ tiêu nào cần phát huy, những
chỉ tiêu nào cần khắc phục. Những yếu tố nào đã đem lại hiệu quả tốt cho sản
xuất kinh doanh cũng như yếu tố nào làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để công ty đề ra những biện pháp phù hợp.
      4. Phân tích tình hình tài chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông
Anh
      Phân tích hoạch định là chìa khoá của sự thành công của các nhà quản trị
tài chính. Phân tích tài chính có thể mang nhiều hình thức khác nhau. Nhưng
một kế hoạch tốt và có hiệu quả trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì kế hoạnh đó phải dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Phải biết đâu là ưu điểm để khai thác, đâu là nhược điểm để khắc phục. Các nhà
quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh của việc
phân tích tài chính, vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời đem lại mức lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp.
      Để tiến hành phân tích tài chính, chúng ta sử dụng các tài liệu có được từ
hai báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp.
      4.2.3.Vòng quay vốn lưu động:
      Số vòng quay vốn lưu động =
      Năm 2003:
           = 1,42 vòng
      Năm 2004:
       = 1,31 vòng



                                                                             37
Chuyên đề tốt nghiệp

      Vòng quay vốn lưu động giảm năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,11
vòng chủ yếu là do tài sản lưu động năm 2004 tăng. Bên cạnh đó doanh thu
thuần năm 2004 cao hơn dẫn đến vòng quay vốn lưu động giảm.
      Để thấy rõ hơn tình trạng sử dụng vốn lưu động ta đi vào phân tích thời
gian luân chuyển vốn của lưu động.
      Thời gian 1 vòng luân chuyển =
      Năm 2003:
      Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 253 ngày
      Năm 2004:
      Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 275 ngày
      Do vòng quay vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho
thời gian luân chuyển của 1 vòng tăng lên là 22 ngày. Điều này chưa tốt chứng
tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách chưa có hiệu quả trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
      Như vậy với doanh thu thuần thực hiện năm 2004 và số vòng quay của
vốn lưu động năm 2003 thì công ty cần một lượng vốn lưu động là:
      = 69.237.031.901 đồng
      Thực tế công ty đã sử dụng hết 69.237.031.901 đồng điều này đã làm cho
vòng quay vốn lưu động giảm, thời gian luân chuyển của một vòng quay bị kéo
dài dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém ảnh hưởng tới hiệu suất kinh
doanh của doanh nghiệp.
      4.3. Các tỷ số về doanh lợi.
     4.3.1.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
      Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%
      Năm 2003:
        x 100 = 5,3%
      Năm 2004:
             = 2,14%



                                                                          38
Chuyên đề tốt nghiệp

      Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2004 thấp hơn năm 2003 là do doanh
thu năm 2004 giảm, một phần do lợi nhuận ròng năm 2004 giảm so với năm
2003 là 2.924.175.242 đồng do đó doanh lợi về tiêu thụ sản phẩm của năm 2004
so với năm 2003 một lượng tương ứng là 3,16%.
      4.3.2.Doanh lợi vốn:
      Doanh lợi vốn = x 100
      Năm 2003:
      x 100 = 3,45%




                                                                         39
Chuyên đề tốt nghiệp

      Năm 2004:
       x 100 = 1,34%
      Cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi về vốn. Doanh lợi vốn
chủ sở hữu ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng cho nên dù nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2004 vẫn giảm 2,1% so với năm 2003. Công ty cần tìm biện pháp năng cao
lợi nhuận.
      Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy năm 2004 so với năm 2003
của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh chưa tốt dẫn tới kết quả hoạt động tài
chính của công ty kém hiệu quả. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa cao, lợi nhuận thấp. Điều này công ty cần nghiên cứu và tìm biện pháp
khắc phục.
      Các số liệu ở bảng sau chứng minh cho việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính ở trên.




                                                                        40
Chuyên đề tốt nghiệp

      BẢNG 9: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VLXD ĐÔNG ANH NĂM 2004


                                                 Mã     Số đầu kỳ      Số cuối kỳ 3          Chênh lệch           Tỷ trọng từng loại %
                   Tài sản
                                                  số       VNĐ             VNĐ             Tiền            %       Đầu kỳ     Cuối kỳ
                      1                            2         3               4                5             6        7          8
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn           100   18.303.586.38   14.293.948.66   -4.009.637.721     -781      61.8       40.4
                                                             2               1
I. Tiền                                          110   541.085.833     2.404.858.585    1.86377252        444.5      1.8        6.8
1. Tiền mặt tại quỹ                      (111)   111    18.790.643      448.080.596
2. Tiền gửi ngân hàng                    (112)   112   522.295.190     1.956.777.989
3. Tiền đang chuyển                      (113)   113

II. Các khoản đầu tư ngắn hạn                    120
1. Đầu tư chứng khoán                (121)       121
2. Đầu tư ngắn hạn khác              (128)       128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (129)       129

III. Các khoản phải thu                          130   1.362.877.622   4.046.126.571   2.701.248.949      298,2      4,6       11,5
1. Phải thu của khách hàng           (131)       131   1.193.077.047   2.544.638.421
2. Trả trước cho người bán             (331)     132    105.206.600     324.677.701
3. Phải thu nội bộ                    (136)      133                    989.919.149
Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc (1361)     134
Phải thu nội bộ khác                             135                   989.919.149
4. Phải thu khác                      (138)      138    47.093.975     187.391.300
5. Dự phòng phải thu khó đòi            (139)    139    17.500.000      17.500.500


                                                                                                                                      41
Chuyên đề tốt nghiệp


IV. Hàng tồn kho                                  140   16.024.167.81   7.530.862.766   -8.493.308.5    -46.9   54.1   21.3
                                                             6
1. Hàng mua đang đi trên đường           (151)    141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho         (152)    142   12.845.030.80   9.887.926.200
                                                             0
3. Công cụ, dụng cụ trong kho            (153)    143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang   (154)    144
5. Thành phẩm tồn kho                    (155)    145   3.179.137.016   3.642.936.566
6. Hàng hoá tồn kho                      (156)    146
7. Hàng gửi đi bán                       (157)    147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho        (159)    149

V. Tài sản lưu động khác                          150   375.455.111     294.100.739      -81.354.373    -78.3   1.3    0.8
1. Tạm ứng                           (141)        151    54.167.100      50.294.400
2. Chi phí trả trước                 (1421)       152   321.288.011     243.806.339
3. Chi phí chờ kết chuyển            (1422)       153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý           (1331)       154
5. Thế chấp, ký ước, ký quỹ ngắn hạn (144)        155

VI. Chi phí sự nghiệp                    (161)    160
1. Chi phí sự nghiệp năm trước         (1611)     161
2. Chi phí sự nghiệp năm nay             (1612)   162

B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn              200   11.323.274.23   21.075.696.47   9.752.422.248   186.1   38.2   59.6



                                                                                                                              42
Chuyên đề tốt nghiệp

                                                              1                9
I. Tài sản cố định                                210   9.273.803.690    19.217.589.13    9.943.785.448   207.2   31.3   54.3
                                                                               8
1. Tài sản cố định hữu hình                       211   9.273.803.290    19.217.589.13
                                                                               8
Nguyên giá                               (211)    212   15.415.468.38    27.692.951.36
                                                               7                9
Giá trị hao mòn luỹ kế                   (2141)   213   -6.141.664.697   -8.475.362.231
2. Tài sản cố định đi thuê tài chính              214
Nguyên giá                               (212)    215
Giá trị hao mòn luỹ kế                   (2142)   216
3. Tài sản cố định vô hình                        217
Nguyên giá                               (213)    218
Giá trị hao mòn luỹ kế                   (2143)   219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn            220   1.815.085.841    1.858.107.341     43.021.500     102.4   6.1
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn            (221)    221
2. Góp vốn liên doanh                    (222)    222   1.815.085.841    1.858.107.341
3. Đầu tư dài hạn khác                   (228)    228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn      (229)    229

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang      (241)   230    234.384.700                       -234.3847              0.8

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (244)       240

               Tổng cộng tài sản                  250   29.626.860.61    35.369.645.14    5.742.784.527   119,4   100    100


                                                                                                                               43
Chuyên đề tốt nghiệp

                       3   0




                               44
Chuyên đề tốt nghiệp



                                                Mã     Số đầu kỳ      Số cuối kỳ 3           Chênh lệch        Tỷ trọng từng loại %
                     Tài sản
                                                 số       VNĐ             VNĐ             Tiền           %      Đầu kỳ     Cuối kỳ
                       1                          2         3               4               5            6         7           8
A. Nợ phải trả                                  300   15.022.452.18   19.630.461.43   4.608.009.250     50.7     55.5
                                                            8               8
I. Nợ ngắn hạn                                  310   13.715.666.18   13.726.919.55    11.253.371      100.1     46.3       38.8
                                                            8               9
1. Vay ngắn hạn                       (311)     311   11.299.956.50   6.068.275.608
                                                           0
2. Nợ dài hạn đến hạn trả              (315)    312                   3.597.767.724
3. Phải trả người bán                  (331)    313    217.124.845    1.469.186.655
4. Người mua trả trước                 (131)    314    326.813.109     198.378.961
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (333)    315   1.228.628636    1.452.983.678
6. Phải trả công nhân viên             (334)    316    429.834.918     535.726.757
7. Phải trả các đơn vị nội bộ           (336)   317    103.412.576     286.494.496
8. Các khoản phải trả và phải nộp khác (338)    318    109.895.604      91.105.662

II. Nợ dài hạn                                  320     1.306.786     5.903.541.879   4.596.755.897    541.7     44.1       16.7
1. Vay dài hạn                        (341)     321   1.306.786.000   5.903.541.879
2. Nợ dài hạn khác                    (342)     322

III. Nợ khác                          (330)
1. Chi phí phải trả                   (335)     331
2. Tài sản thừa chờ xử lý            (3381)     332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn     (344)       333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu                         400   14.604.408.42   15.739.183.70   1.134.775.277    107.8     49.3       44.5
                                                           5               2



                                                                                                                                   45
Chuyên đề tốt nghiệp

I. Nguồn vốn, quỹ                              410   14.604.408.42   15.739.183.70   1.134.775.277   107.8   49.3   44.5
                                                           5               2
1. Nguồn vốn kinh doanh             (411)      411   11.498.524.18   14.536.071.68
                                                          6               4
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản   (412)     412
3. Chênh lệch tỷ giá                 (413)     413
4. Quỹ đầu tư phát triển              (414)    414   1689.088.640    201.234.640
5. Quỹ dự phòng tài chính             (415)    415                   302.891.934
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (416)     416
7. Lãi chia phân phối                 (421)    417
8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi        (431)    418   1.416.795.596   698.985.444
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (441)      419
II. Nguồn kinh phí                             420
1. Quỹ quản lý của cấp trên           (451)    421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp          (461)     422
3. Nguồn kinh phí năm trước           (4611)   423
4. Nguồn kinh phí năm nay            (4612)    424
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466)     425
             Tổng cộng nguồn vốn               439   29.626.860.61   35.369.645.14   5.742.784.527   119.4   100    100
                                                          3               0




                                                                                                                           46
Chuyên đề tốt nghiệp

   5. Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
         Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu
   thụ sản phẩn, lao vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động
   sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng dưới đây:
                  Bảng 10: Bảng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
                                                                     đơn vị: đồng
                                                               So sánh 2004/2003
      Chỉ tiêu             Năm 2003           Năm 2004
                                                               Số tuyệt đối   %
1. Tổng doanh thu         94.934.298.000      98.316.585.300   3.382.287.300    103,5
2. Các khoản giảm trừ         71.240.878         140.198.126      68.957.248    196,8
3. Doanh thu thuần        94.834.298.000      97.916.585.300   2.982.287.300    105,7
4. Giá vốn hàng bán       63.406.900.794      65.464.447.470     205.754.676    101,6
5. Lãi gộp                31.528.399.205      32.052.110.600     523.711.395    101,7
6. Chi phí bán hàng        4.021.460.325       6.991.051.593   2.969.591.238    173,8
7. Chi phí quản lý DN     12.648.986.097      11.414.051.670   -1334.934.427     90,2
8. Lợi nhuận từ hoạt      14.857.982.794      13.647.006.337   -1210.946.457     91,8
động SXKD


         Theo bảng trên, tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 thay đổi một
   lượng là:
         98.316.585.300     - 94.934.298.000     = 3382.287.300 đồng
         Tổng doanh thu tăng vì việc tiêu thụ tấm lợp năm 2004 mạnh, đây là con
   số rất tốt đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, việc chiếm lĩnh thị trường
   như vậy sẽ ảnh hưởng rất tốt tới việc tiêu thụ làm tăng doanh thu cho công ty.
         Cũng từ bảng trên ta thấy: Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm
   2004 so với năm 2003 giảm 1.210.946.457 đồng. Lợi nhuận năm 2004 thay đổi
   là do những nguyên nhân sau:
         + Các khoản giảm trừ thay đổi: Trong điều kiện các nhân tố khác không
   đổi thì các khoản giảm trừ có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Các khoản
   giảm trừ tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Các khoản giảm trừ năm 2004
   thay đổi so với năm 2003 một lượng là:
               - (140.198.126 - 71.240.878)    = - 68.957.248 đồng



                                                                                    47
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc
QT135.doc

Más contenido relacionado

Más de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT135.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Đó là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng được nâng cao. Nhu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao hơn chính vì vậy đặt ra cho các nhà doanh nghiệp những thách thức lớn trong cơ chế thị trường. Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát triển làm ăn có lãi, các nhà doanh nghiệp phải đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn. Trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gì, và ai là người tiêu thụ. Đó là những câu hỏi những nhà quản lý phải giải quyết. Vậy doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của các đối thủ cạnh tranh (biết người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp. Là một sinh viên lớp quản trị doanh nghiệp K6B. Trường đại học thuỷ sản. Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng, ban ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô Phan Thị Dung và những kiến thức đã học ở trường. Tôi được thực tập và làm quen với doanh nghiệp với đề tài "Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh" để thực hiện báo cáo của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn nhất là cô Phan Thị Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên do sự hiểu biết chưa sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo công ty góp ý để cá nhân tôi hoàn thiện kiến thức và báo cáo được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 1 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. 2. Vị trí và chức năng Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức được các hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả cũng như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của chúng, trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai. Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống và hệ thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành (phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường trên con đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho hoạt động của cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người quản lý trên cơ sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ "điểm nóng" đó, điều chỉnh và 2
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình thường. II. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể hiện trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt động kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh cổ đại xưa đã dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá, kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản lý, phân tích hoạt động kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê. Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn phân tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý. Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh tranh và quản lý tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả các nhà tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không đáp ứng được, đòi hỏi phải có một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung, phương pháp nghiên cứu phong phú. Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa trên cơ sở hai môn khoa học đó. Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa, trình độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất. 3
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra định hướng và chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là công tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về sự thay đổi đó. Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến của quá trình đó. 2. Nội dung của phân tích kinh doanh Phân tích kinh doanh phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích kinh doanh là: + Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành… + Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, đất đai… Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh được xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định 4
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh. 3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh doanh 3.1. Các chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp. Theo tính chất của chỉ tiêu có: + Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh thu bán hàng, lượng vốn… + Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, mức doanh lợi, hiệu suất sử dụng vốn… Theo phương pháp tính toán có + Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời điểm cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất… + Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế + Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động. Như vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. 3.2. Công thức tính dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh 3.2.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản 5
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó như sau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí. 3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và chi, muốn đưa ra được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi. Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó ta có ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau: a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt được Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. b. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt được /Tổng chi phí bỏ ra Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất. c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn: Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này. 6
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2 Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. 3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn a. Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu /Tổng vốn lưu động bình quân b. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính bằng ngày / Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lưu động. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. 3.2.4 Năng suất lao động Năng suất lao động = Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ / Số lao động tham gia hoạt động kinh doanh - Nếu kết quả kinh doanh là doanh thu: NSLĐ (1) = Doanh thu / Tổng lao động - Nếu kết qủa kinh doanh là lợi nhuận : NSLĐ (2) = Lợi nhuận / Tổng lao động Chỉ tiêu năng suất lao động (1) biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp . Chỉ tiêu năng suất lao động (2) hay mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. 3.2.5 Hiệu suất tiền lương: 7
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận đạt được / Tổng quỹ lương Hiệu suất tiền lương cho biết cứ chi ra một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lương. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn như: - Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố: + Lượng hàng hoá bán ra + Kết cấu về khối lượng sản phẩm bán ra + Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá - Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố: Tổng mức giá thành: số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân tích kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một cách đơn giản qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Theo nội dung kinh tế của nhân tố + Những nhân tố thuộc về điều kiênk kinh doanh: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Theo tính tất yếu của nhân tố: 8
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp + Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… + Nhân tố khách quan: như giá cả thị trường, thuế xuất… - Theo tính chất của nhân tố: + Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng… + Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh như: lãi xuât, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn… - Theo xu hướng tác động của nhân tố: + Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh. + Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất. 1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh. - Xác định số gốc để so sánh: + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. + Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước. 9
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. - Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế: + Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị. - Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh: + Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. + Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích. a. So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ. b. So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. c. So sánh con số bình quân - Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. 10
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp - Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. 2. Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. a. Phương pháp số chênh lệch Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và chất lượng như sau: = x b. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau: - Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố - Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi. - Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố. - Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích. d. Phương pháp hiệu số % 11
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 12
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG ANH 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Năm 1980 được thành lập theo quyết định số 196 - BXD/TCC ngày 29/10/1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau: Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra của cấp trên. Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp. Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhưng giá cước vẫn không 13
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp tăng (do phải cạnh tranh). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD - TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải đổi thành xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc Bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất tấm lợp AC có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm. Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là: Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cô phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng đứng vững và không ngừng chú trọng về chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm ngày càng có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Đồng thời giá thành ngày càng giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, sản phẩm tấm lợp của công ty 14
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty: 2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty: Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần, công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ), thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật. Ngày 01/01/1999 công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 9.338.200.000đ. Trong đó + Vốn của nhà nước là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%) + Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%). Số lượng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá cổ phần 100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 người. Trong đó nhân viên quản lý là 50 người. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là: 1.017.232đ/tháng. Việc thực hiện chế độ trả lương hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Ngoài ra công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng. 15
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó giám đốc Phân Phân phòng Phòng Phòng Phòng xưởng xưởng Đội xe tổ công tài kinh sản sản vận tải Phòng chức nghệ chính doanh xuất xuất và đội KCS hành cơ kế tiếp tấm tấm xây chính điện toán thị lợp lợp lắp AC kim Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD Đông Anh Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty: + Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban quản trị, của giám đốc công ty. + Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. 16
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp + Tổng giám đốc: là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đổng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty. + Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Được Tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày, tuần, tháng. + Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác. + Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế… cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động… + Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy móc điện và các thiết bị khác. + Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống… xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình… + Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp 17
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm. + Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xưởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. + Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng. 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất: Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lượng và vốn lưu động tăng. 18
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau: KHO NGUYÊN VẬT LIỆU NƯỚC GIẤY AMIĂNG XIMĂNG NƯỚC ĐỤC TRONG NGÂM - XÉ CÂN CÂN CÂN NGHIỀN ĐONG MÁY TRỘN HOLANDER BỂ BÙN BỂ PHÂN PHỐI PULPER BỂ XEO BĂNG TẢI DẠ XI LANH TẠO TẤM PHẲNG BĂNG TẢI CAO SU XI LANH TẠO SÓNG NƯỚC ĐÃ KHỬ DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN TẠI KHUÔN NỒI HƠI BUỒNG HẤP SẤY KÍN ĐỂ NGUỘI DƠ KHUÔN BẢO DƯỠNG TRONG BỂ NƯỚC DƯỠNG HỘ TỰ NHIÊN XUẤT XƯỞNG NHẬP KHO 19
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP ĐÔNG ANH 1. Đặc điểm về sản xuất: Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là: chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ và rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh … nơi có các công trình xây dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Bắc. 2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp được thực hiện theo kiểu công ty- phân xưởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm. 3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty 3.1. Tình hình lao động 20
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều. Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng, đại học như Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân… để nâng cao đội ngũ cũng như tay nghề. Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo thống kê năm 2004 là: - Trình độ đại học: 50 người - Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 người - Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 người Tỷ trọng kỹ sư so với toàn công ty: x 100% = 8,4% Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty: - Thợ bậc 3: 119 người (chiếm 20%) - Thợ bậc 4: 75 người (chiếm 12,6%) - Thợ bậc 5: 76 người (chiếm 12,8%) - Thợ bậc 6: 18 người (chiếm 3,1%) - Sơ cấp + bậc thấp: 259 người (chiếm 44,6%). Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh Tổng số Cơ cấu Người Tỷ lệ Toàn công ty 594 100% Các phòng ban 50 8,4% Xưởng tấm lợp 451 75,9% Xưởng cơ khí 30 5,05% Đội xe 24 4,1% Xây dựng 21 3,53% KCS 18 3,03% 21
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được bổ sung chứng tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lượng, tay nghề người lao động vì khi người lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng được điều kiện cơ giới hoá của Công ty tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 3.2. Hình thức trả lương: Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động đó là: - Trả lương theo sản phẩm tập thể - Trả lương theo thời gian * Trả lương theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất làm ra sản phẩm được tính theo: Tiền lương = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm *Trả lương theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty, các lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) như tạp vụ, bảo vệ, làm vệ sinh công nghiệp ... Với gián tiếp phòng ban: Trả lương theo mức hoàn thành chung của doanh nghiệp. Với lao động giản đơn được tính theo: Số ngày Mức lương ngày Tiền lương = làm việc x theo cấp bậc thực tế người lao động 4. Đặc điểm về tài chính Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nước không can thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và những công cụ điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh 22
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết bị: để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông Anh đã gặt hái được nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trưởng giá trị tổng sản lượng, sự tăng trưởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân của người lao động. Các kết quả đó được thể hiện qua biểu sau. Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm Đơn vị tính: 1000 đ So sánh 03/02 So sánh 04/03 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL (%) CL (%) Giá trị tổng sản lượng 52.781.600 82.134.789 99.072.182 29.353.189 55.6 16.937.393 20.6 Tổng chi phí sản xuất 45.121.701 84.433.185 92.380.387 39.311.484 87.1 7.947.202 9.4 Tổng doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316,585 45.802.107 93.2 3.382.287 3.6 Tổng lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43.1 Nộp ngân sách nhà 1.930.123 6.280.400 4.351.993 4.350.277 225.4 -1.928.407 -30.7 23
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp nước Tổng thu nhập bình quân (người/tháng) 560 1290 980 730 130.4 -310 -24.0 Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển vốn được trên giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân viên trong công ty, chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất, quản lý. Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì và mở rộng thị trường. Sản lượng tiêu thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lượng sản phẩm tiêu thụ ở từng đại lý cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã mở rộng được thị trường theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ điểm tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra trên diện rộng. Ngoài ra số lượng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng tỏ tại mỗi điểm lượng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm của Công ty. Đầu năm 2003, công ty đã nhận được gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật lôi kéo khách hàng, mở rộng thị trường của Công ty. Trước hết Công ty nhận thức rõ đặc điểm của người tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng, do đó dùng khách hàng quảng cáo chất lượng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu được kết quả nhanh chóng và hiệu quả. Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty tại bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm qua. Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những điểm lớn để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung đông nhất vẫn là miền Bắc, công ty đã sử dụng phương thức tiêu thụ hỗn hợp. 24
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp Một mặt bán sản phẩm của khách hàng lớn, thường xuyên (các hộ gia đình làm đại lý), mặt khác mở các đại lý mới cho người tiêu dùng với tính chất giới thiệu sản phẩm. Hiện nay công ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký hợp đồng thường xuyên để họ cung cấp tới người tiêu dùng. Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004 của Công ty tấm lợp Đông Anh Tồn kho đầu Tồn kho cuối Giá Sản Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ kỳ kỳ bán phẩm KH TT KH TT KH TT KH TT (đ) Tấm 264.50 13.103 5.103 5.620.103 5.640.103 5.620.103 5.655.103 17.103 23.103 lợp 6 Có một vấn đề nan giải mà Công ty trăn trở tìm cách tháo gỡ. Đó là việc sản lượng sản phẩm sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhất là vào những mùa ngói sốt. Đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc giữ khách hàng vì có thể họ đi tìm nguồn cung cấp mới đầy đủ hơn. Công ty cũng nhận thức được rằng trong quá trình cạnh tranh, công ty không được phép dừng lại và chỉ thoả mãn với những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh khác ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra được cách tháo gỡ đó là góp vốn liên doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp như tấm lợp Phủ Lý, Phả Lại… và đặt thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm khuyếch trương nhãn hiệu sản phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của thị trường. Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy mở rộng thị trường thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong đó lấy việc giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong cạnh tranh của công ty. 25
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp Chương trình - kế hoạch của công ty được cụ thể hoá bằng kế hoạch về sản phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành chính và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ. 26
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp 6. Tình hình quản lý tài sản cố định Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau: Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Năm 2003 Năm 2004 STT Chỉ tiêu NG GTCL NG GTCL 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624 2 Máy móc, thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531 3 Phương tiện vận tải 1.311 592 1.646 1.063 4 Tổng cộng 15.416 6.275 27.693 15.215 Đơn vị: % Năm 2003 Năm 2004 STT Chỉ tiêu NG GTCL NG GTCL 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 24,16 24,1 22,45 23,82 2 Máy móc, thiết bị 66,34 66,5 71,51 69,2 3 Phương tiện vận tải 8,5 9,4 5,94 6,89 4 Tổng cộng 100 100 100 100 Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn …Tỷ trọng của máy móc thiết bị năm 2002 chiếm 71,43% nguyên giá tài sản cố định, 65,43% giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm 2003 giảm xuống chỉ chiếm 66,34% và đến năm 2004 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định, 66,5% và 69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng…, nói chung giữ ở mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản phương tiện vận tải năm 2004 chiếm 5,94 % là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng cần quan tâm hơn về phương tiện vận tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chung tài sản cố định và ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. 27
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp 7. Tình hình quản lý vật tư Để kịp thời phục vụ sản xuất, việc cung ứng vật tư đồng thời hạn chế tồn kho, vật tư hàng hoá, phụ tùng cung ứng bảo đảm chất lượng cải tiến cấp phát, quản lý vật tư một cách chặt chẽ đúng quy định. Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Đơn Thực hiện Kế hoạch Tỷ lệ Tt Tên vật tư vị 2003 2004 (%) 1 Xi măng Tấn 245.000 126.000 51,42 2 Giấy Tấn 19.000 9.500 3 Amiăng Tấn 8.000 4.300 53,75 4 Xăng Tấn 150. 000 80.000 53,33 5 Dầu Tấn 1.250 900 72,00 Nguyên vật liệu đều được dùng theo định mức và sử dụng hợp lý. Năm 2003 nguyên liệu chính là giấy, amiăng, xi măng được sử dụng là 272 tấn. Nguyên vật liệu chính kế hoạch năm 2004 của công ty là: xi măng, giấy và amiăng là 139.800 tấn bằng 55,42% so với thực hiện năm 2003. Xăng là 80.000 tấn và dầu là 900 tấn bằng 53,33% năm 2003. Ngoài ra công ty có hội đồng giá xét duyệt vật tư, giá cả khi cần mua có các phòng ban chức năng giám sát chất lượng vật tư khi mua về. 8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất theo công nghệ khép kín nguyên liệu chính chủ yếu là tre, gỗ, nứa. Sản phẩm của công ty là các loại giấy do đó chi phí giá thành được tính như sau: Chi phí giá thành Tổng chi phí sản xuất trong kỳ đơn vị sản phẩm Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Với đặc điểm của công ty chỉ có một sản phẩm là giấy do vậy các chi phí đều được tập hợp trực tiếp vào đối tượng sử dụng gồm: - Chi phí vật tư - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 28
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TẤM LỢP - VLXD ĐÔNG ANH Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp. Do đó đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi cần thiết đối với nhà quản lý, cũng như đối với các doanh nghiệp nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng tính luỹ nhằm đầu tư tái kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng năng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần năng cao hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đánh giá đúng trên cơ sở khoa học, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, sau đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá. Ngoài ra doanh nghiệp chỉ thực sự có hiệu quả khi phương án kinh doanh có lựa chọn là tối ưu nhất. Vì thế cần phân tích hiệu quả với chi phí. 1 . Phân tích năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên ở công ty cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh. Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương của công ty cổ phần tấm lợp VLXD Đông Anh được thể hiện ở biểu sau: 29
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 6: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm Đơn vị tính: 1000 đ So sánh 03/02 So sánh 04/03 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tỷ Tỷ CL CL lệ(%) lệ(%) Lao động 520 570 594 50 9,6 24 4,.2 Doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 9,3.2 3.382.287 3,6 Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562..597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43,1 Năng suất theo lợi 942.639,4 1.098.669.6 599,763.8 156.030 16,6 -498.906 -45,4 nhuận Tổng quỹ lương 1.260.000 1.860.000 1.680.000 600.000 47,6 -180.000 -9,7 Hiệu suất LĐ theo 2.6 2. 1.7 -1 -23,6 0 -12,8 doanh thu Năng suất lao động 94.485,0 166.551,4 165.516,1 72.066 76,3 -1,035 -0,6 theo doanh thu Theo biểu ta thấy năng suất lao động theo doanh thu tăng theo các năm chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên mặt khác chỉ tiêu năng suất theo lợi nhuặn tăng lên theo các năm. Như vậy chứng tỏ hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên. Mặt khác qua biểu ta thấy hiệu suất tiền lương theo doanh thu ngày càng tăng qua các năm, quỹ lương các năm cũng tăng lên cùng với việc tăng chỉ tiêu lợi nhuận chứng tỏ thu nhập của người lao động tăng lên. Công ty có cơ cấu làm việc hiệu quả. 2. Phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu Một chỉ tiêu để phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty là chỉ tiêu phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này được phản ánh ở biểu sau: 30
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 7: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của công ty qua một số năm Đơn vị tính: 1000 đ So sánh 03/02 So sánh 04/03 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL (%) (%) Chi phí nguyên vật 56.730.42 55.061.89 48.989.95 -1.668.528 -2,9 -6.071.941 -11,0 liệu 0 2 1 49.132.19 94.934.29 98.316.58 45.802.10 Doanh thu 1 8 5 7 93,2 3.382.287 3,6 Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27,8 -2.699.820 -43,1 Doanh thu/Chi phí 86.6 172.4 200.7 86 99,1 28 16,4 nguyên vật liệu Sức sản xuất nguyên vật liệu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,608 do các nguyên nhân sau: Do doanh thu năm 2004 tăng làm cho sức sản xuất của nguyên vật liệu tăng một lượng là: - = 0,06 đồng Do chi phí nguyên vật liệu năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho sức sản xuất nguyên vật liệu tăng một lượng là: - = 0,221 Cộng hai nhân tố ảnh hưởng: 0,06 + 0,221 = 0,281 đồng Chỉ tiêu này cho ta biết sức sản xuất của nguyên vật liệu qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2003 công ty bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 1,78 đồng doanh thu. Năm 2004 công ty cũng bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 2,01 đồng doanh thu. Công ty cần phát huy chỉ tiêu này. Vì chỉ tiêu này càng tăng thì công ty sẽ giảm được chi phí cho nguyên vật liệu có nghĩa là đã có hiệu quả trong công 31
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Nhờ đó sẽ tăng được lợi nhuận và càng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 1.2.Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này được thể hiện ở biểu 7. Bảng 8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty qua một số năm Đơn vị tính: 1000 đồng So sánh 03/02 So sánh 04/03 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL (%) (%) Nguyên giá 12.586.35 14.465.977 21.554.209 1.879.625 14,9 7.088.232 49,0 TSCĐ 2 60.258.12 66.855.139 75.050.828 6.597.016 10,9 8.195.689 12,3 Vốn lưu động 3 49.132.19 94.934.298 98.316.585 45.802.107 93,2 3.382.287 3,6 Doanh thu 1 Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27,8 -2.699.820 -43,1 Doanh thu/TSCĐ 390,4 656,3 456,1 266 68,1 -200 -30,5 Doanh thu/VLĐ 81,5 142,0 131,0 60 74,2 -11 -7,7 Nguyên 25,6 15,2 21,9 -10 -40,5 7 43,9 giá/Doanh thu Lợi nhuận/VLĐ 8,1 9,4 4,7 1 15,2 -5 -49,3 Lợi nhuận/ Nguyên giá 38,9 43,3 16,5 4 11,2 -27 -61,8 TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ đ. kỳ + Nguyên giá TSCĐ c. kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ = 2 Nguyên giá bình quân TSCĐ: 13.516.486.387 + 15.415.468.387 Năm 2003 = = 14.465.977387đồng 2 32
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp 15.415.468.387 + 27.692.951.369 Năm 2004 = = 21.554.209.878 đồng 2 Do đó sức sản xuất của TSCĐ là: Năm 2003: = 6,562 đồng Năm 2004: = 4,561 đồng Do doanh thu năm 2004 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định tăng là: - = 0,234 đồng Do giá trị tài sản cố định năm 2004 giảm làm cho sức sản xuất tài sản cố định thay đổi một lượng là: - = 2,235 đồng Cộng hai nhân tố ảnh hưởng: 0,234 + 2,235 = 2,469 đồng Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004 thấp hơn năm 2003 chứng tỏ trong năm 2003 công ty đã sử dụng thiết bị tài sản cố định tham gia vào sản xuất không hợp lý, lãng phí nên dẫn đến sức sản xuất của tài sản cố định năm 2004 giảm đi. Điều này công ty cần xem xét, khắc phục, vì chỉ tiêu này giảm sẽ thể hiện rõ vấn đề công ty sử dụng tài sản cố định không tốt vào quá trình sản xuất có thể dẫn đến doanh thu, lợi nhuận giảm. 2. Suất hao phí của các yếu tố cơ bản 2.1. Suất hao phí của một lao động: Năm 2003: = 0,116 đồng Năm 2004: = 0,117 đồng Suất hao phí của một lao động năm 2004 ngang bằng với năm 2003 như vậy là chưa tốt. Công ty cần xem xét và khắc phục. 33
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, cần lưu ý xem xét để phấn đấu làm giảm bớt suất hao phí lao động của các năm sau thấp đi. 2.2. Suất hao phí tài sản cố định Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ: 13.516.486.387 + 15.415.468.387 Năm 2003 = = 14.465.977387đồng 2 15.415.468.387 + 27.692.951.369 Năm 2004 = = 21.554.209.878 đồng 2 Do đó suất hao phí TSCĐ là: Năm 2003: = 0,152 đồng Năm 2004: = 0,219 đồng Suất hao phí tài sản cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 như vậy là không tốt, công ty cần khắc phục tình trạng này. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chứng minh sức mạnh của công ty trong sản xuất kinh doanh thì việc tăng sức sản xuất của tài sản cố định, hay cũng là thể hiện ở giảm về suất hao phí tài sản cố định là việc làm mà công ty không thể coi thường. Cần có biện pháp hữu hiệu để sớm khắc phục. 2.3. Suất hao phí của nguyên vật liệu Suất hao phí của nguyên vật liệu = Năm 2003: = 0,581 Năm 2004: = 0,498 Suất hao phí nguyên vật liệu năm2004 giảm so với năm 2003 đây là điều rất tốt vì đã thể hiện được sự cố gắng tiết kiệm được nguyên vật liệu, qua đó 34
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Công ty cần phát huy ưu điểm này. 3. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản Được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho từng yếu tố cơ bản. Nó cho biết trong một kỳ sản xuất kinh doanh làm ra được mấy đồng lợi nhuận. Các chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao. 3.1.Sức sinh lợi của một lao động Sức sinh lợi của một lao động = * Đối với lợi nhuận trước thuế: Năm 2003: = 10.986.697 đồng Năm 2004: = 5.997.638 đồng • Đối với lợi nhuận sau thuế: Năm 2003: = 8.831.208 đồng Năm 2004: = 3.551.538 đồng Qua chỉ tiêu này, ta thấy được sức sinh lợi của một lao động sống đối với lợi nhuận trước thuế trong năm 2003 là 10.986.697đồng. Sang năm 2004 là 5.997.638 đồng, giảm là 5989.059 đồng. Sức sinh lợi của một lao động sống đối với lợi nhuận sau thuế thì năm 2004 giảm một lượng là: 527.9697 đồng. Điều này nói lên rằng công ty cần có chính sách cải thiện tốt đối với người lao động, động viên khuyến khích kịp thời nhằm phát huy được năng suất lao động. 3.2. Sức sinh lợi của nguyên vật liệu : Sức sinh lợi của nguyên vật liệu = * Đối với lợi nhuận trước thuế: 35
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Năm 2003: = 0,114 Năm 2004: = 0,072 Qua chỉ tiêu này ta thấy : Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh thì sinh thêm một giá trị mới là 0,144 đồng. Năm 2004 thì 1 đồng bỏ ra sinh thêm giá trị mới là 0,073 đồng. Nhờ đó mà tăng thêm doanh thu, tăng lợi nhuận. * Đối với lợi nhuận sau thuế: Năm 2003: = 0,091 Năm 2004: = 0,043 Đối với lợi nhuận sau thuế thì: Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,091 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2004 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy ta thấy trong năm 2004 công ty đã vận dụng không tốt vật tư, nguyên vật liệu và qua đó làm thất thoát vật tư, nguyên liệu. Công ty cần khắc phục chỉ tiêu này. 3.3.Sức sinh lợi của tài sản cố định: Sức sinh lợi của tài sản cố định = Năm 2003: = 0,432 Năm 2004: = 0,165 36
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Qua chỉ tiêu này ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2003 là 0,432 đồng sang năm 2004 thì sức sinh lợi của tài sản cố định là 0,165 đồng thấp hơn năm 2003. Chỉ tiêu này giảm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong năm 2004 sức sản xuất và hao phí của tài sản cố định không tốt nên đã hạn chế đến sức sinh lợi của tài sản cố định. Qua phân tích trên ta thấy được những chỉ tiêu nào cần phát huy, những chỉ tiêu nào cần khắc phục. Những yếu tố nào đã đem lại hiệu quả tốt cho sản xuất kinh doanh cũng như yếu tố nào làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để công ty đề ra những biện pháp phù hợp. 4. Phân tích tình hình tài chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh Phân tích hoạch định là chìa khoá của sự thành công của các nhà quản trị tài chính. Phân tích tài chính có thể mang nhiều hình thức khác nhau. Nhưng một kế hoạch tốt và có hiệu quả trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế hoạnh đó phải dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Phải biết đâu là ưu điểm để khai thác, đâu là nhược điểm để khắc phục. Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh của việc phân tích tài chính, vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời đem lại mức lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tài chính, chúng ta sử dụng các tài liệu có được từ hai báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp. 4.2.3.Vòng quay vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động = Năm 2003: = 1,42 vòng Năm 2004: = 1,31 vòng 37
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Vòng quay vốn lưu động giảm năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,11 vòng chủ yếu là do tài sản lưu động năm 2004 tăng. Bên cạnh đó doanh thu thuần năm 2004 cao hơn dẫn đến vòng quay vốn lưu động giảm. Để thấy rõ hơn tình trạng sử dụng vốn lưu động ta đi vào phân tích thời gian luân chuyển vốn của lưu động. Thời gian 1 vòng luân chuyển = Năm 2003: Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 253 ngày Năm 2004: Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 275 ngày Do vòng quay vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho thời gian luân chuyển của 1 vòng tăng lên là 22 ngày. Điều này chưa tốt chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách chưa có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy với doanh thu thuần thực hiện năm 2004 và số vòng quay của vốn lưu động năm 2003 thì công ty cần một lượng vốn lưu động là: = 69.237.031.901 đồng Thực tế công ty đã sử dụng hết 69.237.031.901 đồng điều này đã làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, thời gian luân chuyển của một vòng quay bị kéo dài dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém ảnh hưởng tới hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.3. Các tỷ số về doanh lợi. 4.3.1.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100% Năm 2003: x 100 = 5,3% Năm 2004: = 2,14% 38
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2004 thấp hơn năm 2003 là do doanh thu năm 2004 giảm, một phần do lợi nhuận ròng năm 2004 giảm so với năm 2003 là 2.924.175.242 đồng do đó doanh lợi về tiêu thụ sản phẩm của năm 2004 so với năm 2003 một lượng tương ứng là 3,16%. 4.3.2.Doanh lợi vốn: Doanh lợi vốn = x 100 Năm 2003: x 100 = 3,45% 39
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Năm 2004: x 100 = 1,34% Cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi về vốn. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng cho nên dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 vẫn giảm 2,1% so với năm 2003. Công ty cần tìm biện pháp năng cao lợi nhuận. Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy năm 2004 so với năm 2003 của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh chưa tốt dẫn tới kết quả hoạt động tài chính của công ty kém hiệu quả. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, lợi nhuận thấp. Điều này công ty cần nghiên cứu và tìm biện pháp khắc phục. Các số liệu ở bảng sau chứng minh cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính ở trên. 40
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp BẢNG 9: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VLXD ĐÔNG ANH NĂM 2004 Mã Số đầu kỳ Số cuối kỳ 3 Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % Tài sản số VNĐ VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 18.303.586.38 14.293.948.66 -4.009.637.721 -781 61.8 40.4 2 1 I. Tiền 110 541.085.833 2.404.858.585 1.86377252 444.5 1.8 6.8 1. Tiền mặt tại quỹ (111) 111 18.790.643 448.080.596 2. Tiền gửi ngân hàng (112) 112 522.295.190 1.956.777.989 3. Tiền đang chuyển (113) 113 II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán (121) 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác (128) 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (129) 129 III. Các khoản phải thu 130 1.362.877.622 4.046.126.571 2.701.248.949 298,2 4,6 11,5 1. Phải thu của khách hàng (131) 131 1.193.077.047 2.544.638.421 2. Trả trước cho người bán (331) 132 105.206.600 324.677.701 3. Phải thu nội bộ (136) 133 989.919.149 Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc (1361) 134 Phải thu nội bộ khác 135 989.919.149 4. Phải thu khác (138) 138 47.093.975 187.391.300 5. Dự phòng phải thu khó đòi (139) 139 17.500.000 17.500.500 41
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp IV. Hàng tồn kho 140 16.024.167.81 7.530.862.766 -8.493.308.5 -46.9 54.1 21.3 6 1. Hàng mua đang đi trên đường (151) 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (152) 142 12.845.030.80 9.887.926.200 0 3. Công cụ, dụng cụ trong kho (153) 143 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) 144 5. Thành phẩm tồn kho (155) 145 3.179.137.016 3.642.936.566 6. Hàng hoá tồn kho (156) 146 7. Hàng gửi đi bán (157) 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 375.455.111 294.100.739 -81.354.373 -78.3 1.3 0.8 1. Tạm ứng (141) 151 54.167.100 50.294.400 2. Chi phí trả trước (1421) 152 321.288.011 243.806.339 3. Chi phí chờ kết chuyển (1422) 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý (1331) 154 5. Thế chấp, ký ước, ký quỹ ngắn hạn (144) 155 VI. Chi phí sự nghiệp (161) 160 1. Chi phí sự nghiệp năm trước (1611) 161 2. Chi phí sự nghiệp năm nay (1612) 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 11.323.274.23 21.075.696.47 9.752.422.248 186.1 38.2 59.6 42
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp 1 9 I. Tài sản cố định 210 9.273.803.690 19.217.589.13 9.943.785.448 207.2 31.3 54.3 8 1. Tài sản cố định hữu hình 211 9.273.803.290 19.217.589.13 8 Nguyên giá (211) 212 15.415.468.38 27.692.951.36 7 9 Giá trị hao mòn luỹ kế (2141) 213 -6.141.664.697 -8.475.362.231 2. Tài sản cố định đi thuê tài chính 214 Nguyên giá (212) 215 Giá trị hao mòn luỹ kế (2142) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 Nguyên giá (213) 218 Giá trị hao mòn luỹ kế (2143) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.815.085.841 1.858.107.341 43.021.500 102.4 6.1 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn (221) 221 2. Góp vốn liên doanh (222) 222 1.815.085.841 1.858.107.341 3. Đầu tư dài hạn khác (228) 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (229) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (241) 230 234.384.700 -234.3847 0.8 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (244) 240 Tổng cộng tài sản 250 29.626.860.61 35.369.645.14 5.742.784.527 119,4 100 100 43
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp 3 0 44
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp Mã Số đầu kỳ Số cuối kỳ 3 Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % Tài sản số VNĐ VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Nợ phải trả 300 15.022.452.18 19.630.461.43 4.608.009.250 50.7 55.5 8 8 I. Nợ ngắn hạn 310 13.715.666.18 13.726.919.55 11.253.371 100.1 46.3 38.8 8 9 1. Vay ngắn hạn (311) 311 11.299.956.50 6.068.275.608 0 2. Nợ dài hạn đến hạn trả (315) 312 3.597.767.724 3. Phải trả người bán (331) 313 217.124.845 1.469.186.655 4. Người mua trả trước (131) 314 326.813.109 198.378.961 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (333) 315 1.228.628636 1.452.983.678 6. Phải trả công nhân viên (334) 316 429.834.918 535.726.757 7. Phải trả các đơn vị nội bộ (336) 317 103.412.576 286.494.496 8. Các khoản phải trả và phải nộp khác (338) 318 109.895.604 91.105.662 II. Nợ dài hạn 320 1.306.786 5.903.541.879 4.596.755.897 541.7 44.1 16.7 1. Vay dài hạn (341) 321 1.306.786.000 5.903.541.879 2. Nợ dài hạn khác (342) 322 III. Nợ khác (330) 1. Chi phí phải trả (335) 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381) 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (344) 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 14.604.408.42 15.739.183.70 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5 5 2 45
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp I. Nguồn vốn, quỹ 410 14.604.408.42 15.739.183.70 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5 5 2 1. Nguồn vốn kinh doanh (411) 411 11.498.524.18 14.536.071.68 6 4 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (412) 412 3. Chênh lệch tỷ giá (413) 413 4. Quỹ đầu tư phát triển (414) 414 1689.088.640 201.234.640 5. Quỹ dự phòng tài chính (415) 415 302.891.934 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (416) 416 7. Lãi chia phân phối (421) 417 8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi (431) 418 1.416.795.596 698.985.444 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (441) 419 II. Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản lý của cấp trên (451) 421 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp (461) 422 3. Nguồn kinh phí năm trước (4611) 423 4. Nguồn kinh phí năm nay (4612) 424 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466) 425 Tổng cộng nguồn vốn 439 29.626.860.61 35.369.645.14 5.742.784.527 119.4 100 100 3 0 46
  • 47. Chuyên đề tốt nghiệp 5. Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩn, lao vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 10: Bảng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận đơn vị: đồng So sánh 2004/2003 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt đối % 1. Tổng doanh thu 94.934.298.000 98.316.585.300 3.382.287.300 103,5 2. Các khoản giảm trừ 71.240.878 140.198.126 68.957.248 196,8 3. Doanh thu thuần 94.834.298.000 97.916.585.300 2.982.287.300 105,7 4. Giá vốn hàng bán 63.406.900.794 65.464.447.470 205.754.676 101,6 5. Lãi gộp 31.528.399.205 32.052.110.600 523.711.395 101,7 6. Chi phí bán hàng 4.021.460.325 6.991.051.593 2.969.591.238 173,8 7. Chi phí quản lý DN 12.648.986.097 11.414.051.670 -1334.934.427 90,2 8. Lợi nhuận từ hoạt 14.857.982.794 13.647.006.337 -1210.946.457 91,8 động SXKD Theo bảng trên, tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 thay đổi một lượng là: 98.316.585.300 - 94.934.298.000 = 3382.287.300 đồng Tổng doanh thu tăng vì việc tiêu thụ tấm lợp năm 2004 mạnh, đây là con số rất tốt đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, việc chiếm lĩnh thị trường như vậy sẽ ảnh hưởng rất tốt tới việc tiêu thụ làm tăng doanh thu cho công ty. Cũng từ bảng trên ta thấy: Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.210.946.457 đồng. Lợi nhuận năm 2004 thay đổi là do những nguyên nhân sau: + Các khoản giảm trừ thay đổi: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì các khoản giảm trừ có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Các khoản giảm trừ tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Các khoản giảm trừ năm 2004 thay đổi so với năm 2003 một lượng là: - (140.198.126 - 71.240.878) = - 68.957.248 đồng 47