SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------------
Y LAM NIÊ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Chuyên ngành: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Mã số: 8440217
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Sơn
Thừa Thiên Huế, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Y Lam Niê
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hoàng Sơn –
Trƣởng khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ
nhiệm và các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý Trƣờng ĐHSP Huế đã quan tâm, giúp
đỡ nhiều mặt cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk Lăk, Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Đăk Lăk, Chi cục Thống kê huyện Krông Bông tỉnh Đăk
Lăk, phòng Nông nghiệp huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk đã cung cấp nhiều thông
tin, tƣ liệu thực tế của địa phƣơng để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Thừa Thiên – Huế 6/2018
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI..........................................................1
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN...........................................2
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................................................ 4
1.1.1.Biến đổi khí hậu.........................................................................................4
1.1.2.Kịch bản biến đổi khí hậu..........................................................................4
1.1.3.Thích ứng với biến đổi khí hậu..................................................................5
1.1.4.Sản xuất nông nghiệp.................................................................................8
1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU........................................................................... 10
1.2.1.Biến đổi khí hậu trong quá khứ ...............................................................10
1.2.2.Biến đổi khí hậu hiện nay........................................................................18
1.2.3.Nguyên nhân............................................................................................26
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN....................................................... 31
1.3.1.Trên Thế giới ...........................................................................................31
1.3.2.Ở Việt Nam..............................................................................................33
1.3.3.Ở tỉnh Đăk Lăk ........................................................................................34
CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.......................................36
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK
LĂK36
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên...................................................................................36
2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................46
2.2. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH
ĐĂK LĂK .................................................................................................................................................. 48
2.3. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH
ĐĂK LĂK .................................................................................................................................................. 48
2.3.1.Biến đổi nhiệt độ......................................................................................48
Nguồn:...............................................................................................................49
2.3.2.Biến đổi lƣợng mƣa .................................................................................49
2.3.3.Một số thiên tai ........................................................................................50
2.4. LỰA CHỌN KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO HUYỆN KRÔNG
BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.................................................................................................................... 52
2.5. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK..................................... 54
2.5.1.Ảnh hƣởng của yếu tố nhiệt độ................................................................54
2.5.2.Ảnh hƣởng của yếu tố lƣợng mƣa ...........................................................55
2.5.3.Ảnh hƣởng của một số thiên tai...............................................................56
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.............................................60
3.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU60
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN KRÔNG
BÔN ...........................................................................................................................78
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK........................................ 82
3.3.1.Cơ sở khoa học đề xuất các mô hình nông nghiêp ở địa bàn nghiên cứu82
3.3.2.Đề xuất các mô hình sản xuất nông nghiệp kếthợp nhằm phát triển bền
vững ở huyện Krông Bông................................................................................88
3.3.3.Đề xuất các giải pháp triển khai mô hình hình sản xuất nông nghiệp thích
ứng với biến đổi khi hậu theo hƣớng phát triển bền vững................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................105
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
Tiếng Việt
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
BĐKH Biến đổi khí hậu
BNN Bộ nông nghiệp
ĐB Đồng bằng
KBT Khu bảo tồn
KL Kết luận
KNK Khí nhà kính
KT - XH Kinh tế - xã hội
QĐ Quyết định
TTg Thủ tƣớng
TVNM Thực vật ngập mặn
TU Trung ƣơng
UBND Ủy ban nhân dân
VQG Vƣờn quốc gia
Tiếng Anh
ENSO Dao động Nam (El Nino Southern Oscillation)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IMHEN Viện khí tƣợng học, thủy văn và môi trƣờng
(Institute of Meteorology, Hydrology and Environment)
IPCC Ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu
(International Panel on Climate Change)
RCP Đƣờng nồng độ khí nhà kính đại diện
(Representative Concentration Pathways)
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó hiện nay đã và đang là vấn đề
nóng bỏng, cũng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên toàn thế
giới. BĐKH còn đƣợc biểu hiện thông qua việc tăng nhiệt độ, tần suất và tính thất
thƣờng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ nắng nóng và rét đậm kéo dài, hạn
hán và xâm nhập mặn, bão, lũ lụt… Qua đó gây hàng loạt tác động bất lợi đối với
nền sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp; làm thay đổi điều kiện sống các loài sinh
vật, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm biến mất một số loài và nguy cơ xuất hiện nhiều
loại bệnh dịch mới trên cây trồng, vật nuôi.
Huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk nằm ở vị trí tiếp giáp giữa cao nguyên Buôn
Ma Thuột với Trƣờng Sơn Nam nên địa hình của huyện bị chia cắt rất mạnh, thấp
dần theo hƣớng Đông – Nam xuống Tây – Bắc, địa hình đồi núi chiếm phần lớn
diện tích. Trong 10 năm trở lại đây, dù không ảnh hƣởng của gió bão, song huyện
lại chịu ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt. Không chỉ có mƣa lũ, hạn hán cũng ngày
càng nghiêm trọng khi thời tiết thay đổi, nền nhiệt có xu hƣớng ngày càng tăng. Bên
cạnh đó, hiện tƣợng rét tăng về cả tần suất và cƣờng độ, số trận rét đậm, rét hại xảy
ra thƣờng xuyên. Tuy nhiên, các đợt rét diễn ra rất thất thƣờng không thể lƣờng
trƣớc đƣợc. Vì thế, gây ảnh hƣởng rất lớn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Vậy, xuất phát từ tình hình thực tế, cũng nhƣ nghiên cứu sự BĐKH ảnh hƣởng
đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông. Tôi quyết định chọn
đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá đƣợc thực trạng các mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk theo
hƣớng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
2
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng của
nó đến sản xuất nông nghiệp nhằm xây dựng cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội ở huyện có liên quan
đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các hoạt động sản xuất nông
nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
- Đề xuất các giải pháp ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại do tác động của biến đổi
khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Biến đổi khí hậu, tác động của nó đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện
Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Giới hạn về thời gian
Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu trên cơ sở số liệu đƣợc thu thập từ năm
1998 đến nay.
- Giới hạn về nội dung
+ Nghiên cứu biểu hiện của biến đổi khí hậu: biến đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa,
mực nƣớc biển dâng và các tai biến tự nhiên có tác động đến sản xuất nông nghiệp
ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
+ Phân tích, đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở huyện Krông
Bông, tỉnh Đăk Lăk.
+ Đề xuất các giải pháp ứng phó và các mô hình sản xuất nông nghiệp thích
nghi với biến đổi khí hậu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc làm sáng tỏ lý luận về biến
đổi khí hậu toàn cầu và tác động của biến đổi khí hậu đến môi trƣờng, tài nguyên
thiên nhiên, các hoạt kinh tế – xã hội; đặc biệt là hoạt động sản xuất nông – lâm
3
nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài còn góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc xác định
các giải pháp giảm thiểu thiên tai do tác động biến đổi khí hậu.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp các thông tin về biến đổi khí hậu, các mức độ và tác động của
biến đổi khí hậu đến sản xuất nông – lâm nghiệp, các định hƣớng sản xuất nông –
lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ở địa phƣơng tỉnh
Đăk Lăk trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế – xã hội thích ứng
với biến đổi khí hậu khu vực theo hƣớng phát triển lâu bền.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở huyện
Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk
Chƣơng 3. Đề xuất một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện
Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
4
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Biến đổi khí hậu
Theo Điều 1, điểm 2 Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH
(UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của
con ngƣời gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí
quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát đƣợc trong những
thời kỳ có thể so sánh đƣợc (United Nations, 1992).
Theo IPCC (2007) “BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể
được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó,
được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn”.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010) đã đƣa ra định nghĩa về BĐKH “là sự
biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu
duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.
Nhƣ vậy, nếu xem trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết
trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì
BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ
thống khí hậu.
1.1.2. Kịch bản biến đổi khí hậu
 Kịch bản Biến đổi khí hậu trong thế kỷ 21
- So với trung bình thời kỳ 1988 – 2005: Nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối
thế kỷ 21 tăng khoảng 1,80
C (RCP4.5) và tăng khoảng 3,70
C (RCP8.5). Lƣợng mƣa
tăng ở vùng vĩ độ cao và trung bình, giảm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mực
nƣớc biển tiếp tục tăng trong thế kỷ 21 với tốc độ lớn hơn 2,0 mm/ năm. Mực nƣớc
biển dâng trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 tăng 47 cm (RCP4.5) và tăng
khoảng 63 m (RCP8.5) [53], (bảng 1.1).
- Về các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Cực đoan nhiệt độ có xu thế tăng, theo
kịch bản RCP8.5, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ ngày lạnh nhất tăng từ 50
C đến 100
C;
nhiệt độ ngày nóng nhất tăng từ 50
C đến 70
C; Mƣa cực trị có xu thế tăng. Dự tính
lƣợng mƣa 1 ngày lớn nhất trong năm (tính trung bình 20 năm) tăng 5,3% ứng với
mức tăng 10
C của nhiệt độ trung bình. Gió mùa có xu hƣớng tăng về phạm vi và
5
cƣờng độ trong thế kỷ 21. Thời điểm bắt đầu của gió mùa xảy ra sớm hơn và kết
thúc muộn hơn dẫn đến sự chậm pha của mùa mƣa. Bão mạnh có chiều hƣớng gia
tăng, mƣa lớn do bão gia tăng [53].
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mực nước biển dâng toàn cầu cuối thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1986 – 2005
Thời kỳ 2046 – 2065 2081 – 2100
Mức tăng
nhiệt độ trung
bình (0
C)
Kịch bản Trung bình
Khoảng
giới hạn
Trung bình
Khoảng
giới hạn
RCP2.6 1.0 0.4-1.6 1.0 0.3-1.7
RCP4.5 1.4 0.9-2.0 1.8 1.1-2.6
RCP6.0 1.3 0.8-1.8 2.2 1.4-3.1
RCP8.5 2.0 1.4-2.6 3.7 2.6-4.8
Mực nƣớc biển
trung bình (cm)
Kịch bản Trung bình
Khoảng
giới hạn
Trung bình
Khoảng
giới hạn
RCP2 24 17-32 40 26-55
RCP4.5 26 19-33 47 32-63
RCP6.0 25 18-32 48 33-63
RCP8.5 30 22-38 63 45-82
Nguồn: [53]
1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng đƣợc áp
dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tƣợng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,
sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự
nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH. Một số khái niệm thích ứng với
BĐKH điển hình có thể kể đến nhƣ:
- Là một quá trình mà qua đó con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của
khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trƣờng
khí hậu mang lại (Burton, 1992);
- Là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm làm giảm thiểu những
hậu quả tiêu cực do BĐKH (Stakhiv, 1993);
- Là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế để giảm mức độ tổn
thƣơng do khí hậu (Pielke, 1998).
- Là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời để ứng phó những
tác động thực tại hoặc tƣơng lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng
những lợi ích mang lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cƣờng khả năng thích ứng là
một phƣơng thức giảm mức độ tổn thƣơng và định hƣớng phát triển bền vững.
6
- Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc
môi trƣờng thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các
cơ hội do nó mang lại (Viện Khoa học KTTV và Môi trƣờng, 2011).
- “Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời
đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thƣơng do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng cơ hội
nó mang lại”. [2]
Mỗi lĩnh vực đều phải thích ứng theo mức độ tác động khác nhau và phù hợp
với các điều kiện mới của BĐKH. Hơn nữa, thích ứng trong từng lĩnh vực đồng thời
phải có sự thích ứng tổng hợp liên kết với các lĩnh vực khác trong hệ thống tự nhiên
– xã hội hay phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh BĐKH. Do đó, thích ứng cần
yêu cầu các đặc điểm sau:
- Thích ứng đòi hỏi sự tham gia của nhiều đối tƣợng, nhiều thành phần và
đƣợc thực hiện ở các quy mô khác nhau theo một qui trình thống nhất và lâu dài.
Thích ứng cần đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất và phù hợp nhất, không ảnh hƣởng,
thay đổi sinh kế ngƣời dân cũng nhƣ các hoạt động phát triển KT – XH của khu
vực.
- Thích ứng mang tính chủ động theo ý chí con ngƣời nhằm giảm thiểu mức
độ tổn thƣơng và hƣớng tới sự phát triển bền vững.
- Thích ứng là một quá trình mang tính liên ngành và tính liên vùng rất cao.
Không một ngành nào, một quốc gia nào hoặc một nhóm quốc gia nào có thể hành
động đơn phƣơng trong thích ứng.
Ngoài ra, thích ứng còn yêu cầu đánh giá về các công nghệ và biện pháp
khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn
chặn hoặc hạn chế; tạo ra sự thích ứng nhanh với BĐKH; phục hồi có hiệu quả sau
những tác động, hay là bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. Thích ứng với
BĐKH có thể đƣợc nâng cao bằng cách đầu tƣ vào thích ứng với khí hậu hiện tại
cũng nhƣ thay đổi và biến đổi khí hậu trong tƣơng lai.
Có thể nói, hiện nay BĐKH đang xảy ra một cách khách quan, ngoài tầm
kiểm soát của con ngƣời, tác động lên mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội trên quy
mô toàn cầu và biện pháp để giảm nhẹ tác động của BĐKH phổ biến nhất hiện nay
7
là “sống chung”, hay còn gọi là thích ứng với BĐKH.
Ngoài ra, thích ứng còn đòi hỏi sự đánh giá về công nghệ và biện pháp khác
nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn chặn
hoặc hạn chế chúng, nhanh chóng tạo ra sự thích ứng với BĐKH và phục hồi một
cách có hiệu quả sau những tác động của chúng hay bằng cách lợi dụng những tác
động tích cực.
Thích ứng với BĐKH có 2 mặt: giảm nhẹ sự mất mát và tổn thất, nhanh
chóng phục hồi sự hoạt động bình thƣờng của hệ thống; khai thác những cơ hội có
lợi do tác động của các yếu tố khí hậu mang lại. Vì vậy, hai chiến lƣợc cần thiết để
đối phó với BĐKH là: Giảm nhẹ: Giải quyết những nguyên nhân gây ra BĐKH
bằng cách giảm phát thải khí nhà kính (GHG) “…. tránh những vấn đề không quản
lý được…” Thích ứng: Tác động tiêu cực của các yếu tố khí hậu đƣợc giảm xuống
bằng các biện pháp giảm thiểu những mặt trái của chúng “… quản lý những gì
không thể tránh được…”.
Năng lực thích ứng là tiềm tàng hoặc khả năng của hệ thống, của khu vực
hoặc cộng đồng có thể điều chỉnh để sống chung với sự tác động của BĐKH nhằm
làm giảm sự thiệt hại hoặc tận dụng lợi thế do BĐKH đem lại.
Năng lực thích ứng về ý nghĩa thực tế đƣợc thể hiện qua khả năng chống đỡ
với sự biến đổi không chắc chắn của khí hậu, bao gồm cả hiện tƣợng dao động và
hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Nhƣ vậy, tăng khả năng thích ứng chính có thể giảm
nhẹ sự tổn thƣơng và hỗ trợ cho phát triển bền vững.
Không có công thức chung nào cho sự thành công của quá trình thích ứng.
Các quốc gia đối mặt với các loại hình và mức độ rủi ro khác nhau, xuất phát điểm
khác nhau về trình độ phát triển con ngƣời và tiềm năng công nghệ và tài chính. Về
lý thuyết, mọi quốc gia và mọi ngƣời đều có khả năng thích ứng. Thích ứng diễn ra
ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội
đều phải thích ứng với mức độ nhất định với BĐKH và ngay cả sự thích ứng này
cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH.
8
1.1.4. Sản xuất nông nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp gồm có hai ngành là trồng trọt và chăn nuôi.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng gồm trồng trọt – chăn nuôi, lâm nghiệp và
ngƣ nghiệp.
Trồng trọt: là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tƣợng chính để sản
xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
Chăn nuôi: là ngành mà đối tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi để cung
cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu con ngƣời.
Ngư nghiệp: là ngành bao gồm hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
Lâm nghiệp: là các hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng; khai thác,
vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng.
1.1.4.2. Vai trò
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan
trọng. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ
thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh
học – cây trồng, vật nuôi.
- Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Ở những
nƣớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nƣớc có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn,
nhƣng khối lƣợng nông sản cuả các nƣớc này khá lớn và không ngừng tăng, đảm
bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con ngƣời những sản phẩm tối cần thiết đó là
lƣơng thực, thực phẩm. Lƣơng thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết
định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì
nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số
lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng
dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời.
9
Thực tiễn lịch sử các nƣớc trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển
kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lƣơng thực.
Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh
doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn.
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị.
Nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao
động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp,
đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản
phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trƣờng…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế
trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều cách, nhƣ tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào
các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu
nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
- Làm thị trƣờng tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và
tƣ liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác
động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp, nâng cao thu nhập dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với
thị trƣờng thế giới.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu.
Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại
nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với các hàng hóa
công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ
10
yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản
thƣờng bất lợi do giá cả trên thị trƣờng thế giới có xu hƣớng giảm xuống, trong lúc
đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông
nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị
thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.
Gần đây một số nƣớc đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm
thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc.
- Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trƣờng tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nhƣ
phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh… làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc. Quá trình
canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở
rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần
tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi
trƣờng.
1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.2.1. Biến đổi khí hậu trong quá khứ
Những bằng chứng thu đƣợc qua các thời đại địa chất khác nhau cho thấy sự
biến đổi của khí hậu Trái đất trong quá khứ là rất sâu sắc.
1.2.1.1. Khí hậu trước Kỷ Đệ tứ
Khí hậu trƣớc Kỷ Đệ tứ (trƣớc đây 2,6 triệu năm) nóng hơn hiện nay với nồng
độ CO2 cao hơn trong khí quyển. Thời kỳ trƣớc Kỷ Đệ tứ này quá xa để có thể có
những mẫu lõi băng, tuy nhiên sử dụng một số phƣơng pháp đại diện nhƣ đồng vị
cacbon, đồng vị Bo, quan hệ thực nghiệm giữa lỗ khí và nồng độ CO2 trong khí
quyển, ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc nồng độ CO2 trƣớc Kỷ Đệ tứ. Kết quả cho
thấy nồng độ CO2 trong giai đoạn này nhìn chung cao hơn so với các thời kỳ gian
băng, tiền công nghiệp. Sự biến đổi của CO2 trong giai đoạn này đƣợc giả thiết là do
các biến đổi của các quá trình kiến tạo trên Trái đất.
Giai đoạn giữa của Thế Pliocene (hay còn gọi là Thế Thƣợng Tân), khoảng từ
3,3 đến 3 triệu năm trƣớc là giai đoạn gần đây nhất và có nhiệt độ trung bình toàn
11
cầu đƣợc duy trì ấm hơn so với hiện tại. Theo các tính toán từ nhiều mô hình thì
nhiệt độ cho giai đoạn này lớn hơn so với thời kỳ tiền công nghiệp khoảng 2ºC đến
3ºC, đƣa ra một bức tranh rất giống với khí hậu của Trái đất cuối thế kỷ 21 đƣợc dự
tính bởi các mô hình toàn cầu. Thế Pliocene cũng đủ gần để hình dạng của các lục
địa và đại dƣơng đạt đến mức tƣơng tự nhƣ ngày nay. Nồng độ khí CO2 trong giai
đoạn này vào khoảng 360 đến 400 ppm. Các bằng chứng địa chất và số liệu đồng vị
cho thấy rằng mực nƣớc biển giai đoạn này cao hơn ít nhất là 15 đến 25 m so với
mực nƣớc biển ngày nay, đồng nghĩa với việc giảm băng và lục địa ít khô cằn hơn.
Hình 1.3. Niên đại địa chất Đại Tân Sinh
Vào khoảng 55 triệu năm trƣớc, giai đoạn giữa của Thế Palaeocene (Thế Cổ
Tân) và Thế Eocene (Thế Thủy Tân), một đợt nóng đột ngột kéo dài với mức tăng
vài °C đã đƣợc ghi nhận bởi những biến đổi của đồng vị 18
O và tỷ lệ Mg/Ca. Đợt
nóng lên toàn cầu cùng với những tác động đến môi trƣờng đi kèm đƣợc ghi nhận ở
tất cả các vĩ độ, trên cả bề mặt lẫn ở sâu dƣới đại dƣơng. Đợt nóng này kéo dài gần
100 nghìn năm và thƣờng đƣợc gọi là Cực đại nhiệt Cổ – Thủy Tân (PETM:
Palaeocene – Eocene Thermal Maximum). Các bằng chứng về sự thay đổi đối với
mƣa trên toàn cầu đƣợc ghi nhận ở trong nhiều hóa thạch, bao gồm cả hóa thạch
thực vật. Các nghiên cứu đồng vị 13
C trên biển và lục địa cho thấy một khối lƣợng
lớn cacbon với tỷ lệ 13
C thấp đã đƣợc giải phóng vào khí quyển và đại dƣơng.
Nguồn gốc của việc giải phóng cacbon này có khả năng là từ khí mêtan CH4,
CO2 từ các hoạt động núi lửa, hoặc sự ôxy hóa trầm tích hữu cơ. Cực đại nhiệt Cổ-
Thủy Tân làm thay đổi hệ sinh thái toàn cầu, đã và đang đƣợc nghiên cứu rất nhiều
và có những đặc điểm khá giống với ngày nay trong vấn đề lƣợng cacbon phát thải
vào khí quyển đang ngày một tăng cao. Trong giai đoạn PETM, các tính toán cho
thấy lƣợng cacbon giải phóng vào khí quyển nằm trong khoảng từ 1 đến 2 ×1018
g
cacbon, tƣơng đƣơng với lƣợng KNK phát thải dự tính trong thế kỷ 21.
12
1.2.1.2. Các thời kỳ băng hà – gian băng
Các bản ghi cổ khí hậu cho thấy một chuỗi các thời kỳ băng hà- gian băng xen
kẽ kể từ 740 nghìn năm trƣớc đây trong số liệu lõi băng, và kể từ vài triệu năm
trƣớc đây trong số liệu trầm tích đại dƣơng dƣới sâu. Thời kỳ băng hà là một giai
đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí hậu Trái đất, dẫn tới sự mở rộng của các sông
băng, các dải băng trên lục địa và trên vùng cực. Thời kỳ gian băng thì ngƣợc lại,
khí hậu Trái đất trở nên ấm hơn, làm băng tan chảy. Thời kỳ băng hà cuối cùng kết
thúc cách đây khoảng 18000 năm. Thế Holocen (Toàn Tân) mà chúng ta đang sống
thuộc về một giai đoạn gian băng.
Hình 1.4. Thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất có tương quan chặt chẽ với sự thay đổi
của nồng độ khí CO2 trong 400.000 năm qua.
Số liệu tái tạo từ dữ liệu lõi băng ở Vostock
(ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/paleo/icecore/antarctica/vostok/)
Các bằng chứng địa chất và số liệu đồng vị cho thấy rằng mực nƣớc biển giai
đoạn này cao hơn ít nhất là 15 đến 25 m so với mực nƣớc biển ngày nay, đồng
nghĩa với việc giảm băng và lục địa ít khô cằn hơn.
Trong 430 nghìn năm trở lại đây, khi mà các số liệu cùng các hiểu biết có
đƣợc đầy đủ hơn, những chu trình băng hà – gian băng có chu kỳ 100 nghìn năm
với biên độ rất lớn xuất hiện rõ nét. Hình 2.2 đã sử dụng số liệu tái tạo từ dữ liệu lõi
băng ở Vostock, Nam Cực (vĩ độ: 78°27'51"S, kinh độ: 106°51'57"E). Ngoài chu kỳ
13
100 nghìn năm, các biến đổi lớn của khí hậu với chu kỳ nhỏ hơn cũng đƣợc xác
định.
Ở đây sẽ giải thích thêm một chút về phƣơng pháp phân tích quá khứ sử
dụng lõi băng. Ƣu điểm nổi trội của các mẫu băng đá đó là các mẫu này rất bền,
không bị lẫn thông tin nhƣ các mẫu trầm tích đáy biển (thƣờng hay bị nhiễm các vi
sinh vật). Trong một mẫu băng đá dày đến mấy nghìn mét, mỗi lớp tuyết mỏng là
lƣợng tuyết tích tụ hàng năm, chứa các thông tin về khí quyển của Trái đất vào thời
điểm đó. Do vậy, thông tin của mẫu lõi băng tại mỗi độ sâu cho biết thành phần khí
quyển và nhiệt độ tại từng thời kỳ tƣơng ứng.Phân tích bề dày lớp băng, biến động
của hàm lƣợng 18
O sẽ cho các thông tin về giáng thủy và nhiệt độ trong quá
khứ. Phấn hoa quan sát đƣợc trong các lõi băng và có thể đƣợc dùng để suy đoán
các loài thực vật đã tồn tại.Tro núi lửa cũng có mặt trong một số lớp băng, và có thể
đƣợc dùng để xác định thời gian hình thành lớp trầm tích đó. Lƣợng muối biển
trong các lõi băng sâu ở Nam Cực cho biết sông băng ở đâyđã tiến đến vĩ độ nào về
phía xích đạo, từ đó có thểxác định đƣợc các thời kỳ băng hà và thời kỳ gian băng.
Việc lấy mẫu từ các phiến băng của Greenland và Nam Cực đã đƣợc tiến
hành từ cuối những năm 1960. Đầu những năm 1990, các nhà nghiên cứu đã lấy
đƣợc những mẫu băng sâu tới 3053,44 m từ phiến băng của Greenland và biết đƣợc
khí hậu trong quá khứ ít nhất là trƣớc đây 110.000 năm. Trong khi đó, những dữ
liệu từ băng ở Nam Cực có thể cho biết khí hậu cách nay 750.000 năm. Bên cạnh
Nam Cực và Greenland, ngƣời ta còn có thể lấy mẫu băng tại những sông băng sâu
ở dãy Andes của Peru và Bolivia, núi Kilimanjaro của Tanzania, và dãy Himalayas
của Châu Á.
Các lõi băng chỉ ra rằng nồng độ KNK tƣơng quan với nhiệt độ Nam Cực
theo các chu kỳ băng hà – gian băng (Hình 2.2), gợi ý rằng có một mối liên kết chặt
chẽ giữa KNK trong khí quyển và nhiệt độ. Các số liệu lõi băng phân giải cao trong
thời kỳ gian băng cho thấy nhiệt độ Nam cực bắt đầu tăng vài trăm năm rồi nồng độ
CO2 mới tăng. Trong thời kỳ gian băng hiện tại (và có lẽ tƣơng tự cho 3 thời kỳ gian
băng trƣớc đó), ấm lên ở cả hai bán cầu xảy ra sớm vài nghìn năm so với dấu hiệu
tăng mực nƣớc biển đầu tiên, kết quả của việc tan băng ở Bắc bán cầu do tốc độ
nóng lên nhanh của các vĩ độ phía Bắc.
14
Các phân tích từ lõi băng chỉ ra rằng nồng độ CO2 khí quyển thay đổi trong
khoảng từ 180 đến 300 ppm qua các thời kỳ băng hà – gian băng trong vòng
650.000 năm trở lại đây. Việc giải thích một cách định lƣợng cũng nhƣ cơ chế của
sự thay đổi CO2 này vẫn là một trong những bài toán chƣa đƣợc giải của lĩnh vực
khí hậu. Các quá trình trong khí quyển, đại dƣơng, trong trầm tích biển và trầm tích
trên đất liền, cũng nhƣ động lực băng biển và các tảng băng cần đƣợc tính đến. Bởi
vì biến đổi khí hậu trong giai đoạn ban đầu và giai đoạn kết thúc của một thời kỳ
băng hà diễn ra trong khoảng vài nghìn năm, hầu hết các biến đổi này bị tác động
bởi một quá trình hồi tiếp dƣơng của CO2: nghĩa là một sự lạnh đi nhỏ ban đầu (có
thể xuất hiện do sự biến động của quỹ đạo Trái đất, sẽ đƣợc đề cập đến ở phần sau)
sẽ đƣợc tăng cƣờng do nồng độ CO2 trong khí quyển giảm đi.
Bên cạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa thay đổi nhiệt độ và nồng độ CO2 trong
khí quyển, các phân tích cũng cho thấy sự liên quan giữa khí hậu và các dao động
của quỹ đạo Trái đất. Do Trái đất tự quay xung quanh trục của nó và quay quanh
Mặt Trời trên quỹ đạo, theo thời gian một vài biến thiên chu kỳ đã diễn ra. Năm
1920, nhà toán học ngƣời Serbi là Milutin Milankovitch đã đề xuất rằng biến động
của quỹ đạo Trái đất có ảnh hƣởng đến khí hậu. Hiệu ứng tổ hợp của các biến động
trong chuyển động của Trái đất lên khí hậu do vậy đƣợc gọi là chu kỳ Milankovitch.
Các thay đổi của chuyển động Trái đất gồm sự thay đổi của độ lệch tâm, độ nghiêng
trục và tuế sai.
Hình 1.5. Biểu diễn độ lệch tâm, độ nghiêng trục và tuế sai chuyển động của Trái
đất trên quỹ đạo (theo http://www.skepticalscience.com).
15
Độ lệch tâm dao động với chu kỳ khoảng 413.000 năm và giá trị thay đổi
trong khoảng từ 0,002 (độ lệch tâm nhỏ, quỹ đạo gần tròn) đến 0,050 (độ lệch tâm
lớn hơn, quỹ đạo có hình elíp vừa phải) từ 800.000 năm trƣớc đến dự kiến 200.000
năm tiếp theo trong tƣơng lai. Giá trị của độ lệch tâm hiện tại là 0,017. Thay đổi
của độ lệch tâm điều chỉnh khoảng cách của Trái đất với mặt trời và có ảnh hƣởng
hạn chế đến bức xạ trung bình toàn cầu và trung bình năm. Tuy nhiên sự thay đổi
của độ lệch tâm làm thay đổi khoảng cách từ Trái đất đến mặt trời, dẫn đến sự điều
chỉnh mạnh của các mùa và ảnh hƣởng của vĩ độ do độ nghiêng trục và chuyển
động tuế sai gây nên.
Hiện tại, chênh lệch của điểm gần mặt trời nhất (gọi là điểm cận nhật) và
điểm xa nhất (điểm viễn nhật) là khoảng 5,1 triệu km tƣơng ứng với độ chênh
khoảng 6,8% của bức xạ Mặt Trời, nghĩa là bức xạ mặt trời tại điểm cận nhật lớn
hơn bức xạ mặt trời tại điểm viễn nhật là 6,8%. Trái đất đi qua điểm cận nhật vào
khoảng ngày 03 tháng 01 (năm 2000 diễn ra vào ngày 02 tháng 01), và qua điểm
viễn nhật vào khoảng ngày 04 tháng 7 hàng năm (năm 2000 là ngày 02 tháng 7).
Trong quá khứ có thời điểm độ lệch tâm lớn hơn nhiều so với hiện tại, nghĩa là quỹ
đạo là elíp nhiều hơn, lƣợng bức xạ mặt trời ở điểm cận nhật sẽ có thể lớn hơn tới
23% so với điểm viễn nhật.
Độ nghiêng của trục tự quay của Trái đất so với mặt phẳng quỹ đạo dao động
với chu kỳ khoảng 41.000 năm. Theo thời gian độ nghiêng trục quay thay đổi giữa
22,05°và 24,50°.Giá trị độ nghiêng của trục tự quay hiện nay của Trái đất là 23,5°.
Sự thay đổi độ nghiêng trục quay này có ảnh hƣởng đến sự thay đổi điều kiện khí
hậu của các mùa. Mỗibán cầu bị nghiêng khỏi mặt trời trong các thời gian mùa đông
và hƣớng về mặt trờitrong mùa hè. Khi bán cầu nghiêng xa khỏi mặt trời, nó nhận
đƣợc ít bức xạ hơn bán cầu còn lại. Do đó, mặc dù ở gần mặt trời hơn vào ngày
đông chí, Bắc bán cầu nhận đƣợc ít bức xạ hơn trong mùa đông so với trong mùa
hè. Tƣơng tự, cũng là hệ quả của sự nghiêng, khi Bắc bán cầu bắc trải qua mùa
đông thì Nam bán cầu lại là mùa hè. Do đó, khi độ nghiêng của trục tự quay Trái
đất nhỏ thì mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn.
Biến đổi do tiến động quĩ đạo Trái đất hay còn gọi là tuế sai sinh ra do lực
hấp dẫn giữa các hành tinh (chủ yếu với sao Mộc) làm quỹ đạo elíp của Trái đất
16
xoay quanh trong không gian theo 2 chu kỳ cơ bản là 19.000 và 23.000 năm. Tiến
động quỹ đạo này làm thay đổi hƣớng của trục quay Trái đất tƣơng đối so với mặt
trời, làm biến đổi các điểm phân theo thời gian.
Lý thuyết Milankovitch đƣa ra giả thuyết rằng thời kỳ băng hà đƣợc bắt đầu
khi chiếu sáng mùa hè đạt đƣợc giá trị thấp nhất gần vĩ độ 65°N, tạo điều kiện cho
tuyết tồn tại quanh năm, do đó sẽ tích tụ dần để tạo nên các tảng băng ở Bắc bán
cầu. Một ví dụ minh chứng là thời điểm bắt đầu thời kỳ băng hà cuối, cách đây
khoảng 116 nghìn năm tƣơng ứng với chiếu sáng tại vĩ độ 65°N vào giữa tháng 6 là
vào khoảng 40W/m2
, thấp hơn so với giá trị ngày nay.
Hình 1.6. Thay đổi tham số của quỹ đạo Trái đất từ 250,000 năm trước đến nay
(http://www.fs.fed.us/ccrc/primers/climate-change-primer.shtml).
Thời kỳ băng hà gần đây nhất bắt đầu từ khoảng 116.000 năm trƣớc, đáp lại
sự thay đổi của quỹ đạo Trái đất. Các tảng băng tăng và mực nƣớc biển giảm đến
cực đại trong Cực đại Băng hà Cuối cùng (LGM: Last Glacial Maximum) cách đây
khoảng 21.000 năm. Nồng độ của các KNK trong khí quyển trong giai đoạn LGM
thấp hơn khá nhiều so với giai đoạn tiền công nghiệp, làm giảm -2,8W/m2
cân bằng
bức xạ toàn cầu. Giá trị này xấp xỉ bằng, nhƣng trái dấu, với giá trị làm thay đổi bức
17
xạ toàn cầu của các KNK năm 2000. Băng bao phủ phần lớn khu vực Bắc Mỹ và
châu Âu, làm hạ mực nƣớc biển. Các thảm thực vật thay đổi, với các lãnh nguyên
mở rộng ở Bắc bán cầu và các khu rừng nhiệt đới bị thu hẹp. Các thay đổi bề mặt
này làm thay đổi tỉ lệ ánh sáng mặt trời phản xạ từ bệ mặt (hay còn gọi là albedo),
tạo nên một quá trình hồi tiếp dƣơng. Các xon khí, chủ yếu là bụi tăng lên, một
phần là hệ quả của việc giảm độ phủ thực vật.
Đối với mực nƣớc biển, các phân tích dựa trên các mô hình cho phép ƣớc
lƣợng sự thay đổi mực nƣớc biển trung bình trong thời kỳ chuyển tiếp băng hà –
gian băng cuối cùng, nghĩa là từ giai đoạn Cực đại Băng hà Cuối cùng sang thế
Holocene (Toàn Tân). Kết quả cho thấy mực nƣớc biển đã tăng lên khoảng 120 m
so với 21.000 năm trƣớc đây.
1.2.1.3. Giai đoạn gian băng hiện tại
Khí hậu Trái đất đã nhiều lần thay đổi, với những thời kỳ băng hà lạnh xen
kẽ với những thời kỳ gian băng ấm áp. Cách đây 20.000 năm cho đến khoảng
11.000 năm Trái đất vẫn lạnh hơn hiện nay khoảng 5ºC. Đó cũng là thời kỳ băng hà
cuối cùng trong lịch sử Trái đất.
Từ cách đây 11.000 năm Trái đất ấm dần lên và đến khoảng 8.000 năm trƣớc
đây, nhiệt độ Trái đất đã ở mức gần tƣơng đƣơng với nhiệt độ ngày nay, với sự hơn
kém về nhiệt độ là khoảng 1°C.
Thời kỳ gian băng hiện tại (thế Holocene) chứng kiến các thay đổi do tác nhân
của con ngƣời lên môi trƣờng từ quy mô địa phƣơng (ví dụ thay đổi sử dụng đất)
đến quy mô toàn cầu (ví dụ các thành phần khí quyển). Các dữ liệu ở thời kỳ hiện
tại đầy đủ và tốt hơn rất nhiều so với các thời kỳ trƣớc đó, cả về không gian lẫn thời
gian.
Trong thời kỳ gian băng hiện tại, các thay đổi trong quỹ đạo Trái đất điều
chỉnh khí hậu phân bố theo vĩ độ và theo mùa của bức xạ mặt trời.
Các phân tích lõi băng cho thấy nồng độ CO2 khí quyển giảm khoảng 7 ppm
trong giai đoạn cách đây từ 11.000 đến 8.000 năm, tiếp đó tăng lên khoảng 20 ppm
cho đến thời điểm bắt đầu thời kỳ công nghiệp (đạt giá trị 280 ppm).
Nồng độ CH4 giảm từ giá trị 730 ppb xung quanh thời điểm 10.000 năm trƣớc
xuống giá trị 580 ppb cách đây khoảng 6.000 năm, sau đó tăng lại lên 730 ppb vào
18
thời kỳ tiền công nghiệp. Trong khi đó, NO2 cho mức giảm khoảng 10 ppb trong
thời kỳ đầu của thế Holocene và sau đó tăng lên cùng biên độ trong khoảng từ 8.000
đến 2.000 năm trƣớc đây.
Sự thay đổi nhiệt độ trong thế Holocene đã đƣợc nghiên cứu cho rất nhiều khu
vực khác nhau. Ở những khu vực vĩ độ cao của Bắc Đại Tây Dƣơng và khu vực lân
cận Bắc Cực, có vẻ nhƣ nhiệt độ mùa hè đạt cực đại vào giai đoạn sớm của thế
Holocene (10.000 đến 8.000 năm trƣớc). Các vĩ độ trung bình phía Bắc cho thấy
một xu thế giảm của nhiệt độ bề mặt biển từ giai đoạn ấm thời kỳ đầu đầu và giữa
của Holocene đến giai đoạn lạnh hơn thời kỳ tiền công nghiệp. Giai đoạn ấm nhất
cho Bắc Âu và Tây Bắc của Bắc Mỹ diễn ra vào khoảng từ 7.000 đến 5.000 năm
trƣớc đây. Trong giai đoạn giữa của thế Holocene, phƣơng pháp nghiên cứu phấn
hoa và hóa thạch cho thấy sự mở rộng lên phía Bắc của các khu rừng ôn đới cũng
nhƣ sự rút lui của băng. Giai đoạn ấm sớm này cũng đƣợc xác định trong các khu
vực nhƣ xích đạo Tây Thái Bình Dƣơng, Trung Quốc, New Zealand, Nam Phi và
Nam Cực.
- Từ khoảng 1010 cho đến năm 1360, Trái đất nóng hơn hiện nay;
- Từ khoảng 1360 đến 1750, Trái đất lạnh hơn hiện nay và lạnh nhất vào
khoảng năm 1670, thấp hơn hiện nay khoảng 0,6 0
C.
Thời kỳ băng hà nhỏ (Little Ice Age) gần đây nhất xảy ra vào khoảng giữa thế
kỷ 16 và kết thúc vào khoảng giữa thế kỷ 19. Nguyên nhân có vẻ nhƣ là do sự giảm
hoạt động mặt trời. Một số bức tranh cũ đã mô tả lại cảnh hoạt động trong mùa
đông châu Âu cho thấy sự lạnh giá của thời kỳ này.
1.2.2. Biến đổi khí hậu hiện nay
Một số biểu hiện của BĐKH hiện đại đƣợc nhận biết rõ rệt qua nhiệt độ.
Băng hà ở Na Uy và dãy An – pơ bắt đầu rút từ giữa thế kỷ 19. Ở Đông Âu,
nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1881 – 1915 tăng lên khoảng vài phần mƣời độ so
với thời kỳ 1846 – 1880. Ở Lêningrat, nhiệt độ trung bình năm tăng +3,5ºC từ 1801
đến 1850; tăng +4,6o
C từ 1921 đến 1936. Các tháng mùa đông đặc biệt nóng lên.
Biên độ năm của nhiệt độ (chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất) ở
Lêningrat do vậy giảm đến 1,3o
C.
19
Ở Tây Âu, nhiệt độ trung bình mùa đông mƣời năm trƣớc năm 1920 đã tăng
lên 2,5o
C so với cuối thế kỷ 19, còn nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5o
C. Ở đây cũng
bắt đầu những mùa đông ôn hoà. Ở Bắc Băng dƣơng quá trình nóng lên còn rõ rệt
hơn ở miền ôn đới. Từ năm 1910 đến hết năm 1940 nhiệt độ trung bình ở Băng Đảo
Greenland tăng lên 3o
C. Sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị và mạng lƣới thám
sát gần đây đã cho phép đƣa ra những kết quả phân tích với độ tin cậy cao về sự
biến đổi của nhiệt độ.
* Nhiệt độ trung bình toàn cầu đang tăng
Trong 100 năm, từ 1906 đến 2005 nhiệt độ đã tăng +0,74±0,18ºC, nhanh hơn
bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử, kể từ thế kỷ 11 đến nay.
Tốc độ tăng nhiệt độ trong 50 năm cuối là +0,13±0,03ºC/thập kỷ, gần bằng hai
lần tốc độ tăng trong thời kỳ 1906 – 2005, cho thấy xu thế biến đổi nhiệt độ ngày
càng nhanh hơn. Sai khác lớn nhất của nhiệt độ giữa hai năm liên tiếp là 0,29ºC
(giữa năm 1976 và năm 1977).
Giai đoạn 1961 – 1990, nhiệt độ tối cao tăng 0,14ºC/thập kỷ và nhiệt độ tối
thấp tăng 0,2ºC/thập kỷ.
Số liệu quan trắc cho thấy, trên các vùng lục địa, trong 12 năm, từ 1995 –
2006, đã có 11 năm (trừ 1996) là những năm có nhiệt độ cao nhất kể từ 1850, trong
đó nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 – 2005 có nhiệt độ trung
bình cao hơn 0,44ºC so với chuẩn trung bình của thời kỳ 1961 – 1990.
Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả là
giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi chừng
0,07ºC mỗi thập kỷ.
Nhiệt độ bề mặt biển cũng có xu hƣớng tăng rõ rệt từ đầu thế kỷ 20 trên các
đại dƣơng. Tốc độ ấm lên trên đất liền lớn hơn trên đại dƣơng. Trong giai đoạn
1979 – 2005, nhiệt độ trên đất liền tăng 0,27ºC/thập kỷ còn trên đại dƣơng là
0,13ºC/thập kỷ.
Những nơi nóng lên mạnh nhất nằm ở sâu trong lục địa châu Á và Tây Bắc
của Bắc Mỹ. Tuy nhiên cũng có một số vùng bị lạnh đi từ 1979, đa phần ở đại
dƣơng và Nam Bán cầu.
20
Nhiệt độ trung bình của Bắc Bán cầu trong nửa sau thế kỷ 20 cao hơn bất kỳ
giai đoạn 50 năm nào trong 500 năm gần đây và có thể cao nhất trong ít nhất 1.300
năm qua.
Trong thời kỳ 1958 – 2005 nhiệt độ trong tầng đối lƣu có xu thế tăng lên, phù
hợp với xu thế nhiệt độ tại bề mặt đất. Tốc độ tăng nhiệt độ trong lớp đối lƣu dƣới
là khoảng 0,16 đến 0,18ºC mỗi thập kỷ, tính từ năm 1979. Ngƣợc lại, xu thế nhiệt
độ của lớp bình lƣu dƣới giảm với tốc độ 0,3 đến 0,6ºC mỗi thập kỷ.
Hình 1.7. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 1850 [IPCC, 2007]
Bảng 1.3 Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục và đại dương trong thế
kỷ 20. Đơn vị ºC [IPCC, 2001]
Khu vực 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000
Bắc Mỹ -0,2 -0,3 0,2 0,3 0,2 0,1 0 0,2 0,5 0,7
Nam Mỹ -0,1 -0,2 0 0,2 0,1 0,2 0,1 0 0,2 0,4
Châu Âu -0,2 -0,1 0 0,1 0,2 0 0,1 0 0,4 0,8
Châu Phi -0,1 0 0,1 0,1 0 0 0 0,3 0,5 0,7
Châu Á -0,2 0 0 0,1 0,1 0,1 0 0,3 0,7 0,9
Châu Úc 0,1 -0,1 0 0 -0,2 0,1 0,1 0,3 0,5 0,5
Toàn cầu -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,4 0,2 0,4 0,7
Lục địa -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0 0 0,3 0,5 0,8
Đại dƣơng -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,3 0,6
Trong thời kỳ 1958 – 2005 nhiệt độ trong tầng đối lƣu có xu thế tăng lên, phù
hợp với xu thế nhiệt độ tại bề mặt đất. Tốc độ tăng nhiệt độ trong lớp đối lƣu dƣới
21
là khoảng 0,16 đến 0,18ºC mỗi thập kỷ, tính từ năm 1979. Ngƣợc lại, xu thế nhiệt
độ của lớp bình lƣu dƣới giảm với tốc độ 0,3 đến 0,6ºC mỗi thập kỷ.
1.2.2.1. Biến đổi của lượng mưa
Không giống nhƣ xu thế ấm lên khá đồng nhất của nhiệt độ, lƣợng mƣa lại có
sự tăng giảm khá khác nhau theo khu vực.
Trong thời kỳ 1901 – 2005 xu thế biến đổi của lƣợng mƣa rất khác nhau giữa
các khu vực, và giữa các thời đoạn khác nhau trên từng khu vực.
Ở Bắc Mỹ, lƣợng mƣa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở phía Bắc Canađa nhƣng
lại giảm đi ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc độ
giảm khoảng 2% mỗi thập kỷ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây.
Ở Nam Mỹ, mƣa lại tăng lên trên lƣu vực Amazon và vùng bờ biển Đông
Nam nhƣng lại giảm đi ở Chilê và vùng bờ biển phía Tây.
Ở Châu Phi, lƣợng mƣa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahel trong thời đoạn
1960–1980.
Ở khu vực nhiệt đới, mƣa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là
7,5% cho cả thời kỳ 1901 – 2005. Khu vực có tính địa phƣơng rõ rệt nhất trong xu
thế biến đổi lƣợng mƣa là Australia do tác động mạnh mẽ của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lƣợng mƣa tăng lên rõ rệt ở miền Trung
Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á.
Trên phạm vi toàn cầu lƣợng mƣa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30ºN thời
kỳ 1901 – 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.
Tần số mƣa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có xu
thế giảm đi.
22
Hình 1.8. Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm từ 1901 đến 2005
[IPCC, 2007]
1.2.2.2. Biến đổi ở các vùng cực, băng quyển
Trong thế kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy giảm khối
lƣợng băng trên phạm vi toàn cầu.
Số liệu quan trắc vệ tinh đã cho thấy băng biển Bắc Bán cầu đã giảm khoảng
2,7± 0,6%/thập kỷ kể từ năm 1978. Tốc độ giảm trong mùa hè lớn hơn trong mùa
đông. Vào mùa hè, tốc độ giảm khoảng 7,4±2,4%/thập kỷ. Ở Nam Bán cầu, độ phủ
băng biển có sự biến động giữa các năm với xu thế không rõ rệt.
Băng ở Greenland mất dần đi với tốc độ khoảng – 50 đến – 100 Gt/năm, làm
tăng mực biển tƣơng đƣơng khoảng 0,14 đến 0,18 mm/năm trong giai đoạn 1993 –
2003.
23
Hình 1.9. Diện tích tuyết phủ ở Bắc Bán Cầu vào tháng 3 – tháng 4 qua các năm
[IPCC, 2007]
Độ phủ tuyết có xu hƣớng giảm ở hầu hết các khu vực Bắc Bán cầu, đặc biệt
là vào mùa xuân (Hình 2.8).
Ngày đóng băng của các sông và hồ đến muộn hơn với tốc độ khoảng 5,8
ngày/thế kỷ; trong khi đó ngày tan băng lại đến sớm hơn với tốc độ khoảng 6,5
ngày/thế kỷ.
1.2.2.3. Biến đổi mực nước biển
Nóng lên toàn cầu làm gia tăng mực nƣớc biển.
Trong khoảng 2000 năm trƣớc năm 1870, sự biến đổi của mực nƣớc biến là
nhỏ, với tốc độ thay đổi trung bình từ 0,0 đến 0,2 mm/năm.
Từ năm 1961 đến 2003, mực nƣớc biển trung bình trên toàn cầu dâng lên với
tốc độ trung bình là 1,8±0,5mm/năm.
Giai đoạn 1993 – 2003, đo đạc từ vệ tinh Topex/Poseidon cho thấy mực nƣớc
biển tăng ở mức 3,1±0,7mm/năm. Ngƣời ta cho rằng giai đoạn này tăng nhanh hơn
giai đoạn trƣớc có thể là biểu hiện sự khác biệt giữa biến động của các thập kỷ.
Các nguyên nhân làm cho nƣớc biển dâng chủ yếu là sự dãn nở vì nhiệt, sự tan
băng của các chỏm băng và các tảng băng ở vùng cực.
24
Bên cạnh đó, sự nóng lên của đại dƣơng toàn cầu chiếm đến 80% sự biến đối
năng lƣợng của hệ thống khí hậu Trái đất.
Do lƣợng cacbon nhân tạo nhiều hơn, sự hấp thụ cacbon của đại dƣơng nhiều
hơn dẫn đến tính axit của đại dƣơng nhiều hơn, với sự giảm độ pH bề mặt trung
bình là 0,1 đơn vị.
Hình 1.10. Thay đổi mực nước biển trung bình toàn cầu [IPCC, 2007]
Hình 1.11. Tốc độ thay đổi của mực nước biển trong hai thời kỳ 1993-2003 và
1953-2003
[IPCC, 2007]
1.2.2.4. Biến đổi của dòng chảy
Dòng chảy trên thế giới có những biến đổi sâu sắc từ thập kỷ này sang thập kỷ
khác và giữa các năm trong từng thập kỷ.
25
Dòng chảy tăng lên trên nhiều lƣu vực sông thuộc Mỹ song lại giảm đi ở
nhiều lƣu vực sông thuộc Canada trong 30 – 50 năm gần đây.
Trên lƣu vực sông Lêna ở Xibiri cũng có sự gia tăng dòng chảy đồng thời với
nhiệt độ tăng lên và lớp băng phủ giảm đi. Ở lƣu vực sông Hoàng Hà, dòng chảy
giảm đi rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ 20 do nhiệt độ và lƣợng bốc hơi tăng
lên, mức độ tiêu thụ nƣớc cũng tăng lên trong khi lƣợng mƣa không có xu thế tăng
hay giảm. Ở Châu Phi dòng chảy của các sông ở Niger, Senegal và Zambia đều có
xu thế chung là giảm đi.
1.2.2.5. Biến đổi của một số yếu tố và hiện tượng cực đoan
Trên hầu hết các khu vực đất liền, trong hơn 50 năm qua số ngày lạnh, đêm
lạnh và sƣơng giá giảm đi và số ngày nóng, đêm nóng tăng lên. Các đợt nắng nóng
và nắng nóng gay gắt trở nên thƣờng xuyên hơn.
Kỷ lục là đợt nóng mùa hè năm 2003 ở châu Âu với nhiệt độ trung bình cao
hơn 3,8ºC so với trung bình mùa hè thời kỳ 1961 – 1990, và cao hơn 1,4ºC so với
sự kiện nóng nhất trƣớc đó, vào năm 1807. Nhiệt độ lên đến 48ºC ở phía Nam Bồ
Đào Nha. Đợt nóng này đã làm 35.000 ngƣời chết, trong đó ở Pháp có 15.000
ngƣời.
Các hiện tƣợng nhƣ bão, mƣa lớn, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, tố lốc dƣờng nhƣ
cũng xảy ra mạnh hơn, bất thƣờng hơn.
Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) chịu sự chi
phối của nhiệt độ nƣớc biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo của chính
XTNĐ. Hoạt động của XTNĐ mạnh tăng lên ở Bắc Đại Tây Dƣơng và một số nơi
khác kể từ 1970, tƣơng ứng với sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt biển vùng nhiệt đới.
Ngay cả những nơi có tần số giảm đi và thời gian tồn tại ít đi thì cƣờng độ XTNĐ
vẫn có xu thế tăng lên. Xu thế tăng cƣờng hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc
Thái Bình Dƣơng, Tây Nam Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng.
Đối với hạn hán, kể tử những năm 1970, nhiều đợt hạn hán kéo dài, cƣờng độ
mạnh cũng đã đƣợc ghi nhận tại nhiều khu vực khác nhau, đặc biệt là ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới.
Ở Bắc bán cầu, hạn hán xuất hiện phổ biến từ giữa thập niên 1950 trên phần
lớn vùng Bắc Phi, đặc biệt là Sahel, Canađa và Alaska. Ở Nam bán cầu, hạn hán
26
xuất hiện nhiều trong giai đoạn từ 1974 đến 1998. Trên khu vực miền Tây nƣớc
Mỹ, hạn hán nặng xuất hiện từ năm 1999 đến cuối năm 2004 mặc dù lƣợng mƣa
trên khu vực này có xu thế tăng trong nhiều thập kỷ gần đây.
1.2.2.6. Biến đổi của một số yếu tố khác
Từ 1960 đến giữa thập kỷ 1990, tốc độ gió Tây vĩ độ trung bình có xu thế tăng
lên trong cả hai mùa trên cả Bắc và Nam bán cầu. Ranh giới phía Bắc ở Bắc bán cầu
và ranh giới phía Nam ở Nam bán cầu của dòng xiết gió Tây có xu thế dịch chuyển
về phía cực. Quỹ đạo của xoáy thuận ôn đới trên Đại Tây Dƣơng ở Bắc bán cầu
cũng có xu thế dịch chuyển về phía Bắc cực.
Hơi nƣớc trong tầng đối lƣu cũng đang có xu thế tăng lên.
Ngƣời ta cũng quan sát đƣợc sự giảm bức xạ thƣờng tập trung tại một số khu
vực thành thị rộng lớn. Sự tăng lƣợng xon khí do hoạt động con ngƣời là lý do của
việc giảm tổng lƣợng bức xạ xuống bề mặt. Ở một số nơi nhƣ Đông Âu, gần đây đã
quan trắc đƣợc sự đảo dấu, liên quan đến việc khu vực này đã hạn chế đƣợc phát
thải xon khí, dẫn đến tăng chất lƣợng không khí và làm tăng lƣợng bức xạ đi xuống.
1.2.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cƣờng độ sáng của
Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay
đổi đại dƣơng, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất hiện
các Sunspots làm cho cƣờng độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi,
nghĩa là năng lƣợng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái
đất (Nguồn: NASA).
Sự thay đổi cƣờng độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lƣợng
chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi
tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cƣờng độ sáng của Mặt trời đã tăng lên
hơn 30%. Nhƣ vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài nhƣ vậy thì sự thay đổi
cƣờng độ sáng mặt trời là không ảnh hƣởng đáng kể đến BĐKH.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển
một lƣợng cực kỳ lớn khối lƣợng sulfur dioxide (SO2), hơi nƣớc, bụi và tro vào bầu
27
khí quyển. Khối lƣợng lớn khí và tro có thể ảnh hƣởng đến khí hậu trong nhiều
năm. Các hạt nhỏ đƣợc gọi là các sol khí đƣợc phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản
chiếu lại bức xạ (năng lƣợng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác
dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dƣơng ngày nay - Các đại dƣơng là một thành phần chính của hệ thống
khí hậu. Dòng hải lƣu di chuyển một lƣợng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi
trong lƣu thông đại dƣơng có thể ảnh hƣởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động
của CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một
quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay
trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính
đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hƣởng lớn đến BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng
góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay.
Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì
nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời. Mời quý vị
độc giả theo dõi bài viết tiếp theo về nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con ngƣời.
b. Nguyên nhân do con người
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con ngƣời đã sử dụng
ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển đƣợc xác định từ các lõi
băng đƣợc khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và
tan băng (khoảng 18.000 năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển chỉ
khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền
công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lƣợng khí CO2 bắt đầu tăng lên,
vƣợt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so
với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650
nghìn năm qua.
28
Hàm lƣợng các khí nhà kính khác nhƣ khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O) cũng
tăng lần lƣợt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên
1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro
carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp
nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lƣu, chỉ mới có trong khí
quyển do con ngƣời sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát
triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc
tiêu thụ năng lƣợng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng
lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa
(46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất
nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%,
còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lƣợng phát thải khí CO2 của các nƣớc giàu
chiếm tới 70% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh
trung bình mỗi ngƣời dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và
48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lƣợng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nƣớc phát thải
lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn,
Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vƣơng quốc
Anh 580 triệu tấn. Các nƣớc đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2,
chiếm 42% tổng lƣợng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng lƣợng
phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nƣớc này tăng khá
nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nƣớc phát triển dựa vào đó để yêu cầu các
nƣớc đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ƣớc Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6
triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu ngƣời 1,2 tấn/năm (trung bình của thế
giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung
Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn).
29
Nhƣ vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm
qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nƣớc trong khu vực.
Dự tính tổng lƣợng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn
CO2 tƣơng đƣơng vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lƣu ý là trong khi các nƣớc giàu chỉ chiếm 15% dân số
thế giới, nhƣng tổng lƣợng phát thải của họ chiếm 45% tổng lƣợng phát thải toàn
cầu; các nƣớc châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và
các nƣớc kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lƣợng phát
thải toàn cầu. Đó là điều mà các nƣớc đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân
quyền tại các cuộc thƣơng lƣợng về Công ƣớc khí hậu và Nghị định thƣ Kyoto.
Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên đƣợc ghi trong Công ƣớc Khung
của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích
của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với
trách nhiệm chung nhƣng có phân biệt và bên các nƣớc phát triển phải đi đầu trong
việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hƣởng có hại của chúng”.
- Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lƣợng, khí
oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác nhƣ argon, đioxit cacbon, mêtan,
ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nƣớc. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ,
các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí mới chỉ có
trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có vai trò rất
quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trƣớc hết, đó là vì các chất khí nói trên hấp
thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lƣợng bức xạ này lại
đƣợc các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lƣợng bức xạ hồng
ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị
lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt
đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và đƣợc gọi
là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất
của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 330
C, tức là nhiệt độ trung bình trái đất sẽ
khoảng 180
C. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trƣờng hợp không có
30
các khí nhà kính đƣợc gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung
thành một lớp mỏng trên tầng bình lƣu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức
xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trƣớc, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng độ
các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chƣa bao giờ vƣợt quá
300ppm. Chỉ riêng lƣợng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng
hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2) trong những
năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ
từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,
nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng trực
tiếp là 0,5W/m2
và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2
; thay đổi sử dụng đất làm
thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng đƣợc xác
định bằng 0,02W/m2
; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong tầng đối lƣu do sản xuất và
phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong thời kỳ từ
năm 1750 đến nay đƣợc xác định là tạo ra hiệu ứng dƣơng đối với tổng lƣợng bức
xạ cƣỡng bức lần lƣợt là 0,35 và 0,12W/m2
. Nhƣ vậy, tác động tổng cộng của các
nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức âm. Vì thế, trên
thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu quan trắc đƣợc trong thời gian
qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lƣợng khí
nhà kính nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì
đã quan trắc đƣợc, và điều đó càng khẳng định sự biến đổi khí hậu hiện nay là do
các hoạt động của con ngƣời chứ không phải do quá trình tự nhiên.
- Nguyên nhân của nước biển dâng
Nƣớc biển dâng là sự dâng mực nƣớc của đại dƣơng trên toàn cầu, trong đó
không bao gồm triều, nƣớc dâng do bão… Nƣớc biển dâng tại một vị trí nào đó có
thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ
của đại dƣơng và các yếu tố khác. Mực nƣớc biển đƣợc đo thông qua hệ thống thiết
bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ tinh.
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tƣ của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC),
sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng đƣợc minh chứng thông qua số liệu
31
quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc biển trung
bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nƣớc
biển trung bình toàn cầu.
Mực nƣớc biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các
thành phần chứa nƣớc trên toàn cầu đƣợc ƣớc tính gồm: giãn nở nhiệt của các đại
dƣơng, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa
nƣớc trên đất liền.
Các kết quả nghiên cứu gần đây đƣa ra dự báo mực nƣớc biển sẽ cao hơn từ
0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI.
1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
1.3.1. Trên Thế giới
Trƣớc những diễn biến và ảnh hƣởng tiêu cực mang tính toàn cầu của BĐKH,
các nƣớc trên thế giới có nhiều động thái tích cực nhằm ngăn chặn những hiểm họa
khôn lƣờng do BĐKH gây ra cho loài ngƣời. Năm 1979, Hội nghị Khí hậu quốc tế
lần thứ nhất ra tuyên bố kêu gọi chính phủ các nƣớc nhận thức về mức độ nghiêm
trọng và tiến hành các hành động nhằm giảm thiểu tác động làm BĐKH do con
ngƣời gây ra. Một loạt các hội nghị liên chính phủ thảo luận về vấn đề BĐKH đƣợc
tổ chức từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 nhƣ: Hội nghị Villach
(10/1985), Hội nghị Toronto (6/1988), Hội nghị Ottawa (2/1989), Hội nghị Tata
(2/1982), Hội nghị và tuyên bố Hague (3/1989), Hội nghị bộ trƣởng Noordwijk
(11/1989), Hội nghị Cairo (12/1989), Hội nghị Bergen (5/1990), và Hội nghị Khí
hậu thế giới lần thứ 2 (11/1990).
Năm 1988, Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đƣợc thành lập. IPCC có
nhiệm vụ đánh giá một cách tổng hợp, khách quan, minh bạch các thông tin khoa
học – kỹ thuật và KT – XH liên quan đến các rủi ro xuất phát từ hiện tƣợng BĐKH
do các hoạt động của con ngƣời gây ra. Từ năm 1990 đến năm 2013, IPCC đã công
bố 5 báo cáo về BĐKH (1990, 1995, 2001, 2007, 2012)
Năm 1993, Báo cáo của Smith.AJ and Dumanski.J về “FESLM: Khung Quốc
tế Đánh giá quản lý đất đai bền vững” [52] đề xuất một phƣơng pháp tiếp cận
khung chiến lƣợc để đánh giá quản lý đất đai bền vững. Các đánh giá quản lý đất
32
bền vững là một phần không thể thiếu trong quá trình hài hòa nông nghiệp, sản xuất
lƣơng thực với lợi ích kinh tế và môi trƣờng.
Năm 2007, Báo cáo đánh giá lần thứ tƣ “Biến đổi khí hậu năm 2007” [51] của
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu đã cung cấp:
Tóm tắt những thay đổi khí hậu và tác động của chúng trên các hệ thống tự
nhiên và con ngƣời, đánh giá nguyên nhân của những thay đổi quan sát đƣợc.
Dự đoán về biến đổi khí hậu trong tƣơng lai và tác động có liên quan theo
các kịch bản khác nhau.
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH trong vài thập kỷ tới và tƣơng tác của chúng
với sự phát triển bền vững
Năm 2007, Báo cáo của Chaudhry P. and R. Ruysschaert về “Biến đổi khí hậu
và phát triển con người ở Việt Nam” [47] đã nghiên cứu toàn diện về tác động có
thể có của biến đổi khí hậu đối với các nền kinh tế Việt Nam và mục tiêu phát triển
trọng điểm, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo. Từ đó đề xuất các biện pháp thích ứng
dài hạn hiệu quả nhất và chiến lƣợc để đảm bảo sức khỏe con ngƣời và tiếp tục tăng
trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Năm 2008, Nghiên cứu của ICEM – Trung tâm Quốc tế về quản lý môi trƣờng
về “Đánh giá mức độ tác động của mực nước biển dâng ở Việt Nam” [46] là một
đóng góp ban đầu để thiết lập lĩnh vực ƣu tiên cho thích ứng biến đổi khí hậu trong
Kế hoạch mục tiêu quốc gia của Chính phủ về ứng phó với biến đổi khí hậu:
Đánh giá tác động biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực và khu vực;
Phát triển các hành động kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu; và lồng
ghép các CTMTQG trong các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế –
xã hội và kế hoạch phát triển địa phƣơng hoặc ngành khác.
Năm 2009, trong công trình nghiên cứu “Đông Nam Á và những hòn đảo ở
Thái Bình Dương: ảnh hưởng của BĐKH đến năm 2030” đã xác định và tóm tắt các
nghiên cứu mới nhất, đánh giá của các chuyên gia liên quan đến tính dể bị tổn
thƣơng do tác động của BĐKH nhƣ: mực nƣớc biển dâng (NBD), nhu cầu cấp
nƣớc, thay đổi trong nông nghiệp, huỷ hoại sinh thái, cơ sở hạ tầng và các mẫu
bệnh.
33
Hội nghị toàn cầu về biến đổi khí hậu năm 2015 đã thành công với việc thông
qua Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều thống
nhất hành động để giữ cho nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ tăng ở dƣới mức 2o
C
so với thời kỳ tiền công nghiệp. Điều này có nghĩa là kịch bản RCP4.5 rất có nhiều
khả năng xảy ra hơn so với các kịch bản RCP khác. Vì vậy, kịch bản RCP4.5 có thể
đƣợc áp dụng đối với các tiêu chuẩn thiết kế cho các công trình mang tính không
lâu dài và các quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn. Kịch bản RCP8.5 cần đƣợc áp dụng
cho các công trình mang tính vĩnh cửu, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn.
1.3.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có trách nhiệm, sớm nhận ra và tham gia tích cực vào
công cuộc khắc phục những hậu quả của BĐKH toàn cầu thông qua các hoạt động
cụ thể về cả phƣơng diện thể chế và hoạt động thực tiễn. Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng Việt Nam đã công bố kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng năm 2009, kịch
bản cập nhật năm 2012 và kịch bản cập nhật 2015.
Ngoài các định hƣớng chung của Bộ Chính trị, để ứng phó với BĐKH, Chính
phủ đã ban hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về BĐKH: Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Quyết định số 1474/QĐ-TTg
5/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia
về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2020.
Năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ra “Thông báo Quốc gia lần thứ
hai của Việt Nam cho công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH” [4] với
những nội dung: kiểm kê quốc gia khí nhà kính (KNK) năm 2000; phân tích tác
động của BĐKH và các biện pháp thích ứng, đề xuất các phƣơng án giảm nhẹ phát
thải KNK.
Năm 2011, Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng ban hành “Tài
liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng”
[45]. Tài liệu đƣa ra quy trình đánh giá tác động của BĐKH đối với các ngành, các
lĩnh vực và quy trình xây dựng giải pháp thích ứng với BĐKH.
Năm 2012, Nguyễn Ðức Ngữ đã đƣa ra báo cáo “Biến đổi khí hậu và nguy cơ
sa mạc hóa ở Việt Nam” [18] trong Hội thảo quản lý bền vững đất nông nghiệp hạn
34
chế thoái hóa và phòng chống sa mạc hóa, tháng 12 năm 2012. Theo báo cáo này,
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu.
Trong 2 thập niên qua, ƣớc tính mỗi năm Việt Nam thiệt hại khoảng 1,5% GDP do
các thảm họa thiên nhiên. Đồng thời báo cáo đã đánh giá nguy cơ xảy ra sa mạc hóa
tại Việt Nam, đặc biệt tại vùng Nam Trung Bộ.
Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ra “Báo cáo cập nhật hai năm
một lần của Việt Nam cho công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH” [7] với
nội dung kiểm kê quốc gia KNK năm 2010 và các hành động giảm nhẹ phát thải
KNK, nhu cầu tài chính, công nghệ, tăng cƣờng năng lực và trợ giúp nhận đƣợc cho
các hoạt động BĐKH.
Năm 2015, Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và BĐKH IMHEN có “Báo
cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan
nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH” [43] với nội dung đánh giá mức độ phơi bày
trƣớc hiểm họa và khả năng dễ bị tổn thƣơng trƣớc các hiện tƣợng khí hậu cực
đoan, quyết định đến các tác động và khả năng xảy ra thiên tai.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), công bố “Kịch bản BĐKH, NBD” dƣới
sự kế thừa kịch bản BĐKH, NBD những năm trƣớc và tình hình diễn biến thực tế
của BĐKH tại Việt Nam đã đƣa ra (1) những biểu hiện BĐKH, NBD trên thế giới
và Việt Nam; (2) xây dựng kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam (Nguy cơ ngập
theo các mực NBD). Đây là định hƣớng cho Bộ, ngành, địa phƣơng đánh giá tác
động BĐKH và triển khai kế hoạch hành động nhằm thích ứng, giảm thiểu những
tác động tiềm tàng của BĐKH.
1.3.3. Ở tỉnh Đăk Lăk
Nhận thức đƣợc BĐKH và tầm quan trọng trong ứng phó với tác động của
BĐKH, Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk đã ban hành một số
văn bản pháp lý quan trọng nhƣ: Chƣơng trình số 31 – CTr/TU, ngày 28/8/2013 của
Tỉnh ủy Đăk Lăk về việc Triển khai thực hiện Nghị quyết số 24 – NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ƣơng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 về việc phê duyệt kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định
35
số 459/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động về tăng trƣởng xanh giai đoạn
2015 – 2020 của tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 1603/QĐ-UBND năm 2017 về ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 về việc ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030; Quyết định 2643/QĐ-UBND năm 2014
phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk…
- Thƣờng xuyên tập huấn, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai,
khoáng sản, tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ đảng viên và nhân dân, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn.
- Hằng năm, đều tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hƣởng ứng: Ngày Môi
trƣờng thế giới, tuần lễ Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, chiến dịch
làm cho thế giới sạch hơn, ngày Đa dạng sinh học, ngày đất ngập nƣớc, ngày nƣớc
thế giới, ngày khí tƣợng thế giới; thƣờng xuyên rà soát cập nhật và điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất để có sự bố trí sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các ngành và
các đối tƣợng sử dụng; công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai,
khoáng sản, bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên nƣớc trên địa bàn luôn đƣợc quan tâm,
triển khai thƣờng xuyên.
- Kiểm tra, xác định, cắm mốc các vị trí khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông
Krông Ana, Krông Bông, ảnh hƣởng đến đất nông nghiệp của ngƣời dân.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch phòng, chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai để
ứng phó biến đổi khí hậu.
Tóm lại, cho đến nay các công trình nghiên cứu về BĐKH trên thế giới, ở Việt
Nam có khối lƣợng lớn. Trong đó, “Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk” là một vấn đề hoàn toàn
mới cần nghiên cứu.
36
Chƣơng 2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH
ĐĂK LĂK
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Krông Bông nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 50 km về phía Đông
Nam. Phía Tây giáp huyện Lắk, Phía Tây Bắc giáp huyện Cƣ Kuin, huyện Krông
Ana. Phía Bắc giáp huyện Krông Pắc, huyện Ea Kar. Phía Đông giáp
huyện M'Đrăk, huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa). Phía Nam giáp huyện Lạc Dƣơng
(Lâm Đồng).
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Krông Bông
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 1.257,49 km2
chiếm 6,38% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh.
Toàn huyện có 1 thị trấn và 13 xã gồm: Thị trấn Krông Kmar, các xã Yang
Reh, Ea Trul, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, Hòa Tân, Cƣ Kty, Hòa Thành, Dang
Kang, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cƣ Pui, Cƣ Đrăm, Yang Mao.
37
Huyện có quốc lộ 27 đi qua, là trục giao thông huyết mạch của tỉnh Đắk Lắk
với tỉnh Lâm Đồng; có tỉnh lộ 12 chạy từ Thị trấn Krông Kmar đi các xã phía
Đông; tỉnh lộ 9 nối huyện với các huyện Ea Kar, Krông Pắc… tạo điều kiện thuận
lợi cho giao lƣu kinh tế - xã hội với các địa phƣơng trong khu vực.
2.1.1.2. Địa chất và địa hình
Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với Trƣờng Sơn Nam
nên địa hình của huyện bị chia cắt rất mạnh, thấp dần theo hƣớng Đông - Nam
xuống Tây - Bắc, về đại thể có thể chia địa hình huyện thành 3 địa hình chính: núi
cao, núi thấp và thung lũng.
Hình 2.2. Bản đồ địa hình huyện Krông Bông
Dạng địa hình núi cao: Diện tích 80.102 ha, chiếm 63,70% DTTN toàn huyện,
tập trung thành vòng cung lớn bao quanh 3 phía Bắc, Đông, Nam; mức độ chia cắt
mạnh: độ cao trung bình từ 1.500 - 2.500m, độ dốc phổ biến trên 2500, bao gồm
một số dãy núi cao nhƣ Cƣ Yang Sin (độ cao 2.442m), đỉnh Cƣ Yang Hanh (độ cao
1.991m), đỉnh Cƣ Bukso (độ cao 1.538m). Nhìn chung, dạng địa hình này không
thích hợp cho phát triển nông nghiệp, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên.
Dạng địa hình núi thấp: Diện tích 23.968 ha, chiếm 19,06% DTTN toàn huyện,
38
phân bố ở khu vực phía Bắc - Đông Bắc huyện và trải dài từ Đông sang Tây; độ cao
trung bình từ 500m - 1.000m, bao gồm một số đỉnh núi nhƣ đỉnh Cƣ Goa (độ cao
953m), đỉnh Cƣ Drang (độ cao 698m), đỉnh Cƣ Ya Trang (độ cao 982m), độ dốc
phổ biến từ 1500- 2500. Nhìn chung, dạng địa hình này thích hợp cho phát triển
nông nghiệp, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên.
Dạng địa hình thung lũng ven sông: Diện tích 21.679 ha, chiếm khoảng
17,24% DTTN toàn huyện, phân bố ven các sông lớn nhƣ sông Krông Ana, sông
Krông Bông, Krông Pắc; địa hình tƣơng đối bằng, độ cao trung bình dƣới 500m, độ
dốc biển dƣới 800. Do hạ lƣu các con sông hẹp nên nhiều khu vực bị ngập nƣớc sau
các trận mƣa lớn, nhƣng sau đó nƣớc rút nhanh; thổ nhƣỡng chủ yếu là phù sa và
đất xám, khá thích hợp với canh tác lúa và các cây công nghiệp.
2.1.1.3. Sinh vật
Vƣờn quốc gia Chƣ Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cƣ Drăm,
Cƣ Pui, Hoà Phong, Hoà Lễ, Hoà Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông
Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk,
tỉnh Đăk Lăk. Tại đây có đỉnh núi Chƣ Yang Sin (2.442 mét) cao nhất hệ thống núi
cao cực Nam Trung Bộ. Phía Đông: dọc sông Krông Bông đến ngã ba suối Ya Brô
đến đƣờng phân thuỷ sông Krông Ana. Phía Tây: từ suối Đắk Cao đến ngã ba suối
Đắk Kial và đến đƣờng phân thuỷ giữa Đắk Cao và Đắk Phơi. Phía Nam: dọc sông
Krông Nô, ranh giới Đăk Lăk và Lâm Đồng. Phía Bắc: bắt đầu từ thác Krông Kmar
qua dãy Chƣ Ju - Chƣ Jang Bông đến suối Ea Ktuor. Đây đƣợc coi là vùng có tính
đa dạng sinh học cao với 876 loài thực vật (143 loài đặc hữu Việt Nam, 54 có tên
trong sách đỏ Việt Nam); 203 loài chim; 46 loài thú đƣợc ghi nhận có mặt ở đây.
Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi nên
thảm thực vật, động vật ở đây phát triển đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều
chủng loài khác nhau: Thảm thực vật rừng: Thảm thực vật rừng tại đây là một kho
tàng thiên nhiên quý giá và đa dạng với nhiều chủng loại cây trồng có giá trị nhƣ
thông 2 lá dẹt, hoàng đàn giả (thiên tùng), thông nàng, pơ mu…, vốn những loại cây
đặc hữu và quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ của Việt Nam cần đƣợc bảo vệ nghiêm
ngặt. Động vật rừng: Nằm trong một tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong
cả nƣớc nên số lƣợng và chủng loại động vật cũng nhiều vào bậc nhất. Hệ động vật
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...KhoTi1
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaLanh Chanh
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước TíchLuận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Mua Lặp Lại Sản Phẩm
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Mua Lặp Lại Sản PhẩmLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Mua Lặp Lại Sản Phẩm
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Mua Lặp Lại Sản Phẩm
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN_102554...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt...
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệpLuận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
Luận văn: Gắn kết nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp
 
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...
[Công nghệ may] dự báo nhu cầu sản phẩm áo jacket 2 lớp nữ của công ty cp may...
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Thủy Hải Sản An Phú!
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vi...
 
Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng Luận văn về hài lòng khách hàng
Luận văn về hài lòng khách hàng
 
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
Luận văn: Chiến lược cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trước thá...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 

Similar to Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...nataliej4
 
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamKich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamNguyen Thanh Luan
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giangTrương Thanh Dũng
 
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...nataliej4
 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...nataliej4
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...HanaTiti
 

Similar to Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (20)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM...
 
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAYTái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
 
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet NamKich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
Kich ban bien doi khi hau, nuoc bien dang cho Viet Nam
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
 
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầngLuận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
Luận văn: Mặt đứng hai lớp và ứng dụng vào công trình nhiều tầng
 
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐIỀU TRA CƠ BẢN BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG VÙNG BẢO ...
 
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biểnLuận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
Luận văn: Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển
 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG RÒON TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
 
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
Luận án: Đánh giá biến động sử dụng đất trong biến đổi khí hậu - Gửi miễn phí...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý công nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậuLuận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án: Giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
 
Luận án: Cơ chế thủy động lực và vận chuyển bùn cát tại bờ biển
Luận án: Cơ chế thủy động lực và vận chuyển bùn cát tại bờ biểnLuận án: Cơ chế thủy động lực và vận chuyển bùn cát tại bờ biển
Luận án: Cơ chế thủy động lực và vận chuyển bùn cát tại bờ biển
 
Luận án: Phát triển bền vững cây đảng sâm tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững cây đảng sâm tỉnh Quảng Nam, HAYLuận án: Phát triển bền vững cây đảng sâm tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững cây đảng sâm tỉnh Quảng Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------ Y LAM NIÊ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ Chuyên ngành: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Mã số: 8440217 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Sơn Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Y Lam Niê
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hoàng Sơn – Trƣởng khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo trong Khoa Địa lý Trƣờng ĐHSP Huế đã quan tâm, giúp đỡ nhiều mặt cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk Lăk, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Đăk Lăk, Chi cục Thống kê huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk, phòng Nông nghiệp huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk đã cung cấp nhiều thông tin, tƣ liệu thực tế của địa phƣơng để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn. Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Thừa Thiên – Huế 6/2018 Tác giả
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................4 DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI..........................................................1 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................2 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................2 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN...........................................2 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.......................................................................................3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................4 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................................................ 4 1.1.1.Biến đổi khí hậu.........................................................................................4 1.1.2.Kịch bản biến đổi khí hậu..........................................................................4 1.1.3.Thích ứng với biến đổi khí hậu..................................................................5 1.1.4.Sản xuất nông nghiệp.................................................................................8 1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU........................................................................... 10 1.2.1.Biến đổi khí hậu trong quá khứ ...............................................................10 1.2.2.Biến đổi khí hậu hiện nay........................................................................18 1.2.3.Nguyên nhân............................................................................................26 1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN....................................................... 31 1.3.1.Trên Thế giới ...........................................................................................31 1.3.2.Ở Việt Nam..............................................................................................33 1.3.3.Ở tỉnh Đăk Lăk ........................................................................................34 CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.......................................36 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK36 2.1.1.Đặc điểm tự nhiên...................................................................................36 2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................46 2.2. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK .................................................................................................................................................. 48 2.3. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK .................................................................................................................................................. 48 2.3.1.Biến đổi nhiệt độ......................................................................................48 Nguồn:...............................................................................................................49
  • 6. 2.3.2.Biến đổi lƣợng mƣa .................................................................................49 2.3.3.Một số thiên tai ........................................................................................50 2.4. LỰA CHỌN KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.................................................................................................................... 52 2.5. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK..................................... 54 2.5.1.Ảnh hƣởng của yếu tố nhiệt độ................................................................54 2.5.2.Ảnh hƣởng của yếu tố lƣợng mƣa ...........................................................55 2.5.3.Ảnh hƣởng của một số thiên tai...............................................................56 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK.............................................60 3.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU60 3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN KRÔNG BÔN ...........................................................................................................................78 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK........................................ 82 3.3.1.Cơ sở khoa học đề xuất các mô hình nông nghiêp ở địa bàn nghiên cứu82 3.3.2.Đề xuất các mô hình sản xuất nông nghiệp kếthợp nhằm phát triển bền vững ở huyện Krông Bông................................................................................88 3.3.3.Đề xuất các giải pháp triển khai mô hình hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khi hậu theo hƣớng phát triển bền vững................................95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................105
  • 7. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt Tiếng Việt ATNĐ Áp thấp nhiệt đới BĐKH Biến đổi khí hậu BNN Bộ nông nghiệp ĐB Đồng bằng KBT Khu bảo tồn KL Kết luận KNK Khí nhà kính KT - XH Kinh tế - xã hội QĐ Quyết định TTg Thủ tƣớng TVNM Thực vật ngập mặn TU Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân VQG Vƣờn quốc gia Tiếng Anh ENSO Dao động Nam (El Nino Southern Oscillation) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IMHEN Viện khí tƣợng học, thủy văn và môi trƣờng (Institute of Meteorology, Hydrology and Environment) IPCC Ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (International Panel on Climate Change) RCP Đƣờng nồng độ khí nhà kính đại diện (Representative Concentration Pathways)
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của nó hiện nay đã và đang là vấn đề nóng bỏng, cũng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. BĐKH còn đƣợc biểu hiện thông qua việc tăng nhiệt độ, tần suất và tính thất thƣờng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ nắng nóng và rét đậm kéo dài, hạn hán và xâm nhập mặn, bão, lũ lụt… Qua đó gây hàng loạt tác động bất lợi đối với nền sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp; làm thay đổi điều kiện sống các loài sinh vật, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm biến mất một số loài và nguy cơ xuất hiện nhiều loại bệnh dịch mới trên cây trồng, vật nuôi. Huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk nằm ở vị trí tiếp giáp giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với Trƣờng Sơn Nam nên địa hình của huyện bị chia cắt rất mạnh, thấp dần theo hƣớng Đông – Nam xuống Tây – Bắc, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích. Trong 10 năm trở lại đây, dù không ảnh hƣởng của gió bão, song huyện lại chịu ảnh hƣởng của tình trạng ngập lụt. Không chỉ có mƣa lũ, hạn hán cũng ngày càng nghiêm trọng khi thời tiết thay đổi, nền nhiệt có xu hƣớng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, hiện tƣợng rét tăng về cả tần suất và cƣờng độ, số trận rét đậm, rét hại xảy ra thƣờng xuyên. Tuy nhiên, các đợt rét diễn ra rất thất thƣờng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Vì thế, gây ảnh hƣởng rất lớn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vậy, xuất phát từ tình hình thực tế, cũng nhƣ nghiên cứu sự BĐKH ảnh hƣởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông. Tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk”. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu của đề tài Đánh giá đƣợc thực trạng các mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk theo hƣớng phát triển bền vững. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài
  • 11. 2 - Tổng quan các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng của nó đến sản xuất nông nghiệp nhằm xây dựng cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội ở huyện có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực trạng biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. - Đề xuất các giải pháp ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Biến đổi khí hậu, tác động của nó đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Giới hạn về thời gian Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu trên cơ sở số liệu đƣợc thu thập từ năm 1998 đến nay. - Giới hạn về nội dung + Nghiên cứu biểu hiện của biến đổi khí hậu: biến đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực nƣớc biển dâng và các tai biến tự nhiên có tác động đến sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. + Phân tích, đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. + Đề xuất các giải pháp ứng phó và các mô hình sản xuất nông nghiệp thích nghi với biến đổi khí hậu. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN - Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc làm sáng tỏ lý luận về biến đổi khí hậu toàn cầu và tác động của biến đổi khí hậu đến môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên, các hoạt kinh tế – xã hội; đặc biệt là hoạt động sản xuất nông – lâm
  • 12. 3 nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài còn góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc xác định các giải pháp giảm thiểu thiên tai do tác động biến đổi khí hậu. - Ý nghĩa thực tiễn Đề tài cung cấp các thông tin về biến đổi khí hậu, các mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông – lâm nghiệp, các định hƣớng sản xuất nông – lâm nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ở địa phƣơng tỉnh Đăk Lăk trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế – xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực theo hƣớng phát triển lâu bền. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk Chƣơng 3. Đề xuất một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
  • 13. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Biến đổi khí hậu Theo Điều 1, điểm 2 Công ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con ngƣời gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát đƣợc trong những thời kỳ có thể so sánh đƣợc (United Nations, 1992). Theo IPCC (2007) “BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn”. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010) đã đƣa ra định nghĩa về BĐKH “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”. Nhƣ vậy, nếu xem trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu. 1.1.2. Kịch bản biến đổi khí hậu  Kịch bản Biến đổi khí hậu trong thế kỷ 21 - So với trung bình thời kỳ 1988 – 2005: Nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 tăng khoảng 1,80 C (RCP4.5) và tăng khoảng 3,70 C (RCP8.5). Lƣợng mƣa tăng ở vùng vĩ độ cao và trung bình, giảm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mực nƣớc biển tiếp tục tăng trong thế kỷ 21 với tốc độ lớn hơn 2,0 mm/ năm. Mực nƣớc biển dâng trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 tăng 47 cm (RCP4.5) và tăng khoảng 63 m (RCP8.5) [53], (bảng 1.1). - Về các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Cực đoan nhiệt độ có xu thế tăng, theo kịch bản RCP8.5, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ ngày lạnh nhất tăng từ 50 C đến 100 C; nhiệt độ ngày nóng nhất tăng từ 50 C đến 70 C; Mƣa cực trị có xu thế tăng. Dự tính lƣợng mƣa 1 ngày lớn nhất trong năm (tính trung bình 20 năm) tăng 5,3% ứng với mức tăng 10 C của nhiệt độ trung bình. Gió mùa có xu hƣớng tăng về phạm vi và
  • 14. 5 cƣờng độ trong thế kỷ 21. Thời điểm bắt đầu của gió mùa xảy ra sớm hơn và kết thúc muộn hơn dẫn đến sự chậm pha của mùa mƣa. Bão mạnh có chiều hƣớng gia tăng, mƣa lớn do bão gia tăng [53]. Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mực nước biển dâng toàn cầu cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 1986 – 2005 Thời kỳ 2046 – 2065 2081 – 2100 Mức tăng nhiệt độ trung bình (0 C) Kịch bản Trung bình Khoảng giới hạn Trung bình Khoảng giới hạn RCP2.6 1.0 0.4-1.6 1.0 0.3-1.7 RCP4.5 1.4 0.9-2.0 1.8 1.1-2.6 RCP6.0 1.3 0.8-1.8 2.2 1.4-3.1 RCP8.5 2.0 1.4-2.6 3.7 2.6-4.8 Mực nƣớc biển trung bình (cm) Kịch bản Trung bình Khoảng giới hạn Trung bình Khoảng giới hạn RCP2 24 17-32 40 26-55 RCP4.5 26 19-33 47 32-63 RCP6.0 25 18-32 48 33-63 RCP8.5 30 22-38 63 45-82 Nguồn: [53] 1.1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng đƣợc áp dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tƣợng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất, sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH. Một số khái niệm thích ứng với BĐKH điển hình có thể kể đến nhƣ: - Là một quá trình mà qua đó con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trƣờng khí hậu mang lại (Burton, 1992); - Là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm làm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực do BĐKH (Stakhiv, 1993); - Là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế để giảm mức độ tổn thƣơng do khí hậu (Pielke, 1998). - Là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời để ứng phó những tác động thực tại hoặc tƣơng lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng những lợi ích mang lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cƣờng khả năng thích ứng là một phƣơng thức giảm mức độ tổn thƣơng và định hƣớng phát triển bền vững.
  • 15. 6 - Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (Viện Khoa học KTTV và Môi trƣờng, 2011). - “Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng cơ hội nó mang lại”. [2] Mỗi lĩnh vực đều phải thích ứng theo mức độ tác động khác nhau và phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH. Hơn nữa, thích ứng trong từng lĩnh vực đồng thời phải có sự thích ứng tổng hợp liên kết với các lĩnh vực khác trong hệ thống tự nhiên – xã hội hay phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh BĐKH. Do đó, thích ứng cần yêu cầu các đặc điểm sau: - Thích ứng đòi hỏi sự tham gia của nhiều đối tƣợng, nhiều thành phần và đƣợc thực hiện ở các quy mô khác nhau theo một qui trình thống nhất và lâu dài. Thích ứng cần đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất và phù hợp nhất, không ảnh hƣởng, thay đổi sinh kế ngƣời dân cũng nhƣ các hoạt động phát triển KT – XH của khu vực. - Thích ứng mang tính chủ động theo ý chí con ngƣời nhằm giảm thiểu mức độ tổn thƣơng và hƣớng tới sự phát triển bền vững. - Thích ứng là một quá trình mang tính liên ngành và tính liên vùng rất cao. Không một ngành nào, một quốc gia nào hoặc một nhóm quốc gia nào có thể hành động đơn phƣơng trong thích ứng. Ngoài ra, thích ứng còn yêu cầu đánh giá về các công nghệ và biện pháp khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế; tạo ra sự thích ứng nhanh với BĐKH; phục hồi có hiệu quả sau những tác động, hay là bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. Thích ứng với BĐKH có thể đƣợc nâng cao bằng cách đầu tƣ vào thích ứng với khí hậu hiện tại cũng nhƣ thay đổi và biến đổi khí hậu trong tƣơng lai. Có thể nói, hiện nay BĐKH đang xảy ra một cách khách quan, ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời, tác động lên mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội trên quy mô toàn cầu và biện pháp để giảm nhẹ tác động của BĐKH phổ biến nhất hiện nay
  • 16. 7 là “sống chung”, hay còn gọi là thích ứng với BĐKH. Ngoài ra, thích ứng còn đòi hỏi sự đánh giá về công nghệ và biện pháp khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế chúng, nhanh chóng tạo ra sự thích ứng với BĐKH và phục hồi một cách có hiệu quả sau những tác động của chúng hay bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. Thích ứng với BĐKH có 2 mặt: giảm nhẹ sự mất mát và tổn thất, nhanh chóng phục hồi sự hoạt động bình thƣờng của hệ thống; khai thác những cơ hội có lợi do tác động của các yếu tố khí hậu mang lại. Vì vậy, hai chiến lƣợc cần thiết để đối phó với BĐKH là: Giảm nhẹ: Giải quyết những nguyên nhân gây ra BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính (GHG) “…. tránh những vấn đề không quản lý được…” Thích ứng: Tác động tiêu cực của các yếu tố khí hậu đƣợc giảm xuống bằng các biện pháp giảm thiểu những mặt trái của chúng “… quản lý những gì không thể tránh được…”. Năng lực thích ứng là tiềm tàng hoặc khả năng của hệ thống, của khu vực hoặc cộng đồng có thể điều chỉnh để sống chung với sự tác động của BĐKH nhằm làm giảm sự thiệt hại hoặc tận dụng lợi thế do BĐKH đem lại. Năng lực thích ứng về ý nghĩa thực tế đƣợc thể hiện qua khả năng chống đỡ với sự biến đổi không chắc chắn của khí hậu, bao gồm cả hiện tƣợng dao động và hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Nhƣ vậy, tăng khả năng thích ứng chính có thể giảm nhẹ sự tổn thƣơng và hỗ trợ cho phát triển bền vững. Không có công thức chung nào cho sự thành công của quá trình thích ứng. Các quốc gia đối mặt với các loại hình và mức độ rủi ro khác nhau, xuất phát điểm khác nhau về trình độ phát triển con ngƣời và tiềm năng công nghệ và tài chính. Về lý thuyết, mọi quốc gia và mọi ngƣời đều có khả năng thích ứng. Thích ứng diễn ra ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội đều phải thích ứng với mức độ nhất định với BĐKH và ngay cả sự thích ứng này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH.
  • 17. 8 1.1.4. Sản xuất nông nghiệp 1.1.4.1. Khái niệm Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp gồm có hai ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng gồm trồng trọt – chăn nuôi, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Trồng trọt: là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tƣợng chính để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Chăn nuôi: là ngành mà đối tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi để cung cấp các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu con ngƣời. Ngư nghiệp: là ngành bao gồm hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Lâm nghiệp: là các hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng và bảo vệ rừng; khai thác, vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng. 1.1.4.2. Vai trò Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan trọng. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. - Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Ở những nƣớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản cuả các nƣớc này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con ngƣời những sản phẩm tối cần thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm. Lƣơng thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con ngƣời.
  • 18. 9 Thực tiễn lịch sử các nƣớc trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn. - Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị. Nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trƣờng… Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều cách, nhƣ tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng. - Làm thị trƣờng tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trƣờng thế giới. - Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu. Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ
  • 19. 10 yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thƣờng bất lợi do giá cả trên thị trƣờng thế giới có xu hƣớng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị. Gần đây một số nƣớc đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc. - Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng. Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh… làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng. 1.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.2.1. Biến đổi khí hậu trong quá khứ Những bằng chứng thu đƣợc qua các thời đại địa chất khác nhau cho thấy sự biến đổi của khí hậu Trái đất trong quá khứ là rất sâu sắc. 1.2.1.1. Khí hậu trước Kỷ Đệ tứ Khí hậu trƣớc Kỷ Đệ tứ (trƣớc đây 2,6 triệu năm) nóng hơn hiện nay với nồng độ CO2 cao hơn trong khí quyển. Thời kỳ trƣớc Kỷ Đệ tứ này quá xa để có thể có những mẫu lõi băng, tuy nhiên sử dụng một số phƣơng pháp đại diện nhƣ đồng vị cacbon, đồng vị Bo, quan hệ thực nghiệm giữa lỗ khí và nồng độ CO2 trong khí quyển, ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc nồng độ CO2 trƣớc Kỷ Đệ tứ. Kết quả cho thấy nồng độ CO2 trong giai đoạn này nhìn chung cao hơn so với các thời kỳ gian băng, tiền công nghiệp. Sự biến đổi của CO2 trong giai đoạn này đƣợc giả thiết là do các biến đổi của các quá trình kiến tạo trên Trái đất. Giai đoạn giữa của Thế Pliocene (hay còn gọi là Thế Thƣợng Tân), khoảng từ 3,3 đến 3 triệu năm trƣớc là giai đoạn gần đây nhất và có nhiệt độ trung bình toàn
  • 20. 11 cầu đƣợc duy trì ấm hơn so với hiện tại. Theo các tính toán từ nhiều mô hình thì nhiệt độ cho giai đoạn này lớn hơn so với thời kỳ tiền công nghiệp khoảng 2ºC đến 3ºC, đƣa ra một bức tranh rất giống với khí hậu của Trái đất cuối thế kỷ 21 đƣợc dự tính bởi các mô hình toàn cầu. Thế Pliocene cũng đủ gần để hình dạng của các lục địa và đại dƣơng đạt đến mức tƣơng tự nhƣ ngày nay. Nồng độ khí CO2 trong giai đoạn này vào khoảng 360 đến 400 ppm. Các bằng chứng địa chất và số liệu đồng vị cho thấy rằng mực nƣớc biển giai đoạn này cao hơn ít nhất là 15 đến 25 m so với mực nƣớc biển ngày nay, đồng nghĩa với việc giảm băng và lục địa ít khô cằn hơn. Hình 1.3. Niên đại địa chất Đại Tân Sinh Vào khoảng 55 triệu năm trƣớc, giai đoạn giữa của Thế Palaeocene (Thế Cổ Tân) và Thế Eocene (Thế Thủy Tân), một đợt nóng đột ngột kéo dài với mức tăng vài °C đã đƣợc ghi nhận bởi những biến đổi của đồng vị 18 O và tỷ lệ Mg/Ca. Đợt nóng lên toàn cầu cùng với những tác động đến môi trƣờng đi kèm đƣợc ghi nhận ở tất cả các vĩ độ, trên cả bề mặt lẫn ở sâu dƣới đại dƣơng. Đợt nóng này kéo dài gần 100 nghìn năm và thƣờng đƣợc gọi là Cực đại nhiệt Cổ – Thủy Tân (PETM: Palaeocene – Eocene Thermal Maximum). Các bằng chứng về sự thay đổi đối với mƣa trên toàn cầu đƣợc ghi nhận ở trong nhiều hóa thạch, bao gồm cả hóa thạch thực vật. Các nghiên cứu đồng vị 13 C trên biển và lục địa cho thấy một khối lƣợng lớn cacbon với tỷ lệ 13 C thấp đã đƣợc giải phóng vào khí quyển và đại dƣơng. Nguồn gốc của việc giải phóng cacbon này có khả năng là từ khí mêtan CH4, CO2 từ các hoạt động núi lửa, hoặc sự ôxy hóa trầm tích hữu cơ. Cực đại nhiệt Cổ- Thủy Tân làm thay đổi hệ sinh thái toàn cầu, đã và đang đƣợc nghiên cứu rất nhiều và có những đặc điểm khá giống với ngày nay trong vấn đề lƣợng cacbon phát thải vào khí quyển đang ngày một tăng cao. Trong giai đoạn PETM, các tính toán cho thấy lƣợng cacbon giải phóng vào khí quyển nằm trong khoảng từ 1 đến 2 ×1018 g cacbon, tƣơng đƣơng với lƣợng KNK phát thải dự tính trong thế kỷ 21.
  • 21. 12 1.2.1.2. Các thời kỳ băng hà – gian băng Các bản ghi cổ khí hậu cho thấy một chuỗi các thời kỳ băng hà- gian băng xen kẽ kể từ 740 nghìn năm trƣớc đây trong số liệu lõi băng, và kể từ vài triệu năm trƣớc đây trong số liệu trầm tích đại dƣơng dƣới sâu. Thời kỳ băng hà là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí hậu Trái đất, dẫn tới sự mở rộng của các sông băng, các dải băng trên lục địa và trên vùng cực. Thời kỳ gian băng thì ngƣợc lại, khí hậu Trái đất trở nên ấm hơn, làm băng tan chảy. Thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 18000 năm. Thế Holocen (Toàn Tân) mà chúng ta đang sống thuộc về một giai đoạn gian băng. Hình 1.4. Thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất có tương quan chặt chẽ với sự thay đổi của nồng độ khí CO2 trong 400.000 năm qua. Số liệu tái tạo từ dữ liệu lõi băng ở Vostock (ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/paleo/icecore/antarctica/vostok/) Các bằng chứng địa chất và số liệu đồng vị cho thấy rằng mực nƣớc biển giai đoạn này cao hơn ít nhất là 15 đến 25 m so với mực nƣớc biển ngày nay, đồng nghĩa với việc giảm băng và lục địa ít khô cằn hơn. Trong 430 nghìn năm trở lại đây, khi mà các số liệu cùng các hiểu biết có đƣợc đầy đủ hơn, những chu trình băng hà – gian băng có chu kỳ 100 nghìn năm với biên độ rất lớn xuất hiện rõ nét. Hình 2.2 đã sử dụng số liệu tái tạo từ dữ liệu lõi băng ở Vostock, Nam Cực (vĩ độ: 78°27'51"S, kinh độ: 106°51'57"E). Ngoài chu kỳ
  • 22. 13 100 nghìn năm, các biến đổi lớn của khí hậu với chu kỳ nhỏ hơn cũng đƣợc xác định. Ở đây sẽ giải thích thêm một chút về phƣơng pháp phân tích quá khứ sử dụng lõi băng. Ƣu điểm nổi trội của các mẫu băng đá đó là các mẫu này rất bền, không bị lẫn thông tin nhƣ các mẫu trầm tích đáy biển (thƣờng hay bị nhiễm các vi sinh vật). Trong một mẫu băng đá dày đến mấy nghìn mét, mỗi lớp tuyết mỏng là lƣợng tuyết tích tụ hàng năm, chứa các thông tin về khí quyển của Trái đất vào thời điểm đó. Do vậy, thông tin của mẫu lõi băng tại mỗi độ sâu cho biết thành phần khí quyển và nhiệt độ tại từng thời kỳ tƣơng ứng.Phân tích bề dày lớp băng, biến động của hàm lƣợng 18 O sẽ cho các thông tin về giáng thủy và nhiệt độ trong quá khứ. Phấn hoa quan sát đƣợc trong các lõi băng và có thể đƣợc dùng để suy đoán các loài thực vật đã tồn tại.Tro núi lửa cũng có mặt trong một số lớp băng, và có thể đƣợc dùng để xác định thời gian hình thành lớp trầm tích đó. Lƣợng muối biển trong các lõi băng sâu ở Nam Cực cho biết sông băng ở đâyđã tiến đến vĩ độ nào về phía xích đạo, từ đó có thểxác định đƣợc các thời kỳ băng hà và thời kỳ gian băng. Việc lấy mẫu từ các phiến băng của Greenland và Nam Cực đã đƣợc tiến hành từ cuối những năm 1960. Đầu những năm 1990, các nhà nghiên cứu đã lấy đƣợc những mẫu băng sâu tới 3053,44 m từ phiến băng của Greenland và biết đƣợc khí hậu trong quá khứ ít nhất là trƣớc đây 110.000 năm. Trong khi đó, những dữ liệu từ băng ở Nam Cực có thể cho biết khí hậu cách nay 750.000 năm. Bên cạnh Nam Cực và Greenland, ngƣời ta còn có thể lấy mẫu băng tại những sông băng sâu ở dãy Andes của Peru và Bolivia, núi Kilimanjaro của Tanzania, và dãy Himalayas của Châu Á. Các lõi băng chỉ ra rằng nồng độ KNK tƣơng quan với nhiệt độ Nam Cực theo các chu kỳ băng hà – gian băng (Hình 2.2), gợi ý rằng có một mối liên kết chặt chẽ giữa KNK trong khí quyển và nhiệt độ. Các số liệu lõi băng phân giải cao trong thời kỳ gian băng cho thấy nhiệt độ Nam cực bắt đầu tăng vài trăm năm rồi nồng độ CO2 mới tăng. Trong thời kỳ gian băng hiện tại (và có lẽ tƣơng tự cho 3 thời kỳ gian băng trƣớc đó), ấm lên ở cả hai bán cầu xảy ra sớm vài nghìn năm so với dấu hiệu tăng mực nƣớc biển đầu tiên, kết quả của việc tan băng ở Bắc bán cầu do tốc độ nóng lên nhanh của các vĩ độ phía Bắc.
  • 23. 14 Các phân tích từ lõi băng chỉ ra rằng nồng độ CO2 khí quyển thay đổi trong khoảng từ 180 đến 300 ppm qua các thời kỳ băng hà – gian băng trong vòng 650.000 năm trở lại đây. Việc giải thích một cách định lƣợng cũng nhƣ cơ chế của sự thay đổi CO2 này vẫn là một trong những bài toán chƣa đƣợc giải của lĩnh vực khí hậu. Các quá trình trong khí quyển, đại dƣơng, trong trầm tích biển và trầm tích trên đất liền, cũng nhƣ động lực băng biển và các tảng băng cần đƣợc tính đến. Bởi vì biến đổi khí hậu trong giai đoạn ban đầu và giai đoạn kết thúc của một thời kỳ băng hà diễn ra trong khoảng vài nghìn năm, hầu hết các biến đổi này bị tác động bởi một quá trình hồi tiếp dƣơng của CO2: nghĩa là một sự lạnh đi nhỏ ban đầu (có thể xuất hiện do sự biến động của quỹ đạo Trái đất, sẽ đƣợc đề cập đến ở phần sau) sẽ đƣợc tăng cƣờng do nồng độ CO2 trong khí quyển giảm đi. Bên cạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa thay đổi nhiệt độ và nồng độ CO2 trong khí quyển, các phân tích cũng cho thấy sự liên quan giữa khí hậu và các dao động của quỹ đạo Trái đất. Do Trái đất tự quay xung quanh trục của nó và quay quanh Mặt Trời trên quỹ đạo, theo thời gian một vài biến thiên chu kỳ đã diễn ra. Năm 1920, nhà toán học ngƣời Serbi là Milutin Milankovitch đã đề xuất rằng biến động của quỹ đạo Trái đất có ảnh hƣởng đến khí hậu. Hiệu ứng tổ hợp của các biến động trong chuyển động của Trái đất lên khí hậu do vậy đƣợc gọi là chu kỳ Milankovitch. Các thay đổi của chuyển động Trái đất gồm sự thay đổi của độ lệch tâm, độ nghiêng trục và tuế sai. Hình 1.5. Biểu diễn độ lệch tâm, độ nghiêng trục và tuế sai chuyển động của Trái đất trên quỹ đạo (theo http://www.skepticalscience.com).
  • 24. 15 Độ lệch tâm dao động với chu kỳ khoảng 413.000 năm và giá trị thay đổi trong khoảng từ 0,002 (độ lệch tâm nhỏ, quỹ đạo gần tròn) đến 0,050 (độ lệch tâm lớn hơn, quỹ đạo có hình elíp vừa phải) từ 800.000 năm trƣớc đến dự kiến 200.000 năm tiếp theo trong tƣơng lai. Giá trị của độ lệch tâm hiện tại là 0,017. Thay đổi của độ lệch tâm điều chỉnh khoảng cách của Trái đất với mặt trời và có ảnh hƣởng hạn chế đến bức xạ trung bình toàn cầu và trung bình năm. Tuy nhiên sự thay đổi của độ lệch tâm làm thay đổi khoảng cách từ Trái đất đến mặt trời, dẫn đến sự điều chỉnh mạnh của các mùa và ảnh hƣởng của vĩ độ do độ nghiêng trục và chuyển động tuế sai gây nên. Hiện tại, chênh lệch của điểm gần mặt trời nhất (gọi là điểm cận nhật) và điểm xa nhất (điểm viễn nhật) là khoảng 5,1 triệu km tƣơng ứng với độ chênh khoảng 6,8% của bức xạ Mặt Trời, nghĩa là bức xạ mặt trời tại điểm cận nhật lớn hơn bức xạ mặt trời tại điểm viễn nhật là 6,8%. Trái đất đi qua điểm cận nhật vào khoảng ngày 03 tháng 01 (năm 2000 diễn ra vào ngày 02 tháng 01), và qua điểm viễn nhật vào khoảng ngày 04 tháng 7 hàng năm (năm 2000 là ngày 02 tháng 7). Trong quá khứ có thời điểm độ lệch tâm lớn hơn nhiều so với hiện tại, nghĩa là quỹ đạo là elíp nhiều hơn, lƣợng bức xạ mặt trời ở điểm cận nhật sẽ có thể lớn hơn tới 23% so với điểm viễn nhật. Độ nghiêng của trục tự quay của Trái đất so với mặt phẳng quỹ đạo dao động với chu kỳ khoảng 41.000 năm. Theo thời gian độ nghiêng trục quay thay đổi giữa 22,05°và 24,50°.Giá trị độ nghiêng của trục tự quay hiện nay của Trái đất là 23,5°. Sự thay đổi độ nghiêng trục quay này có ảnh hƣởng đến sự thay đổi điều kiện khí hậu của các mùa. Mỗibán cầu bị nghiêng khỏi mặt trời trong các thời gian mùa đông và hƣớng về mặt trờitrong mùa hè. Khi bán cầu nghiêng xa khỏi mặt trời, nó nhận đƣợc ít bức xạ hơn bán cầu còn lại. Do đó, mặc dù ở gần mặt trời hơn vào ngày đông chí, Bắc bán cầu nhận đƣợc ít bức xạ hơn trong mùa đông so với trong mùa hè. Tƣơng tự, cũng là hệ quả của sự nghiêng, khi Bắc bán cầu bắc trải qua mùa đông thì Nam bán cầu lại là mùa hè. Do đó, khi độ nghiêng của trục tự quay Trái đất nhỏ thì mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn. Biến đổi do tiến động quĩ đạo Trái đất hay còn gọi là tuế sai sinh ra do lực hấp dẫn giữa các hành tinh (chủ yếu với sao Mộc) làm quỹ đạo elíp của Trái đất
  • 25. 16 xoay quanh trong không gian theo 2 chu kỳ cơ bản là 19.000 và 23.000 năm. Tiến động quỹ đạo này làm thay đổi hƣớng của trục quay Trái đất tƣơng đối so với mặt trời, làm biến đổi các điểm phân theo thời gian. Lý thuyết Milankovitch đƣa ra giả thuyết rằng thời kỳ băng hà đƣợc bắt đầu khi chiếu sáng mùa hè đạt đƣợc giá trị thấp nhất gần vĩ độ 65°N, tạo điều kiện cho tuyết tồn tại quanh năm, do đó sẽ tích tụ dần để tạo nên các tảng băng ở Bắc bán cầu. Một ví dụ minh chứng là thời điểm bắt đầu thời kỳ băng hà cuối, cách đây khoảng 116 nghìn năm tƣơng ứng với chiếu sáng tại vĩ độ 65°N vào giữa tháng 6 là vào khoảng 40W/m2 , thấp hơn so với giá trị ngày nay. Hình 1.6. Thay đổi tham số của quỹ đạo Trái đất từ 250,000 năm trước đến nay (http://www.fs.fed.us/ccrc/primers/climate-change-primer.shtml). Thời kỳ băng hà gần đây nhất bắt đầu từ khoảng 116.000 năm trƣớc, đáp lại sự thay đổi của quỹ đạo Trái đất. Các tảng băng tăng và mực nƣớc biển giảm đến cực đại trong Cực đại Băng hà Cuối cùng (LGM: Last Glacial Maximum) cách đây khoảng 21.000 năm. Nồng độ của các KNK trong khí quyển trong giai đoạn LGM thấp hơn khá nhiều so với giai đoạn tiền công nghiệp, làm giảm -2,8W/m2 cân bằng bức xạ toàn cầu. Giá trị này xấp xỉ bằng, nhƣng trái dấu, với giá trị làm thay đổi bức
  • 26. 17 xạ toàn cầu của các KNK năm 2000. Băng bao phủ phần lớn khu vực Bắc Mỹ và châu Âu, làm hạ mực nƣớc biển. Các thảm thực vật thay đổi, với các lãnh nguyên mở rộng ở Bắc bán cầu và các khu rừng nhiệt đới bị thu hẹp. Các thay đổi bề mặt này làm thay đổi tỉ lệ ánh sáng mặt trời phản xạ từ bệ mặt (hay còn gọi là albedo), tạo nên một quá trình hồi tiếp dƣơng. Các xon khí, chủ yếu là bụi tăng lên, một phần là hệ quả của việc giảm độ phủ thực vật. Đối với mực nƣớc biển, các phân tích dựa trên các mô hình cho phép ƣớc lƣợng sự thay đổi mực nƣớc biển trung bình trong thời kỳ chuyển tiếp băng hà – gian băng cuối cùng, nghĩa là từ giai đoạn Cực đại Băng hà Cuối cùng sang thế Holocene (Toàn Tân). Kết quả cho thấy mực nƣớc biển đã tăng lên khoảng 120 m so với 21.000 năm trƣớc đây. 1.2.1.3. Giai đoạn gian băng hiện tại Khí hậu Trái đất đã nhiều lần thay đổi, với những thời kỳ băng hà lạnh xen kẽ với những thời kỳ gian băng ấm áp. Cách đây 20.000 năm cho đến khoảng 11.000 năm Trái đất vẫn lạnh hơn hiện nay khoảng 5ºC. Đó cũng là thời kỳ băng hà cuối cùng trong lịch sử Trái đất. Từ cách đây 11.000 năm Trái đất ấm dần lên và đến khoảng 8.000 năm trƣớc đây, nhiệt độ Trái đất đã ở mức gần tƣơng đƣơng với nhiệt độ ngày nay, với sự hơn kém về nhiệt độ là khoảng 1°C. Thời kỳ gian băng hiện tại (thế Holocene) chứng kiến các thay đổi do tác nhân của con ngƣời lên môi trƣờng từ quy mô địa phƣơng (ví dụ thay đổi sử dụng đất) đến quy mô toàn cầu (ví dụ các thành phần khí quyển). Các dữ liệu ở thời kỳ hiện tại đầy đủ và tốt hơn rất nhiều so với các thời kỳ trƣớc đó, cả về không gian lẫn thời gian. Trong thời kỳ gian băng hiện tại, các thay đổi trong quỹ đạo Trái đất điều chỉnh khí hậu phân bố theo vĩ độ và theo mùa của bức xạ mặt trời. Các phân tích lõi băng cho thấy nồng độ CO2 khí quyển giảm khoảng 7 ppm trong giai đoạn cách đây từ 11.000 đến 8.000 năm, tiếp đó tăng lên khoảng 20 ppm cho đến thời điểm bắt đầu thời kỳ công nghiệp (đạt giá trị 280 ppm). Nồng độ CH4 giảm từ giá trị 730 ppb xung quanh thời điểm 10.000 năm trƣớc xuống giá trị 580 ppb cách đây khoảng 6.000 năm, sau đó tăng lại lên 730 ppb vào
  • 27. 18 thời kỳ tiền công nghiệp. Trong khi đó, NO2 cho mức giảm khoảng 10 ppb trong thời kỳ đầu của thế Holocene và sau đó tăng lên cùng biên độ trong khoảng từ 8.000 đến 2.000 năm trƣớc đây. Sự thay đổi nhiệt độ trong thế Holocene đã đƣợc nghiên cứu cho rất nhiều khu vực khác nhau. Ở những khu vực vĩ độ cao của Bắc Đại Tây Dƣơng và khu vực lân cận Bắc Cực, có vẻ nhƣ nhiệt độ mùa hè đạt cực đại vào giai đoạn sớm của thế Holocene (10.000 đến 8.000 năm trƣớc). Các vĩ độ trung bình phía Bắc cho thấy một xu thế giảm của nhiệt độ bề mặt biển từ giai đoạn ấm thời kỳ đầu đầu và giữa của Holocene đến giai đoạn lạnh hơn thời kỳ tiền công nghiệp. Giai đoạn ấm nhất cho Bắc Âu và Tây Bắc của Bắc Mỹ diễn ra vào khoảng từ 7.000 đến 5.000 năm trƣớc đây. Trong giai đoạn giữa của thế Holocene, phƣơng pháp nghiên cứu phấn hoa và hóa thạch cho thấy sự mở rộng lên phía Bắc của các khu rừng ôn đới cũng nhƣ sự rút lui của băng. Giai đoạn ấm sớm này cũng đƣợc xác định trong các khu vực nhƣ xích đạo Tây Thái Bình Dƣơng, Trung Quốc, New Zealand, Nam Phi và Nam Cực. - Từ khoảng 1010 cho đến năm 1360, Trái đất nóng hơn hiện nay; - Từ khoảng 1360 đến 1750, Trái đất lạnh hơn hiện nay và lạnh nhất vào khoảng năm 1670, thấp hơn hiện nay khoảng 0,6 0 C. Thời kỳ băng hà nhỏ (Little Ice Age) gần đây nhất xảy ra vào khoảng giữa thế kỷ 16 và kết thúc vào khoảng giữa thế kỷ 19. Nguyên nhân có vẻ nhƣ là do sự giảm hoạt động mặt trời. Một số bức tranh cũ đã mô tả lại cảnh hoạt động trong mùa đông châu Âu cho thấy sự lạnh giá của thời kỳ này. 1.2.2. Biến đổi khí hậu hiện nay Một số biểu hiện của BĐKH hiện đại đƣợc nhận biết rõ rệt qua nhiệt độ. Băng hà ở Na Uy và dãy An – pơ bắt đầu rút từ giữa thế kỷ 19. Ở Đông Âu, nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1881 – 1915 tăng lên khoảng vài phần mƣời độ so với thời kỳ 1846 – 1880. Ở Lêningrat, nhiệt độ trung bình năm tăng +3,5ºC từ 1801 đến 1850; tăng +4,6o C từ 1921 đến 1936. Các tháng mùa đông đặc biệt nóng lên. Biên độ năm của nhiệt độ (chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất) ở Lêningrat do vậy giảm đến 1,3o C.
  • 28. 19 Ở Tây Âu, nhiệt độ trung bình mùa đông mƣời năm trƣớc năm 1920 đã tăng lên 2,5o C so với cuối thế kỷ 19, còn nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5o C. Ở đây cũng bắt đầu những mùa đông ôn hoà. Ở Bắc Băng dƣơng quá trình nóng lên còn rõ rệt hơn ở miền ôn đới. Từ năm 1910 đến hết năm 1940 nhiệt độ trung bình ở Băng Đảo Greenland tăng lên 3o C. Sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị và mạng lƣới thám sát gần đây đã cho phép đƣa ra những kết quả phân tích với độ tin cậy cao về sự biến đổi của nhiệt độ. * Nhiệt độ trung bình toàn cầu đang tăng Trong 100 năm, từ 1906 đến 2005 nhiệt độ đã tăng +0,74±0,18ºC, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử, kể từ thế kỷ 11 đến nay. Tốc độ tăng nhiệt độ trong 50 năm cuối là +0,13±0,03ºC/thập kỷ, gần bằng hai lần tốc độ tăng trong thời kỳ 1906 – 2005, cho thấy xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng nhanh hơn. Sai khác lớn nhất của nhiệt độ giữa hai năm liên tiếp là 0,29ºC (giữa năm 1976 và năm 1977). Giai đoạn 1961 – 1990, nhiệt độ tối cao tăng 0,14ºC/thập kỷ và nhiệt độ tối thấp tăng 0,2ºC/thập kỷ. Số liệu quan trắc cho thấy, trên các vùng lục địa, trong 12 năm, từ 1995 – 2006, đã có 11 năm (trừ 1996) là những năm có nhiệt độ cao nhất kể từ 1850, trong đó nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 – 2005 có nhiệt độ trung bình cao hơn 0,44ºC so với chuẩn trung bình của thời kỳ 1961 – 1990. Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung bình, kết quả là giảm số đêm lạnh và tăng số ngày nóng và biên độ nhiệt độ ngày giảm đi chừng 0,07ºC mỗi thập kỷ. Nhiệt độ bề mặt biển cũng có xu hƣớng tăng rõ rệt từ đầu thế kỷ 20 trên các đại dƣơng. Tốc độ ấm lên trên đất liền lớn hơn trên đại dƣơng. Trong giai đoạn 1979 – 2005, nhiệt độ trên đất liền tăng 0,27ºC/thập kỷ còn trên đại dƣơng là 0,13ºC/thập kỷ. Những nơi nóng lên mạnh nhất nằm ở sâu trong lục địa châu Á và Tây Bắc của Bắc Mỹ. Tuy nhiên cũng có một số vùng bị lạnh đi từ 1979, đa phần ở đại dƣơng và Nam Bán cầu.
  • 29. 20 Nhiệt độ trung bình của Bắc Bán cầu trong nửa sau thế kỷ 20 cao hơn bất kỳ giai đoạn 50 năm nào trong 500 năm gần đây và có thể cao nhất trong ít nhất 1.300 năm qua. Trong thời kỳ 1958 – 2005 nhiệt độ trong tầng đối lƣu có xu thế tăng lên, phù hợp với xu thế nhiệt độ tại bề mặt đất. Tốc độ tăng nhiệt độ trong lớp đối lƣu dƣới là khoảng 0,16 đến 0,18ºC mỗi thập kỷ, tính từ năm 1979. Ngƣợc lại, xu thế nhiệt độ của lớp bình lƣu dƣới giảm với tốc độ 0,3 đến 0,6ºC mỗi thập kỷ. Hình 1.7. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ 1850 [IPCC, 2007] Bảng 1.3 Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục và đại dương trong thế kỷ 20. Đơn vị ºC [IPCC, 2001] Khu vực 1910 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 Bắc Mỹ -0,2 -0,3 0,2 0,3 0,2 0,1 0 0,2 0,5 0,7 Nam Mỹ -0,1 -0,2 0 0,2 0,1 0,2 0,1 0 0,2 0,4 Châu Âu -0,2 -0,1 0 0,1 0,2 0 0,1 0 0,4 0,8 Châu Phi -0,1 0 0,1 0,1 0 0 0 0,3 0,5 0,7 Châu Á -0,2 0 0 0,1 0,1 0,1 0 0,3 0,7 0,9 Châu Úc 0,1 -0,1 0 0 -0,2 0,1 0,1 0,3 0,5 0,5 Toàn cầu -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0,4 0,4 0,2 0,4 0,7 Lục địa -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0 0 0,3 0,5 0,8 Đại dƣơng -0,2 0 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,3 0,6 Trong thời kỳ 1958 – 2005 nhiệt độ trong tầng đối lƣu có xu thế tăng lên, phù hợp với xu thế nhiệt độ tại bề mặt đất. Tốc độ tăng nhiệt độ trong lớp đối lƣu dƣới
  • 30. 21 là khoảng 0,16 đến 0,18ºC mỗi thập kỷ, tính từ năm 1979. Ngƣợc lại, xu thế nhiệt độ của lớp bình lƣu dƣới giảm với tốc độ 0,3 đến 0,6ºC mỗi thập kỷ. 1.2.2.1. Biến đổi của lượng mưa Không giống nhƣ xu thế ấm lên khá đồng nhất của nhiệt độ, lƣợng mƣa lại có sự tăng giảm khá khác nhau theo khu vực. Trong thời kỳ 1901 – 2005 xu thế biến đổi của lƣợng mƣa rất khác nhau giữa các khu vực, và giữa các thời đoạn khác nhau trên từng khu vực. Ở Bắc Mỹ, lƣợng mƣa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là ở phía Bắc Canađa nhƣng lại giảm đi ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán đảo Bafa với tốc độ giảm khoảng 2% mỗi thập kỷ, gây ra hạn hán trong nhiều năm gần đây. Ở Nam Mỹ, mƣa lại tăng lên trên lƣu vực Amazon và vùng bờ biển Đông Nam nhƣng lại giảm đi ở Chilê và vùng bờ biển phía Tây. Ở Châu Phi, lƣợng mƣa giảm ở Nam Phi, đặc biệt là ở Sahel trong thời đoạn 1960–1980. Ở khu vực nhiệt đới, mƣa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901 – 2005. Khu vực có tính địa phƣơng rõ rệt nhất trong xu thế biến đổi lƣợng mƣa là Australia do tác động mạnh mẽ của ENSO. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lƣợng mƣa tăng lên rõ rệt ở miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Trên phạm vi toàn cầu lƣợng mƣa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30ºN thời kỳ 1901 – 2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990. Tần số mƣa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có xu thế giảm đi.
  • 31. 22 Hình 1.8. Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm từ 1901 đến 2005 [IPCC, 2007] 1.2.2.2. Biến đổi ở các vùng cực, băng quyển Trong thế kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy giảm khối lƣợng băng trên phạm vi toàn cầu. Số liệu quan trắc vệ tinh đã cho thấy băng biển Bắc Bán cầu đã giảm khoảng 2,7± 0,6%/thập kỷ kể từ năm 1978. Tốc độ giảm trong mùa hè lớn hơn trong mùa đông. Vào mùa hè, tốc độ giảm khoảng 7,4±2,4%/thập kỷ. Ở Nam Bán cầu, độ phủ băng biển có sự biến động giữa các năm với xu thế không rõ rệt. Băng ở Greenland mất dần đi với tốc độ khoảng – 50 đến – 100 Gt/năm, làm tăng mực biển tƣơng đƣơng khoảng 0,14 đến 0,18 mm/năm trong giai đoạn 1993 – 2003.
  • 32. 23 Hình 1.9. Diện tích tuyết phủ ở Bắc Bán Cầu vào tháng 3 – tháng 4 qua các năm [IPCC, 2007] Độ phủ tuyết có xu hƣớng giảm ở hầu hết các khu vực Bắc Bán cầu, đặc biệt là vào mùa xuân (Hình 2.8). Ngày đóng băng của các sông và hồ đến muộn hơn với tốc độ khoảng 5,8 ngày/thế kỷ; trong khi đó ngày tan băng lại đến sớm hơn với tốc độ khoảng 6,5 ngày/thế kỷ. 1.2.2.3. Biến đổi mực nước biển Nóng lên toàn cầu làm gia tăng mực nƣớc biển. Trong khoảng 2000 năm trƣớc năm 1870, sự biến đổi của mực nƣớc biến là nhỏ, với tốc độ thay đổi trung bình từ 0,0 đến 0,2 mm/năm. Từ năm 1961 đến 2003, mực nƣớc biển trung bình trên toàn cầu dâng lên với tốc độ trung bình là 1,8±0,5mm/năm. Giai đoạn 1993 – 2003, đo đạc từ vệ tinh Topex/Poseidon cho thấy mực nƣớc biển tăng ở mức 3,1±0,7mm/năm. Ngƣời ta cho rằng giai đoạn này tăng nhanh hơn giai đoạn trƣớc có thể là biểu hiện sự khác biệt giữa biến động của các thập kỷ. Các nguyên nhân làm cho nƣớc biển dâng chủ yếu là sự dãn nở vì nhiệt, sự tan băng của các chỏm băng và các tảng băng ở vùng cực.
  • 33. 24 Bên cạnh đó, sự nóng lên của đại dƣơng toàn cầu chiếm đến 80% sự biến đối năng lƣợng của hệ thống khí hậu Trái đất. Do lƣợng cacbon nhân tạo nhiều hơn, sự hấp thụ cacbon của đại dƣơng nhiều hơn dẫn đến tính axit của đại dƣơng nhiều hơn, với sự giảm độ pH bề mặt trung bình là 0,1 đơn vị. Hình 1.10. Thay đổi mực nước biển trung bình toàn cầu [IPCC, 2007] Hình 1.11. Tốc độ thay đổi của mực nước biển trong hai thời kỳ 1993-2003 và 1953-2003 [IPCC, 2007] 1.2.2.4. Biến đổi của dòng chảy Dòng chảy trên thế giới có những biến đổi sâu sắc từ thập kỷ này sang thập kỷ khác và giữa các năm trong từng thập kỷ.
  • 34. 25 Dòng chảy tăng lên trên nhiều lƣu vực sông thuộc Mỹ song lại giảm đi ở nhiều lƣu vực sông thuộc Canada trong 30 – 50 năm gần đây. Trên lƣu vực sông Lêna ở Xibiri cũng có sự gia tăng dòng chảy đồng thời với nhiệt độ tăng lên và lớp băng phủ giảm đi. Ở lƣu vực sông Hoàng Hà, dòng chảy giảm đi rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ 20 do nhiệt độ và lƣợng bốc hơi tăng lên, mức độ tiêu thụ nƣớc cũng tăng lên trong khi lƣợng mƣa không có xu thế tăng hay giảm. Ở Châu Phi dòng chảy của các sông ở Niger, Senegal và Zambia đều có xu thế chung là giảm đi. 1.2.2.5. Biến đổi của một số yếu tố và hiện tượng cực đoan Trên hầu hết các khu vực đất liền, trong hơn 50 năm qua số ngày lạnh, đêm lạnh và sƣơng giá giảm đi và số ngày nóng, đêm nóng tăng lên. Các đợt nắng nóng và nắng nóng gay gắt trở nên thƣờng xuyên hơn. Kỷ lục là đợt nóng mùa hè năm 2003 ở châu Âu với nhiệt độ trung bình cao hơn 3,8ºC so với trung bình mùa hè thời kỳ 1961 – 1990, và cao hơn 1,4ºC so với sự kiện nóng nhất trƣớc đó, vào năm 1807. Nhiệt độ lên đến 48ºC ở phía Nam Bồ Đào Nha. Đợt nóng này đã làm 35.000 ngƣời chết, trong đó ở Pháp có 15.000 ngƣời. Các hiện tƣợng nhƣ bão, mƣa lớn, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, tố lốc dƣờng nhƣ cũng xảy ra mạnh hơn, bất thƣờng hơn. Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) chịu sự chi phối của nhiệt độ nƣớc biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo của chính XTNĐ. Hoạt động của XTNĐ mạnh tăng lên ở Bắc Đại Tây Dƣơng và một số nơi khác kể từ 1970, tƣơng ứng với sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt biển vùng nhiệt đới. Ngay cả những nơi có tần số giảm đi và thời gian tồn tại ít đi thì cƣờng độ XTNĐ vẫn có xu thế tăng lên. Xu thế tăng cƣờng hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất ở Bắc Thái Bình Dƣơng, Tây Nam Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng. Đối với hạn hán, kể tử những năm 1970, nhiều đợt hạn hán kéo dài, cƣờng độ mạnh cũng đã đƣợc ghi nhận tại nhiều khu vực khác nhau, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Bắc bán cầu, hạn hán xuất hiện phổ biến từ giữa thập niên 1950 trên phần lớn vùng Bắc Phi, đặc biệt là Sahel, Canađa và Alaska. Ở Nam bán cầu, hạn hán
  • 35. 26 xuất hiện nhiều trong giai đoạn từ 1974 đến 1998. Trên khu vực miền Tây nƣớc Mỹ, hạn hán nặng xuất hiện từ năm 1999 đến cuối năm 2004 mặc dù lƣợng mƣa trên khu vực này có xu thế tăng trong nhiều thập kỷ gần đây. 1.2.2.6. Biến đổi của một số yếu tố khác Từ 1960 đến giữa thập kỷ 1990, tốc độ gió Tây vĩ độ trung bình có xu thế tăng lên trong cả hai mùa trên cả Bắc và Nam bán cầu. Ranh giới phía Bắc ở Bắc bán cầu và ranh giới phía Nam ở Nam bán cầu của dòng xiết gió Tây có xu thế dịch chuyển về phía cực. Quỹ đạo của xoáy thuận ôn đới trên Đại Tây Dƣơng ở Bắc bán cầu cũng có xu thế dịch chuyển về phía Bắc cực. Hơi nƣớc trong tầng đối lƣu cũng đang có xu thế tăng lên. Ngƣời ta cũng quan sát đƣợc sự giảm bức xạ thƣờng tập trung tại một số khu vực thành thị rộng lớn. Sự tăng lƣợng xon khí do hoạt động con ngƣời là lý do của việc giảm tổng lƣợng bức xạ xuống bề mặt. Ở một số nơi nhƣ Đông Âu, gần đây đã quan trắc đƣợc sự đảo dấu, liên quan đến việc khu vực này đã hạn chế đƣợc phát thải xon khí, dẫn đến tăng chất lƣợng không khí và làm tăng lƣợng bức xạ đi xuống. 1.2.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân do tự nhiên Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cƣờng độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dƣơng, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cƣờng độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lƣợng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất (Nguồn: NASA). Sự thay đổi cƣờng độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lƣợng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cƣờng độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Nhƣ vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài nhƣ vậy thì sự thay đổi cƣờng độ sáng mặt trời là không ảnh hƣởng đáng kể đến BĐKH. Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lƣợng cực kỳ lớn khối lƣợng sulfur dioxide (SO2), hơi nƣớc, bụi và tro vào bầu
  • 36. 27 khí quyển. Khối lƣợng lớn khí và tro có thể ảnh hƣởng đến khí hậu trong nhiều năm. Các hạt nhỏ đƣợc gọi là các sol khí đƣợc phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lƣợng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. Đại dƣơng ngày nay - Các đại dƣơng là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lƣu di chuyển một lƣợng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lƣu thông đại dƣơng có thể ảnh hƣởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của CO2 vào trong khí quyển. Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hƣởng lớn đến BĐKH. Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời. Mời quý vị độc giả theo dõi bài viết tiếp theo về nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của con ngƣời. b. Nguyên nhân do con người Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con ngƣời đã sử dụng ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất. Những số liệu về hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển đƣợc xác định từ các lõi băng đƣợc khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lƣợng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vƣợt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.
  • 37. 28 Hàm lƣợng các khí nhà kính khác nhƣ khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O) cũng tăng lần lƣợt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ôzôn bình lƣu, chỉ mới có trong khí quyển do con ngƣời sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển. Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc tiêu thụ năng lƣợng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác. Từ năm 1840 đến 2004, tổng lƣợng phát thải khí CO2 của các nƣớc giàu chiếm tới 70% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh trung bình mỗi ngƣời dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ. Riêng năm 2004, lƣợng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng khoảng 20% tổng lƣợng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nƣớc phát thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vƣơng quốc Anh 580 triệu tấn. Các nƣớc đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lƣợng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng lƣợng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nƣớc này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nƣớc phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nƣớc đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ƣớc Biến đổi khí hậu. Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6 triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu ngƣời 1,2 tấn/năm (trung bình của thế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn).
  • 38. 29 Nhƣ vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình toàn cầu và nhiều nƣớc trong khu vực. Dự tính tổng lƣợng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2 tƣơng đƣơng vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998. Tuy nhiên, điều đáng lƣu ý là trong khi các nƣớc giàu chỉ chiếm 15% dân số thế giới, nhƣng tổng lƣợng phát thải của họ chiếm 45% tổng lƣợng phát thải toàn cầu; các nƣớc châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và các nƣớc kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lƣợng phát thải toàn cầu. Đó là điều mà các nƣớc đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân quyền tại các cuộc thƣơng lƣợng về Công ƣớc khí hậu và Nghị định thƣ Kyoto. Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên đƣợc ghi trong Công ƣớc Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhƣng có phân biệt và bên các nƣớc phát triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hƣởng có hại của chúng”. - Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lƣợng, khí oxy chiếm 21%, còn lại khoảng 1% các khí khác nhƣ argon, đioxit cacbon, mêtan, ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nƣớc. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trƣớc hết, đó là vì các chất khí nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lƣợng bức xạ này lại đƣợc các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lƣợng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất. Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và đƣợc gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 330 C, tức là nhiệt độ trung bình trái đất sẽ khoảng 180 C. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trƣờng hợp không có
  • 39. 30 các khí nhà kính đƣợc gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngoài ra, khí ôzôn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng bình lƣu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thông qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trƣớc, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng độ các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chƣa bao giờ vƣợt quá 300ppm. Chỉ riêng lƣợng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2) trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ từ 2000 – 2005. Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat, nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng trực tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2 ; thay đổi sử dụng đất làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức tổng cộng đƣợc xác định bằng 0,02W/m2 ; trái lại, sự gia tăng khí ôzôn trong tầng đối lƣu do sản xuất và phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong thời kỳ từ năm 1750 đến nay đƣợc xác định là tạo ra hiệu ứng dƣơng đối với tổng lƣợng bức xạ cƣỡng bức lần lƣợt là 0,35 và 0,12W/m2 . Nhƣ vậy, tác động tổng cộng của các nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lƣợng bức xạ cƣỡng bức âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu quan trắc đƣợc trong thời gian qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lƣợng khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì đã quan trắc đƣợc, và điều đó càng khẳng định sự biến đổi khí hậu hiện nay là do các hoạt động của con ngƣời chứ không phải do quá trình tự nhiên. - Nguyên nhân của nước biển dâng Nƣớc biển dâng là sự dâng mực nƣớc của đại dƣơng trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều, nƣớc dâng do bão… Nƣớc biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dƣơng và các yếu tố khác. Mực nƣớc biển đƣợc đo thông qua hệ thống thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ tinh. Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tƣ của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng đƣợc minh chứng thông qua số liệu
  • 40. 31 quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nƣớc biển trung bình toàn cầu. Mực nƣớc biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các thành phần chứa nƣớc trên toàn cầu đƣợc ƣớc tính gồm: giãn nở nhiệt của các đại dƣơng, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa nƣớc trên đất liền. Các kết quả nghiên cứu gần đây đƣa ra dự báo mực nƣớc biển sẽ cao hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI. 1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 1.3.1. Trên Thế giới Trƣớc những diễn biến và ảnh hƣởng tiêu cực mang tính toàn cầu của BĐKH, các nƣớc trên thế giới có nhiều động thái tích cực nhằm ngăn chặn những hiểm họa khôn lƣờng do BĐKH gây ra cho loài ngƣời. Năm 1979, Hội nghị Khí hậu quốc tế lần thứ nhất ra tuyên bố kêu gọi chính phủ các nƣớc nhận thức về mức độ nghiêm trọng và tiến hành các hành động nhằm giảm thiểu tác động làm BĐKH do con ngƣời gây ra. Một loạt các hội nghị liên chính phủ thảo luận về vấn đề BĐKH đƣợc tổ chức từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 nhƣ: Hội nghị Villach (10/1985), Hội nghị Toronto (6/1988), Hội nghị Ottawa (2/1989), Hội nghị Tata (2/1982), Hội nghị và tuyên bố Hague (3/1989), Hội nghị bộ trƣởng Noordwijk (11/1989), Hội nghị Cairo (12/1989), Hội nghị Bergen (5/1990), và Hội nghị Khí hậu thế giới lần thứ 2 (11/1990). Năm 1988, Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đƣợc thành lập. IPCC có nhiệm vụ đánh giá một cách tổng hợp, khách quan, minh bạch các thông tin khoa học – kỹ thuật và KT – XH liên quan đến các rủi ro xuất phát từ hiện tƣợng BĐKH do các hoạt động của con ngƣời gây ra. Từ năm 1990 đến năm 2013, IPCC đã công bố 5 báo cáo về BĐKH (1990, 1995, 2001, 2007, 2012) Năm 1993, Báo cáo của Smith.AJ and Dumanski.J về “FESLM: Khung Quốc tế Đánh giá quản lý đất đai bền vững” [52] đề xuất một phƣơng pháp tiếp cận khung chiến lƣợc để đánh giá quản lý đất đai bền vững. Các đánh giá quản lý đất
  • 41. 32 bền vững là một phần không thể thiếu trong quá trình hài hòa nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực với lợi ích kinh tế và môi trƣờng. Năm 2007, Báo cáo đánh giá lần thứ tƣ “Biến đổi khí hậu năm 2007” [51] của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu đã cung cấp: Tóm tắt những thay đổi khí hậu và tác động của chúng trên các hệ thống tự nhiên và con ngƣời, đánh giá nguyên nhân của những thay đổi quan sát đƣợc. Dự đoán về biến đổi khí hậu trong tƣơng lai và tác động có liên quan theo các kịch bản khác nhau. Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH trong vài thập kỷ tới và tƣơng tác của chúng với sự phát triển bền vững Năm 2007, Báo cáo của Chaudhry P. and R. Ruysschaert về “Biến đổi khí hậu và phát triển con người ở Việt Nam” [47] đã nghiên cứu toàn diện về tác động có thể có của biến đổi khí hậu đối với các nền kinh tế Việt Nam và mục tiêu phát triển trọng điểm, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo. Từ đó đề xuất các biện pháp thích ứng dài hạn hiệu quả nhất và chiến lƣợc để đảm bảo sức khỏe con ngƣời và tiếp tục tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Năm 2008, Nghiên cứu của ICEM – Trung tâm Quốc tế về quản lý môi trƣờng về “Đánh giá mức độ tác động của mực nước biển dâng ở Việt Nam” [46] là một đóng góp ban đầu để thiết lập lĩnh vực ƣu tiên cho thích ứng biến đổi khí hậu trong Kế hoạch mục tiêu quốc gia của Chính phủ về ứng phó với biến đổi khí hậu: Đánh giá tác động biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực và khu vực; Phát triển các hành động kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu; và lồng ghép các CTMTQG trong các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch phát triển địa phƣơng hoặc ngành khác. Năm 2009, trong công trình nghiên cứu “Đông Nam Á và những hòn đảo ở Thái Bình Dương: ảnh hưởng của BĐKH đến năm 2030” đã xác định và tóm tắt các nghiên cứu mới nhất, đánh giá của các chuyên gia liên quan đến tính dể bị tổn thƣơng do tác động của BĐKH nhƣ: mực nƣớc biển dâng (NBD), nhu cầu cấp nƣớc, thay đổi trong nông nghiệp, huỷ hoại sinh thái, cơ sở hạ tầng và các mẫu bệnh.
  • 42. 33 Hội nghị toàn cầu về biến đổi khí hậu năm 2015 đã thành công với việc thông qua Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều thống nhất hành động để giữ cho nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ tăng ở dƣới mức 2o C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Điều này có nghĩa là kịch bản RCP4.5 rất có nhiều khả năng xảy ra hơn so với các kịch bản RCP khác. Vì vậy, kịch bản RCP4.5 có thể đƣợc áp dụng đối với các tiêu chuẩn thiết kế cho các công trình mang tính không lâu dài và các quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn. Kịch bản RCP8.5 cần đƣợc áp dụng cho các công trình mang tính vĩnh cửu, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn. 1.3.2. Ở Việt Nam Việt Nam là quốc gia có trách nhiệm, sớm nhận ra và tham gia tích cực vào công cuộc khắc phục những hậu quả của BĐKH toàn cầu thông qua các hoạt động cụ thể về cả phƣơng diện thể chế và hoạt động thực tiễn. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam đã công bố kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng năm 2009, kịch bản cập nhật năm 2012 và kịch bản cập nhật 2015. Ngoài các định hƣớng chung của Bộ Chính trị, để ứng phó với BĐKH, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về BĐKH: Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Quyết định số 1474/QĐ-TTg 5/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2020. Năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ra “Thông báo Quốc gia lần thứ hai của Việt Nam cho công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH” [4] với những nội dung: kiểm kê quốc gia khí nhà kính (KNK) năm 2000; phân tích tác động của BĐKH và các biện pháp thích ứng, đề xuất các phƣơng án giảm nhẹ phát thải KNK. Năm 2011, Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng ban hành “Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng” [45]. Tài liệu đƣa ra quy trình đánh giá tác động của BĐKH đối với các ngành, các lĩnh vực và quy trình xây dựng giải pháp thích ứng với BĐKH. Năm 2012, Nguyễn Ðức Ngữ đã đƣa ra báo cáo “Biến đổi khí hậu và nguy cơ sa mạc hóa ở Việt Nam” [18] trong Hội thảo quản lý bền vững đất nông nghiệp hạn
  • 43. 34 chế thoái hóa và phòng chống sa mạc hóa, tháng 12 năm 2012. Theo báo cáo này, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu. Trong 2 thập niên qua, ƣớc tính mỗi năm Việt Nam thiệt hại khoảng 1,5% GDP do các thảm họa thiên nhiên. Đồng thời báo cáo đã đánh giá nguy cơ xảy ra sa mạc hóa tại Việt Nam, đặc biệt tại vùng Nam Trung Bộ. Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ra “Báo cáo cập nhật hai năm một lần của Việt Nam cho công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH” [7] với nội dung kiểm kê quốc gia KNK năm 2010 và các hành động giảm nhẹ phát thải KNK, nhu cầu tài chính, công nghệ, tăng cƣờng năng lực và trợ giúp nhận đƣợc cho các hoạt động BĐKH. Năm 2015, Viện Khoa học Khí tƣợng thủy văn và BĐKH IMHEN có “Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH” [43] với nội dung đánh giá mức độ phơi bày trƣớc hiểm họa và khả năng dễ bị tổn thƣơng trƣớc các hiện tƣợng khí hậu cực đoan, quyết định đến các tác động và khả năng xảy ra thiên tai. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), công bố “Kịch bản BĐKH, NBD” dƣới sự kế thừa kịch bản BĐKH, NBD những năm trƣớc và tình hình diễn biến thực tế của BĐKH tại Việt Nam đã đƣa ra (1) những biểu hiện BĐKH, NBD trên thế giới và Việt Nam; (2) xây dựng kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam (Nguy cơ ngập theo các mực NBD). Đây là định hƣớng cho Bộ, ngành, địa phƣơng đánh giá tác động BĐKH và triển khai kế hoạch hành động nhằm thích ứng, giảm thiểu những tác động tiềm tàng của BĐKH. 1.3.3. Ở tỉnh Đăk Lăk Nhận thức đƣợc BĐKH và tầm quan trọng trong ứng phó với tác động của BĐKH, Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk đã ban hành một số văn bản pháp lý quan trọng nhƣ: Chƣơng trình số 31 – CTr/TU, ngày 28/8/2013 của Tỉnh ủy Đăk Lăk về việc Triển khai thực hiện Nghị quyết số 24 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định
  • 44. 35 số 459/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2015 – 2020 của tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 1603/QĐ-UBND năm 2017 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030; Quyết định 2643/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk… - Thƣờng xuyên tập huấn, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn. - Hằng năm, đều tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hƣởng ứng: Ngày Môi trƣờng thế giới, tuần lễ Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, ngày Đa dạng sinh học, ngày đất ngập nƣớc, ngày nƣớc thế giới, ngày khí tƣợng thế giới; thƣờng xuyên rà soát cập nhật và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để có sự bố trí sử dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các ngành và các đối tƣợng sử dụng; công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên nƣớc trên địa bàn luôn đƣợc quan tâm, triển khai thƣờng xuyên. - Kiểm tra, xác định, cắm mốc các vị trí khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông Krông Ana, Krông Bông, ảnh hƣởng đến đất nông nghiệp của ngƣời dân. - Hằng năm, xây dựng kế hoạch phòng, chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai để ứng phó biến đổi khí hậu. Tóm lại, cho đến nay các công trình nghiên cứu về BĐKH trên thế giới, ở Việt Nam có khối lƣợng lớn. Trong đó, “Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Krông Bông tỉnh Đăk Lăk” là một vấn đề hoàn toàn mới cần nghiên cứu.
  • 45. 36 Chƣơng 2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Krông Bông nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 50 km về phía Đông Nam. Phía Tây giáp huyện Lắk, Phía Tây Bắc giáp huyện Cƣ Kuin, huyện Krông Ana. Phía Bắc giáp huyện Krông Pắc, huyện Ea Kar. Phía Đông giáp huyện M'Đrăk, huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa). Phía Nam giáp huyện Lạc Dƣơng (Lâm Đồng). Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Krông Bông Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 1.257,49 km2 chiếm 6,38% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Toàn huyện có 1 thị trấn và 13 xã gồm: Thị trấn Krông Kmar, các xã Yang Reh, Ea Trul, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền, Hòa Tân, Cƣ Kty, Hòa Thành, Dang Kang, Hòa Lễ, Hòa Phong, Cƣ Pui, Cƣ Đrăm, Yang Mao.
  • 46. 37 Huyện có quốc lộ 27 đi qua, là trục giao thông huyết mạch của tỉnh Đắk Lắk với tỉnh Lâm Đồng; có tỉnh lộ 12 chạy từ Thị trấn Krông Kmar đi các xã phía Đông; tỉnh lộ 9 nối huyện với các huyện Ea Kar, Krông Pắc… tạo điều kiện thuận lợi cho giao lƣu kinh tế - xã hội với các địa phƣơng trong khu vực. 2.1.1.2. Địa chất và địa hình Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với Trƣờng Sơn Nam nên địa hình của huyện bị chia cắt rất mạnh, thấp dần theo hƣớng Đông - Nam xuống Tây - Bắc, về đại thể có thể chia địa hình huyện thành 3 địa hình chính: núi cao, núi thấp và thung lũng. Hình 2.2. Bản đồ địa hình huyện Krông Bông Dạng địa hình núi cao: Diện tích 80.102 ha, chiếm 63,70% DTTN toàn huyện, tập trung thành vòng cung lớn bao quanh 3 phía Bắc, Đông, Nam; mức độ chia cắt mạnh: độ cao trung bình từ 1.500 - 2.500m, độ dốc phổ biến trên 2500, bao gồm một số dãy núi cao nhƣ Cƣ Yang Sin (độ cao 2.442m), đỉnh Cƣ Yang Hanh (độ cao 1.991m), đỉnh Cƣ Bukso (độ cao 1.538m). Nhìn chung, dạng địa hình này không thích hợp cho phát triển nông nghiệp, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên. Dạng địa hình núi thấp: Diện tích 23.968 ha, chiếm 19,06% DTTN toàn huyện,
  • 47. 38 phân bố ở khu vực phía Bắc - Đông Bắc huyện và trải dài từ Đông sang Tây; độ cao trung bình từ 500m - 1.000m, bao gồm một số đỉnh núi nhƣ đỉnh Cƣ Goa (độ cao 953m), đỉnh Cƣ Drang (độ cao 698m), đỉnh Cƣ Ya Trang (độ cao 982m), độ dốc phổ biến từ 1500- 2500. Nhìn chung, dạng địa hình này thích hợp cho phát triển nông nghiệp, hiện trạng chủ yếu là rừng tự nhiên. Dạng địa hình thung lũng ven sông: Diện tích 21.679 ha, chiếm khoảng 17,24% DTTN toàn huyện, phân bố ven các sông lớn nhƣ sông Krông Ana, sông Krông Bông, Krông Pắc; địa hình tƣơng đối bằng, độ cao trung bình dƣới 500m, độ dốc biển dƣới 800. Do hạ lƣu các con sông hẹp nên nhiều khu vực bị ngập nƣớc sau các trận mƣa lớn, nhƣng sau đó nƣớc rút nhanh; thổ nhƣỡng chủ yếu là phù sa và đất xám, khá thích hợp với canh tác lúa và các cây công nghiệp. 2.1.1.3. Sinh vật Vƣờn quốc gia Chƣ Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cƣ Drăm, Cƣ Pui, Hoà Phong, Hoà Lễ, Hoà Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk. Tại đây có đỉnh núi Chƣ Yang Sin (2.442 mét) cao nhất hệ thống núi cao cực Nam Trung Bộ. Phía Đông: dọc sông Krông Bông đến ngã ba suối Ya Brô đến đƣờng phân thuỷ sông Krông Ana. Phía Tây: từ suối Đắk Cao đến ngã ba suối Đắk Kial và đến đƣờng phân thuỷ giữa Đắk Cao và Đắk Phơi. Phía Nam: dọc sông Krông Nô, ranh giới Đăk Lăk và Lâm Đồng. Phía Bắc: bắt đầu từ thác Krông Kmar qua dãy Chƣ Ju - Chƣ Jang Bông đến suối Ea Ktuor. Đây đƣợc coi là vùng có tính đa dạng sinh học cao với 876 loài thực vật (143 loài đặc hữu Việt Nam, 54 có tên trong sách đỏ Việt Nam); 203 loài chim; 46 loài thú đƣợc ghi nhận có mặt ở đây. Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi nên thảm thực vật, động vật ở đây phát triển đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều chủng loài khác nhau: Thảm thực vật rừng: Thảm thực vật rừng tại đây là một kho tàng thiên nhiên quý giá và đa dạng với nhiều chủng loại cây trồng có giá trị nhƣ thông 2 lá dẹt, hoàng đàn giả (thiên tùng), thông nàng, pơ mu…, vốn những loại cây đặc hữu và quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ của Việt Nam cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Động vật rừng: Nằm trong một tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong cả nƣớc nên số lƣợng và chủng loại động vật cũng nhiều vào bậc nhất. Hệ động vật