30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Bai Giang 6
1. Nội dung trình bày
• Tham chiếu và hàm có nhiều giá trị trả về.
• Hàm có đối số mặc định
• Quá tải hàm
• Hàm inline
• Hàm đệ quy
2. Tham chiếu là gì ?
• Tham chiếu là một bí danh của biến khác.
• Khi tạo ra một tham chiếu, gán nó lên một
biến khác thì tham chiếu hoạt động như
chính biến đã gán đến nó.
• Cú pháp:
<Kiểu giá trị> &Tên tham chiếu = Biến đã tồn tại;
• Ví dụ:
int a = 6;
int &b = a;
3. Tham chiếu là gì ?
• Tham chiếu tương tự trong thực tế như
một người có thể được gán một bí danh
khác (một người có nhiều tên gọi khác
nhau).
• Trong mô hình bộ nhớ máy tính thì địa chỉ
của tham chiếu chính là địa chỉ của biến
mà nó tham chiếu đến.
4. Tham chiếu là gì ?
• Ta không thể gán thêm một lần nữa tên
của tham chiếu cho một biến khác.
int a = 5;
int b = 8;
int &c = a;
&c = b; // Lỗi tại đây
• Kiểu dữ liệu của tham chiếu phải trùng với
kiểu dữ liệu của biến mà nó tham chiếu
đến.
5. Tham chiếu là gì ?
• Ta có thể tham chiếu đến một bí danh
(cũng là một tham chiếu)
int a = 5;
int &b = a;
int &c = b;
• Ta chỉ được tham chiếu đến một biến cụ
thể chứ không được tham chiếu đến một
kiểu dữ liệu.
int &x = int; // Lỗi tại đây
6. Truyền tham chiếu cho hàm
• Nhắc lại về truyền tham trị:
– Đối số truyền cho hàm là các tham trị
– Ví dụ:
void Doicho(int x, int y)
{
int tam;
tam=x;
x=y;
y=tam;
}
– Giá trị của các tham số hình thức x, y chỉ được đổi
chỗ cho nhau trong pham vi của hàm. Nhưng giá trị
các tham số thực sẽ không đổi chỗ được cho nhau.
7. Truyền tham chiếu cho hàm
• Truyền tham chiếu cho hàm:
– Để các tham số thực có thể đổi chỗ được cho nhau, ta thay các
đối số truyền cho hàm là các tham trị.
– Ví dụ:
void Doicho(int &x, int &y)
{
int tam;
tam=x;
x=y;
y=tam;
}
– Khi goi hàm, biến được truyền trưc tiếp, 2 giá trị x và y thực sự
được đổi chỗ cho nhau
int a = 5, b = 8;
Doicho(a, b);
8. Hàm trả về nhiều giá trị
• Ta đã học hàm trả về một giá trị, đó chính
là giá trị trả về cho hàm (thông qua câu
lệnh return)
• Chúng ta sẽ sử dụng kỹ thuật truyền tham
chiếu để thay đổi các biến ngoài ngay bên
trong hàm, và như vậy ta có thể coi hàm
“trả về” nhiều giá trị.
9. Hàm trả về nhiều giá trị
• Ví dụ:
– Xây dựng hàm trả về giá trị của diện tích và chu vi
hình tròn với đầu vào là bán kính r
void HinhTron(float r, float &dientich, float &chuvi)
{
dientich = 3.14 * r * r;
chuvi = 2 * 3.14 * r;
}
– Khi gọi hàm phải truyền biến vào tham chiếu để nhận
giá trị trả về
HinhTron(r, dt, cv);
10. Hàm có đối số mặc định
• Hàm có đối số mặc định là hàm chứa đối
số mà giá trị của đối số được xác định
trước ngay ở phần khai báo hàm (đối số
mặc định)
– Ví dụ:
void f (int x = 1)
{
….
}
11. Hàm có đối số mặc định
• Nếu ta không truyền tham số thực vào cho
hàm tại đối số có giá trị mặc định thì đối số
tại vị ví trí đó sẽ tự động nhận giá trị mặc
định làm giá trị của đối số.
– Ví dụ:
Nếu ta gọi hàm như sau: f(5); thì x sẽ nhận giá trị 5
Nếu ta gọi hàm như sau: f(); thì x sẽ nhận giá trị 1
12. Hàm có đối số mặc định
• Các đối mặc định phải là các đối số cuối
cùng tính từ trái sang phải.
– Ví dụ:
• Các hàm có đối số mặc định sau là đúng:
int tinhToan(int x, int y = 7);
void soThuc(float x, int y = 12, float z = 1.1);
• Các hàm có đối số mặc định sau là sai:
int tinhToan(int x = 6, int y);
void soThuc(float x = 2.3, int y = 12, float z);
13. Quá tải hàm
(Overloading Function)
• Trong ngôn ngữ C và các ngôn ngữ khác, ta
thấy rằng mỗi hàm đảm nhận một chức năng
nào đó đều có một tên riêng biệt.
• Tuy nhiên có nhiều hàm có cùng một ý nghĩa
nhưng lại có tên gọi nhau do giá trị đầu vào hay
giá trị trả về của hàm có kiểu dữ liệu khác nhau.
– Ví dụ: Trong C có 3 hàm trả về giá trị tuyệt đối:
int abs(int i);
long labs(long l);
double fabs(double d);
14. Quá tải hàm
• C++ cho phép tạo ra các hàm khác nhau
có tên trùng nhau. Đây chính là quá tải
hàm.
• Ví dụ:
int abs(int i);
long abs(long i);
double abs(double d);
int Tong(int a, int b);
int Tong(int a, int b, int c);
long Tong(long a, long b);
15. Các đặc điểm của quá tải hàm
• Các hàm quá tải có những đặc điểm sau:
– Số lượng tham số của các hàm quá tải có thể
khác nhau. Nếu số lượng tham số trùng nhau
thì kiểu dữ liệu của các tham số phải khác
nhau.
– Giá trị trả về của các hàm quá tải có thể trùng
hoặc khác nhau miễn là tham số phải khác
nhau.
16. Các đặc điểm của quá tải hàm
• Các khai báo sau sẽ bị báo lỗi khi biên
dịch:
int Tong(int a, int b);
long Tong(int a, int b);
• Các khai báo sau sẽ không bị báo lỗi khi
biên dịch:
long Tong(int a, float b);
long Tong(int a, int b);
float Tong(int a);
17. Các đặc điểm của quá tải hàm
• Chú ý: Cần đảm bảo các kiểu khác nhau
của các tham số của các hàm quá tải là
các kiểu khác nhau thực sự
• Ví dụ: Kiểu được typedef thật ra chỉ là một
biệt danh của một kiểu đã có, vì vậy đoạn
chương trình sau sẽ bị sai
typedef int Songuyen;
int Tang(int a);
int Tang(Songuyen a);
18. Hàm inline
• Khi định nghĩa một hàm, trình biên dịch chỉ
tạo ra một bộ chỉ thị trong bộ nhớ. Khi
hàm được gọi, chương trình sẽ tự động
chuyển quyền điều khiển đến đoạn mã
chứa bộ chỉ thị của hàm.
• Các thực hiện này cho phép tiết kiệm bộ
nhớ khi thực hiện chương trình nhưng lại
làm giảm tốc độ thực hiện chương trình.
19. Hàm inline
• Ta sử dụng từ khoá inline khi khai báo hàm để
trình biên dịch không tạo ra một bộ chỉ thị đối với
hàm. Thay vào đó tại mỗi nơi trong chương trình
có lời gọi hàm, trình biên dịch sẽ chèn đoạn mã
của hàm vào ngay chỗ đó.
• Cách sử dụng từ khoá inline cho phép tăng tốc
độ thực hiện chương trình, nhưng lại chiếm
không gian bộ nhớ nhiều hơn, do đó ta chỉ nên
sử dụng từ khoá inline đối với các hàm không
lớn lắm.
21. Đệ quy
• Đệ quy (Recursion) là một phương pháp
dùng trong các chương trình máy tính
trong đó có một hàm tự gọi đến chính nó.
22. Khái niệm hình thức về đệ quy
• Trong toán học và khoa học máy tính, các tính chất
(hoặc cấu trúc) được gọi là đệ quy nếu trong đó một lớp
các đối tượng hoặc phương pháp được xác định bằng
việc xác định một số rất ít các trường hợp hoặc phương
pháp đơn giản (thông thường chỉ một) và sau đó xác
định quy tắc đưa các trường hợp phức tạp về các
trường hợp đơn giản.
• Chẳng hạn, định nghĩa sau là định nghĩa đệ quy của tổ
tiên:
– Bố mẹ của một người là tổ tiên của người ấy ('trường hợp cơ
bản);
– Bố mẹ của tổ tiên một người bất kỳ là tổ tiên của người ấy (“
bước đệ quy).
23. Định nghĩa theo đệ quy
• Một khái niệm X được định nghĩa theo đệ
qui nếu trong định nghĩa X có sử dụng
ngay chính khái niệm X.
• Ví dụ:
– Định nghĩa số Số tự nhiên
• 0 là một số tự nhiên.
• n là số tự nhiên nếu n - 1 là số tự nhiên.
– Định nghĩa Hàm giai thừa n!
• 0! = 1
• Nếu n > 0 thì n! = n(n - 1)!
24. Hàm đệ quy
• Một hàm được gọi là đệ quy nếu trong quá trình
thực hiện nó có phần phải gọi đến chính nó.
• Cấu trúc chính của một hàm đệ quy
– Một hàm đệ quy về cơ bản gồm hai phần:
• Phần cơ sở: chứa các tác động của hàm với một số giá trị cụ
thể ban đầu của tham số.
• Phần đệ quy: Định nghĩa tác động cần được thực hiện cho
giá trị hiện thời của các tham số bằng các tác động đã được
định nghĩa trước đây với kích thước tham số nhỏ hơn.
25. Hàm đệ quy
• Ví dụ: Xây dựng hàm đệ quy tính n!
long giaiThua(int n)
{
if (n == 1)
return 1;
else
return n * giaiThua(n - 1);
}
26. Hàm đệ quy
• Qui trình thực hiện: Trong ví dụ trên, qui trình thực hiện như sau:
Khi có lệnh gọi hàm, chẳng hạn:
– x = giaiThua(3);
thì máy sẽ ghi nhớ là:
– giaiThua(3) := 3 * giaiThua (2); và đi tính giaiThua (2)
kế tiếp máy lại ghi nhớ:
– giaiThua(2) := 2 * giaiThua (1); và đi tính giaiThua (1)
Theo định nghĩa của hàm thì:
– giaiThua(1) := 1;
Máy sẽ quay ngược lại:
– giaiThua(2) := 2 * 1; cho kết quả là 2
Tiếp tục:
– giaiThua(3) := 3 * 2; cho kết quả là 6
Như vậy kết quả cuối cùng trả về là 6. Ta có: 3! = 6.