14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
Bt chuyên đề 6 - c9,10,11 - Tài chính quốc tế
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÔN: TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 3
GVHD: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
2. Bài 5 (trang 381)
Gỉa sử lãi suất Mexico cao hơn lãi suất Mỹ.
Đồng thời giả sử tồn tại ngang giá sức mua.
Nếu bạn sử dụng tỷ giá kỳ hạn đồng peso
mexico để dự đoán tỷ giá giao ngay trong
tương lai của đồng peso Mexico, bạn kỳ vọng
đồng peso tăng hay giảm giá? Giải thích
BÀI TẬP TỰ KIỂM TRA
3. lãi
suất
Mexic
o cao
hơn
lãi
suất
Mỹ
tồn tại
ngang
giá lãi
suất
Sử dụng tỷ
giá kỳ hạn
đồng peso
Mexico để
dự đóan tỷ
giá giao
ngay trong
tương lai
của đồng
peso Mexico
Ta kỳ vọng
đồng peso
giảm giá, vì
có ngang giá
ls thì đồng
peso sẽ giảm
gần đúng
bằng mức
chênh lệch lãi
suất giữa 2
quốc gia.
kỳ vọng đồng peso giảm giá.
4. Giả sử đồng peso Mexico có lãi suất 6 tháng
là 5%. Từ quan điểm của nhà đầu tư Mỹ,
đồng đôla Mỹ là đồng nội tệ. theo lý thuyết
ngang bằng lãi suất (IRP), mức tăng tỷ giá kỳ
hạn của đồng peso tương ứng với đồng đôla
Mỹ sẽ là:
p = (1+𝑖ℎ)/(1 + 𝑖 𝑓) − 1 = (1+0,05)/(1+0,06)
– 1 = -0,0094 hay -0,94%.
Vì vậy đồng peso sẽ giảm giá khỏang 0,94%.
Ví dụ
5. CÂU HỎI VÀ ỨNG DỤNG
Bài 2 (trang 381)
Giải thích việc dự báo tỷ giá hối đoái
bằng phương pháp kỹ thuật. Các hạn
chế của việc sử dụng phân tích kỹ
thuật để dự báo tỷ giá hối đoái.
6. Dự báo kĩ thuật là việc sử dụng dữ liệu tỷ giá hối
đoái trong quá khứ để dự đóan giá trị tương lai.
Ví dụ:
Vào ngày mai công ty Kansas phải trả 10 triệu
peso Mexico cho các hàng hóa công ty nhận
được từ Mexico. Hôm nay, đồng peso tăng 3%
so với đôla Mỹ. Công ty Kansas có thể thanh
tóan ngày hôm nay để tránh tác động của việc
tiếp tục lên giá vào ngày mai.
7. Dựa vào việc phân tích chuỗi dữ liệu quá khứ,
Kansas xác định rằng nếu đồng peso tiếp tục tăng giá
so với đồng đôla Mỹ thêm 1%, Kansas sẽ đối mặt với
khuynh hướng đảo chiều khoảng 60% của thay đổi
đó vào ngày hôm sau. Nghĩa là:
𝑒𝑡+1 = 𝑒𝑡 × −60% 𝑘ℎ𝑖 𝑒𝑡 > 1%
Khi đồng peso tăng giá 3% hôm nay, công ty Kansas
dự đóan rằng tỷ giá hôm sau sẽ thay đổi:
𝑒𝑡+1 = 𝑒𝑡 × −60% = 3% × −60% = −1,8%
Dựa vào giả định đồng peso sẽ giảm giá vào ngày
mai, công ty Kansas quyết định rằng công ty sẽ thanh
tóan vào ngày mai thay vì hôm nay.
8. • Chỉ tập trung vào tương lai gần, không
giúp ích nhiều cho việc triển khai các
chính sách của công ty.
• Hiếm khi cung cấp điểm ước lượng hay
dãy giá trị có thể có trong tương lai.
• Một mô hình dự báo kỹ thuật đã đem lại
hiệu quả tốt trong thời kỳ nhất định sẽ
không nhất thiết hiệu quả trong thời kỳ
khác.
Hạn chế của dự báo kỹ thuật
9. Câu 3 (trang 381)
Giải thích việc dự báo tỷ giá hối đoái bằng
phương pháp cơ bản. Các hạn chế của việc
sử dụng phân tích cơ bản để dự báo tỷ giá
hối đoái.
10. Dự báo cơ bản dựa vào mối quan hệ nền
tảng của những thay đổi kinh tế và tỷ giá
hối đoái.
tỷ giá
giao
ngay
(e)
∆𝐼𝑁𝐹
∆INT
∆𝐼𝑁𝐶∆GC
∆𝐸𝑋𝑃
11. Ví dụ:
Công ty đang dự đóan phần trăm thay đổi của đồng
bảng Anh so với đông đôla Mỹ trong suốt quý tiếp
theo. Giả định dự đóan của công ty về đồng bảng
Anh chỉ phụ thuộc 2 yếu tố tác động đến giá trị
đồng bảng Anh:
Lạm phát tại Mỹ so với lạm phát tại Anh
Sự tăng lên trong thu nhập tại Mỹ so với sự tăng lên
trong thu nhập tại Anh.
Ta phải xác định các thay đổi này tác động như thế
nào đến phần trăm thay đổi trong giá trị đồng bảng
Anh dựa vào dữ liệu quá khứ.
12. Phương trình hồi quy được xác định như sau:
𝐵𝑃𝑡= 𝑏0 + 𝑏1 𝐼𝑁𝐹𝑡−1+𝑏2 𝐼𝑁𝐶𝑡−1 + 𝜇 𝑡
Giả sử cho các giá trị sau: 𝑏0 = 0,02; 𝑏1 =
0,8; 𝑏2 = 1,0.
Dự đóan 𝐵𝑃𝑡 như sau:
𝐵𝑃𝑡= 𝑏0 + 𝑏1 𝐼𝑁𝐹𝑡−1+𝑏2 𝐼𝑁𝐶𝑡−1 + 𝜇 𝑡
= 0,002 + 0,8(4%) + 1(2%) = 0,2% + 3,2%
+ 2% = 5,4%
Do đó, với các chỉ số về tỷ lệ lạm phát và tăng
thu nhập hiện tại, đồng bảng Anh sẽ tăng giá
khỏang 5,4% trong quý tới.
13. HẠN CHẾ CỦA DỰ BÁO CƠ BẢN
Không biết được thời gian chính xác về
tác động của một vài yếu tố lên giá trị
tiền tệ
Một vài yếu tố biều hiện tác động tức
thời lên tỷ giá.
Không dễ dàng định lượng một vài
yếu tố đáng được quan tâm trong quá
trình dự báo cơ bản
Các hệ số rút ra từ phân tích hồi
quy sẽ không nhất thiết giữ nguyên
không đổi qua thời gian
14. CHƯƠNG 10:
• BÀI TẬP TỰ KIỂM TRA
Bài 2 (Trang 417):
Công ty Bradley có 2 lựa chọn xem xét nhập khẩu nguồn cung
ứng của họ từ Canada (C$) hoặc từ Mexico (peso) hàng tháng.
Chất lượng như nhau ở cả 2 nơi. Khi công ty hoàn thành hợp
đồng với nhà cung ứng, công ty buộc phải sử dụng nhà cung cấp
đó tối thiểu là 3 năm. Dựa trên tỷ giá hiện hành, lượng đôla Mỹ
phải trả (gồm cả chi phí vẩn chuyển) là như nhau. Công ty không
có rủi ro nào khác đối với sự biến động tỷ giá. Cho rằng công ty
có thích rủi ro tỷ giá thấp hơn, phương pháp thay thế nào sẽ là
thích hợp hơn. Hãy giải thích.
15. Trả lời:
Nếu chỉ dựa theo tỷ giá hiện hành (tỷ giá mà khi qui đổi ra đô la
mỹ là như nhau) để đưa ra quyết định lựa chọn C$ hay peso sẽ
chịu rất nhiều rủi ro do sự biến động tỷ giá trong tương lai.
• Nếu chọn peso:
Peso có lời
Peso tốn thêm chi phí
• C$ tương tự với peso
Khi dưa ra quyết định chọn nguồn cung ứng nào công ty cần
xem xét kỹ yếu biến động tỷ giá trong tương lai
Nhưng nếu công ty thích có rủi ro tỷ giá thấp hơn thì công ty
nên chọn biện pháp an toàn là chọn Canada là nguồn cung
ứng vì C$ ít biến động qua thời gian hơn so với peso nên an
toàn hơn cho công ty.
16. Bài 3 (Trang 417)
• Giả sử rằng công ty Mỹ của bạn hàng tháng đang xuất khẩu
sang Mexico. Hàng hóa được tính giá theo đồng Mexico. Khi
nguyên kiệu được lấy về, nó nhanh chóng được dùng để sản
xuất sản phẩm tại Mỹ, và sau đó sản phẩm sẽ được xuất khẩu.
Hiện tại, bạn không có bất kì nguy cơ nào đối với rủi ro tỷ giá.
Bạn có quyền lựa chọn mua nguyên liệu từ Canada (thanh toán
bằng đồng đô la Canada), từ Mexico ( thanh toán bằng đồng
peso Mexico) hoặc ngay tại Mỹ (thanh toán bằng đồng đô la
Mỹ). Chất lượng và chi phí kỳ vọng của bạn là như nhau ở cả
3 nguồn nguyên liệu. Vậy nguồn nào là thích hợp hơn, cho
rằng bạn thích có mức rủi ro tỷ giá tối thiểu?
17. Trả lời:
Trường hợp 1: Công
ty Mỹ lựa chọn mua
nguyên liệu từ Canada
(thanh toán bằng đồng
đô la Canada):
nếu USD tăng giá so
với đồng đô la Canada
thì sẽ có lợi
nếu USD giảm giá so
với đồng đô la Canada
thì sẽ bất lợi
v
Trường hợp 2:
Công ty Mỹ lựa
chọn mua nguyên
liệu ngay tại Mỹ
(thanh toán bằng
đồng đô la Mỹ):
Không có rủi ro
tỷ giá đầu vào.
Tuy nhiên, doanh
thu chuyển về
nước có thể chịu
tác động biến
động tỷ giá trong
tương lai.
Trường hợp 3:Công
ty lựa chọn mua
nguyên liệu từ
mexico ( thanh toán
bằng đồng peso
mexico):
Có thể bù trừ dòng
tiền vào và ra đề có
thể giảm thiểu rủi
ro hơn.
Chọn
18. Bài 5 (Trang 417)
• Giả sử rằng đồng đôla Mỹ được kỳ vọng sẽ
mạnh lên so với đông Euro trong một vài năm
tới. Hãy giải thích điều này sẽ ảnh hưởng như
thế nào tới thu nhập hợp nhất của các công ty
đa quốc gia tại Mỹ có công ty con tại châu Âu.
19. Trả lời:
• Ví dụ: một chi nhánh tại Anh của công ty đa quốc gia kiếm được 10 triệu
bảng trong năm 1 và 10 triệu bảng trong năm 2. Khi những khỏan thu
nhập này đựợc hợp nhất, chúng đựợc chuyển sang đôla Mỹ theo tỷ giá
trung bình có trọng số trong năm đó. Giả sử tỷ giá trung bình có trọng số
là $1,7 trong năm 1 và $1,5 trong năm 2. Thu nhập chuyển đổi sang đồng
đôla Mỹ cho mỗi kỳ báo cáo được xác định như sau:
Năm 1 : 10.000.000 x 1,7 = $17.000.000
Năm 2 : 10.000.000 x 1,5 = $15.000.000
Ta thấy được thu nhập quy đổi hợp nhất bằng đồng đôla Mỹ giảm 2 triệu
đôla Mỹ trong năm 2. Sự khác biệt ở đây là do sự thay đ tỷ giá trung bình có
trọng số của đồng bảng Anh. Sự sụt giảm trong thu nhập không phải do lỗi
của công ty con ma do đồng bảng Anh suy yếu đã làm thu nhập trong năm 2
trở nên ít hơn (khi tính theo đôla Mỹ).
Nếu đồng đôla Mỹ được kỳ vọng sẽ mạnh lên so với đông Euro
trong một vài năm tới, thì thu nhập hợp nhất của các công ty đa
quốc gia tại Mỹ có công ty con tại châu Âu bị giảm đi khi quy đổi.
20. CÁC CÂU HỎI VÀ ỨNG DỤNG
Câu 2 (Trang 418):
• Đánh giá rủi ro giao dịch. Người chủ của bạn, một công ty đa
quốcgia lớn vừa yêu cầu bạn đành giá rủi ro giao dịch của
công ty. Dòng tiền dự tóan của công ty trong năm sau được
trình bày ở bên dưới. Dòng tiền vào bằng Krone Đan Mạch =
DK 50.000.000 trong khi đó dòng tiền ra = DK 40.000.000 .
Dòng tiền vào bằng Bảng Anh = 2.000.000 bảng trong khi
dòng tiền ra = 1.000.000 bảng. Tỷ giá giao ngay của đồng
Krone là $0,15, của đồng bảng là $1,5. giả sử rằng các biến
động theo đồng krone Đan Mạch và đồng bảng Anh có mối
tương quan mạnh với nhau. Hãy cho biết đánh giá của bạn vè
múc độ rủi ro giao dịch của công ty (xem thử rủi ro cao hay
thấp). Chứng minh câu trả lời của bạn.
21. Trả lời:
Loại
tiền
Dòng
tiền vào
Dòng
tiền ra
Dòng tiền
vào thuần
hoặc ra
thuần
Tỷ giá
giao
ngay
Dòng tiền
vào thuần
hoặc ra
thuần được
tính theo
USD
Krone
Đan
Mạch
50,000,0
00
40,000,
000
10,000,000 0.15 1,500,000
Bảng
Anh
2,000,00
0
1,000,0
00
1,000,000 1.5 1,500,000
22. Câu 3 ( Trang 418):
• Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro giao dịch của
một công ty. Yếu tố nào ảnh hưởng đến mức
độ rủi ro giao dịch của một công ty đối với
một loại tiền cụ thể? Với mỗi yếu tố hãy giải
thích những đăc trưng cần thiết đeer làm
giảm rủi ro giao dịch.
23. Trả lời:
Các yếu tố
ảnh hưởng
đến rủi ro
giao dịch
sự thay đổi
của tỷ giá
giữa đồng nội
tệ
khoảng cách
địa lý
sự khác nhau
về văn hóa,
pháp lý, rào
cản quốc tế
….
24. Câu 5 (Trang 418):
• Tác động của đồng tiền đối với dòng tiền. Sự
lên giá đồng nội tệ của công ty nhìn chung ảnh
hưởng như thế nào đối với dòng tiền vào của
công ty? Sự lên giảm giá đồng nội tệ của công
ty nhìn chung ảnh hưởng như thế nào đối với
dòng tiền ra của công ty?
26. Câu 6 (Trang 418)
• Công ty Fischer xuất khẩu sản phẩm từ Florida
sang Châu Âu. Công ty có nguồn cung ứng và
vay mượn vốn ở trong nước. Sự lên giá của
đồng euro có thể ảnh hưởng như thế nào đến
dòng tiền thuần của công ty? Tại sao?
làm tăng dòng tiền thuần của công ty
27. Câu 10 (Trang 418)
• Rủi ro quy đổi. Xem xét giai đoạn mà đôla Mỹ
suy yếu so với đồng euro. Điều này sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến thu nhập được báo
cáo của một công ty đa quốc gia tại Mỹ có
công ty con tại châu Âu? Xem xét giai đoạn mà
đôla Mỹ mạnh lên so với hầu hết tất cả ngoại
tệ. Điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
thu nhập được báo cáo của một công ty đa
quốc gia tại Mỹ có công ty con trên tòan thế
giới?
28. Trả lời:
• Tác động chuyển đổi tích cực đến
thu nhập hợp nhất của một công
ty đa quốc gia tại Mỹ có công ty
con tại Châu Âu
Trường hợp 1:
Đồng USD suy
yếu so với Đồng
Euro
• tác động bất lợi khi chuyển đổi
thu nhập hơp nhất của một công
ty đa quốc gia tại Mỹ có công ty
con trên toàn thế giới
Trường hợp 2:
Đồng USD mạnh
lên so với hầu hết
tất cả ngoại tệ:
29. Câu 13 (Trang 419)
Rủi ro kinh tế. Công ty Lubbock sản xuất đồ nội
thất và không có hoạt động kinh doanh quốc tế.
Các đối thủ chính của công ty nhập khẩu hầu hết
đồ nội thất từ Brazil và sau đó bán lại cho các
cửa hàng bán lẻ tại Mỹ. Công ty Lubbock sẽ bị
ảnh hưởng như thế nào nếu đồng tiền của Brazil
(đồng real) mạnh lên theo thời gian?
tác động tích cực đến công ty Lubbock
30. Câu 15 (Trang 419):
• Ngang bằng sức mua (PPP) và rủi ro kinh tế.
Công ty Boulder xuất khẩu ghế sang châu Âu
(hóa đơn ghi theo theo đồng đôla Mỹ) và cạnh
tranh với các công ty châu Âu địa phương.
Nếu quy luật ngang bằng sức mua tồn tại thì
tại sao Boulder sẽ không được hưởng lợi từ
một đồng euro mạnh hơn?
31. Trả lời:
Các yếu tố ảnh hưởng
chính như: ngoài yếu
tố chênh lệch trong
lạm phát, tỷ giá hối
đoái còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố
khác như lãi suất,
mức thu nhập, các
biện pháp kiểm soát
của chính phủ và các
hàng rào mậu dịch.
Không có
hàng thay
thế như
hàng nhập
khẩu
32. Câu 17 (Trang 419):
• Tác động của tỷ giá đối với thu nhập. Công ty
Cieplak là một công ty đa quốc gia tại Mỹ vừa mở
rộng sang châu Á. Công ty mẹ tại Mỹ xuấ khẩu
sang một vài nước châu Á, thanh tóan bằng đồng
tiền của các nước châu Á. Công ty cũng có một
công ty lớn tại Malaisia phục vụ thị trường ở đó.
Hãy đưa ra tối thiểu hai lý do liên quan đến rủi ro
tỷ giá mà có thể giải thích được tại sao thu nhập
của Cieplak bị suy giảm trong suốt thời kỳ khủng
hỏang tài chính châu Á.
33. Trả lời:
Nền tảng kinh tế vĩ
mô yếu kém
Các dòng vốn nước
ngoài kéo vào
Tấn công đầu cơ và
rút vốn đồng loạt
34. CHƯƠNG 11
BÀI TẬP TỰ KIỂM TRA
Câu 1 (trang 463)
Montclair, một công ty Mỹ, có kế hoạch sử
dụng việc phòng vệ trên thị trường tiền tệ để
phòng vệ việc thanh toán 3 triệu đô la úc cho
hàng hóa úc trong 1 năm. Tỷ lệ lãi suất hiện tại
ở mỹ là 7%, trong khi tỷ lệ lãi suất ở úc là 12%.
Tỷ giá giao ngay của đồng đô la úc là $0.85,
trong khi tỷ giá kỳ hạn 1 năm là $0.81.
35. Xác định số lượng USD cần thiết trong một năm nếu
một biện pháp phòng vệ được sử dụng.
Giả sử rằng công ty có thể kiếm được 12% lợi nhuận
từ việc gửi tiền này
Lượng tiền gửi để phòng ngừa rủi ro các khoản phải
trả
= 3,000,000 đô la Úc /(1+12%)
= 2,678,571.43đô la Úc
Công ty Montclair có khoản phải thanh toán 3 triệu đô
la Úc trong vòng 1 năm, công ty Montclair có thể
chuyển đô la Úc sang đô la Mỹ và gửi đô la Mỹ vào
một ngân hàng ngày hôm nay.
36. Tỷ giá giao ngay là $0.85, lượng đô la Mỹ cần thiết
để thực hiền việc gửi tiền này là:
Lượng tiền gửi đô la Mỹ = 2,678,571.43 đô la Úc *
$0.85 = $2,276,785.7
Giả sử công ty Montclair có thể vay đô la với lãi suất
7%, công ty dễ vay mượn số vốn cần thiết để để thực
hiện việc gửi tiền, vào cuối năm công ty sẽ tất toán
khoản vay:
Lượng đô la Mỹ phải hoàn trả = $2,276,785.7
* ( 1+ 7%) = $2,436,160.7
37. Câu 3 (trang 464)
Giải thích các lợi thế có thể có khi có một
phòng vệ bằng quyền chọn trên thị trường
tiền tệ cho công ty Montclair.
Một bất lợi có thể có của phòng vệ bằng
quyền chọn tiền tệ là gì?
38. LỢI THẾ
Nếu sử dụng quyền chọn thì công ty có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền chọn khi đến hạn thanh
toán. Tùy thuộc vào việc so sánh giữa giá thực hiện
và tỷ giá giao ngay khi đến hạn thanh toán:
Trường hợp 1: Nếu giá thực hiện quyền chọn
mua nhỏ hơn $0.81thì công ty sẽ thực hiện
quyền chọn mua và chi phí của việc phòng về
bao gồm giá trả cho mỗi đồng đô la Úc cùng với
mức phí trả cho quyền chọn mua.
Trường hợp 2: Nếu giá thực hiện quyền chọn mua
lớn hơn $0.81 thì công ty sẽ trả mức tỷ giá giao
ngay tại thời điểm đến hạn thanh toán là $0.81 có
nghĩa là công ty không thực hiện quyền chọn mua
cộng với mức phí phải trả cho quyền chọn mua.
39. Một bất lợi có thể có của phòng vệ bằng
quyền chọn tiền tệ là dù thực hiện hay không
thực hiện quyền chọn thì công ty Montclair
cũng phải trả chi phí quyền chọn.
40. CÂU HỎI VÀ ỨNG DỤNG
Câu 2 (trang 464)
Giả sử rằng Stevens Point có khoản phải thu ròng là 100,000
$S trong 90 ngày. Tỷ giá giao ngay $S là $0.50, và lãi suất
Singapore là 2% trên 90 ngày. Đề nghị cho biết làm thế nào
công ty Mỹ có thể thực hiện phòng vệ thị trường tiền tệ.
Công ty Stenvens Point có khoản phải thu ròng là
100000 đô la Singapore trong vòng 90 ngày. Công
ty có thể vay vốn bằng đo la Singapore với mức lãi
suất 2% trên 90 ngày. Số tiền công ty phải vay để
nó được sử dụng tất cả các khoản thu để hoàn trả
toàn bộ khoản vay trong 90 ngày là:
lượng tiền vay = 100000/(1+2%) = 98,039.22
41. Nếu công ty Stenvens Point có được một khoản
vay 90 ngày trị giá 98039.22 đô la Singapore từ
một ngân hàng, nó sẽ nợ ngân hàng 100000 đô la
Singapore trong 90 ngày. Nó có thể sử dụng các
khoản phải thu để hoàn trả khoản vay. Nguồn quỹ
mà công ty vay có thể được chuyển sang đồng đô
la Mỹ và được sử dụng để hỗ trợ các khoản vay
hiện tại của công ty
Nếu công ty Stenvens Point không cần bất kỳ
khoản tiền nào để hổ trợ các hoạt động hiện tại,
công ty có thể chuyển đổi đô la Singapore mà mình
đã vay sang đô la Mỹ . Tỷ giá giao ngay là $0.5 .
Khi công ty Stenvens Point chuyển đổi đô la
Singapore, công ty sẽ nhận được:
42. Lượng đô la nhận được từ khoản vay= 98039.22 *
$0.5 = $49019.61
Sau đó, số đô la Mỹ có thể được đầu tư vào thị
trường tiền tệ. Giả sử rằng công ty Stenvens Point có
thể kiếm được lãi suất 1% trong vòng 90 ngày.
Trong vòng 90 ngày, việc đầu tư sẽ có giá trị:
$49019.61 * ( 1+1%) = $49509.8061
Vì vậy, nếu công ty Stenvens Point sử dụng kỹ thuật
phòng vệ bằng thị trường tiền tệ, thì các khoản phải
thu của công ty có trị giá $49509.8061 trong 90
ngày.
43. Câu 3 (trang 464)
Giả sử rằng Vermont có khoản phải trả ròng
200,000 peso Mexico trong 180 ngày. Tỷ lệ lãi suất
Mexico là 7% trong 180 ngày, và tỷ giá giao ngay
của đồng peso mexico là $0.10. đề nghị cho biết
làm thế nào công ty Mỹ có thể thực hiện phòng vệ
trên thị trường tiền tệ.
Giả sử công ty Vermont có khoản phải trả ròng
200000 peso Mexico trong vòng 180 ngày, công ty
Vermont có thể chuyển peso Mexico sang đô la Mỹ
và gửi đô la Mỹ vào một ngân hàng ngày hôm nay
44. Giả sử rằng công ty có thể kiếm được 7% lợi nhuận từ
việc gửi tiền này.
Lượng tiền gửi để phòng ngừa rủi các khoản phải trả
= 200000 peso Mexico/(1+7%)
= 186915.89 peso Mexico
Tỷ giá giao ngay là $0.1, lượng đô la Mỹ cần thiết để thực
hiền việc gửi tiền này là:
Lượng tiền gửi đô la Mỹ = 186915.89 peso Mexico *
$0.1 = $18691.589
Giả sử công ty Vermont có thể vay đô la với lãi suất 8%,
công ty dễ vay mượn số vốn cần thiết để để thực hiện việc
gửi tiền, vào cuối năm công ty sẽ tất toán khoản vay:
Lượng đô la Mỹ phải hoàn trả = $18691.589 * ( 1+ 8%) =
$20186.92.
45. Câu 10 (trang 465)
+ Mua hợp đồng kỳ hạn sẽ được thương lượng giữa
công ty Kayla và ngân hàng thương mại, cho phép
cố định một mức tỷ giá biết trước mà tại đó doanh
nghiệp có thể mua ngoại tệ là đô la Mỹ.
Công ty Kayla nhập khẩu sản phẩm từ Mexico,
công ty có kế hoạch phòng vệ khoản các khoản
phải trả với một hợp đồng kỳ hạn 90 ngày. Công ty
Kayla sẽ trả một lượng tiền nhỏ hơn bằng usd khi
phòng vệ rủi ro so với việc không bảo hiểm vì:
46. + Với giá thỏa thuận biết trước và cố định, Công
ty Kayla có được sự yên tâm khỏi phải lo lắng
về sự biến động giá cả cà phê trên thị trường.
+ rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường
của tỷ giá gây ra. Với tư cách là công cụ phòng
ngừa rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng
để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một
tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến
động tỷ giá trên thị trường.
47. CÂU 11(TRANG 465)
Phòng vệ kì hạn :
Công ty Santa Barbara của Mỹ cần 300.000 ringgit
Malaysia trong 90 ngày.
→ Công ty có thể ký hợp đồng kỳ hạn để mua đồng
ringgit sau 90 ngày.
Biết tỷ giá kỳ hạn 90 ngày: F = $0.4
Vậy, nếu công ty mua kỳ hạn hợp đồng ringgit sau
90 ngày, chi phí tính theo USD trong một năm là:
Chi phí tính bằng USD = Khoản phải trả × Tỷ giá kỳ
hạn
= 300.000 ringgit × $0.4 = $120.000
48. PHÒNG VỆ TIỀN TỆ
Lượng tiền gửi để phòng ngừa các khoản phải trả
=
300.000
(1+3%)
= 291.262 ringgit
Giả sử tỷ giá giao ngay hôm nay S = 0.404, lượng USD cần
thiết để thực hiện việc gửi tiền này:
Lượng tiền gửi USD cần thiết = 291.262𝑟𝑖𝑛𝑔𝑔𝑖𝑡 × $0.404 =
$117.669
Nếu cóthểvay USD vớii = 4%, công ty sẽ vay mượn số vốn
cần thiết để thực hiện việc gửi tiền, và cuối năm công ty phải
trả:
Lượng USD phải hoàn trả = $117.669× (1 + 4%) = $122.375
→ Như vậy, để có được 300.000, công ty ringgit sau 90 ngày
cần phải có $122.375
Vậy công ty Santa Barbara nên phòng vệ kì hạn
49. CÂU 12(TRANG 466)
Phòng vệ kì hạn :
Công ty Riverside của Mỹ sẽ nhận được 400.000 bảng Anh
trong 180 ngày.
→ Công ty có thể ký hợp đồng kỳ hạn để bán bảng Anh
trong 180 ngày.
Biết tỷ giá kỳ hạn trong 180 ngày: F = $1.5.
Vậy, nếu công ty bán kỳ hạn hợp đồng bảng Anh công ty có
thể ước tính lượng USD nhận được trong 180 ngày
Dòng tiền tính theo USD = Khoản phải thu × Tỷ giá kỳ hạn
= 400.000 bảng × $1.5 = $600.000
50. Công ty Riverside nhận được 400.000 bảng Anh
trong 180 ngày, Công ty có thể chuyển USD sang
bảng Anh vàgửi bảng Anh tại ngân hàng hôm nay.
Công ty có thể vay vốn bằng bảng Anh với mức lãi
là 9%/180 ngày.
Số tiền công ty sẽ phải vay để hoàn trả toàn bộ
khoản vay trong 180 ngày:
Lượng tiền vay=
400.000 𝑏ả𝑛𝑔
(1+9%)
= 366.972 𝑏ả𝑛𝑔 𝐴𝑛ℎ
Nếu cty Riverside không cần bất kỳ khoản tiền nào
để hỗ trợ, cty có thể chuyển đổi bảng Anh mà mình
đã vay sang đôla Mỹ.
PHÒNG VỆ TIỀN TỆ
51. Giả sử tỷ giá giao ngay hiện hành S= $1.48. Khi cty
Riverside chuyển đổi bảng Anh, công ty sẽ nhận
được:
Lượng đô la nhận được từ khoản vay = 366.972 ×
$1.48 = $543.118
Sau đó, số đôla Mỹ có thể được đầu tư vào thị trường
tiền tệ. Giả sử lãi suất 8%/180 ngày. Trong 180 ngày,
việc đầu tư sẽ có giá trị:
$543.118 × (1+8%) = $586.567
Vì vậy, nếu cty Riverside sử dụng kỹ thuật phòng vệ
bằng thị trường tiền tệ, thì các khoản phải thu của
công ty sẽ trị giá $586.567 trong 180 ngày
Vậy ta chọn phòng vệ kì hạn.
52. CÂU 19 (TRANG 466)
Tỷ giá
giao
ngay
Mức phí
Có thực
hiện
quyền
chọn hay
không?
Giá tổng
cộng thu
cho mỗi
đơn vị
Giá tổng
cộng thu
$250,000
Xác suất
$0.44 $0.03 Không $0.47 $117,000 30%
$0.4 $0.03 Không $0.43 $107,500 50%
$0.38 $0.03 Không $0.41 $102,500 20%
Giá thực hiện là $0.49
53. Trường hợp 1 có gía thực hiện là 1,74, đơn vị: USD
Tỷ giá giao
ngay
đồng bản
Anh 90
ngày kể từ
bây giờ
Mức phí
trả
cho mỗi
đơn
vị khi mua
quyền
chọn
Có thực
hiện
quyền
chọn hay
không
Giá tổng
cộng ( bao
gồm cả
mức phí
quyền
chọn mua)
trả cho
mỗi đơn vị
Gía tổng
cộng trả
cho
100000
Bảng Anh
Xác suất
1.65 0.06 Không 1.71 171000 20%
1.7 0.06 Không 1.76 176000 20%
1.75 0.06 Có 1.8 180000 20%
1.8 0.06 Có 1.8 180000 20%
1.85 0.06 Có 1.8 180000 20%
CÂU 27 (TRANG 468)
54. Trường hợp 2 có giá thực hiện là $1.76. đơn vị USD
Tỷ giá giao
ngay
đồng bản
Anh 90
ngày kể từ
bây giờ
Mức phí trả
cho mỗi
đơn
vị khi mua
quyền chọn
Có thực
hiện
quyền
chọn hay
không
Giá tổng
cộng (bao
gồm cả
mức phí
quyền chọn
mua) trả
cho mỗi
đơn vị
Gía tổng
cộng trả
cho
100,000
Bảng Anh
Xác suất
1.65 0.05 Không 1.7 170,000 20%
1.7 0.05 Không 1.75 175,000 20%
1.75 0.05 Không 1.8 180,000 20%
1.8 0.05 Có 1.81 181,000 20%
1.85 0.05 Có 1.81 181,000 20%
55. Trường hợp 3: giá thực hiện là $1.79, đơn vị USD
Tỷ giá giao
ngay
đồng bản
Anh 90
ngày kể từ
bây giờ
Mức phí
trả
cho mỗi
đơn
vị khi mua
quyền
chọn
Có thực
hiện
quyền
chọn hay
không
Giá tổng
cộng(bao
gồm cả
mức phí
quyền
chọn mua)
trả cho
mỗi đơn vị
Gía tổng
cộng trả
cho
100,000
Bảng Anh
Xác suất
1.65 0.03 Không 1.68 168,000 20%
1.7 0.03 Không 1.73 173,000 20%
1.75 0.03 Không 1.78 178,000 20%
1.8 0.03 Có 1.82 182,000 20%
1.85 0.03 Có 1.82 182,000 20%
56. Gía trị tiền kỳ vọng phải trả của trường
hợp 1 và 2 là 177400 USD.
Gía trị tiền kỳ vọng phải trả của trường
hợp 3 là 176600 USD.
Vậy nếu mỗi năm các kịch bản có xác
suất xảy ra bằng nhau thì sẽ chọn kịch
bản 3 vì số tiền phải trả trong kịch bản 3
ít hơn kịch bản 1 và 2.(176600 USD
<177400 USD).
KẾT LUẬN