Các định chế tài chính trên thị trường chứng khoán
chủ thể kinh doanh chứng khoán
1. VẤN ĐỀ 4
I. Công ty chứng khoán:
1. Khái niệm:
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc cty TNHH đc thành lập, hđộng theo LCK và các
quy định khác của PL để thực hiện 1, 1 số hoặc toàn bộ ghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới
đây dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Đặc điểm
- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: CTCK có thể thực hiện nhìu nghiệp vụ kdoanh ck nếu có đủ
đk và đc UBCK cấp giấy phép cho tất cả các hoạt động đó. Hoạt động kinh doanh chính, thường
xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán. Gồm:
+ Một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo điều 60 LCK (Môi giới chứng
khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán).
(chú ý khoản 2 điều 60 LCK: 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.)
+ được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
- Hình thức tổ chức pháp ly: CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức cty TNHH hoặc CTCP theo
LDN.
CTCK chỉ đc tổ chức dưới hình thức CTTNHH và CTCP là do đây là 2 loại hình doanh nghiệp có
tính phổ biến trong nền KTTT, có quy chế pháp lý về tổ chức, hoạt động chặt chẽ, và có quy định
khá giống nhau giữa các quốc gia. Nên quy định hình thức pháp lý của CTCK như vậy đáp ứng
đòi hỏi đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là đảm bảo độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro
và đáp ứng yêu cầu của TTCK là thị trường mang tính quốc tế cao.
CTHD ko đc phép kinh doanh chứng khoán vì những loại hình cty này đc tổ chức lỏng lẻo nên về
mặt pháp lý ko đáp ứng được đòi hỏi rất đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán là đảm
bảo độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro.
- Phương diện quản lý nhà nước: CTCK đặt dưới sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý
chuyên trách (UBCKNN).
- Pháp luật điều chỉnh: LCK và các quy định của PL có liên quan.
3. Vai trò của CTCK:
- Là trung gian không thể thiếu để hình thành nên TTCK có tổ chức, vì:
+ CTCK thma gia vào tổ chức thị trường.
+ Góp phần đảm bảo thị trường vận hành hiệu quả.
+ Kết nối các nhà đầu tư, tăng cường tính thanh khoản.
- Là chủ thể dẫn dắt thị trường CK theo hướng tích cực, chuyên nghiệp:
+ Tư vấn các nhà đầu tư, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán của các tổ
chức phát hành chứng khoán, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, tránh nhiều rủi ro cho tổ chức
phát hành chứng khoán.
+ Có trác nhiệm với thị trường chứng khoán.
1
2. 4. Điều kiện thành lập CTCK (điều 62 LCK)
-Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng
khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không
phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
- Điều kiện về vốn pháp định: Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ:
+ Môi giới: 25 tỷ đồng
+ Tự doanh: 100 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ
+ Tư vấn đầu tư: 10 tỷ
- Điều kiện về nhân sự:
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
+ Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm
hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực
tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn
vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
PL quy định chi tiết về điều kiện thành lập đối với các chủ thể kdoanh chứng khoán. Vì:
- Việc quy đinh về vốn pháp định sẽ đảm bảo về mặt trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ của
công ty trong hoạt động kinh doanh.
- Việc quy định về nhân sự nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được tiến hành
thuận lợi đúng pháp luật, đáp ứng tính chất đặc thù của hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bởi vì cty chứng khoán thường có chức năng lưu giữ các chứng khoán và giấy tờ cần thiết, phải
công bố thông tun cho người đầu tư nên phải có đủ cơ sở vật chất và phương tiện để lưu giữ hồ sơ
chứng từ được an toàn và có hệ thống thiết bị để công bố thông tin đầy đủ và thuận tiện.
4. Thủ tục thành lập:
- Nộp hồ sơ đầy đủ đến UBCKNN (hồ sơ tại điều 63LCK)
- UBCKNN chấp thuận nguyên tắc hoặc từ chối trong thời hạn 30 ngày
- Góp vốn vào tài khoản ngân hàng phong tỏa và đầu tư cơ sở vật chất trong thời hạn 6 tháng.
- Sauk hi có xác nhận phong tỏa đủ vốn và kiểm tra cơ sở vất chất, UBCKNN cấp phép trong thời
hạn 7 ngày.
- Phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp phép.
5. Nghĩa cụ của CTCK: (Đ71 LCK)
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi
ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu
tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy
đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
2
3. 5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro
của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp
với khách hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc
trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất
của nhân viên trong công ty.
8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách
hàng và của công ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và
cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo
quy định của Bộ Tài chính.
6. Các hạn chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của cty chứng khoán>
* MĐ:
+ Bảo vệ lợi ích cho các cty chứng khoán.
+ Bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư,
+ bảo vệ sự phát triển ổn định và lành mạnh TTCK
+ bảo vệ sự phát triển ổn định và phát triển của cả nền kinh tế và đời sống xã hội.
* ND:
- Chấp hành các quy định về tài chính:
+ Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán không được điều chỉnh tăng, giảm vốn
điều lệ khi chưa chính thức hoạt động. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty chứng
khoán phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
+ Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá
10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ. Khoảng cách giữa lần mua và lần bán cổ
phiếu quỹ gần nhất không dưới sáu (06) tháng, trừ trường hợp phân phối cho người lao động trong
công ty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao
động phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng. Công ty chứng khoán chỉ
được dùng nguồn lợi nhuận để lại, thặng dư vốn và các nguồn khác theo quy định của pháp luật để
mua cổ phiếu quỹ. Viêc mua lại cổ phiếu quỹ phải được Hội đồng quản trị của công ty thông qua.
Công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện mua cổ
phiếu quỹ ba mươi (30) ngày và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện sau
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày mua cổ phiếu quỹ được hoàn tất. Công ty chứng khoán không
được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau: Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ
3
4. quá hạn; Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn; Đang thực hiện tách gộp
cổ phiếu; Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai.
+ Công ty chứng khoán phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu
bằng 5%. Trong trường hợp công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh
giảm dưới mức 6%, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng
bốn mươi tám (48) giờ và áp dụng các biện pháp cần thiết trong thời hạn ba mươi (30) ngày để
đảm bảo mức vốn khả dụng không tiếp tục giảm. Trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều
chỉnh giảm dưới mức 5%, công ty chứng khoán phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
trong vòng hai mươi tư (24) giờ. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán không được triển
khai hoạt động kinh doanh mới, không được lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
đại lý nhận lệnh. Trong trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giảm dưới mức 5%
trong thời gian sáu (06) tháng liên tục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước áp dụng biện pháp đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động của công ty chứng khoán.
+ Cty CK phải chấp hành hạn mức vay theo quy định. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu
của công ty chứng khoán không được vượt quá sáu (06) lần. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn
hạn.
+ Hạn mức đầu tư vào tài sản cố định: Công ty chứng khoán được mua, đầu tư vào tài sản
cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 50% vốn
điều lệ của công ty chứng khoán.
+ - Hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán: Trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo
hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng
khoán không được:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của
công ty chứng khoán;
b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán
khác;
c) Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết;
e) Đầu tư hoặc góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu
hạn.
+Đối với các trường hợp đầu tư vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng
khoán phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1
Điều này trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày. Trong trường hợp đầu tư vượt quá hạn mức
theo quy định tại khoản 1 Điều này do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc
4
5. chắn, công ty chứng khoán phải áp dụng các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều này tối đa trong thời hạn sáu (06) tháng.
+ Công ty chứng khoán không được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần
hoặc tham gia góp vốn vào một tổ chức khác.
+ Công ty chứng khoán được thành lập công ty con để thực hiện hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Trong trường này, công ty mẹ và công ty con không được thực hiện cùng một
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
- Hạn chế trong các hoạt động:
Điều 73. Quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận
đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp
đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá
chứng khoán.
4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy
định khác.
5. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không
được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập khác trong công ty.
- Chấp hành chế độ công bố thông tin:
II. Quỹ đầu tư chứng khoán:
1. Khái niệm:
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của
người đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tối thiểu 60% giá trị tài sản của
quỹ vào chứng khoán.
2. Đặc điểm:
- Bản thân quỹ đầu tư CK chỉ thể hiện 1 lượng tiền do các nhà đầu tư đóng góp chứ không phải là
một pháp nhân, ko có tổ chức bộ máy riêng, vì vậy toàn bộ việc huy động vốn thành lập quỹ, quản
lý và điều hành quỹ cho tới việc sử dụng bốn của quỹ đầu tư để thu lời đều do cty quản lý quý đảm
nhiệm.
- Chứng khoán đc phát hành để huy động vốn thành lập quỹ là chứng chỉ hưởng lợi cho phép nhà
đầu tư sở hữu chúng đc hưởng 1 phần thu nhập từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với tỉ lệ
vốn mà họ đã đầu tư vào quỹ.
- Người đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán không phải là cổ đông mà chỉ là những người hưởng
lợi từ hoạt động của quỹ
5
6. 3. Vai trò của quỹ đầu tư:
Giúp nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư mà không cần một lượng vốn lớn,
giảm thiểu rủi ro. Tập hợp được vốn của rất nhiều nhà đầu tư, QĐT có quy mô đủ lớn để có thể
đầu tư vào nhiều ngành nghề, vào nhiều khu vực địa lý và nhiều công ty khác nhau... Như vậy, với
một số vốn khiêm tốn, tham gia vào QĐT, nhà đầu tư có thể gián tiếp đa dạng hóa đầu tư của mình
để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả đầu tư.
Giúp nhà đầu tư Có cơ hội sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của các nhà quản lý đầu tư
chuyên nghiệp. Tham gia vào QĐT Ðnhà đầu tư không phải mất thời gian, công sức để tìm hiểu,
cập nhật và phân tích thông tin. Các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp sẽ thay mặt nhà đầu tư
hoạch định và thực hiện một cách có kỷ luật những chiến lược đầu tư năng động cho những đồng
vốn được giao phó.
Giúp nhà đầu tư Có thể theo dõi tình trạng khoản đầu tư của mình nhờ tính minh bạch cao.
Kết quả hoạt động đầu tư và chi phí của quỹ được báo cáo đầy đủ và thường xuyên cho công
chúng. Qua đó, nhà đầu tư luôn biết được tình hình hoạt động của quỹ và lợi ích mà quỹ đã mang
lại cho mình.
Có nhiều lựa chọn đầu tư. QĐT sẽ giới thiệu nhiều loại quỹ khác nhau để nhà đầu tư có thể lựa
chọn phù hợp với mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của mình.
Thuận tiện trong giao dịch. Các QĐT công chúng được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng
khoán để các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua bán chứng chỉ QĐT.
An tâm vì quyền lợi của nhà đầu tư luôn được bảo vệ. Ngoài việc được cung cấp thông tin một
cách rõ ràng, minh bạch thông qua các tài liệu của quỹ (như Bản cáo bạch, Điều lệ quỹ), các báo
cáo định kỳ..., để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, mỗi quỹ công chúng đều được giám sát bởi một
ngân hàng độc lập với công ty quản lý quỹ. Ngoài việc lưu giữ toàn bộ tài sản của quỹ, ngân hàng
giám sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo hoạt động của công ty quản
lý quỹ là phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư có quyền tham gia Đại hội các nhà đầu tư và bầu Ban đại diện quỹ để
theo dõi, giám sát hoạt động của công ty quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung cấp dịch vụ
cho công ty quản lý quỹ cũng như quy trình xác định giá trị tài sản ròng của quỹ.
Hoạt động dầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán có tác dụng đinh hướng đầu tư trên thị trường,
dẫn dắt các nhà đầu tư cá nhân thiếu kiến thức và kinh nghiệm đầu tư.
Việc đầu tư thông qua quỹ đầu tư còn tiết kiệm đc chi phí giao dịch.
Với những lợi thế và tiện ích trên, QĐT đặc biệt thích hợp với những nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi,
có nhu cầu đầu tư, nhưng không có điều kiện, thời gian để tìm hiểu, cập nhật và đánh giá thông tin
để có thể trực tiếp đầu tư một cách có hiệu quả.
III Công ty đầu tư chứng khoán:
1. Khái niệm
Là cty đc thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để chủ đầu tư chủ yếu
vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận
2. Đặc điểm:
- Được thành lập dưới hình thức CTCP và CTTNHH.
- Do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Vốn pháp định 50 tỷ đồng.
6
7. - Chịu những hạn chế đầu tư giống quỹ đại chúng và những nghĩa vụ khác như công ty đại chúng.
- Huy động vốn thông qua ổ chức chào bán cổ phiếu riêng lẻ để thành lập công ty đầu tư chứng
khoán phi đại chúng; hoặc thông báo chào bán cổ phiểu ra công chúng để thành lập cty đầu tư
chứng khoán đại chúng.
- Là một pháp nhân, có tổ chức, bộ máy hoàn chỉnh
3. Thành lập:
* Thành lập Cty ĐTCK đại chúng:
- Làm thủ tục đăng ký chào bán cố phiếu ra công chúng trc khi làm thủ tục xin cấp phép thành lập
cty. Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng
1. Việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do
cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ thực hiện.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ;
b) Dự thảo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
c) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;
đ) Dự thảo Hợp đồng quản lý đầu tư (trường hợp có công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);
e) Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán hoặc hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (trường hợp tự quản lý vốn
đầu tư);
g) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);
h) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối
với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;
i) Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra
công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
3. Hồ sơ tại khoản 2 Điều này được lập thành 2 bản và gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận chào bán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Sau khí kết thúc đợt chào bán, cổ đông sáng lập báo cáo kết quả cho UBCKNN và hoàn chỉnh hồ
sơ xin cấp phép thành lập, hoạt động và gửi đến UBCKNN.
- Trong vòng 30 ngày, sau khi nhận được báo cáo kết quả huy động vốn của công ty đầu tư chứng
khoán và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời
và nêu rõ lý do bằng văn bản. (Đ23)
* Thành lập cty ĐTCK riêng lẻ:
- các cổ đông sáng lập phải góp đủ vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thành lập và hoạt động tới UBCKNN.
7
8. Điều 24. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty đầu tư chứng
khoán phát hành riêng lẻ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cổ đông sáng lập;
b) Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;
c) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập;
d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;
đ) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và lý
lịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Báo cáo tài chính đối với
pháp nhân;
e) Cam kết của các cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
g) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có thêm các tài
liệu sau: bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp hoặc tài liệu
chứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh doanh chứng khoán tại nước nguyên xứ; Quyết
định của cấp có thẩm quyền về việc góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 2 bản. Trường hợp có cổ đông sáng
lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ gồm một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng
tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và
các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc công ty luật
có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
IV. Công ty quản lý quỹ:
1. Khái niệm:
CTy quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình cty cổ phần hoặc cty TNHH, được thành
lập để hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh khác có liên
quan.
2. Đặc điểm:
- Được thành lập và hoạt động theo sự cho phép của UBCKNN. (Việc cấp phép của UBCKNN
nhằm đảm bảo khi hoạt động cty có thể thực hiện tốt chức năng của mình, tránh gây tổn hại ko
đáng có cho các nhà đầu tư chỉ vì ko đủ năng lực kdoanh).
- Hoạt động chính của cty quản lý quỹ là hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo úy thác
của các nhà đầu tư vào quỹ hoặc sự ủy thác của các nhà đầu tư riêng lẻ. Ngoài ra còn thực hiện
hoạt động quản lý danh mục đầu tư theo sự ủy thác của nhà đầu tư ngoài quỹ.
3. Vai trò:
- Đối với quỹ đầu tư: CT quản lý quỹ là người đứng ra thành lập quỹ, cũng là người đứng ra quản
lý điều hành hoạt động của quỹ sau khi thành lập.
8
9. - Đảm bảo cho hoạt động quản lý quỹ hiệu quả, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
4. Mối quan hệ giữa quỹ đầu tư chứng khoán và cty quản lý quỹ đầu tư:
Có mối quan hệ mật thiết với nhau, quỹ đầu tư CK ko thể tồn tại nếu ko có cty quản lý quỹ đầu tư,
ngược lại lý do tồn tại của cty quản lý quỹ chủ yếu là hoạt dộng quản lý quỹ để thu lợi nhuận. Thể
hiện:
+ Sự chi phối của cty quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư:
- CTy quản lý quỹ có quyền thành lập quỹ đầu tư Ck để thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ.
- Cty quản lý quỹ có quyền quản lý quỹ do mình lập ra và tiến hành trực tiếp đầu tư bằng nguồn
vốn của quỹ trên cơ sở thỏa thuận với các nhà đầu tư vào quỹ. Các nhà đầu tư ko có quyền kiểm
soát trực tiếp, hàng ngày đối với hoạt động của quỹ.
- Cty quản lý quỹ có quyền chỉ định thành viên quản lý quỹ theo những tiêu chuẩn mà pháp luật
quy định để trực tiếp điều hành hoạt động của quỹ.
- Cty quản lý quỹ có quyền thu phí quản lý theo thỏa thuận với các nhà đầu tư.
+ Nhà đầu tư vào quỹ cũng tham gia vào việc quản lý quỹ:
- Nhà đầu tư là những người quyết định cao nhất dối với nguồn vốn
- Đại hội người đầu tư hoặc hội thành viên có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của quỹ,
có quyền giám sát cao nhất đối với quỹ, có quyền thay đổi ngay bản thân công ty quản lí quỹ nếu
cty vi phạm các thỏa thuận với nhà đầu tư vào quỹ đc quy định trong điều lệ quỹ.
5. Thành lập công ty quản lý quỹ (giống cty chứng khoán)
6. Nghĩa vụ của cty quản lý quỹ: D71, 72
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi
ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
. Vì:
+ NV này đảm bảo tính minh bạch và công bằng của các giao dịch trên TTCK.
+ Đảm bảo những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của những người hành nghề chứng khoán trong
cty.
+ Hạn chế những rủi ro cho chính cty trước những giao dịch thiếu công bằng và minh bạch.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy
đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro
của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp
với khách hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc
trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất
của nhân viên trong công ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và
cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
9
10. 11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo
quy định của Bộ Tài chính.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác
đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều
88 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư.
Thự hiện quản lí tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tsanr của cty quản lý quỹ; tách
biệt về quản lý và tài sản giữa các quỹ với nhau. Nhằm:
+ đảm bảo trên thực tế việc tách bạch tài sản của các quỹ đầu tư, vì tài sản của quỹ là của những
nhà đầu tư chứ ko phải của cty quản lý quỹ đồng thời hạn chế việc cty quản lý quỹ dử dụng tài sản
của quỹ để tiến hành hoạt độn tư lợi cho mình.
+ Việc tách bạch tài sản nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư này
có thể ảnh hưởng đến quỹ đầu tư khác.
7. Quyền của cty quản lý quỹ:
- Quyền tiền hành các giao dịch liên quan nhằm thực hiện hoặc phục vụ hoạt động của mình..
- QUyền tiến hành các hđộng thnafh lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán theo sự ủy thác của nhà đầu tư.
- QUyền đc mở rộng, thu hẹp phạm vi kinh doanh trg phạm vi dp PL quy định, thành lập hoặc giải
thế chi nhánh văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
- QUyền đc hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán.
- QUyền khởi kiện, khiếu nại đối với các chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm đến lợi ích chính
đáng của cty.
- Các quyền khác mà Pl ko cấm.
- Quyền đc tiến hành hoạt động quản lý quỹ theo thỏa thuận trg điều lệ quỹ và quyết định của đại
hội nhà đầu tư.
- QUyền hưởng các chi phí quản lý và những khoản thu khác theo thỏa thuận trong điều lệ quỹ.
* SO SÁNH:
1. So sánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
* Giống nhau:
- Giúp nhà đầu tư tiến hành đầu tư trên TTCK
- Đều hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Đều đòi hỏi những đk nhất định khi kinh doanh chứng khoán
- Hình thức tổ chức pháp lý: CTCP và CTTNHH.
- Luật điều chỉnh: LCK và các quy định của pháp luật có liên quan
* Khác nhau:
CTY chứng khoản Cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Lĩnh vực, Có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kdoanh Chỉ gồm 2 nghiệp vụ: quản lý quỹ đầu
ngành nghề ck nếu có đủ đk và đc UBCK cấp giấy tư chứng khoán và quản lý danh mục
kdoanh. phép cho tất cả các hoạt động đó. Gồm: đầu tư chứng khoán
Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng
10
11. khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra
còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính và các dịch vụ tài chính khác
Là thành viên của sở GDCK, được Chỉ là nhà đầu tư chuyên nghiệp, ko là
quyền tự đặt lệnh mua bán chứng khoán thành viên của sở GDCK, mọi lệnh
cho nhà đầu tư mua bán chứng khoán phải qua sở
GDCK
Phương diện Đặt dưới sự quản lý trực tiếp của
quản lý nhà UBCKNN
nước
Chủ sở hữu Thuộc sở hữu của chính công ty Thuộc sở hữu của các nhà đầu tư ủy
nguồn vốn thác cho CTQLQ
đầu tư
Hoạt động Được quản lý toàn bộ tài sản của công ty Phải quản lý tách bạch tài sản của quỹ
quản lý tài đầu tư ck với ts của CTQLQ
sản
Cách thức CTCK là thành viên của sở giao dịch, có CTQLQ chỉ là một nhà đầu tư chuyên
giao dịch ck quyền tự đặt lệnh mua, bán cho chính nó nghiệp, mọi giao dịch của nó cũng đều
hoặc các nhà đầu tư phải thông qua CTCK
Điều kiện về Vốn pháp định quy định riêng cho từng
vốn pháp nghiệp vụ:Môi giới 25 tỷ, tự doanh 100 Mức vốn pháp định tối thiểu của
định tỷ, bảo lãnh phát hành 165 tỷ, tư vấn đầu CTQLQ là 25 tỷ (khoản 3 Điều 18
tư 10 tỷ. trường hợp thực hiện nhiều Nghị định 14/2007)
nghiệp vụ kinh doanh thì vốn pháp định
là tổng số vốn pháp định tương ứng với
từng nghiệp vụ xin cấp phép (Điều 18
Nghị định 14/2007)
Chí phí đầu Hoạt động môi giới đòi hỏi số vốn lớn Văn phòng không cần lớn, ở vị trí
tư ban đầu để đầu tư văn phòng tại vị trí tiện lợi, sàn trung tâm và hệ thống IT mạnh.
giao dịch rộng, cần nhiều nhân viên, hệ Số lượng và quy mô quỹ có tăng lên
thống máy tính mạnh. cũng không cần đầu tư thêm nhiều.
Chức năng tạo lập thị trường và bảo Ở các nước khác, luật không đòi hỏi
lãnh phát hành cần nhiều vốn. nhiều vốn để thành lập. Chẳng hạn
Khi thị trường đi lên, cần tăng cường Canada chỉ cần 250.000 đô la là được.
vốn để mở rộng mạng lưới văn phòng và
nhiều nhân viên.
Chi phí duy Chí phí duy trì hoạt động lớn. Các công việc báo cáo, kế toán quỹ
trì hoạt Chi phí cố định chiếm phần lớn, do đó và định giá trị tài sản ròng thường thuê
động đòn bẩy hoạt động (operating leverage) dịch vụ ngân hàng. Vì vậy công việc
lớn. Khi thị trường đi xuống trở thành quản lý quỹ độc lập với bảo quản tài
một gánh nặng tài chính. sản quỹ, hạn chế xung đột lợi ích.
Chí phí duy trì hoạt động thấp, trong
khi phí quản lý ít biến động. Nếu quy
11
12. mô các quỹ quản lý càng lớn thì hiệu
quả hoạt động càng cao. Nếu kết quả
đầu tư tốt, phí thưởng cao thì lợi nhuận
công ty quản lý quỹ sẽ tăng vọt.
Giá trị các quỹ đầu tư có thể biến
động theo thị trường nhưng bản thân
công ty quản lý quỹ ít bao giờ bị lỗ
hoạt động.
Đội ngũ Công ty có nhiều bộ phận nên có nhiều Đội ngũ quản lý quỹ chỉ từ 5-10
nhân viên nhân viên. Quy mô có thể đến hàng trăm người giỏi có thể quản lý nhiều quỹ.
người với nhiều trình độ khác nhau. Quỹ càng lớn, hiệu suất công việc càng
cao. Có Tiêu chuẩn nghiêm ngặt về
chuyên môn và đạo đức hành nghề.
Đầu tư Các công ty chứng khoán mới thành Mỗi công ty quản lý quỹ thường có bí
lập thường chú trọng đầu tư tự doanh vì quyết quản lý quỹ với các triết lý đầu
cho rằng có lợi thế về thông tin và đặt tư, chiến lược đầu tư cho từng quỹ.
lệnh. Tuy nhiên điều này không phải lúc
nào cũng đúng.
Nếu thiếu mô hình đầu tư chuyên
nghiệp, hoạt động đầu tư giống như một
cửa hàng mua đi bán lại cổ phiếu.
2. So sánh giữa quỹ đầu tư chứng khoán và cty đầu tư chứng khoán:
Giống nhau:
- về bản chất đều là quỹ đầu tư chứng khoán với sự góp vốn của các nhà đầu tư để đầu tư chủ
yếu vào chứng khoán.
- Đều chịu những hạn chế đầu tư do pháp luật quy định.
Khác nhau:
Quỹ đầu tư chứng khoán Công ty đầu tư chứng khoán
Tư cách Ko có tư cách pháp nhân, chỉ đơn giản là Có tư cách pháp nhân, có tổ chức bộ
pháp nhân 1 lượng tiền, ko có tổ chức bộ máy riêng máy hoàn chỉnh
Hoạt động Phải thực hiện bởi công ty quản lý quỹ Có thể tự quản lý hoạt động đầu tư của
quản lý, đầu độc lập mình hoặc đi thuê cty quản lý
tư
Huy động Chỉ có thể đc tiến hành bởi cty quản lý Do chính các cổ đông sáng lập công ty
vốn thành quỹ đảm nhiệm hoặc do cty quản lý quỹ
lập đứng ra thành lập
Chứng Chứng chỉ hưởng lợi hay chứng chỉ quỹ Cố phiếu
khoán phát
12
13. hành
Quyền của Người sở hữu chứng chỉ ko phải là cổ Người sở hữu cố phiếu là cổ đông cty,
nhà đầu tư đông mà chỉ là những ngườicó quyền tài với đầy đủ quyền quản lý và quyền tài
mua chứng sản đối với quỹ, chỉ có 1 phần quyền sản đối với công ty
khoán phát quản lý đối với quỹ
hành
Quản trị -hội đồng quản trị và đại hội cổ đông là Đại hội nhà đầu tư là cơ quan quyết
những cơ quan quản lý bên cạnh ngân định cao nhất của quỹ.
hàng giám sát chịu trách nhiệm bảo quản Đối với mô hình quỹ đại chúng cần
tiền và tài sản của công ty phải có ngân hàng giám sát, còn đối với
quỹ thành viên thì không cần
Những ưu -các nhà đầu tư chủ động thah lập và -được quản lý chuyên nghiệp bởi
điểm nắm quyền quản lý CTQLQ với sự tách bạch rõ nét về tài
-có khả năng huy động vốn rộng rãi và sản và cơ chế kiểm soát.
nhiều lần thông qua phát hành cổ phiếu -Cơ chế kiểm soát rõ ràng và hiệu quả
-có thể vay vốn để đầu tư CK theo giới thông qua đại hội nhà đầu tư, ban đại
hạn pháp luật quy định diện quỹ, ngân hàng giám sát (đối với
-tiết kiệm được chi phí do không bắt quỹ đại chúng)
buộc phải thuê CTQLQ -có sự đền bù thiệt hại nếu CTQLQ vi
phạm điều lệ quỹ, cam kết đối với các
nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luật
Nhược điểm -tự chịu rủi ro từ hoạt động đầu tư của -Nhà đầu tư không có quyền kiểm soát
mình trực tiếp việc đầu tư
-chịu những ràng buộc pháp luật về công -Nhà đầu tư không chủ động trong việc
bố thông tin và một số nghĩa vụ khác thành lập và đầu tư của quỹ
như công ty đại chúng -khả năng huy động vốn hạn chế hơn
(do không được huy động vốn vay để
đầu tư ck)
3. Phân biệt cty CK và cty đầu tư chứng khoán:
CTCK CTDTCK
Lĩnh vực, Có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kdoanh Đầu tư CK
ngành nghề ck nếu có đủ đk và đc UBCK cấp giấy
kinh doanh phép cho tất cả các hoạt động đó. Gồm:
Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng
khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
Tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra
còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính và các dịch vụ tài chính khác
Hình thức tổ CTCP, CTTNHH CTCP
chức pháp lý
13
14. Đk để được - Vốn điều lệ cao: có các mức khác nhau - Vốn điều lệ là 50 tỷ.
cấp giấyđối với mỗi hoạt động: Môi giới 25 tỷ, tự
phép thành doanh: 100 tỷ, bảo lãnh: 165 tỷ, tư vấn
lập, hoạtđầu tư: 10 tỷ.
động - Nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám - Nhân sự : trường hợp cty ĐTCK ko tự
đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp mình quản lý thì ko cần đk này.
vụ kinh doanh chứng khoán phải có
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Hạn chế đầu Phải có mức vốn pháp định tối thiểu là Chịu nhiều sự hạn chế đầu tư hơn: phải
tư 100 tỷ nếu muốn thực hiện tự doanh ck, có một tỉ lệ vốn đầu tư vào CK tối thiểu
quản lý tách bạch tài sản của khách hàng theo quy định của pl và phải chịu
với tài sản của ctck và ưu tiên thực hiện những hạn chế đầu tư tương tự như quỹ
lệnh của khách hàng trước lệnh của mình đại chúng (theo Điều 92 LCK)
tại sàn giao dịch (Điều 71 LCK)
Thủ tục Chủ sở hữu cty lập và gửi bộ hồ sơ xinTrước khi gửi hồ sơ Phải làm thủ tục
thành lập UBCK nhà nước câp giấy phép đăng ký phát hành cổ phiếu và báo cáo
kết quả phát hành với UBCKNN( đối
với cty ĐTCK đại chúng) hoặc các cổ
đông sáng lập phải góp đủ vốn vào cty
ĐTCK trc khi gửi hồ sơ (đối với cty
ĐTCK riêng lẻ)
Tổ chức điều Chặt chẽ hơn, gồm nhiều bộ phận (trụ Đơn giản hơn
hành sở, chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý
nhận lệnh)
Chủ thể giám Chịu sự giám sát trực tiếp của UBCKNN Chịu sự giám sát trực tiếp của ngân
sát hàng giám sát
4. Phân biệt cty ĐTCK đại chúng và cty ĐTCK riêng lẻ
CTDTXK đại chúng CTDTCK riêng lẻ
Khái niệm Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là
Là công ty chỉ chào bán chứng khoán
công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ
trong phạm vi hẹp cho một số lượng
phiếu ra công chúng nhỏ các nhà đầu tư.
Số lượng nhà Không hạn chế số lượng nhà đầu tư chào
Công ty đầu tư chứng khoán phát hành
đầu tư được đc chào bán cố phiếu riêng lẻ chỉ được chào bán cổ phiếu cho
chào bán cổ tối đa 99 nhà đầu tư, trong đó nhà đầu
phiếu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ
đồng và cá nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ
đồng.
Hạn chế đầu phải tuân thủ các quy định về hạn chế không phải tuân thủ các quy định về
tư đầu tư như công ty đầu tư chứng khoán hạn chế đầu tư như công ty đầu tư
đại chúng quy định tại Điều 92 Luật chứng khoán đại chúng quy định tại
14
15. Chứng khoán. Điều 92 Luật Chứng khoán.
Chế độ công Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ không phải thực hiện công bố thông tin
bố thông tin phiếu ra công chúng, có cổ phiếu niêm theo phương thức quy định tại khoản 4
yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong
tâm Giao dịch chứng khoán phải thực trường hợp này công ty đầu tư chứng
hiện công bố thông tin theo quy định tạikhoán gửi nội dung thông tin công bố
Điều 106 Luật Chứng khoán và văn bản cho các cổ đông góp vốn theo phương
hướng dẫn của Bộ Tài chính. thức quy định tại Điều lệ công ty và
đồng thời báo cáo nội dung thông tin
công bố cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
Thành lập Phải làm thủ tục đăng ký phát hành cổ Không phải làm thủ tục đăng ký phát
phiếu và báo cáo kết quả phát hành với hành cố phiếu với UBCKNN. Tuy
UBCKNN sau đó mới làm thủ tục xin nhiên các cổ đông sáng lập phải góp đủ
phép thành lập. vốn vào cty ĐTCK trc khi gửi hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt
động tới UBCKNN
5. Phân biệt các loại quỹ đầu tư:
Quỹ đại chúng Quỹ thành viên
Khái niệm Là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện Là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng viên tham gia góp vón không vượt quá
một giới hạn luật định và các thành viên
này phải là pháp nhân
Thành viên Nhiều thành viên, đc hình thành từ vốn Ít thành viên hơn. Chỉ giới hạn việc huy
góp của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ trên động vốn từ các nhà đầu tư là pháp nhân,
TTCK là những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính
và có khả năng giánh chịu rủi ro cai
trong quá trình đầu tư
Quy định QUy định chặt chẽ, chi tiết, điều chỉnh Ko áp đặt những điều kiện nghiêm ngặt
pháp luật việc phát hành chứng chỉ quỹ đại hoặc buộc quỹ thành viên phải tuân thủ
điều chỉnh chúng, quy trình công bố thông tin như đối với quỹ đại chúng.
cũng như toàn bộ hoạt động đầu tư của
quỹ
Rủi ro Tác động đến nhiều nhà đầu tư Tác động đến các nhà đầu tư có tiềm lực
tài chính lớn, mục tiêu đầu tư khá mạo
hiểm nhằm thu lợi nhuận cao nên mức
độ rủi ro lớn hơn
Huy động Thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ đầu Không phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư
vốn tư ra công chúng gồm. ra công chúng, Quỹ thành viên do các
thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở
15
16. hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹ
Thành lập Việc thành lập phải đăng ký với Phái báo cáo UBCKNN sau khi thành
quỹ đầu tư UBCKNN lập
Phải có tối thiểu 100 nhà đầu tư ko Không được quá 30 thành viên và chỉ
chuyên nghiệp, và tổng giá trị chứng bao gồm thành viên pháp nhân
chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là năm mươi
tỷ đồng Việt Nam.
6. phân biệt các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:
Môi giới chứng khoán Tự doanh chứng khoán
Khái niệm Môi giới chứng khoán là việc công ty Tự doanh chứng khoán là việc công ty
chứng khoán làm trung gian thực hiện chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán
mua, bán chứng khoán cho khách cho chính mình. Mua chứng khoán bằng
hàng.Và được hưởng hoa hồng từ hoạt vốn của mình và chịu mọi rủi ro liên
động đó. quan đến việc nắm giữ các chứng khoán
đó.
Bản chất Là một hoạt động dịch vụ về chứng - không phải là hoạt động dịch vụ
khoán về chứng khoán mà chính là hoạt động
mua vào, bán ra chứng khoán trên thị
trường chứng khoán nhằm mục đích
Bản chất kinh tế Là hoạt động kinh kiếm lời.
doanh chứng khóa theo đó nên môi giới Bản chất kinh tế là nghề nghiệp kinh
cam kết làm đại diện cho khách hàng doanh, tức là cty chứng khoán tiến hành
trong việc thực hiện các GDCK trên thị các hoạt động mua bán chứng khoán cho
trường CK vì quyền lợi của KH để chính mình, bằng nguồn vốn của mình để
nhận hoa hồng thu lợi nhuận cho mình trên TTCK và
bản chất pháp lý là hành vi thương mại
Điều kiện để Đc UBCKNN cấp giấy phép hoạt động Đc UBCKNN cấp giấy phép cho hoạt
hoạt động môi giới động tự doanh.
Vốn pháp định: 25 tỷ Vốn pháp định 100 tỷ
Công cụ hợp đồng dịch vụ môi giới chứng Hợp đồng mua bán chứng khoán
pháp lý khoán.
Nội dung Quyết định mua bán do khách hàng đặt CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán
ra. Nhà môi giới đứng tên mình thực như một tổ chức độc lập, bằng chính
hiện các lệnh mua bán của khách hàng nguồn vốn của công ty, chứ không phải
bằng tài khoản của khách hàng bằng tài khoản của khách hàng.
Rủi ro CTCK ko chịu rủi ro bởi quyết định CTCK tự chịu trách nhiệm đối với quyết
mua bán của khách hàng nhưng phải định mua bán của mình.
chịu trách nhiệm hành chính và pháp
16
17. luật đối với công việc của mình tùy
theo mức độ vi phạm, phải tự đề bù
khắc phục hậu quả do lỗi của mình
(như lập sai lệnh, ko kiểm soát cẩn
trọng lệnh của KH dẫn đến nhưng
VPPL trg qtrinh thực hiện lệnh…)gây
ra
Hạch toán Việc hạnh toán các giao dịch thực hiện Việc hạch toán các giao dịch thực hiện
các GD trên các tài khoản thuộc sở hữu của trên tài khoản thuộc sở hữu của CTCK
khách hàng
Mục đích Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Tìm kiếm lợi nhuận, điều tiết giá cả, bình
khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận ổn thị trường, điều chỉnh thị trường thúc
đẩy sự phát triển của TTCK
6. Phân biệt hoạt động quản lý quỹ đầu tư và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. (cái này
chưa chắc lắm)
Quản lý quỹ đầu tư Quản lý danh mục đầu tư
Khái niệm là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận là việc công ty quản lý quỹ đầu tư
sự ủy thác của các nhà đầu tư để tiến chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ
thác của từng nhà đầu tư trong mua,
hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng
bán, nắm giữ chứng khoán.
khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà
đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành
quản lý quỹ này vào mục đích đầu tư
trên thị trường chứng khoán, cũng như
đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi
của nhà đầu tư.
Chủ thể được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là gồm công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khoán (bên được ủy quyền – bên cung
theo sự ủy thác của nhà đầu tư. ứng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán) và một bên là nhà đầu tư
tổ chức hoặc cá nhân (bên ủy quyền –
bên sử dụng dịch vụ quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán).
Nội dung làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng : sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư
bao gồm các khoán; trực tiếp quản lý và sử dụng chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào
17
18. công việc nguồn vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào chứng khoán; trực tiếp nắm giữ và bán
chủ yếu các chứng khoán và các tài sản tài chính chứng khoán trên thị trường khi xét
khác trên thị trường vì quyền lợi của các thấy cần thiết vì lợi ích của nhà đầu tư
nhà đầu tư; thực hiện việc phân chia lợi -> được ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ
nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà đầu ủy thác giữa công ty quản lý quỹ với
tư theo tỉ lệ vốn góp, trên cư sở kết quả nhà đầu tư.
quỹ đầu tư chứng khoán.
thông qua là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quỹ là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý
hình thức đầu tư chứng khoán. danh mục đầu tư chứng khoán.
pháp lý
Bản chất Là một dịch vụ về chứng khoán do cty Là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý
quản lý quỹ đầu tư tiến hành theo yêu danh mục đầu tư chứng khoán, việc
cầu của các nhà đầu tư để được nhận thù thực hiện hợp đồng này là cách thức để
lao dịch vụ là phí quản lý quỹ đầu tư
cty và khách hàng thỏa mãn các nhu
chứng khoán
cầu lợi ích của mìh khi tgia TTCK
18