1. Thuốc lá vThuốc lá vàà
tác hại của thuốc látác hại của thuốc lá
Bs. CK2. Nguyễn Phạm Hà
GĐ Trung Tâm Truyền Thông GDSK tỉnh BRVT
2. Thách thứcThách thức
• Hút thuốc bị hiểu lầm là sự lựa chọn tùy
thích của mỗi cá nhân. (1/3 người hút thuốc
>< 2/3 người không hút thuốc)
• Nicotine là chất gây nghiện nên một khi
nghiện thì việc bỏ thuốc sẽ rất khó khăn ->
cần sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và cộng
đồng
3. Thiếu hiểu biết về tác hại của
thuốc lá đối với sức khỏe
• Niềm tin: người hút thuốc cho rằng họ có thể giảm
hoặc bỏ thuốc trước khi các vấn đề sức khỏe xảy
ra.
• Tôi thấy nhiều người hút mà vẫn khoẻ!
• Thuốc lá làm cho tôi thư giãn.
• Tôi không thể tưởng tượng được; cuộc đời không
có thuốc thì sẽ như thế nào?
• Thực tế: hầu hết người hút thuốc lá không thể bỏ
thuốc, và ước tính gần một nửa sẽ chết vì các bệnh
liên quan đến hút thuốc lá.
4. • Thuốc lá là nguyên nhân gây chết duy nhất có thể
phòng tránh được
• Thuốc lá đã giết chết một nửa số người hút
• Thuốc lá giết chết khoảng 5,4 triệu người mỗi năm
• > 1 tỉ người trên toàn thế giới hiện đang hút thuốc lá
• Tiếp tục gia tăng ở các nước đang phát triển
Nạn dịch thuốc lá Toàn cầuNạn dịch thuốc lá Toàn cầu
5. Nạn dịch thuốc lá Toàn cầuNạn dịch thuốc lá Toàn cầu
• Trong thế kỷ 20, khoảng 100 triệu người đã chết vì
các bệnh liên quan đến thuốc lá
• Đến năm 2030, ước tính khoảng 8 triệu người tử
vong mỗi năm vì thuốc lá
• Đến cuối thế kỷ 21, sẽ có > 1 tỉ người chết vì thuốc lá
trong đó 75% ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình
Mathers CD, Loncar D. Projections of global mortality and burden of disease from 2002 to 2030. PLoS Medicine, 2006, 3(11):e442.
6. Tình hình hút thuốc lá
tại Việt Nam như thế nào?
• Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ hút
thuốc cao nhất:
– 56.1% nam giới và 1.8% nữ giới hút thuốc
(Điều tra y tế quốc gia, 2002)
• Theo WHO, hàng năm Việt Nam có 40000 người
chết vì các bệnh liên quan đến thuốc lá.
– Đến năm 2030, con số này sẽ tăng lên tới 70000
người mỗi năm.
7. • Tổng chi cho thuốc lá 2002: 10.400 tỉ; 2007: 14.000 tỉ
• Hộ gia đình chi cho thuốc lá tương đương với chi
cho giáo dục, y tế
• Ở hộ nghèo, chi thuốc lá = 1,5 chi giáo dục
• Nếu tiền chi cho thuốc lá dùng mua thực phẩm,
11,2% hộ nghèo sẽ thoát nghèo.
• Chi cho 3 bệnh (COPD, ung thư phổi, NMCT): > 1.160
tỉ đồng
• Chi cho giáo dục ở hộ gia đình hút thuốc < gia đình
không hút thuốc
• Nông dân trồng thuốc lá thu nhập không cao hơn
nông dân khác
Tổn hại về kinh tế gia đình Việt namTổn hại về kinh tế gia đình Việt nam
13. Người hút thuốc có tỷ lệ ung thư miệng cao
gấp 27 và ung thư thanh quản cao gấp 12 lần
người không hút thuốc
14. Hút thuốc làm tăng nguy cơ
bệnh tim mạch gấp 2 – 3 lần
-- Cơn đau thắt ngựcCơn đau thắt ngực
- Nhồi máu cơ timNhồi máu cơ tim
- Viêm tắc mạch chiViêm tắc mạch chi
15. Hút thuốc làm tăng nguy cơ loét dạ dày và
bệnh mạch vành
17. Thuốc lá làm giảm khả
năng tình dục, gây bất
lực và tăng nguy cơ vô
sinh ở cả 2 giới
18. Các bệnh ung thư khác
• Ung thư thận, bàng quang (40-70% có sử dụng thuốc
lá)
• Ung thư tuyến tụy ( thuốc lá chiếm 30% nguyên nhân)
• Ung thư bộ phận sinh dục ở cả 2 giới
19. T¸c h¹i cña thuèc l¸ ®èi víi phô n÷
vµ trÎ em
• Ung thư vú
• Ung thư cổ tử cung
• Nguy cơ xảy thai ở phụ nữ hút
thuốc cao gấp 3 lần ở phụ nữ
không hút thuốc
• Thai chết lưu
• Đẻ non (20%)
• Trọng lượng trẻ khi đẻ thấp
(<2500g)
20.
21. Hút thuốc lá thụ động là gì?
Hút thuốc lá thụ
động:
Là hít phải khói thuốc
trong môi trường
không khí, trong đó
bao gồm khói thuốc
từ đầu điếu thuốc
đang cháy và khói
thuốc do người hút
thuốc thở ra.
22. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
• Khói toả ra từ đầu điếu thuốc chứa nhiều chất độc
hại hơn gấp nhiều lần so với khói thuốc thở ra.
• Chính người hút thuốc cũng bị ảnh hưởng nhiều
hơn khi hít vào khói thuốc từ đầu thuốc đang cháy
tỏa ra
23. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
• Lượng khói thuốc mà người hút thuốc thải ra
không khí xung quanh gấp 5 lần lượng khói
người hút thuốc hít vào
• Người không hút thuốc nhưng làm việc thường
xuyên với người hút thuốc có thể hít vào lượng
khói thuốc tương đương với việc hút 5 điếu
thuốc một ngày
24. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
“Cứ mỗi ngày một giờ ở trong phòng với
một người hút thuốc lá thì nguy cơ mắc
ung thư phổi ở những người không hút
thuốc lá cao gần gấp 100 lần so với việc
sống 20 năm ở trong một toà nhà có chứa
Asen.”
(Sir Richard Doll, 1985)
25. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
• Khói thuốc thụ
động làm giảm ít
nhất 33g cân nặng
của trẻ sơ sinh và
làm tăng 22% nguy
cơ trẻ sinh nhẹ cân
(dưới 2500g)
(Leonardi-Bee JA et
al, 2008)
26. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
• Tăng 20 -30% nguy cơ ung thư
phổi cho người hút thuốc thụ
động
(CDC, 2006)
• Ước tính hút thuốc thụ động
hàng năm gây ra 3400 ca tử
vong vì ung thư phổi và từ
22700 đến 69700 ca tử vong vì
bệnh tim ở Mỹ.
(Cục Bảo vệ môi trường California)
27. Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
• Tăng 25 -30% nguy
cơ bệnh tim mạch
cho người hút thuốc
thụ động
• Gây các triệu chứng
về hô hấp
• Làm trầm trọng thêm
bệnh hen
28. • 95% người hút thuốc thường
xuyên hút thuốc trong nhà
• 2/3 phụ nữ và ½ trẻ em thường
xuyên hít phải khói thuốc lá
trong nhà
• Thời gian hút thuốc thụ động
trung bình là 26 phút/ngày
Tác hại của hút thuốc lá
thụ động?
29. Tình hình hút thuốc thụ động
tại Việt Nam?
• Theo một điều tra của Viện Y học Lao động và Vệ
sinh Môi trường trên 65% người hút thuốc nói rằng
có hút thuốc ở nơi làm việc thường xuyên hoặc
thỉnh thoảng.
• Theo điều tra của Health Bridge và Hội YTCC
(VPHA): 2 trong 3 phụ nữ và 1 trong 2 trẻ em thường
xuyên tiếp xúc với khói thuốc
• Điều tra của ĐH Y Hà Nội (2001): trên 50% phụ nữ và
trẻ em thường xuyên bị tiếp xúc khói thuốc thụ
động. Nồng độ Nicotine trong không khí là 0,68
mg/m3 không khí. Nồng độ CO (bằng 2,4 mg/m3) cao
hơn 2,4 lần giới hạn cho phép (1mg/m3).
30. Làm thế nào để bảo vệ người
dân khỏi hút thuốc lá thụ động?
• Thực hiện môi trường không khói thuốc
(Smoke-free Environments - SFE) với mục
tiêu:
– Đảm bảo môi trường không khói thuốc ở trong
nhà, nơi làm việc và cả các nhà hàng và quán bar.
• Biện pháp xử phạt hữu hiệu
• Truyền thông giáo dục về thực hiện và duy trì
môi trường không khói thuốc
31. Khuyến cáo phòng chống phơi
nhiễm khói thuốc lá
• Theo điều 8 Công ước khung về kiểm soát thuốc lá đã
được Việt Nam thông qua: Các bên cần thực hiện các
biện pháp hữu hiệu để bảo vệ khỏi phơi nhiễm khói
thuốc tại nơi làm việc trong nhà, nơi công cộng trong
nhà và trên các phương tiện giao thông công cộng:
– Cần ban hành Luật cấm hút thuốc hoàn toàn tại nơi
làm việc và nơi công cộng nhằm bảo vệ người
không hút thuốc khỏi nguy cơ hút thuốc thụ động
– Cần có chế tài xử phạt mạnh với người vi phạm
• Cần tăng cường truyền thông, giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng về hút thuốc thụ động
32. Có mức an toàn nào đối với hút
thuốc lá thụ động?
• Hệ thống lọc không khí thông thường chỉ có thể
loại bỏ những hạt bụi lớn chứ không thể loại bỏ
được hạt bụi nhỏ hoặc khí trong khói thuốc.
• Các hệ thống thông gió và điều hòa không khí có
thể đưa khói thuốc thụ động từ một khu vực tới
mọi nơi trong tòa nhà.
• Việc chia khu vực người hút thuốc, lọc không khí
hoặc thông gió các tòa nhà không thể loại bỏ hết
sự phơi nhiễm hút thuốc thụ động đối với những
người không hút thuốc (CDC, 2006).
33. Duoc
tieu
Khong
duoc
tieu
Nếu không cấm hoàn toàn: không có tác dụng
“Cách duy nhất để bảo vệ người không hút thuốc
khỏi phơi nhiễm với hút thuốc lá thụ động là thực
thi môi trường không khói thuốc ở nơi làm việc và
nơi công cộng” (WHO 2007)
Làm thế nào để bảo vệ người
dân khỏi hút thuốc lá thụ động?
34. • Vì vậy bỏ thuốc lá là hành động vô cùng cần thiết
đối với những người nghiện thuốc lá hoặc đang sử
dụng thuốc lá vì chính sức khoẻ của bản thân và
những người xung quanh. Tuy nhiên, để "cai" được
thuốc lá là việc không đơn giản nên bản thân người
sử dụng thuốc lá cần có sự quyết tâm, cùng với sự
ủng hộ, động viên của người thân.
35. Truyền thông về tác hại của Hút thuốc lá
Tăng cường giáo dục,
truyền thông thay đổi hành
vi
36. Truyền thông về SFE Nuôi dưỡng trẻ trong môi
trường không khói thuốc!
Tăng cường giáo dục,
truyền thông thay đổi hành
vi
37. Lên tiếng phản đối
hành vi hút thuốc nơi
công cộng
Nuôi dưỡng trẻ trong
môi trường không khói
thuốc!
Tăng cường giáo dục,
truyền thông thay đổi hành
vi
38. Tư vấn về tác hại của thuốc
lá;
Tư vấn cai nghiện thuốc lá.
Tăng cường giáo dục,
truyền thông thay đổi hành vi
39. “Trẻ vị thành niên hôm nay chính là những khách
hàng thường xuyên tiềm năng trong tương lai, đại
đa số những người hút thuốc bắt đầu hút thuốc lần
đầu tiên khi họ đang ở độ tuổi vị thành niên”.
Philip Morris internal document (1981)
41. Một số nguyên tắc về môiMột số nguyên tắc về môi
trường không khói thuốctrường không khói thuốc
• FCTC đòi hỏi loại bỏ hoàn toàn khói thuốc. Không
có một mức phơi nhiễm nào là an toàn
• Tất cả các nơi làm việc trong nhà và nơi công cộng
trong nhà cần thực hiện không khói
• Cần có quy định bắt buộc. Để tự nguyện sẽ không
có kết quả
• Chủ các tòa nhà, lãnh đạo đơn vị phải có trách
nhiệm thực thi
• Cần có kế hoạch phù hợp và nguồn lực cần thiết
• Cần có sự giám sát đánh giá thực hiện
42. Sử dụng biểnSử dụng biển
cấm hút thuốc tiêu chuẩncấm hút thuốc tiêu chuẩn
• Luôn luôn sử dụng
biểu tượng cấm hút
thuốc
• Sử dụng thêm các từ
ngữ phù hợp nếu cần
• Cần có biển lớn thông
báo Cơ quan không
khói thuốc lá. Đặt nơi
dễ quan sát ngay khi
vào cơ quan
43. Xây dựng kế hoạch triển khai và
thực thi luật
• Thiết kế bộ tài liệu thông tin cho các doanh nghiệp,
cơ quan hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện luật và
các chế tài xử phạt khi không tuân thủ
• Quy định trách nhiệm nhắc nhỏ, sử phạt cụ thể cho
thanh tra phụ trách việc thực thi luật, và có tập huấn
• Có giai đoạn chuyển giao khoảng 3 tháng
• Có cơ chế để công chúng phản ánh về các vi phạm
• Cần có chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận
thức và mức độ tuân thủ luật của công chúng
44. Cần phải giám sát vàCần phải giám sát và
đánh giá tác độngđánh giá tác động
• Thu thấp số liệu trước và sau khi thực hiện là rất
hữu hiệu
• Các số liệu này sẽ cho biết tình hình thực hiện ra
sao
• Giúp đưa ra các thông điệp phù hợp cho các nhóm
đối tượng
• Giúp cho việc tổng hợp kết quả, rút kinh nghiệm, và
để nhân rộng thành công
46. Các bước thực hiệnCác bước thực hiện
1. Thành lập ban điều hành
2. Đánh giá tình hình ban đầu
3. Ban hành nội quy, và kế hoạch
thực thi nội quy
4. Thông tin rộng rãi nội quy
5. Thực hiện nội quy
6. Đánh giá, giám sát, và thi đua
khen thưởng
53. §¸nh gi¸, gi¸ms¸t!
1. Đo các chỉ số
– Số người đang hút thuốc
– Nhận thức
– Số người tham gia cai thuốc
– Số người bỏ thuốc thành công
– Mức độ thực thi chính sách
– Mức độ tuân thủ nội quy
1. Xác định những khía cạnh cần cải thiện
2. Thông tin với lãnh đạo và nhân viên về kết quả
54. TƯ VẤN ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢTƯ VẤN ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
CAI THUỐC LÁCAI THUỐC LÁ
55. • Kéo dài tuổi thọ.
• Ổn định nguy cơ ung thư phổi nhưng không
giảm hoàn toàn.
• Nguy cơ mắc bệnh tim mạch giảm về mức
của người không hút thuốc lá sau 10 năm cai
thuốc lá.
• Làm chậm lại tốc độ suy giảm chức năng
phổi.
• Cải thiện sức khỏe sinh sản.
• Tăng cường phục hồi sau phẫu thuật.
Ích lợi lên sức khỏe của cai thuốc láÍch lợi lên sức khỏe của cai thuốc lá
56. • Hơn 70% người Mỹ hút thuốc lá đã thử bỏ thuốc lá 1
– Khoảng 46% người cố gắng bỏ mỗi năm
– Ít hơn 5% người cố gắng bỏ vẫn không hút sau 1 năm
– Tỷ lệ tương tự ở các quốc gia có chương trình phòng chống
tác hại thuôc lá bài bản (ví dụ Úc, Canada, Anh) 2
– 30% - 50% cố gắng bỏ; <5% cai được lâu dài.
• Một số người sau vài lần thất bại đã thành công 3
– Trong cai thuốc lá không có thất bại thực sự.
1. Fiore MC, et al. US Department of Health and Human Services. Public Health Service. June 2000. 2. Foulds J, et al. Expert
Opin Emerg Drugs. 2004;9:39–53. 3. Grandes G, et al. Br J Gen Pract. 2003;53:101–107.
Đa số muốn bỏ - Thiểu số thành công
57. α4β2
β2β2 α4
α4β2
Nicotinic
Receptor
Lý do không bỏ được thuốc lá = nghiện
Dopamine
Nicotine
1. Jarvis MJ. BMJ. 2004; 328:277-279. 2. Picciotto MR, et al. Nicotine and Tob Res. 1999: Suppl 2:S121-S125.
58. • Tư vấn điều trị nhận thức hành vi:
– Từng cá nhân.
– Theo nhóm.
• Dùng thuốc:
– Nicotin thay thế (NRT).
– Bupropion SR.
– Varenicline.
Các biện pháp hỗ trợCác biện pháp hỗ trợ
cai thuốc lá hiện naycai thuốc lá hiện nay
59. Coù yù ñònh
Chuaån bò
Cai thuoác
Taùi nghieän
Thaønh coâng
Thôø ô
Cuûng coá
Các chặng đường đi đến thành công …
60. Ñieàu tròÑieàu trò
nhaän thöùcnhaän thöùc
– chuyeån– chuyeån
ñoåi haønhñoåi haønh
vivi
THÔØ
Ô
COÙ YÙ
ÑÒNH
CHUAÅN
BÒ
CAI
THUOÁC
CUÛNG
COÁ
TAÙI
NGHIEÄN
CAI
THUOÁ
C
THAØNH
COÂNG
Nicotin thayNicotin thay
theátheá
bupropionbupropion
varenicilinevareniciline
Vị trí của các biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá
61. • Ask Hỏi tình trạng hút thuốc lá
• Advise Khuyên bỏ thuốc lá
• Assess Đánh giá mong muốn cai thuốc lá
• Assist Hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá
• Arrange Sắp xếp theo dõi cai thuốc lá
1. Fiore MC, et al. US Department of Health and Human Services. Public Health Service. June 2000.
Tư vấn ngắn 5A trong hỗ trợ cai thuốc láTư vấn ngắn 5A trong hỗ trợ cai thuốc lá
62. Nicotine huyeát töông
ng/ml
Thuoác laùThuoác laù
Vieân nhaiVieân nhai
Mieáng daùn
Ngöôõng theøm thuoácNgöôõng theøm thuoác
Thôøi gian
Cơ chế tác dụng của nicotin thay thế
63. Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
• Câu hỏi 1: Tại sao tôi nên bỏ thuốc?
• Trả lời: Vì sức khoẻ của bạn và những người sống
cùng. Bạn sẽ sống khoẻ hơn và thọ hơn vì bỏ thuốc
giúp bạn tránh được nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, tai
biến mạch não, các bệnh ung thư và các bệnh
đường hô hấp khác. Nếu bạn đang có thai thì chỉ có
bỏ thuốc bạn mới có thể mong con bạn ra đời khoẻ
mạnh. Tất nhiên nếu bỏ thuốc bạn sẽ có thêm khoản
tiền dư dật để dành cho những việc cần thiết khác.
64. • Câu hỏi 2: Những gì cần làm trước nhất nếu tôi
quyết định bỏ thuốc?
• Trả lời: Trước hết phải xác định quyết tâm, sau đó
phải tìm hiểu những gì sẽ xẩy ra và cách đối phó. Có
cuốn sổ nhỏ nói về các thông tin cần thiết như thế,
bạn có thể có nó bằng cách hỏi cán bộ y tế, nó sẽ
giúp bạn khi cần đến. Cuối cùng là phải chọn ngày
mà bạn sẽ thực hiện bỏ thuốc.
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
65. • Câu hỏi 3: Yếu tố nào là quan trọng nhất giúp tôi bỏ
thuốc thành công?
• Trả lời: Quyết tâm của bạn. Hiểu biết sâu sắc tác hại
của thuốc lá và những biểu hiện tạm thời sau khi bỏ
thuốc sẽ làm cho quyết tâm của bạn trở lên chắc
chắn, các thuốc hỗ trợ không phải ai cũng cần thiết,
quyết tâm cao và có cách cai đúng chắc chắn bạn sẽ
thành công.
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
66. • Câu hỏi 4: Sau khi bỏ thuốc tôi có bị lên cân không?
• Trả lời: Nhiều người bỏ thuốc lên cân, nhưng
thường là không quá 2-3 kg. Hãy ăn đúng chế độ,
nên ăn nhiều rau, hoa quả để tránh cảm giác đói,
giảm lượng mỡ và chất tinh bột. Bạn nên ăn nhiều
bữa nhỏ thay vì ăn một bữa thật nhiều. Hãy giữ hoạt
động bình thường và cố gắng đừng để tình trạng lên
cân ảnh hưởng đến mục tiêu chính của mình đó là
bỏ thuốc.
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
67. • Câu hỏi 5: Một số bạn bè và thành viên gia đình, cơ
quan tôi hút thuốc. Tôi nên làm gì khi tôi ở với họ?
• Trả lời: Hãy tuyên bố với họ là bạn đang bỏ thuốc và
yêu cầu họ giúp bạn thực hiện. Đặc biệt là hãy yêu
cầu họ không mời thuốc, không hút thuốc trước mặt
bạn hoặc để thuốc quanh bạn. Thử thuyết phục họ
cùng cai!
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
68. • Câu hỏi 6: Những hoạt động nào tôi nên làm khi tôi rất
thèm thuốc?
• Trả lời: Hãy nói chuyện với ai đó, đi bộ nhanh, uống nước
hoặc tạo ra sự bận rộn với những công việc với cây bút
chì chẳng hạn... Giảm stress bằng cách tắm nước nóng,
tập luyện thể dục thể thao. Bạn cố gắng trì hoãn không
hút thuốc, sau vài phút cảm giác đó sẽ qua đi!
• Câu hỏi 7: Làm thế nào để thay đổi thói quen thông thường
hàng ngày của tôi như hút 1 điếu thuốc sau bữa ăn sáng?
• Trả lời: Khi bạn bỏ thuốc lần đầu, hãy thay đổi thói quen.
Hãy ăn sáng ở nơi khác, không ngồi lại bàn ăn quá lâu,
uống chè thay cho cà phê chẳng hạn hoặc đi làm bằng
đường khác....
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
69. • Câu hỏi 8: Tôi đã từng bỏ thuốc nhưng chưa thành
công. Tôi có thể làm gì?
• Trả lời: Hãy đừng nản lòng. Hầu hết mọi người đều
phải cố gắng bỏ thuốc ít nhất là 2 đến 3 lần trước khi
họ có thể bỏ thuốc vĩnh viễn. Hãy nhớ lại những lần
bỏ thuốc trước đây. Tìm ra những gì phù hợp và
không phù hợp, những yếu tố làm bạn tái nghiện ở
những lần trước để lập ra chiến lược hữu hiệu nhất
của lần này.
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
70. • Câu hỏi 9: Khi nào tôi biết là tôi đã sống không lệKhi nào tôi biết là tôi đã sống không lệ
thuộc vào thuốc lá?thuộc vào thuốc lá?
• Trả lời: Khi mà bạn không còn nghĩ đến thuốc lá và
bạn không còn đếm những ngày từ ngày hút điếu
thuốc cuối cùng. Khi mà bạn không còn nói nhiều về
việc cai thuốc nữa nhưng bạn thấy hài lòng là mình
đã làm được một việc tuyệt vời. Khi mà bạn là người
không hút thuốc giống như những người chưa bao
giờ hút thuốc.
Một số câu hỏi thường gặp về
cai thuốc
71. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CƠ QUAN KHÔNG KHÓI THUỐC LÁ
Mục tiêu:
1. …………………
2. …………………
Kế hoạch hoạt động
STT Các hoạt
động chính
(1)
Thời gian
(2)
Địa
điểm
(3)
Ngườ
i chịu
trách
nhiệ
m
(4)
Ngườ
i phối
hợp
(5)
Phươ
ng
tiện/c
ông
cụ
(6)
Ngườ
i
giám
sát
(7)
Kinh
phí
(8)
Kết
quả
mong
đợi
(9)
Bắt
đầu
Kết
thúc
1
2
3
….
This outlines the type of benefits to be expected. With lung cancer the risk accumulates during a smoking career but does not diminish on cessation, it just stops increasing. Unless the heart has been irreversibly damaged by actual CHD, the heart disease risk gradually subsides to that of a non-smoker over about 10 years. All of us lose lung function as we age – quitting smoking returns the decline in lung function non-smokers.
Key Point Annually, between 30% and 50% of smokers try to quit. Some smokers succeed after making several attempts. Background Unrealistic expectations about quitting attempts are a prime obstacle for both patients and physicians. Epidemiologic data indicate that >70% of smokers in the United States have tried to quit smoking at least once, and about 46% of US smokers try to quit each year. 1 Similar percentages are seen in countries with established tobacco control programs, such as the United Kingdom, Australia, and Canada, where >70% express a desire to quit, and 30% –50% try to quit annually. 2 Unfortunately, m ost of these quit attempts are unsuccessful: in 1991, of the 17 million US adults who tried to quit smoking, only 7% were not smoking 1 year later. 1 However, past failure does not prevent future success. This is illustrated by the findings of Grandes and colleagues, who studied smokers attending 7 smoking intervention (n=1203) and 3 control (n=565) practices in Spain for 1 year. They found that previous attempts to stop smoking ( ≥ 3 months in duration) was a positive predictor for quitting success (adjusted OR=1.8). 3 References 1. Fiore MC, Bailey WC, Cohen SJ, et al. Clinical Practice Guideline: Treating Tobacco Use and Dependence . US Department of Health and Human Services. Public Health Service; June 2000. Available at: www.surgeongeneral.gov/tobacco/default.htm. 2. Foulds J, Burke M, Steinberg M, Williams JM, Ziedonis DM. Advances in pharmacotherapy for tobacco dependence. Expert Opin Emerg Drugs . 2004;9:39 – 53. 3. Grandes G, Cortada JM, Arrazola A, Laka JP. Predictors of long-term outcome of a smoking cessation programme in primary care. Br J Gen Pract . 2003;53:101 – 107. 1/Fiore/p. 9/ ¶5 3/Grandes/p 101/abstract; p 104/Table 2 2/Foulds/p. 39/ ¶4 1/Fiore/p. 9/ ¶5 2/Foulds/p. 39/ ¶4 3/Grandes/p 101/abstract; p 104/Table 2
Key Point Nicotine stimulates dopamine release in areas of the brain which is believed to result in the reward and satisfaction effect associated with smoking. Background After inhalation, nicotine preferentially binds to nicotinic acetylcholinergic (nACh) receptors located in the mesolimbic-dopamine system of the brain within a matter of seconds. Nicotine specifically activates 4 β 2 nicotinic receptors in the Ventral Tegmental Area (VTA) causing an immediate dopamine release at the Nucleus Accumbens (nAcc). 1 The dopamine release is believed to be a key component of the reward circuitry associated with cigarette smoking. 1 Reference 1. Picciotto MR, Zoli M, Changeux J. Use of knock-out mice to determine the molecular basis for the actions of nicotine. Nicotine Tob Res. 1999; Suppl 2:S121-125. 1/Picciotto, p. S121, para 1 1/Picciotto, p. S121, para 1
Key Point The “5As”—asking about tobacco use, advising smokers to quit, assessing their willingness to stop smoking, assisting them to quit, and arranging follow-up—comprise an effective model for the physician to treat tobacco use and dependence. Background Physicians need to proactively engage with patients to provide medical interventions to improve quitting success rates. The US Department of Health and Human Services Guidance on Treating Tobacco Use and Dependence recommends physicians use an intervention model incorporating the “5As”: ask, advise, assess, assist, and arrange follow-up. The first step is to identify and document tobacco use for every patient at every visit by asking them about their tobacco use. For current smokers, the next steps are to first advise them to quit in a clear, strong, and personalized manner, and then assess their willingness to do so at this time. Physicians should educate those who are unwilling to quit about tobacco’s harmful effects; they should reassure patients who have fears or concerns about quitting or feel demoralized because of a failed previous quit attempt. Those who are or who become willing to quit should be assisted with quitting, including appropriate counseling and pharmacotherapy (unless special circumstances do not allow for pharmacologic intervention). Finally, arranging an initial follow-up with smokers soon (preferably within 1 week) after the quit date and a second follow-up within a month of quitting is important to support the patient and promote the success of the attempt. Reference 1. Fiore MC, Bailey WC, Cohen SJ, et al. Clinical Practice Guideline: Treating Tobacco Use and Dependence . US Department of Health and Human Services. Public Health Service; June 2000. Available at: www.surgeongeneral.gov/tobacco/default.htm. Fiore/p 26/Table 3 Fiore/p. 22/ Figure 2; p. 25/ ¶2,3; p. 26/¶2; p. 31/¶Table; 1,2; p. 33/¶1