Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)
1.
2. * Phần 1:BOP và nền kinh tế nội địa
tác động lên tỷ giá
Phần 2: Tác động của chính phủ và
các chủ thể kinh tế lên tỉ giá hối đoái.
Phần 3: Lý thuyết mối tương quan
giữa thu nhập, lãi suất và tỷ giá
Phần 4: Mối quan hệ giữa thu
nhập, lãi suất và tỷ giá trong phân
tích thực tiễn.
Phần 5: Hệ thống chế độ tỷ giá ngày
nay.
3.
4. 1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Sự biến động của tỷ giá hối đoái
ảnh hưởng lên giá trị của công ty
đa quốc gia vì nó có thể tác động
đến dòng tiền vào mà công ty thu
được từ hoạt động xuất khẩu hoặc
từ công ty con và dòng tiền ra mà
công ty cần phải trả cho hoạt động
nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái đo
lường giá trị của đồng tiền quốc
gia này so với giá trị đồng tiền của
quốc gia khác. Khi điều kiện kinh
tế thay đổi, tỷ giá cũng có thể thay
đổi một cách đáng kể.
5. 1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Phần trăm thay đổi giá trị đồng ngoại tệ được tính
(S-S t-1)/(S t-1)
Với S: tỷ giá giao ngay ngày gần nhất
S t-1: tỷ giá giao ngay ngày giao dịch trước đó.
=> Phần trăm thay đổi dương cho biết đồng ngoại tệ
tăng giá, trong khi phần trăm thay đổi âm cho biết
đồng ngoại tệ giảm giá. Giá trị của một số đồng tiền
thay đổi khoảng 5% trong vòng 24h.
6. 1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Vào một số thời điểm, đồng đô la Mỹ giảm giá so
với hầu hết các đồng ngoại tệ với mức độ khác
nhau. Vào một số thời điểm khác, đồng đô la Mỹ lại
tăng giá so với phần lớn các đồng ngoại tệ cũng
với nhiều mức độ khác nhau. Cũng có những ngày
mà đồng đô la Mỹ vừa tăng giá so với một số đồng
ngoại tệ này, vừa giảm giá với các đồng ngoại tệ
còn lại; giới truyền thông mô tả sự kiện này bằng
“đồng đô la bị hỗn tạp trong kinh doanh”
10. 1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Diễn biến tỷ giá VND/USD ổn định
Nhìn lại diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 cho thấy,
vào đầu năm duy trì ổn định với biến động không quá +/-1%
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) và với chiều
hướng giảm từ 21.030 VND/1USD, xuống còn khoảng 20.850
VND/1USD vào cuối năm. Theo số liệu của Tổng cục Thống
kê, nếu như năm 2008 giá USD (tỷ giá VND/USD) tăng
6,31%, năm 2009 tăng tới 10,07%, năm 2010 tăng 9,68% thì
năm 2011 chỉ tăng 2,2% và năm 2012 đã giảm gần 1%. Trong
6 tháng đầu năm 2012 tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng
nhẹ, còn 6 tháng cuối năm giảm, tính chung cả năm tỷ giá
giảm gần 0,88% (Biểu đồ 1). Đây là một hiện tượng ngược lại
diễn biến tỷ giá trên thị trường trong những năm xáo trộn
(2008 - 2011) khi tỷ giá luôn biến động theo chiều hướng tăng
dần từ đầu năm đến cuối năm.
11. 2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ
HỐI
ĐOÁI
Thông tin
và kì vọng
Tổng cung
tiền tệ
Chính
sách can
thiệp của
Chính phủ
Cán cân
thanh toán
12. 2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Trước khi chúng ta nhìn vào các nhân tố này, chúng ta
nên vạch ra như thế nào biến động tỷ giá ảnh hưởng đến
quan hệ thương mại của một quốc gia với các quốc gia
khác.
13. 2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Một đồng tiền cao hơn làm cho xuất khẩu của một quốc
gia nhập khẩu đắt hơn và rẻ hơn tại các thị trường nước
ngoài; một đồng tiền thấp hơn làm cho xuất khẩu của
một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn ở các thị
trường nước ngoài. Một tỷ giá cao hơn có thể được dự
kiến sẽ giảm cân bằng của đất nước về thương mại, trong
khi tỷ giá hối đoái thấp hơn sẽ làm tăng nó.
14. 2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA BOP ĐẾN TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI
Cán cân thương mại của một
nước là chênh lệch giữa kim
ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu. Một nền kinh tế khi
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
sẽ thu được ngoại tệ.
Để tiếp tục công việc kinh
doanh, các nhà xuất khẩu phải
bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua
hàng hóa dịch vụ trong nước
xuất khẩu ra nước ngoài.
15. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng,
làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các
nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh
toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ
trên thị trường.
16. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay
giảm phụ thuộc vào mức độ tác động
mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là
cán cân thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương
mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ
lên giá.
17. Ngoài ra cán cân thanh toán quốc tế
và tỷ giá không chỉ tác động một chiều
mà còn có tác động ngược lại của tỷ
giá đối với cán cân.
Khi cán cân thanh toán thâm hụt sẽ
làm đồng nội tệ giảm giá => tăng xuất
khẩu và hạn chế nhập khẩu.
=> Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối
đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
18. Theo nguyên tắc chung , một đất nước có tỷ
lệ lạm phát luôn thấp trưng bày một giá trị
tiền tệ tăng cao, như mua của nó tăng sức
mạnh so với các đồng tiền khác . Trong nửa
cuối của thế kỷ XX, những nước có lạm
phát thấp bao gồm Nhật Bản , Đức và Thụy
Sĩ , trong khi Mỹ và Canada đạt được mức
lạm phát thấp chỉ sau đó. Những nước có
lạm phát cao hơn thường thấy khấu hao tiền
tệ của họ trong mối quan hệ với các đồng
tiền của các đối tác kinh doanh của họ .
Điều này cũng thường được đi kèm với lãi
suất cao hơn .
19. Lãi suất, lạm phát và tỷ giá đều liên quan
chặt chẽ . Bằng cách thao tác lãi suất, ngân
hàng trung ương gây ảnh hưởng hơn cả
lạm phát và tỷ giá hối đoái và lạm phát lãi
suất thay đổi ảnh hưởng và giá trị tiền tệ .
Lãi suất cao cung cấp cho vay trong nền
kinh tế quay trở lại tương đối cao hơn các
nước khác.
Do đó, lãi suất cao hơn thu hút vốn nước
ngoài và gây ra tỷ giá hối đoái tăng. Mối
quan hệ ngược lại tồn tại cho giảm lãi suất
- đó là, lãi suất thấp hơn có xu hướng giảm
tỷ giá hối đoái
21. 2.2.1 Cung cầu ngoại tệ
Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà
thị trường muốn bán ra để thu về nội
tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà
thị trường muốn mua vào bằng các
đồng nội tệ. Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối
đoái cũng đc xác định theo quy luật
cung cầu như đối với các hàng hóa
thông thường.
22. Cung ngoại tệ > Cầu ngoại tệ
Giá ngoại tệ giảm => Tỷ giá hối đoái
giảm
Cung ngoại tệ < Cầu ngoại tệ
Giá ngoại tệ tăng => Tỷ giá hối đoái
tăng
Cung và cầu cân bằng
Giá ngoại tệ không đổi => Tỷ giá hối
đoái không đổi
23. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần
bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần
mua vào
=> Một số người không bán được sẽ
sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và
làm cho giá ngoại tệ trên thị trường
giảm.
Cầu lớn hơn cung thì ngược lại, một
số người không mua được ngoại tệ
sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức
ép làm cho giá ngoại tệ trên thị trường
giảm.
24. 2.2.2 Cung cầu nội tệ
• Giả định rằng NHNN quyết định tăng mức
cung tiền tệ để giảm thất nghiệp. Cung VND
tăng lên => mức giá cả trong nước cao hơn
về dài hạn, tỷ giá tương lai dự tính thấp
hơn.
• Kết quả sụt xuống trong sự tăng giá dự
tính của VND làm tăng lợi tức dự tính về
tiền gửi nước ngoài với bất kỳ một tỷ giá
hiện hành đã cho nào và làm cho VND giảm
giá
=> Việc tăng cung nội tệ sẽ dẫn đến việc lạm
phát dự tính tăng lên trong tương lai, theo
như trên thì sẽ làm cho giá nội tệ giảm
xuống, tức tỷ giá giữa USD/VND tăng lên.
25. o Nhận xét chung:
o Một tỷ giá hối đoái dựa trên thị
trường sẽ thay đổi bất cứ khi nào các
giá trị của một trong hai tiền tệ thành
phần thay đổi:
o - Một đồng tiền sẽ có xu hướng trở
nên có giá trị hơn bất cứ khi nào nhu
cầu cho nó lớn hơn cung cấp có sẵn.
Nó sẽ trở nên ít có giá trị bất cứ khi
nào nhu cầu thấp hơn cung cấp có
sẵn.
26.
27. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CHỦ
THỂ KINH TẾ LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Tỷ giá chịu tác động của cung và cầu tiền tệ, cho nên, khi cung
cầu tiền tệ thay đổi sẽ làm thay đổi tỷ giá cân bằng .Và những yếu
tố làm cho cung cầu tiền tệ thay đổi : lạm phát , thu nhập , lãi
suất , chính sách nhà nước , sự kì vọng của chủ thể kinh tế và
một số yếu tố khác.
Và ta sẽ phân tích rõ về chính sách của chính phủ và sự kì vọng
của các chủ thể kinh tế tác động như thế nào đến tỷ giá.
28. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
1.1 Can thiệp trực tiếp : gồm 2 cách
-Thông qua điều chỉnh dự trữ bắt buộc(OR), có thể tăng
hay giảm dự trữ để tăng hay giảm tỷ giá :
+ Giảm dự trữ : làm cho cung tăng , đường cung dịch
chuyển sang phải làm cho tỷ giá giảm .
+Tăng dự trữ : làm cho cầu tăng , đường cầu dịch
chuyển sang phải làm cho tỷ giá tăng .
- Ngoài ra ,Chính phủ có thể tác động tới tỷ giá dựa vào
quyền lực của chính phủ thông qua việc ban hành những điều
luật nhằm điều chỉnh tỷ giá .
29. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
1.2 Can thiệp gián tiếp: gồm chính sách đối nội và chính sách
đối ngoại :
-Về đối ngoại : là chính sách điều chỉnh BOP , bao gồm :
+Chính sách thương mại quốc tế : Chính phủ thông
qua những công cụ củ yếu của chính sách thương mại quốc tế
như phá giá tiền tệ , bán phá giá , thuế quan ,….. để tác động
lên tỷ giá trên thị trường , nhằm lấy lại sự cân bằng tỷ giá trong
thị trường.
30. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
Ví dụ : Nếu như chính phủ muốn giảm giá đồng nội tệ thì chính
phủ có thể hạ thấp lãi suất nội tệ , các nhà đầu tư nước ngoài sẽ ít đầu
tư vào thị trường trái phiếu của chính phủ , cầu giảm => tỷ giá giảm
và ngược lại .
+ Chính sách kiểm soát vốn :
Chính phủ có thể cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu
những phần vốn quy định ở một số công ty , cho nên dòng vốn từ
nước ngoài chảy vào trong nước , cầu ngoại tệ tăng => tỷ giá tăng .
31. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
- Đối nội : là chính sách điều chỉnh tổng cung cầu tiền tệ trong
nước, gồm:
+ Chính sách tiền tệ : thông qua chính sách tiền tệ thì nhà
nước sẽ điều chỉnh lượng cung tiền nhằm ổn đinh tỷ giá hối đoái
trên thị trường , khi thị trường xuất hiện lạm phát với tỷ lệ cao
thì chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt chính sách tiền tệ
, tăng lượng cầu tiền nội tệ nhằm làm giảm tỷ lệ lạm phát và
ngược lại .
32. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
Ví dụ ở hình 8.6 mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của
ngân hàng Trung ương. Mở rộng tiền tệ làm tăng cung tiền thực tế,
đường LM chuyển đến LM’. Lãi suất giảm làm tỷ giá hối đoái của
đồng nội địa giảm ( E tăng). Ngược lại với tác động của chính
sách tài khoá, đồng tiền nội địa giảm giá làm tăng khả năng cạnh
tranh. Xuất khẩu ròng tăng lên, làm đường IS dịch chuyển sang
bên phải IS’. Lãi suất trở về mức lãi suất của thị trường thế giới.
Cân bằng mới được thiết lập tại E’’. Chính sách tiền tệ mở rộng
làm sản lượng tăng lên.
34. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
Tuy nhiên về mặt dài hạn, sản lượng tăng làm giá cả và tiền lương
tăng. Cung tiền thực tế giảm, đường LM’ chuyển về vị trí ban đâu
LM. Lãi suất tăng dần, đồng tiền nội địa lại tăng giá, IS’ dần trở lại
vị trí ban đầu IS. Cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.
Như vậy chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế
mở, tỉ giá linh hoạt, vốn chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác
động đó bị hạn chế trong dài hạn, lúc mà giá cả tăng lên, sản
lượng lại trở lại mức bình thường song tiền công thực tế và tỉ giá
hối đoái đã tăng cùng tốc độ tăng của giá cả.
35. 1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :
+Chính sách tài khóa :
Giả sử kinh tế đang cân bằng. Chính phủ thực hiện chính sách
tài khoá mở rộng, tổng cầu sẽ tăng lên, lãi suất tăng và tỉ giá hối
đoái cũng tăng ( E giảm). Xuất khẩu giảm đi. Như vậy có sự
thoái lui hoàn toàn. (được mô tả trong hình 8.5)
Chính sách tài khoá mở rộng làm dịch chuyển đường IS đến vị
trí IS’. Ở điểm cân bằng mới (E’). Lãi suất cao hơn lãi suất thị
trường thế giới . Vốn tràn vào trong nước, can cân thanh toán
thặng dư. Đồng tiền nội địa tăng giá. Xuất khẩu giảm. Kết quả
là đường IS’ chuyển dịch về vị trí ban đầu: Cân bằng được thiết
lập lại ở vị trí E, sản lượng không tăng thêm và cán cân thương
mại .
37. 2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Không tác động trực tiếp vào sự biến động của tỷ giá nhưng các
nhà đầu tư có thể dựa những thông tin về sự biến động của tỷ giá
trong thị trường để kì vọng tỷ giá trong tương lai.
Dựa trên thông tin và sự kiện liên quan tới : sự biến động tỷ giá
trong quá khứ , các nhân tố tác động tới tỷ giá , chính sách quản lí vĩ
mô,….
Ví dụ như thông tin về lạm phát ở Mỹ tăng lên sẽ làm cho các
nhà kinh doanh tiền tệ ở Mỹ bán đồng đola , do họ kì vọng đồng đôla
sẽ giảm trng tương lai.=> gây áp lực giảm giá đồng đôla .
38. 2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
-Mức độ chính xác của thông tin từ thị trường
Các nhà đầu tư dựa vào những thông tin mà họ thu được từ thị
trường để đưa ra dự đoán về tỷ giá trong tương lai , như vậy độ chính
xác của thông tin rất quan trọng đối với các nhà kinh doanh.
-Đặc điểm của thị trường
Các nhà đầu tư xác định đặc điểm thị trường hiện tại từ đó đưa ra
những chính sách tác động tới xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hay
thị trường chứng khoán , làm cho tỷ giá biến động theo .
39. 2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
- Yếu tố tâm lí của các nhà đầu tư
Dựa trên sự phán đoán các sự kiện tình hình kinh tế chính trị
của các nước và Thế Giới .
Ví dụ, mức thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối
để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên.
Cho thấy các sự kiện kinh tế , chính trị của các nước gây ảnh
hưởng rất nhạy bén tới tỷ giá . Như sự kiện ở Mỹ xảy ra vào
tháng 9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã làm
khuynh đảo thị trường hối đoái thế giới, giá USD đã giảm đáng
kể.
40.
41. Lý thuyết mối tương quan giữa lãi suất, thu
nhập và tỷ giá
Tác động của lãi suất đến tỷ giá
Tác động của thu nhập đến tỷ giá
Sự tương quan giữa lãi suất, thu
nhập và tỷ giá
42. Tác động của lãi suất đến tỷ giá
Lãi suất tương đối Ví dụ
Sự thay đổi của lãi suất
tương đối ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư vào các
chứng khoáng nước
ngoài, từ đó ảnh hưởng
đến cung cầu tiền tệ, do đó
tác động đến tỷ giá hối
đoái.
Ví dụ: Giả sử rằng lãi suất
của Mỹ tăng lên trong khi
lãi suất của Anh không
đổi. Các nhà đầu tư Mỹ sẽ
giảm cầu đồng bảng
Anh, đồng thời cung bảng
Anh để trao đổi trên thị
trường sẽ tăng do mức lãi
suất hấp dẫn tại Mỹ. Sự
dịch chuyển đường cung
và cầu của bảng Anh sẽ
làm giảm tỷ giá cân bằng.
43. Tác động của lãi suất đến tỷ giá
Lãi suất thực
Lãi suất thực ≈ Lãi suất danh
nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Ví dụ
Nếu các yếu tố khác không
đổi, nếu mức lãi suát thực tại
Mỹ cao tương đối so với các
quốc gia còn lại thì có xu
hướng làm đồng đô la Mỹ tăng
giá.
Thông thường, lãi suất thực được
so sánh giữa các quốc gia để xem
xét sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái.
44. Tác động của thu nhập đến tỷ giá
Thu nhập ảnh hưởng đến
lượng cầu nhập khẩu nên
nó có thể tác động đến tỷ
giá.
Giả sử rằng mức thu nhập tại
Mỹ tăng một cách đáng kể
trong khi thu nhập tại Anh
không đổi. Lượng cầu hàng
hóa Anh sẽ tăng làm đường cầu
đồng bảng dịch chuyển ra
ngoài. Đường cung đồng bảng
kì vọng sẽ không đổi, do đó tỷ
giá cân bằng lúc này sẽ tăng
lên.
45. Sự thay đổi của thu nhập có thể làm tỷ giá
thay đổi một cách gián tiếp thông qua ảnh
hưởng của mức thu nhập lên lãi suất
Yếu tố liên quan đến thương mại như chênh
lệch thu nhập và nhân tố tài chính như
chênh lệch lãi suất tương tác với nhau, ảnh
hưởng đến sự chênh lệch tỷ giá cùng một
lúc.
Ví dụ: Giả sử cùng tồn tại sự tăng lên thu nhập
tại Mỹ trong khi thu nhập tại Anh ko đổi và sự
tăng lên đột ngột lãi suất tại Mỹ. Sự chênh lệch
thu nhập sẽ làm tăng giá đồng bảng. Nhưng sự
tăng lên lãi suất tại Mỹ sẽ làm đồng bảng giảm
giá
Mối tương quan giữa thu nhập, lãi suất và tỷ giá
46.
47. Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:
Lãi suất tương đối thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư chứng khoán nước ngoài, ảnh hưởng đến cung cầu tiền
tệ do đó tác động lên tỷ giá hối đoái.
48. 1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:
Vd: Giả sử lãi suất của Mỹ tăng, lãi suất của Châu Âu
không đổi. Các nhà đầu tư của Mỹ sẽ có xu hướng giảm nhu
cầu Euro vì lãi suất của đô la Mỹ đang hấp dẫn hơn euro.
Dẫn đến tình trạng lượng cung euro tăng và lượng cầu euro
giảm, do vậy giá trị euro sẽ giảm xuống so với đô la Mỹ.
Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
49. 1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:
S
S’
D
$
Q (euro)
D’
$ 1.60
$ 1.55
$ 1.50
Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
50. 1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:
Thu nhập ↑ => Chi tiêu ↑ => Cung hàng hóa nội địa
không đủ cầu => giá cả hàng hóa nội địa ↑ => lạm phát.
=> Thu nhập có
ảnh hưởng đến
lượng cầu về nhập
khẩu nên nó có thể
tác động đến tỷ
giá.
Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
51. 1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:
Vd: Giả sử các yếu tố khác không đổi, thu nhập tại
Mỹ tăng, thu nhập tại Châu Âu không đổi, dẫn đến
nhu cầu nhập khẩu hàng hóa Châu Âu tăng. Tức
là lượng cầu về euro tăng, giá trị đồng euro tăng.
Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
52. 1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:
D’
Q (euro)
Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và
tỷ giá trong phân tích mở rộng:
53.
54. Chế độ tỉ giá cố định và tỉ giá thả nổi
là 2 trường hợp đặc trưng trong việc
phân loại chế độ tỉ giá
• Tỷ giá tự điều chỉnh để phản
ánh những thay đổi trong
quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối. Khi đường
cung cầu dịch chuyển=>tỷ
giá biến động
• Vai trò của NHTW là hoàn
toàn trung lập
CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ
THẢ NỔI
• Các lực lượng thị trường
làm cho đường cung cầu
ngoại hối dịch chuyển =>
Dự trữ ngoại hối của
NHTW thay đổi.
• Vai trò của NHTW là người
tru can thiệp để duy trì tỉ giá
trung tâm trên thị trường.
CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ
CỐ ĐỊNH
55. Mỗi quốc gia sẽ có những sự lựa
chọn khác nhau trong những thời
điểm thích hợp trong việc điều
chỉnh tỉ giá.
Vì vậy việc kết hợp cả 2 chế độ
thả nổi và cố định tạo nên các
chế độ tiền tệ khác nhau và
được áp dụng với các nước
trên Thế Giới.
56. CÁCCHẾĐỘTỈGIÁ
THEOPHÂNLOẠICỦA
IMF(31/12/2001)
Chế độ tỉ giá không có đồng tiền pháp định riêng
Chế độ bản vị tiền tệ
Chế độ tỉ giá cố định thông thường
Chế độ tỉ giá cố định với biên độ dao động rộng
Chế độ tỉ giá cố định trượt
Chế độ tỉ giá cố định trượt có biên độ
Chế độ tỉ giá thả nôi có điều tiết không thông báo
trước
Chế độ tỉ giá thả nổi độc lập
Cấu trúc tỉ giá
57. Chế độ tỉ giá không có đồng tiền pháp định
riêng (Exchange rate arangements with no
separate legal tender)
Là trường hợp một quốc gia không có đồng tiền pháp định riêng.
Đồng tiền được sử dụng trong lưu thông:
• Sử dụng đồng tiền 1 nước khác trong lưu thông như đồng tiền pháp định duy nhất.
• Là thành viên của 1 liên minh tiền tệ thống nhất sử dụng 1 đồng tiền pháp định
chung.
Ví dụ: (1) Đồng Euro là đồng tiền chung của Liên minh châu Âu.
(2) Đồng Kroon là đơn vị tiền tệ của Estonia trong 2 thập kỉ sau đó
được thay thế bởi đồng Euro ngày 1/1/2011.
58. Chế độ bản vị tiền tệ
(Currency board arrangements)
Là chế độ tỷ giá có sự cam kết chính thức của
chính phủ chuyển đổi nội tệ sang ngoại tệ là đồng
tiền bản vị tại một mức tỉ giá cố định
Đặt ra những hạn chế nghiêm ngặt trong việc phát
hành tiền nhằm đảm bảo thực thi cam kêt chính
thức của chính phủ.
Ví dụ: Chế độ sonng bản vị :Đồng tiền của một nước
được xác định bằng một trọng lượng cố định của hai
kim loại (thường là vàng và bạc), từng được áp dụng
ở Anh, Hoa Kỳ trước thế kỷ 19.
59. Chế độ tỉ giá cố định thông thường
(conventional pegged arrangements)
Là chế độ tỉ giá khi chính phủ neo đồng tiền
của mình (chính thức hay ngầm định) với
một đồng tiền chính hay 1 rỗ các đồng tiền
tại 1 mức tỉ giá cố định
Cho phép tỉ giá giao động trong một biên dộ
hẹp tối đa 1% xung quanh tỷ giá trung gian
Ví dụ:
60. Chế độ tỉ giá cố định với biên độ
dao động rộng (Pegged exchange
rates within horizontal bands)
Là chế độ tỷ giá
khi chính phủ
neo đồng tiền
của mình (chính
thức hay ngầm
định) tại một
mức tỉ giá cố
định.
Ví dụ: Syria và
Tonga là 2 nước
áp dụng chế độ
tỉ giá cố định
dao động rộng
Cho phép tỉ giá
được dao động
trong một biên
độ rộng hơn
1% xung
quanh tỷ giá
trung tâm.
61. Chế độ tỉ giá cố định trượt
(Crawling pegs)
Định kì tỷ giá trung tâm
được điều chỉnh hoặc theo
một tỷ lệ nhất định đã được
thông báo trước
Định kì tỷ giá trung tâm
được điều chỉnh hoặc để
phản ánh những thay đổi
một số chỉ tiêu nhất định
được lựa chọn (lạm
phát, cán cân thương mại)
Ví dụ: Trung Quốc được xếp vào nhóm nước
đang thực hiện chính sách tiền tệ này
62. Chế độ tỉ giá cố định trượt có
biên độ (Exchange rate within
crawling bands)
Tỷ giá được dao động trong một tỷ giá nhất
định xung quanh tỷ giá tung tâm
Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh đinh kỳ
• Hoặc theo một tỷ lệ nhất đinh đã thông báo trước
• Hoặc để phản ánh những thay đổi trong một số chỉ tiêu
nhất định đã được lựa chọn.
Ví dụ: hiện nay chỉ có Costa Rica và
Azerbaijan là nước đang áp dụng chế độ này.
63. Chế độ tỉ giá thả nổi có điều tiết
không thông báo trước (Managed
floating with no preannounced path for
exchange rate)
Chính phủ can thiệp đến sự vận động của
tỷ giá một cách tích cực, nhưng không có
một thông báo nào về mức độ can thiệp.
64. Chế độ tỉ giá thả nổi độc lập
(Independent floating)
Tỷ giá được xác định theo quy luật cung
cầu của thị trường, bất cứ một sự can
thiệp nào của nhà nước cũng không làm
thay đổi tỷ giá.