20. • Triệu chứng thực thể:
Rung thận (+)
Chạm thậm (+) trong 40%
• Biến chứng
Vỡ vào đài bể thận: thận ứ mủ
Vỡ ra quanh thận: abscess quanh
thận
21. • Vai trò rất hạn chế
• Các bất thường có thể gặp:
UIV (bất thường trong 25%):
- Khối giới hạn rõ, đẩy lồi đường bờ thận,
xóa đài bể thận
- Thận lớn lan tỏa/khu trú
- Thận ứ nước
- Hệ đài bể thận xuất hiện yếu và chậm
- Băng sáng dọc niệu quản (hình vỏ
cây/tree-barking)
22.
23.
24. Abscess thận dưới
bao: khối echo
kém, hình liềm
dưới bao thận,
trong chứa dịch
có hồi âm
55. A. Hình khuyết thuốc của đài thận.
B. Dấu càng cua
Dấu hiệu vòng nhẫn
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74. - Là tình trạng nhiễm trùng sinh mủ của thận ứ
nước do tắc nghẽn trước đó.
- Có thể xảy ra ở bất kì lứa tuổi nào: người lớn, trẻ
em (hiếm), trẻ sơ sinh (rất hiếm).
- Lâm sàng: sốt, ớn lạnh, đau hông lưng, có thể sờ
thấy khối u hông lưng. Tuy nhiên một vài trường
hợp có thể không có triệu chứng gì.
- Nguyên nhân: do nhiễm trùng ngược dòng hoặc
sự lan tràn theo đường máu của vi khuẩn.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97. - Một dạng hiếm gặp của viêm thận – bể thận mạn.
- Do phản ứng tạo mủ, tạo mô hạt sau một quá
trình viêm nhiễm mạn tính. (phần lớn liên quan
đến Proteus; E. Coli) – hay đi kèm với tình trạng
tắc nghẽn mạn tính đường niệu do sỏi, xơ hẹp
hay u…
- Hình ảnh mô học: Đại thực bào chứa đầy bọt
lipid (xanthoma cells), thâm nhiễm lan tỏa tương
bào, mô bào.
http://radiopaedia.org/articles/xanthogranulomatous-pyelonephritis
98. - Nữ gặp nhiều hơn nam (4 lần)
- 45 – 65 tuổi
- Thường ở 1 bên thận (tần suất 2 bên như nhau)
- 2 dạng tổn thương đại thể: lan tỏa (80-90%), khu trú
(10-20%)
Normal kidney
99. CĐHA giúp chẩn đoán xác định
Lựa chọn phương tiện CĐHA???
101. - Siêu âm: Là phương tiện đầu tay của hầu hết BN ở mọi lứa tuổi
có những triệu chứng về đường niệu.
- Xquang (KUB): tìm sự hiện diện của sỏi thận
- CT scan: có khả năng mô tả rõ ràng khoang sau phúc mạc hơn
những phương tiện khác.
- Xạ hình thận: Đánh giá chức năng của thận trước phẫu thuật
- DSA: đôi lúc được thực hiện để đánh giá một khối ở thận, và
giúp điều trị nếu cần
- CTA, MRA: là những phương tiện có thể thay thế
- Không có bất kì tiêu chuẩn hình ảnh nào đặc
hiệu tuyệt đối để chẩn đoán XGP. Tuy nhiên với
XGP dạng lan tỏa, đa số trường hợp có thể dung
CT, SA để chẩn đoán tương đối chính xác trước
PT. Còn với XGP khu trú, phải chẩn đoán là ung
thư trước khi có bằng chứng lọa trừ.
102. - Thấy được sỏi staghorn
- Có thể thấy những sỏi nhỏ, hay bóng thận to ra với khối mô mềm vùng hố
thận +/- mạc Georota dày lên
- Sau tiêm CM, có thể thấy mất một phần hay toàn bộ bóng thận (tùy dạng
XGP lan tỏa hay khu trú).
A 57-year-old woman with diabetes presented with a history of
recurrent urinary tract infections. A scout intravenous urogram
shows a fragmented, left staghorn calculus.
Intravenous urogram in a 3-year-old child. This image shows
normal function/excretion on the left, but no function is detectable
on the right. A diagnosis of xanthogranulomatous pyelonephritis
was confirmed at surgery
103. A 62-year-old woman who presented with
right iliac fossa pain, fever, and leukocytosis.
This intravenous urogram shows normal
function, but the lower pole of the left kidney
appears ill defined, with a suggestion of a
soft-tissue mass
http://emedicine.medscape.com/article/382421-overview#a1
Những dấu hiệu
trên không đặc
hiệu (phân biệt u
thận, lao thận,
viêm thận bể
thận cấp)
104. - Thận phì đại nhưng có khuynh hướng giữ nguyên hình dạng
- MẤt phân biệt vỏ tủy
- Bể thận xơ hóa teo nhỏ, nhưng đài thận dãn rộng echo kém.
- Khối hypoechonic trong nhu mô thận
- Hình ảnh echo dày kèm bóng lưng lớn của sỏi trong bể thận
A 57-year-old woman with diabetes presented with a history of recurrent
urinary tract infections. This sonogram shows a highly echogenic focus in the
region of the left renal sinus with shadowing. A cystic or hypoechoic mass is
noted at the upper pole of the left kidney. A diagnosis of
xanthogranulomatous pyelonephritis was confirmed at surgery.
Những dấu hiệu cũng không đặc hiệu,
có thể nhầm lẫn với thận ứ nước thông
thường kèm sỏi, hay bệnh thận mủ, lao
thận, lymphoma thận…
105. CT scan
- Hay được sử dụng nhất để đánh giá trước mổ
- Trong dạng lan tỏa:
+ Thận phì đại
+ Thấy sỏi staghorn bên trong thận mất chức năng
+ Nhu mô thận bị phá hủy, thay thế bởi khối giảm đậm độ (-10 -> 30 HU tùy tỉ lệ thành
phần mỡ)
- Các hình ảnh khác:
+ Mạc Gerota dày
+ Có thể thấy các hình ảnh xâm lấn ra bên ngoài của XGP mà siêu âm khó mô tả được
(viêm nhiễm lan rộng khoang quanh thận, cạnh thận, cơ thắt lưng chậu, đại tràng, lách, cơ
hoành, thành bụng sau, thậm chí ra da.)
+ CT cản quang thấy vòng tăng đậm độ quanh u vàng không bắt thuốc.
+ Có thể thấy abscess vỏ thận
- Trong dạng khu trú, thấy một khối lớn đậm độ thấp, không bắt thuốc tương phản, có viền
tăng đậm độ xung quanh. Có thể có sỏi trong trung tâm của khối.
Những hình ảnh trên tương đối có giá trị để chẩn đoán XGP lan tỏa. Còn với XGP khu
trú thì chưa thể loại trừ được u ác tính ở thận.
106. Contrast-enhanced computed tomography scan through the midpoles of the kidneys. This image shows a staghorn calculus within the
right renal sinus that is associated with mild hydronephrosis, thinning of the cortex, and areas of low attenuation surrounding the
calculus. The patient presented with pyrexia and leukocytosis. Ultrasonographic examination revealed a perinephric fluid collection,
which was drained percutaneously (not shown). Note the air in the retroperitoneum after percutaneous drainage. At subsequent
surgery, xanthogranulomatous pyelonephritis was confirmed.
http://emedicine.medscape.com/article/382421-overview#a3
107.
108. - Ít được chỉ định rộng rãi.
- Hình ảnh abscess, bể thận tín hiệu trung bình trên T1W, cao
trên T2W.
- MRI rất nhạy trong đánh giá xâm lấn quanh thận
- Tuy nhiên hình ảnh nhu mô trong vùng thận mất chức năng
thì có thể biểu hiện bình thường
Nhìn tổng thể thì CT có giá trị hơn.
MRI được lựa chọn khi BN có chức năng thận giảm, chống
chỉ định sử dụng thuốc tương phản.
-Mulopulos GP, Patel SK, Pessis D. MR imaging of xanthogranulomatous
pyelonephritis. J Comput Assist Tomogr. 1986 Jan-Feb. 10(1):154-6. [Medline].
-LiPuma JP. Magnetic resonance imaging of the kidney. Radiol Clin North Am.
1984 Dec. 22(4):925-41.[
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115.
116. Vôi hóa nhu mô thận do lao trên phim không
cản quang
117. Các đài thận không đều,dãn đài thận,hẹp bể thận