Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Xăng Dầu. Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới tác động của chính sách quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp đổi mới QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tính sẵn sàng đáp ứng và thích ứng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Kinh Doanh Xăng Dầu.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯƠNG THÀNH SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN SANG
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện độc lập và dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Xuân Sang; Cơ quan công tác: Phó
viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này kính đề nghị Giám đốc Học viện cho tôi
được bảo vệ luận văn trước Hội đồng.
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thành Sơn
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU......................................... 7
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu............................................... 7
1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý............................................ 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu .................................................................................................................... 20
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG.....22
2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ..................................................... 22
2.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và
phương pháp quản lý tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình......................................... 39
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu tại Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình............................................................................................... 45
2.4. Những kết quả đạt được và các hạn chế nguyên nhân ....................................... 48
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH ................55
3.1. Bối cảnh quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay.......... 55
3.2. Nâng cao hiệu quả, đổi mới chính sách quản lý nhà nước................................. 58
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC................................................................................................................. 84
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NĐ 84
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
về Kinh doanh xăng dầu
NĐ 83
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ
về Kinh doanh xăng dầu (thay thế NĐ 84)
TT 36/TT-BCT
Thông tư 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ công
thương
TT15
Thông tư 15/2015/TT-BKHCN ngày 25/08/2015 của Bộ KHCN
Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
APEC
Diễn đàn Châu Á Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation)
ASEM Diễn đàn kinh tế Á - Âu (The Asia-Europe Meeting)
Petrolimex Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
PetroVietnam Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
PV OIL Tổng công ty dầu Việt Nam
Mipeco Tổng công ty xăng dầu quân đội
Petec Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec
Công ty Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
CHXD Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VPHC Vi phạm hành chính
Thù lao đại lý/
Hoa hồng đại lý
Là mức trên lệch giữa giá bán lẻ theo quy định với giá Công ty
bán cho Đại lý, tổng đại lý.
Xăng dầu Xăng ô tô, Diezen, nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017......................................................31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty..................................32
Bảng 2.3. Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)........................................35
Bảng 2.4. Cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình............................................37
Bảng 2.5. Qui hoạch triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.............44
Biểu đồ: 2.1. Bộ máy tổ chức của Tập đoàn .................................................................32
Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối xăng dầu
Việt Nam .......................................................................................................................23
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty........................................................................25
6. 1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt với những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như
nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản xuất, đời sống
dân sinh và an ninh quốc phòng - là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh năng
lượng của đất nước mà trong thời gian dài chưa thể thay thế -Vì thế mạng lưới kinh
doanh xăng dầu được nhà nước hết sức quan tâm qui hoạch, xây dựng hạ tầng nhằm
cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế,
trong nhiều năm qua hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa bao giờ “bớt nóng” trên
các mặt báo chí vì là hoạt động kinh tế có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp
đến an ninh năng lượng, đời sống dân sinh, sự ổn định cũng như tốc độ phát triển
kinh tế của đất nước.
Danh mục các loại hàng hóa thuộc ngành kinh doanh có điều kiện thì xăng
dầu là loại hàng hóa đặc biệt, nó có những tiêu chuẩn về kỹ thuật rất khắt khe và có
nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu
và đưa ra các giải pháp khắc phục là thực sự cần thiết. Muốn kinh doanh mặt hàng
này theo qui định, thương nhân phải đạt các điều kiện: về chủ thể kinh doanh; về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị; về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; về sức khỏe. Xăng dầu là mặt hàng
thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng. Đây là hàng
hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, nên hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu phải được đảm bảo
an toàn, hiệu quả và tiết kiệm. Về mặt thể chế, thị trường xăng dầu có hành lang
pháp lý thống nhất, minh bạch rất thiếu và yếu, các văn bản pháp quy điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong thời gian qua thường không kịp
thời, làm cho công tác kiểm tra, xử phạt đối với những vụ vi phạm trong kinh doanh
xăng dầu của các cơ quan chức năng của nhà nước rất khó xử lý, mặt khác các gian
lận thương mại trên thị trường xăng dầu ngày càng gia tăng. Thực tiễn cho thấy,
hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về kinh doanh xăng dầu luôn được xây dựng
7. 2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
và phát triển theo thực tế của thị trường xăng dầu. Việc định hình, xây dựng cơ chế
quản lý kinh doanh xăng dầu từ khi ra đời đến nay là một quá trình dài với nhiều
biến động, chủ yếu dựa theo những biến đổi của thị trường và đang trong quá trình
tiếp tục hoàn thiện. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu còn nhiều bất
cập như: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, điều hành giá xăng dầu,tình trạng buôn
bán lậu, gian lận thương mại, xâm phạm thương hiệu, hoạt động tạm nhập tái xuất,
trình độ nghiệp vụ và công nghệ của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thấp, yếu,
chưa nắm bắt được kịp thời các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ sung các điều kiện
kinh doanh xăng dầu. Những thủ tục cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu vẫn còn
phức tạp, tốn thời gian, nhiều thủ tục chồng chéo.
Phải nhìn nhận khách quan rằng từ khi có khung pháp luật về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện nói chung và kinh doanh đã tạo điều kiện cho các chủ thể
đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước; chính quyền các cấp, các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và cộng đồng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề
thực hiện quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện ở nước ta hiện nay. Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình là một công ty thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt nam
(Petrolimex) - là một doanh nghiệp lớn - thực hiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế
thị trường, không tránh khỏi việc phải đương đầu với thử thách của cơ chế mới. Chấp
nhận cạnh tranh vượt qua khó khăn thử thách, đã từng bước ổn định và phát triển kinh
doanh, đứng vững trên thị trường. Theo đó thì tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, trên
cơ sở đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thực hiện kinh doanh
chịu chi phối các qui định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Công ty
đã tiến hành các hoạt động triển khai thi hành pháp luật trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, dễ nhận thấy vấn đề cần đặt ra là: Vai trò
của QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; và thực tiễn tại công ty Hà Sơn
Bình diễn ra như thế nào, chiến lược của công ty ra sao, để hoạt động kinh doanh
của công ty diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, ngày một phát triển, đảm bảo
quyền lợi của người tiêu dùng. Để trả lời những câu hỏi trên, người viết đã lựa chọn
đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
Hà Sơn Bình” để nghiên cứu.
8. 3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trong những năm
trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu như:
+ Năm 2011, luận án tiến sỹ của Nguyễn Duyên Cường (2011) với đề tài
“Đổi mới quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, có nội dung QLNN về lĩnh vực xăng dầu, khai
thác các khía cạnh chính sách và quản lý, phân tích và đề xuất các giải pháp dựa
trên nghiên cứu các mô hình quản lý của các nước trên thế giới áp dụng vào Việt
Nam từ đó rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó tác giả đánh giá vai
trò của nhà nước trong các hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu tại Việt
Nam và đề xuất giải pháp.
+ Năm 2012, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Hồng Việt (2012) với đề tài “Chính
sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” phân tích về mặt
lý luận học thuật chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu,
khẳng định chính sách quản lý của nhà nước can thiệp rất sâu vào thị trường xăng
dầu và làm méo mó thị trường, từ đó đề xuất 5 giải pháp và 2 điều kiện để hoàn
thiện chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu.
+ Năm 2014, luận văn thạc sỹ của Cảnh Chí Hùng với đề tài “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đưa ra
được một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hoạt
động của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Thông qua hoạt động
nghiên cứu đề tài tác giả đã tiếp cận nội dung và nghiên cứu một cách tỷ mỉ về vấn đề
QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung.
+ Năm 2015, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Giang với đề tài “Chính sách
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam”thể hiện tổng
quan về thực trạng 8 chính sách QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu và
phân tích nội dung cũng như hoàn thiện vấn đề các chính sách về QLNN trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu nói chung. Tác giả đề cập đến những khó khăn, vướng
mắc trong qua công tác QLNN về vấn đề này.
Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có công trình tập trung nghiên cứu về quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu của một doanh nghiệp hoạt động
9. 4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
trên địa bàn đến nhiều tỉnh, tác động quản lý của mỗi tỉnh là khác nhau do sự phát
triển không đồng đều về kinh tế tại mỗi tỉnh, trong các giai đoạn trước đây. Cũng
như tác động của việc quản lý đó đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển doanh
nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp có địa bàn trải rộng 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Sơn
La bao gồm cả thành phố và miền núi, vùng sâu vùng xa và doanh nghiệp thuộc một
Tập đoàn lớn là công cụ điều tiết, ổn định vĩ mô của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ
kinh doanh chính còn thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc lấy doanh nghiệp làm
trọng tâm để định vị với chủ thể hạt nhân của nền kinh tế dưới tác động của Nhà
nước làm hướng nghiên cứu chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Nêu lên thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dưới tác động của chính sách quản lý Nhà nước và đề xuất các giải pháp đổi
mới QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, tính sẵn sàng đáp ứng và thích
ứng Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực xăng dầu thuộc danh mục đó. Hệ thống lý
luận về QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLNN trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
- Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tác
động đối với Công ty trong những năm qua. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
QLNN trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung và của Công ty nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện quản lý của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tiến
hành phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về việc thực hiện pháp luật. Từ đó
tác giả tìm ra các khó khăn, vướng mắc cần khắc phục.
Cũng như tìm hiểu về hệ thống pháp luật điều chỉnh lĩnh vực xăng dầu; qua
đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm thực thi một cách có hiệu
10. 5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
quả pháp luật điều chỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Đề xuất được những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh
doanh xăng dầu dựa trên những phân tích khoa học và thực tiễn về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh xăng
dầu gắn với hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động QLNN về kinh doanh xăng dầu tại công ty Hà
Sơn Bình có địa bàn rộng tại 3 tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La.
Về thời gian: Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Hà Sơn Bình từ
năm 2013 đến năm 2017 dưới tác động của QLNN.
Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo
quy định pháp luật hiện hành. Tiến hành phân tích các quy định của pháp luật về hoạt
động kinh doanh xăng dầu gắn với việc khảo sát thực tiễn việc thực thi pháp luật tại
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác QLNN về kinh doanh xăng dầu đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu hoạt động QLNN qua cách tiếp
cận liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu hoạt động QLNN trong
kinh doanh xăng dầu của Công ty. Đó là cách tiếp cận quy phạm từ hoạch định đến xây
dựng, thực hiện đánh giá hoạt động đến các chủ thể. Lý thuyết hoạt động được soi sáng
qua thực tiễn của QLNN trong kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân
tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa tài liệu.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thống kê từ nhiều nguồn tài liệu
như: Các loại văn bản của Nhà nước, các bài nghiên cứu, trao đổi, các trang web
11. 6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
của Tập đoàn, Công ty, Hiệp hội xăng dầu, các báo cáo hàng năm về từng lĩnh vực
của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong đó báo cáo hàng năm về lĩnh vực hoạt
động kinh doanh xăng dầu và các báo cáo điều tra khảo sát Công ty về hệ thống
phân phối của Công ty và Đại lý kinh doanh xăng dầu thuộc địa bàn hoạt động 3
tỉnh Nam Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở nước ta hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình hoạch định, thực thi và
đánh giá cơ chế, chính sách phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu tại địa bàn
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động. Trên cơ sở đó, luận văn có ý nghĩa thực
tiễn khi chỉ ra những tồn tại trong QLNN về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tác động
đến quá trình kinh doanh của Công ty kinh doanh xăng dầu Hà Sơn Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện thực hiện có hiệu quả
và phù hợp, nhằm nâng cao vai trò QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng trong thời gian tới. Giúp nhà
hoạch định chính sách và lãnh đạo Công ty nhìn rõ các hạn chế, những điểm chưa
phù hợp để để kịp thời điều chỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
12. 7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm xăng dầu
Khái niệm về xăng dầu: là sản phẩm của qui trình lọc dầu mỏ, là hỗn hợp
chất lỏng dễ cháy của hydrocarbon, chủ yếu là hexan, heptan và chỉ số octan, thu
được từ dầu mỏ và sử dụng như một dung môi và nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ thì
“Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu
bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không
bao gồm các loại khí hoá lỏng và khí nén thiên nhiên”1
.
Đặc điểm cơ bản của xăng dầu:
- Xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao, dễ bắt lửa, chỉ va chạm mạnh
cũng có khả năng gây cháy nổ. Khi cháy chúng phát sáng, thể tích tăng đột ngột và
sinh nhiệt.
- Xăng dầu là loại sản phẩm dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu khoa
và kinh doanh do khả năng bốc hơi rất mạnh.
-Xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế biến cũng như
vận chuyển , phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn, ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe con người và môi trường.
- Xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, là đầu vào không thể
thiếu của nhiều ngành kinh tế. Do đó, khi lượng xăng dầu không đáp ứng đủ nhu
cầu sẽ làm cho quy mô các hoạt động kinh tế giảm sút. Khi giá xăng dầu tăng cao,
chi phí sản xuất các mặt hàng xăng dầu như yếu tố đầu vào tăng lên [22, tr.15].
1
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu
13. 8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Kinh doanh xăng dầu
Khái niệm về kinh doanh: là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời
sống kinh tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm
kinh doanh có nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu
là các hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo
cách hiểu này thì kinh doanh đồng nhất với khái niệm về thương mại được nêu
trong Bộ luật Thương mại Việt Nam ban hành năm 1997.
Tuy nhiên, khái niệm “kinh doanh” chính thức được Luật pháp Việt Nam sử
dụng từ năm 1990 khi Chính phủ đưa ra hai bộ luật quan trọng, đó là Luật Công ty
và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đến năm 1999, khái niệm “kinh doanh” một lần nữa
được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp như sau: “Kinh doanh được hiểu là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi”[9, tr.13]. Theo đó, kinh doanh bao hàm cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa, các hoạt động sản xuất, gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục
đích sinh lợi. Cách hiểu này về kinh doanh khá tương đồng với khái niệm thương
mại mới được nêu ra trong Luật Thương mại sửa đổi năm 2005. Theo Bộ luật này,
“hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục tiêu sinh lợi khác”[11], đây cũng là cách hiểu phổ biến về thương mại trên thế
giới. Như vậy, hiện nay khái niệm kinh doanh được hiểu như là thương mại theo
nghĩa rộng. Kinh doanh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống kinh
tế của nước ta cũng như các nước trên thế giới, trên thực tế khái niệm kinh doanh có
nhiều cách hiểu. Theo cách hiểu thông thường, kinh doanh được hiểu là các hoạt
động nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua, bán hàng hóa. Theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
14. 9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Ngày 15/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về
kinh doanh xăng dầu, theo đó “cơ chế kinh doanh xăng dầu sẽ được vận hành theo
cơ chế thị trường để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang dần
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội đồng thời
cũng chứa đựng những thách thức trong kinh doanh xăng dầu” [2]. Đòi hỏi các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước
cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, để thích nghi với
cơ chế kinh doanh mới nhằm đảm bảo cho sự ổn định, phát triển và chủ động hội
nhập, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Trong Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, kinh doanh xăng
dầu bao gồm các hoạt động sau: “Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong
nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế
xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho,
cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu”[3].
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty là một ngành kinh doanh đặc
biệt và có đặc điểm như sau:
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi những điều
kiện nghiêm ngặt bao gồm:
+ Phải tuân thủ quy trình, yêu cầu phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt trong
suốt quá trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, bơm rót, đo tính … xăng dầu.
+ Phải tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ trong bảo quản, vận chuyển…
nhằm hạn chế bay hơi, ô nhiễm môi trường, độc hại.
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi đầu tư lớn và
chặt chẽ, bởi:
+ Phải có hệ thống kho bể máy móc thiết bị chuyên dùng có khả năng chịu
áp suất lớn, phòng chống cháy tốt, phù hợp tính chất thương phẩm.
15. 10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Phải có cơ sở kinh doanh độc lập, chuyên biệt và các thiết bị đo tính có độ
chính xác cao an toàn.
Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh có chi phí kinh doanh cao do
các định mức chi phí lớn như vận chuyển, hao hụt…; quy trình công nghệ phức tạp;
đầu tư lớn; có chế độ chăm sóc sức khỏe và bảo hộ lao động đặc biệt.
“Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được đào tạo chính quy, cơ
bản. Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng dầu
phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển
bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về
an toàn, phòng cháy chữa cháy”[3].
Theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, xăng dầu là mặt hàng
đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước quy định.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty kinh doanh xăng dầu
Khái niệm Quản lý nhà nước về kinh tế: Theo Giáo trình quản lý hành chính
Nhà nước về kinh tế: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN”[10].
- Để thực hiện việc quản lý, Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để tác
động lên mọi chủ thể của nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu của Nhà
nước bao gồm:
+ Pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất
bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà
nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các
đặc trưng đã định. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
khẳng định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong thực tế có hai loại văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
16. 11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Kế hoạch: Theo nghĩa hẹp, kế hoạch là phương án hành động trong tương
lai, theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ
quản lý vi mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt
động trong đó chia thành: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch 5 năm.
+ Cơ chế: Theo Từ điển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo đó một quá trình
thực hiện, là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực
hiện. Về phương diện Khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm
“cơ chế”. Các nhà khoa học cho rằng, cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu
tố làm cơ sở, đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng.
+ Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu mà Nhà nước sử
dụng quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là
một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá
trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
nghiên cứu về chính sách các nhà nghiên cứu đưa ra thêm một khái niệm là “Nội
hàm chính sách” hay “Hàm ý chính sách” trong đó hàm ý chính sách được hiểu là nội
dung của chính sách được Nhà nước gửi vào trong các văn bản ban hành. Qua đó một
hàm ý chính sách sẽ được thể hiện trong rất nhiều văn bản liên quan hay một văn bản
ban hành có thể bao hàm nhiều hàm ý chínhsách.
+ Tài sản quốc gia: Theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các nguồn lực của đất
nước, theo nghi hẹp thì đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất – kỹ thuật mà
Nhà nước có thể sử dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của mình.
Tài sản quốc gia bao gồm: Công sở, Ngân sách Nhà nước, Tài nguyên thiên nhiên,
Công khố, Kết cấu hạ tầng, Doanh nghiệp Nhà nước, Hệ thống thông tin Nhà nước.
* Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động quản lý nhà nước là một công việc quan trọng trong quá trình vận
động của một Nhà nước của mỗi một quốc gia nói riêng. Khi tìm hiểu về QLNN,
trước tiên cần bàn về khái niệm QLNN. Khái niệm QLNN được coi là một trong
17. 12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
các khái niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Để nghiên cứu khái
niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với ý nghĩa
thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh
chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách
hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là
cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công
cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên
tắc nhất định.
Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể
quản lý.
Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do
chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản
lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là vô cùng
hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã
hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì sẽ
có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng
sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy
mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn
nhạc phải có nhạc trưởng”2
. Dưới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản
xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì
2
Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2
18. 13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ
là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục
đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức
quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra”3
. Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc
đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức4
.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Nên, qua phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm khoa học về QLNN
được hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”5
. Như vậy, quản
lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền
lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một
hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động
chức năng đặc biệt.
Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ quản lý nhà nước là chức năng quan trọng
trong vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của xã hội cũng
3
Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997)
4
Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001)
5
Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, XB năm 2011 trang 407
19. 14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
như trên từng lĩnh vực đồi sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất
định do NN đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN nhằm xác lập trật tự ổn
định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa
phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ
quan hành pháp thực hiện và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế6
Thông qua khái niệm trên có thể hiểu hoạt động quản lý nhà nước được hiểu
theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo
nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc Nhà nước
sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh doanh xăng
dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu và đạt được mục
tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
cũng có thể hiểu là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực của mình tác động có tổ
chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động này nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh xăng dầu diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực
hiện đúng chức năng nhiệm vụ của nó. Do mặt hàng xăng dầu và kinh doanh xăng
dầu có tính đặc thù nên quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm
cơ bản, cụ thể:
- Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó phải xây
dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tiễn.
- Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là mục tiêu đầu vào của nhiều
ngành kinh tế , do đó phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với chi phí,
giá thành của các ngành kinh tế khác nhau để điều chỉnh, can thiệp cho phù hợp.
Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có các chức năng cơ bản sau:
- Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược
phát triển ngành xăng dầu của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
6
Từ điển luật học – Viện khoa học pháp lý – Xuất bản năm 2011
20. 15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nhà nước tạo môi trường kinh tế và khuôn khổ pháp luật, môi trường chính
trị xã hội, công nghệ ổn định và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp xăng dầu.
- Nhà nước thực hiện các giải pháp tác động để phân bổ lại nguồn lực xã hội
và khắc phục các thất bại của thị trường.
- Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo hoạt động của các doanh nghiệp xăng dầu được thực hiện trong môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ các khuôn khổ pháp lý.
1.2. Mục tiêu, nội dung và thực tiễn biện pháp quản lý
1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
Mục tiêu ổn định thị trường: xăng dầu là mặt hàng chiến lược đối với mọi
quốc gia, là yếu tố đầu vào của sản xuất, một sự biến động nhỏ trong các hoạt động
kinh doanh xăng dầu sẽ có ảnh hưởng lan truyền tới các hoạt động xã hội khác.
Mục tiêu công bằng kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nước
được kinh doanh xăng dầu, cạnh tranh lành mạnh trên tất cả các địa bàn, người dân
được quyền mua sản phẩm với mức giá phù hợp, chất lượng và số lượng đảm bảo
cũng như nơi cung cấp dịch vụ tốt nhất.
Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường: Xăng
dầu ngoài vai trò rất quan trọng đối với tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội còn là
vật tư chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với an ninh quốc phòng, là mặt hàng
dự trữ quốc gia.
1.2.2.Nội dung Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm
các cơ chế, chính sách, các giải pháp cụ thể [9, tr.31]. Có hai yếu tố cơ bản tạo
thành cơ chế là yếu tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (chủ thể) tham gia, cách
thức hình thành tổ chức và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể
hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên trong quá trình thực hiện
21. 16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung
hoạt động của nó.
Trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, những cơ chế, chính sách chủ yếu
được đề cập bao gồm:
Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Cơ chế này bao gồm mô hình tổ chức QLNN về kinh doanh xăng dầu, xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, cơ quan trong quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu, quan hệ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quản lý thị trường xăng dầu.
Cơ chế điều hành giá xăng dầu
Trong các cơ chế, chính sách quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, cơ chế
và chính sách điều hành giá xăng dầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhìn chung
các quốc gia đều xây dựng những cơ chế, chính sách riêng trong điều hành giá bán
lẻ xăng dầu.
Giá xăng dầu là một biến số kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế.
Việc định giá và điều chỉnh giá là một hoạt động mang tính nhạy cảm cao, cần được
cân nhắc và tính toán với nhiều yếu tố.
Ở Việt Nam theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 03/09/2014 có
hiệu lực từ 01/11/2014 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn liên quan thì giá
xăng dầu được xác định trên cơ sở giá xăng dầu thế giới, chi phí định mức của
doanh nghiệp và lợi nhuận định mức để hoàn thành, cụ thể:
Giá xăng dầu thế giới được sử dụng làm căn cứ tính giá CIF trong giá cơ sở
là giá xăng dầu thành phẩm được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy
theo mức giá giao dịch bình quân ngày.
Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường là căn cứ
để các cơ quan quản lý nhà nước điều hành giá bán lẻ trong nước.
Giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu bao gồm các yếu tố được xác định bằng
=(giá CIF + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x tỷ giá ngoại tệ + thuế giá trị
gia tăng + chi phí kinh doanh định mức + mức trích lập bình ổn giá cả + lợi nhuận
22. 17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
định mức + thuế bảo vệ môi trường + các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác
theo quy định hiện hành.
Trên cơ sở các yếu tố cấu thành giá cơ sở, các đơn vị quản lý nhà nước thực
hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo qui định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội
cũng như giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc
điều chỉnh giá xăng dầu của các thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối.
Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu
Rà giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh xăng dầu minh bạch, bảo vệ lợi ích của các nhóm liên quan. Cơ
chế giám sát hợp lý, hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
đánh giá được nguồn lực hiện có, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh, qua đó
có cái nhìn tổng quát và toàn diện về tình hình hoạt động của Doanh nghiệp.
Và những chính sách bao gồm:
Chính sách về điều kiện gia nhập thị trường, chính sách về tổ chức thị trường;
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu là:
- Các điều kiện về cơ sở vật chất như cầu cảng, kho tiếp nhận xăng dầu nhập
khẩu và phương tiện vậnchuyển.
- Các điều kiện về năng lực tài chính. Nhập khẩu xăng dầu là loại kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế theo quy mô nên Nhà nước thường đặt ra các điều kiện đáp ứng về năng
lực tài chính để hạn chế các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này.
- Các điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh phân phối là:
- Quy định về địa điểm kinh doanh, về cơ sở vật chất kỹ thuật. Địa điểm phải
phù hợp với quy hoạch. Cửa hàng phải được xây dựng và trang bị theo đúng các quy
định về thiết kế công trình, phòng cháy chữa cháy, phương tiện đo lường.
Chính sách về quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu;
Vấn đề quản lý đo lường, chất lượng là vấn đề chung đối với mọi hàng hóa.Với
xăng dầu, vấn đề quản lý đo lường, chất lượng có ý nghĩa quan trọng vì:
23. 18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Xăng dầu là nhiên liệu đặc biệt, tác động đến nhiều ngành sản xuất và đời sống
xã hội với đặc tính hao hụt nhiều, dễ bị kém hoặc mất phẩm chất. Việc kinh doanh đó
sẽ gây ra tác hại lan truyền và trực tiếp phá hủy năng lực sản xuất, làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tất cả các khâu sản xuất và đời sống xã hội.
- Tránh gian lận thương mại, tác động xấu đến ổn định thị trường.
Các giải pháp thường được áp dụnglà:
- Nhà nước ban hành các quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Nhà nước ban hành các quy định về phương tiện, thiết bị kinh doanh (cột bơm,
đường ống, xe bồn,...) phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.
Chính sách về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Do các đặc tính lý hoá của sản phẩm xăng dầu nên hoạt động của kinh doanh
xăng dầu (lưu chứa, vận chuyển) luôn chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
cháy nổ. Chính vì vậy, các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy
nổ cũng là một công cụ quản lý của Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu.
Các giải pháp thường được áp dụng bao gồm:
- Nhà nước quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
- Nhà nước quy định về quy trình phòng cháy chữa cháy.
- Nhà nước quy định về trình độ kiến thức về phòng cháy chữa cháy của người
lao động.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện phát triển và tính chất của từng nền kinh tế có thể
áp dụng một số chính sách khác phổ biến là
Chính sách dự trữ, chính sách hạn mức; chính sách thuế, phí.
+ Dự trữ lưu thông của các doanh nghiệp và dự trữ quốc gia. Nhằm đáp ứng yêu
cầu sản xuất, kinh doanh được liên tục đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế khi có
những biến động lớn xảy ra như thiên tai, chiến tranh và đột biến của thị trường. Đối
với mặt hàng xăng dầu, hầu hết các quốc gia đều áp dụng cùng lúc cả chính sách dựtrữ
quốc gia và dự trữ lưuthông.
- Dự trữ quốc gia được thực hiện dưới hai hình thức, hoặc Nhà nước sẽ tự tổ
chức việc dự trữ tại các kho dự trữ quốc gia riêng hoặc có thể thuê một công ty độc lập
24. 19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
bên ngoài thực hiện việc dự trữ này và Nhà nước trả tiền để duy trì dự trữ. Hàng hoá
đưa vào dự trữ quốc gia phải là những mặt hàng chiến lược, thiết yếu, quan trọng. Xăng
dầu là một loại mặt hàng như thế. Hầu hết các nước trên thế giới đều dự trữ quốc giavề
xăng dầu.
- Dự trữ lưu thông thường là các quốc gia đều đưa ra quy định về lượng xăng dầu
cần được dự trữ tối thiểu tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu trong một khoảng thời gian
nhất định để tránh gián đoạn nguồn cung trong ngắn hạn và đảm bảo ổn định thị trường.
+ Hạn ngạch nhập khẩu là sự hạn chế về mặt số lượng của một mặt hàng cụ thể
mà một quốc gia cho phép nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định trước khi
áp đặt các loại thuế bổ sung. Hạn ngạch nhập khẩu có thể được các quốc gia áp dụng
theo ba hình thức: hạn ngạch tối đa, hạn ngạch cố định và hạn ngạch tối thiểu. Đối với
xăng dầu, thông thường các quốc gia lựa chọn hình thức hạn ngạch tối thiểu để tránh
tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Như vậy, hạn ngạch xăng dầu nhập khẩu được hiểu là
quy định của Nhà nước về số lượng xăng dầu tối thiểu phải nhập khẩu trong một thời
gian nhất định để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng trong nước.
+ Chính sách giá: Các quốc gia chọn giải pháp can thiệp vào giá cả xăng dầu
chứ không để thị trường tự điều tiết do:
- Xăng dầu là mặt hàng quan trọng thiết yếu với sản xuất và đời sống hiện chưa
có sản phẩm nào có thể thay thế hoàn toàn. Khả năng sản xuất lại bị giới hạn do nguồn
tài nguyên không tái tạo và trình độ khaithác.
- Giá cả xăng dầu trên thế giới biến động thường xuyên khó dự đoán.
- Tại Việt Nam, kinh doanh xăng dầu nhập khẩu có vị trí độc quyền vừa do nó
chỉ đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô vừa do cơ chế chính sách của Chính phủ.
Những biện pháp chủ yếu mà Nhà nước có thể sử dụng để điều tiết giá cả xăng
dầu là định giá, trợ giá, điều hòa thị trường và một số biện pháp khác.
- Định giá là việc Nhà nước dùng công cụ hành chính để tác động vào mức giá
được thực hiện dưới các dạng như giá chuẩn, giá sàn, giá trần, giá khung, giá tính.
- Trợ giá là biện pháp Nhà nước sử dụng các công cụ tài chính và tín dụng nhằm
biến đổi mức giá theo tính toán của mình thông qua kênh ưu đãi. Được thực hiện bằng
25. 20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như bằng ưu đãi thuế, ưu đãi tín dụng hay trợ cấp tài
chính trực tiếp.
- Điều hoà thị trường là biện pháp Nhà nước dùng quỹ bình ổn để mua vào tại
những nơi và những lúc hàng hoá “ế thừa”, giá cả thấp và hàng hoá sẽ được bán ra vào
những nơi, những lúc hàng hoá “khan hiếm” nhờ đó giá cả sẽ được giảm xuống.
- Các biện pháp khác: Ngoài ra điều tiết giá cả của Nhà nước còn có những biện
pháp khác như khuyến cáo, đăng ký và niêm yết giá, hướng dẫn tính và lập giá,...
1.2.3. Thực tiễn quản lý kinh doanh xăng dầu
Hình thức Nhà nước quản lý trực tiếp bao gồm các hoạt động kiểm soát đầu
vào thông quan quản lý các hạn ngạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu
là các doanh nghiệp đầu mối. Hàng năm số lượng xăng dầu nhập khẩu của các
doanh nghiệp đầu mối được phép nhập khẩu trực tiếp được điều chỉnh bởi các hạn
ngạch nhập khẩu do Bộ Thương mại trước đây và nay là Bộ Công thương phân bổ
và ban hành. Hạn ngạch này trước đây giới hạn ở mức tối đa cho phép nhập khẩu và
điều chỉnh theo giới hạn mức nhập khẩu bắt buộc tối thiểu.
Hình thức quản lý gián tiếp thể hiện qua việc áp đặt các mức phụ phí cho
hoạt động kinh doanh và sử dụng xăng dầu đề điều chỉnh hành vi tiêu dùng. Đồng
thời, Chính phủ còn đề ra các quy định chặt chẽ đối với các doanh nghiệp tham gia
hoạt động kinh doanh xăng dầu nhỏ lẻ trên thị trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu
Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về xăng dầu là:
- Hạn ngạch của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC.
- Lượng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lượng thế giới IEA và các
nước không thành viên.
- Diễn biến xung đột chính trị trên thế giới.
- Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác mở rộng các mỏ dầu khí mới.
Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu là:
- Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới.
26. 21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng dầu lớn trên thế giới.
- Yếu tố thời tiết.
- Việc sử dụng nhiên liệu thay thế và sự tiến bộ của công nghệ khai thác.
Tiểu kết chương 1
Có thể nói, các cơ chế chính sách về kinh doanh xăng dầu được pháp luật
quy định là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý trong
công tác QLNN.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, những quy định về kinh
doanh xăng dầu đã phần nào phát huy vai trò và có tác động lớn trong việc góp phần
cho sự phát triển cho kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong chương này luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về kinh
doanh xăng dầu và cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng
dầu. Chương 1 là nền tảng để từ đó có được cơ sở lý luận cho việc phân tích thực
trạng chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam nói
chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng ở chương tiếp theo.
27. 22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
2.1. Khái quát về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - đơn vị thành viên của Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam hạch toán độc lập, hội sở chính đóng tại quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 669/TN-QĐ ngày 17/6/1991 của Bộ
Thương Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), chính thức hoạt động kể từ ngày
1/7/1991, trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty
Xăng dầu Khu vực I và Kho xăng dầu K133 thuộc Công ty Xăng dầu B12.
Sự hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bằng một số điểm
mốc sau đây:
- Tháng 10/1991 tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa
Bình, nhằm tạo thuận lợi về mặt pháp lý cho quá trình kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình, Chi nhánh Xăng dầu Hòa Bình được thành lập có trụ sở đóng tại thành
phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Tháng 01/1996 Xí nghiệp xăng dầu K133 trực thuộc công ty được thành lập
trên cơ sở kho xăng dầu K133, cùng với bến xuất Đỗ Xá (thuộc Công ty xăng dầu
B12) và hệ thống cửa hàng xăng dầu trên tuyến quốc lộ 1A thuộc hai huyện Thường
Tín và Phú Xuyên. Xí nghiệp có trụ sở đóng tại xã Minh Cường, huyện Thường
Tín, tỉnh Hà Tây.
- Nhãn hiệu thương mại
- Tên công ty: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Tên tiếng Anh: PETROLIMEX HA SON BINH
- Hội sở chính: 151 Trần Phú - Quận Hà Đông - Thành
phố Hà Nội
- Khẩu hiệu (slogan): Để tiến xa hơn
- Tel: 84-(024) 33826286
- Fax: 84-(024) 33825208
- Email: HSB@Petrolimex.com.vn
28. 23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tháng 4/1998 Chi nhánh Xăng dầu Sơn La trực thuộc Công ty Xăng dầu
khu vực I ( trụ sở đóng tại thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La) được bàn giao về Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình.
- Tháng 10/1999, thành lập Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ trực thuộc đến ngày
1/10/2000, Công ty đã hoàn thành tiến trình cổ phần hóa Xí nghiệp Vận tải và Dịch vụ
thành Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây (PTS Hà Tây).
Sau hơn hai thập kỷ ổn định và phát triển trong môi trường doanh nghiệp nhà
nước, thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển
đổi Công ty Nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, ngày
28/6/2010 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ
công ty Nhà nước sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số
379/XD-QĐ - HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Sau khi tỉnh Hà Tây sát nhập vào thành phố Hà Nội (2008) địa bàn hoạt động
của Công ty là phía Nam Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La.
Sơ đồ 2.1: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong hệ thống kênh phân phối
xăng dầu Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
CHXD thuộc
Công ty
ĐẠI LÝ thuộc
Công ty
CÔNG TY
XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
CHXD thuộc
ĐẠI LÝ
ĐẠI LÝ
CN, XN
ĐẠI LÝ thuộc
CHXD huộc
CN, XN
C. NHÁNH
SƠN LA
C. NHÁNH
HÒA BÌNH
XÍ NGHIỆP
XD K133
TỔNG ĐẠI LÝ
CHO CÔNG TY
KHÁCH HÀNG (Khách Công nghiệp và Người tiêu dùng cuối)
29. 24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao: sản lượng bán tăng bình quân
13,7%/năm, doanh số tăng 27%/năm, nộp ngân sách tăng 48%/năm; thu nhập bình
quân người lao động tăng 12%/năm; bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu
gấp nhiều chục lần so với số vốn ban đầu. Chỉ tính trong 5 năm gần đây (2013-
2017), Công ty đã bán ra tới 1,85 triệu m3
xăng dầu; trên 9 ngàn tấn DMN, 7.3 ngàn
tấn gas, hơn 31 tỷ đồng phí bảo hiểm gốc, với tổng doanh thu: 25.370 tỷ đồng, lợi
nhuận: gần 77,7 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước: 3.378 tỷ đồng. Sản lượng xuất
bán xăng dầu năm 2017: 457.000 m3
, Dự kiến năm 2018 đạt xấp xỉ: 480.000 m3
.
Tại thời điểm thành lập có 200 lao động, trong đó 17 người có trình độ đại
học (8%), 32 đảng viên (16%) ; các cơ sở trực thuộc gồm kho trung tâm K133 có
sức 3.200 m3
, bến xuất Đỗ Xá với công suất xuất hàng 20-30 xe/ngày, 11 cửa hàng
xăng dầu trang thiết bị nửa thủ công, đội xe gồm 16 xe với năng lực vận chuyển
1,15 triệu m3/km, vốn cố định 2.041 triệu đồng.Thì đến nay (2017) Công ty đã có
qui mô 747 lao động, trong đó 7 thạc sỹ, 315 người có trình độ đại học, kho trung
tâm K133 nâng cấp sức chứa lên 10.800 m3
, bến xuất Đỗ Xá với công suất trên 200
xe/ngày, 96 cửa hàng xăng dầu, 14 cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp, vốn cố
định 123.353 triệu đồng. Ngoài sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan ngành hàng là tập
đoàn xăng dầu Việt Nam, Công ty còn chịu sự chỉ đạo, chi phối của tỉnh uỷ, UBND
ba tỉnh về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được tổ chức theo cơ cấu trựctuyến, phân cấp
chức năng với 6 phòng quản lý của văn phòng Công ty và 3 đơn vị trực thuộc là:Chi
nhánh xăng dầu Hòa Bình; Chi nhánh xăng dầu Sơn La; Xí nghiệp xăng dầu K133.
30. 25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
CHỦ TỊCH HĐQT CÔNG TY
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Với cơ cấu tổ chức theo mô hình (Sơ đồ 2.2) trực tuyến, hai cấp Công ty và
cơ sở. Công ty đã phát huy được các ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm ở
cả hai cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng. Bộ máy của Công ty tinh gọn, linh
động ít trung gian, vừa chỉ đạo tập trung vừa chuyên môn hóa theo nghiệp vụ phát
huy được hiệu quả, đáp ứng tính sẵn sàng trong điều hành hoạt động của Công ty.
KIỂM SOÁT VIÊN
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
XĂNG
DẦU
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
ĐẦU TƯ
XÂY
DỰNG
CHI NHÁNH XĂNG DẦU
SƠN LA
CHI NHÁNH XĂNG DẦU
HÒA BÌNH
XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
K133
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC XÍ NGHIỆP
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
- PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
- PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- PHÒNG KINH DOANH - PHÒNG KINH DOANH -PHÒNG KINH DOANH
- PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT - PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT - PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
2 KHO XĂNG DẦU
8 CỬA HÀNG XĂNG DẦU (02
TÀU SÔNG)
4 CHKD TỔNG HỢP
CỬA HÀNG KHỐI
CÔNG TY
32 CỬA HÀNG XĂNG
DẦU
4 CHKD TỔNG HỢP
24 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
1 CHKD TỔNG HỢP
30 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
4 CHKD TỔNG HỢP
31. 26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
* Ban lãnh đạo Công ty gồm:
Chủ tịch HĐQT công ty phụ trách chung, định hướng về chiến lược, Giám
đốc chỉ đạo điều hành chung các hoạt động, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, tài
chính kế toán, kỹ thuật an toàn, các kho xăng dầu; 01 Phó giám đốc phụ trách kinh
doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách nội chính, thanh tra, bảo vệ;
* Các phòng chức năng của Công ty bao gồm:
Bộ phận kinh doanh của công ty được chia thành 2 phòng theo chiến lược
phát triển của Tập đoàn đối với việc đẩy mạnh cung cấp đa dạng các sản phẩm
quanh mặt hàng cốt lõi là xăng dầu.
- Phòng kinh doanh xăng dầu có chức năng chủ yếu là: Tham mưu, giúp lãnh
đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh từ khâu tạo nguồn đến khâu tổ chức bán
hàng và sau bán hàng đối với mặt hàng xăng dầu.
- Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh
đạo Công ty trong lĩnh vực kinh doanh khác gồm: Gas, Dầu mỡ nhờn, Sơn, Bảo
hiểm, dịch vụ…
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực tổ chức cán bộ; chế độ chính sách đối với người lao động; lao
động tiền lương, pháp chế thanh tra; bảo vệ, quân sự; an toàn vệ sinh lao động; thi
đua tuyên truyền; khen thưởng, kỷ luật; hành chính quản trị.
- Phòng Đầu tư xây dựng có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực đầu tư, nâng cấp sửa chữa tài sản, vật kiến trúc.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty quản lý kỹ thuật ngành hàng, an toàn, Công nghệ thông tin, Công nghệ
xăng dầu.
- Phòng Kế toán Tài chính có chức năng chủ yếu: Tham mưu giúp lãnh đạo
Công ty lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán thống kê và kiểm toán nội bộ.
Công ty ngoài việc chỉ đạo điều hành chung các chi nhánh xí nghiệp, còn có
nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh và quản lý 32 CHXD, 4 CHKDTH.
32. 27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
* Các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh xăng dầu Sơn La: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng
tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La; chi nhánh có 30 CHXD, 4
CHKDTH trực thuộc.
- Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức
năng tổ chức quản lý kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; chi nhánh có 24
CHXD, 1 CHKDTH trực thuộc.
- Xí nghiệp xăng dầu K133: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có chức năng tổ
chức quản lý kho đầu mối, nhập xuất và quản lý hàng hoá tại kho, đồng thời thực
hiện tổ chức kinh doanh trên địa bàn 2 huyện Phú Xuyên, Thường Tín và vùng giáp
ranh Hà Nam Ninh; Xí nghiệp có 02 kho chứa xăng dầu (kho Đỗ Xá và kho Nam
Phong) và 8 CHXD, 4 CHKDTH, 1 CHDVKT trực thuộc.
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình
Công ty có chức năng kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu như:
xăng, diesel, dầu hỏa, mazút, dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng, các loại hóa chất,
nhựa đường v.v.... Hiện tại, với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn, từ năm
2014 Công ty mở rộng kinh doanh lấy 2 trục chính là xăng dầu và hàng hóa khác, cụ
thể là xăng (RON 92, RON 95, E5 RON 92), dầu (Điêzen 0,05S, Điêzen 0,001S-IV),
nhiên liệu đốt lò (mazút) và dầu hoả; hàng hóa khác là sản phẩm của các Công ty
thuộc Tập đoàn (Sơn - PITCO, Gas - PGC, Dầu mỡ nhờn - PLC, Bảo hiểm - PJICO,
Dịch vụ kỹ thuật - PECO, dịch vụ ngân hàng - PGBank).Ngoài việc kinh doanh
những mặt hàng trên, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ chuyên ngành như: tiếp
nhận, giữ hộ, bảo quản và các dịch vụ kỹ thuật chuyên dùng của ngành xăng dầu.
Công ty có nhiệm vụ cung ứng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu xăng dầu và các
sản phẩm hóa dầu cho xây dựng phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và tiêu dùng
xã hội trên địa bàn 3 tỉnh Hà nội (khu vực phía Nam), Hòa Bình, Sơn La theo
nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cung cấp nguồn xăng dầu cho các tỉnh
vùng Tây Bắc của Tổ quốc, quản lý, điều hành khai thác tốt nhất tiềm năng về lao
động, tiền vốn, phương tiện và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức tốt công tác bảo
33. 28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
quản lượng hàng tồn ở trong kho, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,
đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, làm tốt mọi công tác xã hội trên địa bàn hoạt động.
Công ty có quyền hạn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình
theo tinh thần QĐ 217/ HĐBT về quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ
sở, quyết định 669/TN - QĐ ngày 17 tháng 6 năm 1991 của Bộ thương mại và bản
phân cấp số 99 XD/TC ngày 29 tháng 4 năm 1989 của Tập đoàn .
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có
đủ tư cách pháp nhân, có vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ
trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Công ty có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng và được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong
nước, ngoài nước theo quy định của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
2.1.4. Đặc điểm sản phẩm xăng dầu của Công ty
- Về chất lượng: Sản phẩm xăng dầu của Công ty có các chỉ tiêu kỹ thuật phù
hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam. Các tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm xăng dầu
bao gồm: Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì (TCVN 6776:2013), Chỉ tiêu chất
lượng của nhiên liệu Điêzen (TCVN 5689:2013) [PL4].
- Về số lượng: Đáp ứng đầy đủ về số lượng xăng dầu theo nhu cầu của khách
hàng và đối tác kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng đã ký. Đảm bảo
đúng theo yêu cầu của TT15
-Xăng dầu là một loại hàng hóa có đặc tính lý hóa riêng
+ Là hàng hoá dễ cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường.
Trong điều kiện nhiệt độ trên 23o
C với áp suất trên 100 áp mốt phe chỉ cần một tia
lửa điện phóng qua gây phản ứng nhiệt bốc cháy nên quá trình vận chuyển, bảo
quản, bơm rót cần tuân thủ qui trình phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt.
+ Là hàng hoá bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho và kinh doanh.
Do đó, tronghoạt động kinh doanh cần phải tính toán đường vận động của xăng dầu,
mức tồn chứa để có biện pháp hợp lý nhằm hạn chế tối đa mức hao hụt.
+ Xăng dầu là mặt hàng dễ bị giảm hoặc mất phẩm chất.
34. 29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Là hàng hóa độc hại với con người. Là hợp chất có phản ứng hóa học
mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu
phải đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ môi trường và cần phải có biện pháp phù hợp để
hạn chế tác động tới môi trường và sức khỏe của người kinh doanh xăng dầu.
-Để được phép kinh doanh xăng dầu cần có những điều kiện bảo đảm nhất
định về cơ sở vật chất kỹ thuật như: Hệ thống phân phối, địa điểm kinh doanh, cơ
sở vật chất kỹ thuật...
- Hiện tại Nhà nước kiểm soát và điều tiết giá xăng dầu.
- Việt Nam là nước nhập khẩu phần lớn xăng dầu cho nhu cầu nội địa nên
kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam có đặc điểm chuyên biệt chịu sự tác động mạnh
mẽ liên tục của các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế
- Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực nhạy cảm cao, một thay đổi nhỏ trong
cung cầu cũng có thể tạo tác động lớn đến kinh tế - xã hội.
- Theo các qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam, kinh doanh xăng
dầu đòi hỏi phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh do Nhà nước qui định.
- Lao động trực tiếp trong quá trình kinh doanh, bảo quản, vận chuyển xăng
dầu phải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm hàng hoá, qui trình vận chuyển
bảo quản bơm rót xăng dầu, đồng thời phải qua đào tạo và được cấp chứng chỉ về an
toàn, phòng cháy chữa cháy.
2.1.5. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý kinh doanh xăng dầu
tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phấn đấu hoàn thành tốt nhất các chỉ tiêu, kế
hoạch Tập đoàn giao nhiệm vụ. Đảm bảo ổn định việc làm, cải thiện đời sống và thu
nhập cho người lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động, gia tăng sản lượng xuất
bán các sản phẩm dịch vụ ngoài xăng dầu. Do xăng dầu là mặt hàng đặc thù có ảnh
hưởng đến công tác an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường...do vậy ngoài những mục
tiêu trên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Công ty
35. 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
còn nhằm đảm bảo về môi trường, đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản của nhân
dân tại những nơi Công ty có đặt cửa hàng bán lẻ cũng như kinh doanh tổng hợp.
- Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Hoạt động kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, là mặt hàng quan trọng đối với vấn
đề an ninh quốc phòng và an ninh năng lượng. Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện và được quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu. Các đơn vị trực thuộc: Xí
nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình, chi nhánh xăng dầu Sơn La,
có nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mình đảm nhiệm,
đảm bảo cung cấp hàng đầy đủ và đúng chỉ tiêu chất lượng quy định. Các đơn vị,
các cửa hàng trực thuộc luôn nỗ lực phát huy tính sáng tạo nhằm tăng doanh số bán,
tăng uy tín với khách hàng, góp phần thực hiện mục tiêu của toàn Công ty.
Đánh giá về hoạt động , kết quả, phương thức bán hàng
Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex. Hàng
năm, Tập đoàn nhập khẩu 7 - 8 triệu m3
xăng dầu, chiếm khoảng 55% thị phần nội
địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng
doanh thu toàn ngành. Trong đó Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình xuất cung cấp cho
thị trường 452 198 m3
(2017)
Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống địa lý
6.00 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các
chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Về hoạt động sản xuất dịch vụ: Bên cạnh là một nhà phân phối bán buôn
các sản phẩm xăng dầu Công ty còn tiến hành nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công
nghệ. Như chúng ta đã biết sản phẩm xăng dầu, dầu mỡ nhờn có đặc điểm là nhạy
cảm với sự thay đổi của môi trường, chúng là những mặt hàng dễ thay đổi phẩm
chất nếu không được bảo quản đúng phương pháp. Chính vì đặc tính lý hóa này mà
36. 31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
đòi hỏi quy trình nhập khẩu, phương tiện bồn chứa, loại hình và phương tiện vận tải
chuyên dùng, kỹ thuật bảo quản và sử dụng an toàn, phải được nghiên cứu tính toán
kỹ lưỡng.
- Về chất lượng sản phẩm: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình không phải là
công ty duy nhất kinh doanh mặt hàng này, nên để cạnh tranh thị trường thì chất
lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty. Công ty luôn nhận thức rõ về
điều này và việc xây dựng, áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002 là quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Trong 10 năm qua công tác bán hàng của công ty đạt được những kết quả
rất đáng mừng: Doanh số không ngừng tăng lên theo từng thời kỳ với tốc độ tăng
trưởng trong 10 năm gần đây đạt bình quân từ 10 – 12%/năm. Lợi nhuận của công
ty cũng tăng lên hàng năm với lực lượng đông đảo đáp ứng được nhu cầu làm việc
trong công ty. Hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch và vượt mức toàn diện
do Tập đoàn giao về tất cả các nội dung. Điều đó chứng minh công ty đã đánh giá
đúng yếu tố thị trường, khách hàng, thị phần và chính sách đối với lao động bán
hàng, đặc biệt là gia tăng các mặt hàng khác ngoài xăng dầu.
Trong Báo cáo tổng kết công tác năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ công tác
năm 2018 của công ty cũng đã tổng kết như sau:
Bảng 2.1. Tổng Sản lượng toàn Công ty năm 2017
Tổng sản
lượng toàn
công ty
CNXD Sơn
La
CHXD Hòa
Bình
XN K133 VPCT
452.198 m3
118.010 m3
75.760 m3
51.114 207.314 m3
37. 32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều này thể hiện qua biểu đồ sau:
250000
200000
150000
100000
50000
0
CNXD Sơn La CHXD Hòa Bình XN K133 VPCT
Tổng sản lượng toàn công ty năm 2017
Theo biểu đồ và bảng số liệu nêu trên ta thấy về tổng sản lượng toàn Công
ty: vượt 12,4% KH Tập đoàn giao, tăng trưởng 15,1% CK, trong đó CNXD Sơn la:
118.010 m3
(108% KH; 111,1% CK); CNXD Hòa Bình: 75.760 m3
(112,8% KH;
115,9% CK); XN K133: 51.114 m3
(106,9% KH; 109,8% CK); VPCTy: 207.314 m3
(114,8% KH; 118,6% CK).
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty
Các chỉ tiêu Đvt
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1. Sản phẩm chủ yếu
- Xăng dầu m3
363 350 341 061 295017 388603 452 198
- Dầu mỡ nhờn rời m3
677 738 955 1022 918
- Dầu mỡ nhờn lơn, chai L,C 57110 65 360 91254 149130 164 207
- Gas hoá lỏng tấn 780 962 1439 1884 2328
- Tổng phí bảo hiểm tr.đ 6350 6 884 7625 8601 8827
- Sơn tr.đ 1 567 2751 2785 2640
- Nước giặt can 11 094 21222 25920 19420
- Dịch vụ chuyển tiền lượt 1126 881 766 802
2. Tổng doanh thu tr.đ 7 378 110 3 886 000 4 798 660 3 886 561 5 420 791
3. Lợi nhuận tr.đ 8 870 -545 16 849 26 264 26 300
4. Nộp ngân sách tr.đ 313 436 288199 692 449 954 056 1 129 680
5.Thu nhập bq/lao động tr.đ 6 036 6 447 6 432 8 370 10 630
207314
118010
75760
51.114
38. 33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Các nghĩa vụ đối với Nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ, nộp ngân sách
không ngừng tăng. Cùng với việc tăng doanh số, tăng quỹ lương, năng suất lao
động và tiền lương bình quân cũng có xu hướng ngày càng tăng trưởng tốt.
* Đánh giá về môi trường kinh doanh trong những năm qua của công ty
- Thành lập từ năm 1991, đến nay, Công ty đã lập được mạng lưới phân phối
cho bán buôn, các tổng đại lý, đại lý, bán lẻ trải dài trên toàn quốc với 3 chi nhánh,
xí nghiệp trực thuộc được đặt tại Hà Nội (Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La. Công ty
có 2 kho dự trữ hàng, đó là kho Nam Phong có dung lượng bể chứa là 3.200m3
và
bến xuất Đỗ Xá với dung lượng dự trữ lên đến 10.000m3
.
- Trên địa bàn phát triển nhiều cửa hàng đại lý, trong khi việc đầu tư xây
dựng mới của công ty còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc về các thủ tục thuê đất,
đấu nối giao thông… Đặc biệt một số cửa hàng luôn trong tình trạng bị giải tỏa do
mở đường, hết thời hạn hợp đồng.
- Hệ thống chi nhánh, xí nghiệp, cửa hàng bán lẻ và các tổng đại lý của công
ty có mặt hầu hết các huyện lị, các trục đường chính trong 3 tỉnh địa bàn quản lý
nên hàng hóa của công ty nhập đã nhanh chóng và cung cấp đầy đủ nhu cầu của mọi
đối tượng tiêu dùng trong tỉnh.
Ngày 23.10.2017 Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã sơ kết hoạt động sản
xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm và triển khai công tác trọng tâm Quý IV/2017 tại
trụ sở Công ty. Trong bài báo Tăng trưởng vững vàng, sẵn sàng tiếp bước, nhà báo
Lê Thúy Lan có viết:Tình hình kinh doanh xăng dầu từ đầu năm đến nay trên địa
bàn cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nhất là phân khúc bán lẻ; mạng lưới cửa hàng
xăng dầu xã hội tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt tại địa bàn tỉnh Sơn La, Hòa Bình
nên rất khó khăn cho Công ty trong việc giữ và phát triển khách hàng, gia tăng sản
lượng bán lẻ.
Với sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, sự điều hành quyết liệt của bộ máy
quản lý, sự nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV Công ty, chỉ tiêu thực hiện tổng
sản lượng bán xăng dầu và lợi nhuận đều tăng trưởng so với kế hoạch và so với
cùng kỳ, cụ thể:
39. 34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tổng sản lượng xuất bán xăng dầu đạt 83% KH, tăng 22% so với cùng kỳ,
trong đó sản lượng bán lẻ tăng 2,4% so với cùng kỳ; sản lượng bán hàng hóa, dịch
vụ khác về cơ bản đạt tiến độ kế hoạch và tăng trưởng so với cùng kỳ ngoại trừ mặt
hàng dầu mỡ nhờn, sơn Petrolimex.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình khuyến mại, kinh doanh sản phẩm
mới (Ngày Vàng, Xăng Ron 95-IV, thanh toán qua thẻ Ngân hàng liên kết NAPAS,
Ngày hội bán hàng), ban hành và bổ sung hoàn thiện nhiều cơ chế khuyến khích gia
tăng sản lượng, cơ chế tiền lương gắn với sản lượng tăng thêm..., nâng cao tính chủ
động, tích cực, tạo động lực và áp lực đối với cán bộ công nhân viên.
- Đầu tư sửa chữa nâng cấp cửa hàng xăng dầu, hệ thống nhận diện thương
hiệu tại cửa hàng được tích cực triển khai góp phần nâng cao năng lực bán hàng của
các CHXD tạo sự khác biệt đối với hệ thống bán xăng dầu trên địa bàn.
-Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chế, qui định
quản lý nội bộ nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành giảm thủ tục, chi phí.
- Hàng năm Công ty tổ chức nhiều hội nghị tập trung phân tích, đánh giá
những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trong năm và các năm
tiếp theo đó là phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao, an toàn
trong mọi mặt hoạt động và giải pháp thực hiện.
* Đánh giá nguồn nhân lực
Số lượng lao động do yêu cầu quy mô và nhiệm vụ của doanh nghiệp quy
định. Tuy nhiên, hiệu quả công việc do lao động mang lại thuộc vào yếu tố có tính
quyết định là chất lượng lao động và cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của
nhiệm vụ đặt ra đạt năng suất và hiệu quả cao và có khả năng thích ứng với điều
kiện cạnh tranh ngày càng phức tạp và quyết liệt của thị trường.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.3: Số lượng cơ cấu lao động Công ty (2012 – 2017)
SL: người, tỷ lệ: %
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
I. Tổng số lao động 755 100 748 100 741 100 737 100 748 100 747 100
II. Cơ cấu l.động
1. Theo trình độ
- Thạc sỹ 2 0,26 2 0,27 5 0,67 5 0,68 6 0,8 7 0,94
- Đại học, Cao đẳng 264 35 269 36 279 37,6 286 38,8 310 41,5 315 42,1
- Trung cấp 175 23,2 170 22,7 154 20,8 155 21 146 19,5 145 19,4
- C. nhân kỹ thuật 314 41,6 307 41 303 40,9 291 39,5 285 38,2 281 37,6
- L.động phổ thông 0 0 0 0 0
2. Theo giới tính
- Nam 471 62 473 63 470 63 468 63 474 63 474 63
- Nữ 284 38 275 37 271 37 269 37 274 37 273 37
3.Theo tính chất lao động
- Cán bộ quản lý 149 150 160 163 166 167
- Lao động trực tiếp 606 598 581 574 582 580
III. Năng xuất lao động
Chung ( m3
/ng/tháng) 46,2 43,9 41,2 45,5 47,5 48
Bán lẻ ( m3
/ng/tháng) 24,9 24 26,5 28,7 33 34,1
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty
35
41. 36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Thông qua số liệu thể hiện ở bảng 2.3, về tình hình lao động của công ty, rút
ra những nhận xét cơ bản sau:
Tổng số lao động: Qua 6 năm biến động tăng giảm nhẹ qua các năm, năm
2017 giảm 8 người so với năm 2012 bình quân giảm 1,3 lao động trong một năm.
Trong đó tăng cán bộ quản lý, giảm cán bộ lao động trực tiếp.
Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn: lao động có trình độ đại học liên tục tăng
hàng năm. 100% lao động được đào tạo nghề nghiệp bằng cấp chuyên môn cơ bản,
không có lao động phổ thông.
Xét về giới tính của người lao động: Tỷ lệ lao động nam, nữ được duy trì qua
các năm. Như vậy có sự cân đối lao động nam và nữ trong đơn vị qua các thời kỳ, điều
này thể hiện nhu cầu sử dụng lao động nữ phục vụ bán xăng dầu tương đối phù hợp.
a. Ưu điểm
- Nguồn nhân lực của Công ty được đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên môn
kỹ thuật của ngành, có kiến thức về quản lý kinh tế, được trang bị kiến thức về kinh tế
thị trường về lý luận chính trị, có phẩm chất và đạo đức, năng lực thực tiễn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty năng động, sáng tạo, nhanh nhạy với
thị trường và cơ chế thị trường, từ đó đã chủ động tổ chức kinh doanh xăng dầu theo
diễn biến cung - cầu của thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đối tượng tiêu
dùng xăng dầu. Những biểu hiện của sự cửa quyền, hách dịch trước kia được dần
thay đổi bằng sự nhiệt tình, chu đáo, từng bước tạo được sự tin cậy của kháchhàng.
- Đội ngũ cán bộ phần lớn có bề dày công tác, trưởng thành từ thực tế sản
xuất kinh doanh của đơn vị, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu, năng động,
phát huy tốt tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
b. Hạn chế
- Một bộ phận người lao động do tuổi cao, trình độ năng lực hạn chế nên
phát huy chưa hết vai trò trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao, bằng lòng với kết
quả trôi đi hàng ngày, ngại học tập, ngại tiếp xúc với thực tế, có tư tưởng ngại đổi
mới, đôi khi bảo thủ; chưa gương mẫu trong tác phong làm việc và ý thức vươn lên
để lớp trẻ học tập.