đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...
Nhóm 5 béo phì
1. NHỮNG NGUY CƠ VỀ BÉO PHÌ Ở VIỆT NAM
VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG
Nhóm 5- QLTTYT
1. Bùi Thị Kiều Oanh
2. Hoàng Anh Tuấn
3. Lục Văn Tuấn
4. Bùi Văn Trọng
2. I
• Giới thiệu vấn đề
II
• Nội dung
III
• Kết luận
IV
• Khuyến nghị
3. I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề.
Thừa cân và béo phì đang có xu
hướng tăng nhanh trong cộng
đồng.
Là một trong những vấn đề nổi
cộm ở các nước phát triển.
Có xu hướng tăng mạnh ở các
nước đang phát triển.
Thách thức lớn đối với chương trình
chăm sóc sức khỏe.
Báo cáo của WHO về tỉ lệ béo phì trên khắp thế giới. (Nguồn ảnh: WHO)
4. THỰC TRẠNG
Thế giới
Ước tính năm 2014, toàn thế giới có
khoảng 1,9 tỷ người trưởng thành bị
thừa cân (tương được với 39% dân số),
trong đó có 600 triệu người bị béo phì
(Tăng từ 30%-39%) 1980-2014.
42 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân
hoặc béo phì trên toàn thế giới.(2013)
Việt nam
Ở Việt Nam, tỷ lệ người trưởng
thành bị thừa cân, béo phì chiếm
khoảng 25% dân số (Tăng từ 5%-
25%) 1980-2014.
Trẻ em dưới 5 tuổi 5,6% (ở thành
phố 6,5% và ở nông thôn 4,2%).
(2010)
Nguyên nhân gây tử vong cho
khoảng 3.4 triệu người mỗi năm.
5. II. NỘI DUNG
1. Định nghĩa, khái niệm
Béo phì: là tình trạng tích lũy mỡ
thái quá và không bình thường một
cách cục bộ hay toàn thể tới mức
ảnh gây hưởng xấu tới sức
khoẻ.(WHO)
Chỉ số BMI: chỉ số khối cơ thể
được tính bằng công thức: cân
nạng(kg)/chiều cao(m)*chiều
cao(m)(WHO)
BMI (Body mass Index)
Nam
Tuổi
Nữ
Bình
thường
Thừa
cân
Bình
thường
Thừa
cân
15.3 18.5 6 15.3 19.2
15.5 19.0 7 15.5 19.8
15.7 19.7 8 15.7 20.6
16.0 20.5 9 16.1 21.5
16.4 21.4 10 16.6 22.6
16.9 22.5 11 17.2 23.7
17.5 23.6 12 18.0 25
18.2 24.8 13 18.8 26.2
19.0 25.9 14 19.6 27.3
19.8 27.0 15 20.2 28.2
20.5 27.9 16 20.7 28.9
21.1 28.6 17 21.0 29.3
21.7 29.2 18 21.3 29.5
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2007
6. II. NỘI DUNG
2. Ảnh hưởng của BP tại Việt Nam
Chi phí cho quản lý và điều trị
thừa cân, béo phì 2% - 7% tổng
chi phí cho chăm sóc y tế của
các nước phát triển
Chi phí trực
tiếp: các chi phí liên
quan đến việc chữa
trị thừa cân béo phì:
thuốc giảm cân, các
phẫu thuật…
Chi phí gián
tiếp: các chi phí
chữa trị các bệnh lý
như đái tháo đường,
tăng huyết áp…
Chi phí cơ hội: bao
gồm các chi phí phát
sinh do giảm khả
năng lao động, tử
vong sớm có nguyên
nhân từ thừa cân,
béo phì.
7. II. NỘI DUNG
3. Nguyên nhân dẫn đến TC-BP
Mất cân bằng về năng lượng giữa lượng calo tiêu
thụ và lượng calo tiêu hao.
Không hoạt động: ít vận động, xem ti vi quá
nhiều... Không đốt cháy nhiều lượng calo
Chế độ ăn uống và thói quen ăn uống không
hợp lí: Chế độ ăn uống nhiều calories, ăn thức
ăn nhanh, bỏ qua bữa ăn sáng, ăn hầu hết
lượng calo vào ban đêm, ăn phần quá nhiều
Mang thai: Ăn nhiều hơn, ít vận động => một
số phụ nữ cảm thấy trọng lượng này khó có
thể bị mất sau khi em bé được sinh ra.
Thiếu ngủ: Ngủ Ít có thể làm tăng sự thèm
ăn, thèm thức ăn có nhiều calo và
carbohydrates.
Yếu tố di truyền, yếu tố y tế, sử dụng một số
loại thuốc....
8. II. NỘI DUNG
4. Nguy cơ sức khỏe của TC-BP
Bệnh lý tim mạch: Tại nước ta, tỷ lệ
tử vong do bệnh tim mạch đang đứng
đầu với khoảng 30%, trong đó rất
nhiều ca là biến chứng của bệnh béo
phì.
Đái tháo đường: Đái tháo đường type
2 liên quan mật thiết với thừa cân
béo phì, M1 macrophages và các
Adipokines viêm như TNF- α, IL-6
trong gây đề kháng insulin là nguyên
nhân trực tiếp gây ra đái tháo đường
type 2 ở người béo phì.
Hậu quả về tâm lý: Mất tự tin trong
giao tiếp, ngại xuất hiện trước đám
đông, hay tự ti, kém linh hoạt trong
cuộc sống hàng ngày…
9. II. NỘI DUNG
5. Giải pháp
Thay đổi chế độ ăn uống:
Tăng cường hoạt động:
Thay đổi hành vi:
Dùng thuốc giảm cân: Đối với
những trường hợp béo phì nặng.
Theo hướng dẫn của bác sĩ.
10. III. KẾT LUẬN
Tình trạng béo phì ngày càng tăng gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho các nước đang phát triển trong đó có
VN.
Nguyên nhân chủ yếu gây béo phì là do ít vận động và
chế độ ăn uống không hợp lí .... Vì thế có thể thay đổi
được.
Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, béo phì còn tác
động cả về mặt tâm lý.
Cần có những biện pháp hỗ trợ người béo phì và nên có
chế độ ăn uống cũng như thường xuyên tập luyện thể
thao để phòng ngừa bệnh này.
11. KẾT LUẬN
Hạn chế tiêu thụ năng
lượng từ chất béo và
đường;
Tăng tiêu thụ trái cây và
rau quả, cũng như các loại
đậu, ngũ cốc và các loại
hạt.
Tham gia vào các hoạt
động thể chất thường
xuyên
Giảm béo, đường và
hàm lượng muối.
Thực hành tiếp thị có
trách nhiệm.
Đảm bảo sự sẵn có của
thực phẩm lành mạnh , hỗ
trợ thực hành các hoạt
động thể chất thường
xuyên tại nơi làm việc.
Hỗ trợ cá nhân: tuân
theo các khuyến nghị trên,
không kỳ thị người béo
phì.
Hoạt động thể chất
thường xuyên, lựa chọn
chế độ ăn uống lành mạnh
có sẵn, giá cả phải chăng.
12. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế, Cục y tế dự phòng, 25% dân số Việt Nam đang bị thừa cân béo phì.
http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-khong-lay-nhiem/479/25-dan-so-viet-nam-dang-bi-
thua-can-beo-phi
2. Hội tim mạch học Việt Nam, chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng huyết áp, TC-
BP yếu tố nguy cơ của THA.
http://vnha.org.vn/huyetap.vn/baiphatthanh/5.Beophi-YTNC-cua-THA.pdf
3. Đại kỷ nguyên.vn, thời báo dành cho người Việt tại Việt Nam, Mỹ chưa phải là quốc gia có tỷ
lệ béo phì cao nhất thế giới.
https://daikynguyenvn.com/the-gioi/my-van-chua-phai-la-quoc-gia-co-ty-le-beo-phi-cao-nhat--
the-gioi.html
4. Viện dinh dưỡng, Hội nghị công bố kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 và
chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020.
http://viendinhduong.vn/news/vi/434/12/2/a/hoi-nghi-cong-bo-ket-qua-tong-dieu-tra-dinh-duong-
toan-quoc-nam-2010-va-chien-luoc-quoc-gia-dinh-duong-giai-doan-2011-2020.aspx
5. Tổ chức y tế thế giới WHO, Trung tâm truyền thông, Thừa cân và béo phì.
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs311/en/
Khu vực ĐNA có tỉ lệ béo phì thấp nhất thế giới
35% người trưởng thành ở Mỹ được xem là béo phì
Thổ Nhĩ Kỳ với 29.5% người béo phì
Nam Phi 26.8%
Tiểu vương quốc A Rập Thống nhất 34.5%
Libya là 33.1%
American Samoa, quốc đảo nằm ở Thái Bình Dương, phía đông nam Australia với 75% số dân.
Nauru và quần đảo Cook ở Nam Thái Bình Dương xếp vị trí thứ 2 và 3 với tỷ lệ 71% và 63% dân số.
châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ đều có màu cam và đỏ, cho thấy dịch béo phì ở mức cao.
Như vậy số người thừa cân, béo phì hiện nay đã tăng gấp hơn hai lần so với năm 1980. (thế giới) WHO
Tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. So với năm 2000, tỷ lệ thừa cân-béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi hiện cao hơn 6 lần. (vn) VDD
-Người bị béo phì ngoài thân hình phì nộn, nặng nề, khó coi... còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh như rối loạn lipit máu, tăng huyết áp và các bệnh lý Tim mạch, sỏi mật, đái tháo đường, xương khớp... và ung thư
làm giảm sút hiệu quả công việc, khó tìm thấy hạnh phúc riêng, hạn chế sự cống hiến cho gia đình và xã hội.
Qua các nghiên cứu, người ta thấy nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch do béo phì gây ra là: • Tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành lên 4 lần so với bình thường • Tăng nguy cơ đột quỵ lên 6 lần • Tăng huyết áp 12 lần • Tiểu đường tăng 6 lần…
Cho dù đang có nguy cơ trở nên béo phì, thừa cân hay đang ở một trọng lượng khỏe mạnh, có thể thực hiện các bước để ngăn ngừa tăng cân và các vấn đề sức khỏe liên quan: