1. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT
Báo cáo thường niên 2011
2.
3. Nội dung
Thông điệp của Chủ tịch HĐQT 5
Phỏng vấn Giám đốc Quỹ 7
Trao đổi với Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ 15
Danh mục đầu tư 21
Báo cáo tài chính 25
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 3
5. Thông điệp của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị
Thưa quý nhà đầu tư,
Năm 2011 tiếp tục là một năm với nhiều thử thách và trở ngại đoạn khó khăn vừa qua. Kết quả này đạt được thông qua các
cho nền kinh tế Việt Nam. Diễn biến thị trường chứng khoán quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ, phân bổ cơ cấu danh mục
trong năm qua do đó cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố hợp lý, và trên hết, lựa chọn cơ hội đầu tư một cách thận trọng.
tiêu cực như: tâm lý bi quan của các nhà đầu tư, các vấn đề về
thanh khoản và quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng, số Năm 2012 vẫn là một năm nhiều thử thách, do các vấn đề của
lượng doanh nghiệp phá sản cao kỷ lục và cả diễn biến phức năm 2011 vẫn còn để ngỏ. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận
tạp của nền kinh tế thế giới nói chung. thấy nhiều tín hiệu tích cực từ sự ổn định của tỷ giá, xu hướng
đi xuống của lãi suất và động thái tái cấu trúc mang tính hệ
Như đã đề cập trong báo cáo thường niên năm trước, chúng thống của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tin
tôi nhận thấy nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán rằng thị trường chứng khoán Việt Nam với mức định giá rất
còn tồn tại những rủi ro và bất ổn trong trung hạn. Trong đó, thấp so với lịch sử và so với các nước trong cùng khu vực sẽ là
có hai vấn đề rất đáng quan tâm. Thứ nhất, áp lực lạm phát gia yếu tố tích cực giúp thu hút dòng vốn mới từ quốc tế. Với nhận
tăng vẫn tiếp diễn kể từ cuối năm 2010, khiến cho diễn biến định này, chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung thời gian và nguồn
lãi suất và chi phí vốn luôn ở trạng thái căng thẳng. Thứ hai, lực vào hoạt động phân tích, định giá các doanh nghiệp tiềm
tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng - đặc biệt là các năng và tái cơ cấu danh mục, đồng thời tìm kiếm cơ hội đầu tư
ngân hàng nhỏ - vẫn chưa được cải thiện triệt để, từ đó làm vào các công ty có hoạt động kinh doanh cơ bản tốt, không bị
gia tăng áp lực lên lãi suất huy động và cho vay của hệ thống ảnh hưởng nhiều bởi biến động kinh tế.
Ngân hàng. Theo quan điểm của chúng tôi, sẽ rất khó để nhận
định về xu hướng thị trường nếu hai vấn đề nói trên chưa được Quý nhà đầu tư vui lòng dành thời gian đọc bản báo cáo
giải quyết. thường niên này. Giám đốc điều hành Quỹ sẽ phân tích cụ thể
hơn về kết quả hoạt động trong năm qua và những chiến lược
Trong bối cảnh đó, chúng tôi đặt ra hai mục tiêu quan trọng đầu tư trong năm sau. Chúng tôi xin cảm ơn sự tin tưởng của
cho năm 2011: bảo toàn vốn của nhà đầu tư và đạt mức lợi Quý vị đã và đang dành cho Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu
nhuận tốt hơn chỉ số tham chiếu. Đến cuối năm 2011, giá trị tư Chứng khoán Bản Việt.
tài sản ròng của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (VCF) giảm
5,8%, so với mức giảm 27,5% và 48,7% của 2 chỉ số thị trường. Trân trọng,
Mặc dù Quỹ VCF đã có mức tăng trưởng âm trong năm 2011
nhưng với kết cấu danh mục vững vàng, Quỹ đang ở vị trí rất
thuận lợi để triển khai những kế hoạch cho năm 2012. Điều Nguyễn Thanh Phượng
này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể trong suốt giai Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 5
6. Nguyễn Khánh Linh
Giám đốc Điều hành Quỹ VCF
6 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
7. Phỏng vấn Giám đốc Quỹ VCF
Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn năm 2011. Thanh khoản thị trường cũng cũng suy yếu với
nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai chỉ số thị trường giá trị giao dịch trung bình hàng ngày trên sàn HOSE chỉ còn
sụt giảm mạnh trong điều kiện thanh khoản suy yếu. Dưới đây là xấp xỉ 620 tỷ đồng thấp hơn nhiều so với mức 1400 tỷ đồng
cuộc phỏng vấn với Giám đốc Quỹ VCF, ông Nguyễn Khánh Linh, của năm 2010.
về tình hình hoạt động của Quỹ trong năm 2011.
Khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày của
Năm 2011 được đánh giá là một trong những năm khó khăn VN-Index và HNX-Index giai đoạn 2008 – 2011
nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam. Xin ông cho biết
những lý do nào dẫn đến sự suy yếu của thị trường trong năm
vừa qua? Năm VN-Index HNX-Index
tỷ VNĐ Cổ phiếu tỷ VNĐ Cổ phiếu
Ông Nguyễn Khánh Linh: Thị trường chứng khoán Việt Nam
2008 529 12.676.990 230 6.174.936
đã trải qua một giai đoạn đầy thử thách trong năm 2011. Dưới
ảnh hưởng của môi trường đầu tư ảm đạm do sự chuyển biến 2009 1.632 42.119.485 786 22.947.539
thiếu tích cực của các yếu tố vĩ mô (tình trạng lạm phát và lãi 2010 1.400 44.344.010 966 35.019.239
suất cao, thâm hụt thương mại và giá trị đồng nội tệ suy yếu, 2011 620 32.297.434 386 32.030.538
sản xuất công nghiệp bị kìm hãm), hai chỉ số VN-Index và
HNXIndex đã có mức sụt đáng kể, xấp xỉ 27% và 48% trong
CƠ CẤU DANH MỤC PHÂN bổ THEO Loại TÀI SẢN
5,5% 2,8%
59,3%
21,3%
Niêm yết
73,2% 37,9% OTC
Tiền mặt
2010 2011 Nguồn: VCAM
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 7
8. Bên cạnh những yếu tố vĩ mô, khía cạnh tâm lý của các nhà Về mặt chính sách, sau một thời gian dài cân nhắc, Bộ Tài Chính
đầu tư cũng là một nguyên nhân lớn dẫn đến sự suy giảm của đã ban hành Thông Tư 74 cho phép giao dịch ký quỹ được hoạt
thị trường trong năm vừa qua. Đối với các nhà đầu tư nước động chính thức, đồng thời cho phép mỗi nhà đầu tư được mở
ngoài, sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đã bị giảm đi đáng nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán và mua bán cùng loại
kể do các yếu tố nội tại, đặc biệt là vấn đề lạm phát và đồng cổ phiếu trong một phiên. Những thay đổi này đánh dấu một
tiền suy yếu. Tâm lý của các nhà đầu tư trong nước đã chịu bước tiến lớn về mặt chính sách của thị trường chứng khoán
ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc đua giảm dư nợ phi sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên, dưới làn sóng bán tháo và giải chấp cổ
các tổ chức tín dụng trong suốt năm. Những thông tin chính phiếu của các tổ chức tín dụng trong cuộc đua giảm dư nợ phi
thức và không chính thức về tình trạng nợ xấu, phá sản của sản xuất, hiệu ứng của Thông Tư đã không có được những kết
các doanh nghiệp càng làm cho tâm lý nhà đầu tư nói chung quả như mong đợi.
trở nên chán nản.
Trong điều kiện thị trường khó khăn như vậy, Quỹ đã có định
Dưới tình hình đó, thị trường chứng khoán đã giảm quá đà hướng đầu tư gì, và đã đạt được kết quả thế nào?
so với bức tranh về hoạt động kinh doanh của các công ty
niêm yết. Điều này dẫn tới việc các chỉ số P/E và P/B của Ông Nguyễn Khánh Linh: Dưới điều kiện môi trường đầu tư còn
nhiều công ty bị giảm xuống mức thấp lịch sử. Theo tính nhiều hạn chế, Quỹ VCF theo sát chiến lược được đặt ra từ kỳ
toán của chúng tôi, P/E toàn thị trường trong năm 2011 đạt họp Đại Hội Nhà Đầu Tư lần trước, bao gồm ba hoạt động chính:
xấp xỉ 7,94 lần, so với mức 10,71 lần trong năm 2010 và 12,55 (1) gia tăng tính thanh khoản của danh mục đầu tư, (2) tập trung
lần trong năm 2009. công tác đầu tư giá trị và (3) ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận trên
các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận mục tiêu.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÙA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX và hnx-index TRONG NĂM 2011
120 Nguồn: VCAM
100
80
60
VN-Index
HNX-Index
VCF NAV
40
T12/2010
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
8 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
9. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX VÀ HNX-INDEX QUA CÁC NĂM Nguồn: VCAM
Thời kỳ HNX-Index VN-Index VCF
Lợi nhuận(%) Độ dao động Lợi nhuận(%) Độ dao động Lợi nhuận(%) Độ dao động
Năm 2007 33,7 83,1 23,3 52,0 31,0 18,1
Năm 2008 - 67,4 69,1 - 66,0 49,1 - 57,3 27,7
Năm 2009 59,2 45,4 56,8 46,1 54,3 24,2
Năm 2010 - 32,1 25,7 - 2,0 16,7 - 5,4 11,7
Năm 2011 -48,6 24,1 -27,5 21,8 -5,8 9,3
Từ khi thành lập -75,7 55,6 -53,3 41,4 -27,4 22,7
Tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2011, tiền mặt chiếm 59,31% xu hướng hoạt động an toàn và ổn định hơn so với mặt bằng
NAV của Quỹ, tương đương 341 tỷ VNĐ. Khoản đầu tư vào cổ chung trên thị trường.
phiếu chiếm 40,69%, tương đương 244 tỷ VNĐ. Trong đó, đầu
tư vào các cổ phiếu niêm yết chiếm 38% và các cổ phiếu OTC Để có một cái nhìn khách quan hơn về tình hình hoạt động của
chiếm xấp xỉ 3%. Như vậy, so với 2010, danh mục đầu tư của Quỹ trong năm 2011, chúng tôi cũng thực hiện một so sánh
Quỹ đã có sự cải thiện đáng kể về tính thanh khoản. kết quả hoạt động của Quỹ VCF cùng với các quỹ đầu tư trong
nước và nước ngoài có quy mô và phạm vi hoạt động tương
Trong các hoạt động đầu tư giá trị, Quỹ đã ưu tiên đầu tư vào đồng tại Việt Nam. So sánh được thực hiện với nguồn thông tin
các công ty có tỷ suất cổ tức và tăng trưởng cao, chỉ số P/E và đa dạng, chủ yếu dựa vào số liệu báo cáo chính thức của các
P/B thấp. Những ví dụ tiêu biểu trong nhóm này là các hạng quỹ trong nhóm so sánh. Dữ liệu cung cấp bởi báo cáo của LCF
mục đầu tư vào Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Lạnh (mã chứng Rothschild được sử dụng khi không có số liệu báo cáo chính
khoán: SRF), Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Container Việt Nam thức của các quỹ trong nhóm so sánh. Quỹ VCF chốt NAV cuối
(mã chứng khoán: VSC). Bên cạnh những hạng mục đầu tư giá năm 2011 tại mức 575 tỷ VNĐ, giảm 5,8% so với đầu năm. Các
trị, Quỹ cũng chú trọng vào những hạng mục đầu tư mang quỹ có vốn nước ngoài có tăng trưởng trung bình âm 27,1%
tính phòng thủ cao, lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động kinh và các quỹ nội địa có tăng trưởng trung bình âm 33,9%. Cũng
doanh cốt lõi phát triển bền vững. Các công ty điển hình là theo thống kê của LCF Rothschild, Quỹ VCF có kết quả hoạt
Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (mã chứng khoán: VNM), Công động tốt nhất trong nhóm so sánh.
Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (mã chứng khoán: BMP) và Công
Ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Nam (mã chứng So sánh kết quả hoạt độnG của vcf
khoán: PGS). Đối với các hạng mục đầu tư đã đạt mức lợi nhuận và các Quỹ tương đồng
mục tiêu, Quỹ cũng ưu tiên hiện thực hóa lợi nhuận từ các hạng
mục đầu tư này. Bằng cách tiến hành đồng thời 3 hoạt động Tên quỹ NAV 2011
trên, Quỹ VCF đã có kết quả hoạt động tốt hơn so với hai chỉ số Viet Capital Fund -5,8%
VN-Index và HNX-Index trong năm 2011. Cụ thể NAV của Quỹ Trung bình các quỹ nước ngoài -27,1%
giảm 5,8% trong khi VN-Index giảm 27,5% và HNX-Index giảm
Trung bình các quỹ nội địa -33,9%
48,6%. Bên cạnh kết quả hoạt động tốt hơn so với VN-Index và
HNX-Index, các chỉ số đo lường độ rủi ro cũng cho thấy Quỹ có Nguồn: LCF Rothschild
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 9
10. Bên cạnh kết quả hoạt động như vậy, xin ông nói thêm về So sánh kết cấ u danh mục 2009 - 2011
những thay đổi trong cơ cấu danh mục trong năm vừa qua?
Năm 2009 2010 2011
Ông Nguyễn Khánh Linh: Vì một trong những mục tiêu hàng
Niêm yết 66,4% 73,2% 37,9%
đầu của năm 2011 là nâng thanh khoản cho danh mục đầu tư
OTC 10,1% 5,5% 2,8%
của Quỹ, chúng tôi tập trung vào các hoạt động cơ cấu danh
mục và nâng tỷ lệ tiền mặt lên 59,3% và giảm tỷ lệ đầu tư vào Sắp niêm yết 10,1% 0,0% 0,0%
cổ phiếu OTC xuống 2,8%. Trong năm 2011, tổng giá trị các Tiền 13,5% 21,3% 59,3%
khoản thanh hoán là 573,9 tỷ VNĐ; chủ yếu là hiện thực hóa Tổng 100,0% 100,0% 100,0%
lợi nhuận từ các khoản đầu tư có sẵn. Bên cạnh đó, chúng tôi
Nguồn: VCAM
giải ngân 412,7 tỷ VNĐ để thực hiện mục tiêu đầu tư giá trị đã
đặt ra từ đầu năm. Những thay đổi về cơ cấu danh mục là bước Về công tác phân bổ ngành trong danh mục đầu tư của Quỹ,
quan trọng trong chiến lược dài hạn nhằm nâng cao tính linh chúng tôi chú trọng vào những ngành nghề mang lại lợi
hoạt của danh mục. Điều này cũng tạo nên dòng tiền mặt ổn nhuận dài hạn cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, danh mục của
định và giảm biến động cũng như rủi ro chung trên danh mục Quỹ được phân bổ tại những ngành chủ chốt của nền kinh tế
đầu tư của Quỹ VCF. Trong 3 năm trở lại đây, tính thanh khoản Việt Nam, đồng thời những ngành này cũng được đánh giá là
trong danh mục đầu tư của Quỹ đã được nâng lên đáng kể. sẽ mang lại mức lợi nhuận tốt nhất cho Quỹ khi nền kinh tế
Dưới đây là bảng hiển thị những thay đổi về kết cấu danh mục phục hồi. Một số những ngành tiêu biểu được chúng tôi chú
của Quỹ từ 2009 đến 2011. trọng gồm có: vận tải, nguyên vật liêu cơ bản, hàng tiêu dùng
và công nghệ thông tin. Chi tiết phân bố danh mục của Quỹ
theo ngành được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Phân bổ danh mục Quỹ VCF theo ngành Nguồn: VCAM
Ngân hàng
Nguyên vật liệu
Vật liệu xây dựng
Xây dựng
Hàng tiêu dùng
Thiết bị điện
Vận tải
Dầu khí
Phát triển bất động sản
2010
Quản lý bất động sản 2011
Công nghệ, truyền thông
0 5 10 15 20 25%
10 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
11. Đi chi tiết hơn vào các hạng mục đầu tư cụ thể, trong năm Để phân tích rõ hơn về các sự hiệu quả của các hoạt động
2011, phần lớn lợi nhuận của Quỹ đến từ các hạng mục đầu của Quỹ so với thị trường nói chung, chúng tôi đã bóc tách
tư vào cổ phiếu blue-chip thuộc nhóm ngành như Hàng tiêu lợi nhuận của Quỹ trong năm 2011 thành 3 nhóm hoạt động
dùng và Nguyên vật liệu cơ bản. Bên cạnh đó, các cổ phiếu này chính: (1) hoạt động phân bổ tài sản theo nhóm tài sản, (2)
thuộc về các công ty có lượng tiền mặt dồi dào và hoạt động hoạt động phân bổ danh mục đầu tư theo ngành, (3) hoạt
kinh doanh cốt lõi bền vững. Đồng thời, chúng tôi cũng hiện động lựa chọn cổ phiếu trong danh mục đầu tư.
thực hóa lợi nhuận tại những hạng mục đầu tư này theo như
kế hoạch đã đề ra từ đầu năm. Phân tích hoạt động Quỹ
5 cổ phiếu sinh lời nhiều nhất Tỷ VNĐ Hoạt động %
VN-Index -27,5
% trong VCF -5,8
Lợi nhuận Lợi nhuận
Tổng lợi tăng
Mã CP đã được chưa hiện Tổng chênh lệch so với VN Index 21,7
nhuận trưởng
hiện thực thực hóa
của quỹ Chênh lệch do phân bổ tài sản 18,0
VNM 17,7 - 17,7 3,1% Chênh lệch do phân bổ ngành 2,2
Halico 13,2 1,6 14,8 2,6% Chênh lệch do lựa chọn cổ phiếu 1,5
STB 1,8 - 1,8 0,3%
PGS 1,7 - 1,7 0,3% Theo tính toán của chúng tôi, lý do chính mang đến kết quả
hoạt động tốt hơn so với thị trường của Quỹ đến từ công tác
PGD 1,4 - 1,4 0,3%
phân bổ tài sản theo nhóm tài sản. Những hoạt động còn lại
Tổng 35,8 1,6 37,4 6,6%
mặc dù vượt trội hơn so với thị trường chung, nhưng chỉ đóng
góp phần nhỏ vào kết quả hoạt động của Quỹ. Điều này được
giải thích bởi xu hướng chung của tất cả các ngành trong
Mặt khác, những hạng mục đầu tư đem lại mức lỗ cao nhất
năm vừa qua là suy giảm. Vì vậy công tác phân bổ tài sản theo
cho Quỹ tập trung vào những ngành mang tính chu kỳ như bất
ngành khó đạt được những kết quả vượt trội. Về công tác lựa
động sản, xây dựng và những ngành có liên quan khác.
chọn cổ phiếu, đa phần các cổ phiếu niêm yết đều không có
sự tăng trưởng về giá trong năm vừa qua. Hơn nữa, mục tiêu
5 cổ phiếu sinh lỗ nhiều nhất Tỷ VNĐ
chính của Quỹ trong năm vừa qua là bảo toàn vốn và giữ tính
thanh khoản cao cho danh mục đầu tư. Chính vì vậy, 2 hoạt
Lỗ chưa % trong động phân bổ theo ngành và lựa chọn cổ phiếu đã gặp phải
Lợi nhuận Tổng lợi
được tăng
Mã CP chưa hiện những rào cản đáng kể trong năm vừa qua.
nhuận trưởng
thực hiện thực hóa
của quỹ
Với bối cảnh 2011 như vậy, xin ông cho biết nhận định của Ban
SRF - 15,8 15,8 -2,7%
Giám Đốc về tình hình thị trường đầu tư trong năm 2012?
LHG - 15,3 15,3 -2,7%
DPM 4,0 7,0 11,0 -1,9% Ông Nguyễn Khánh Linh: Năm vừa qua là một năm khó khăn
SCR 10,7 - 10,7 -1,8% cho nền kinh tế Việt Nam. Xuyên suốt cả năm, Chính Phủ đã
FPT 8,5 0,3 8,8 -1,5% bày tỏ quyết tâm mạnh mẽ trong việc kiềm chế lạm phát.
Chính vì vậy, thị trường đã phải chịu một số áp lực trong ngắn
Tổng 23,2 38,4 61,6 -10,7%
hạn hướng tới một môi trường đầu tư và thị trường lành mạnh
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 11
12. hơn trong dài hạn. Song hành với những cải tổ trong nền kinh
tế, thị trường Việt Nam vẫn nhận được sự quan tâm của các tổ
chức nước ngoài lớn như KKR và Diageo. Về mặt các cơ quan
hành chính, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cũng đang nỗ lực
kiến tạo một sân chơi bình đẳng hơn cho nhà đầu tư tổ chức
để khuyến khích các quỹ đầu tư lớn nước ngoài. Dưới sự quyết
tâm đó, một số những yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất và
tỷ giá bắt đầu phát ra một số tín hiệu tích cực vào thời điểm
cuối năm 2011. Bên cạnh đó, tỷ giá tiền đồng và đô la Mỹ vẫn
tương đối ổn định trên cả hai thị trường tự do và thị trường
liên ngân hàng sau khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá vào tháng
2/2011. Chúng tôi dự báo tiền đồng sẽ không mất giá nhiều
trong năm 2012, nhờ sự cải thiện trong cán cân thanh toán
và dự trữ ngoại hối. Những yếu tố trên là một sự khích lệ lớn
giúp cho niềm tin của cộng đồng đầu đầu tư hồi phục trở lại.
Tuy nhiên, một số yếu tố rủi ro vẫn đang tiềm ẩn trong năm
2012. Thứ nhất, về vấn đề lạm phát, mặc dù những yếu tố nội
tại đang được Chính Phủ xử lý tốt, các yếu tố ngoại lai như giá
dầu, nhiên liệu nhập khẩu đang chịu nhiều sức ép tăng giá do
tình hình Trung Đông diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó, việc
điều chỉnh giá của các loại mặt hàng thiết yếu như điện và
nước cũng sẽ góp phần không nhỏ đến xu hướng lạm phát
trong năm nay. Thứ hai, tình trạng thanh khoản và nợ xấu của
hệ thống ngân hàng đang là một vấn đề thu hút sự chú ý
của thị trường. Theo như số liệu chính thức của Ngân Hàng
Nhà Nước, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ước đạt
khoảng 3,8% trong 2011 (tăng từ mức 2,5% năm 2010). Tuy
nhiên theo nhiều chuyên gia và các tổ chức nước ngoài nhận
định thì con số này ở mức khoảng 8% đến 10% (tương ứng với
khoảng 240.000 tỷ VNĐ). Đây chính là vấn đề cốt lõi làm cho
thanh khoản của hệ thống ngân hàng luôn ở mức căng thẳng
trong năm 2011 và hệ quả của nó là lãi suất huy động và cho
vay sẽ khó giảm trong ngắn hạn.
Tóm lại, chúng tôi cho rằng tình hình năm 2012 sẽ tốt hơn so
với năm 2011 vì nền kinh tế vĩ mô đang phát ra những tín hiệu
phục hồi. Tuy vậy, sự phục hồi này có bền vững hay không
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó chúng tôi muốn
12 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
13. nhấn mạnh vào những yếu tố ngoại lai, nằm ngoài tầm ảnh gạo, cà phê và hạt điều, và nằm trong 5 nước đứng đầu về
hưởng của các chính sách từ phía Chính Phủ. Do vậy, trong xuất khẩu cao su thiên nhiên và thủy sản. Nông nghiệp chiếm
nửa đầu của 2012, thị trường sẽ khó xác định được phương hơn 22% tổng GDP cả nước và sử dụng hơn 70% lực lượng lao
hướng chính xác. Xu hướng chính xác của thị trường chỉ có động. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp đạt
thể được xác định một cách rõ ràng vào nửa sau của 2012 khi 19,7 tỷ USD, chiếm 20% tổng giá trị xuất khẩu cả nước, đem
những yếu tố vĩ mô phát ra những tín hiệu rõ ràng hơn về đà lại mức thặng dư thương mại lớn nhất, mang về 11,5 tỷ ngoại
hồi phục của nền kinh tế. tệ cho quốc gia. Những công ty hoạt động trong ngành này
sẽ là những cơ hội đầu tư dài hạn với tiềm năng rất lớn trong
Như vậy Quỹ VCF sẽ có kế hoạch thế nào trong năm 2012? những năm kế tiếp.
Ông Nguyễn Khánh Linh: Dựa trên những nhận định như vậy,
chiến lược đầu tư của chúng tôi trong năm 2012 sẽ tập trung
vào ba chủ đề chính: đầu tư giá trị để đón đà phục hồi của nền
kinh tế, tham gia đầu tư vào các thương vụ mua bán sáp nhập
doanh nghiệp (M&A), và ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế
mũi nhọn của Việt Nam. Đối với hoạt động đầu tư giá trị, cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang được giao
dịch ở mức P/E là 7,94 lần trong năm 2011 và dự phóng 7,5 lần
trong năm 2012. Mức này thấp hơn 36% so với các nước trong
khu vực. P/B của thị trường đang ở mức thấp kỷ lục 1 lần, thể
hiện mức chiết khấu 44% so với các nước trong khu vực. Tích
lũy cổ phiếu tại mức này sẽ đem lại tỷ lệ an toàn cao cho nhà
đầu tư. Đồng thời, mức tăng trưởng GDP dự phóng của Việt
Nam khoảng 5,5% trong năm 2012, cao thứ 4 trong khu vực
(sau Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a) sẽ là một cú hích
đáng kể cho thị trường trong năm nay.
Cùng với triển vọng tăng trưởng trung và dài hạn của Việt
Nam, tổng giá trị các giao dịch M&A trong mười tháng đầu
năm 2011 đã vượt cả năm 2010 bất kể bất ổn kinh tế toàn cầu
và trong nước. Chúng tôi kỳ vọng các hoạt động này sẽ tập
trung vào ngành dịch vụ tài chính (dựa theo kế hoạch củng
cố ngành ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước), hàng tiêu
dùng, thuỷ sản, bán lẻ, dược phẩm, bất động sản. Từ đó tạo ra
cơ hội đầu tư mới không chỉ cho cơ hội phát hành riêng lẻ mà
còn cho nhà đầu tư cổ phiếu niêm yết.
Theo hướng đầu tư vào ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam,
những ngành như Nông nghiệp và Thủy sản đang nhận được
sự quan tâm đặc biệt từ cộng đồng đầu tư. Việt Nam đứng
đầu về xuất khẩu hạt tiêu trên toàn thế giới, đứng thứ nhì về
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 13
15. Trao đổi với Ban Giám đốc
Công ty Quản lý Quỹ
Kinh tế vĩ mô năm 2011 diễn biến rất phức tạp với nhiều chuyển
biến về mặt chính sách. Dưới đây là cuộc phỏng vấn với Ban Giám
Đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản
Việt về tình hình 2011 và những nhận định cho 2012.
Xin Ban Giám Đốc cho biết nhận định về những diễn biến trong
kinh tế vĩ mô năm 2011?
Bà Nguyễn Thanh Phượng: Năm 2011 là một năm khó khăn cho
kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm quốc nội trong năm tăng 5,89%,
chủ yếu do đóng góp của ngành dịch vụ, bán lẻ. Các ngành trong
nhóm nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ mức tăng trưởng ổn
định vào khoảng 4% trong năm 2011. Ngành công nghiệp và xây
dựng chỉ tăng 5,53%, giảm khá mạnh so với mức tăng trưởng
7,7% trong năm 2010 và 5,52% trong năm 2009. Có hai lý do
khiến các ngành này bị ảnh hưởng nặng nề; trước hết do lãi suất
cho vay đối với ngành phi sản xuất ở mức quá cao, ước đạt mức
trung bình 20%. Thứ hai là do những biện pháp thắt chặt chính
sách tài khóa của Chính Phủ, dẫn đến việc hạn chế chi tiêu công,
và đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp và xây
dựng là những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
TĂNG TRƯỞNG GDP và các nhóm ngành trong giai đoạn 2009-2011
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00 2009 2010 2011
Tổng sản phẩm Nông lâm nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
quốc nội và Thủy sản và Xây dựng
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 15
16. Nguyễn Thanh Phượng Cung Trần Việt Nguyễn Khánh Linh
Chủ tịch HĐQT Giám đốc Nghiên cứu Giám đốc Điều hành Quỹ VCF
Bên cạch các khía cạnh tăng trưởng, lạm phát được xem là biến cao, nhưng điều quan trọng hơn là căng thẳng về lạm phát đã
số vĩ mô được giới đầu tư đặc biệt quan tâm bởi những diễn phần nào giảm bớt, và xu hướng lạm phát đang chỉ ra sự ổn
biến phức tạp của nó trong năm 2011. Sau khi liên tiếp tăng định trong những tháng cuối năm. Bằng chứng dễ thấy là CPI
cao và đạt đỉnh ở mức 23% vào tháng 8/2011 lạm phát theo theo tháng chỉ tăng dưới 1% kể từ tháng 8/2011.
năm đã giảm tốc xuống còn 18,1% vào cuối tháng 12/2011.
Tuy nhiên, dưới áp lực lạm phát cao trong suốt 2 năm 2010 và
Con số này vượt xa mục tiêu kiềm chế lạm phát khoảng 7-8%
2011, các doanh nghiệp đã phải chịu chi phí vốn cao, ước đạt
mà Chính Phủ đặt ra vào đầu năm và gần sát với mục tiêu lạm
20% đến 23% trong giai đoạn giữa năm 2011
phát điều chỉnh dưới 18% của Chính Phủ. Mặc dù vẫn ở mức
diễn biến lạm phát theo tháng trong giai đoạn 2010-2011
25
20
2010
15
2011
10
5
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
16 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
17. Lãi suất liên ngân hàng qua đêm
25
20 2010
2011
15
10
5
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Các yếu tố như cán cân thương mại, tỷ giá và nguồn vốn FDI cũng mại của Việt Nam trong năm qua là do Việt Nam đã xuất siêu
là những vấn đề được nhắc đến nhiều trong năm 2011, xin Ban gần 1,9 tỷ USD vàng vào thời điểm tháng 6 và tháng 7. Nếu
Giám Đốc cho biết nhận định về vấn đề này? loại việc xuất khẩu vàng, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ
ở mức 11,2 tỷ USD, chỉ giảm 10% so với năm 2010. Đối mặt với
Ông Cung Trần Việt: Trong năm 2011, thâm hụt cán cân áp lực nhập siêu dai dẳng, Ngân Hàng Nhà Nước đã điều chỉnh
thương mại của Việt Nam chỉ ở mức 9,5 tỷ USD, giảm 25% so tỷ giá tiền Đồng bốn lần trong khoảng từ tháng 11 năm 2009
với năm 2010 và là một mức cải thiện đáng kể so với mức 18 tới tháng 2 năm 2011, đặc biệt là lần điều chỉnh hơn 9% vào
tỷ USD trong năm 2008. Nếu so với kim ngạch xuất nhập khẩu, tháng 2 năm 2011, khiến cho tiền Đồng giảm tổng cộng 13%
nhập siêu năm 2011 chỉ bằng 9,9%. Đây là mức thấp nhất trong so với tiền USD trong suốt giai đoạn này.
vòng 5 năm qua và là năm có tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch
xuất khẩu thấp nhất kể từ năm 2002. Tuy nhiên, phân tích diễn Về nguồn vốn FDI, nhìn chung bức tranh tổng thể FDI của năm
biến của thâm hụt thương mại qua các tháng thì chúng tôi 2011 không quá bi quan. Nguồn vốn giải ngân từ FDI là 11 tỷ
nhận thấy lý do chính dẫn tới sự cải thiện về cán cân thương USD, tương đương với mức giải ngân của năm 2010.
Nhập khẩu và Xuất khẩu TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2011
120
100
80
60
40
Xuất khẩu
20
Nhập khẩu
0 Thâm hụt thương mại
2007 2008 2009 2010 2011
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 17
18. Tuy nhiên, lượng FDI đăng ký sụt giảm đáng kể. Cụ thể, lượng dưới dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011. Tuy
vốn đăng ký mới chỉ ở mức 11,5 tỷ USD, tương đương với 65% nhiên, yếu tố bình ổn mới là điều đáng được quan tâm hàng
năm 2010 và lượng vốn đăng ký tăng thêm ở mức 3,1 tỷ USD, đầu vào thời điểm này, đặc biệt là các vấn đề lạm phát, lãi suất
tăng 165% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, xét cơ cấu FDI đăng ký và tỷ giá.
trong năm 2011 có dấu hiệu chuyển biến tích cực khi dòng
Về vần đề lạm phát, số liệu về CPI những tháng cuối năm 2011
vốn có xu hướng giảm ở lĩnh vực bất động sản có tính đầu cơ
cộng với diễn biến tỷ giá và giá các hàng hóa thiết yếu đang
cao và tăng ở lĩnh vực sản xuất.
cho thấy những tín hiệu khá tích cực đối với vấn đề lạm phát tại
Trước bối cảnh năm 2011 như vậy, Ban Giám Đốc có nhận định Việt Nam. Nếu như Chính Phủ kiềm chế được lạm phát trong
như thế nào về tình hình năm 2012? năm 2012, điều này sẽ trở thành tiền đề cho việc nới lỏng tín
dụng và hạ lãi suất để hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh.
Ông Nguyễn Khánh Linh: Đối với kinh tế vĩ mô trong năm
Mặc dù vậy, chúng tôi không thể loại trừ các yếu tố ngoại lai
2012, chúng tôi tin rằng thời kỳ xấu nhất đã qua. Về tăng
ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát như giá dầu, và nhiên liệu.
trưởng, Việt Nam có thể tăng trưởng chậm lại trong năm 2012,
Về vấn đề tỷ giá, tỷ giá USD/VND sẽ có xu hướng tiếp tục tăng
FDI qua các năm
80
70
60
50
40
30
20
10 FDI cam kết
0 Tổng giải ngân vốn FDI
2007 2008 2009 2010 2011
18 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
19. Tỷ giá USD/VND
24
23
22
21
20
19
18
17
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Tỷ giá tự do Tỷ giá niêm yết Biên độ trên Biên độ dưới
trong năm tới. Tuy nhiên, không giống với diễn biến trong năm vẫn còn phần nào ảnh hưởng đến đà tăng trưởng trong 2012,
2011, tỷ giá nhiều khả năng sẽ tăng trong vòng kiểm soát và sự tăng trưởng trong năm nay sẽ có chất lượng hơn. Chúng tôi
chủ động của Ngân Hàng Nhà Nước. kỳ vọng thời điểm cuối năm 2012 sẽ là thời điểm khi các khó
khăn trong kinh tế vĩ mô sẽ đa phần sẽ được tháo gỡ, và đó
Tóm lại, năm 2012 sẽ là một năm bình ổn hơn so với năm 2011. cũng chính là xuất phát điểm cho một chu kỳ tăng trưởng mới
Mặc dù dư âm của các chính sách thắt chặt trong năm 2011 sẽ của nền kinh tế.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 19
21. Danh mục đầu tư
PHÂN BỔ THEO NGÀNH (TỶ LỆ PHẦN TRĂM CỦA GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG)
Vận tải 6,46%
Xây dựng 5,52%
Thiết bị điện 5,18%
Vật liệu xây dựng 5,62%
Công nghệ thông tin 3,65%
Hàng tiêu dùng 5,86%
Tiền mặt 59,31% Nguyên vật liệu 5,26%
Ngân hàng 1,21%
Quản lý bất động sản 1,95%
Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV
VẬN TẢI - 6,46%
VSC / Công ty CP Container Việt Nam
Công ty Cổ phần Container Việt Nam (Viconship) có trụ sở chính tại thành
phố Hải Phòng, một trong ba trung tâm lớn nhất của hệ thống cảng biển
Việt Nam. Viconship là một trong những số ít các công ty cung cấp tất cả 1.411.610 37.125.343.000 6,46%
các dịch vụ trong chuỗi giá trị bao gồm quản lý cảng biển, dịch vụ giao
nhận, kinh doanh kho bãi và vận tải đường bộ.
Tổng cộng Vận tải 37.125.343.000 6,46%
NGÂN HÀNG - 1,21%
MSB / NH TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Hàng Hải là một ngân hàng có quy mô trung bình và có cổ
phiếu giao dịch trên thị trường OTC. Ngân hàng Hàng Hải xác lập vị thế của
1.127.397 6.952.657.299 1,21%
mình bằng sự năng động và khả năng sinh lời cao. Ngân hàng đã ghi nhận
mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng 151% trong năm 2010.
Tổng cộng Ngân hàng 6.952.657.299 1,21%
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 21
22. Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV
HÀNG TIÊU DÙNG - 5,86%
VNS/ Công Ty CP Ánh Dương Việt Nam (VINASUN)
VINASUN là thương hiệu taxi tốt nhất hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay
đội xe của công ty đã lên đến con số hơn 4.000 xe, chiếm hơn 40% thị phần
xe taxi tại Tp. Hồ Chí Minh và hơn 60% thị phần ở Bình Dương và Đồng Nai. 888.170 18.829.204.000 3,27%
VINASUN hiện đang tiến hành mở rộng thị trường ra các thành phố cấp 2
như Đà Nẵng, Vũng Tàu và Cần Thơ.
Halico / Công Ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có hơn 100 năm kinh nghiệm trong
việc sản xuất các loại rượu cồn tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty
bao gồm rượu vodka, rượu truyền thống, rượu trái cây và nước tinh khiết. 93.032 9.334.179.656 1,62%
Halico sở hữu một thương hiệu vững mạnh và mạng lưới phân phối rộng
khắp cả nước.
TH1 / Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I Việt Nam
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng
hợp I Việt Nam là kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong suốt quá trình hoạt
động, Công ty đã đạt được những tựu nhất định. Trong năm 2008 công ty
254.900 5.505.840.000 0,96%
đã được xếp hạng xếp hạng 261 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam và xếp hạng 41 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam.
Tổng cộng Hàng tiêu dùng 33.669.223.656 5,86%
VẬT LiỆU XÂY DỰNG - 5,62%
BMP / Công Ty CP Nhựa Bình Minh
Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh là một trong những công ty sản xuất ống
nhựa hàng đầu Việt Nam. Hiện nay Bình Minh chiếm lĩnh thị trường ống 717.270 25.104.450.000 4,37%
nhựa ở Miền Nam và đang dần mở rộng thị phần ra miền Bắc.
TNA / Công Ty CP Thương Mại XNK Thiên Nam
Công ty có 2 mảng hoạt động gồm kinh doanh thương mại với mặt hàng
chủ đạo là sắt thép và cung cấp dịch vụ giải trí và cầm đồ. Công ty đang sở
360.200 7.204.000.000 1,25%
hữu 10 mặt bằng ở nhiều vị trí khác nhau trong TP HCM, và đang thực hiện
đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng bán và cho thuê tại nhiều vị trí đắc địa.
Tổng cộng Vật liệu xây dựng 32.308.450.000 5,62%
XÂY DỰNG - 5,52%
SRF / Công Ty CP Kỹ Nghệ Lạnh (Searefico)
SRF được biết đến với trên 26 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực lạnh công
nghiệp và 16 năm với dịch vụ cơ điện công trình (M&E). Hiện nay SRF là
một trong ba nhà thầu lớn nhất trong các lĩnh vực này với khả năng đảm 1.627.840 31.742.880.000 5,52%
nhận trọn gói từ thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công lắp đặt theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Tổng cộng Xây dựng 31.742.880.000 5,52%
22 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
23. Số lượng cổ phiếu Giá trị (VNĐ) % NAV
NGUYÊN VẬT LiỆU - 5,26%
DPM / Tổng Công Ty CP Phân Bón và Hóa Chất Dầu Khí
Công ty Phâm đạm và Hóa chất Dầu khí là nhà cung cấp urea và amonia
lớn nhất thị trường Việt Nam, chiếm 50% thị phần đạm ở khu vực Đồng 729.250 17.356.150.000 3,02%
bằng sông Cửu Long, Nam Bộ và Miền Trung.
KSB / Công Ty CP Khoáng Sản và Xây Dựng Bình Dương
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương hoạt động chính
trong lĩnh vực khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp. Hoạt động khai thác mỏ hiện nay là hoạt động
347.580 12.895.218.000 2,24%
sản xuất chính, đóng góp hơn 80% vào tổng doanh thu của công ty. Trong
chiến lược phát triển lâu dài, công ty định hướng tập trung phát triển lĩnh
vực bất động sản công nghiệp.
Tổng cộng Nguyên vật liệu 30.251.368.000 5,26%
THIẾT BỊ ĐiỆN - 5,18%
NHW/ Công Ty CP Ngô Han
Công ty Cổ phần Ngô Han là công ty hàng đầu về sản xuất dây điện từ Việt
Nam. Sản phẩm của công ty là dây điện tròn, dây dẹt, chiếm 40% thị phần 2.272.339 29.767.640.900 5,18%
dây điện từ ở Việt Nam.
Tổng cộng Thiết bị điện 29.767.640.900 5,18%
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 3,65%
FPT / Công Ty CP FPT
Công ty Cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm sản xuất phần mềm xuất
422.010 20.973.897.000 3,65%
khẩu, tích hợp hệ thống, dịch vụ viễn thông và phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin, giáo dục ngành công nghệ thông tin.
Tổng cộng Công nghệ thông tin 20.973.897.000 3,65%
QuẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN - 1,95%
LHG / Công Ty CP Long Hậu
Công ty Cổ phần Long Hậu là công ty hàng đầu về phát triển bất động
sản công nghiệp ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Công ty đang tập
761.950 11.200.665.000 1,95%
trung phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Long An để tận dụng lợi thế
giao thông với Thành phố Hồ Chí Minh và Cảng Hiệp Phước.
Tổng cộng Quản lý bất động sản 11.200.665.000 1,95%
TỔNG CỘNG CỔ PHIẾU 233.992.124.855 40,69%
TIỀN MẶT 59,31%
Tổng cộng tiền mặt 336.166.290.579 58,46%
Phải thu từ các hoạt động đầu tư 6.165.271.703 1,07%
Nợ phải trả (1.306.349.008) -0,23%
GIÁ TRỊ RÒNG TIỀN MẶT 341.025.213.274 59,31%
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 575.017.338.129 100,00%
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 23
25. Báo cáo tài chính
(Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011)
THÔNG TIN CHUNG
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập 09/UBCK-TLQTV ngày 28 tháng 12 năm 2006
Giấy chứng nhận Đăng ký thành lập
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và có giá trị trong 6 năm.
Ban Đại diện Quỹ
Ông Dương Đức Trung Chủ tịch (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
Ông Huỳnh Văn Thiện Chủ tịch (từ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
Bà Lê Nữ Thùy Dương Thành viên
Ông Nguyễn Quốc Khánh Thành viên (bổ nhiệm ngày 22 tháng 4 năm 2011)
Công ty Quản lý Quỹ Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Ngân hàng giám sát Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
Trụ sở Đăng ký Phòng 1902, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai
Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kiểm toán viên Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 25
26. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) chịu trách nhiệm đối với các
báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban
hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập
và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán để các báo cáo tài chính này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ Đầu tư
Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động cho năm tài chính kết thúc tại ngày nêu trên.
Trong quá trình lập các báo cáo tài chính này, Công ty Quản lý Quỹ được yêu cầu phải:
• lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán;
• thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng; và
• lập các báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục trừ trường hợp cho rằng sự tiếp tục hoạt động của Quỹ
là không còn phù hợp.
Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng các sổ sách kế toán đã được ghi chép đúng đắn và đã được thiết
lập và duy trì để thể hiện tình hình tài chính của Quỹ với sự chính xác hợp lý tại mọi thời điểm và để làm cơ sở để soạn lập các báo
cáo tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán được nêu ở Thuyết minh số 2 của các báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty Quản lý
Quỹ cũng chịu trách nhiệm đối với việc bảo vệ các tài sản của Quỹ và thực hiện các biện pháp hợp lý để phòng ngừa và phát hiện
các gian lận và các sai phạm qui định khác.
Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ cam kết rằng Công ty Quản lý Quỹ đã tuân thủ theo các yêu cầu nêu trên trong việc lập các báo
cáo tài chính của Quỹ cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Thay mặt Công ty Quản lý Quỹ
Nguyễn Khánh Linh
Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012
26 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
27. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ (tiếp theo)
PHÊ DUYỆT CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo đây, chúng tôi phê chuẩn các báo cáo tài chính đính kèm từ trang 6 đến trang 24. Các báo cáo tài chính này phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 và kết quả hoạt động của Quỹ cho năm tài chính kết thúc
vào ngày nêu trên phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ
kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ
đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan.
Thay mặt Ban Đại diện Quỹ
Dương Đức Trung
Chủ tịch
Ngày 12 tháng 03 năm 2012
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 27
28. BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP GỬI CÁC THÀNH VIÊN
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT
Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt ngày
12 tháng 03 năm 2012. Các báo cáo tài chính này bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo tài sản, báo cáo danh mục đầu tư tại ngày
31 tháng 12 năm 2011 và báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của năm tài chính kết thúc vào ngày nêu
trên, và thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu từ trang 6 đến trang 24.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
(“Công ty Quản lý Quỹ”) đối với các báo cáo tài chính
Ban Giám đốc của Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính này theo các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định
45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán. Trách nhiệm này bao gồm:
thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính để các
báo cáo tài chính không bị sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót; chọn lựa và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp; và
thực hiện các ước tính kế toán hợp lý đối với từng trường hợp.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này căn cứ vào việc kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực đó yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ các tiêu
chí đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu các báo cáo tài chính
có sai phạm trọng yếu hay không.
Cuộc kiểm toán bao hàm việc thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu được các bằng chứng về các số liệu và thuyết minh trong
các báo cáo tài chính. Những thủ tục kiểm toán được chọn lựa phụ thuộc vào phán đoán của kiểm toán viên, bao gồm cả việc đánh
giá các rủi ro của các báo cáo tài chính xem có sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót hay không. Khi thực hiện đánh giá các
rủi ro đó, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc đơn vị soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài
chính để thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp, nhưng không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế
toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán mà Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ đã thực hiện, cũng như đánh giá
cách trình bày tổng thể các báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin rằng các bằng chứng mà chúng tôi thu được đủ và thích hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán.
Ý kiến
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các báo cáo tài chính thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài
chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 cũng như kết quả hoạt động của Quỹ trong năm tài chính kết thúc vào ngày nêu
trên, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ
đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng
khoán và các quy định pháp lý có liên quan.
Richard Peters Lê Văn Hòa
Số chứng chỉ KTV: N.0561/KTV Số chứng chỉ KTV: 0248/KTV
Phó Tổng Giám đốc / Chữ ký được ủy quyền
Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)
TP. Hồ Chí Minh, nước CHXHCN Việt Nam
Báo cáo kiểm toán số HCM3050
Ngày 12 tháng 03 năm 2012
(*) Như đã nêu trong thuyết minh 2.1 cho các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính kèm theo là không nhằm thể hiện tình hình tài chính, kết quả
hoạt động theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán đã được thừa nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam, và hơn nữa,
cũng không dành cho những người sử dụng nào không biết các nguyên tắc, các thủ tục và cách thực hành kế toán Việt Nam.
28 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
29. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mẫu số B 01 - QĐT
Mã Thuyết Tại ngày 31.12.2011 Tại ngày 31.12.2010
Chỉ tiêu
số minh (VNĐ) (VNĐ)
A. TÀI SẢN
110 1. Tiền gửi ngân hàng 3 336.166.290.579 135.120.843.777
120 2. Đầu tư chứng khoán 4 233.992.124.855 480.294.203.234
130 3. Phải thu từ hoạt động đầu tư 5 6.165.271.703 3.143.389.833
200 Tổng tài sản 576.323.687.137 618.558.436.844
B. NGUỒN VỐN
300 I. Nợ phải trả 1.306.349.008 8.180.390.914
311 1. Phải trả cho hoạt động đầu tư 6 145.354.706 6.310.934.044
2. Phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng
315 1.009.967.876 1.582.939.082
Giám sát 7
318 3. Phải trả khác 151.026.426 286.517.788
400 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 8 575.017.338.129 610.378.045.930
410 1. Vốn góp của các thành viên quỹ 768.900.000.000 768.900.000.000
Trong đó:
411 1.1. Vốn góp 792.000.000.000 792.000.000.000
412 1.2. Chiết khấu cổ phần (23.100.000.000) (23.100.000.000)
420 2. Kết quả hoạt động chưa phân phối (193.882.661.871) (158.521.954.070)
430 Tổng cộng nguồn vốn 576.323.687.137 618.558.436.844
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chứng khoán theo mệnh giá 110.135.480.000 123.062.390.000
Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 29
30. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mẫu số B 02 - QĐT
Năm tài chính kết thúc Năm tài chính kết thúc
Mã Thuyết
Chỉ tiêu ngày 31.12.2011 ngày 31.12.2010
số minh
(VNĐ) (VNĐ)
A XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN
10 I. Thu nhập từ hoạt động đầu tư đã thực hiện 50.448.021.240 (13.585.340.184)
11 1. Cổ tức được nhận 22.478.911.100 29.905.042.900
13 2. Lãi tiền gửi 41.346.662.052 7.729.632.583
14 3. Lỗ từ bán chứng khoán (15.532.051.912) (51.220.015.667)
18 4. Thu nhập khác 2.154.500.000 -
30 II. Chi phí (15.668.187.405) (21.148.473.395)
31 1. Phí quản lý quỹ 9 (13.674.975.196) (19.459.128.588)
32 2. Phí giám sát và lưu ký tài sản quỹ 9 (678.564.316) (659.814.023)
33 3. Chi phí họp, đại hội (33.609.463) (30.103.407)
34 4. Chi phí kiểm toán (262.740.345) (247.389.725)
35 5. Phí báo giá chứng khoán chưa niêm yết (118.800.000) (115.600.000)
38 6. Phí và chi phí khác (899.498.085) (636.437.652)
50 III. Kết quả hoạt động ròng đã thực hiện trong năm 34.779.833.835 (34.733.813.579)
B XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CHƯA THỰC HIỆN
60 I. Thu nhập 21.903.063.700 64.021.497.365
61 1. Thu nhập đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán 21.903.063.700 64.021.497.365
70 II. Chi phí (92.043.605.336) (63.948.831.126)
71 1. Chênh lệch lỗ đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán (92.043.605.336) (63.948.831.126)
80 III. Kết quả hoạt động chưa thực hiện trong năm (70.140.541.636) 72.666.239
90 Lỗ trong năm (35.360.707.801) (34.661.147.340)
Lỗ trên mỗi chứng chỉ quỹ (đồng) (4.464.736) (4.376.407)
Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
30 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
31. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
BÁO CÁO TÀI SẢN
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mẫu số B 05 - QĐT
Mã Tại ngày 31.12.2011 Tại ngày 31.12.2010
Chỉ tiêu
số (VNĐ) (VNĐ)
1. Tiền 336.166.290.579 135.120.843.777
2. Các khoản đầu tư 233.992.124.855 480.294.203.234
2.1. Cổ phiếu niêm yết 217.705.287.900 446.737.644.400
2.2. Cổ phiếu chưa niêm yết 16.286.836.955 33.556.558.834
3. Cổ tức được nhận 2.815.220.000 1.368.813.100
4. Lãi được nhận 2.167.777.778 832.708.333
5. Tiền bán chứng khoán phải thu 1.182.273.925 941.868.400
Tổng tài sản 576.323.687.137 618.558.436.844
6. Tiền phải thanh toán mua chứng khoán (145.354.706) (6.310.934.044)
7. Các khoản phải trả khác (1.160.994.302) (1.869.456.870)
Tổng nợ (1.306.349.008) (8.180.390.914)
Giá trị tài sản ròng của Quỹ 575.017.338.129 610.378.045.930
8. Tổng số đơn vị quỹ 7.920 7.920
9. Giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ 72.603.199 77.067.935
Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 31
32. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mẫu số B 06-QĐT
Năm tài chính kết thúc Năm tài chính kết thúc
Mã
Chỉ tiêu ngày 31.12.2011 ngày 31.12.2010
số
(VNĐ) (VNĐ)
I. Giá trị tài sản ròng đầu năm 610.378.045.930 645.039.193.270
Thay đổi giá trị tài sản ròng trong năm
II. (35.360.707.801) (34.661.147.340)
Trong đó:
Thay đổi giá trị tài sản ròng do các hoạt động liên quan đến đầu tư
1. (35.360.707.801) (34.661.147.340)
của Quỹ trong năm
III. Giá trị tài sản ròng cuối năm 575.017.338.129 610.378.045.930
Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
32 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
33. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
BÁO CÁO DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mẫu số B 07-QĐT
Giá thị trường
Tỷ lệ (%)/ Tổng
Tại ngày Tổng giá trị
STT Chỉ tiêu Số lượng giá trị tài sản
31.12.2011 (VNĐ)
hiện tại của Quỹ
(VNĐ)
I Cổ phiếu niêm yết 217.705.287.900 37,77
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng
1 347.580 37.100 12.895.218.000 2,24
Bình Dương (KSB)
2 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) 717.270 35.000 25.104.450.000 4,35
3 Công ty Cổ phần FPT (FPT) 422.010 49.700 20.973.897.000 3,64
4 Công ty Cổ phần Long Hậu (LHG) 761.950 14.700 11.200.665.000 1,94
5 Công ty Cổ phần Ngô Han (NHW) 2.272.339 13.100 29.767.640.900 5,17
Tổng Công ty Cổ phần Phân bón
6 729.250 23.800 17.356.150.000 3,01
và Hóa chất Dầu khí (DPM)
7 Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh (SRF) 1.627.840 19.500 31.742.880.000 5,50
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu
8 360.200 20.000 7.204.000.000 1,25
Thiên Nam (TNA)
9 Công ty Cổ phần Container Việt Nam (VSC) 1.411.610 26.300 37.125.343.000 6,44
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
10 254.900 21.600 5.505.840.000 0,96
Tổng hợp I Việt Nam (TH1)
11 Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (VNS) 888.170 21.200 18.829.204.000 3,27
II Cổ phiếu chưa niêm yết 16.286.836.955 2,83
1 Công ty Cổ phần Cồn - Rượu Hà Nội 93.032 100.333 9.334.179.656 1,62
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
2 1.127.397 6.167 6.952.657.299 1,21
Hàng Hải Việt Nam
III Khoản phải thu từ các hoạt động đầu tư 6.165.271.703 1,07
1 Lãi được nhận 2.167.777.778 0,38
2 Cổ tức được nhận 2.815.220.000 0,49
3 Tiền bán chứng khoán phải thu 1.182.273.925 0,20
IV Tiền 336.166.290.579 58,33
1 Tiền gửi ngân hàng 336.166.290.579 58,33
V Tổng cộng 576.323.687.137 100
Ngân hàng Giám sát Công Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Ngày 12 tháng 03 năm 2012
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 33
34. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011
Mẫu số B 04- QĐT
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) là quỹ đầu tư thành viên được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
số 09/UBCK-TLQTV do Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp ngày 28 tháng 12 năm 2006. Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập có giá trị 6 năm kể từ ngày cấp. Hoạt động chính của Quỹ là đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào danh mục chứng khoán
của các công ty Việt Nam và các dự án ở Việt Nam.
Tổng số vốn điều lệ tối đa của Quỹ được quy định trong Điều lệ Quỹ là 5.000 tỷ đồng Việt Nam. Mỗi chứng chỉ quỹ có mệnh
giá là 100 triệu đồng Việt Nam. Tổng số chứng chỉ quỹ tối đa là 50.000.
Quỹ do Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”), một công ty quản lý quỹ đầu tư
được thành lập tại Việt Nam, quản lý và được giám sát bởi Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) (“Ngân hàng
Giám sát”).
2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Quỹ áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính này.
2.1 Cơ sở lập báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính đã được soạn lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 63/2005/QĐ-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành về chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán và Quyết định 45/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
về quy chế thành lập và quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán và các quy định pháp lý có liên quan.
Các báo cáo tài chính kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính và kết quả hoạt động theo các nguyên
tắc và thực hành kế toán thường được chấp nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam. Các
nguyên tắc và thực hành kế toán sử dụng tại nước CHXHCN Việt Nam có thể khác với các nguyên tắc và thông lệ kế toán
tại các nước và các thể chế khác.
Theo Quyết định số 63/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính ban hành, các báo cáo tài chính của
Quỹ bao gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động
3. Báo cáo tài sản
4. Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng
5. Báo cáo danh mục đầu tư
6. Thuyết minh các báo cáo tài chính.
2.2 Năm tài chính
Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
34 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
35. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011
Mẫu số B 04- QĐT
2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)
2.3 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên báo cáo tài chính theo đơn vị đồng
Việt Nam (“VNĐ”).
Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền khác Việt Nam đồng được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài sản và nợ phải trả bằng tiền gốc ngoại tệ tại ngày của bảng cân đối kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá áp dụng
vào ngày của bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại này được ghi nhận là thu nhập hoặc
chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động.
2.4 Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Quỹ là Nhật ký chung.
2.5 Tiền
Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và có kỳ hạn.
2.6 Đầu tư chứng khoán
a. Phân loại
Quỹ phân loại các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết được mua với mục đích kinh doanh là chứng khoán
kinh doanh.
b. Ghi nhận/chấm dứt ghi nhận
Việc mua và bán các khoản đầu tư được ghi nhận theo ngày thực hiện giao dịch - là ngày mà Quỹ cam kết mua
hoặc bán khoản đầu tư đó. Các khoản đầu tư được chấm dứt ghi nhận khi quyền nhận dòng tiền từ các khoản đầu
tư đã hết hạn hoặc về bản chất Quỹ đã chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu chứng khoán.
c. Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại
Các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được đánh giá lại tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Việc đánh giá lại các chứng khoán niêm yết được tính căn cứ vào giá đóng cửa tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ
Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (“các Sở Giao dịch Chứng khoán”) vào ngày giao dịch gần nhất trước
ngày định giá.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 35
36. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011
Mẫu số B 04- QĐT
2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)
2.6 Đầu tư chứng khoán (tiếp theo)
a. Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại (tiếp theo)
Chứng khoán chưa niêm yết được định giá dựa theo các phương pháp theo thứ tự ưu tiên như sau:
i. Trung bình giá giao dịch gần nhất được cung cấp bởi ba công ty chứng khoán trong sáu công ty chứng khoán
theo thứ tự ưu tiên như sau:
•• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Sài Gòn
•• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
•• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt
•• Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
•• Công ty Cổ phần Chứng Khoán FPT
•• Công ty TNHH Chứng Khoán ACB
ii. Trường hợp chứng khoán chưa niêm yết không có giao dịch tại ba trong sáu công ty chứng khoán nêu trên,
giá được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
•• Giá mua gần nhất của bên thứ ba độc lập trong đợt phát hành thêm trong tháng
•• Giá ghi nhận trong kỳ báo cáo tháng trước
•• Giá mua trung bình của Quỹ tính đến thời điểm định giá
iii. Đối với chứng khoán không có giao dịch trong vòng hai năm trước ngày định giá, việc định giá sẽ được thực
hiện bởi ít nhất hai tổ chức định giá độc lập.
2.7 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu bao gồm những khoản phải thu từ hoạt động bán chứng khoán, phải thu cổ tức từ các công ty mà
Quỹ đầu tư vào, lãi trái phiếu phải thu từ các nhà phát hành trái phiếu, lãi ngân hàng phải thu và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải thu được phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
2.8 Các khoản phải trả
Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho hoạt động đầu tư và phải trả khác được phản ánh theo nguyên giá.
2.9 Thuế
Theo Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2006,
Quỹ không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thành viên của Quỹ (bao gồm các pháp nhân có cư trú
và không có cư trú) sẽ phải nộp thuế thu nhập trên lợi nhuận do Quỹ phân phối. Quỹ có trách nhiệm khấu trừ và kê khai
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của thành viên theo mức thuế suất 20%.
36 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011
37. Quỹ Đầu tư chứng khoán Bản Việt
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (tiếp theo)
Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011
Mẫu số B 04- QĐT
2. TÓM TẮT NHỮNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU (tiếp theo)
2.9 Thuế (tiếp theo)
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 không quy định rõ về việc kê khai thuế
của các quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Ngày 19 tháng 8 năm 2010, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 10945/
BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh hướng dẫn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho lợi nhuận phân phối của
các quỹ đầu tư Việt Nam cho các nhà đầu tư (không phân biệt là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài) là
25%. Các quỹ đầu tư phải khấu trừ khoản thuế này trước khi chia cổ tức. Tuy nhiên, lợi nhuận phân phối từ cổ tức của
các công ty Việt Nam và các loại trái phiếu thuộc diện miễn thuế sẽ không phải chịu thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 25% này.
2.10 Vốn và chiết khấu cổ phần
Các chứng chỉ quỹ có quyền được nhận cổ tức được phân loại là vốn chủ sở hữu. Mỗi đơn vị quỹ có mệnh giá là 100 triệu
đồng Việt Nam. Chiết khấu cổ phần thể hiện phí phát hành các đơn vị quỹ đã trả cho Công ty Quản lý Quỹ và được ghi
nhận là chiết khấu cổ phần trong vốn chủ sở hữu.
2.11 Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ
Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ của Quỹ cho số lượng chứng chỉ quỹ được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền trong năm.
Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ cho số lượng chứng
chỉ quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính.
2.12 Doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi Quỹ có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn.
Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu:
Tiền lãi
Thu nhập lãi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng và trái phiếu được ghi nhận vào báo cáo hoạt động trên cơ sở dự thu
trừ khi khả năng thu lãi không chắc chắn.
Cổ tức
Thu nhập cổ tức được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động khi quyền nhận cổ tức của Quỹ được thiết lập.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh chứng khoán được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động khi nhận được
thông báo giao dịch từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (đối với chứng khoán đã niêm yết) và khi hoàn tất hợp
đồng chuyển nhượng tài sản (đối với chứng khoán chưa niêm yết).
2.13 Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu
Cổ phiếu thưởng và cổ tức chia bằng cổ phiếu được hạch toán vào các khoản đầu tư với giá trị bằng không (0) và được
đánh giá lại vào ngày của bảng cân đối kế toán.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2011 37