các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
Chu de02 nhom10
1. BLENDED LEARNING
Sinh viên thực hiện:
Nhóm 10
Võ Thị Ngọc Hoa K37.103.509
Nguyễn Thái Học K37.103.512
GVHD: Ts Lê Đức Long
Trường Đại Học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa: Công nghệ thông tin
Lớp Sư phạm Tin 4 Đà lạt
2. Mục tiêu
• Giảm chi phí giảng dạy – giảm giờ giảng giáo viên
• Đảm bảo chất lượng học tập của sinh viên theo đúng mục
tiêu của chương trình
• Tăng hiệu suất giảng dạy của giảng viên
• Tăng hiệu suất học của sinh viên
3. Tình trạng sinh viên
• Lên lớp ngủ gật
• Sách không động đến
• Trình độ vô cùng đa dạng
• Phong cách học phong phú
• Smartphone luôn kè kè
4. Băn khoăn và chọn lựa
• E-learning? – không có
động lực học tập, và
người học vẫn cần môi
trường tương tác con
người (interactive human
environment)
• Blended learning!
8. Bảng tháp năng lực của Edgar Dale
Edgar Dale
(1900 – 1985)
9. Tháp nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow
(1908-1970)
10. Thuyết hành vi
• Cơ sở lý thuyết: Học tập là quá trình thay đổi hành vi
• Mô hình học tập:
Thông tin
đầu vào
Học sinh
Giáo viên
kiểm tra
• Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học
bằng máy vi tính và huấn luyện thao tác. Trong đó
nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học tập
thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho học lĩnh
hội tri thức, kĩ năng theo một trình tự và thường xuyên
kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập
11. Thuyết hành vi
Đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi:
• Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể
quan sát được.
• Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các
bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với
trình tự được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây
dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
• GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học,
tức là sắp xếp việc học tập sao cho người học đạt được những
hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng
và công nhận).
• GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để
kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
12. Thuyết nhận thức
• Cơ sở lý thuyết: Thuyết nhận thức coi học tập là quá trình xử lí
Thông tin đầu
vào
Học sinh(quá
trình nhận
thức, giải quyết
vấn đề)
Kiến thức đầu
ra
thông tin.
• Mô hình học tập:
• Thuyết nhận thức được ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Các
phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học
khám phá, dạy học theo nhóm
13. Thuyết nhận thức
Đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức là:
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học
hiểu thế giới thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học
tập, không chỉ kết quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tư duy là
đều quan trọng
Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên
khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh cần được tạo cơ hội hoạt động và
tư duy tích cực
Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển
tư duy.
Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học
tập của học sinh
Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng
cường những khả năng về mặt xã hội.
Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt
và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh
14. Thuyết Kiến tạo (Constructivism)
Theo quan điểm của thuyết kiến
tạo, con người xây dựng kiến thức
của riêng họ và thể hiện kiến thức
từ trải nghiệm của mình. Việc học
tập không phải diễn ra nhờ quá
trình chuyển thông tin từ giáo viên
hay giáo trình đến bộ não của học
sinh; thay vào đó, mỗi người học
tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang
tính cá nhân của riêng họ
Jean Piaget (1896 – 1980)
15. Thuyết Kiến tạo xã hội (Social Constructivism)
Con người tự kiến tạo ra tri thức nhưng
con người không thể tách rời khỏi cộng
đồng, môi trường và bối cảnh sống
xung quanh.
Lev Vygotsky (1896-1934
16. Người học nên là người tham dự vào việc thiết lập mục
tiêu cho chính họ, thay vì chỉ lệ thuộc sự áp đặt mục tiêu
từ người dạy.
Giáo dục không phải chuẩn bị cho cuộc sống. Giáo dục
chính là cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục: tạo lập thói quen tư duy
John Dewey (1859-1952)
Thuyết Giáo dục cấp tiến (progressivism)
Thuyết Hành dụng (pragmatism)
21. Xu hướng giáo dục thế giới
• Số hóa học liệu
• Học tập phân hóa và học tập hợp tác
• Năng lực giảng dạy
• Công nghệ giáo dục
22. Vai trò của giáo viên
Theo David Imig, cựu chủ tịch và giám
đốc điều hành của Hiệp hội các Trường
Đại học Sư phạm Mỹ (American
Association of Colleges for Teacher
Education), chất lượng của giáo viên
đóng vai trò quan trọng gấp hai mươi lần
so với các yếu tố khác trong quá trình
học tập của học sinh (2002). Một giáo
viên chất lượng cao quan trọng đối với
quá trình học tập của học sinh hơn nhiều
so với các yếu tố như quy mô lớp học,
nguồn tài chính, chuyên ngành đào tạo, cơ
sở vật chất trường học, thành phần học
sinh hay bất kỳ yếu tố nào khác.
23. Năng lực của giáo viên
Chúng ta có thể sử dụng Biểu đồ
Venn để thấy được cách thức mà
nghệ thuật và khoa học giảng
dạy kết hợp với nhau giúp hình
thành nên năng lực giảng dạy
xuất sắc. Nghệ thuật giảng dạy
thường được xem là một chức
năng của tính cách, còn khoa
học giảng dạy lại thường là một
chức năng của kỹ năng giảng
dạy. Khi cả hai chức năng này
đều hoạt động hiệu quả, chúng
ta sẽ dạy giỏi.
24.
25. CÂU HỎI ĐẶT VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ?
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và vấn đề ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học hiện nay ?
_ Nhu cầu cần thiết và việc áp dụng đối với các trường PT như
thế nào?
_ Nên lựa chọn và áp dụng hình thức phù hợp ra sao ?
_ Mức độ của hệ thống mô hình dạy học trực tuyến như thế nào?
_ Phạm vi và đối tượng sử dụng?
_ Cần phải quan tâm đến những hạn chế gì đối với hình thức
học mới này (e-Learning)?
26. Một số hoạt động triển khai E-Learning:
Cuộc thi giải toán qua mạng tại Website Violympic.vn
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng đã tài trợ xây dựng Website luyện thi
trực tuyến như: hocmai.vn, truongtructuyen.vn, Elearning của Viettel Tp
HCM... xây dựng các thư viện tài liệu, bài giảng, thí nghiệm ảo, như
Thuvienvatly.vn, lichsuvietnam.vn, baigiang.bachkim.vn...đã tạo ra một
nguồn tài nguyên lớn về tài liệu và bài giảng điện tử.
27. Thuận lợi
Những chủ trương và giải pháp lớn:
"Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức
đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập
trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối
Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo“
28. Hạn chế
- Điều kiện về con người?
- Điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện học tập?
- Điều kiện về chương trình, chuẩn mực, chính sách?
29. Công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học ở Việt nam còn kém hiệu
quả, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào tạo và các môn
học, không xác định đúng đắn được chuẩn đầu ra của sinh viên tốt
nghiệp và đánh giá hiệu quả đào tạo của trường, thiếu các kĩ năng
nghiên cứu và thực hành hiện đại đối với giảng viên, thiếu các kĩ năng
nghề nghiệp và kĩ năng mềm đối với sinh viên, …
30. Ngoài ra còn có các điều kiện khó khăn khác :
Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các
vùng/miền
Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả công
cụ ICT trong việc học tập
Văn hóa truyền thống Á đông: xem nặng hình thức hơn là chất lượng
thật sự.
31.
32. Mô hình dạy học kết hợp
DH kết hợp là mô hình DH có sự kết hợp giữa hình thức DH
truyền thống và thức dạy học E - learning, trong đó hình thức dạy học là
mặt bên ngoài phản ánh mối quan hệ có tính qui luật giữa Mục tiêu –
Nội dung – Phương pháp
33. Thế nào là học kết hợp (Blended
Learning)?
KHÁI NIỆM
Blended learning để chỉ mô
hình kết hợp giữa hình thức
lớp học truyền thống (face to
face class) và các giải pháp
học trực tuyến (e-learning).
o Trên lớp: GV giới thiệu và trình bày nội dung
của BĐKH hoặc đưa ra các câu hỏi mang tính
định hướng để liên hệ tới kiến thức.
Blended learning
o Học trực tuyến: GV đặt câu hỏi trên lớp hoặc
trên trang web. HS trả lời các câu hỏi bằng
cách tìm hiểu vấn đề nhờ tư liệu mà GV cung
cấp và tư liệu tự tìm kiếm trên mạng, thông qua
sự hỗ trợ của các công cụ trực tuyến như email,
chat,…
34. Cấu trúc của Blended Learning
• Blended Learning là sự kết hợp giữa học trên lớp (gồm: bài
giảng, thảo luận, bài tập, tài liệu hướng dẫn, tài liệu liên quan
tới môn học, phòng thí nghiệm) và học trực tuyến (gồm: khảo
sát trực tuyến, thư điện tử, thảo luận qua mạng, diễn đàn trên
mạng, truyền thông đa phương tiện, tài liệu trên mạng, tự kiểm
tra).
35. Các mức độ của mô hình học tập kết hợp
Blended Learning
Mức độ 1
• GV cung cấp
bài giảng và
giảng bài trên
lớp, hỗ trợ các
tài liệu hướng
dẫn môn học
cho HS.
• HS tìm tòi các
tài liệu liên
quan tới môn
học ở thư viện,
Internet.
Mức độ 2
• GV phải thiết
kế các bài
giảng trực
tuyến và cung
cấp cho HS.
• HS tìm kiếm
các tài liệu và
cập nhật các
thông tin môn
học của GV
bằng thư điện
tử, diễn đàn.
Mức độ 3
• GV cung cấp
tài liệu đa
phương tiện
(có âm thanh,
hình ảnh,
video..) cho
HS, xây dựng
hệ thống kiểm
tra trực tuyến
để kiểm tra
định kỳ cho
môn học.
43. Nguồn tài nguyên bài giảng
• Chất lượng nguồn tài nguyên bài giảng
E-Learning là nhân tố quyết định đến
số lượng người tham gia học. Để soạn
bài giảng E-Learning có chất lượng đòi
hỏi tốn nhiều công sức của giáo viên.
• Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và
khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử
dụng công nghệ (ghi hình, thu âm, sử
dụng phần mềm) còn hạn chế, nên
chưa phát huy được đội ngũ này.
44. • Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù hợp
với công sức bỏ ra để soạn bài giảng
E-Learning, vì vậy chưa khuyến khích
đối với giáo viên.
• Đời sống của giáo viên gặp nhiều khó
khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích
trong giáo dục... hậu quả là giáo viên
không có thời gian đầu tư cho E-Learning.
45. Học sinh
Học tập theo phương pháp E-Learning
đòi hỏi người học phải có
tinh thần tự học, do ảnh hưởng cách
học thụ động truyền thống, tâm lý
học phải có thầy (không thầy đố mầy
làm nên), nội dung quá tải tại
trường... dẫn đến việc tham gia học
E-Learning chưa trở thành động lực
học tập.
46. Cơ sở vật chất
_ Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có
đường truyền cáp quang, xây dựngWebsite trường học
vàWebsite E-learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu
không tận dụng hết khả năng củaWeb sẽ gây lãng phí.
47. Nhân lực
_ Cần có cán bộ chuyên
trách phục vụ sự hoạt động của
hệ thống E-learning.
_ Tuy nhiên,
theo quy định
hiện tại chưa có
biên chế cho
hoạt động này ở
các trường phổ
thông.