SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 87
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích
lệ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì
cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự
phát triển chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách
thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách
làm việc khoa học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên
thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải
chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục
những hạn chế về năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ
của nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả
để đứng vững trên thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu, lợi nhuận có trang trải được
toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?...” Muốn
vậy,các Công ty phải tạo được doanh thu và lợi nhuận, và để doanh thu,lợi nhuận cao
thì điều đặc biệt quan trọng là phải giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì
thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng
cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh
doanh nói chung, và việc giảm chi phí nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần
thiết đối với bất kỳ Công ty nào.
Trong thời gian học tập ở trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được
trang bị một vốn kiến thức về phương pháp phân tích kinh tế nói chung và phương
pháp phân tích chi phí nói riêng. Thời gian thực tập tại Công ty CP Constrexim - Đầu
tư và xây lắp cao tầng,. được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản xuất
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh xây lắp. Em đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy việc phân tích chi
phí xây lắp để tìm ra biện pháp giảm chi phí đó xuống góp phần nâng cao lợi nhuận
của Công ty là hết sức cần thiết. Bởi chi phí có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh
doanh, nếu chi phí mà cao thì ắt doanh thu sẽ bị giảm và ngược lại. Thông qua phân
tích chi phí sản xuất xây lắp không những giúp Công ty năm được thực trạng về chi
phí xây lắp của mình,phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến chi phí xây lắp mà còn là cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục
những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm
giảm chi phí, tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài:
“ GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng chi phí xây lắp ở
Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tâng. Chuyên đề sẽ làm rõ các
nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc tăng chi phí xây lắp tại Công ty. Từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm giảm chi phí xây lắp xuống mức thấp nhất để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty trong những năm sắp tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chi phí xây lắp
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tang
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê kết hợp với việc tìm hiểu thực tế Công ty.
4.CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về chi phí xây lắp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP
Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty
CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ
XÂY LẮP
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY
LẮP.
1.1. Khái niệm.
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác
động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá
trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên.
Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản
xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những
chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái
vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi
phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác
nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng
yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây
lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
-Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội
- Chi phí quản lý Công ty: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn Công ty mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
-Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công
nhân viên chức
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
-Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu
tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong
tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ
sau.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét
sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3
loại
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao
bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty...
Cách phân loại trên giúp Công ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố
định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng
như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố
định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ
như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi
khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá
phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải
đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và
CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính
giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn
nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí
Chi phí
hỗn hợp
Ghi chú
1. Giá vốn hàng bán 632 x - -
2. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
621 x - -
3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - -
4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x
- Chi phí nhân viên phân
xưởng
6271 - x -
- Chi phí vật liệu 6272 - - x (1)
- Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2)
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x
- Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3)
5. Chi phí bán hàng 641 - - x
- Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x -
- Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3)
- Chi phí bằng tiền khác 6418 - x -
6. Chi phí quản lý Công ty 642 - - x
- Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x -
- Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x -
- Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x -
- Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5)
- Chi phí dự phòng 6426 - x -
- Chi phí bằng tiền khác 6428 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3)
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Chi phí vật liệu.
- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ
không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến
phí.
- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.
(2) Chi phí dụng cụ sản xuất: Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công
cụ, dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.
Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất,
vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn.
Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không
quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo
phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.
(4) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau.
Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.
Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BXD hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Theo đó, dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để
ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình
chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc,
công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán. Riêng
đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công
trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng
định mức chi phí tính theo tỷ lệ %...
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ,
khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân
được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia
tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán…
1.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng.
• Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp trong tổng dự toán là chi phí cho việcthực hiện toàn bộ khối lượng
công tác xây lắp của công trình. Khối lượngcông tác xây lắp của công trình bao
gồm:
- Khối lượng xây lắp của các hạng mục gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
nước;
- Khối lượng xây lắp khác.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện đấu thầu quy định chi phí
xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc
thiết kế tương đương của nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế.
Trường hợp khối lượng không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những
côngviệc có khối lượng nhỏ, lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong
dự toán, tổng dự toán.
+ Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
nước thì chi phí xây lắp được xác định theo thiếtkế kỹ thuật được phê duyệt và đơn
giá xây dựng cơ bản tại địa phươngnơi xây dựng công trình.
+ Chi phí xây lắp khác: Tuỳ theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí
xây lắp khác là chi phí cho các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại,
văn phòng tại hiện trường, điện nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng
thí nghiệm, trạm y tế, chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công
trường, hoàn trả mặt bằng sau thi công, di chuyển thiết bị thi công ... được xác định
bằng phương pháp lập dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí xây lắp khác là một khoản mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được
phân bổ vào các hạng mục, gói thầu xây lắp.
• Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ nước ngoài và mua trong nước) được xác
định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng.
Giá trị thiết bị bao gồm giá mua,chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm
và các chi phí khác (nếu có).
Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí
thiết bị xác định trên cơ sở khối lượng cần sảnxuất, gia công và giá sản xuất, gia
công cho 1 tấn hoặc các thiết bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên.
Giá sản xuất, gia công thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định theo quy định hiện
hành.
Trường hợp khối lượng thiết bị cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết
bị là giá ký kết hợp đồng và các chi phí khác (nếu có).
• Chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn bao gồm chi phí cho những công việc do tư vấn nước ngoài và
tư vấn trong nước thực hiện.
Đối với các công việc do tư vấn nước ngoài thực hiện,chi phí tư vấn xác định
căn cứ trên dự toán được lập phù hợp với yêucầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng
dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài trợquốc tế và các quy định khác của Việt Nam.
Trường hợp các công việc tư vấn do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu
thì chi phí tư vấn xác định theo giá hợp đồng tư vấn đã ký kết.
Đối với các công việc do tư vấn trong nước thực hiệnthì chi phí tư vấn được
tính bằng 1,2 lần định mức cho các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo
quy định hiện hành.
Đối với các công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi:
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù
đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi phí di dời,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
hoặc đầu tư xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu
có) và phục hồi nguyên trạng.
Các chi phí trên được xác định căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà
nước các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và quy định, hướng dẫn khác
của nhà tài trợ quốc tế.
• Chi phí khác:
Đối với các chi phí khác liên quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc
tế như chi phí lập văn kiện dự án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự
án, chi phí cho ban chuẩn bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi
phí kiểm toán quốc tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo
hiểm, phí bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng ... nếu chưa có quy định về định
mức chi phí của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn
của nhà tài trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có
thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí khác thuộc công trình được xácđịnh theo hướng
dẫn hiện hành của nhà nước.
•Chi nộp thuế, phí và chi phí mua bảo hiểm:
- Chi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật Nhà
Nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách nhà
nước. Kinh doanh thì phải nộp thuế, Các Công ty tuỳ theo lĩnh vực sản xuất,kinh
doanh,mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách
nhà nước. Số tiền thuế mà Công ty phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và
tỷ suất thuế do các luật thuế quy định.
Bao gồm các loại thuế và phí, phải nộp theo quy định hiện hành của nhà
nước, các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn
khác của nhà tài trợ quốc tế (nếu có).
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phi mua bảo hiểm: Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm y tế
và bảo hiểm xã hội) , để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất, kinh
doanh. Công ty phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm tài sản, vận chuyển…
Chi phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Khi
rủi ro xảy ra thì Công ty được Công ty bảo hiểm đền bù một phần thiệt hại theo bảo
hiểm hợp đồng bảo hiểm và phần đền bù này giúp Công ty có thể khắc phục được
khó khăn. Nếu không xảy ra rủi ro thì chi phí bảo hiểm là một khoản chi chỉ để thoả
mãn một kỳ vọng sợ rủi ro xảy ra.
• Chi phí dự phòng.
Chi phí dự phòng dùng cho những phát sinh khối lượng,trượt giá và các
trường hợp khác không lường trước được trong thời gian xây dựng. Chi phí dự
phòng bằng 10% tổng các khoản mục chi phí trong tổng dự toán. Đối với các dự án
mà chi phí dự phòng trượt giá có cơ sở xácđịnh hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi
phí dự phòng phát sinh khối lượng bằng 7%.
1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư
1.3.1. Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập
báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí
cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai) hoa màu, di
chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất...
khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất
các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm
công nhân (nếu có), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị
và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai
thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành
trong thời gian chạy thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản
xuất), lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo
hiểm, chi phí dự phòng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư
còn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
1.3.2. Tổng dự toán công trình.
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng
công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật -
thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm
thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và
các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và
chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng
phát sinh).
Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ
thể như sau:
Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được
thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi
công, điện, nước, nhà xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp
chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất,
gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của
công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt);
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi,
lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí
bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
Chi phí khác bao gồm:
- Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí
được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a) Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án
nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo
nghiên cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo
cáo đầu tư;
-Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án
nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b) Ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di
chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công
tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu
tái định cư và phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu
có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua
sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi
phí tư vấn khác...
- Chi phí Ban quản lý dự án;
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình
(nếu có);
- Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công trình;
- Lệ phí địa chính;
- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán
công trình, kết quả đấu thầu.
c) Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công
trình;
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ
giá trị thu hồi)...;
- Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao
công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và
có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)...
Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng
phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt
giá trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi
công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản
thuế giá trị gia tăng đầu ra.
1.3.4. Giá thanh toán.
Đối với trường hợp đấu thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo tiến độ và
theo giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng
thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây
dựng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá).
Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện
theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm
thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
1.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư và xây dựng.
1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất, người ta phải bỏ chi
phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yều khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đối với ngành xây
dựng cũng vậy, một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng muốn hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường,nhịp nhàng thì phải bỏ ra một khoản
chi phí lớn để mua nguyên vật liệu đầu vào,chi trả tiền mua máy móc thiết bị, chi
phí để trả lương cho người lao động…
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế
hoạch sản xuất kinh doanh hay kế hoạch mở rộng, tăng trưởng nào. Các Công ty
muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương
thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời
phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP:
- Ngành xây lắp có tính lưu động cao, thiếu tính ổn định và thường xuyên phải di
chuyển từ vùng này sang vùng khác, tuỳ thuộc vào công trình xây lắp được tiến
hành tại đâu. Do đó, nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị
xây dựng tới nơi thi công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải trang bị
những máy móc thiết bị có tính cơ động cao, nhưng cần chú ý phân bổ lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ hợp lý để có thể tiến hành điều động linh hoạt các thiết bị từ
vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác đạt hiệu quả cao.
- Sản phẩm của ngành xây dựng có thể tích và trọng lượng lớn, chu kỳ sản xuất dài,
thời hạn sử dụng các công trình xây dựng cũng dài, như các ngôi nhà cao tầng, cầu
cống, đường sá…Khi xây dựng có thể mất trên 3-5 năm, nhưng sử dụng chúng có
thể trong thời gian rất dài. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí xây dựng là điều rất
cần thiết để đảm bảo cho việc thi công các công trình được diễn ra bình thường
không bị gián đoạn.
- Ngành xây lắp có tính cá biệt cao được thể hiện ở các mặt: Các phương án về công
nghệ thi công và tính chất xây dựng thường xuyên phải biến đổi sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế của từng công trình như: Thời tiết, khí hậu, nhu cầu sử dụng
của từng nhà đầu tư…do đó rất khó áp dụng các mẫu thiết kế điển hình cho tất cả
các phương án thi công. Mà đòi hỏi phải bỏ chi phí để nghiên cứu, tìm hiểu trước
- Ngành xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu tại khu vực tiến
hành xây dựng, do đó lao động trong xây dựng là rất vất vả. Khi lập kế hoạch sản
xuất doanh nghiệp xây lắp cần phải chú ý đến đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu
của khu vực xây dựng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngành xây lắp có nhiều lực lượng cùng tham gia, hợp tác xây lắp một công trình.
Chính vì vậy, hoạt động quản lý xây dựng hết sức khó khăn, đòi hỏi các bên phải
luôn tôn trọng hợp đồng, không được gây chậm trễ cản trở lẫn nhau.
- Ngành xây lắp phải chấp nhận sự chênh lệch về lợi nhuận theo từng hợp đồng xây
dựng.
3. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ XÂY LẮP.
3.1. Giá cả nguyên vật liệu và máy móc.
- Giá cả vật tư, máy móc thiết bị ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi phí xây dựng.
Nếu giá nguyên vật liệu tăng lên nhanh chóng, làm cho chi phí xây dựng các công
trình cũng ngày càng tăng, ngược lại nếu giảm bớt được ca. Gây khó khăn cho các
Công ty trong việc huy động vốn cho từng công trình, bởi mức chi phí thực tế
thường luôn cao hơn so với chi phí kế hoạch. Tình hình thị trường xây dựng thường
xuyên biến động liên tục, chính vì vậy việc dự đoán trước được giá cả vật tư sẽ góp
phần quan trọng trong việc bảo đảm đúng tiến độ thi công các công trình xây dựng
cũng như góp phần bảo đảm cho chất lượng các công trình đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi của khách hàng.
- Giá cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặc biệt là giá thép thường
biến động, hiện nay đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới làm
ảnh hưởng đến chi phí của các Công ty dẫn đến tăng giá vốn của các sản phẩm kinh
doanh của các Công ty. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tăng trưởng cao, nhu cầu về
nhà ở, thuê cao ốc, văn phòng và đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng lớn nên việc đảm
bảo được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra là khả thi.
- Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng diễn ra gay
gắt, làm giá cả nguyên vật liệu có xu hướng ngày càng tăng. Giá cả nguyên vật liệu
luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp bởi nó là một trong những
khoản mục chính trong việc tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bên cạnh đó là chi
phí mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công các công trình và phục vụ
cho công tác quản lý Công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới chi
phí xây lắp và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây dựng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đồng thời cần phải tính đến khả năng nghiên cứu, cải tiến , áp dụng kinh
nghiệm tiên tiến, áp dụng công nghệ mới, bổ sung, thay thế…kể cả những biện pháp
cải tạo điều kiện thi công xây dựng để người công nhân có điều kiện tốt hơn trong
việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt hư hỏng, phế liệu cũng như
tăng cường được chất lượng các công trình xây dựng.
3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất, thi công của Công ty.
Con người là nhân tố đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cần một khối lượng khá lớn người lao
động. Do đó việc lựa chọn số lượng cũng như tay nghề người lao động phù hợp
theo từng công trình là điều rất cần thiết, góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí
nhân công nói riêng và chi phí xây dựng nói chung.
Nếu đội ngũ gười lao động có tay nghề cao thì sẽ giúp cho Công ty trong
việc hạn chế số lượng lao động cần thuê. Bởi lao động có tay nghề cao sẽ giúp cho
việc thi công xây dựng các công trình được đảm bảo về chất lượng, về tiến độ xây
dựng nhờ khả năng quen việc, với kỹ năng lao động lành nghề. Tạo ra sự an toàn
trong việc thi công các công trình.
Ngược lại nếu đội ngũ lao động yếu kém về trình độ tay nghề,Công ty sẽ mất
nhiều thời gian và tiền bạc cho việc đào tạo lại cũng như gây ảnh hưởng tới tiến độ
thi công các công trình, cũng như chất lượng công trình khó bảo đảm được như tiêu
chuẩn.
Vì vậy vấn đề về trình độ đội ngũ lao động cũng là một trong những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí xây dựng của Công ty, cần được quan tâm xem xét
kịp thời. Thường xuyên nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động cũng như
có chính sách lương, thưởng hợp lý sẽ là một trong những động lực kích thích người
lao động hăng say,sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc, giúp họ gắn
bó, trung thành hơn với Công ty. Qua đó góp phần làm giảm chi phí xây lắp của
từng công trình cũng như tổng chi phí xây dựng của toàn Công ty xuống mức thấp
nhât.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó là việc tổ chức điều hành các đơn vị xây dựng cần được tiến
hành một cách đồng bộ, thống nhất tránh hiện tượng chồng chéo, gây khó khăn cho
công tác quản lý. Đồng thời việc có một cơ cấu điều hành hợp lý sẽ giúp cho việc
quản lý chi phí xây lắp được chặt chẽ, tránh được hiện tượng mất mát, sử dụng
không đúng quy cách, chất lượng nguyên vật liệu xây dựng được đảm bảo.
3.3. Ảnh hưởng của nhu cầu xây dựng đến chi phí xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp hay Công ty nào
muốn tồn tại được đều phải trả lời được ba câu hỏi : Cái gì? Cho ai? Và Như thế
nào? . Cái gì của các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có
thể là vật liệu xây dựng, máy móc trong ngành xây dựng, là các công trình xây
dựng....Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Như
thế nào chính là cách thức để có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, để doanh nghiệp có thế tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhu cầu xây dựng
của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp của Công ty.
Chính vì vậy việc đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ giúp Công ty có một chỗ đứng
trong lòng khách hàng, là cơ sở để khách hàng lựa chọn Công ty khi có nhu cầu xây
dựng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
CONSTREXIM.,JSC
1.1. Lời giới thiệu
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng (CONSTREXIM.,JSC)
được thành lập từ tổ chức tiền thân là Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng, trước đây
là Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng.
Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được thành lập theo quyết định số 124 QĐ/
MC - TCHC ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây
dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, hoạt động trong mô hình Công ty mẹ – Công ty
con, trực thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam
(CONSTREXIM HOLDINGS), nay là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
Thương mại Việt Nam – Bộ Xây dựng. Sau hơn một năm hoạt động hiệu quả, Xí
nghiệp xây dựng nhà cao tầng được nâng cấp thành Công ty đầu tư và xây dựng nhà
cao tầng theo quyết định số 274QQĐ / MC – TCHC ngày 28 tháng 7 năm 2006 của
Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam.
Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng chính thức đi vào hoạt động
kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2007, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015877
được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 02 năm 2007.
Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, ban lãnh đạo Công ty luôn nhạy bén trong việc nắm bắt, khai
thác thị trường. Trong những năm vừa qua Công ty đã trúng thầu và thi công nhiều
công trình xây dựng từ trung bình đến lớn. Không chỉ tập trung vào lĩnh vực xây
dựng cơ bản là mũi nhọn hàng đầu mà Công ty còn chủ trương mở rộng đa dạng
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
hoá các ngành nghề kinh doanh khác như thiết kế, đầu tư nhà máy thuỷ điện, kinh
doanh thương mại…
Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm quản lý và sản xuất kinh doanh. Để tăng cường năng lực sản
xuất, khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy quá trình tích tụ tập
trung vốn, xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, Công ty đã chuyển
thành Công ty Cổ Phần và chính thức đi vào hoạt động dưới tên Công ty Cổ phần
Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng.
Tên Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG
Tên giao dịch quốc tế:
CONSTREXIM INVESTMENT AND BUILDING CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
CONSTREXIMIBC.,JSC
Vốn điều lệ:
9.000.000.000 (chín tỷ đồng VN)
1.2. Trụ sở giao dịch
Địa chỉ: Số 16, Ngõ 117, Phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại : 84-4-2666699
Số Fax : 84-4-2666969
E-mail : Constreximibc@viettel.vn
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Sơ đồ tổ chức.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại thời điểm trước khi cổ phần :
Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần.
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sau khi cổ phần:
Công ty Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng được
thành lập trên cơ sở tham gia góp vốn của hai tổ chức kinh tế là Công ty đầu tư xây
dựng và XNK Việt nam, Công ty TNHH Khải Lợi và các cổ đông sáng lập khác,
đồng thời sáp nhập toàn bộ tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư và xây dựng
nhà cao tầng,Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng là một pháp
nhân độc lập hoạt động theo Luật Công ty.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
CÁC ĐỘI
THI CÔNG
ĐỘI XD
SỐ 1
ĐỘI XD
SỐ 2
ĐỘI XD
SỐ 3
ĐỘI XD
SỐ 4
ĐỘI XD
SỐ 5
Đ ĐIỆN
NƯỚC
ĐỘI CƠ
KHÍ
24
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC)
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ-
THIẾT BỊ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
CÁC
ĐỘI
XÂY
DỰNG
NM
SAN
XUẤT
KÍNH
AN
TOÀN
BQL DỰ
ÁN VÀ
CHỈ HUY
CTRÌNH
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần.
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
+ Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên, hoạch định
kế hoạch sản xuất kinh doanh.Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của
hệ thống quản lý. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
với Công ty mẹ và cấp trên.
- Trợ giúp cho Giám đốc là các phó giám đốc .
+ Phó Giám đốc - Phụ trách tổ chức:
• Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh
doanh của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các
biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
• Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho
các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để
thực hiện đào tạo.
• Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
GIÁM ĐỐC
25
Chuyên đề tốt nghiệp
quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các chính
sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương.
• Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết
trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất
cho Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp hàng tuần.
+ Phó Giám đốc - Phụ trách kỹ thuật:
• Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu
và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới cho Tổng
Công ty và Công ty cuả mình.
• Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý
kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của ban chỉ huy công trình.
• Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ,
biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).
• Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo
cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của khách
hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thỏa thuận khác phát
sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.
• Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty.
+ Kế toán trưởng:
• Kiêm trưởng phòng kế toán, là người giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát
mọi hoạt động tài chính của Công ty. Liên hệ với các trưởng phòng khác trong công
tác kiểm tra hoạt động xuất, nhập vật tư,thiết bị, cũng như hoạt động đối chiếu công
nợ.
- Các phòng ban:
+ Phòng Vật tư - Thiết bị:
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
26
Chuyên đề tốt nghiệp
• Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất
lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn
và phê duyệt.
• Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi
phí trong quá trình thi công của các hợp đồng.
• Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công.
• Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng
và ký kết Hợp đồng.
• Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
• Có chức năng đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính, kế toán,
thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo quy định của pháp
luật hiện hành, cụ thể:
• Tham mưu cho Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán
của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu
quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật.
• Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi
tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ
phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và
cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
• Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ,
tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo
mật các số liệu.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
27
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
+ Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:
• Có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc
hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng, cụ thể:
• Thực hiện phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án; tham gia các
hoạt động quản lý kinh doanh của các dự án do Công ty đầu tư.
• Tổ chức thực hiện, giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự án,
các chương trình, hoạt động kinh doanh theo kế hoạch Công ty đúng các quy định
về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành.
• Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét
các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
khách hàng.
• Phối hợp với Chỉ huy Trưởng Công Trình để giải quyết các vấn đề kỹ
thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến
thông tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các Chỉ huy Trưởng công
trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác.
• Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về
hiệu suất công việc của phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều
chỉnh các hoạt động của phòng.
+ Phòng Hành chính – Nhân sự:
• Là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng đề xuất, giúp việc
cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác quản lý
nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng cháy
chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
28
Chuyên đề tốt nghiệp
• Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng
nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
• Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền
thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.
• Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ.
• Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng
như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại
phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý và
điều hành xe ôtô.
• Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế
tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…hồ sơ
lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội nghị, liên
hoan, …
• Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống
chất lượng.
+ Các Ban Chỉ huy Công Trình
• Thay mặt Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình được
giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về mọi mặt của Công trình.
• Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các Công trình được giao, gồm cả việc
quyết định cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường.
• Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hàng ngày tại Công trường.
• Theo dõi tiến triển của Công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục
thi công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc
phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết.
• Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các
ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
29
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các đội xây dựng:
Là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng,từ thu mua vật tư đến thi
công các công trình xây dựng,hay các hạng mục công trình do Công ty mẹ giao
cho,hoặc tham gia đấu thầu các công trình. Các đội xây dựng có nhiệm vụ thường
xuyên báo cáo hoạt động về Công ty, gửi các chứng từ liên quan để phòng kế toán
làm nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán.
Đội trưởng các đội xây dựng thường xuyên chăm lo đời sống,cũng như có
các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xây dựng cho những người công
nhân.
- Tính đến thời điểm 30/12/2007, tổng số lao động hiện có của Công ty là 315
người
Trong đó: - Lao động nam: 281 người chiếm 89,2 %
- Lao động nữ: 34 người chiếm 10,8 %.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học vấn.
STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng ( %)
1 Lao động trình độ đại học 30 9,52%
2 Lao động trình độ cao đẳng 11 3,49%
3 Lao động trình độ trung cấp 17 5,40 %
4 Lao động công nhân kỹ thuật 222 70,47%
5 Lao động thời vụ 35 11,11%
Tổng cộng 315 100%
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính)
Lực lượng lao động của Công ty tập trung chủ yếu ở đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề năng động, sáng tạo và kế đến là đội ngũ cán bộ quản lý với bề dầy kinh
nghiệm trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thiết kế, tổ chức thi công, tổ chức
quản lý và điều hành sản xuất tại các công trình xây dựng ... Đây là một trong
những thế mạnh to lớn cần phải khai thác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Có thể nói con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường
để chiến thắng trong cạnh tranh, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt lên
hàng đầu. nhận thức được điều đó, trong những năm qua Công ty luôn có chính
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
30
Chuyên đề tốt nghiệp
sách thu hút nguồn cán bộ, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào làm việc, bằng
các hình thức đãi ngộ về lương, thưởng và các chế độ phúc lợi khác...
Hiện nay Công ty cũng đã thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho
100% số cán bộ công nhân viên. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong
Công ty hiện nay là: 1.700.000 đồng/ tháng. Bên cạnh đó, hàng năm đơn vị cũng
luôn xây dựng kế hoạch, thực hiện đào tạo và đào tạo lại tay nghề, trình độ cho
người lao động bằng nhiều hình thức, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ công nhân
viên, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa ngành nghề của Công ty, theo kịp trình trình độ
công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới.
1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính.
Công ty được quyền tự do lựa chọn những ngành nghề kinh doanh nào có lợi nhất
mà pháp luật không cấm theo quy định hiện hành.
Trước mắt và trong thời gian tới, Công ty kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
 Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, bưu chính viễn thông, văn hoá, thể thao, sân bay, bến cảng, hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước và môi trường, đường dây và
trạm biến áp;
 Gia công lắp dựng kết cấu thép và thiết bị cơ điện công trình;
 Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
 Lập và thẩm định các dự án đầu tư, khảo sát, đo đạc đối với công trình
xây dựng (Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề);
 Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
 Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
 Thiết kế lắp đặt máy điện và thiết bị điện;
 Thiết kế cấp điện: đối với công trình xây dựng dân dụng;
 Thiết kế cơ điện công trình;
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
31
Chuyên đề tốt nghiệp
 Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng và điều khiển tín hiệu giao thông;
 Thiết kế công trình cấp – thoát nước;
 Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị
công nghệ đối với các loại hình công trình xây dựng.
 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng; vật tư trang thiết bị, máy móc ngành
xây dựng; thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất và đồ trang trí nội ngoại thất; các loại
đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước;
 Mua bán máy móc, vật tư, trang thiết bị ngành công nghiệp, ngành xây
dựng và lĩnh vực công nghệ xây dựng; nông, lâm, thuỷ sản (Trừ loại nhà nước
cấm); hàng tiêu dùng; nguyên, nhiên liệu và vật tư, linh kiện phục vụ sửa chữa, thay
thế, lắp ráp, sản xuất phương tiện vận tải, xe ôtô, xe mô tô;
 Quản lý, khai thác, vận hành đối với khu chung cư cao tầng và văn phòng;
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (Không bao gồm kinh doanh
quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
 Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách theo hợp đồng;
 Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khách du lịch (Không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
 Tổ chức hội nghị, hội thảo;
 Đại lý bán vé máy bay;
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
 Hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.5. Vốn và tài sản doanh nghiệp.
1.5.1. Bảng tóm tắt tài sản.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ của Công ty cổ phần Constrexim - đầu tư và xây lắp
cao tầng năm 2005, 2006, 2007. (trang sau):
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
32
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Tài sản Công ty
Đơn vị tính:Vn đồng
Thông tin tài chính 2005 2006 2007
1. Tổng số tài sản có 9.013.921.641 7.598.155.897 241.097.723.963
2. Tài sản lưu động 8.902.933.031 7.573.155.879 231.021.238.942
3. Tổng số tài sản nợ 9.013.921.641 7.598.524.878 241.097.723.963
4. Tài sản nợ lưu động 9.013.921.641 7.598.524.878 241.097.723.963
5. Lợi nhuận trước thuế 1.454.306.113 1.047.683.013 5.534.500.000
6. Doanh thu
42.985.724.74
0
52.949.689.63
9
221.380.000.000
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng.
Chỉ tiêu
Đơn
vị
31/12/
2005
31/12/
2006
31/12/
2007
I. Các hệ số khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ NH) lần 1,14 1,26 1,37
2. Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-HTK)/Nợ NH lần 0,62 0,62 0,54
II. Các hệ số phản ánh cấu trúc tài sản và nguồn vốn
1. Hệ số nợ/Tổng nguồn vốn lần 0,64 0,68 0,71
2. Hệ số vốn CSH/Tổng nguồn vốn lần 0,36 0,32 0,29
3. Hệ số TSLĐ/ Tổng tài sản lần 0,73 0,86 0,88
4. Hệ số TSCĐ/ Tổng tài sản lần 0,27 0,14 0,12
III. Các chỉ số hoạt động
1. Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn/HTK) vòng 1,253 3,42 0,39
2. Số ngày vòng quay hàng tồn kho (360/Vòng quay HTK) ngày 287,3 105,3 923,1
3. Vòng quay khoản phải thu ( DTT/ Các khoản PT) vòng 1,34 5,14 1,05
4. Kỳ thu tiền trung bình (360/ Vòng quay khoản PT) ngày 268,4 70,0 342,8
IV. Các chỉ tiêu sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần % 4,21 5,21 9,06
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
33
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) % 2,02 8,84 2,77
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE) % 5,81 28,45 9,88
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Tài sản lưu động (TSLĐ) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, bình
quân các năm khoảng 85%, trong đó tập trung chủ yếu vào khác khoản phải thu và
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đây là đặc thù của ngành xây lắp vì quá trình
thi công các công trình kéo dài, thời gian thanh toán chậm. Điều này cũng lý giải
cho các hệ số khả năng thanh toán của Công ty, trong khi hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn tương đối tốt, thì hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại luôn
ở mức trung bình.
• Cũng do đặc điểm của ngành xây lắp cho nên các hệ số phản ánh tình hình
hoạt động của Công ty ở mức tương đối thấp, số ngày hàng tồn kho và kỳ thu tiền
trung bình lớn, chủ yếu là do các công trình đang thi công chưa hoàn thành, thời
gian thanh toán các khoản phải thu chậm.
• Các hệ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty ở mức tương đối cao, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh kể từ khi
chuyển sang Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu
quả và mang lại lợi ích nhiều hơn cho các cổ đông.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
34
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 5: Các khoản nợ theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Constrexim
– Đâu tư và xây lắp cao tầng.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1. Các khoản phải thu 3.559.947.890 4.670.493.990 6.760.601.400
- Phải thu khách hàng 1.223.456.324 3.482.573.859 5.105.649.529
- Trả trước cho người bán 0 125.700.000 1.140.103.300
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 0 0 0
- Phải thu nội bộ 0 0 0
- Phải thu khác 2.336.491.566 1.062.220.131 514.848.571
- Dự phòng khó đòi 0 0 0
2. Nợ phải trả 12.382.066.763 18.041.187.827 20.955.508.467
2.1. Nợ ngắn hạn 12.382.066.763 18.041.187.827 19.303.192.042
- Vay ngắn hạn 0 694.665.020 694.665.020
- Phải trả cho người bán 8.283.754.080 9.926.560.416 10.330.163.356
- Người mua trả tiền trước 325.960.000 1.634.402.644 6.293.517.694
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 246.939.108 533.771.335 1.134.235.422
- Phải trả công nhân viên 503.967.069 58.624.610 850.610.550
- Chi phí phải trả 96.247.112 4.594.613.037 0
- Phải trả các đơn vị nội bộ 0 0 0
- Các khoản phải trả, phải nộp khác 2.925.199.394 598.550.765 1.431.319.728
2.2. Nợ dài hạn 0 0 0
2.3. Nợ khác 0 0 1.652.316.425
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Như đã trình bày ở phần trên, do hoạt động trong ngành xây lắp dẫn đến các khoản
nợ phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và chủ yếu
là các khoản phải thu khách hàng.
- Các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ phải trả, các khoản
phải trả ngắn hạn này được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Trong cơ cấu các
khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng lớn cũng là do
đặc thù hoạt động trong ngành xây lắp, việc quyết toán thường diễn ra khi công
trình đã hoàn thành theo những giai đoạn nhất định nên Công ty có thể được các
đối tác cho phép chậm thanh toán đối với các khoản nợ này. Đối với các khoản vay
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
35
Chuyên đề tốt nghiệp
ngắn hạn, các khoản vay dài hạn hiện nay đang trong giai đoạn thẩm định hồ sơ để
chuẩn bị vốn phục vụ cho công tác SXKD năm 2008 và các năm tiếp theo
Bảng 6: Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
STT Khoản mục
Nguyên giá
(NG)
Giá trị còn lại
(GTCL)
GTCL/NG
(%)
I Tài sản cố định hữu hình 9.955.663.259 8.991.177.341 90,03%
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 0 0
2 Máy móc thiết bị 8.957.343.692 8.134.085.368 90,81%
3 Phương tiện vận tải 867.783.667 744.987.340 85,84%
4 Thiết bị quản lý 118.717.718 100.778.875 84,89%
5 Các loại tài sản khác 11.818.182 11.325.758 95,83%
II TSCĐ vô hình 1.792.774.218 1.300.674.774 72,55%
1 Thương hiệu Constrexim 200.000.000 200.000.000 100,0%
2 Lợi thế thương mại 1.592.774.218 1.100.674.774 69,10%
Cộng 11.748.437.577 10.291.852.115 87,60%
(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007)
Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị
tài sản cố định của Công ty. Tuy nhiên, năng lực về máy móc thiết bị của Công ty
vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu về thiết bị phục vụ cho thi công là một hạn chế không
nhỏ của Công ty trong thời điểm hiện nay. Để đáp ứng tiến độ thi công, Công ty đã
khắc phục nhược điểm này bằng cách phải thuê thêm máy móc thiết bị của các đơn
vị bạn. Mặt khác, trong quý IV năm 2006, Công ty đã và đang thực hiện đầu tư
nâng cao năng lực gồm : 03 cần trục tháp với giá trị: 6,5 tỷ đồng, năm 2007 là: 18,5
tỷ và các năm tiếp theo là 7,25 tỷ đồng.
1.5.2. Ngân hàng giao dịch:
Sở giao dịch 1 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Địa chỉ : Toà nhà Wincom 191 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
36
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tài khoản : 12010000137559
2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005→2007.
Ngay từ khi mới bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng
mục tiêu chủ yếu của Công ty là xây dựng lên những công trình mang tầm cỡ khu
vực và quốc tế, với chất lượng hoàn hảo, các công trình đều mang đậm phong cách
Phương Đông bên cạnh đó cũng mang vẻ đẹp hiện đại của Phương Tây. Trong lĩnh
vực xây dựng dân dụng Công ty chủ yếu hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc và một số nước phương Tây. Để trở thành doanh nghiệp đi đầu
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, tiến tới thành lập tập đoàn xây dựng Công ty đã
phấn đấu vượt mức doanh thu, lợi nhuận đề ra. Xét tình hình sản xuất kinh doanh.
Bảng 7: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty qua 3
năm 2005→2007.
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh
thu
44.142.000 53.997.372 203.190.923 9.855.371 22,32% 149.193.551 276,29%
Chi phí 42.687.694 52.584.494 182.914.837 9.896.799 23,18% 130.330.342 247,84%
Lợi
nhuận
1.454.306 1.412.877 20.276.086 - 39.428 -2,71% 18.863.2081.335,18%
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
37
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2005: Trong khi doanh thu có đạt trên 44 tỷ thì chi phí lại tăng đến trên 42
tỷ, điều đó làm cho lợi nhuận vẫn ở mức thấp. Năm 2005 là năm Công ty chính thức
đi vào hoạt động độc lập dưới hình thức một Công ty con của Công ty mẹ
Constrexim Holdings, tiền thân Công ty chỉ là một xí nghiệp xây dựng, chính vì vậy
khi mới bắt tay vào hoạt động còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ đặc biệt là vấn đề chủ
động lường trước ứng phó với sự thay đổi của môi trường.
- Năm 2006: Mặc dù doanh thu đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,855 tỷ đồng tức tăng
22,3265% nhưng Chi phí cũng tăng cao hơn 9,896 tỷ đồng tức 23,1842%. Có thể
nhận thấy tốc độ tăng chi phí còn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận
năm này giảm đi trên 39 triệu đồng tức giảm đi 2,7111%. Như vậy vấn đề giảm chi
phí vẫn đang là một vấn đề nổi cộm cần giải quyết của Công ty. Chi phí xây lắp
tăng chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, sắt thép,cát, đá.... tăng
lên nhanh chóng, bên cạnh đó là việc Công ty đã không quản lý tốt vật tư tình trạng
sử dụng lãng phí , tình trạng thất thoát vật tư thường xuyên xảy ra.
- Năm 2007: Đánh dấu sự tăng mạnh cả về doanh thu và lợi nhuận, Doanh thu gần
như tăng gấp 4 lần năm 2006 và gần 5 lần so với năm 2005 đạt con số là 203,190 tỷ
đồng. Tăng khoảng 149,193 tỷ đồng tức tăng gần 276,894%. Một thành tựu đáng
khích lệ hơn nữa là tốc độ tăng chi phí đã thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Chi phí năm này đạt khoảng 182,914 tỷ đồng,tăng 130,330 tỷ đồng so với năm 2006
tức tăng khoảng 247,8494%. Lợi nhuận năm này tăng gấp gần 19 lần so với hai năm
trước. Một bước tiến đáng khích lệ của Công ty ngay từ khi mới chuyển sang hoạt
động dưới hình thức Công ty Cổ Phần. Công ty ngày càng nhận được sự tin tưởng
từ phía khách hàng, các công trình đều hoàn thành đúng thời hạn,với chất lượng tốt.
Không những thế do đây là năm đánh dấu việc Việt Nam là thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), với chính sách mở cửa thông thoáng đã thu
hút một số lượng lớn các nhà đầu tư xây dựng vào Việt Nam. Công ty đã tranh thủ,
tận dụng nắm bắt thời cơ nhờ đó nhìn chung doanh thu, lợi nhuận, sản lượng các
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
38
Chuyên đề tốt nghiệp
năm tăng lên nhanh chóng. Tạo đà cho sự phát triển bền vững của Công ty trong
tương lai.
3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP CỦA
CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG.
3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty CP Constrexim - Đầu tư
và xây lắp cao tầng.
Theo như bảng 4 ở trên ta thấy:
- Năm 2005: Chi phí xây lắp đã tăng cao hơn so với kế hoạch dự kiến ban
đầu, từ 29,25 tỷ đã chi vượt lên tới 42,687 tỷ đồng, tức tăng 13.437 tỷ đồng.
Tăng xấp xỉ 46% so với mức kế hoạch. Do phải đầu tư nhiều hạng mục công
trình,nên chi phí tăng là điều có thể hiểu được nhưng cũng có những chi phí
phát sinh là do việc sử dụng lãng phí vật tư,sử dụng không đúng mục đich.
chính vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng kiểm soát công tác quản lý việc chi
phí để đảm bảo kết quả doanh thu luôn ở mức cao hơn chi phí.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
39
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năm 2006: Chi phí cũng tăng cao hơn so với kế hoạch là 8.777 tỷ đồng tức tăng
20% và chi phí thực tế năm 2006 cũng đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,965 tỷ tức
tăng 23,3%. Việc giá nguyên vật liệu,máy móc đầu vào biến động liên tục trong
những năm gần đây do giá dầu thế giới tăng mạnh. Bên cạnh đó là việc Việt Nam
nới lỏng dần tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan để tạo điều kiện gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO),cũng tạo ra sự biến động trong thị trường trong nước.
Không những thế do việc sử dụng không tiết kiệm vật tư cũng như việc quản lý vật
tư của Công ty còn lỏng lẻo làm cho việc thất thoát, mất mát vật tư là điều không
tránh khỏi. Đó có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí trong
hoạt động xây lắp ngày càng có xu hướng tăng.
- Năm 2007: Do doanh thu tăng mạnh nên chi phí giai đoạn 2006-2007 cũng tăng
mạnh, chi phí thực hiện lên tới 215,846 tỷ tức tăng 142,346 tỷ đồng so với kế
hoạch. Chi phí thực hiện năm này cũng tăng 163,194 tỷ so với năm 2006. Do giiai
đoạn này Công ty nhận được nhiều công trình hơn, cho nên việc bội chi cũng đã
tăng vượt so với dự kiến. Gần một năm Việt Nam gia nhập WTO ,hiện nay giá các
nguyên vật liệu đầu vào cũng như giá máy móc thiết bị vẫn còn cao. Bên cạnh đó
tiền lương trả cho những người lao động cũng đã tăng cao hơn so với những năm
trước đây. Vì thế để bảo đảm tốc độ tăng chi phí luôn ở mức thấp đòi hỏi Công ty
cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng chi phí đang ngày càng
tăng cao.
Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
40
Chuyên đề tốt nghiệp
2005
42,687
2006
52,652
2007
215,846
0
50000
100000
150000
200000
250000
biÓu ®å chi phÝkinh doanh qua c¸c n¨m
(®¬n vÞ: tû ®ång)
N¨ m
Chi phÝkinh
doanh
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
41
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng (giảm) doanh thu,chi phí thực
hiện qua các năm 2005→2007.
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
215,846
52,65242,687
221,380
53,997
44,142
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
500,000
2005 2006 2007
Doanh thu
Chi phí
Qua biểu đồ trên có thể thấy tốc độ tăng doanh thu là không quá cao so với tốc độ
tăng chi phí, điều này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận sản xuất xây lắp nói riêng
mà là ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty nói
chung. Gía cả vật tư tăng nhanh đang là một vấn đề gây khó khăn không ít với Công
ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào
nhưng kết quả chưa được cao. Nhin chung doanh thu có tăng và đặc biệt tăng mạnh
trong giai đoạn năm 2006-2007. Nhưng chi phí trong giai đoạn này cũng tăng cao.
Chính điều này đã làm cho lợi nhuận trong giai đoạn này tuy có tăng so với năm
2005 và năm 2006 nhưng tốc độ tăng còn chậm. Và đặc biệt năm 2006 lợi nhuận đã
giảm đi đôi chút so với năm 2005. Gía trị sản lượng,và mức thu nhập bình quân có
tăng đôi chút nhưng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của Công ty. Trong
thời gian tới Công ty đang cố gắng hơn nữa trong việc tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận đồng thời phấn đấu giảm mức chi phí xuống mức thấp nhất.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
42
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty trong 3 năm vừa qua:
3.2.1. Tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty qua 3 năm từ 2005→2007.
Chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề đầu tiên cơ bản cốt lõi mà mỗi doanh nghiệp
làm ăn kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến. Làm thế nào để bù đắp chi phí
bỏ ra ban đầu và có lãi là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được.
Doanh thu, lợi nhuận càng cao thì đồng nghĩa với việc phải phấn đấu giảm mức chi
phí sản xuất kinh doanh bỏ ra xuống mức thấp nhất có thể tương xứng với tiềm
năng của doanh nghiệp. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều
đó. Và Công ty cổ phần Constrexim cũng vậy, trong những năm đầu mới đi vào
hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn mà
vấn đề nổi cộm lên đó chính là việc chi phí sản xuất kinh doanh đang ngày càng
tăng làm cho doanh thu, lợi nhuận chưa đạt được như mong muốn. Điều đó được
thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 8: Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp từ năm
2005→2007.
Đơn vị tính:1000 đồng
STT CHỈ TIÊU
NĂM
2005
NĂM
2006
NĂM 2007
NĂM 2006/2005
NĂM 2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1
Chi phí vật tư
18.359.719 18.059.719 118.856.222 - 300.000 - 1,624% 100.796.502 558,13%
2
Chi phí nhân
công 3.394.329 2.069.635 8.813.582 - 1.324.694 - 39,03% 6.743.947 325,85%
3
Chi phí MTC
2.786.485 1.535.917 10.272.144 - 1.250.568 - 44,88% 8.736.227 568,79%
4
Chi phí CFC
1.358.332 1.406.055 5.505.399 47.723 3,5134% 4.099.343 291,55%
5
Chi phí thầu phụ
18.327.754 28.542.331 37.835.610 10.214.576 55,73% 9.293.279 32,56%
6
Chi phí QLXN
471.109 970.835 1.631.877 499.725 106,07% 661.041 68,09%
7
Tổng chi phí
quyết toán 42.687.694 52.584.494 82.914.837 9.896.799 23,18% 130.330.342 274,85%
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
43
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí kinh doanh luôn là một vấn đề nổi cộm mà các doanh nghiệp cần quan tâm, qua
bảng số liệu trên có thể thấy. Chi phí chi cho vật tư là một trong những khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tính giá thành.
- Năm 2005:
Chi phí vật tư chiếm trên 18,359 tỷ đồng, sau đó đến chi phí thầu phụ là 18,327
tỷ đồng rồi đến các chi phí khác như chi phí nhân công là 3,394 tỷ đồng, chi phí máy thi
công 2,786 tỷ đồng. Sở dĩ chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khoản mục
giá thành sản phẩm công trình là do đặc thù của ngành xây dựng cần một khối lượng rất
lớn vật tư để tiến hành sản xuất xây lắp. Bên cạnh đó là sự thất thoát vật tư do ý thức
chủ quan của con người, đó là sự lơ là trong quản lý vật tư dẫn đến tinh trạng mất trộm
vật tư thiết bị ở các công trình, đặc biệt là những công trình xây dựng gần khu dân cư
đông đúc. Chi phí máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong ngành xây
dựng, nó cũng chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí xây lắp. Chính vì vậy
nếu tăng được công suất máy thi công, giảm nhiên liệu tiêu hao, giảm khấu hao tài sản
cố định được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm chi phí xây lắp.
- Năm 2006: Tổng chi phí thực tế tăng 23,184% tuơng ứng 9,896 tỷ đồng so với năm
2005. Việc tăng là do
+ Chi phí vật tư đã giảm đi đôi chút còn 18,059 tỷ đồng tức giảm đi 300.000 triệu đồng
so với năm 2005 với tỷ lệ giảm là 1,624%
+ Nhưng bên cạnh đó là việc chi phí thầu phụ tăng vẫn tiếp tục tăng qua từng năm, nếu
năm 2005 Chi phí thầu phụ mới là 18,327 tỷ đồng thì năm 2006 đã là 28,542 tỷ đồng
tăng trên 10 tỷ tức tăng với tỷ lệ 55,732 %. Chủ yếu là do nhu cầu gia công, lắp đặt các
công trình lớn hơn năm trước.
+ Mặc dù năm 2006 số lượng công trình nhận thầu nhiều hơn năm 2005, nhưng chi phí
máy thi công đã giảm đi đôi chút từ 2,786 tỷ đồng xuống còn 21,535 tỷ đồng tức giảm
với tỷ lệ là 44,88%. Nhờ việc sử dụng lại các máy từ công trình khác, và tận dụng được
công suất của các thiết bị máy móc hiện có đã góp phần quan trọng trong việc giảm chi
phí máy thi công xuống mức thấp.
+ Chi phí nhân công cũng đã giảm đi rõ rệt so với năm 2005 là 1,324 tỷ đồng tỷ lệ giảm
là 39,03%.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
44
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí quản lý cũng tăng khá nhanh tăng 499,725 triệu đồng tức tăng 106,07% so với
năm 2005. Việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp ngoài lý do chính là phải thành lập
thêm nhiều bộ phận quản lý tại các công trình thì bên cạnh đó có một nguyên nhân là do
chưa làm tốt công tác tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý, đội ngũ nhân viên
làm việc còn thiếu tinh thần trách nhiệm, gây mất thời gian lãng phí tiền bạc .
Tuy chi phí vật tư,chi phí nhân công và chi phí máy thi công có giảm nhưng tốc độ giảm
còn thấp trong khi đó chi phí thầu phụ và chi phí quản lý lại tăng nhanh chóng. Chính vì
vậy làm cho chi phí vẫn tăng so với năm 2005.
- Năm 2007: Chi phí tiếp tục tăng và ở mức cao là 130,330 tỷ đồng, tức tăng 274,85%
so với năm 2006. Nguyên nhân là do chi phí các khoản trong năm này đều tăng cụ thể
là:
+ Chi phí vật tư tăng 100,796 tỷ đồng tỷ lệ là 558,13%.
+ Chi phí nhân công cũng tăng 6,743 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 325,85%
+ Chi phí máy thi công tăng mạnh trên 8,736 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tới 568,79%
+ Chi phí chung, chi phí thầu phụ, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên nhanh
chóng.
Nhìn chung, với việc tăng doanh thu thì việc tăng chi phí là điều khó tránh khỏi. Nhưng
tốc độ tăng chi phí hiện nay của Công ty còn lớn.Điều này là một khó khăn,trở ngại
không nhỏ cho Công ty trong việc có cơ hội nhận thầu các công trình lớn vì hiện nay
nhu cầu về sửa chữa, xây dựng các công trình, nhà ở tăng mạnh đặc biệt trong điều kiện
hội nhập WTO. Vì vậy muốn có thêm nhiều cơ hội thuận lợi trong việc nhận thầu các
công trình tầm cỡ quốc gia và khu vực đòi hỏi Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc
giảm chi phí xây lắp xuống, để tăng doanh thu và lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, để tiếp tục khẳng định mình, nhanh chóng trở thành một Công ty đi đầu
trong ngành xây dựng.
3.2.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp một công trình tiêu biểu của Công ty CP
Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng năm 2005.
Bất kỳ một công trình xây dựng nào cũng bao hàm một số hoặc toàn bộ những chi phí
dưới đây. Thông qua việc xem xét tình hình chi phí xây lắp của công trình nhà xưởng
Katolec ta sẽ có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về từng loại chi phí để xây dựng một
công trình xây và các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc tăng chi phí qua đó giúp đề ra
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
45
Chuyên đề tốt nghiệp
những giải pháp thiết thực để giảm chi phí xây dựng một công trình nói riêng và chi phí
xây dựng nói chung của toàn Công ty xuống mức thấp nhất có thể.
Xác định chi phí xây dựng gói thầu nhà xưởng KATOLEC
Hạng mục:
Nhà A: 3 nhà A.
Nhà C: 7 nhà C.
Nhà D: 2 nhà D.
* Gới thiệu về gói thầu:
- Tên công trình: nhà xưởng KATOLEC
- Hạng mục: 3 nhà A, 7 nhà C, 2 nhà D.
- Chủ đầu tư: Công ty xây dựng Hazama.
- Nhà thầu: Công ty cổ phần CONSTREXIM - đầu tư và xây lắp cao tầng.
- Địa điểm xây dựng: Khu đất nông nghiệp thuộc địa phận thành phố Hải Dương.
a. Chi phí vật liệu công trình nhà xưởng Katolec:
- Xác định số lượng vật liệu cho công trình:
công thức xác định số lượng vật liệu cho công trình Katolec.
ij
n
i
iJ DMVLQVL ∑=
×=
1
trong đó:
VLi: khối lượng vật liệu loại i cần để hoàn thành công trình.
Qj: khối lượng công tác xây lắp loại i.
ĐMVLij: định mức vật liệu loại j để hoàn thành một đơn vị công tác xây lắp loại i.
- Xác định chi phí vật liệu cho công trình Katolec.
Công thức:
vlj
m
j
j DVLVL ×= ∑=1
Trong đó:
VL: chi phí vật liệu cho công trình.
VLj: số lượng vật liệu loại j.
Đvlj: đơn giá một đơn vị vật liệu loại j.
Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A
46
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519
20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamRin Nguyen
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...Nguyễn Công Huy
 

La actualidad más candente (20)

Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp Cảng Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cơ khí - Gửi miễn ...
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại  Xí Nghiệp sản...
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản...
 
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASCQuy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAYLuận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera, 9đ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty PinĐề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Pin
 
Kt 009
Kt 009Kt 009
Kt 009
 

Similar a 20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519

Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...sividocz
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar a 20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519 (20)

Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
Kế Toán Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Tổng Công T...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nhận bài free t...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại ViglaceraĐề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
Đề tài: Hoạch toán chi phí sản xuất tại công ty thương mại Viglacera
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóaĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng văn hóa
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúcĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc
 
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng GiangĐề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
Đề tài: Tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Tùng Giang
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khíĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
 
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm....
 

Más de Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

Más de Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

20433lto6kfibnt2014080101431865671 160313024519

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa từ 1986 đến nay, Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội để phát triển của đất nước ngày càng rộng mở, tạo điều kiện hội nhập vào sự phát triển chung của thế giới. Nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã và đang đặt ra cho các Công ty nước ta nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,tiếp thu cách làm việc khoa học,năng động,có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, các Công ty cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn,phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn thế giới,phải khắc phục những hạn chế về năng lực quản lý,về vốn kinh doanh…Đặc biệt hiện nay sự bảo hộ của nhà nước gần như không còn, các Công ty phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự hạch toán, tổ chức thực hiện mọi việc một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường. Vấn đề mà các doanh nghiệp băn khoăn lo lắng là : “ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả không? Doanh thu, lợi nhuận có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?...” Muốn vậy,các Công ty phải tạo được doanh thu và lợi nhuận, và để doanh thu,lợi nhuận cao thì điều đặc biệt quan trọng là phải giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, và việc giảm chi phí nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ Công ty nào. Trong thời gian học tập ở trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được trang bị một vốn kiến thức về phương pháp phân tích kinh tế nói chung và phương pháp phân tích chi phí nói riêng. Thời gian thực tập tại Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng,. được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản xuất Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 1
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp kinh doanh xây lắp. Em đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy việc phân tích chi phí xây lắp để tìm ra biện pháp giảm chi phí đó xuống góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty là hết sức cần thiết. Bởi chi phí có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh, nếu chi phí mà cao thì ắt doanh thu sẽ bị giảm và ngược lại. Thông qua phân tích chi phí sản xuất xây lắp không những giúp Công ty năm được thực trạng về chi phí xây lắp của mình,phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí xây lắp mà còn là cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm giảm chi phí, tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài: “ GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng chi phí xây lắp ở Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tâng. Chuyên đề sẽ làm rõ các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc tăng chi phí xây lắp tại Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm chi phí xây lắp xuống mức thấp nhất để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty trong những năm sắp tới. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là chi phí xây lắp Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tang Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê kết hợp với việc tìm hiểu thực tế Công ty. 4.CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM: Chương 1: Cơ sơ lý luận về chi phí xây lắp Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng. Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 2
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ XÂY LẮP 1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG,VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ XÂY LẮP. 1.1. Khái niệm. Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà Công ty bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Việc quản lý chi phí sản xuất xây lắp không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán. 1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 3
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền. -Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). - Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội - Chi phí quản lý Công ty: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn Công ty mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 4
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh - Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất -Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức -Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên -Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh - Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau. 1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 5
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp - Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định. - Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, …. - Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Công ty... Cách phân loại trên giúp Công ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. 1.2.4. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí. Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua - Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. Theo cách phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. + Chi phí biến đổi (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị... Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 6
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp + Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất. + Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...). Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 7
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 1: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp Ghi chú 1. Giá vốn hàng bán 632 x - - 2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621 x - - 3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - - 4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x - Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 - x - - Chi phí vật liệu 6272 - - x (1) - Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2) - Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x - Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3) 5. Chi phí bán hàng 641 - - x - Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x - - Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4) - Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3) - Chi phí bằng tiền khác 6418 - x - 6. Chi phí quản lý Công ty 642 - - x - Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x - - Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x - - Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x - - Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5) - Chi phí dự phòng 6426 - x - - Chi phí bằng tiền khác 6428 - x - - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3) ( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 8
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp (1) Chi phí vật liệu. - Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến phí. - Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí. (2) Chi phí dụng cụ sản xuất: Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ, dụng cụ dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm. Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất, vượt quá số sản phẩm này phải thay khuôn. Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không quan tâm đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu. (3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo phương thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp. (4) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau. Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh. Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất. - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Ngày 02/01/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010. Theo đó, dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán. Riêng đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 9
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ %... Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán… 1.2.5. Phân loại chi phí xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng. • Chi phí xây lắp: Chi phí xây lắp trong tổng dự toán là chi phí cho việcthực hiện toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công trình. Khối lượngcông tác xây lắp của công trình bao gồm: - Khối lượng xây lắp của các hạng mục gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước; - Khối lượng xây lắp khác. + Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện đấu thầu quy định chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế tương đương của nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế. Trường hợp khối lượng không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những côngviệc có khối lượng nhỏ, lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong dự toán, tổng dự toán. + Đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước thì chi phí xây lắp được xác định theo thiếtkế kỹ thuật được phê duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phươngnơi xây dựng công trình. + Chi phí xây lắp khác: Tuỳ theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí xây lắp khác là chi phí cho các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại, văn phòng tại hiện trường, điện nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng thí nghiệm, trạm y tế, chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công trường, hoàn trả mặt bằng sau thi công, di chuyển thiết bị thi công ... được xác định bằng phương pháp lập dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 10
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp Chi phí xây lắp khác là một khoản mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được phân bổ vào các hạng mục, gói thầu xây lắp. • Chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ nước ngoài và mua trong nước) được xác định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng. Giá trị thiết bị bao gồm giá mua,chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm và các chi phí khác (nếu có). Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở khối lượng cần sảnxuất, gia công và giá sản xuất, gia công cho 1 tấn hoặc các thiết bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên. Giá sản xuất, gia công thiết bị phi tiêu chuẩn được xác định theo quy định hiện hành. Trường hợp khối lượng thiết bị cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết bị là giá ký kết hợp đồng và các chi phí khác (nếu có). • Chi phí tư vấn: Chi phí tư vấn bao gồm chi phí cho những công việc do tư vấn nước ngoài và tư vấn trong nước thực hiện. Đối với các công việc do tư vấn nước ngoài thực hiện,chi phí tư vấn xác định căn cứ trên dự toán được lập phù hợp với yêucầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài trợquốc tế và các quy định khác của Việt Nam. Trường hợp các công việc tư vấn do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu thì chi phí tư vấn xác định theo giá hợp đồng tư vấn đã ký kết. Đối với các công việc do tư vấn trong nước thực hiệnthì chi phí tư vấn được tính bằng 1,2 lần định mức cho các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo quy định hiện hành. Đối với các công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 11
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp • Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi: Chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi phí di dời,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư hoặc đầu tư xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu có) và phục hồi nguyên trạng. Các chi phí trên được xác định căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà nước các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế. • Chi phí khác: Đối với các chi phí khác liên quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế như chi phí lập văn kiện dự án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí cho ban chuẩn bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí kiểm toán quốc tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo hiểm, phí bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng ... nếu chưa có quy định về định mức chi phí của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí khác thuộc công trình được xácđịnh theo hướng dẫn hiện hành của nhà nước. •Chi nộp thuế, phí và chi phí mua bảo hiểm: - Chi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật Nhà Nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách nhà nước. Kinh doanh thì phải nộp thuế, Các Công ty tuỳ theo lĩnh vực sản xuất,kinh doanh,mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách nhà nước. Số tiền thuế mà Công ty phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và tỷ suất thuế do các luật thuế quy định. Bao gồm các loại thuế và phí, phải nộp theo quy định hiện hành của nhà nước, các quy định trong điều ước quốc tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế (nếu có). Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 12
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phi mua bảo hiểm: Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc ( bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội) , để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất, kinh doanh. Công ty phải có các khoản chi phí để mua bảo hiểm tài sản, vận chuyển… Chi phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Khi rủi ro xảy ra thì Công ty được Công ty bảo hiểm đền bù một phần thiệt hại theo bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm và phần đền bù này giúp Công ty có thể khắc phục được khó khăn. Nếu không xảy ra rủi ro thì chi phí bảo hiểm là một khoản chi chỉ để thoả mãn một kỳ vọng sợ rủi ro xảy ra. • Chi phí dự phòng. Chi phí dự phòng dùng cho những phát sinh khối lượng,trượt giá và các trường hợp khác không lường trước được trong thời gian xây dựng. Chi phí dự phòng bằng 10% tổng các khoản mục chi phí trong tổng dự toán. Đối với các dự án mà chi phí dự phòng trượt giá có cơ sở xácđịnh hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi phí dự phòng phát sinh khối lượng bằng 7%. 1.3. Nội dung chi phí xây dựng công trình theo các giai đoạn đầu tư 1.3.1. Tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai) hoa màu, di chuyển dân cư, các công trình trên mặt bằng xây dựng, chuyển quyền sử dụng đất... khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi công, khu phụ trợ, nhà ở tạm công nhân (nếu có), chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan), chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử), vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 13
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì ngoài các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư còn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án. 1.3.2. Tổng dự toán công trình. Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Tổng dự toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng phát sinh). Các khoản mục chi phí trong tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ thể như sau: Chi phí xây lắp bao gồm: - Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư); - Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện, nước, nhà xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có); - Chi phí xây dựng các hạng mục công trình; - Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); - Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có). Chi phí thiết bị bao gồm: - Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt); Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 14
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường; - Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí khác bao gồm: - Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí được phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là: a) Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: - Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư; -Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có); - Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép); - Lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư. b) Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: - Chi phí khởi công công trình (nếu có); - Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi); - Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; - Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác... - Chi phí Ban quản lý dự án; Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 15
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp - Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có); - Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có); - Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình; - Chi phí bảo hiểm công trình; - Lệ phí địa chính; - Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán công trình, kết quả đấu thầu. c) Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: - Chi phí lập hồ sơ hoàn công; quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình; - Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ giá trị thu hồi)...; - Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình; - Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất; - Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có); - Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)... Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng là khoản chi phí chỉ để dự trù vốn tính cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án. 1.3.3. Dự toán xây lắp hạng mục công trình. Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công. Dự toán xây lắp hạng mục công trình bao gồm: Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 16
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra. 1.3.4. Giá thanh toán. Đối với trường hợp đấu thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu (đối với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá). Đối với trường hợp được phép chỉ định thầu: Thì giá thanh toán được thực hiện theo giá trị dự toán hạng mục hay toàn bộ công trình được duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán. 1.3.5. Vốn đầu tư được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư và xây dựng. 1.4. Vai trò của chi phí sản xuất xây lắp. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Như vậy để tiến hành sản xuất, người ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yều khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Đối với ngành xây dựng cũng vậy, một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được bình thường,nhịp nhàng thì phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để mua nguyên vật liệu đầu vào,chi trả tiền mua máy móc thiết bị, chi phí để trả lương cho người lao động… Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 17
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp Như vậy rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hay kế hoạch mở rộng, tăng trưởng nào. Các Công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất. 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP: - Ngành xây lắp có tính lưu động cao, thiếu tính ổn định và thường xuyên phải di chuyển từ vùng này sang vùng khác, tuỳ thuộc vào công trình xây lắp được tiến hành tại đâu. Do đó, nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển máy móc, thiết bị xây dựng tới nơi thi công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải trang bị những máy móc thiết bị có tính cơ động cao, nhưng cần chú ý phân bổ lực lượng sản xuất theo lãnh thổ hợp lý để có thể tiến hành điều động linh hoạt các thiết bị từ vùng lãnh thổ này sang vùng lãnh thổ khác đạt hiệu quả cao. - Sản phẩm của ngành xây dựng có thể tích và trọng lượng lớn, chu kỳ sản xuất dài, thời hạn sử dụng các công trình xây dựng cũng dài, như các ngôi nhà cao tầng, cầu cống, đường sá…Khi xây dựng có thể mất trên 3-5 năm, nhưng sử dụng chúng có thể trong thời gian rất dài. Chính vì vậy việc kiểm soát chi phí xây dựng là điều rất cần thiết để đảm bảo cho việc thi công các công trình được diễn ra bình thường không bị gián đoạn. - Ngành xây lắp có tính cá biệt cao được thể hiện ở các mặt: Các phương án về công nghệ thi công và tính chất xây dựng thường xuyên phải biến đổi sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng công trình như: Thời tiết, khí hậu, nhu cầu sử dụng của từng nhà đầu tư…do đó rất khó áp dụng các mẫu thiết kế điển hình cho tất cả các phương án thi công. Mà đòi hỏi phải bỏ chi phí để nghiên cứu, tìm hiểu trước - Ngành xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu tại khu vực tiến hành xây dựng, do đó lao động trong xây dựng là rất vất vả. Khi lập kế hoạch sản xuất doanh nghiệp xây lắp cần phải chú ý đến đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu của khu vực xây dựng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 18
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp - Ngành xây lắp có nhiều lực lượng cùng tham gia, hợp tác xây lắp một công trình. Chính vì vậy, hoạt động quản lý xây dựng hết sức khó khăn, đòi hỏi các bên phải luôn tôn trọng hợp đồng, không được gây chậm trễ cản trở lẫn nhau. - Ngành xây lắp phải chấp nhận sự chênh lệch về lợi nhuận theo từng hợp đồng xây dựng. 3. CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI CHI PHÍ XÂY LẮP. 3.1. Giá cả nguyên vật liệu và máy móc. - Giá cả vật tư, máy móc thiết bị ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi phí xây dựng. Nếu giá nguyên vật liệu tăng lên nhanh chóng, làm cho chi phí xây dựng các công trình cũng ngày càng tăng, ngược lại nếu giảm bớt được ca. Gây khó khăn cho các Công ty trong việc huy động vốn cho từng công trình, bởi mức chi phí thực tế thường luôn cao hơn so với chi phí kế hoạch. Tình hình thị trường xây dựng thường xuyên biến động liên tục, chính vì vậy việc dự đoán trước được giá cả vật tư sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo đảm đúng tiến độ thi công các công trình xây dựng cũng như góp phần bảo đảm cho chất lượng các công trình đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng. - Giá cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặc biệt là giá thép thường biến động, hiện nay đang ở mức cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới làm ảnh hưởng đến chi phí của các Công ty dẫn đến tăng giá vốn của các sản phẩm kinh doanh của các Công ty. Tuy nhiên, nền kinh tế đang tăng trưởng cao, nhu cầu về nhà ở, thuê cao ốc, văn phòng và đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng lớn nên việc đảm bảo được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra là khả thi. - Hiện nay tình hình cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng diễn ra gay gắt, làm giá cả nguyên vật liệu có xu hướng ngày càng tăng. Giá cả nguyên vật liệu luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp bởi nó là một trong những khoản mục chính trong việc tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bên cạnh đó là chi phí mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công các công trình và phục vụ cho công tác quản lý Công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí xây lắp và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây dựng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 19
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp - Đồng thời cần phải tính đến khả năng nghiên cứu, cải tiến , áp dụng kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng công nghệ mới, bổ sung, thay thế…kể cả những biện pháp cải tạo điều kiện thi công xây dựng để người công nhân có điều kiện tốt hơn trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt hư hỏng, phế liệu cũng như tăng cường được chất lượng các công trình xây dựng. 3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất, thi công của Công ty. Con người là nhân tố đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cần một khối lượng khá lớn người lao động. Do đó việc lựa chọn số lượng cũng như tay nghề người lao động phù hợp theo từng công trình là điều rất cần thiết, góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí nhân công nói riêng và chi phí xây dựng nói chung. Nếu đội ngũ gười lao động có tay nghề cao thì sẽ giúp cho Công ty trong việc hạn chế số lượng lao động cần thuê. Bởi lao động có tay nghề cao sẽ giúp cho việc thi công xây dựng các công trình được đảm bảo về chất lượng, về tiến độ xây dựng nhờ khả năng quen việc, với kỹ năng lao động lành nghề. Tạo ra sự an toàn trong việc thi công các công trình. Ngược lại nếu đội ngũ lao động yếu kém về trình độ tay nghề,Công ty sẽ mất nhiều thời gian và tiền bạc cho việc đào tạo lại cũng như gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình, cũng như chất lượng công trình khó bảo đảm được như tiêu chuẩn. Vì vậy vấn đề về trình độ đội ngũ lao động cũng là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí xây dựng của Công ty, cần được quan tâm xem xét kịp thời. Thường xuyên nâng cao chất lượng tay nghề cho người lao động cũng như có chính sách lương, thưởng hợp lý sẽ là một trong những động lực kích thích người lao động hăng say,sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc, giúp họ gắn bó, trung thành hơn với Công ty. Qua đó góp phần làm giảm chi phí xây lắp của từng công trình cũng như tổng chi phí xây dựng của toàn Công ty xuống mức thấp nhât. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 20
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Bên cạnh đó là việc tổ chức điều hành các đơn vị xây dựng cần được tiến hành một cách đồng bộ, thống nhất tránh hiện tượng chồng chéo, gây khó khăn cho công tác quản lý. Đồng thời việc có một cơ cấu điều hành hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý chi phí xây lắp được chặt chẽ, tránh được hiện tượng mất mát, sử dụng không đúng quy cách, chất lượng nguyên vật liệu xây dựng được đảm bảo. 3.3. Ảnh hưởng của nhu cầu xây dựng đến chi phí xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp hay Công ty nào muốn tồn tại được đều phải trả lời được ba câu hỏi : Cái gì? Cho ai? Và Như thế nào? . Cái gì của các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có thể là vật liệu xây dựng, máy móc trong ngành xây dựng, là các công trình xây dựng....Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Như thế nào chính là cách thức để có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, để doanh nghiệp có thế tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhu cầu xây dựng của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp của Công ty. Chính vì vậy việc đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ giúp Công ty có một chỗ đứng trong lòng khách hàng, là cơ sở để khách hàng lựa chọn Công ty khi có nhu cầu xây dựng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 21
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG. 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG CONSTREXIM.,JSC 1.1. Lời giới thiệu Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng (CONSTREXIM.,JSC) được thành lập từ tổ chức tiền thân là Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng, trước đây là Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng. Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được thành lập theo quyết định số 124 QĐ/ MC - TCHC ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, hoạt động trong mô hình Công ty mẹ – Công ty con, trực thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS), nay là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam – Bộ Xây dựng. Sau hơn một năm hoạt động hiệu quả, Xí nghiệp xây dựng nhà cao tầng được nâng cấp thành Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng theo quyết định số 274QQĐ / MC – TCHC ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Tổng Giám đốc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam. Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2007, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015877 được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 02 năm 2007. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, ban lãnh đạo Công ty luôn nhạy bén trong việc nắm bắt, khai thác thị trường. Trong những năm vừa qua Công ty đã trúng thầu và thi công nhiều công trình xây dựng từ trung bình đến lớn. Không chỉ tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản là mũi nhọn hàng đầu mà Công ty còn chủ trương mở rộng đa dạng Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 22
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp hoá các ngành nghề kinh doanh khác như thiết kế, đầu tư nhà máy thuỷ điện, kinh doanh thương mại… Sau một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý và sản xuất kinh doanh. Để tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn, xây dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ Phần và chính thức đi vào hoạt động dưới tên Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG Tên giao dịch quốc tế: CONSTREXIM INVESTMENT AND BUILDING CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: CONSTREXIMIBC.,JSC Vốn điều lệ: 9.000.000.000 (chín tỷ đồng VN) 1.2. Trụ sở giao dịch Địa chỉ: Số 16, Ngõ 117, Phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Số điện thoại : 84-4-2666699 Số Fax : 84-4-2666969 E-mail : Constreximibc@viettel.vn Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 23
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp 1.3. Sơ đồ tổ chức. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại thời điểm trước khi cổ phần : Sơ đồ 1: Sơ đ ồ bộ máy tổ chức của Công ty trước khi cổ phần. (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) 1.3.2 Cơ cấu tổ chức sau khi cổ phần: Công ty Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng được thành lập trên cơ sở tham gia góp vốn của hai tổ chức kinh tế là Công ty đầu tư xây dựng và XNK Việt nam, Công ty TNHH Khải Lợi và các cổ đông sáng lập khác, đồng thời sáp nhập toàn bộ tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư và xây dựng nhà cao tầng,Công ty Cổ phần Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng là một pháp nhân độc lập hoạt động theo Luật Công ty. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT CÁC ĐỘI THI CÔNG ĐỘI XD SỐ 1 ĐỘI XD SỐ 2 ĐỘI XD SỐ 3 ĐỘI XD SỐ 4 ĐỘI XD SỐ 5 Đ ĐIỆN NƯỚC ĐỘI CƠ KHÍ 24
  • 25. CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC) PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ- THIẾT BỊ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CÁC ĐỘI XÂY DỰNG NM SAN XUẤT KÍNH AN TOÀN BQL DỰ ÁN VÀ CHỈ HUY CTRÌNH Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty sau khi cổ phần. (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) + Giám đốc: Là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của hệ thống quản lý. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh với Công ty mẹ và cấp trên. - Trợ giúp cho Giám đốc là các phó giám đốc . + Phó Giám đốc - Phụ trách tổ chức: • Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động. • Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện đào tạo. • Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A GIÁM ĐỐC 25
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương. • Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất cho Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp hàng tuần. + Phó Giám đốc - Phụ trách kỹ thuật: • Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới cho Tổng Công ty và Công ty cuả mình. • Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của ban chỉ huy công trình. • Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng). • Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thỏa thuận khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành. • Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty. + Kế toán trưởng: • Kiêm trưởng phòng kế toán, là người giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty. Liên hệ với các trưởng phòng khác trong công tác kiểm tra hoạt động xuất, nhập vật tư,thiết bị, cũng như hoạt động đối chiếu công nợ. - Các phòng ban: + Phòng Vật tư - Thiết bị: Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 26
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp • Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn và phê duyệt. • Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi phí trong quá trình thi công của các hợp đồng. • Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công. • Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng và ký kết Hợp đồng. • Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng. + Phòng Tài chính - Kế toán: • Có chức năng đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính, kế toán, thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể: • Tham mưu cho Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật. • Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty. • Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 27
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp • Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty. + Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: • Có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng, cụ thể: • Thực hiện phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án; tham gia các hoạt động quản lý kinh doanh của các dự án do Công ty đầu tư. • Tổ chức thực hiện, giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự án, các chương trình, hoạt động kinh doanh theo kế hoạch Công ty đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành. • Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng. • Phối hợp với Chỉ huy Trưởng Công Trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các Chỉ huy Trưởng công trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác. • Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về hiệu suất công việc của phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều chỉnh các hoạt động của phòng. + Phòng Hành chính – Nhân sự: • Là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng đề xuất, giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác quản lý nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 28
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp • Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty. • Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty. • Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ. • Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý và điều hành xe ôtô. • Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội nghị, liên hoan, … • Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống chất lượng. + Các Ban Chỉ huy Công Trình • Thay mặt Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về mọi mặt của Công trình. • Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các Công trình được giao, gồm cả việc quyết định cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường. • Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hàng ngày tại Công trường. • Theo dõi tiến triển của Công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết. • Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 29
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp + Các đội xây dựng: Là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng,từ thu mua vật tư đến thi công các công trình xây dựng,hay các hạng mục công trình do Công ty mẹ giao cho,hoặc tham gia đấu thầu các công trình. Các đội xây dựng có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo hoạt động về Công ty, gửi các chứng từ liên quan để phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán. Đội trưởng các đội xây dựng thường xuyên chăm lo đời sống,cũng như có các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xây dựng cho những người công nhân. - Tính đến thời điểm 30/12/2007, tổng số lao động hiện có của Công ty là 315 người Trong đó: - Lao động nam: 281 người chiếm 89,2 % - Lao động nữ: 34 người chiếm 10,8 %. Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học vấn. STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng ( %) 1 Lao động trình độ đại học 30 9,52% 2 Lao động trình độ cao đẳng 11 3,49% 3 Lao động trình độ trung cấp 17 5,40 % 4 Lao động công nhân kỹ thuật 222 70,47% 5 Lao động thời vụ 35 11,11% Tổng cộng 315 100% (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) Lực lượng lao động của Công ty tập trung chủ yếu ở đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề năng động, sáng tạo và kế đến là đội ngũ cán bộ quản lý với bề dầy kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thiết kế, tổ chức thi công, tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tại các công trình xây dựng ... Đây là một trong những thế mạnh to lớn cần phải khai thác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói con người là trung tâm của mọi hoạt động và trong cơ chế thị trường để chiến thắng trong cạnh tranh, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. nhận thức được điều đó, trong những năm qua Công ty luôn có chính Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 30
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp sách thu hút nguồn cán bộ, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào làm việc, bằng các hình thức đãi ngộ về lương, thưởng và các chế độ phúc lợi khác... Hiện nay Công ty cũng đã thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho 100% số cán bộ công nhân viên. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty hiện nay là: 1.700.000 đồng/ tháng. Bên cạnh đó, hàng năm đơn vị cũng luôn xây dựng kế hoạch, thực hiện đào tạo và đào tạo lại tay nghề, trình độ cho người lao động bằng nhiều hình thức, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa ngành nghề của Công ty, theo kịp trình trình độ công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới. 1.4. Các lĩnh vực hoạt động chính. Công ty được quyền tự do lựa chọn những ngành nghề kinh doanh nào có lợi nhất mà pháp luật không cấm theo quy định hiện hành. Trước mắt và trong thời gian tới, Công ty kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau:  Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, văn hoá, thể thao, sân bay, bến cảng, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước và môi trường, đường dây và trạm biến áp;  Gia công lắp dựng kết cấu thép và thiết bị cơ điện công trình;  Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);  Lập và thẩm định các dự án đầu tư, khảo sát, đo đạc đối với công trình xây dựng (Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề);  Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;  Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;  Thiết kế lắp đặt máy điện và thiết bị điện;  Thiết kế cấp điện: đối với công trình xây dựng dân dụng;  Thiết kế cơ điện công trình; Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 31
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp  Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng và điều khiển tín hiệu giao thông;  Thiết kế công trình cấp – thoát nước;  Tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ đối với các loại hình công trình xây dựng.  Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng; vật tư trang thiết bị, máy móc ngành xây dựng; thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất và đồ trang trí nội ngoại thất; các loại đường ống và phụ kiện, thiết bị ngành nước;  Mua bán máy móc, vật tư, trang thiết bị ngành công nghiệp, ngành xây dựng và lĩnh vực công nghệ xây dựng; nông, lâm, thuỷ sản (Trừ loại nhà nước cấm); hàng tiêu dùng; nguyên, nhiên liệu và vật tư, linh kiện phục vụ sửa chữa, thay thế, lắp ráp, sản xuất phương tiện vận tải, xe ôtô, xe mô tô;  Quản lý, khai thác, vận hành đối với khu chung cư cao tầng và văn phòng;  Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);  Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách theo hợp đồng;  Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ khách du lịch (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);  Tổ chức hội nghị, hội thảo;  Đại lý bán vé máy bay;  Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;  Hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. 1.5. Vốn và tài sản doanh nghiệp. 1.5.1. Bảng tóm tắt tài sản. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ của Công ty cổ phần Constrexim - đầu tư và xây lắp cao tầng năm 2005, 2006, 2007. (trang sau): Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 32
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 3: Tài sản Công ty Đơn vị tính:Vn đồng Thông tin tài chính 2005 2006 2007 1. Tổng số tài sản có 9.013.921.641 7.598.155.897 241.097.723.963 2. Tài sản lưu động 8.902.933.031 7.573.155.879 231.021.238.942 3. Tổng số tài sản nợ 9.013.921.641 7.598.524.878 241.097.723.963 4. Tài sản nợ lưu động 9.013.921.641 7.598.524.878 241.097.723.963 5. Lợi nhuận trước thuế 1.454.306.113 1.047.683.013 5.534.500.000 6. Doanh thu 42.985.724.74 0 52.949.689.63 9 221.380.000.000 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng. Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/ 2005 31/12/ 2006 31/12/ 2007 I. Các hệ số khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ NH) lần 1,14 1,26 1,37 2. Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-HTK)/Nợ NH lần 0,62 0,62 0,54 II. Các hệ số phản ánh cấu trúc tài sản và nguồn vốn 1. Hệ số nợ/Tổng nguồn vốn lần 0,64 0,68 0,71 2. Hệ số vốn CSH/Tổng nguồn vốn lần 0,36 0,32 0,29 3. Hệ số TSLĐ/ Tổng tài sản lần 0,73 0,86 0,88 4. Hệ số TSCĐ/ Tổng tài sản lần 0,27 0,14 0,12 III. Các chỉ số hoạt động 1. Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn/HTK) vòng 1,253 3,42 0,39 2. Số ngày vòng quay hàng tồn kho (360/Vòng quay HTK) ngày 287,3 105,3 923,1 3. Vòng quay khoản phải thu ( DTT/ Các khoản PT) vòng 1,34 5,14 1,05 4. Kỳ thu tiền trung bình (360/ Vòng quay khoản PT) ngày 268,4 70,0 342,8 IV. Các chỉ tiêu sinh lời 1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu thuần % 4,21 5,21 9,06 Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 33
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp 2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) % 2,02 8,84 2,77 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu (ROE) % 5,81 28,45 9,88 (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007) Tài sản lưu động (TSLĐ) của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, bình quân các năm khoảng 85%, trong đó tập trung chủ yếu vào khác khoản phải thu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đây là đặc thù của ngành xây lắp vì quá trình thi công các công trình kéo dài, thời gian thanh toán chậm. Điều này cũng lý giải cho các hệ số khả năng thanh toán của Công ty, trong khi hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tương đối tốt, thì hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty lại luôn ở mức trung bình. • Cũng do đặc điểm của ngành xây lắp cho nên các hệ số phản ánh tình hình hoạt động của Công ty ở mức tương đối thấp, số ngày hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình lớn, chủ yếu là do các công trình đang thi công chưa hoàn thành, thời gian thanh toán các khoản phải thu chậm. • Các hệ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty ở mức tương đối cao, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh kể từ khi chuyển sang Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều hơn cho các cổ đông. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 34
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 5: Các khoản nợ theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Constrexim – Đâu tư và xây lắp cao tầng. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Các khoản phải thu 3.559.947.890 4.670.493.990 6.760.601.400 - Phải thu khách hàng 1.223.456.324 3.482.573.859 5.105.649.529 - Trả trước cho người bán 0 125.700.000 1.140.103.300 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 0 0 0 - Phải thu nội bộ 0 0 0 - Phải thu khác 2.336.491.566 1.062.220.131 514.848.571 - Dự phòng khó đòi 0 0 0 2. Nợ phải trả 12.382.066.763 18.041.187.827 20.955.508.467 2.1. Nợ ngắn hạn 12.382.066.763 18.041.187.827 19.303.192.042 - Vay ngắn hạn 0 694.665.020 694.665.020 - Phải trả cho người bán 8.283.754.080 9.926.560.416 10.330.163.356 - Người mua trả tiền trước 325.960.000 1.634.402.644 6.293.517.694 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 246.939.108 533.771.335 1.134.235.422 - Phải trả công nhân viên 503.967.069 58.624.610 850.610.550 - Chi phí phải trả 96.247.112 4.594.613.037 0 - Phải trả các đơn vị nội bộ 0 0 0 - Các khoản phải trả, phải nộp khác 2.925.199.394 598.550.765 1.431.319.728 2.2. Nợ dài hạn 0 0 0 2.3. Nợ khác 0 0 1.652.316.425 (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007) Như đã trình bày ở phần trên, do hoạt động trong ngành xây lắp dẫn đến các khoản nợ phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng. - Các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ phải trả, các khoản phải trả ngắn hạn này được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Trong cơ cấu các khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán chiếm tỷ trọng lớn cũng là do đặc thù hoạt động trong ngành xây lắp, việc quyết toán thường diễn ra khi công trình đã hoàn thành theo những giai đoạn nhất định nên Công ty có thể được các đối tác cho phép chậm thanh toán đối với các khoản nợ này. Đối với các khoản vay Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 35
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp ngắn hạn, các khoản vay dài hạn hiện nay đang trong giai đoạn thẩm định hồ sơ để chuẩn bị vốn phục vụ cho công tác SXKD năm 2008 và các năm tiếp theo Bảng 6: Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính tại thời điểm 31/12/2007 Đơn vị tính: đồng STT Khoản mục Nguyên giá (NG) Giá trị còn lại (GTCL) GTCL/NG (%) I Tài sản cố định hữu hình 9.955.663.259 8.991.177.341 90,03% 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 0 0 2 Máy móc thiết bị 8.957.343.692 8.134.085.368 90,81% 3 Phương tiện vận tải 867.783.667 744.987.340 85,84% 4 Thiết bị quản lý 118.717.718 100.778.875 84,89% 5 Các loại tài sản khác 11.818.182 11.325.758 95,83% II TSCĐ vô hình 1.792.774.218 1.300.674.774 72,55% 1 Thương hiệu Constrexim 200.000.000 200.000.000 100,0% 2 Lợi thế thương mại 1.592.774.218 1.100.674.774 69,10% Cộng 11.748.437.577 10.291.852.115 87,60% (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007) Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty. Tuy nhiên, năng lực về máy móc thiết bị của Công ty vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu về thiết bị phục vụ cho thi công là một hạn chế không nhỏ của Công ty trong thời điểm hiện nay. Để đáp ứng tiến độ thi công, Công ty đã khắc phục nhược điểm này bằng cách phải thuê thêm máy móc thiết bị của các đơn vị bạn. Mặt khác, trong quý IV năm 2006, Công ty đã và đang thực hiện đầu tư nâng cao năng lực gồm : 03 cần trục tháp với giá trị: 6,5 tỷ đồng, năm 2007 là: 18,5 tỷ và các năm tiếp theo là 7,25 tỷ đồng. 1.5.2. Ngân hàng giao dịch: Sở giao dịch 1 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Địa chỉ : Toà nhà Wincom 191 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 36
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Số tài khoản : 12010000137559 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005→2007. Ngay từ khi mới bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng mục tiêu chủ yếu của Công ty là xây dựng lên những công trình mang tầm cỡ khu vực và quốc tế, với chất lượng hoàn hảo, các công trình đều mang đậm phong cách Phương Đông bên cạnh đó cũng mang vẻ đẹp hiện đại của Phương Tây. Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng Công ty chủ yếu hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nước phương Tây. Để trở thành doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, tiến tới thành lập tập đoàn xây dựng Công ty đã phấn đấu vượt mức doanh thu, lợi nhuận đề ra. Xét tình hình sản xuất kinh doanh. Bảng 7: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty qua 3 năm 2005→2007. Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Doanh thu 44.142.000 53.997.372 203.190.923 9.855.371 22,32% 149.193.551 276,29% Chi phí 42.687.694 52.584.494 182.914.837 9.896.799 23,18% 130.330.342 247,84% Lợi nhuận 1.454.306 1.412.877 20.276.086 - 39.428 -2,71% 18.863.2081.335,18% (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 37
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Năm 2005: Trong khi doanh thu có đạt trên 44 tỷ thì chi phí lại tăng đến trên 42 tỷ, điều đó làm cho lợi nhuận vẫn ở mức thấp. Năm 2005 là năm Công ty chính thức đi vào hoạt động độc lập dưới hình thức một Công ty con của Công ty mẹ Constrexim Holdings, tiền thân Công ty chỉ là một xí nghiệp xây dựng, chính vì vậy khi mới bắt tay vào hoạt động còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ đặc biệt là vấn đề chủ động lường trước ứng phó với sự thay đổi của môi trường. - Năm 2006: Mặc dù doanh thu đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,855 tỷ đồng tức tăng 22,3265% nhưng Chi phí cũng tăng cao hơn 9,896 tỷ đồng tức 23,1842%. Có thể nhận thấy tốc độ tăng chi phí còn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, dẫn đến lợi nhuận năm này giảm đi trên 39 triệu đồng tức giảm đi 2,7111%. Như vậy vấn đề giảm chi phí vẫn đang là một vấn đề nổi cộm cần giải quyết của Công ty. Chi phí xây lắp tăng chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào như xi măng, sắt thép,cát, đá.... tăng lên nhanh chóng, bên cạnh đó là việc Công ty đã không quản lý tốt vật tư tình trạng sử dụng lãng phí , tình trạng thất thoát vật tư thường xuyên xảy ra. - Năm 2007: Đánh dấu sự tăng mạnh cả về doanh thu và lợi nhuận, Doanh thu gần như tăng gấp 4 lần năm 2006 và gần 5 lần so với năm 2005 đạt con số là 203,190 tỷ đồng. Tăng khoảng 149,193 tỷ đồng tức tăng gần 276,894%. Một thành tựu đáng khích lệ hơn nữa là tốc độ tăng chi phí đã thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu. Chi phí năm này đạt khoảng 182,914 tỷ đồng,tăng 130,330 tỷ đồng so với năm 2006 tức tăng khoảng 247,8494%. Lợi nhuận năm này tăng gấp gần 19 lần so với hai năm trước. Một bước tiến đáng khích lệ của Công ty ngay từ khi mới chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ Phần. Công ty ngày càng nhận được sự tin tưởng từ phía khách hàng, các công trình đều hoàn thành đúng thời hạn,với chất lượng tốt. Không những thế do đây là năm đánh dấu việc Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), với chính sách mở cửa thông thoáng đã thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư xây dựng vào Việt Nam. Công ty đã tranh thủ, tận dụng nắm bắt thời cơ nhờ đó nhìn chung doanh thu, lợi nhuận, sản lượng các Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 38
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp năm tăng lên nhanh chóng. Tạo đà cho sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai. 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP CỦA CÔNG TY CP CONSTREXIM - ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP CAO TẦNG. 3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng. Theo như bảng 4 ở trên ta thấy: - Năm 2005: Chi phí xây lắp đã tăng cao hơn so với kế hoạch dự kiến ban đầu, từ 29,25 tỷ đã chi vượt lên tới 42,687 tỷ đồng, tức tăng 13.437 tỷ đồng. Tăng xấp xỉ 46% so với mức kế hoạch. Do phải đầu tư nhiều hạng mục công trình,nên chi phí tăng là điều có thể hiểu được nhưng cũng có những chi phí phát sinh là do việc sử dụng lãng phí vật tư,sử dụng không đúng mục đich. chính vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng kiểm soát công tác quản lý việc chi phí để đảm bảo kết quả doanh thu luôn ở mức cao hơn chi phí. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 39
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp - Năm 2006: Chi phí cũng tăng cao hơn so với kế hoạch là 8.777 tỷ đồng tức tăng 20% và chi phí thực tế năm 2006 cũng đã tăng cao hơn năm 2005 là 9,965 tỷ tức tăng 23,3%. Việc giá nguyên vật liệu,máy móc đầu vào biến động liên tục trong những năm gần đây do giá dầu thế giới tăng mạnh. Bên cạnh đó là việc Việt Nam nới lỏng dần tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan để tạo điều kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO),cũng tạo ra sự biến động trong thị trường trong nước. Không những thế do việc sử dụng không tiết kiệm vật tư cũng như việc quản lý vật tư của Công ty còn lỏng lẻo làm cho việc thất thoát, mất mát vật tư là điều không tránh khỏi. Đó có thể coi là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí trong hoạt động xây lắp ngày càng có xu hướng tăng. - Năm 2007: Do doanh thu tăng mạnh nên chi phí giai đoạn 2006-2007 cũng tăng mạnh, chi phí thực hiện lên tới 215,846 tỷ tức tăng 142,346 tỷ đồng so với kế hoạch. Chi phí thực hiện năm này cũng tăng 163,194 tỷ so với năm 2006. Do giiai đoạn này Công ty nhận được nhiều công trình hơn, cho nên việc bội chi cũng đã tăng vượt so với dự kiến. Gần một năm Việt Nam gia nhập WTO ,hiện nay giá các nguyên vật liệu đầu vào cũng như giá máy móc thiết bị vẫn còn cao. Bên cạnh đó tiền lương trả cho những người lao động cũng đã tăng cao hơn so với những năm trước đây. Vì thế để bảo đảm tốc độ tăng chi phí luôn ở mức thấp đòi hỏi Công ty cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng chi phí đang ngày càng tăng cao. Biểu đồ 1: Biểu đồ chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 40
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp 2005 42,687 2006 52,652 2007 215,846 0 50000 100000 150000 200000 250000 biÓu ®å chi phÝkinh doanh qua c¸c n¨m (®¬n vÞ: tû ®ång) N¨ m Chi phÝkinh doanh Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 41
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng (giảm) doanh thu,chi phí thực hiện qua các năm 2005→2007. (Đơn vị tính: tỷ đồng) 215,846 52,65242,687 221,380 53,997 44,142 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 500,000 2005 2006 2007 Doanh thu Chi phí Qua biểu đồ trên có thể thấy tốc độ tăng doanh thu là không quá cao so với tốc độ tăng chi phí, điều này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận sản xuất xây lắp nói riêng mà là ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty nói chung. Gía cả vật tư tăng nhanh đang là một vấn đề gây khó khăn không ít với Công ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc giảm chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào nhưng kết quả chưa được cao. Nhin chung doanh thu có tăng và đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn năm 2006-2007. Nhưng chi phí trong giai đoạn này cũng tăng cao. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận trong giai đoạn này tuy có tăng so với năm 2005 và năm 2006 nhưng tốc độ tăng còn chậm. Và đặc biệt năm 2006 lợi nhuận đã giảm đi đôi chút so với năm 2005. Gía trị sản lượng,và mức thu nhập bình quân có tăng đôi chút nhưng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của Công ty. Trong thời gian tới Công ty đang cố gắng hơn nữa trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đồng thời phấn đấu giảm mức chi phí xuống mức thấp nhất. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 42
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp 3.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty trong 3 năm vừa qua: 3.2.1. Tình hình chi phí xây lắp thực tế của Công ty qua 3 năm từ 2005→2007. Chi phí sản xuất kinh doanh là vấn đề đầu tiên cơ bản cốt lõi mà mỗi doanh nghiệp làm ăn kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến. Làm thế nào để bù đắp chi phí bỏ ra ban đầu và có lãi là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được. Doanh thu, lợi nhuận càng cao thì đồng nghĩa với việc phải phấn đấu giảm mức chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra xuống mức thấp nhất có thể tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Và Công ty cổ phần Constrexim cũng vậy, trong những năm đầu mới đi vào hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn mà vấn đề nổi cộm lên đó chính là việc chi phí sản xuất kinh doanh đang ngày càng tăng làm cho doanh thu, lợi nhuận chưa đạt được như mong muốn. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 8: Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp từ năm 2005→2007. Đơn vị tính:1000 đồng STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2006/2005 NĂM 2007/2006 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 1 Chi phí vật tư 18.359.719 18.059.719 118.856.222 - 300.000 - 1,624% 100.796.502 558,13% 2 Chi phí nhân công 3.394.329 2.069.635 8.813.582 - 1.324.694 - 39,03% 6.743.947 325,85% 3 Chi phí MTC 2.786.485 1.535.917 10.272.144 - 1.250.568 - 44,88% 8.736.227 568,79% 4 Chi phí CFC 1.358.332 1.406.055 5.505.399 47.723 3,5134% 4.099.343 291,55% 5 Chi phí thầu phụ 18.327.754 28.542.331 37.835.610 10.214.576 55,73% 9.293.279 32,56% 6 Chi phí QLXN 471.109 970.835 1.631.877 499.725 106,07% 661.041 68,09% 7 Tổng chi phí quyết toán 42.687.694 52.584.494 82.914.837 9.896.799 23,18% 130.330.342 274,85% (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 43
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp Chi phí kinh doanh luôn là một vấn đề nổi cộm mà các doanh nghiệp cần quan tâm, qua bảng số liệu trên có thể thấy. Chi phí chi cho vật tư là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tính giá thành. - Năm 2005: Chi phí vật tư chiếm trên 18,359 tỷ đồng, sau đó đến chi phí thầu phụ là 18,327 tỷ đồng rồi đến các chi phí khác như chi phí nhân công là 3,394 tỷ đồng, chi phí máy thi công 2,786 tỷ đồng. Sở dĩ chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khoản mục giá thành sản phẩm công trình là do đặc thù của ngành xây dựng cần một khối lượng rất lớn vật tư để tiến hành sản xuất xây lắp. Bên cạnh đó là sự thất thoát vật tư do ý thức chủ quan của con người, đó là sự lơ là trong quản lý vật tư dẫn đến tinh trạng mất trộm vật tư thiết bị ở các công trình, đặc biệt là những công trình xây dựng gần khu dân cư đông đúc. Chi phí máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong ngành xây dựng, nó cũng chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng chi phí xây lắp. Chính vì vậy nếu tăng được công suất máy thi công, giảm nhiên liệu tiêu hao, giảm khấu hao tài sản cố định được thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm chi phí xây lắp. - Năm 2006: Tổng chi phí thực tế tăng 23,184% tuơng ứng 9,896 tỷ đồng so với năm 2005. Việc tăng là do + Chi phí vật tư đã giảm đi đôi chút còn 18,059 tỷ đồng tức giảm đi 300.000 triệu đồng so với năm 2005 với tỷ lệ giảm là 1,624% + Nhưng bên cạnh đó là việc chi phí thầu phụ tăng vẫn tiếp tục tăng qua từng năm, nếu năm 2005 Chi phí thầu phụ mới là 18,327 tỷ đồng thì năm 2006 đã là 28,542 tỷ đồng tăng trên 10 tỷ tức tăng với tỷ lệ 55,732 %. Chủ yếu là do nhu cầu gia công, lắp đặt các công trình lớn hơn năm trước. + Mặc dù năm 2006 số lượng công trình nhận thầu nhiều hơn năm 2005, nhưng chi phí máy thi công đã giảm đi đôi chút từ 2,786 tỷ đồng xuống còn 21,535 tỷ đồng tức giảm với tỷ lệ là 44,88%. Nhờ việc sử dụng lại các máy từ công trình khác, và tận dụng được công suất của các thiết bị máy móc hiện có đã góp phần quan trọng trong việc giảm chi phí máy thi công xuống mức thấp. + Chi phí nhân công cũng đã giảm đi rõ rệt so với năm 2005 là 1,324 tỷ đồng tỷ lệ giảm là 39,03%. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 44
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp + Chi phí quản lý cũng tăng khá nhanh tăng 499,725 triệu đồng tức tăng 106,07% so với năm 2005. Việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp ngoài lý do chính là phải thành lập thêm nhiều bộ phận quản lý tại các công trình thì bên cạnh đó có một nguyên nhân là do chưa làm tốt công tác tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý, đội ngũ nhân viên làm việc còn thiếu tinh thần trách nhiệm, gây mất thời gian lãng phí tiền bạc . Tuy chi phí vật tư,chi phí nhân công và chi phí máy thi công có giảm nhưng tốc độ giảm còn thấp trong khi đó chi phí thầu phụ và chi phí quản lý lại tăng nhanh chóng. Chính vì vậy làm cho chi phí vẫn tăng so với năm 2005. - Năm 2007: Chi phí tiếp tục tăng và ở mức cao là 130,330 tỷ đồng, tức tăng 274,85% so với năm 2006. Nguyên nhân là do chi phí các khoản trong năm này đều tăng cụ thể là: + Chi phí vật tư tăng 100,796 tỷ đồng tỷ lệ là 558,13%. + Chi phí nhân công cũng tăng 6,743 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 325,85% + Chi phí máy thi công tăng mạnh trên 8,736 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tới 568,79% + Chi phí chung, chi phí thầu phụ, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng. Nhìn chung, với việc tăng doanh thu thì việc tăng chi phí là điều khó tránh khỏi. Nhưng tốc độ tăng chi phí hiện nay của Công ty còn lớn.Điều này là một khó khăn,trở ngại không nhỏ cho Công ty trong việc có cơ hội nhận thầu các công trình lớn vì hiện nay nhu cầu về sửa chữa, xây dựng các công trình, nhà ở tăng mạnh đặc biệt trong điều kiện hội nhập WTO. Vì vậy muốn có thêm nhiều cơ hội thuận lợi trong việc nhận thầu các công trình tầm cỡ quốc gia và khu vực đòi hỏi Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc giảm chi phí xây lắp xuống, để tăng doanh thu và lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tiếp tục khẳng định mình, nhanh chóng trở thành một Công ty đi đầu trong ngành xây dựng. 3.2.2. Phân tích tình hình chi phí xây lắp một công trình tiêu biểu của Công ty CP Constrexim - Đầu tư và xây lắp cao tầng năm 2005. Bất kỳ một công trình xây dựng nào cũng bao hàm một số hoặc toàn bộ những chi phí dưới đây. Thông qua việc xem xét tình hình chi phí xây lắp của công trình nhà xưởng Katolec ta sẽ có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về từng loại chi phí để xây dựng một công trình xây và các nhân tố chính ảnh hưởng tới việc tăng chi phí qua đó giúp đề ra Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 45
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp những giải pháp thiết thực để giảm chi phí xây dựng một công trình nói riêng và chi phí xây dựng nói chung của toàn Công ty xuống mức thấp nhất có thể. Xác định chi phí xây dựng gói thầu nhà xưởng KATOLEC Hạng mục: Nhà A: 3 nhà A. Nhà C: 7 nhà C. Nhà D: 2 nhà D. * Gới thiệu về gói thầu: - Tên công trình: nhà xưởng KATOLEC - Hạng mục: 3 nhà A, 7 nhà C, 2 nhà D. - Chủ đầu tư: Công ty xây dựng Hazama. - Nhà thầu: Công ty cổ phần CONSTREXIM - đầu tư và xây lắp cao tầng. - Địa điểm xây dựng: Khu đất nông nghiệp thuộc địa phận thành phố Hải Dương. a. Chi phí vật liệu công trình nhà xưởng Katolec: - Xác định số lượng vật liệu cho công trình: công thức xác định số lượng vật liệu cho công trình Katolec. ij n i iJ DMVLQVL ∑= ×= 1 trong đó: VLi: khối lượng vật liệu loại i cần để hoàn thành công trình. Qj: khối lượng công tác xây lắp loại i. ĐMVLij: định mức vật liệu loại j để hoàn thành một đơn vị công tác xây lắp loại i. - Xác định chi phí vật liệu cho công trình Katolec. Công thức: vlj m j j DVLVL ×= ∑=1 Trong đó: VL: chi phí vật liệu cho công trình. VLj: số lượng vật liệu loại j. Đvlj: đơn giá một đơn vị vật liệu loại j. Đào Bích Ngân Lớp: Thương Mại 46A 46