SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“PHÁT TRIỂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực tập:
- GVHD: Ths. Thái Thu Hương - Họ và tên: Lê Thị Phượng
- Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3
HÀ NỘI, 2021
i
TÓM LƯỢC
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng là một trong những công ty kinh doanh
về lĩnh vực xây lắp, thi công và kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Công ty có thời gian hoạt động 16 năm trên thị trường (từ năm 2006) với trụ sở
công ty đặt tại số 164 Lò Đúc – Đống Mác – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty đã và
đang dần từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Qua thời gian thực tập
tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động phát triển kinh doanh sản phẩm bất
động sản của công ty, em nhận thấy công ty đã có những chiến lược phát triển nhất
định tuy nhiên chưa thực sự hữu hiệu và vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế. Chính vì
vậy em lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng” làm đề tài khóa luận.
Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ được
tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm của các
doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng nói riêng. Dựa trên
tình hình thực tế của Công ty, những kiến thức lý thuyết đã được học tại Trường Đại
học Thương Mại và sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, kết quả đạt được của bài
khóa luận bao gồm:
- Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kinh doanh, phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, các yếu tố cấu thành, các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty dựa trên các
yếu tố cấu thành và một số tiêu chí đánh giá để thể hiện hiệu quả phát triển kinh doanh
bất động sản của công ty. Đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân làm căn
cứ cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại đó.
- Thứ ba, dựa trên cơ sở lý thuyết đã được hệ thống hóa cùng với những đánh giá
khách quan về thực trạng phát triển kinh doanh của công ty, đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh sản phẩm bất
động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trong thời gian sắp tới.
ii
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận được thực hiện trong thời gian 2 tháng. Dưới sự hướng dẫn tận
tâm, chu đáo của ThS. Thái Thu Hương đã giúp em đặt nền móng kiến thức quý báu
để nghiên cứu thực tế và cách tiếp cận vấn đề hiệu quả nhất trong quá trình thực tập
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng để hoàn thành bài khóa luận này. Với lòng
biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô trong
suốt thời gian hướng dẫn thực tập tốt nghiệp vừa qua. Em kính chúc cô luôn dồi dào
sức khỏe, luôn luôn vững vàng để truyền đạt những tri thức quý báu cho thế hệ trẻ.
Em, chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
cùng với các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song
do thời gian thực tập không nhiều và khả năng trình bày còn nhiều hạn chế do vậy
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô hướng dẫn
cũng như các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế trường Đại học Thương mại để
em tiếp tục hoàn thiện kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Phượng
iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu...............................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5.1. Phương pháp thống kê....................................................................................4
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................4
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................4
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................5
CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản...........6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bất động sản. ........................................6
1.1.1. Khái niệm về bất động sản..........................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của bất động sản..........................................................................6
1.1.3. Vai trò của bất động sản..............................................................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. ..................8
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh. ...........................................................................8
1.2.2. Khái niệm về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản. 8
1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh bất động sản.......................................................8
1.2.4. Vai trò của kinh doanh bất động sản.........................................................10
1.2.5. Ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. ......................................................10
1.3. Một số lý luận về phát triển kinh doanh bất động sản...............................10
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bất động sản..........................10
1.3.2. Các nguyên tắc kinh doanh bất động sản..................................................12
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh bất động sản.............13
1.4.1. Nhân tố vĩ mô............................................................................................13
1.4.2. Nhân tố vi mô............................................................................................16
iv
CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng. .................................................................................................19
2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng.......................................................................................................19
2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về quy mô kinh doanh. .......................................................19
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về cơ cấu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội............................21
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về hiệu quả đầu tư...............................................................24
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng...............................................................................................25
2.3. Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. .............................................31
2.3.1. Cơ hội........................................................................................................32
2.3.2. Thách thức.................................................................................................34
CHƯƠNG III: Các đề xuất và kiến nghị để phát triển kinh doanh bất động sản của
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. ...................................................................37
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh doanh bất động sản của Công
ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng...........................................................................37
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng.....................................................................................................37
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng.....................................................................................................37
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ
phần Xây dựng Sông Hồng. ....................................................................................39
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin công ty. .....................................39
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.........39
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác Marketing. ................................................40
3.2.4. Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hóa hoạt
động từng dịch vụ...................................................................................................41
3.2.5. Hoàn thiện các quy trình dịch vụ đồng bộ. ...............................................41
3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc..........................42
3.2.7. Chính sách về khách hàng của Công ty. ...................................................42
3.2.8. Giải pháp về phát triển nhân lực ...............................................................43
3.2.9. Giải pháp về tổ chức điều hành sản xuất...................................................43
3.2.10. Giải pháp ứng dụng các thành tựu về khoa học kỹ thuật vào công tác quản
lý điều hành, thiết kế, thi công. ..............................................................................44
v
3.2.11. Nâng cao khả năng huy động và cung cấp vốn cho các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản và cho sản xuất kinh doanh của Công ty................................44
3.3. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước............................................................46
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.............................................................................46
3.3.2. Kiến nghị với bộ, ngành có liên quan. ......................................................48
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................48
KẾT LUẬN ..................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................50
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG BIỂU
SỐ
TRANG
1
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản năm
18
2016- 2020.
2 Bảng 2.2: Chi phí đầu tư xây dựng công trình (vốn cố định). 20
3
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu từ kinh doanh BĐS theo thị trường
20
của Công ty năm 2020.
4
Bảng 2.4: Dự kiến giá trị sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021 –
22
2025.
5 Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm. 23
6 Bảng 2.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2017-2021. 23
7
Bảng 2.7: Chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông
28
Hồng.
8
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông
29
Hồng.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BIỂU ĐỒ
SỐ
TRANG
1
Biểu đồ 2.1: Biểu thị chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công
19
ty Incomex giai đoan 2016-2020.
2
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng doanh thu bất động sản ở các quận,
21
huyện của công ty năm 2020.
3 Biểu đồ 2.3: Chỉ số CPI tại thời điểm cuối năm (2017-2021) 25
4 Biểu đồ 2.4: Dân số Hà Nội giai đoạn 2017-2021 26
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc,
tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Nước ta đã và đang
trong quá trình hội nhập nền kinh tế Thế giới cả về chiều sâu và chiều rộng, nhất là sau
khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO), có rất nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Việc tạo ra cơ sở vật chất
và hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là một điều tất
yếu, đi đôi với việc phát triển kinh tế cần chú trọng tới phát triển các ngành phụ trợ
một cách đồng bộ. Vì vậy, việc phát triển kinh doanh bất động sản trong những năm
gần đây diễn ra vô cùng mạnh mẽ và sâu rộng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế nói
chung thì thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm
năng và cơ hội. Nhiều nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài đang nhìn thấy cơ hội
đầu tư vào lĩnh vực này. Hiện nay, có rất nhiều dự án về bất động sản lớn đang thu hút
tất cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Hàng loạt các khu đô thị mới, siêu thị,
khách sạn, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê… được mọc lên ở các thành phố
lớn vừa đáp ứng các nhu cầu ăn ở và các dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống, vừa tạo ra
một diện mạo cảnh quan đô thị khang trang, sạch đẹp.
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng thành lập từ năm 2006, là doanh
nghiệp Nhà nước được Cổ phần hoá theo Quyết định của Bộ Xây dựng, có tên viết
tắt là Incomex. Sau thời gian ban đầu hoạt động trên lĩnh vực thi công, xây lắp, đến
năm 2010 công ty đã có sự thay đổi bước ngoặt khi bước sang lĩnh vực đầu tư, kinh
doanh bất động sản. Đến nay Incomex sở hữu hàng chục dự án bất động sản đô thị
trên địa bàn Hà Nội. Thị trường bất động sản của công ty đã có những bước phát
triển tích cực, nhiều dự án trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhà ở, công trình
dịch vụ đã được công ty đưa vào đầu tư xây dựng. Thị trường bất động sản đã huy
động các nguồn vốn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài tham gia tạo lập cơ sở vật
chất cho các ngành kinh tế phát triển, nhiều khu đô thị mới về hạ tầng đồng bộ đã
được đầu tư làm thay đổi bộ mặt đô thị, nâng cao mức sống của người dân, góp
phần thúc đẩy kinh tế- xã hội của đất nước phát triển với nhịp độ tương đối cao và
ổn định trong nhiều năm qua. Hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt
động của thị trường bất động sản cũng được công ty dần hoàn thiện, tạo điều kiện
để thị trường sản phẩm bất động sản của công ty phát triển bền vững và lành mạnh,
môi trường đầu tư thông thoáng và thuận lợi cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty
thời gian qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt
1
động đầu tư cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch, giảm nguồn thu cho công
ty, gây tác động xấu đến tâm lý và đời sống xã hội làm cho sự phát triển đô thị
thiếu bền vững.
Mặt khác, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là đầu tư và kinh doanh bất
động sản. Vì là lĩnh vực kinh doanh chính, vậy nên cần có một sự nghiên cứu tổng
quát và cái nhìn tổng quan hơn để định hướng phát triển kinh doanh đi đúng hướng,
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để có những biện pháp phát triển kinh doanh bất
động sản. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty
Cổ phần Xây dựng Sông Hồng” là một điều rất cần thiết cho việc tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài khóa luận phát triển kinh doanh, hiện nay đã có rất nhiều
đề tài đi sâu vào lĩnh vực này như: Phát triển kinh doanh sản phẩm thép, phát triển
kinh doanh mặt hàng may mặc, giày da… Tuy nhiên theo sự hiểu biết của em thì đề
tài khóa “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông
Hồng” là một đề tài hoàn toàn mới, chưa có tác giả nào thực hiện. Trong quá trình
nghiên cứu đề tài này, em có tham khảo một số đề tài có liên quan đến phát triển
kinh doanh sản phẩm và kinh doanh bất động sản như sau:
Nghiên cứu: “Chiến lược phát triển kinh doanh bất động sản của tập đoàn
VinaCapital giai đoạn 2015 – 2020” của tác giả Lê Thanh Bình. Luận văn đã đề
xuất và lựa chọn các chiến lược cơ bản để nhằm mở rộng, đẩy mạnh sản phẩm bất
động sản của Vinacapital ra thị trường trong giai đoạn 2015 – 2020. Qua việc phân
tích, xác định được đúng đắn chiến lược kinh doanh sản phẩm đã giúp cho doanh
nghiệp có khả năng định hướng phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường…
Nghiên cứu: “Phát triển kinh doanh bất động sản ở Việt Nam: thực trạng và
giải pháp”. Bài nghiên cứu tìm hiểu những mặt còn tồn tại, gây cản trở đối với hoạt
động kinh doanh bất động sản ở Việt Nam, nhằm đề xuất các giải pháp để có thể
khắc phục được các tồn tại này với các cơ quan hoạch định chính sách Nhà nước,
thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh bất động sản ở giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu của Nguyễn Vân Thanh (2008), “Xây dựng chiến lược kinh
doanh bất động sản của Bitexcoland”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh. Nội dung chính của luận văn nêu lên các chiến lược kinh doanh bất
động sản, tác giả đã nêu lên được các chiến lược kinh doanh hiệu quả của
Bitexcoland trong thời gian vừa qua cũng như đã đưa ra các ý kiến đóng góp chiến
lược có hiệu quả hơn trong kinh doanh bất động sản.
2
Có thể nói, các công trình nghiên cứu ở trên đã làm rõ được khái niệm kinh
doanh cũng như chỉ ra được những yêu cầu trong việc phát triển kinh doanh sản
phẩm. Tuy nhiên nghiên cứu về kinh doanh bất động sản và phát triển kinh doanh
sản phẩm này là một vấn đề tương đối mới, nhất là trong phạm vi Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng.
3. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh làm tiền đề để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó kết hợp với định hướng, mục tiêu của
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng để xây dựng định hướng kinh doanh bất
động sản, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục các hạn chế còn tồn đọng trong
việc phát triển kinh doanh bất động sản của Incomex.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Lý luận và thực tiễn phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng trên thị trường Hà Nội.
- Đơn vị nghiên cứu: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển kinh doanh bất động
sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu
là những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển kinh doanh bất động sản, thực
trạng phát triển kinh doanh bất động sản của công ty trên khía cạnh tập trung vào
một số chỉ tiêu tăng trưởng sản lượng, doanh thu tiêu thụ.
- Về không gian: Tập trung chủ yếu vào thị trường Hà Nội. Đơn vị nghiên cứu:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động tiêu thụ
của công ty trong vòng 5 năm từ 2016 – 2020. Các giải pháp nhằm phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm bất động sản được áp dụng từ năm 2022- 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung
tiến hành phân tích, thu thập thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu,
cụ thể là làm rõ thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm bất động sản, tìm ra những
tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu. Để có thể làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu cần phải sử dụng rất nhiều kĩ năng, phương pháp như: Thu thập, xử lý thông tin,
kỹ năng tổng hợp… nhưng đề tài tập trung vào ba phương pháp sau:
3
5.1. Phương pháp thống kê.
Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ
nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật
những nội dung chính của đề tài. Mục đích sử dụng phương pháp thống kê nhằm
sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các dữ liệu trong một hệ thống biểu thích hợp về các
vấn đề có liên quan đến việc nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bất
động sản của công ty, thống kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước
đó. Và trên cơ sở dữ liệu thông tin đó có thể tìm ra những xu thế, biến đổi của sự
phát triển sản phẩm bất động sản trong quá khứ để làm cơ sở nghiên cứu các hướng
phát triển trong tương lai.
Phương pháp này được dùng chủ yếu ở chương I và mục 3.1 của chương III.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Khóa luận tiến hành thu thập các số liệu chi tiết về quy mô
và hoạt động của công ty liên quan đến vốn, hoạt động kinh doanh và tình hình phát
triển kinh doanh sản phẩm bất động sản trong 5 năm (2017 – 2021). Qua những thông
tin thứ cấp thu được, nhằm đánh giá được hoạt động kinh doanh của công ty và có
những giải pháp hợp lý để phát triển kinh doanh bất động sản cho công ty.
- Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của
Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch đầu tư, Tổng cục Thống kê, Ngân
hàng Nhà nước, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội…
- Ngoài ra là các nguồn dữ liệu được tiến hành thu thập gián tiếp thông qua phương
pháp ghi chép, nghiên cứu thực địa, truy cập các website, nghiên cứu các bài báo,
tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan trước đó…
Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành các bước xử lý dữ liệu như: sắp xếp, hiệu chỉnh,
chọn lọc, phân tích bảng biểu.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương II, nằm thu thập các dữ liệu
để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng của doanh nghiệp.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần
phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu. Dựa vào các thông tin trong và ngoài
công ty để tiến hành phân tích thông tin về tình hình khách hàng, thị trường, nhà cung
cấp. Sử dụng kĩ năng tổng hợp số liệu thành một hệ thống logic rồi thực hiện so sánh,
thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu các năm để tiến hành phân tích sự tăng
trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng trưởng đó. Lập nên các bảng biểu, sơ
đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng trưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm bất
động sản qua các năm. Từ các bảng biểu lập được rút ra những đánh giá
4
tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những vấn đề chủ chốt và
những giải pháp kịp thời.
Phương pháp này được dùng chủ yếu trong mục 2.1 của chương II; Mục 3.2
và 3.3 của chương III.
6. Kết cấu đề tài.
- Tên khóa luận: “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng”.
- Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, khóa
luận gồm 3 phần:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị để phát triển kinh doanh bất động sản của
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
5
CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bất động sản.
1.1.1. Khái niệm về bất động sản.
Cho đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều phân loại tài sản theo luật cổ
La Mã, tức là phân loại tài sản thành “Bất động sản” và “Động sản’. Theo đó bất
động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được
tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bất động sản bao gồm các
công trình xây dựng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn
liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Như vậy, khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng và cần được quy định cụ
thể bằng pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là bất động
sản, trong khi quốc gia khác lại liệt kê vào danh mục bất động sản. Hơn nữa, các
quy định về bất động sản trong pháp luật của Việt Nam là khái niệm mở mà cho
đến nay chưa có các quy định cụ thể danh mục các tài sản này. Chủ yếu cũng liên
quan đến đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất đai như: nhà, công trình xây
dựng, cây lâu năm, cây rừng gắn liền với đất.
Đối với nước ta cũng tiếp cận với cách đặt vấn đề như vậy, nên Bộ luật Dân
sự đã quy định: “Bất động sản là các tài sản không di dời được, bao gồm: Đất đai,
nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà
ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác
theo pháp luật quy định” (Điều 181).
1.1.2. Đặc điểm của bất động sản.
Bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt, vì vậy ngoài đặc điểm chung của hàng
hóa thông thường, bất động sản còn có những đặc điểm riêng:
- Bất động sản là hàng hóa có vị trí cố định, không di dời được.
Bất động sản luôn gắn liền với đất đai, do đó cố định về vị trí, về địa điểm và
không có khả năng chuyển dịch, khó có khả năng tăng thêm về số lượng, diện tích.
Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên do thiên nhiên ban tặng, nên có giới hạn và
bị giới hạn về không gian. Diện tích đất đai của một quốc gia khó thay đổi (trừ
vùng gần biển). Vị trí của hàng hóa bất động sản bao gồm các yếu tố như: Địa điểm
cụ thể, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường cảnh quan cũng
như kết cấu hạ tầng khu vực có hàng hóa bất động sản.
- Bất động sản là hàng hoá có tính lâu bền.
Đất đai là một loại tài sản được xem như không thể bị hủy hoại (trừ trường hợp đặc
biệt); các công trình kiến trúc và vật kiến trúc có thể tồn tại hàng trăm năm. Chính vì
tính chất lâu bền của hàng hóa bất động sản và do đất đai không bị mất đi sau một
6
quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nên hàng hóa
bất động sản rất phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn.
- Tính cá biệt và khan hiếm.
Đặc điểm này của bất động sản xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai.
Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ
thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa
phương, lãnh thổ... Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất
đai nên hàng hoá bất động sản có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai
bất động sản cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường bất
động sản khó tồn tại hai bất động sản hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không
gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay
trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau.
Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo
sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoả mãn sở thích cá nhân.
- Hàng hoá bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của
Nhà nước.
Bất động sản là tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, là một loại hàng hóa đặc biệt.
Các giao dịch về bất động sản có sự tác động mạnh đến hầu hết các hoạt động kinh
tế - xã hội, do đó, các vấn đề về bất động sản chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt
chẽ của hệ thống các văn bản pháp luật riêng về bất động sản đác biêt là hệ thống
luật pháp về đất đai. Có thể nói, hàng hóa bất động sản chịu sự chi phối chặt chẽ
nhất của hệ thống pháp luật so với các hàng hóa thông thường khác.
- Hàng hoá bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau.
Bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một bất động sản này
có thể bị tác động của bất động sản khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá trị sử
dụng của bất động sản trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng bất động sản
này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bất động sản khác là hiện tượng khá
phổ biến.
- Các tính chất khác:
+ Tính thích ứng.
+ Tính phụ thuộc vào năng lực quản trị.
+ Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã
hội. 1.1.3. Vai trò của bất động sản.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có nguồn thống kê chính thức nào về tổng giá trị các
bất động sản ở nước ta là bao nhiêu và nó chiếm tỷ lệ nào trong tổng tài sản quốc
7
gia, do vậy khó thông qua các số liệu thống kê chính thức để minh họa cho quy mô và
qua đó là vai trò của bất động sản trong xã hội. Theo một cách tiếp cận, tuy không
được chính thống song vẫn có sức thuyết phục, đó là việc phân tích về các bất động
sản nhà ở hiện nay trong xã hội chúng ta bởi theo quy luật chung của sự phát triển thì
bất động sản nhà ở thường chiếm tỷ trọng lớn trong các loại bất động sản. Với một số
giả định và các số liệu lấy từ nguồn trên Website của Tổng cục Thống kê đã ước tính
tổng giá trị các bất động sản nhà ở hiện nay của Việt Nam tương đương khoảng 150 tỷ
đô la Mỹ. Trong cách ước tính trên thì tổng giá trị bất động sản nhà ở của Việt Nam
cũng có giá trị ít nhất bằng 5 lần tổng thu nhập quốc dân hiện nay và đó là một con số
rất lớn. Bên cạnh các bất động sản nhà ở, các bất động sản thương mại, công nghiệp,
công cộng, cũng có giá trị không nhỏ và do đó có thể nói tổng giá trị bất động sản là
một số khổng lồ. Hơn nữa, mỗi một công dân, một hộ gia đình, tổ chức đều cần đến
bất động sản trong cuộc sống hàng ngày như: nơi ở, nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi vui
chơi, giải trí. Do vậy, vai trò bất động sản là vô cùng lớn và hết sức quan trọng trong
mọi cộng đồng, mọi quốc gia trong đó có Việt Nam.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kinh doanh bất động sản.
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh.
Kinh doanh là một trong những khái niệm nền tảng của lĩnh vực pháp luật
kinh tế và luôn gắn với các chủ thể kinh doanh. Trong thực tiễn của nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường ở nước ta, người ta có thể quan
niệm về kinh doanh khá đơn giản, đó là hành vi nhằm mục đích kiếm lợi nhuận
thông qua những hoạt động khác nhau như sản xuất, buôn bán, làm dịch vụ...
1.2.2. Khái niệm về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản.
❖
Khái niệm về kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh bất động sản có thể hiểu đó là việc đầu tư một số vốn nhất định vào
một bất động sản nào đó với mục đích là để sinh lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư bất
động sản nhằm sinh lời bao gồm việc mua, bán, xây dựng để cho thuê, cho thuê lại,
chuyển nhượng hoặc tham gia giao dịch trên các sàn giao dịch bất động sản, thực hiện
dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn hoặc quản lý bất động sản.
❖
Khái niệm về kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động
sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá
bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản,
quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản.
1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh bất động sản.
8
+ Kinh doanh bất động sản là hoạt động mang tính cục bộ và khu vực. Mọi hoạt
động kinh doanh phải gắn liền với vị trí của bất động sản, mỗi một vị trí của bất
động sản khác nhau, sẽ mang lại thu nhập cho chủ sở hữu và nhà kinh doanh những
lợi ích khác nhau. Môi trường xung quanh bất động sản có vai trò quan trọng đối
với mỗi giá trị của bất động sản. Do đó, những hoạt động kinh doanh ở những địa
bàn, khu vực khác nhau cũng khác nhau, không thể áp đặt mô hình kinh doanh của
nơi này cho nơi khác.
+ Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư lớn và lâu dài. Bất động sản thường
có thời gian sử dụng xây dựng, sử dụng và thu hồi vốn trong thời gian dài, do đó,
kinh doanh bất động sản cần số vốn đầu tư lớn, đầu tư trong dài hạn. Những doanh
nghiệp có lợi thế về vốn thì có khả năng cạnh tranh cao, nhất là trong bối cảnh lãi
suất ngân hàng và tín dụng thắt chặt đối với cho vay bất động sản.
+ Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhạy cảm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
pháp luật và chính sách. Nhà nước quản trị toàn bộ bất động sản, trước hết là đất
đai rồi đến các công trình xây dựng, tài sản trên đất thông qua các luật: Luật đất
đai, Luật Xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản... Quan hệ cung cầu bất động
sản khá nhạy cảm, nhìn chung cung nhỏ hơn cầu, do đó nhà nước cần phải điều tiết
thông qua hệ thống pháp luật và chính sách.
+ Hoạt động kinh doanh bất động sản vừa là hoạt động kinh doanh đa ngành, vừa là
hoạt động kinh doanh đặc thù. Tính đặc thù của kinh doanh bất động sản thể hiện ở
việc thị trường bất động sản là thị trường không hoàn hảo, cung phản ứng chậm hơn
cầu; thiếu thông tin thị trường, khó so sánh được; một số loại hàng hoá bất động sản
mang tính độc quyền, gắn với vị trí cảnh quan môi trường; Cầu phức tạp, chịu ảnh
hưởng nhiều yếu tố cả tâm linh, tập quán thói quen. Tính đa ngành của kinh doanh bất
động sản thể hiện qua việc liên quan đến nhiều khâu của nền kinh tế. Cụ thể, đối với
khâu sản xuất, việc kinh doanh bất động sản liên quan đến những vấn đề kinh tế
đất đai như: định giá, khả năng sinh lợi… những vấn đề kỹ thuật đất đai như: thổ
nhưỡng, nông hoá, tầng địa chất… những vấn đề đầu tư xây dựng các công trình trên
đất như: kỹ thuật (ý tưởng, kiến trúc, mỹ thuật), kinh tế (vốn đầu tư, chi phí xây dựng,
giá thành, lợi nhuận...); đối với khâu lưu thông, việc kinh doanh bất động sản liên quan
đến những vấn đề như: Marketing, bán, cho thuê, môi giới, thế chấp, bảo hiểm, tư vấn,
sau bán hàng, pháp lý...; hay đổi với khâu đầu tư và khai thác bất động sản, việc kinh
doanh bất động sản lại liên quan đến quá trình đầu tư, nguồn vốn sử dụng, những vấn
đề tài chính bất động sản, quản trị bất động sản... Do vậy, nhà kinh doanh phải có sự
am hiểu, có kiến thức rộng, có kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực:
9
kinh tế, kỹ thuật, xã hội, chính trị... đồng thời phải có những kiến thức đặc thù của
ngành, từ đó mới có thể đưa ra những quyết định chính xác và có hiệu quả.
1.2.4. Vai trò của kinh doanh bất động sản.
- Đối với khách hàng: Với tư cách là trung gian trong các bên giao dịch liên quan
đến bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản đóng vai trò tư vấn, là cầu nối
cho khách hàng trong các giao dịch bất động sản
- Đối với thị trường bất động sản: Thông qua việc kết hợp kết nối bên cung, cầu bất
động sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ làm tăng số lượng giao
dịch bất động sản lành mạnh, các thông tin về môi giới bất động sản được cung cấp
một cách chính xác, trung thực, đầy đủ, nhằm hạn chế những rủi ro và đảm bảo an
toàn về mặt pháp lý khi tham gia xác lập dịch vụ về bất động sản. Qua đó, giúp cho
thị trường Bất động sản hoạt động công khai, minh bạch.
- Đối với Nhà nước:
+ Giúp Nhà nước kiểm soát thị trường do hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động
sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp => Cơ quan
quyền lực nhà nước kiểm soát được các hoạt động trên thị trường.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ giúp Nhà nước hoàn thiện cơ chế
chính sách do hoạt động thực tiễn tiếp xúc tư vấn cho khách hàng, các nhà kinh
doanh dịch vụ sẽ nhận biết đc những bất cập trong chính sách Pháp luật về bất
động sản và những khoảng trống Pháp luật trong lĩnh vực này.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản góp phần ổn định trật tự an ninh xã
hội.
1.2.5. Ý nghĩa của kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh bất động sản là một ngành phát triển lâu đời trên thế giới nhưng ở
nước ta thì thực sự chỉ mới phát triển trong thời gian ngắn. Do vậy những vấn đề
liên quan đến kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản chỉ mới bước đầu
được đại bộ phận người dân tiếp cận và dần hình thành cơ chế hoạt động như đối
với các lĩnh vực khác đã có từ lâu trong hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh bất động sản là một hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù trong
hoạt động thương mại. Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản ngoài yếu tố sinh lợi
thì vấn đề đảm bảo về sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội phải được quan tâm
đúng mức.
1.3. Một số lý luận về phát triển kinh doanh bất động sản.
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bất động sản.
10
Từ các khái niệm, đặc điểm của kinh doanh bất động sản như đã phân tích có
thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng công tác quản trị kinh doanh
bất động sản, cụ thể như sau:
1.3.1.1. Chỉ tiêu về quy mô.
- Giá trị sản xuất kinh doanh: Giá trị sản xuất là chi tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm
vật chất và dịch vụ do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất
định thường tính cho một năm.
- Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính, và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh thu (kể cả doanh
thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ
cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán.
- Mức tăng tuyệt đối: Là mức chênh lệch tuyệt đối quy mô sản lượng (doanh thu)
giữa hai kỳ cần so sánh. Công thức: H = K1 - K0
Trong đó: H: Mức tăng sản lượng (doanh thu) tuyệt đối
+ K1: Sản lượng (doanh thu,) kỳ nghiên cứu
+ K0: Sản lượng (doanh thu) kỳ gốc
- Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận
của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và thuế
thu nhập. Công thức tính như sau: Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí
+ Tỷ lệ doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch trong từng năm và giai đoạn 5 năm.
Doanh thu thời kỳ thực hiện
Tỷ lệ thực hiện doanh thu =
Doanh thu kế hoạch
+ Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế năm thực hiện so với kế hoạch trong từng năm và giai
đoạn 5 năm.
Tỷ lệ thực hiện lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế thời kỳ thực hiện = Lợi nhuận trước thuế doanh thu kế hoạch
11
1.3.1.2. Chỉ tiêu về cơ cấu sản phẩm trên thị trường.
Cơ cấu sản phẩm cho thấy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, tỉ
trọng của mặt hàng hoặc ngành hàng đó trong tổng sản lượng hoặc doanh thu của
doanh nghiệp. Cơ cấu tiêu thụ của từng mặt hàng trong tổng các mặt hàng được thể
hiện qua tỉ trọng sản lượng (doanh thu) các mặt hàng, được tính theo công thức:
Ki
DA = K x 100%
Trong đó:
DA: Tỷ trọng sản lượng (doanh thu) mặt hàng i.
Ki: Sản lượng (doanh thu) mặt hàng i.
K: Tổng sản lượng (doanh thu) các mặt hàng của công ty.
Sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm giúp doanh nghiệp có những định
hướng tốt hơn trong việc phát triển kinh doanh sản phẩm nhằm đáp ứng được tốt
hơn những yêu cầu của thị trường, giúp doanh nghiệp chú trọng tới những sản
phẩm chủ lực mà doanh nghiệp có ưu thế trên thị trường. Đồng thời phát hiện ra
những sản phẩm chưa thật sự phát triển xứng với tiềm năng của nó để có biện pháp
chính sách kinh doanh phù hợp.
1.3.1.3. Chỉ tiêu về hiệu quả. LN: Lợi nhuận
+ Chỉ tiêu lợi nhuận: LN = M – CP Trong đó: { M: Doanh thu
CP: Chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: LN
HQ = M x 100
HQ: Tỷ suất lợi nhuận
Trong đó: {LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ ( Lợi nhuận trước thuế)
M: Doanh thu đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để
phân tích hiệu quả thương mại của các công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt
động thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương
mại không chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các
doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là hiệu quả
sử dụng các nguồn lực thương mại như lao động, vốn…
1.3.2. Các nguyên tắc kinh doanh bất động sản.
12
Theo Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản - Luật Kinh doanh Bất động sản
năm 2014, kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các nguyên tắc như sau:
- Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
- Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
- Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi
bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh bất động sản.
1.4.1. Nhân tố vĩ mô.
1.4.1.1. Các yếu tố kinh tế.
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một vùng cũng có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh bất động sản ở trong vùng. Nền kinh tế phát triển làm gia
tăng, nhu cầu sử dụng đất và bất động sản trong tất cả các ngành, trong khi quỹ đất có
giới hạn, đòi hỏi phải có sự cân đối đất đai và bất động sản cho tất cả các ngành. Điều
này dẫn tới sự gia tăng của các quan hệ giao dịch về đất đai và bất động sản trên thị
trường và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Mặt khác, khi nền kinh tế phát
triển, số lượng lao động có việc làm cũng như thu nhập của người lao động tăng lên,
làm tăng khả năng thanh toán của họ đối với bất động sản trên thị trường. Do vậy, bất
động sản được tiêu thụ nhanh hơn, kích thích các nhà đầu tư tăng cường thêm các bất
động sản mới vào nguồn cung trên thị trường bất động sản.
- Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên
vay tiền để thanh toán các khoản mua hàng của mình.
- Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng trưởng
kinh tế chậm lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường
trước được. Nếu lạm phát tăng liên tục thì các hoạt động đầu tư trở thành công việc
hoàn toàn may rủi. Lạm phát làm cho tương lai kinh doanh của doanh nghiệp trở nên
khó dự đoán trước. Nếu trong một môi trường mà lạm phát mạnh sẽ không thể nào dự
đoán giá trị thực của lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất trắc này làm cho
các công ty không muốn bỏ tiền vào đầu tư. Hành động này làm hạn chế sự hoạt động
của nền kinh tế và cuối cùng nó đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng. Do
vậy, lạm phát cao cũng là một nguy cơ đối với doanh nghiệp.
1.4.1.2. Các yếu tố văn hóa- xã hội.
13
Các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng đến cuộc sống và hành vi của con
người, qua đó, ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu, tới hành vi mua sắm, khuynh hướng
tiêu dùng của khách hàng, các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm các khía cạnh như:
- Dân số và xu hướng biến động của dân số;
- Các hộ gia đình và xu hướng vận động;
- Sự di chuyển của dân cư:
- Tôn giáo;
- Lối sống và thái độ đối với chất lượng cuộc sống;
- Phụ nữ trong lực lượng lao động;
- Nghề nghiệp;
- Tính linh hoạt của người tiêu dùng.
Văn hoá xã hội còn tác động đến tạo lập nề nếp văn hoá doanh nghiệp, liên quan
đến mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau và với khách hàng.
Các doanh nghiệp quan tâm đến sự biến động của các yếu tố trên để sớm nhận ra sự
thay đổi trong khuynh hướng và hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó doanh
nghiệp biết nên thay đổi phương thức kinh doanh như thế nào cho phù hợp.
1.4.1.3. Dân số và quy mô, kết cấu dân số.
Đây là một yếu tố rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
bất động sản. Tất cả mọi người trong xã hội đều có các nhu cầu về ăn, ở, mặc, học
hành, làm việc, vui chơi giải trí... Những nhu cầu này của con người làm xuất hiện
cầu về bất động sản cho tất cả các ngành, các lĩnh vực cung ứng các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu này. Sự gia tăng dân số tự nhiên hay cơ
học đều làm gia tăng các nhu cầu thiết yếu trên, và đồng thời cũng làm tăng cầu bất
động sản trên thị trường.
Trước hết, sự gia tăng dân số làm gia tăng nhu cầu về nhà ở và đất ở. Dân số
tăng một mặt làm tăng quy mô gia đình, dẫn đến nhu cầu mở rộng diện tích nhà ở.
Mặt khác, dân số tăng cũng làm tăng số lượng các gia đình độc lập, dẫn đến nhu
cầu về các căn hộ mới. Đây là nguyên nhân gây áp lực lớn nhất đến sự gia tăng cầu
về hàng hoá bất động sản.
Thứ hai, sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về lương thực thực phẩm và việc
làm. Điều này làm tăng nhu cầu về đất đai và các bất động sản phục vụ sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, dân số tăng kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các hoạt động xã hội và các
dịch vụ như y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... Các nhu cầu
này cũng làm tăng cầu về các bất động sản liên quan. Bên cạnh quy mô dân số thì kết
cấu dân số cũng ảnh hưởng tới cầu bất động sản. Số người đến độ tuổi kết hôn
14
cao làm gia tăng nhu cầu về các căn hộ độc lập. Sự gia tăng số trẻ em đến tuổi vị
thành niên cũng làm gia tăng nhu cầu phải mở rộng diện tích của căn nhà. Số lượng
người đến độ tuổi lao động tăng thì làm tăng nhu cầu về bất động sản phục vụ sản
xuất kinh doanh... Sự gia tăng cầu về bất động sản gây sức ép làm tăng giá bất
động sản. Giá tăng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng thêm các bất động sản
mới, làm tăng nguồn cung trên thị trường. Quá trình này sẽ diễn ra theo chiều
ngược lại nếu như cầu về bất động sản trên thị trường giảm xuống.
1.4.1.4. Các yếu tố liên quan đến môi trường pháp lý.
Luật pháp của Nhà nước là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự hình
thành và phát triển của thị trường bất động sản ở một quốc gia. Nhà nước ban hành
luật pháp về bất động sản để tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động của thị
trường bất động sản, đồng thời Nhà nước còn sử dụng luật pháp như là một công cụ
để kiểm soát và điều tiết thị trường bất động sản. Các văn bản pháp luật mà Nhà
nước thường dùng để điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực bất động sản như: Luật
đất đai, Luật nhà ở... Các chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động
sản thì bắt buộc phải nắm rõ các quy định trong các văn bản pháp luật này.
Luôn đứng trên quan điểm xã hội, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để
đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế sẽ mang lại hiệu quả cao nhất
cho xã hội. Do vậy, ngoài các bất động sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì
Nhà nước vẫn nắm một số quyền định đoạt nhất định đối với các bất động sản
thuộc quyển sở hữu hoặc sử dụng của các tổ chức, cả nhân. Đây là một trong
những nguyên nhân tạo nên tính chất đặc thù của hàng hoá bất động sản, đồng thời
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản.
Chính sách của Chính phủ và chính quyền của các địa phương cũng là một
nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Trước hết là chính
sách khuyến khích sản xuất theo ngành, lãnh thổ, vùng kinh tế... kéo theo sự gia
tăng của các cơ sở sản xuất kinh doanh, cùng với sự gia tăng dân số làm tăng nhu
cầu về bất động sản, tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển để đáp
ứng sự gia tăng của cầu bất động sản. Mặt khác, nhà nước với mục tiêu giải quyết
các vấn đề xã hội của mình trong lĩnh vực bất động sản đã đưa ra những ưu đãi
nhất định cho các nhà đầu tư để thu hút đầu tư vào một số loại hình bất động sản
theo mục tiêu của Nhà nước. Ví dụ như việc Nhà nước miễn tiền sử dụng đất cho
các chủ đầu tư trong các dự án xây nhà chung cư cao tầng nhằm tiết kiệm đất đai và
giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân, thông qua đó kiểm soát và điều tiết thị
trường bất động sản. Tham gia đầu tư vào những lĩnh vực này, nhà đầu tư sẽ có lợi
nhuận cao, còn Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu xã hội của mình.
15
1.4.2. Nhân tố vi mô.
Thị trường và khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp luôn phụ thuộc
chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Một thị
trường có thể phù hợp để phát triển với doanh nghiệp này nhưng lại không thể áp
dụng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khác, tất cả đều phải xuất phát từ nội
lực doanh nghiệp quyết định.
1.4.2.1. Nguồn nhân lực.
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh
nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực
này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh
chóng.
Một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng
động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực sản xuất với trình độ tay nghề cao, ý thức kỹ
luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2.2. Cơ sở vật chất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt,
chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm
kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ rất lớn. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh
tranh cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất
lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
+ Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
+ Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
+ Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất (đất
đai, nhà cửa, giao thông đi lại,vị trí gần nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách
hàng...)
1.4.2.3. Nguồn vốn.
16
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân
phối, quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có
khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mãi mạnh mẽ nâng cao sức
cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có
khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững
và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Nguồn
tài chính vững chắc còn là chỗ dựa cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu
tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nào không đủ khả
năng tài chính sẽ bị thôn tính bởi các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị
trường. 1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng bao gồm các công ty mới tham gia vào ngành,
khả năng cạnh tranh hiện tại của họ còn yếu, nhưng rất có tiềm năng và vẫn có khả
năng cạnh tranh trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Do đó, khi xây dựng
chiến lược nhà quản trị cần xem xét đến nguy cơ do sự gia nhập ngành của những
đối thủ mới có tiềm năng.
Ngoài ra, sau khi gia nhập WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản cũng ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp nước ngoài
thường có những bước phát triển dự án bất động sản và kỹ năng marketing rất
chuyên nghiệp nên sản phẩm của họ thường chiếm được lòng tin của khách hàng,
mặc dù giá bán thường rất cao. Ngoài ra ưu thế về vốn cũng là thế mạnh của các
nhà đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp trong nước.
1.4.2.5. Khách hàng.
Thị trường bất động sản vốn có những đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi
yếu tố văn hoá, xã hội, phong thuỷ... Trong một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản
như dịch vụ cho thuê văn phòng, trụ sở kinh doanh… các khách hàng thường có nhu
cầu rất khác nhau, ngoài những nhu cầu chung mang tính chất vật lý, khách hàng
thường có những nhu cầu rất riêng liên quan đến văn hoá, phong thuỷ... đôi khi để thoả
mãn những nhu cầu này của khách hàng là vấn đề không đơn giản.
Nguồn cung trên thị trường bất động sản trong thời gian qua là khá lớn. Do
vậy, các khách hàng, người tiêu dùng cũng cần các sản phẩm có chất lượng, thiết
kế đẹp, vị trí thuận tiện trong giao thông hơn nữa giá cả cũng phải hợp lý...đó cũng
17
chính là các áp lực cạnh tranh từ khách hàng mà nhà cung cấp phải tìm hiểu và có
những chiến lược cho công tác marketing sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
1.4.2.6. Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có thể hiểu là các cá
nhân, tổ chức cung cấp mặt bằng, cung cấp nguyên vật liệu xây dựng (đối với các
dự án) hoặc các cá nhân có bất động sản cần bán (đối với các doanh nghiệp môi
giới bất động sản). Những nhà cung cấp này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động
kinh doanh bất động sản của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các dự án, khâu
giải phóng mặt bằng thường gây cho doanh nghiệp nhiều phiền toái cả về thời gian,
tiền bạc và các vấn đề về pháp lý. Để tránh được sự mặc cả hoặc sức ép của nhà
cung cấp công ty nên xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hoặc dự trù các
nguồn cung cấp đa dạng khác nhau.
18
CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng.
2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng.
2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về quy mô kinh doanh.
Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm bất động sản của doanh
nghiệp chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lượng. Qua đó có thể thấy
được diễn biến của thị trường và tình hình cạnh tranh trên thị trường để có thể thấy
được những gì đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản năm 2016- 2020.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
KH Thực hiện
Thực hiện 2016-
Các chỉ 2020
STT 2016-
tiêu Giá
2020 2016 2017 2018 2019 2020 %KH
trị
1
Chi phí
345,28 52,34 46,75 54,07 74,12 140,23 367,51
106,43
SXKD %
2
Giá trị đầu
272,98 41,136 33,95 26,61 57,83 129,11 288,64
105,74
tư %
3 Doanh thu 651,47 16,629 17,38 398,84 125,77 124,92 683,54
104,92
%
4
LN trước
78,27 5,842 0,491 50,33 16,08 13,11 85,85
109,68
thuế %
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Ta có một số chỉ tiêu so sánh:
- Mức tăng doanh thu tuyệt đối:
+ Năm 2020 so với năm 2016: H= 124,92 16,629= 108,291 tỷ đồng
+ Thực hiện 2016-2020 so với kế hoạch 2016-2020: H’= 683,54- 651,47= 32,07
tỷ đồng
- Tỷ lệ doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch trong giai đoạn 5 năm (2016-
2020).
683,54
Tỷ lệ thực hiện doanh thu = 651,47 = 104,92%
Qua số liệu trên ta thấy được mức chênh lệch tuyệt đối quy mô giữa các năm,
giữa kết quả đạt được và kế hoạch đề ra. Nhìn chung, doanh thu tăng trưởng khá ổn
19
định, tăng đều qua các năm (H và H’ đều dương). Doanh thu đã vượt mục tiêu đề ra
với tỷ lệ 104,92%. Để nhìn rõ hơn sự phát triển kinh doanh của công ty, ta có biểu
đồ thể hiện rõ sự tương quan giữa các yếu tố doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
Incomex.
Biểu đồ 2.1: Biểu thị chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công
ty Incomex giai đoan 2016-2020.
400
360
320
280
240
200
160
120
80
40
0
2016 2017 2018 2019 2020
Chi phí Doanh thu Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty được thông qua các năm là tổng
số tiền thu về trong đó bao gồm cả chi phí mà công ty phải bỏ ra để kinh doanh và
lợi nhuận mà công ty được hưởng. Thông qua bảng phân tích kết quả tình hình hoạt
động của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng ta thấy các năm doanh thu đều
tăng, đặc biệt tăng mạnh lên tới 398,84 tỷ đồng vào năm 2018, nhưng doanh thu
đến năm 2019 và 2020 giảm sâu (giảm hơn 200 tỷ đồng so với năm 2018) do ảnh
hưởng của dịch covid. Do tình hình dịch bệnh tác động nên hoạt động kinh doanh
các mặt hàng của công ty gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các sản phẩm vẫn đảm bảo
cung cấp cho nhu cầu của người dân trên địa bàn Hà Nội.
- Chi phí hoạt động kinh doanh là thể hiện bằng tổng số tiền mà công ty bỏ ra phục vụ
cho quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường. Qua bảng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy chi phí hoạt động kinh doanh của các
năm đều tăng so với các năm trước. Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 15,66% tương
ứng 7,32 tỷ đồng, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 89,19% tương ứng 66,11 tỷ
đồng. Mặc dù dịch bệnh phức tạp, năm 2020 tình hình hoạt động kinh doanh vẫn ổn
định nên các mặt hàng tiêu thụ duy trì được số lượng bán ra dẫn đến vốn bán hàng
tăng cùng với đó chi phí xúc tiến quảng cáo, chi phí thuê địa điểm, chi
20
phí điện nước và giá đầu vào sản phẩm cũng tăng cao nên chi phí cao hơn so với
năm 2019.
Hoạt động đầu tư các dự án bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng
Sông Hồng đang ngày càng phát triển và mở rộng. Ban quản trị tập trung vào mảng
này để mang lại lợi nhuận chính để duy trì các lĩnh vực khác mà công ty đang bước
đầu phát triển. Để có kết quả kinh doanh bất động sản đáng kể trong giai đoạn
2017-2021, Incomex đã chú trọng đầu tư các dự án tiềm năng, cũng như bỏ ra số
vốn, chi phí đáng kể như sau:
Bảng 2.2: Chi phí đầu tư xây dựng công trình (vốn cố định).
Thành tiền (Tỷ VNĐ)
STT Khoản mục chi phí Giá trị trước
Thuế GTGT Giá trị sau thuế
thuế
I Chi phí xây dựng 154,42 15,44 169,86
1 Chi phí xây dựng nhà chính 152,28 15,23 167,51
2 Hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà 1,69 0,17 1,86
3 Phá và tháo dỡ nhà hiện trạng 0,45 0,05 0,5
II Chi phí thiết bị 18,74 1,88 20,61
III Chi phí quản lý dự án 2,38 0,24 2,62
IV
Chi phí tư vấn đầu tư
8,99 0,89 9,89
xây dựng
V Các chi phí khác 4,13 0,11 4,24
VI Dự phòng phí 21,1
(Nguồn: Phòng Tài chính)
- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được thể hiện bằng số tiền công ty thu được
sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh. Từ bảng kết quả
kinh doanh, ta thấy lợi nhuận năm 2018 cao nhất, so với năm 2019 tăng 68,05%
tương ứng 34,25 tỷ đồng. Năm 2020 lợi nhuận bị giảm so với năm 2019 là 18,47%
tương ứng 2,97 tỷ đồng.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về cơ cấu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của nước ta với hơn 8 triệu dân.
Chính vì vậy đây là thị trường cực kì tiềm năng trong việc khai thác và phát triển
kinh doanh bất động sản. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu thị phần của
Công ty tại thị trường Hà Nội năm 2020.
21
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu từ kinh doanh BĐS theo thị trường
của Công ty năm 2020.
STT Thị trường Doanh thu (Tỷ đồng)
1 Q. Hoàn Kiếm 3,433
2 Q. Đống Đa 6,545
3 Q. Ba Đình 12,56
4 Q. Hai Bà Trưng 11,25
5 Q. Hoàng Mai 3,005
6 Q. Thanh Xuân 6,786
7 Q. Long Biên 10,99
8 Q. Nam Từ Liêm 3,229
9 Q. Bắc Từ Liêm 4,223
10 Q. Tây Hồ 8,009
11 Q. Cầu Giấy 7,856
12 H. Ba Vì 1,986
Tổng 79,872
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)
Hà Nội luôn được Công ty xác định là thị trường ưu tiên phục vụ hàng đầu và
quan trọng nhất. Chính vì vậy mà việc phát triển kinh doanh bất động sản ở các quận,
huyện của Hà Nội cực kỳ cần thiết và được chú trọng. Dựa trên bảng số liệu trên, ta
có biểu đồ sau thể hiện tỷ trọng cụ thể các quận, huyện trong tổng doanh thu của
Công ty trên thị trường Hà Nội.
22
Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng doanh thu bất động sản ở các quận, huyện
của công ty năm 2020.
10%
2% 4% Q. Hoàn Kiếm
8%
Q. Đống Đa
Q. Ba Đình
10% Q. Hai Bà Trưng
16%
Q. Hoàng Mai
5% Q. Thanh Xuân
4%
Q. Long Biên
Q. Nam Từ Liêm
14% Q.Bắc Từ Liêm
14% Q. Tây Hồ
9%
4%
Q. Cầu Giấy
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Incomex đang ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong các doanh nghiệp có
thị phần khá lớn trên thị trường Hà Nội về cung ứng bất động sản. Nhiều dự án
mang thương hiệu Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng dần xuất hiện nhiều trên
các các Quận, huyện trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, một số quận lớn của Hà Nội
được Công ty khai thác rất tốt tiềm năng phát triển kinh doanh nhà đất như Quận
Ba Đình với tỷ trọng 16%, Quận Hai Bà Trưng với tỷ trọng 14%, Quận Long Biên
với tỷ trọng 14%, Quận Tây Hồ với tỷ trọng 10%…
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều quận, huyện mà Công ty chưa khai thác được nên
doanh thu của Công ty vẫn còn khá thấp và kém nhiều so với các đối thủ cạnh tranh
trên địa bàn Hà Nội.
Trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-
2020, với đặc điểm, dự báo tình hình kinh tế, xã hội như trên. Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 với các chỉ
tiêu phù hợp quy mô, thị trường, mô hình hoạt động và các nguồn lực của công ty
như trong bảng trên.
Công ty xác định nguyên tắc đầu tư giai đoạn 2021-2025 là tiếp tục duy trì ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh, tích lũy nguồn lực chuẩn bị những cơ sở cần
thiết để mở rộng quy mô hoạt động, nâng tốc độ tăng trưởng khi thị trường bắt đầu
phục hồi.
Bảng 2.4: Dự kiến giá trị sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021 – 2025.
Đơn vị tính: tỷ đồng
23
Các chỉ tiêu chủ KH KH KH KH KH
Tổng KH
TT giai đoạn
yếu 2021 2022 2023 2024 2025
2021-2025
1 Chi phí SXKD 141,23 142,56 145,86 148,14 150,67 728,46
2
Giá trị sản xuất
36,57 38,04 41,29 43,03 46,17 205,1
xây lắp
3 Giá trị tư vấn 100 109 113 126 133 581
4
Giá trị sản xuất
10,37 10,34 10,35 10,39 10,32 51,77
kinh doanh khác
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Dự kiến các dự án sẽ đóng góp lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh
thu giai đoạn 2021- 2025. Qua các số liệu trên có thể thấy sản phẩm của Công ty đã
và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, do đó doanh số bán hàng tăng và lợi
nhuận của Công ty cũng tăng lên. Có được kết quả đó là do Công ty biết cân đối,
tính toán các khoản chi phí hợp lí. Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận
của công ty ngày càng tăng lên nhưng lãnh đạo công ty vẫn không ngừng phấn đấu
để đạt được kết quả cao hơn, mỗi năm thường đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao
hơn năm trước để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu.
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng về hiệu quả đầu tư.
Nhờ tầm nhìn sâu rộng và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của ban quản trị Công
ty, mà hoạt động phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần xây dựng
Sông Hồng đã đạt được một số thành công nhất định. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư bất động sản nói riêng, và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói
chung.
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Năm Nửa đầu
2017 2018 2019 2020 năm 2021
Doanh thu bán hàng và cung
13,68 26,89 54,34 46,52 20,43
cấp dịch vụ
Chi phí hàng bán và cung
5,75 12,36 22,98 20,18 9,83
cấp các dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng
7,93 14,53 31,36 26,34 10,6
và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
24
Doanh thu nhượng bán tài sản trên đất (Doanh thu bán bất động sản) chiếm tỷ
trọng cao nhất trong năm 2019 khoảng 72% tổng doanh thu thuần. Ngoài ra, các
dịch vụ cho thuê văn phòng và các dịch vụ giải trí, games chiếm khoảng 28%/tổng
doanh thu thuần. Tới thời điểm cuối năm 2017 tỷ lệ diện tích cho thuê của Công ty
đạt trên 80% nhưng đến thời điểm năm 2018 tỷ lệ diện tích cho thuê tăng nhanh,
lên đến trên 85%. Điều này được thể hiện rõ trong tốc độ tăng trưởng doanh thu
của mảng dịch vụ cho thuê bán lẻ, văn phòng và dịch vụ games, giải trí.
Từ bảng trên, ta tính được tỉ suất lợi nhuận của công ty theo từng năm:
Bảng 2.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2017-2021.
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm Năm Nửa đầu năm
2017 2018 2019 2020 2021
Tỷ suất lợi nhuận
57,97 54,03 57,71 56,62 51,89
trên doanh thu (%)
Tỷ suất lợi nhuận
137,91 117,56 136,47 130,53 107,83
trên chi phí (%)
Lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Lợi nhuận năm
2019 tăng cao nhất, tăng gấp 3,95 lần so với 2017; 1,19 lần so với 2020. Đây là
một thành công không nhỏ của công ty. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận lại không ổn
định, cao nhất vào năm 2019. Sang năm 2020, tỷ suất lợi nhuận lại giảm sút do
dịch bệnh ảnh hưởng, đồng thời công ty cũng mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất,
do vậy đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao khiến tỷ suất lợi nhuận giảm sút. Nửa đầu
năm 2021, hoạt động của công ty đã bước đầu ổn định do vậy tỷ suất lợi nhuận
đang có xu hướng tăng lên. Trong thời gian tới, công ty cần có nhiều biện pháp
nhằm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả thương mại.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Sông Hồng.
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô.
❖
Yếu tố kinh tế.
Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức
khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo nhận định của các
chuyên gia phân tích kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng
trưởng và duy trì ở mức cao từ 7- 8%/năm. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã
thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu nhà ở, văn phòng cho thuê và trung tâm
thương mại. Với tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam sẽ có nhiều dự án đầu tư xây
25
dựng cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp, thị trường quản lý bất động sản do đó có
rất nhiều tiềm năng phát triển.
Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển đời sống dân cư cũng được nâng cao
dẫn đến nhu cầu về các căn hộ cao cấp cũng như các dịch vụ mua sắm, vui chơi
giải trí tăng mạnh sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển trì trệ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của Công ty nói riêng và ngành kinh doanh bất động sản nói chung. Tuy
nhiên với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay, có thể nhận định rằng rủi
ro về kinh tế không phải là một rủi ro lớn đối với hoạt động của Công ty.
➢
Lãi suất.
Mặt bằng lãi suất giảm và tỷ giá ổn định là một trong những điểm sáng của bức
tranh kinh tế vĩ mô trong năm qua. Ở bình diện chung, lãi suất huy động và cho vay đã
giảm mạnh so với cuối năm 2020. Sau những năm có nhiều bất ổn, xáo trộn, thị trường
ngoại hối và tỷ giá dần lấy lại sự ổn định, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố,
tình trạng đô la hóa từng bước giảm bớt, dự trữ ngoại hối tăng đáng kể. Từ quý IV
năm 2020 đến nay, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt là
diễn biến lạm phát, đồng thời hài hòa trong mối quan hệ với tỷ giá đã phát huy tác
dụng trong việc hỗ trợ ổn định thị trường ngoại hối và tỷ giá.
Xu hướng ổn định của tỷ giá trong năm 2020 và 2021 tương phản hoàn toàn
so với diễn biến các năm trước. Để khắc phục tình trạng kinh tế trì trệ, hậu quả của
dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng tới doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế cả nước
nói chung, nhà nước đã can thiệp vào công cụ lãi suất. Hầu như giảm mức lãi suất
cho vay xuống mức tối ưu để khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp phát triển
kinh doanh sau một thời gian dài giãn cách xã hội.
Mặt bằng lãi suất cho vay năm 2018 đã quay về mức xấp xỉ của năm 2017 (9-
11%/năm), thấp hơn so với năm 2019 khoảng 0,5- 0,7%. Tính đến tháng 10/2020,
mặt bằng lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 0,6 - 0,8%/năm so với cuối năm
2019. Trong đó có một số ngân hàng đã giảm từ 1- 2,5%/năm. Như vậy, với xu
hướng giảm lãi suất như hiện nay thì khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tương đối dễ thở. Doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận vốn để mở rộng đầu tư và phát triển các dự án trong tương lai. Tuy nhiên,
nhìn chung mức lãi suất cho vay này vẫn còn ở mức cao.
➢
Lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng CPI.
26
Biểu đồ 2.3: Chỉ số CPI tại thời điểm cuối năm (2017-2021)
4,5
4 3,79 3,85
3,57
3,5
3
2,5
2,5
2
1,82
1,5
1
0,5
0
2017 2018 2019 2020 2021
CPI (%)- Chỉ số tiêu dùng.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy tình hình lạm phát trong nước nhìn chung đã được
khống chế. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2021 dừng lại ở mức 1,82% thấp hơn
rất nhiều so với chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm cuối năm của những năm trước.
Đây cũng là năm có chỉ số CPI tăng thấp nhất trong suốt 10 năm qua, với CPI bình
quân cả năm tăng là 6,6%.
Theo tổng cục thống kê, tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so với
cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2017. Lạm phát cơ bản tháng
9/2021 giảm 0,26% so với tháng trước, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm trước. Lạm
phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 0,88% so với bình quân cùng kỳ năm
2020.
Nhìn chung lạm phát trong nước đã được kiềm chế, đây là một tín hiệu vui cho
các doanh nghiệp bất động sản nói chung và công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
nói riêng. Vì khi lạm phát và CPI được giữ ở mức vừa phải, các công ty kinh doanh
bất động sản giảm được phần nào áp lực từ việc tăng giá của các yếu tố đầu vào, trong
khi giá cả của sản phẩm đầu ra không thể tăng tương ứng do thị trường bất động sản
chưa hoàn toàn phục hồi cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
❖
Yếu tố dân số.
Tính đến tháng 7/2021, dân số Hà Nội đạt hơn 8,3 triệu người. Hà Nội là thành
phố có mật độ dân số đông thứ 2 cả nước (98,49 triệu người). Theo ước tính, dân số
thủ đô mỗi năm tăng trung bình 160.000, tương đương một huyện lớn. Dự tính đến
năm 2030, dân số Hà Nội sẽ tăng lên gần 10 triệu người. Dân số thành phố Hà Nội chủ
yếu bị ảnh hưởng bởi trào lưu xã hội với tỷ lệ tăng dân số cơ học (di dân) từ các
27
tỉnh thành khác là khá cao. Với mức tăng như vậy thì áp lực về chỗ ở là không hề
nhỏ, đây là một thị trường đầy tiềm năng về nhà ở, căn hộ và các cơ sở vật chất
dịch vụ.
Biểu đồ 2.4: Dân số Hà Nội giai đoạn 2017-2021.
8,6
8,4
8,4
8,23
8,2
8,05
8
7,96
7,8
7,65
7,6
7,4
7,2
2017 2018 2019 2020 2021
Dân số (Triệu người)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Với mật độ dân số cao nhất nước, Hà Nội là một thị trường đầy tiềm năng về nhà ở,
căn hộ.
❖
Yếu tố Văn hóa- Xã hội.
Hà Nội là thành phố năng động và hiện đại, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa
nhân văn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lối sống người dân thành phố đã
có những biến đổi. Một gia đình lớn bao gồm nhiều thế hệ sống chung với nhau đã
dần biến đổi và thay thế bằng mẫu gia đình hạt nhân. Mô hình gia đình mới này
trung bình chỉ có cha mẹ và con cái, đang có xu hướng ngày càng gia tang ở các
khu đô thị lớn. Với lối sống và quan điểm sống như vậy sẽ làm cho nhu cầu về nhà
ở, căn hộ chung cư tăng lên nhanh chóng. Làn sóng di cư từ nông thôn lên thành thị
ngày càng nhiều, các thành phố lớn như Hà Nội không còn cách nào khác là phát
triển các khu dân cư mới, các khu đô thị mới để giải quyết vấn đề này. Cùng với xu
hướng dịch chuyển lao động giữa các quốc gia, vùng, lãnh thổ ngày càng gia tăng
như hiện nay đã dẫn đến việc tăng nhu cầu thuê nhà ở, căn hộ của các cá nhân,
chuyên gia người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
❖
Yếu tố chính trị pháp luật.
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc xây dựng tổ chức, xây dựng con người,
là công tác con người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích, quan hệ của con người,
28
đòi hỏi mỗi người phải tự phân tích, mổ xẻ những ưu, khuyết điểm của chính bản
thân mình; phải nhận xét, đánh giá về người khác.
Quốc hội xác định nhiệm vụ tổng quát cho năm 2020 là phải tiếp tục phấn đấu ổn
định kinh tế vĩ mô; bảo đảm lạm phát thấp hơn, tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2021;
đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế; tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã
hội; tạo nền tảng phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. Bên cạnh mặt tích
cực, hiện nay với những quy định về thuế chuyển nhượng bất động sản như đánh thuế
thu nhập 2% trên giá trị mua bán, các quy định liên quan đến đền bù, giải tỏa như
trước đây trong một số trường hợp thì nhà nước can thiệp nhưng vẫn còn khó khăn,
nhưng nay nhà đầu tư phải tự giải quyết lại càng khó khăn, ngoài ra mỗi năm nhà nước
ban hành giá đất một lần, tức là giá đất sẽ thay đổi hàng năm, điều này sẽ gây khó
khăn cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược, vì dự án đầu tư bất động sản phải thực
hiện ít nhất là 5 năm hoặc nhiều hơn nữa.
Thủ tuc hành chính còn rắc rối như khi bán căn nhà, phải làm các thủ tục công
chứng mất hai ngày, đóng thuế chủ quyền sử dụng đất và trước bạ 7 ngày, đăng bộ
30 ngày là những khó khăn, ngoài ra các dự án quy hoạch khu dân cư mới, kể cả
những khu quy hoạch lớn mà sổ đỏ vẫn còn quá ít. Việc làm giấy chủ quyền chậm
trễ sẽ tác động không tốt đến giao dịch hoặc huy động vốn: những bất động sản
giao dịch trên thị trường không có sổ đỏ, sổ hồng thì không được cầm cố, thế chấp
ngân hàng tất cả các vấn đề trên là rào cản lớn đối với không chỉ Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp bất động sản khác đã,
đang và sẽ gia nhập ngành.
Các hoạt động và quản lý thị trường bất động sản ở nước ta đã bộc lộ nhiều
hạn chế như: Thị trường bất động sản phát triển còn tự phát, thiếu lành mạnh, giao
dịch ngầm vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tình trạng đầu cơ nhà đất, kích cầu ảo để nâng giá
bất động sản làm cho thị trường “nóng, lạnh” bất thường.
2.2.1.2. Nhân tố vi mô.
❖
Yếu tố nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn hiện tại của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng lên đến
con số lớn đáng kể so với các năm trước, cụ thể: Vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, vốn
chủ sở hữu là 281 tỷ đồng. Nguồn vốn đảm bảo, ổn định, có xu hướng tăng nhẹ qua
các năm. Dựa vào nguồn vốn tương đối lớn kết hợp với các chuyên gia lãnh đạo có
nhiều kinh nghiệm trong thời gian qua đã tạo được nguồn lợi nhuận về tài chính
lành mạnh cho Incomex.
29
Bảng 2.7: Chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
2017
2018 2019 2020
Nửa năm đầu
2021
Vốn điều lệ 200 200 200 200 200
Vốn chủ sở hữu 269,958 320 269 281 287
Lợi nhuận trước thuế 0,491 63,17 20,23 15,37 0,311
Chi phí bán hàng 8,57 25,945 15,149 25,945 5,508
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Từ bảng trên, các chỉ tiêu tiêu biểu về tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng
Sông Hồng từ 2018- 2021 ta thấy tổng doanh thu của Incomex giảm liên tục trong 3
năm qua với tốc độ mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động của Công ty. Sự giảm sút của doanh thu đồng thời cũng dẫn đến việc lợi
nhuận đi xuống, tuy nhiên không đáng kể do Ban lãnh đạo biết nắm bắt tình hình
chung và có những giải pháp khắc phục hợp lý. Chi phí bán hàng nhìn chung không
thay đổi lớn, năm 2019 chi phí bán hàng giảm sâu do các dự án mới vừa khởi động
trong quá trình thi công.
Tỷ lệ chi phí hoạt động và chi phí lãi vay so với doanh thu đều tăng nhẹ đã
làm gia tăng suất sinh lợi. Qua phân tích trên, chúng ta thấy Incomex là một công
ty có lợi nhuận. Tài chính lành mạnh tăng lợi nhuận qua các năm. Bên cạnh tập
đoàn luôn tạo ra lợi nhuận thì Incomex luôn là đơn vị hoàn thành tốt các nghĩa vụ
tài chính, thuế đối với các cơ quan nhà nước. Hàng năm đều có kiểm toán uy tín
thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty như kiểm toán
KPMG, Deloit, Grant Thorntant. Các báo cáo tài chính của công ty rõ ràng, minh
bạch, tình hình tài chính của công ty lành mạnh, làm cơ sở báo cáo với ngân hàng
để thực hiện các khoản vay cho các dự án.
❖
Yếu tố nhân lực.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng có 146 cán bộ công nhân
viên, đứng đầu là 16 vị lãnh đạo nòng cốt, đa số đều có trình độ đại học, và trên đại
học, nhiều nhân viên tốt nghiệp các trường ở nước ngoài. Đều có đầy đủ các kinh
nghiệm trong tất cả các lĩnh vực mà nhà đầu tư cần, phong cách làm việc chuyên
nghiệp, luôn luôn được các đối tác đánh giá cao. Incomex không có chính sách
tuyển dụng lao động phổ thông mà trực tiếp tuyển nhân sự có trình độ cao kết hợp
tác phong làm việc chuyên nghiệp.
Đặc biệt công ty tuyển dụng một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm để giữ
vai trò quan trọng, chủ chốt trong công ty, thông qua các công ty săn đầu người tại
30
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần

Más contenido relacionado

Similar a Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênNOT
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar a Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ li...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty phát triển đô thị, RẤT HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn ...
 
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biênMột số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh toyota long biên
 
Đề tài: Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực của Công ty TNHH thương mại dịch vụ ...
Đề tài: Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực của Công ty TNHH thương mại dịch vụ ...Đề tài: Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực của Công ty TNHH thương mại dịch vụ ...
Đề tài: Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực của Công ty TNHH thương mại dịch vụ ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng, HAY!
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Quốc tế Delta.pdf
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
 

Más de OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản OnTimeVitThu
 

Más de OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản
Khóa luận: Phát triển hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty bất động sản
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 

Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “PHÁT TRIỂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực tập: - GVHD: Ths. Thái Thu Hương - Họ và tên: Lê Thị Phượng - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021 i
  • 2. TÓM LƯỢC Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng là một trong những công ty kinh doanh về lĩnh vực xây lắp, thi công và kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Công ty có thời gian hoạt động 16 năm trên thị trường (từ năm 2006) với trụ sở công ty đặt tại số 164 Lò Đúc – Đống Mác – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty đã và đang dần từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về hoạt động phát triển kinh doanh sản phẩm bất động sản của công ty, em nhận thấy công ty đã có những chiến lược phát triển nhất định tuy nhiên chưa thực sự hữu hiệu và vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng” làm đề tài khóa luận. Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của việc phát triển kinh doanh sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của Công ty, những kiến thức lý thuyết đã được học tại Trường Đại học Thương Mại và sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn, kết quả đạt được của bài khóa luận bao gồm: - Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kinh doanh, phát triển kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, các yếu tố cấu thành, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp. - Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty dựa trên các yếu tố cấu thành và một số tiêu chí đánh giá để thể hiện hiệu quả phát triển kinh doanh bất động sản của công ty. Đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại đó. - Thứ ba, dựa trên cơ sở lý thuyết đã được hệ thống hóa cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển kinh doanh của công ty, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh sản phẩm bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trong thời gian sắp tới. ii
  • 3. LỜI CẢM ƠN Bài khóa luận được thực hiện trong thời gian 2 tháng. Dưới sự hướng dẫn tận tâm, chu đáo của ThS. Thái Thu Hương đã giúp em đặt nền móng kiến thức quý báu để nghiên cứu thực tế và cách tiếp cận vấn đề hiệu quả nhất trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng để hoàn thành bài khóa luận này. Với lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô trong suốt thời gian hướng dẫn thực tập tốt nghiệp vừa qua. Em kính chúc cô luôn dồi dào sức khỏe, luôn luôn vững vàng để truyền đạt những tri thức quý báu cho thế hệ trẻ. Em, chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng cùng với các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song do thời gian thực tập không nhiều và khả năng trình bày còn nhiều hạn chế do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô hướng dẫn cũng như các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế trường Đại học Thương mại để em tiếp tục hoàn thiện kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021 Sinh viên Lê Thị Phượng iii
  • 4. MỤC LỤC TÓM LƯỢC ..................................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu...............................................................2 3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3 4.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3 5.1. Phương pháp thống kê....................................................................................4 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................4 5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................4 6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................5 CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản...........6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bất động sản. ........................................6 1.1.1. Khái niệm về bất động sản..........................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của bất động sản..........................................................................6 1.1.3. Vai trò của bất động sản..............................................................................7 1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. ..................8 1.2.1. Khái niệm về kinh doanh. ...........................................................................8 1.2.2. Khái niệm về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản. 8 1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh bất động sản.......................................................8 1.2.4. Vai trò của kinh doanh bất động sản.........................................................10 1.2.5. Ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. ......................................................10 1.3. Một số lý luận về phát triển kinh doanh bất động sản...............................10 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bất động sản..........................10 1.3.2. Các nguyên tắc kinh doanh bất động sản..................................................12 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh bất động sản.............13 1.4.1. Nhân tố vĩ mô............................................................................................13 1.4.2. Nhân tố vi mô............................................................................................16 iv
  • 5. CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. .................................................................................................19 2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.......................................................................................................19 2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về quy mô kinh doanh. .......................................................19 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về cơ cấu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội............................21 2.1.3. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về hiệu quả đầu tư...............................................................24 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng...............................................................................................25 2.3. Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. .............................................31 2.3.1. Cơ hội........................................................................................................32 2.3.2. Thách thức.................................................................................................34 CHƯƠNG III: Các đề xuất và kiến nghị để phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. ...................................................................37 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng...........................................................................37 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.....................................................................................................37 3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng.....................................................................................................37 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. ....................................................................................39 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin công ty. .....................................39 3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.........39 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác Marketing. ................................................40 3.2.4. Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hóa hoạt động từng dịch vụ...................................................................................................41 3.2.5. Hoàn thiện các quy trình dịch vụ đồng bộ. ...............................................41 3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc..........................42 3.2.7. Chính sách về khách hàng của Công ty. ...................................................42 3.2.8. Giải pháp về phát triển nhân lực ...............................................................43 3.2.9. Giải pháp về tổ chức điều hành sản xuất...................................................43 3.2.10. Giải pháp ứng dụng các thành tựu về khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý điều hành, thiết kế, thi công. ..............................................................................44 v
  • 6. 3.2.11. Nâng cao khả năng huy động và cung cấp vốn cho các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản và cho sản xuất kinh doanh của Công ty................................44 3.3. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước............................................................46 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.............................................................................46 3.3.2. Kiến nghị với bộ, ngành có liên quan. ......................................................48 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................48 KẾT LUẬN ..................................................................................................................49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................50 vi
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG BIỂU SỐ TRANG 1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản năm 18 2016- 2020. 2 Bảng 2.2: Chi phí đầu tư xây dựng công trình (vốn cố định). 20 3 Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu từ kinh doanh BĐS theo thị trường 20 của Công ty năm 2020. 4 Bảng 2.4: Dự kiến giá trị sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021 – 22 2025. 5 Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm. 23 6 Bảng 2.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2017-2021. 23 7 Bảng 2.7: Chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông 28 Hồng. 8 Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông 29 Hồng. vii
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ SỐ TRANG 1 Biểu đồ 2.1: Biểu thị chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công 19 ty Incomex giai đoan 2016-2020. 2 Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng doanh thu bất động sản ở các quận, 21 huyện của công ty năm 2020. 3 Biểu đồ 2.3: Chỉ số CPI tại thời điểm cuối năm (2017-2021) 25 4 Biểu đồ 2.4: Dân số Hà Nội giai đoạn 2017-2021 26 viii
  • 9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế Thế giới cả về chiều sâu và chiều rộng, nhất là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO), có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Việc tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là một điều tất yếu, đi đôi với việc phát triển kinh tế cần chú trọng tới phát triển các ngành phụ trợ một cách đồng bộ. Vì vậy, việc phát triển kinh doanh bất động sản trong những năm gần đây diễn ra vô cùng mạnh mẽ và sâu rộng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế nói chung thì thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và cơ hội. Nhiều nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài đang nhìn thấy cơ hội đầu tư vào lĩnh vực này. Hiện nay, có rất nhiều dự án về bất động sản lớn đang thu hút tất cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Hàng loạt các khu đô thị mới, siêu thị, khách sạn, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê… được mọc lên ở các thành phố lớn vừa đáp ứng các nhu cầu ăn ở và các dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống, vừa tạo ra một diện mạo cảnh quan đô thị khang trang, sạch đẹp. Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng thành lập từ năm 2006, là doanh nghiệp Nhà nước được Cổ phần hoá theo Quyết định của Bộ Xây dựng, có tên viết tắt là Incomex. Sau thời gian ban đầu hoạt động trên lĩnh vực thi công, xây lắp, đến năm 2010 công ty đã có sự thay đổi bước ngoặt khi bước sang lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản. Đến nay Incomex sở hữu hàng chục dự án bất động sản đô thị trên địa bàn Hà Nội. Thị trường bất động sản của công ty đã có những bước phát triển tích cực, nhiều dự án trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhà ở, công trình dịch vụ đã được công ty đưa vào đầu tư xây dựng. Thị trường bất động sản đã huy động các nguồn vốn trong nước, vốn đầu tư nước ngoài tham gia tạo lập cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế phát triển, nhiều khu đô thị mới về hạ tầng đồng bộ đã được đầu tư làm thay đổi bộ mặt đô thị, nâng cao mức sống của người dân, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội của đất nước phát triển với nhịp độ tương đối cao và ổn định trong nhiều năm qua. Hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động của thị trường bất động sản cũng được công ty dần hoàn thiện, tạo điều kiện để thị trường sản phẩm bất động sản của công ty phát triển bền vững và lành mạnh, môi trường đầu tư thông thoáng và thuận lợi cho doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty thời gian qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt 1
  • 10. động đầu tư cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch, giảm nguồn thu cho công ty, gây tác động xấu đến tâm lý và đời sống xã hội làm cho sự phát triển đô thị thiếu bền vững. Mặt khác, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là đầu tư và kinh doanh bất động sản. Vì là lĩnh vực kinh doanh chính, vậy nên cần có một sự nghiên cứu tổng quát và cái nhìn tổng quan hơn để định hướng phát triển kinh doanh đi đúng hướng, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để có những biện pháp phát triển kinh doanh bất động sản. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng” là một điều rất cần thiết cho việc tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu. Liên quan đến đề tài khóa luận phát triển kinh doanh, hiện nay đã có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này như: Phát triển kinh doanh sản phẩm thép, phát triển kinh doanh mặt hàng may mặc, giày da… Tuy nhiên theo sự hiểu biết của em thì đề tài khóa “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng” là một đề tài hoàn toàn mới, chưa có tác giả nào thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em có tham khảo một số đề tài có liên quan đến phát triển kinh doanh sản phẩm và kinh doanh bất động sản như sau: Nghiên cứu: “Chiến lược phát triển kinh doanh bất động sản của tập đoàn VinaCapital giai đoạn 2015 – 2020” của tác giả Lê Thanh Bình. Luận văn đã đề xuất và lựa chọn các chiến lược cơ bản để nhằm mở rộng, đẩy mạnh sản phẩm bất động sản của Vinacapital ra thị trường trong giai đoạn 2015 – 2020. Qua việc phân tích, xác định được đúng đắn chiến lược kinh doanh sản phẩm đã giúp cho doanh nghiệp có khả năng định hướng phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường… Nghiên cứu: “Phát triển kinh doanh bất động sản ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”. Bài nghiên cứu tìm hiểu những mặt còn tồn tại, gây cản trở đối với hoạt động kinh doanh bất động sản ở Việt Nam, nhằm đề xuất các giải pháp để có thể khắc phục được các tồn tại này với các cơ quan hoạch định chính sách Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh bất động sản ở giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu của Nguyễn Vân Thanh (2008), “Xây dựng chiến lược kinh doanh bất động sản của Bitexcoland”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nội dung chính của luận văn nêu lên các chiến lược kinh doanh bất động sản, tác giả đã nêu lên được các chiến lược kinh doanh hiệu quả của Bitexcoland trong thời gian vừa qua cũng như đã đưa ra các ý kiến đóng góp chiến lược có hiệu quả hơn trong kinh doanh bất động sản. 2
  • 11. Có thể nói, các công trình nghiên cứu ở trên đã làm rõ được khái niệm kinh doanh cũng như chỉ ra được những yêu cầu trong việc phát triển kinh doanh sản phẩm. Tuy nhiên nghiên cứu về kinh doanh bất động sản và phát triển kinh doanh sản phẩm này là một vấn đề tương đối mới, nhất là trong phạm vi Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 3. Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh làm tiền đề để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó kết hợp với định hướng, mục tiêu của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng để xây dựng định hướng kinh doanh bất động sản, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục các hạn chế còn tồn đọng trong việc phát triển kinh doanh bất động sản của Incomex. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. - Lý luận và thực tiễn phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng trên thị trường Hà Nội. - Đơn vị nghiên cứu: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển kinh doanh bất động sản, thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của công ty trên khía cạnh tập trung vào một số chỉ tiêu tăng trưởng sản lượng, doanh thu tiêu thụ. - Về không gian: Tập trung chủ yếu vào thị trường Hà Nội. Đơn vị nghiên cứu: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. - Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty trong vòng 5 năm từ 2016 – 2020. Các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bất động sản được áp dụng từ năm 2022- 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu. Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung tiến hành phân tích, thu thập thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, cụ thể là làm rõ thực trạng phát triển kinh doanh sản phẩm bất động sản, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu. Để có thể làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng rất nhiều kĩ năng, phương pháp như: Thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng tổng hợp… nhưng đề tài tập trung vào ba phương pháp sau: 3
  • 12. 5.1. Phương pháp thống kê. Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của đề tài. Mục đích sử dụng phương pháp thống kê nhằm sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các dữ liệu trong một hệ thống biểu thích hợp về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên cứu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bất động sản của công ty, thống kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước đó. Và trên cơ sở dữ liệu thông tin đó có thể tìm ra những xu thế, biến đổi của sự phát triển sản phẩm bất động sản trong quá khứ để làm cơ sở nghiên cứu các hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp này được dùng chủ yếu ở chương I và mục 3.1 của chương III. 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu. - Thu thập số liệu thứ cấp: Khóa luận tiến hành thu thập các số liệu chi tiết về quy mô và hoạt động của công ty liên quan đến vốn, hoạt động kinh doanh và tình hình phát triển kinh doanh sản phẩm bất động sản trong 5 năm (2017 – 2021). Qua những thông tin thứ cấp thu được, nhằm đánh giá được hoạt động kinh doanh của công ty và có những giải pháp hợp lý để phát triển kinh doanh bất động sản cho công ty. - Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang web của Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch đầu tư, Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội… - Ngoài ra là các nguồn dữ liệu được tiến hành thu thập gián tiếp thông qua phương pháp ghi chép, nghiên cứu thực địa, truy cập các website, nghiên cứu các bài báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan trước đó… Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành các bước xử lý dữ liệu như: sắp xếp, hiệu chỉnh, chọn lọc, phân tích bảng biểu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương II, nằm thu thập các dữ liệu để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng của doanh nghiệp. 5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu. Sau khi thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu. Dựa vào các thông tin trong và ngoài công ty để tiến hành phân tích thông tin về tình hình khách hàng, thị trường, nhà cung cấp. Sử dụng kĩ năng tổng hợp số liệu thành một hệ thống logic rồi thực hiện so sánh, thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu các năm để tiến hành phân tích sự tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng trưởng đó. Lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng trưởng của quá trình tiêu thụ sản phẩm bất động sản qua các năm. Từ các bảng biểu lập được rút ra những đánh giá 4
  • 13. tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những vấn đề chủ chốt và những giải pháp kịp thời. Phương pháp này được dùng chủ yếu trong mục 2.1 của chương II; Mục 3.2 và 3.3 của chương III. 6. Kết cấu đề tài. - Tên khóa luận: “Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng”. - Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 phần: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị để phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 5
  • 14. CHƯƠNG I: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh bất động sản. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bất động sản. 1.1.1. Khái niệm về bất động sản. Cho đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều phân loại tài sản theo luật cổ La Mã, tức là phân loại tài sản thành “Bất động sản” và “Động sản’. Theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bất động sản bao gồm các công trình xây dựng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ. Như vậy, khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng và cần được quy định cụ thể bằng pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là bất động sản, trong khi quốc gia khác lại liệt kê vào danh mục bất động sản. Hơn nữa, các quy định về bất động sản trong pháp luật của Việt Nam là khái niệm mở mà cho đến nay chưa có các quy định cụ thể danh mục các tài sản này. Chủ yếu cũng liên quan đến đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất đai như: nhà, công trình xây dựng, cây lâu năm, cây rừng gắn liền với đất. Đối với nước ta cũng tiếp cận với cách đặt vấn đề như vậy, nên Bộ luật Dân sự đã quy định: “Bất động sản là các tài sản không di dời được, bao gồm: Đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo pháp luật quy định” (Điều 181). 1.1.2. Đặc điểm của bất động sản. Bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt, vì vậy ngoài đặc điểm chung của hàng hóa thông thường, bất động sản còn có những đặc điểm riêng: - Bất động sản là hàng hóa có vị trí cố định, không di dời được. Bất động sản luôn gắn liền với đất đai, do đó cố định về vị trí, về địa điểm và không có khả năng chuyển dịch, khó có khả năng tăng thêm về số lượng, diện tích. Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên do thiên nhiên ban tặng, nên có giới hạn và bị giới hạn về không gian. Diện tích đất đai của một quốc gia khó thay đổi (trừ vùng gần biển). Vị trí của hàng hóa bất động sản bao gồm các yếu tố như: Địa điểm cụ thể, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường cảnh quan cũng như kết cấu hạ tầng khu vực có hàng hóa bất động sản. - Bất động sản là hàng hoá có tính lâu bền. Đất đai là một loại tài sản được xem như không thể bị hủy hoại (trừ trường hợp đặc biệt); các công trình kiến trúc và vật kiến trúc có thể tồn tại hàng trăm năm. Chính vì tính chất lâu bền của hàng hóa bất động sản và do đất đai không bị mất đi sau một 6
  • 15. quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nên hàng hóa bất động sản rất phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn. - Tính cá biệt và khan hiếm. Đặc điểm này của bất động sản xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ... Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá bất động sản có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai bất động sản cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường bất động sản khó tồn tại hai bất động sản hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoả mãn sở thích cá nhân. - Hàng hoá bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà nước. Bất động sản là tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, là một loại hàng hóa đặc biệt. Các giao dịch về bất động sản có sự tác động mạnh đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, do đó, các vấn đề về bất động sản chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống các văn bản pháp luật riêng về bất động sản đác biêt là hệ thống luật pháp về đất đai. Có thể nói, hàng hóa bất động sản chịu sự chi phối chặt chẽ nhất của hệ thống pháp luật so với các hàng hóa thông thường khác. - Hàng hoá bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau. Bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một bất động sản này có thể bị tác động của bất động sản khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá trị sử dụng của bất động sản trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng bất động sản này làm tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bất động sản khác là hiện tượng khá phổ biến. - Các tính chất khác: + Tính thích ứng. + Tính phụ thuộc vào năng lực quản trị. + Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội. 1.1.3. Vai trò của bất động sản. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nguồn thống kê chính thức nào về tổng giá trị các bất động sản ở nước ta là bao nhiêu và nó chiếm tỷ lệ nào trong tổng tài sản quốc 7
  • 16. gia, do vậy khó thông qua các số liệu thống kê chính thức để minh họa cho quy mô và qua đó là vai trò của bất động sản trong xã hội. Theo một cách tiếp cận, tuy không được chính thống song vẫn có sức thuyết phục, đó là việc phân tích về các bất động sản nhà ở hiện nay trong xã hội chúng ta bởi theo quy luật chung của sự phát triển thì bất động sản nhà ở thường chiếm tỷ trọng lớn trong các loại bất động sản. Với một số giả định và các số liệu lấy từ nguồn trên Website của Tổng cục Thống kê đã ước tính tổng giá trị các bất động sản nhà ở hiện nay của Việt Nam tương đương khoảng 150 tỷ đô la Mỹ. Trong cách ước tính trên thì tổng giá trị bất động sản nhà ở của Việt Nam cũng có giá trị ít nhất bằng 5 lần tổng thu nhập quốc dân hiện nay và đó là một con số rất lớn. Bên cạnh các bất động sản nhà ở, các bất động sản thương mại, công nghiệp, công cộng, cũng có giá trị không nhỏ và do đó có thể nói tổng giá trị bất động sản là một số khổng lồ. Hơn nữa, mỗi một công dân, một hộ gia đình, tổ chức đều cần đến bất động sản trong cuộc sống hàng ngày như: nơi ở, nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi vui chơi, giải trí. Do vậy, vai trò bất động sản là vô cùng lớn và hết sức quan trọng trong mọi cộng đồng, mọi quốc gia trong đó có Việt Nam. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. 1.2.1. Khái niệm về kinh doanh. Kinh doanh là một trong những khái niệm nền tảng của lĩnh vực pháp luật kinh tế và luôn gắn với các chủ thể kinh doanh. Trong thực tiễn của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường ở nước ta, người ta có thể quan niệm về kinh doanh khá đơn giản, đó là hành vi nhằm mục đích kiếm lợi nhuận thông qua những hoạt động khác nhau như sản xuất, buôn bán, làm dịch vụ... 1.2.2. Khái niệm về kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản. ❖ Khái niệm về kinh doanh bất động sản. Kinh doanh bất động sản có thể hiểu đó là việc đầu tư một số vốn nhất định vào một bất động sản nào đó với mục đích là để sinh lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư bất động sản nhằm sinh lời bao gồm việc mua, bán, xây dựng để cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng hoặc tham gia giao dịch trên các sàn giao dịch bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn hoặc quản lý bất động sản. ❖ Khái niệm về kinh doanh dịch vụ bất động sản. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất động sản và thị trường bất động sản, bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất động sản. 1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh bất động sản. 8
  • 17. + Kinh doanh bất động sản là hoạt động mang tính cục bộ và khu vực. Mọi hoạt động kinh doanh phải gắn liền với vị trí của bất động sản, mỗi một vị trí của bất động sản khác nhau, sẽ mang lại thu nhập cho chủ sở hữu và nhà kinh doanh những lợi ích khác nhau. Môi trường xung quanh bất động sản có vai trò quan trọng đối với mỗi giá trị của bất động sản. Do đó, những hoạt động kinh doanh ở những địa bàn, khu vực khác nhau cũng khác nhau, không thể áp đặt mô hình kinh doanh của nơi này cho nơi khác. + Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư lớn và lâu dài. Bất động sản thường có thời gian sử dụng xây dựng, sử dụng và thu hồi vốn trong thời gian dài, do đó, kinh doanh bất động sản cần số vốn đầu tư lớn, đầu tư trong dài hạn. Những doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì có khả năng cạnh tranh cao, nhất là trong bối cảnh lãi suất ngân hàng và tín dụng thắt chặt đối với cho vay bất động sản. + Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhạy cảm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của pháp luật và chính sách. Nhà nước quản trị toàn bộ bất động sản, trước hết là đất đai rồi đến các công trình xây dựng, tài sản trên đất thông qua các luật: Luật đất đai, Luật Xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản... Quan hệ cung cầu bất động sản khá nhạy cảm, nhìn chung cung nhỏ hơn cầu, do đó nhà nước cần phải điều tiết thông qua hệ thống pháp luật và chính sách. + Hoạt động kinh doanh bất động sản vừa là hoạt động kinh doanh đa ngành, vừa là hoạt động kinh doanh đặc thù. Tính đặc thù của kinh doanh bất động sản thể hiện ở việc thị trường bất động sản là thị trường không hoàn hảo, cung phản ứng chậm hơn cầu; thiếu thông tin thị trường, khó so sánh được; một số loại hàng hoá bất động sản mang tính độc quyền, gắn với vị trí cảnh quan môi trường; Cầu phức tạp, chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố cả tâm linh, tập quán thói quen. Tính đa ngành của kinh doanh bất động sản thể hiện qua việc liên quan đến nhiều khâu của nền kinh tế. Cụ thể, đối với khâu sản xuất, việc kinh doanh bất động sản liên quan đến những vấn đề kinh tế đất đai như: định giá, khả năng sinh lợi… những vấn đề kỹ thuật đất đai như: thổ nhưỡng, nông hoá, tầng địa chất… những vấn đề đầu tư xây dựng các công trình trên đất như: kỹ thuật (ý tưởng, kiến trúc, mỹ thuật), kinh tế (vốn đầu tư, chi phí xây dựng, giá thành, lợi nhuận...); đối với khâu lưu thông, việc kinh doanh bất động sản liên quan đến những vấn đề như: Marketing, bán, cho thuê, môi giới, thế chấp, bảo hiểm, tư vấn, sau bán hàng, pháp lý...; hay đổi với khâu đầu tư và khai thác bất động sản, việc kinh doanh bất động sản lại liên quan đến quá trình đầu tư, nguồn vốn sử dụng, những vấn đề tài chính bất động sản, quản trị bất động sản... Do vậy, nhà kinh doanh phải có sự am hiểu, có kiến thức rộng, có kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực: 9
  • 18. kinh tế, kỹ thuật, xã hội, chính trị... đồng thời phải có những kiến thức đặc thù của ngành, từ đó mới có thể đưa ra những quyết định chính xác và có hiệu quả. 1.2.4. Vai trò của kinh doanh bất động sản. - Đối với khách hàng: Với tư cách là trung gian trong các bên giao dịch liên quan đến bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản đóng vai trò tư vấn, là cầu nối cho khách hàng trong các giao dịch bất động sản - Đối với thị trường bất động sản: Thông qua việc kết hợp kết nối bên cung, cầu bất động sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ làm tăng số lượng giao dịch bất động sản lành mạnh, các thông tin về môi giới bất động sản được cung cấp một cách chính xác, trung thực, đầy đủ, nhằm hạn chế những rủi ro và đảm bảo an toàn về mặt pháp lý khi tham gia xác lập dịch vụ về bất động sản. Qua đó, giúp cho thị trường Bất động sản hoạt động công khai, minh bạch. - Đối với Nhà nước: + Giúp Nhà nước kiểm soát thị trường do hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp => Cơ quan quyền lực nhà nước kiểm soát được các hoạt động trên thị trường. + Hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ giúp Nhà nước hoàn thiện cơ chế chính sách do hoạt động thực tiễn tiếp xúc tư vấn cho khách hàng, các nhà kinh doanh dịch vụ sẽ nhận biết đc những bất cập trong chính sách Pháp luật về bất động sản và những khoảng trống Pháp luật trong lĩnh vực này. + Hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản góp phần ổn định trật tự an ninh xã hội. 1.2.5. Ý nghĩa của kinh doanh bất động sản. Kinh doanh bất động sản là một ngành phát triển lâu đời trên thế giới nhưng ở nước ta thì thực sự chỉ mới phát triển trong thời gian ngắn. Do vậy những vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản chỉ mới bước đầu được đại bộ phận người dân tiếp cận và dần hình thành cơ chế hoạt động như đối với các lĩnh vực khác đã có từ lâu trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh bất động sản là một hoạt động kinh doanh mang tính đặc thù trong hoạt động thương mại. Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản ngoài yếu tố sinh lợi thì vấn đề đảm bảo về sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội phải được quan tâm đúng mức. 1.3. Một số lý luận về phát triển kinh doanh bất động sản. 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bất động sản. 10
  • 19. Từ các khái niệm, đặc điểm của kinh doanh bất động sản như đã phân tích có thể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng công tác quản trị kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau: 1.3.1.1. Chỉ tiêu về quy mô. - Giá trị sản xuất kinh doanh: Giá trị sản xuất là chi tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm. - Doanh thu: Là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Mức tăng tuyệt đối: Là mức chênh lệch tuyệt đối quy mô sản lượng (doanh thu) giữa hai kỳ cần so sánh. Công thức: H = K1 - K0 Trong đó: H: Mức tăng sản lượng (doanh thu) tuyệt đối + K1: Sản lượng (doanh thu,) kỳ nghiên cứu + K0: Sản lượng (doanh thu) kỳ gốc - Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và thuế thu nhập. Công thức tính như sau: Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí + Tỷ lệ doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch trong từng năm và giai đoạn 5 năm. Doanh thu thời kỳ thực hiện Tỷ lệ thực hiện doanh thu = Doanh thu kế hoạch + Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế năm thực hiện so với kế hoạch trong từng năm và giai đoạn 5 năm. Tỷ lệ thực hiện lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế thời kỳ thực hiện = Lợi nhuận trước thuế doanh thu kế hoạch 11
  • 20. 1.3.1.2. Chỉ tiêu về cơ cấu sản phẩm trên thị trường. Cơ cấu sản phẩm cho thấy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, tỉ trọng của mặt hàng hoặc ngành hàng đó trong tổng sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp. Cơ cấu tiêu thụ của từng mặt hàng trong tổng các mặt hàng được thể hiện qua tỉ trọng sản lượng (doanh thu) các mặt hàng, được tính theo công thức: Ki DA = K x 100% Trong đó: DA: Tỷ trọng sản lượng (doanh thu) mặt hàng i. Ki: Sản lượng (doanh thu) mặt hàng i. K: Tổng sản lượng (doanh thu) các mặt hàng của công ty. Sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm giúp doanh nghiệp có những định hướng tốt hơn trong việc phát triển kinh doanh sản phẩm nhằm đáp ứng được tốt hơn những yêu cầu của thị trường, giúp doanh nghiệp chú trọng tới những sản phẩm chủ lực mà doanh nghiệp có ưu thế trên thị trường. Đồng thời phát hiện ra những sản phẩm chưa thật sự phát triển xứng với tiềm năng của nó để có biện pháp chính sách kinh doanh phù hợp. 1.3.1.3. Chỉ tiêu về hiệu quả. LN: Lợi nhuận + Chỉ tiêu lợi nhuận: LN = M – CP Trong đó: { M: Doanh thu CP: Chi phí + Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: LN HQ = M x 100 HQ: Tỷ suất lợi nhuận Trong đó: {LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ ( Lợi nhuận trước thuế) M: Doanh thu đạt được trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích hiệu quả thương mại của các công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt động thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương mại không chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại như lao động, vốn… 1.3.2. Các nguyên tắc kinh doanh bất động sản. 12
  • 21. Theo Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản - Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các nguyên tắc như sau: - Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật. - Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này. - Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch. - Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh bất động sản. 1.4.1. Nhân tố vĩ mô. 1.4.1.1. Các yếu tố kinh tế. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một vùng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bất động sản ở trong vùng. Nền kinh tế phát triển làm gia tăng, nhu cầu sử dụng đất và bất động sản trong tất cả các ngành, trong khi quỹ đất có giới hạn, đòi hỏi phải có sự cân đối đất đai và bất động sản cho tất cả các ngành. Điều này dẫn tới sự gia tăng của các quan hệ giao dịch về đất đai và bất động sản trên thị trường và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển, số lượng lao động có việc làm cũng như thu nhập của người lao động tăng lên, làm tăng khả năng thanh toán của họ đối với bất động sản trên thị trường. Do vậy, bất động sản được tiêu thụ nhanh hơn, kích thích các nhà đầu tư tăng cường thêm các bất động sản mới vào nguồn cung trên thị trường bất động sản. - Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua hàng của mình. - Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được. Nếu lạm phát tăng liên tục thì các hoạt động đầu tư trở thành công việc hoàn toàn may rủi. Lạm phát làm cho tương lai kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khó dự đoán trước. Nếu trong một môi trường mà lạm phát mạnh sẽ không thể nào dự đoán giá trị thực của lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất trắc này làm cho các công ty không muốn bỏ tiền vào đầu tư. Hành động này làm hạn chế sự hoạt động của nền kinh tế và cuối cùng nó đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng. Do vậy, lạm phát cao cũng là một nguy cơ đối với doanh nghiệp. 1.4.1.2. Các yếu tố văn hóa- xã hội. 13
  • 22. Các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó, ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu, tới hành vi mua sắm, khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng, các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm các khía cạnh như: - Dân số và xu hướng biến động của dân số; - Các hộ gia đình và xu hướng vận động; - Sự di chuyển của dân cư: - Tôn giáo; - Lối sống và thái độ đối với chất lượng cuộc sống; - Phụ nữ trong lực lượng lao động; - Nghề nghiệp; - Tính linh hoạt của người tiêu dùng. Văn hoá xã hội còn tác động đến tạo lập nề nếp văn hoá doanh nghiệp, liên quan đến mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau và với khách hàng. Các doanh nghiệp quan tâm đến sự biến động của các yếu tố trên để sớm nhận ra sự thay đổi trong khuynh hướng và hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp biết nên thay đổi phương thức kinh doanh như thế nào cho phù hợp. 1.4.1.3. Dân số và quy mô, kết cấu dân số. Đây là một yếu tố rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Tất cả mọi người trong xã hội đều có các nhu cầu về ăn, ở, mặc, học hành, làm việc, vui chơi giải trí... Những nhu cầu này của con người làm xuất hiện cầu về bất động sản cho tất cả các ngành, các lĩnh vực cung ứng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu này. Sự gia tăng dân số tự nhiên hay cơ học đều làm gia tăng các nhu cầu thiết yếu trên, và đồng thời cũng làm tăng cầu bất động sản trên thị trường. Trước hết, sự gia tăng dân số làm gia tăng nhu cầu về nhà ở và đất ở. Dân số tăng một mặt làm tăng quy mô gia đình, dẫn đến nhu cầu mở rộng diện tích nhà ở. Mặt khác, dân số tăng cũng làm tăng số lượng các gia đình độc lập, dẫn đến nhu cầu về các căn hộ mới. Đây là nguyên nhân gây áp lực lớn nhất đến sự gia tăng cầu về hàng hoá bất động sản. Thứ hai, sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về lương thực thực phẩm và việc làm. Điều này làm tăng nhu cầu về đất đai và các bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, dân số tăng kéo theo sự gia tăng nhu cầu về các hoạt động xã hội và các dịch vụ như y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... Các nhu cầu này cũng làm tăng cầu về các bất động sản liên quan. Bên cạnh quy mô dân số thì kết cấu dân số cũng ảnh hưởng tới cầu bất động sản. Số người đến độ tuổi kết hôn 14
  • 23. cao làm gia tăng nhu cầu về các căn hộ độc lập. Sự gia tăng số trẻ em đến tuổi vị thành niên cũng làm gia tăng nhu cầu phải mở rộng diện tích của căn nhà. Số lượng người đến độ tuổi lao động tăng thì làm tăng nhu cầu về bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh... Sự gia tăng cầu về bất động sản gây sức ép làm tăng giá bất động sản. Giá tăng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng thêm các bất động sản mới, làm tăng nguồn cung trên thị trường. Quá trình này sẽ diễn ra theo chiều ngược lại nếu như cầu về bất động sản trên thị trường giảm xuống. 1.4.1.4. Các yếu tố liên quan đến môi trường pháp lý. Luật pháp của Nhà nước là một yếu tố có tính chất quyết định đến sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản ở một quốc gia. Nhà nước ban hành luật pháp về bất động sản để tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động của thị trường bất động sản, đồng thời Nhà nước còn sử dụng luật pháp như là một công cụ để kiểm soát và điều tiết thị trường bất động sản. Các văn bản pháp luật mà Nhà nước thường dùng để điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực bất động sản như: Luật đất đai, Luật nhà ở... Các chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động sản thì bắt buộc phải nắm rõ các quy định trong các văn bản pháp luật này. Luôn đứng trên quan điểm xã hội, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Do vậy, ngoài các bất động sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì Nhà nước vẫn nắm một số quyền định đoạt nhất định đối với các bất động sản thuộc quyển sở hữu hoặc sử dụng của các tổ chức, cả nhân. Đây là một trong những nguyên nhân tạo nên tính chất đặc thù của hàng hoá bất động sản, đồng thời ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản. Chính sách của Chính phủ và chính quyền của các địa phương cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Trước hết là chính sách khuyến khích sản xuất theo ngành, lãnh thổ, vùng kinh tế... kéo theo sự gia tăng của các cơ sở sản xuất kinh doanh, cùng với sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về bất động sản, tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển để đáp ứng sự gia tăng của cầu bất động sản. Mặt khác, nhà nước với mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội của mình trong lĩnh vực bất động sản đã đưa ra những ưu đãi nhất định cho các nhà đầu tư để thu hút đầu tư vào một số loại hình bất động sản theo mục tiêu của Nhà nước. Ví dụ như việc Nhà nước miễn tiền sử dụng đất cho các chủ đầu tư trong các dự án xây nhà chung cư cao tầng nhằm tiết kiệm đất đai và giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân, thông qua đó kiểm soát và điều tiết thị trường bất động sản. Tham gia đầu tư vào những lĩnh vực này, nhà đầu tư sẽ có lợi nhuận cao, còn Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu xã hội của mình. 15
  • 24. 1.4.2. Nhân tố vi mô. Thị trường và khả năng phát triển thị trường của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Một thị trường có thể phù hợp để phát triển với doanh nghiệp này nhưng lại không thể áp dụng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khác, tất cả đều phải xuất phát từ nội lực doanh nghiệp quyết định. 1.4.2.1. Nguồn nhân lực. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng. Một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực sản xuất với trình độ tay nghề cao, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.4.2.2. Cơ sở vật chất. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn. Ngược lại, không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là: + Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm. + Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng. + Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất (đất đai, nhà cửa, giao thông đi lại,vị trí gần nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng...) 1.4.2.3. Nguồn vốn. 16
  • 25. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mãi mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Nguồn tài chính vững chắc còn là chỗ dựa cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bởi các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường. 1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng bao gồm các công ty mới tham gia vào ngành, khả năng cạnh tranh hiện tại của họ còn yếu, nhưng rất có tiềm năng và vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Do đó, khi xây dựng chiến lược nhà quản trị cần xem xét đến nguy cơ do sự gia nhập ngành của những đối thủ mới có tiềm năng. Ngoài ra, sau khi gia nhập WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản cũng ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp nước ngoài thường có những bước phát triển dự án bất động sản và kỹ năng marketing rất chuyên nghiệp nên sản phẩm của họ thường chiếm được lòng tin của khách hàng, mặc dù giá bán thường rất cao. Ngoài ra ưu thế về vốn cũng là thế mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp trong nước. 1.4.2.5. Khách hàng. Thị trường bất động sản vốn có những đặc thù riêng, chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố văn hoá, xã hội, phong thuỷ... Trong một số lĩnh vực kinh doanh bất động sản như dịch vụ cho thuê văn phòng, trụ sở kinh doanh… các khách hàng thường có nhu cầu rất khác nhau, ngoài những nhu cầu chung mang tính chất vật lý, khách hàng thường có những nhu cầu rất riêng liên quan đến văn hoá, phong thuỷ... đôi khi để thoả mãn những nhu cầu này của khách hàng là vấn đề không đơn giản. Nguồn cung trên thị trường bất động sản trong thời gian qua là khá lớn. Do vậy, các khách hàng, người tiêu dùng cũng cần các sản phẩm có chất lượng, thiết kế đẹp, vị trí thuận tiện trong giao thông hơn nữa giá cả cũng phải hợp lý...đó cũng 17
  • 26. chính là các áp lực cạnh tranh từ khách hàng mà nhà cung cấp phải tìm hiểu và có những chiến lược cho công tác marketing sản phẩm của mình một cách tốt nhất. 1.4.2.6. Nhà cung cấp. Nhà cung cấp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có thể hiểu là các cá nhân, tổ chức cung cấp mặt bằng, cung cấp nguyên vật liệu xây dựng (đối với các dự án) hoặc các cá nhân có bất động sản cần bán (đối với các doanh nghiệp môi giới bất động sản). Những nhà cung cấp này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh bất động sản của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các dự án, khâu giải phóng mặt bằng thường gây cho doanh nghiệp nhiều phiền toái cả về thời gian, tiền bạc và các vấn đề về pháp lý. Để tránh được sự mặc cả hoặc sức ép của nhà cung cấp công ty nên xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hoặc dự trù các nguồn cung cấp đa dạng khác nhau. 18
  • 27. CHƯƠNG II: Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 2.1.1. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về quy mô kinh doanh. Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm bất động sản của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu và số lượng. Qua đó có thể thấy được diễn biến của thị trường và tình hình cạnh tranh trên thị trường để có thể thấy được những gì đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản năm 2016- 2020. Đơn vị tính: Tỷ đồng KH Thực hiện Thực hiện 2016- Các chỉ 2020 STT 2016- tiêu Giá 2020 2016 2017 2018 2019 2020 %KH trị 1 Chi phí 345,28 52,34 46,75 54,07 74,12 140,23 367,51 106,43 SXKD % 2 Giá trị đầu 272,98 41,136 33,95 26,61 57,83 129,11 288,64 105,74 tư % 3 Doanh thu 651,47 16,629 17,38 398,84 125,77 124,92 683,54 104,92 % 4 LN trước 78,27 5,842 0,491 50,33 16,08 13,11 85,85 109,68 thuế % (Nguồn: Báo cáo tài chính) Ta có một số chỉ tiêu so sánh: - Mức tăng doanh thu tuyệt đối: + Năm 2020 so với năm 2016: H= 124,92 16,629= 108,291 tỷ đồng + Thực hiện 2016-2020 so với kế hoạch 2016-2020: H’= 683,54- 651,47= 32,07 tỷ đồng - Tỷ lệ doanh thu năm thực hiện so với kế hoạch trong giai đoạn 5 năm (2016- 2020). 683,54 Tỷ lệ thực hiện doanh thu = 651,47 = 104,92% Qua số liệu trên ta thấy được mức chênh lệch tuyệt đối quy mô giữa các năm, giữa kết quả đạt được và kế hoạch đề ra. Nhìn chung, doanh thu tăng trưởng khá ổn 19
  • 28. định, tăng đều qua các năm (H và H’ đều dương). Doanh thu đã vượt mục tiêu đề ra với tỷ lệ 104,92%. Để nhìn rõ hơn sự phát triển kinh doanh của công ty, ta có biểu đồ thể hiện rõ sự tương quan giữa các yếu tố doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Incomex. Biểu đồ 2.1: Biểu thị chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty Incomex giai đoan 2016-2020. 400 360 320 280 240 200 160 120 80 40 0 2016 2017 2018 2019 2020 Chi phí Doanh thu Lợi nhuận (Nguồn: Báo cáo tài chính) - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty được thông qua các năm là tổng số tiền thu về trong đó bao gồm cả chi phí mà công ty phải bỏ ra để kinh doanh và lợi nhuận mà công ty được hưởng. Thông qua bảng phân tích kết quả tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng ta thấy các năm doanh thu đều tăng, đặc biệt tăng mạnh lên tới 398,84 tỷ đồng vào năm 2018, nhưng doanh thu đến năm 2019 và 2020 giảm sâu (giảm hơn 200 tỷ đồng so với năm 2018) do ảnh hưởng của dịch covid. Do tình hình dịch bệnh tác động nên hoạt động kinh doanh các mặt hàng của công ty gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên các sản phẩm vẫn đảm bảo cung cấp cho nhu cầu của người dân trên địa bàn Hà Nội. - Chi phí hoạt động kinh doanh là thể hiện bằng tổng số tiền mà công ty bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy chi phí hoạt động kinh doanh của các năm đều tăng so với các năm trước. Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 15,66% tương ứng 7,32 tỷ đồng, năm 2020 tăng so với năm 2019 là 89,19% tương ứng 66,11 tỷ đồng. Mặc dù dịch bệnh phức tạp, năm 2020 tình hình hoạt động kinh doanh vẫn ổn định nên các mặt hàng tiêu thụ duy trì được số lượng bán ra dẫn đến vốn bán hàng tăng cùng với đó chi phí xúc tiến quảng cáo, chi phí thuê địa điểm, chi 20
  • 29. phí điện nước và giá đầu vào sản phẩm cũng tăng cao nên chi phí cao hơn so với năm 2019. Hoạt động đầu tư các dự án bất động sản của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng đang ngày càng phát triển và mở rộng. Ban quản trị tập trung vào mảng này để mang lại lợi nhuận chính để duy trì các lĩnh vực khác mà công ty đang bước đầu phát triển. Để có kết quả kinh doanh bất động sản đáng kể trong giai đoạn 2017-2021, Incomex đã chú trọng đầu tư các dự án tiềm năng, cũng như bỏ ra số vốn, chi phí đáng kể như sau: Bảng 2.2: Chi phí đầu tư xây dựng công trình (vốn cố định). Thành tiền (Tỷ VNĐ) STT Khoản mục chi phí Giá trị trước Thuế GTGT Giá trị sau thuế thuế I Chi phí xây dựng 154,42 15,44 169,86 1 Chi phí xây dựng nhà chính 152,28 15,23 167,51 2 Hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà 1,69 0,17 1,86 3 Phá và tháo dỡ nhà hiện trạng 0,45 0,05 0,5 II Chi phí thiết bị 18,74 1,88 20,61 III Chi phí quản lý dự án 2,38 0,24 2,62 IV Chi phí tư vấn đầu tư 8,99 0,89 9,89 xây dựng V Các chi phí khác 4,13 0,11 4,24 VI Dự phòng phí 21,1 (Nguồn: Phòng Tài chính) - Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được thể hiện bằng số tiền công ty thu được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh. Từ bảng kết quả kinh doanh, ta thấy lợi nhuận năm 2018 cao nhất, so với năm 2019 tăng 68,05% tương ứng 34,25 tỷ đồng. Năm 2020 lợi nhuận bị giảm so với năm 2019 là 18,47% tương ứng 2,97 tỷ đồng. 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về cơ cấu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của nước ta với hơn 8 triệu dân. Chính vì vậy đây là thị trường cực kì tiềm năng trong việc khai thác và phát triển kinh doanh bất động sản. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu thị phần của Công ty tại thị trường Hà Nội năm 2020. 21
  • 30. Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu từ kinh doanh BĐS theo thị trường của Công ty năm 2020. STT Thị trường Doanh thu (Tỷ đồng) 1 Q. Hoàn Kiếm 3,433 2 Q. Đống Đa 6,545 3 Q. Ba Đình 12,56 4 Q. Hai Bà Trưng 11,25 5 Q. Hoàng Mai 3,005 6 Q. Thanh Xuân 6,786 7 Q. Long Biên 10,99 8 Q. Nam Từ Liêm 3,229 9 Q. Bắc Từ Liêm 4,223 10 Q. Tây Hồ 8,009 11 Q. Cầu Giấy 7,856 12 H. Ba Vì 1,986 Tổng 79,872 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty) Hà Nội luôn được Công ty xác định là thị trường ưu tiên phục vụ hàng đầu và quan trọng nhất. Chính vì vậy mà việc phát triển kinh doanh bất động sản ở các quận, huyện của Hà Nội cực kỳ cần thiết và được chú trọng. Dựa trên bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau thể hiện tỷ trọng cụ thể các quận, huyện trong tổng doanh thu của Công ty trên thị trường Hà Nội. 22
  • 31. Biểu đồ 2.2: Tỉ trọng doanh thu bất động sản ở các quận, huyện của công ty năm 2020. 10% 2% 4% Q. Hoàn Kiếm 8% Q. Đống Đa Q. Ba Đình 10% Q. Hai Bà Trưng 16% Q. Hoàng Mai 5% Q. Thanh Xuân 4% Q. Long Biên Q. Nam Từ Liêm 14% Q.Bắc Từ Liêm 14% Q. Tây Hồ 9% 4% Q. Cầu Giấy (Nguồn: Phòng kinh doanh) Incomex đang ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong các doanh nghiệp có thị phần khá lớn trên thị trường Hà Nội về cung ứng bất động sản. Nhiều dự án mang thương hiệu Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng dần xuất hiện nhiều trên các các Quận, huyện trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, một số quận lớn của Hà Nội được Công ty khai thác rất tốt tiềm năng phát triển kinh doanh nhà đất như Quận Ba Đình với tỷ trọng 16%, Quận Hai Bà Trưng với tỷ trọng 14%, Quận Long Biên với tỷ trọng 14%, Quận Tây Hồ với tỷ trọng 10%… Tuy nhiên, vẫn còn nhiều quận, huyện mà Công ty chưa khai thác được nên doanh thu của Công ty vẫn còn khá thấp và kém nhiều so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016- 2020, với đặc điểm, dự báo tình hình kinh tế, xã hội như trên. Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng xây dựng kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 với các chỉ tiêu phù hợp quy mô, thị trường, mô hình hoạt động và các nguồn lực của công ty như trong bảng trên. Công ty xác định nguyên tắc đầu tư giai đoạn 2021-2025 là tiếp tục duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, tích lũy nguồn lực chuẩn bị những cơ sở cần thiết để mở rộng quy mô hoạt động, nâng tốc độ tăng trưởng khi thị trường bắt đầu phục hồi. Bảng 2.4: Dự kiến giá trị sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021 – 2025. Đơn vị tính: tỷ đồng 23
  • 32. Các chỉ tiêu chủ KH KH KH KH KH Tổng KH TT giai đoạn yếu 2021 2022 2023 2024 2025 2021-2025 1 Chi phí SXKD 141,23 142,56 145,86 148,14 150,67 728,46 2 Giá trị sản xuất 36,57 38,04 41,29 43,03 46,17 205,1 xây lắp 3 Giá trị tư vấn 100 109 113 126 133 581 4 Giá trị sản xuất 10,37 10,34 10,35 10,39 10,32 51,77 kinh doanh khác (Nguồn: Báo cáo tài chính) Dự kiến các dự án sẽ đóng góp lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu giai đoạn 2021- 2025. Qua các số liệu trên có thể thấy sản phẩm của Công ty đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, do đó doanh số bán hàng tăng và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên. Có được kết quả đó là do Công ty biết cân đối, tính toán các khoản chi phí hợp lí. Mặc dù mấy năm gần đây doanh số và lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên nhưng lãnh đạo công ty vẫn không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả cao hơn, mỗi năm thường đặt ra chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trước để toàn bộ công nhân viên cùng phấn đấu. 2.1.3. Thực trạng phát triển kinh doanh bất động sản chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng về hiệu quả đầu tư. Nhờ tầm nhìn sâu rộng và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của ban quản trị Công ty, mà hoạt động phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng đã đạt được một số thành công nhất định. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư bất động sản nói riêng, và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Nửa đầu 2017 2018 2019 2020 năm 2021 Doanh thu bán hàng và cung 13,68 26,89 54,34 46,52 20,43 cấp dịch vụ Chi phí hàng bán và cung 5,75 12,36 22,98 20,18 9,83 cấp các dịch vụ Lợi nhuận gộp về bán hàng 7,93 14,53 31,36 26,34 10,6 và cung cấp dịch vụ (Nguồn: Báo cáo tài chính) 24
  • 33. Doanh thu nhượng bán tài sản trên đất (Doanh thu bán bất động sản) chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2019 khoảng 72% tổng doanh thu thuần. Ngoài ra, các dịch vụ cho thuê văn phòng và các dịch vụ giải trí, games chiếm khoảng 28%/tổng doanh thu thuần. Tới thời điểm cuối năm 2017 tỷ lệ diện tích cho thuê của Công ty đạt trên 80% nhưng đến thời điểm năm 2018 tỷ lệ diện tích cho thuê tăng nhanh, lên đến trên 85%. Điều này được thể hiện rõ trong tốc độ tăng trưởng doanh thu của mảng dịch vụ cho thuê bán lẻ, văn phòng và dịch vụ games, giải trí. Từ bảng trên, ta tính được tỉ suất lợi nhuận của công ty theo từng năm: Bảng 2.6: Bảng tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2017-2021. Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Nửa đầu năm 2017 2018 2019 2020 2021 Tỷ suất lợi nhuận 57,97 54,03 57,71 56,62 51,89 trên doanh thu (%) Tỷ suất lợi nhuận 137,91 117,56 136,47 130,53 107,83 trên chi phí (%) Lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Lợi nhuận năm 2019 tăng cao nhất, tăng gấp 3,95 lần so với 2017; 1,19 lần so với 2020. Đây là một thành công không nhỏ của công ty. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận lại không ổn định, cao nhất vào năm 2019. Sang năm 2020, tỷ suất lợi nhuận lại giảm sút do dịch bệnh ảnh hưởng, đồng thời công ty cũng mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, do vậy đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao khiến tỷ suất lợi nhuận giảm sút. Nửa đầu năm 2021, hoạt động của công ty đã bước đầu ổn định do vậy tỷ suất lợi nhuận đang có xu hướng tăng lên. Trong thời gian tới, công ty cần có nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả thương mại. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô. ❖ Yếu tố kinh tế. Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng và duy trì ở mức cao từ 7- 8%/năm. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu nhà ở, văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại. Với tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam sẽ có nhiều dự án đầu tư xây 25
  • 34. dựng cao ốc văn phòng và căn hộ cao cấp, thị trường quản lý bất động sản do đó có rất nhiều tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển đời sống dân cư cũng được nâng cao dẫn đến nhu cầu về các căn hộ cao cấp cũng như các dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí tăng mạnh sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển trì trệ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng và ngành kinh doanh bất động sản nói chung. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay, có thể nhận định rằng rủi ro về kinh tế không phải là một rủi ro lớn đối với hoạt động của Công ty. ➢ Lãi suất. Mặt bằng lãi suất giảm và tỷ giá ổn định là một trong những điểm sáng của bức tranh kinh tế vĩ mô trong năm qua. Ở bình diện chung, lãi suất huy động và cho vay đã giảm mạnh so với cuối năm 2020. Sau những năm có nhiều bất ổn, xáo trộn, thị trường ngoại hối và tỷ giá dần lấy lại sự ổn định, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố, tình trạng đô la hóa từng bước giảm bớt, dự trữ ngoại hối tăng đáng kể. Từ quý IV năm 2020 đến nay, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt là diễn biến lạm phát, đồng thời hài hòa trong mối quan hệ với tỷ giá đã phát huy tác dụng trong việc hỗ trợ ổn định thị trường ngoại hối và tỷ giá. Xu hướng ổn định của tỷ giá trong năm 2020 và 2021 tương phản hoàn toàn so với diễn biến các năm trước. Để khắc phục tình trạng kinh tế trì trệ, hậu quả của dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng tới doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung, nhà nước đã can thiệp vào công cụ lãi suất. Hầu như giảm mức lãi suất cho vay xuống mức tối ưu để khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp phát triển kinh doanh sau một thời gian dài giãn cách xã hội. Mặt bằng lãi suất cho vay năm 2018 đã quay về mức xấp xỉ của năm 2017 (9- 11%/năm), thấp hơn so với năm 2019 khoảng 0,5- 0,7%. Tính đến tháng 10/2020, mặt bằng lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 0,6 - 0,8%/năm so với cuối năm 2019. Trong đó có một số ngân hàng đã giảm từ 1- 2,5%/năm. Như vậy, với xu hướng giảm lãi suất như hiện nay thì khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tương đối dễ thở. Doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng đầu tư và phát triển các dự án trong tương lai. Tuy nhiên, nhìn chung mức lãi suất cho vay này vẫn còn ở mức cao. ➢ Lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng CPI. 26
  • 35. Biểu đồ 2.3: Chỉ số CPI tại thời điểm cuối năm (2017-2021) 4,5 4 3,79 3,85 3,57 3,5 3 2,5 2,5 2 1,82 1,5 1 0,5 0 2017 2018 2019 2020 2021 CPI (%)- Chỉ số tiêu dùng. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Qua biểu đồ 2.1 cho thấy tình hình lạm phát trong nước nhìn chung đã được khống chế. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2021 dừng lại ở mức 1,82% thấp hơn rất nhiều so với chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm cuối năm của những năm trước. Đây cũng là năm có chỉ số CPI tăng thấp nhất trong suốt 10 năm qua, với CPI bình quân cả năm tăng là 6,6%. Theo tổng cục thống kê, tính chung 9 tháng năm 2021, CPI tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2017. Lạm phát cơ bản tháng 9/2021 giảm 0,26% so với tháng trước, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 0,88% so với bình quân cùng kỳ năm 2020. Nhìn chung lạm phát trong nước đã được kiềm chế, đây là một tín hiệu vui cho các doanh nghiệp bất động sản nói chung và công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng nói riêng. Vì khi lạm phát và CPI được giữ ở mức vừa phải, các công ty kinh doanh bất động sản giảm được phần nào áp lực từ việc tăng giá của các yếu tố đầu vào, trong khi giá cả của sản phẩm đầu ra không thể tăng tương ứng do thị trường bất động sản chưa hoàn toàn phục hồi cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt. ❖ Yếu tố dân số. Tính đến tháng 7/2021, dân số Hà Nội đạt hơn 8,3 triệu người. Hà Nội là thành phố có mật độ dân số đông thứ 2 cả nước (98,49 triệu người). Theo ước tính, dân số thủ đô mỗi năm tăng trung bình 160.000, tương đương một huyện lớn. Dự tính đến năm 2030, dân số Hà Nội sẽ tăng lên gần 10 triệu người. Dân số thành phố Hà Nội chủ yếu bị ảnh hưởng bởi trào lưu xã hội với tỷ lệ tăng dân số cơ học (di dân) từ các 27
  • 36. tỉnh thành khác là khá cao. Với mức tăng như vậy thì áp lực về chỗ ở là không hề nhỏ, đây là một thị trường đầy tiềm năng về nhà ở, căn hộ và các cơ sở vật chất dịch vụ. Biểu đồ 2.4: Dân số Hà Nội giai đoạn 2017-2021. 8,6 8,4 8,4 8,23 8,2 8,05 8 7,96 7,8 7,65 7,6 7,4 7,2 2017 2018 2019 2020 2021 Dân số (Triệu người) (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Với mật độ dân số cao nhất nước, Hà Nội là một thị trường đầy tiềm năng về nhà ở, căn hộ. ❖ Yếu tố Văn hóa- Xã hội. Hà Nội là thành phố năng động và hiện đại, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa nhân văn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lối sống người dân thành phố đã có những biến đổi. Một gia đình lớn bao gồm nhiều thế hệ sống chung với nhau đã dần biến đổi và thay thế bằng mẫu gia đình hạt nhân. Mô hình gia đình mới này trung bình chỉ có cha mẹ và con cái, đang có xu hướng ngày càng gia tang ở các khu đô thị lớn. Với lối sống và quan điểm sống như vậy sẽ làm cho nhu cầu về nhà ở, căn hộ chung cư tăng lên nhanh chóng. Làn sóng di cư từ nông thôn lên thành thị ngày càng nhiều, các thành phố lớn như Hà Nội không còn cách nào khác là phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị mới để giải quyết vấn đề này. Cùng với xu hướng dịch chuyển lao động giữa các quốc gia, vùng, lãnh thổ ngày càng gia tăng như hiện nay đã dẫn đến việc tăng nhu cầu thuê nhà ở, căn hộ của các cá nhân, chuyên gia người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. ❖ Yếu tố chính trị pháp luật. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc xây dựng tổ chức, xây dựng con người, là công tác con người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích, quan hệ của con người, 28
  • 37. đòi hỏi mỗi người phải tự phân tích, mổ xẻ những ưu, khuyết điểm của chính bản thân mình; phải nhận xét, đánh giá về người khác. Quốc hội xác định nhiệm vụ tổng quát cho năm 2020 là phải tiếp tục phấn đấu ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm lạm phát thấp hơn, tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2021; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; tạo nền tảng phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. Bên cạnh mặt tích cực, hiện nay với những quy định về thuế chuyển nhượng bất động sản như đánh thuế thu nhập 2% trên giá trị mua bán, các quy định liên quan đến đền bù, giải tỏa như trước đây trong một số trường hợp thì nhà nước can thiệp nhưng vẫn còn khó khăn, nhưng nay nhà đầu tư phải tự giải quyết lại càng khó khăn, ngoài ra mỗi năm nhà nước ban hành giá đất một lần, tức là giá đất sẽ thay đổi hàng năm, điều này sẽ gây khó khăn cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược, vì dự án đầu tư bất động sản phải thực hiện ít nhất là 5 năm hoặc nhiều hơn nữa. Thủ tuc hành chính còn rắc rối như khi bán căn nhà, phải làm các thủ tục công chứng mất hai ngày, đóng thuế chủ quyền sử dụng đất và trước bạ 7 ngày, đăng bộ 30 ngày là những khó khăn, ngoài ra các dự án quy hoạch khu dân cư mới, kể cả những khu quy hoạch lớn mà sổ đỏ vẫn còn quá ít. Việc làm giấy chủ quyền chậm trễ sẽ tác động không tốt đến giao dịch hoặc huy động vốn: những bất động sản giao dịch trên thị trường không có sổ đỏ, sổ hồng thì không được cầm cố, thế chấp ngân hàng tất cả các vấn đề trên là rào cản lớn đối với không chỉ Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp bất động sản khác đã, đang và sẽ gia nhập ngành. Các hoạt động và quản lý thị trường bất động sản ở nước ta đã bộc lộ nhiều hạn chế như: Thị trường bất động sản phát triển còn tự phát, thiếu lành mạnh, giao dịch ngầm vẫn chiếm tỷ lệ lớn, tình trạng đầu cơ nhà đất, kích cầu ảo để nâng giá bất động sản làm cho thị trường “nóng, lạnh” bất thường. 2.2.1.2. Nhân tố vi mô. ❖ Yếu tố nguồn vốn. Tổng nguồn vốn hiện tại của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng lên đến con số lớn đáng kể so với các năm trước, cụ thể: Vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 281 tỷ đồng. Nguồn vốn đảm bảo, ổn định, có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Dựa vào nguồn vốn tương đối lớn kết hợp với các chuyên gia lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong thời gian qua đã tạo được nguồn lợi nhuận về tài chính lành mạnh cho Incomex. 29
  • 38. Bảng 2.7: Chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm 2017 2018 2019 2020 Nửa năm đầu 2021 Vốn điều lệ 200 200 200 200 200 Vốn chủ sở hữu 269,958 320 269 281 287 Lợi nhuận trước thuế 0,491 63,17 20,23 15,37 0,311 Chi phí bán hàng 8,57 25,945 15,149 25,945 5,508 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Từ bảng trên, các chỉ tiêu tiêu biểu về tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng từ 2018- 2021 ta thấy tổng doanh thu của Incomex giảm liên tục trong 3 năm qua với tốc độ mạnh do ảnh hưởng của dịch Covid ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Công ty. Sự giảm sút của doanh thu đồng thời cũng dẫn đến việc lợi nhuận đi xuống, tuy nhiên không đáng kể do Ban lãnh đạo biết nắm bắt tình hình chung và có những giải pháp khắc phục hợp lý. Chi phí bán hàng nhìn chung không thay đổi lớn, năm 2019 chi phí bán hàng giảm sâu do các dự án mới vừa khởi động trong quá trình thi công. Tỷ lệ chi phí hoạt động và chi phí lãi vay so với doanh thu đều tăng nhẹ đã làm gia tăng suất sinh lợi. Qua phân tích trên, chúng ta thấy Incomex là một công ty có lợi nhuận. Tài chính lành mạnh tăng lợi nhuận qua các năm. Bên cạnh tập đoàn luôn tạo ra lợi nhuận thì Incomex luôn là đơn vị hoàn thành tốt các nghĩa vụ tài chính, thuế đối với các cơ quan nhà nước. Hàng năm đều có kiểm toán uy tín thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty như kiểm toán KPMG, Deloit, Grant Thorntant. Các báo cáo tài chính của công ty rõ ràng, minh bạch, tình hình tài chính của công ty lành mạnh, làm cơ sở báo cáo với ngân hàng để thực hiện các khoản vay cho các dự án. ❖ Yếu tố nhân lực. Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng có 146 cán bộ công nhân viên, đứng đầu là 16 vị lãnh đạo nòng cốt, đa số đều có trình độ đại học, và trên đại học, nhiều nhân viên tốt nghiệp các trường ở nước ngoài. Đều có đầy đủ các kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực mà nhà đầu tư cần, phong cách làm việc chuyên nghiệp, luôn luôn được các đối tác đánh giá cao. Incomex không có chính sách tuyển dụng lao động phổ thông mà trực tiếp tuyển nhân sự có trình độ cao kết hợp tác phong làm việc chuyên nghiệp. Đặc biệt công ty tuyển dụng một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm để giữ vai trò quan trọng, chủ chốt trong công ty, thông qua các công ty săn đầu người tại 30