1. 47
Ở chế độ làm việc không tải nói trên, nhờ có mômen ngoài động cơ điện có thể
chuyển sang làm việc ở chế độ máy phát điện trên góc phần tư thứ hai.
- Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ Rf trong mạch phần ứng.
Khi mắc nối tiếp điện trở phụ Rf vào mạch phần ứng (hình 4.14a), ta có:
e
ufu
e C
IRR
C
U
n
)(
(4.14)
2
)(
Me
fu
e CC
MRR
C
U
n (4.15)
Điện trở phụ Rf được tính chọn để làm việc ở chế độ dài hạn, và có thể điều
chỉnh được.
Khi U=const, It=const, với các trị số Rf=const khác nhau sẽ nhận được các đặc
tính M=f(n) và Iư=f(n) như trên hình 4.14b. Đặc tính trên cùng hình 4.14b có Rf=0, là
đặc tính tự nhiên. Khi trị số Rf càng lớn, đặc tính càng mềm hơn, tốc độ thay đổi nhiều
hơn khi tải thay đổi, nhưng tốc độ không tải lý tưởng n0 vẫn giữ nguyên. Mỗi đặc tính
cắt trục hoành (n=0) tại một điểm có:
fu
u
RR
U
I
(4.16)
fu
M
RR
UC
M
(4.17)
Hình 4.14. Sơ đồ điều chỉnh tốc độ quay của động cơ điện kích
thích song song bằng cách thay đổi điện trở phụ Rf trong mạch
phần ứng (a); và các đặc tính tốc độ, đặc tính cơ tương ứng (b).
Giao điểm của các đường đặc tính nói trên với đặc tính mômen cản MC=f(n)
(đường nét đứt đậm nét trên hình 4.14b) sẽ xác định tốc độ quay n ở chế độ làm việc
xác lập của động cơ điện ứng với mỗi trị số của Rf. Phương pháp điều chỉnh tốc độ này
chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ về bên dưới tốc độ định mức và có phạm vi điều chỉnh
tốc độ phụ thuộc vào mômen tải MC bằng quãng 1:5.
Phần tiếp tục của các đặc tính nói trên về bên dưới trục hoành trên hình 4.14b là
chế độ hãm đấu ngược của động cơ điện, ở đó n<0, s.đ.đ Eư bị đổi dấu và được cộng
với điện áp của lưới điện U, vì vậy:
fu
u
u
RR
EU
I
(4.18)