NỘI DUNG
1. Bối cảnh lịch sử
2. Khái niệm “cục diện”
3. Giới thiệu châu Á – Thái Bình
Dương
4. Mỹ
6. Trung Quốc
5. Nhật bản
7. Đông Nam Á
8. Phản ứng của các quốc gia trước
chính sách “xoay trục ra biển” của
Trung Quốc
10. Kết luận
9. Các mối quan hệ trong khu vực
● Hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa tan rã, rơi vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.
● Trật tự thế giới đơn cực do Mỹ
“lãnh đạo” hình thành.
● Kinh tế thị trường đã trở thành
hình mẫu chung.
● Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển
mạnh mẽ cả về tốc độ, quy mô, bề
rộng và chiều sâu.
BỐI CẢNH
trong QHQT là tình hình mọi mặt của thế giới
trong một khoảng thời gian nhất định; phản ánh tương quan lực lượng và quan
hệ giữa các chủ thể chính của QHQT, trước hết là các cường quốc, trong một
phạm vi không gian và ở một khung thời gian nhất định, bao quát tất cả các lĩnh
vực từ kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tôn giáo.
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
• Không có định nghĩa cố định.
• Vị trí địa lý: châu Á – Thái Bình
Dương nằm gần phía Tây TBD, bao
gồm nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ Đông Á, Đông Nam Á và châu
Đại Dương.
• Châu Á - Thái Bình Dương rất quan
trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa
và an ninh trên thế giới hiện nay.
TRƯỚC 1990
Cuối TK XIX, Mỹ đã nắm giữ
địa vị ưu việt tại CA–TBD.
Từ 1949 – 1975, sự hiện diện
của Mỹ ở CA–TBD chủ yếu
nhằm phục vụ chiến lược
chống cộng toàn cầu.
1978, Mỹ - Trung tái lập
quan hệ ngoại giao bằng
“ngoại giao bóng bàn”.
HẬU CHIẾN TRANH LẠNH
Thâm hụt thương mại
với Nhật Bản
50 tỉ đô la
Thâm hụt thương mại
với các nước châu Á
khác
25 tỉ đô la
SỰ NỔI DẬY CỦA CHỦ NGHĨA ĐA PHƯƠNG
Mỹ ủng hộ các diễn đàn đa
phương hiện hữu và tạo ra
những cơ chế đa phương mới.
Tổng thống Bill Clinton tiếp cận
theo hướng “can dự và mở rộng”.
Clinton kêu gọi đối thoại an ninh
giữa các nước TBD. Đề xuất
nhiều hoạt động an ninh chồng
chéo nhau.
ƯU THẾ CỦA CHỦ NGHĨA SONG PHƯƠNG
Các chiến lược đơn phương và song phương
được tái chứng minh tầm quan trọng
Chủ nghĩa đa phương không còn là ưu
tiên hàng đầu trong các nghị trình
ngoại giao nữa
Liên minh mới giữa Mỹ và Nhật là xương sống
của kiến trúc an ninh khu vực, bảo đảm hòa bình
và an ninh cho toàn bộ khu vực CA-TBD
Xác định quan hệ đồng minh Mỹ - Nhật càng
ảnh hưởng đến sự thay đổi trong nhận thức trên
KINH TẾ – THỜI KỲ TRÌ TRỆ KÉO DÀI
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt
động thiếu hiệu quả
Tình trạng nợ động
Các ngân hàng ngần ngại cho vay
1
2
3
5
Nền “kinh tế bong bóng” vỡ những năm
1990-1991
4
Thực hiện một số biện pháp kích cầu
độ hiệu quả quá thấp
QUÂN SỰ
JSDF không thể
tham gia
Một sự sỉ nhục lớn
Nhân tố quyết định
làm Nhật rời bỏ đối
ngoại hòa bình
Các hoạt động đối
ngoại: hỗ trợ các sứ
mệnh gìn giữ hòa bình,
cứu trợ thảm họa, giúp
ngăn chặn xung đột và
khủng bố.
Hướng dẫn về Hợp
tác Quốc phòng Nhật-
Mỹ đã được sửa đổi
vào năm 1997.
28/5/1999: Luật Các
vấn đề khu vực được
ban hành.
CHIẾN TRANH
VÙNG VỊNH
(1990-1991)
HOẠT ĐỘNG VÀ
CHÍNH SÁCH
Chính trị
• Đặng Tiểu Bình nghỉ hưu sau sự
kiện Quảng trường Thiên An
Môn 1989, Giang Trạch Dân nắm
quyền.
• Danh dự của Trung Quốc bị hạ
thấp.
• Thu hồi Hồng Kông và Ma Cao –
“Một quốc gia, hai hệ thống”.
Chuyến công du phía Nam 1992 của Đặng Tiểu Bình bàn về triển khai “Chương
trình Cải cách và Mở cửa” ở Trung Quốc đại lục được cho là đã cứu vãn cuộc cải
cách kinh tế Trung Quốc cũng như thị trường vốn , và duy trì sự ổn định của xã hội.
KINH TẾ
• Có sự bùng nổ trong tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài.
Thành cường quốc kinh tế toàn cầu
• Khủng hoảng tài chính châu Á 1997: giữ vững mệnh giá, viện trợ tài chính.
• Chính sách hội nhập của Giang Trạch Dân.
Thành quả:
+ Trung Quốc trở nên quan trọng trong các tổ
chức/liên minh kinh tế
+ FDI tăng mạnh và nhanh
+ Đối tác thương mại lớn nhất trong khu vực
+ Biểu tượng mới của hội nhập toàn cầu
PHẢN ỨNG CỦA CÁC NƯỚC VỚI CHÍNH SÁCH
HƯỚNG BIỂN CỦA TRUNG QUỐC
‘VAI TRÒ CỦA BIỂN ĐÔNG TRONG
NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU’
‘CHIẾN LƯỢC XOAY TRỤC RA
BIỂN CỦA TRUNG QUỐC’
‘PHẢN ỨNG CỦA CÁC NƯỚC’
VAI TRÒ CỦA BIỂN ĐÔNG VỚI NỀN KINH TẾ
TOÀN CẦU
biển đông rất phong phú
về sinh vật biển
trữ lượng dầu mỏ và khí
đốt tự nhiên lớn
tuyến vận tải biển quan
trọng nhất thế giới
BIỂU HIỆN
⚔ Tháng 2 năm 1992: Trung Quốc thông qua Luật Lãnh Hải và Vùng Tiếp Giáp.
⚔ Tháng 1 năm 1996: Sự cố đá Vành Khăn.
⚔ Tháng 1 năm 1998: Hiệp định quân sự Hoa Kỳ - Trung Quốc.
⚔ Trung Quốc đã có những động thái:
• Tăng cường tranh chấp quần đảo Điếu Ngư với Nhật Bản và thiết lập vùng nhận
diện phòng không (ADIZ) trên biển Hoa Đông.
• Cưỡng đoạt bãi cạn Scarborough từ Philippines.
• Đơn phương hạ đặt một giàn khoan dầu trị giá 1 tỷ USD tại vùng biển thuộc vùng
đặc quyền kinh tế của Việt Nam.
• Xây dựng những căn cứ quân sự lớn trên những nơi vốn là đảo chìm thuộc quần
đảo Trường Sa.
• Quấy nhiễu các tàu hải quân Mỹ hoạt động trên biển Đông.
Quá trìnhcôngnghiệphóavàtoàncầuhóađãchuyển “tráitim”
kinhtếchâu Átừđấtliềnsangvùngbiển
TrungQuốc không cònlàmộtđế chếtựcungtựcấpcủangày
trước
Nềnkinh tếcủaTrungQuốc ngày nayđang lệthuộcvàocáctuyến
đườngbuôn bántrêncácbiểnĐông Á
🌐
¥
⛵
CHIẾN LƯỢC “XOAY TRỤC RA BIỂN”
Lý do?
PHẢN ỨNG CỦA CÁC NƯỚC
Quan vọng, không muốn bất kỳ thế lực nào độc chiếm vùng biển này
nhưng cũng không nhúng tay.
Mỹ cáo buộc Trung Quốc bất chấp luật pháp quốc tế, ép buộc các
nước láng giềng nhỏ hơn bằng vũ lực và cố gắng từ chối quyền tiếp
cận của Mỹ.
11/2011, chiến lược an ninh “Tái cân bằng châu Á – Thái
Bình Dương” của Barack Obama.
Các nước thành viên ASEAN không đồng tình và bất mãn với
những việc làm của Trung Quốc nhưng ở trong thế “bị động”.
Tổ chức ASEAN vẫn luôn cố duy trì thế trung lập.
Các
nước
khác
Đông
Nam Á
Hoa Kỳ
NHẬT
Đồng minh, hòa hợp
về mọi mặt. Chỉ có
xung đột kinh tế
nhỏ. Nhật Bản là
cường quốc kinh tế
số 1 trong khu vực
tại thời điểm.
ÚC
Đồng minh lâu đời,
liên hệ chặt chẽ.
Australia có quan hệ
kinh tế với Trung
Quốc nên chủ
trương làm hòa giữa
2 bên.
ĐÔNG NAM Á
Không được quan
tâm nhiều trong
thập kỷ này. Bình
thuờng hóa quan hệ
ngoại giao như trừ
Singapore và
Philippine ít có hợp
tác.
NHẬT
Xung đột chủ
quyền biển đảo.
Hợp tác kinh tế
tăng dần.
ÚC
Bị thị trường
Trung Quốc thu
hút. Australia chủ
trương trung lập
trong căng thẳng
Trung - Mỹ.
ĐÔNG NAM Á
Bị Trung Quốc đe
dọa an ninh. Nhận
đầu tư và có quan
hệ thương mại
chặt chẽ với Trung
Quốc.
Vì sao sức ảnh hưởng của Mỹ dần bị Trung Quốc thay thế?
HoaKỳ
Xem nhẹ APAC. Không thấy được tiềm
năng kinh tế từ các nước đang phát
triển (trừ 4 con rồng kinh tế châu Á).
Đầu tư rất ít cho các quốc gia trong
khu vực, thuờng dồn nguồn lực để can
thiệp quân sự.
Làm lơ các tình huống khó khăn
(khủng hoảng kinh tế, xung đột giữa
các nước, tình trạng lạc hậu…).
Có quá nhiều mối quan tâm trong
nước và quốc tế nên không đủ nguồn
lực.
TrungQuốc
Tăng cường can thiệp ra bên ngoài với
các nước láng giềng.
Duy trì chính sách bành trướng lãnh
thổ nhưng bớt cứng rắn.
Xây dựng quan hệ thương mại chặt
chẽ với các nước khác, tích cực đầu tư
nước ngoài.
Thực lực tổng thể của quốc gia tăng
lên.
Chiến lược phát triển rõ ràng, thống
nhất, đặt trọng tâm vào khu vực.
KẾT
LUẬN
Nhìn chung, cục diện CA-
TBD thời điểm này là bức tranh
toàn cảnh, phản ánh tương
quan lực lượng và quan hệ
giữa các chủ thể chính của
QHQT.
Thể hiện sự tác động qua lại
giữa các chủ thể từ đó hình
thành, thay đổi hướng đi của
một quốc gia.