SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế



                                   Lời nói đầu


         1-Sự cần thiết của đề tài:
      Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến
sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả,
tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát
triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp
xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những
công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy
nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
      Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ
phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian
thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp.
Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày
càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn
thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ.
Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong
muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của xí nghiệp.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


   2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
      Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế
được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
   3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
      Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình
học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
   4-Phương pháp nghiên cứu:
      Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu
thực tế tại Xí nghiệp.

   5-Những đóng góp chính của luận văn:
      Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc
sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những
vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế
toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc
Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
   6-Bố cục của luận văn:
     Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
        Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
       Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
       Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11.




                               CHƯƠNG 1

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
    CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
                 CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
    thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
      các doanh nghiệp xây lắp.
      Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó
ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản
phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ,…
       Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi
phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung
cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của
quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết
định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
      Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại
các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung.
     Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
      Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên
quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
      phẩm.
1.1.2.1   Vai trò
      Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
       Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
      Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2   Nhiệm vụ
      Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
   • Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
     sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   • Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
     và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp
     đã lựa chọn.
   • Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
     kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
     khoản mục giá thành.
   • Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
     chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
     phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
   • Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
     hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
     XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.


1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
    phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1   Khái niệm
        Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật
tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình.
       Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời
kỳ nhất định
1.2.1.2   Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
  Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm:
   • Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
     người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
   • Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
     trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ
     dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…
   • Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
     công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
   Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai
nhân tố chủ yếu là:
   • Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
     một thời kỳ nhất định.
   • Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
     động đã hao phí.
1.2.1.3   Phân loại chi phí sản xuất
      Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
      Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ
chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
   • Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
     chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
     mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
   • Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và
     các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực
     tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản
     lý ở các phân xưởng, tổ, đội.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   • Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
     định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử
     dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
   • Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
     dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
     kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).
   • Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
     hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
       Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép
xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
     Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
   •Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
   phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
   thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
   thành khối lượng xây lắp.
 •Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công),
 các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp
 trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền
 trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
 •Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
 thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
 máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
 động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây,
 lắp).
      Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí
dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
       Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
   •Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục
   vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản
   lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các
   chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích
   theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
   nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
      Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản,
phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng
theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
          các đối tượng chịu chi phí
       Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
  • Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
    từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
      Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
  • Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
    tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
          với khối lượng hoạt động
      Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
chia thành hai loại: biến phí và định phí.
  • Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
    khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí
    nhân công trực tiếp.
  • Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự
    thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng,
    chi phí thuê mặt bằng.
      Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi
nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1   Khái niệm và bản chất của giá thành
     Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
       Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
      Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
   Khoa Kinh Tế
         Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
   cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây
   dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
   nhận thanh toán.
          Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
   mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
   chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
   hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
   doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
   đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
   1.2.2.2   Phân loại giá thành
   1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
             thành.
         Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được
   chia thành 3 loại:
      •Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định
áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây
lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của
chúng theo công thức:

                                            Thu nhập chịu
    Giá thành         Giá trị dự toán                             Thuế
                 =                      -     thuế tính     -
     dự toán             sau thuế                               GTGT đầu ra
                                                trước

      Hoặc

    Giá thành         Giá trị dự            Lãi định mức
                 =                  +
     dự toán            toán                 công trình

         Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà
   nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây
   lắp cụ thể.


   Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
    Khoa Kinh Tế
          Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
    xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
    sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
      •Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
          Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
          Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
    để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
    doanh nghiệp.
       •Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây
dựng thực hiện trong kỳ.
         Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của
    doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
    nghiệp.
          Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
    phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
          Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
    1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
          Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt
    theo các loại sau:
      •Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành
hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
      •Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.

    Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Giá thành toàn                                   Chi phí ngoài sản xuất
                         Giá thành
 bộ sản phẩm      =                      +     (CPBH, CPQLDN) phân bổ
                         sản xuất
   xây lắp                                      cho các sản phẩm xây lắp

      Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất
kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh
nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
 1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng
           xây lắp.
      Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp
hóa, giá thành được chia thành hai loại:
      * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ
để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và
phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành quy ước).
       * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng
thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
      Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
    * Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
   Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   * Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
     * Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi
phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính
giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có
một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau:

   Giá thành sản        Chi phí sản        Chi phí sản          Chi phí sản
   phẩm xây lắp =      xuất dở dang   +   xuất phát sinh   -   xuất dở dang
    hoàn thành            đầu kỳ            trong kỳ             cuối kỳ

      Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
        Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
       Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
      Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
      Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chưa có giá thành.



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
      Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
      Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1   Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
     Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
      Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu
chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
      Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ,
đội, đơn đặt hàng…
1.3.1.2   Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
     Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
      Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
      Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự:
         - Xác định hệ số phân bổ (H)

                                    Tổng chi phí cần phân bổ
          Hệ số phân bổ     =
                                Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
                            C
         Hay           H=
                            T

         - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
                     Ci = Ti x H

      Trong đó     C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

                   T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
                   H: là hệ số phân bổ
      Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
      Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch
toán chi phí sau:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
     mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục
     công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
     trình đó.
    - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
      phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi
      đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi
      công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
      đó.
    - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
      các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
      Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng
trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng
phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
      Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
                          TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
                          TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
                          TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
      Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
                   TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh”
                   TK 142 “ Chi phí trả trước”

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1   Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu
    chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      thẳng gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực
      hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu
      phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong
      chi phí chung).
       Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực
tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
       Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
  • Tài khoản sử dụng – TK 621
       - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

      - Kết cấu:
          Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
                  động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
                  trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và
                  VAT theo phương pháp khấu trừ).
          Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập
                    lại kho
                    - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
                     dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác
                     trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi
                     phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
                     công trình xây dựng.
          - TK 621 không có số dư cuối kỳ


Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    TK 152, 153                     TK 621                           TK 152


               Xuất kho NVL, CCDC          NVL dùng không hết
                    cho xây lắp                nhập lại kho


 TK 111, 112, 141, 331                                            TK 154
           NVL mua về sử dụng ngay
                          TK 133             Cuối kỳ kết chuyển
                                             chi phí NVL trực tiếp
                   Thuế
                   GTGT
1.3.3.2   Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
  • Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
    người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ,
     các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định.
  • Tài khoản sử dụng – TK 622
    - Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
      vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao
      gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
      và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
     - Kết cấu:
         Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
                sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công,
                lao động, các khoản phụ cấp.
         Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
     - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư


Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
       TK 334(3341)                   TK 622                         TK 154
                  Phải trả công nhân           Kết chuyển chi phí
                   thuộc danh sách             nhân công trực tiếp




    TK 111, 112, 331, 3342
                   Phải trả cho lao
                  động thuê ngoài


          TK 141
                   Thanh toán tạm
                   ứng chi phí NC




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


1.3.3.3   Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
  • Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về
    NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của
    công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi
    phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng
    tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng
    công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.
• Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
    - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
      công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
    - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải
      trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
    - Kết cấu:
          Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho
                  máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
                  lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
                  chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…).
          Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK
                  154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
      - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
          •Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù
hợp.
    a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội
       máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)


 TK 111, 112, 152, 153      TK 621                  TK 154           TK 623
              Chi phí NVL      Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
               trực tiếp            NVL trực tiếp      của đội MTC


    TK 3341, 3342           TK 622
              Chi phí NC        Kết chuyển chi phí
               trực tiếp            NC trực tiếp


TK 111, 112, 331, 214       TK 627
              CPSX chung            Kết chuyển
                                    chi phí SXC


Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp


    TK 111, 112, 336                  TK 623                         TK 154

                    Khi DNnhận khối
                                                Kết chuyển chi phí
                 lượng máy thi công
                    hoàn thành                 sử dụng máy thi công




                                      TK 133


Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn t ốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


                      Thuế GTGT
                       (nếu có)


      b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
         chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.


Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi
công riêng biệt)


    TK 3341, 3342, 111                         TK 623                TK 154
                    Tiền lương phải trả cho             Kết chuyển
                    công nhân sử dụng MTC               chi phí sử
                                                        dụng MTC



    TK 152, 111,112,331
                   Xuất kho hoặc mua NVL
                    CCDCsử dụng cho MTC



       TK 214
                    Chi phí khấu hao MTC



   TK 111,112,331
                Chi phí dịch vụ mua ngoài và
                   chi phí bằng tiền khác

                          TK 133



       TK 141
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

                    Thanh toán tạm ứng chi phí
                               MTC




   c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6:      Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài



          TK 1 1 1 2, 331t huê chưa có TK 623 Kết chuyển chi phí TK 1
              1 , 1 Giá                                              54
                             t huế              sử dụng MTC




                               TK 133
                      Thuế
                     GTGT
                    (nếu có)



1.3.3.4     Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
   • Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ
     chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
     trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản
     trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
     xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi
     phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ
     mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
  • Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
   - Kết cấu:
          Bên Nợ:     Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
                      kỳ.
          Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
               - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 –
                 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  - TK 627 cuối kỳ không có số dư.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
                                              TK 627
     TK 334,                                                  TK 111,112,138
      338
               Lương và các khoản trích                Khoản ghi
                  trên lương của CNV                   giảm CPSXC


   TK 152, 153
                                                                    TK 154
                  Xuất dùng NVL. CCDC
                                                       Kết chuyển
                        TK 142, 242
                                                         CPSXC
           Giá trị CCDC         Khi phân bổ
                  lớn


     TK 214

                  Trích khấu hao TSCĐ


     TK 335
                 Trích trước chi phí sửa
                        chữa TSCĐ


  TK 111,112,331
               Chi phí dịch vụ mua ngoài
               Và chi phí bằng tiền khác

                           TK 133

                 Thuế
                GTGT
               (nếu có)

      TK 141

               Quyết toán tạm ứng chi
                  phí sản xuất chung




Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn t ốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


1.3.3.5   Kế toán thiệt hại trong sản xuất
       Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc
điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều
kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên
thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán
chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý
kịp thời để tránh các thiệt hại về sau.
      Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau:
 • Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu
   chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm
   để sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu.
 • Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công,
   không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,…
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong
sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như
sau:
  Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL
               TK 138(1)
                                                         TK 111,152
                    Giá trị phế liệu thu hồi

                                                       TK 138(8), 334
                    Giá trị cá nhân bồi thường


                                                           TK 811
                    Giá trị tính vào chi phí khác dự
                    phòng

                                                           TK 131
                    Giá trị chủ đầu tư bồi thường

Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn t ốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




        Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
                   Nợ TK 138(8), 131, 811
                        Có TK 154


1.3.3.6    Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

          TK 621                    TK 154(1541)              TK 111, 152, 138

                Kết chuyển chi phí           Các khoản thiệt
                                                   hại
                   NVL trực tiếp              ghi giảm CPSX
          TK 622                                                  TK 155

                Kết chuyển chi phí          SP hoàn thành chờ
                     NC trực tiếp                  tiêu thụ

                                                                 TK 336
          TK 623
                                            Bàn giao sản phẩm
                Kết chuyển chi phí
                                            cho nhà thầu chính
                     sử dụng MTC

          TK 627                                                 TK 632, 157

                Kết chuyển chi phí            Tiêu thụ thẳng
                   sản xuất chung              Hoặc gửi bán

                                                                  TK 335, 641

                                               Bảo hành công
                                               trình xây lắp




1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
      • Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất”
    + Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công,
chế biến.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      - Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản
xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên,
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất.
   + Kết cấu:
      Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
                  - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
      Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
                  - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư.
   - Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.1   Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
      Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng
chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường ,
…

Giá trị thực tế         Giá trị thực tế       Giá trị thực tế         Giá trị thực tế
 NVL xuất           =   NVL tồn đầu       +    NVL nhập           -   NVL tồn cuối
    dùng                      kỳ                trong kỳ                    kỳ

       Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau
thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào
kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của
phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình
hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào.
      Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631:
                    Nợ TK 631
                        Có TK 621


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.3.4.2   Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
      Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp để tính giá thành:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 622
1.3.4.3   Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
      Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 623
1.3.4.4   Kế toán chi phí sản xuất chung
       Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như
phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631
chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 627
1.3.4.5   Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp




Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

    TK 631            TK 154                TK 154




                                   TK 632                TK 621




    TK 622




                  TK 623




                                   TK 627




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế



                 Kết chuyển giá trị
                 SP dở dang đầu kỳ



                                      Kết chuyển chi phí
                                        NVL trực tiếp




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




 Kết chuyển chi phí
    NC trực tiếp



                       Kết chuyển chi phí
                          sử dụng MTC



                                            Kết chuyển chi phí
                                             sản xuất chung




  Kết chuyển giá trị
  SP dở dang cuối kỳ



                       Giá thành sản xuất
                         của CT, HMCT




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                   Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
       Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
     Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành.
      Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như:
      + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các
sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo
từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
tiết, phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
     + Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng
với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
 • Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành
   công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
      Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây
truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải
gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm.
      Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể
đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau:
1.4.2.1   Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
      Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình
được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ
báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh
giá sản phẩm dở dang.
1.4.2.2   Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
      Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc
khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ
hoàn thành tương đương.
     Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu
kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Công thức như sau:

                                                   Chi phí thực tế
                     Chi phí thực tế
                                                   của khối lượng               Giá trị dự
 Chi phí             khối lượng XL         +
                                                    XL thực hiện                toán của
  thực tế            dở dang đầu kỳ
                                                      trong kỳ                 khối lượng
 của khối     =                                                          x
                     Giá trị dự toán               Giá trị dự toán               XL dở
lượng XL
                     của khối lượng                của khối lượng              dang cuối
 dở dang                                   +
                     XL hoàn thành                  XL dở dang                     kỳ
                      giao trong kỳ                    cuối kỳ

• Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
  đương.



                   Chi phí thực                Chi phí thực tế
                     tế của khối               của khối lượng                Chi phí của
                                       +
                   lượng XL dở                  XL thực hiện                 khối lượng
   Chi phí          dang đầu kỳ                   trong kỳ                     XL dở
    thực tế
                                                                              dang cuối
   của khối
               =                                                     x        kỳ đã quy
  lượng XL                                 Chi phí dự toán
                     Chi phí dự                                              đổi theo SP
   dở dang                                  của khối lượng
                   toán của khối                                             hoàn thành
   cuối kỳ                                 XL dở dang cuối
                     lượng XL                                                   tương
                                       +     kỳ đã quy đổi
                    hoàn thành                                                 đương
                                             theo SP hoàn
                   bàn giao trong
                                              thành tương
                         kỳ
                                                 đương




1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.5.1   Phương pháp tính giá thành trực tiếp

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                 Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
      Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình ấy.
     - Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn
       bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức
       đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
               Z = Dđk + C - Dck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
          C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
          Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
      - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá
thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ
vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
1.4.5.2    Phương pháp tổng cộng chi phí
      Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp,
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối
tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn
thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính:
      Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
           C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng
mục công trình của một công trình.
            Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.4.5.3    Phương pháp tỷ lệ chi phí

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký
kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục
công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có
thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau.
       Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định
tỷ lệ phân bổ. Công thức:
             Z tt = Gdt x H
Trong đó:    Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình
             Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
             H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế


                                Tổng chi phí thực tế của công trình
            Với H        =
                               Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT

1.4.5.4   Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
       Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho
mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt
hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng
hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công
thức sau:

                                  Zđ đh
                Z        =                  x   Zdti
                                  Zdt



Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình
            Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
          Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng
hoàn thành.
            Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.4.5.5    Phương pháp tính giá thành định mức
      Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản
xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng
được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính
xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa
trên cơ sở hệ thống định mức.

                                                                     Chênh
   Giá thành               Giá thành          Chênh lệch
                                        +                     +    lệch thoát
  thực tế của      =       định mức           do thay đổi
                                         -                    -      ly định
      SP                    của SP             định mức
                                                                      mức

Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ

                              Chi phí phí thực tế
 Chênh lệch thoát                                           Chi phí phí định mức
                       =       (theo từng khoản      -
   ly định mức                                              (theo từng khoản mục)
                                     mục)

1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.4.1    Tài khoản sử dụng – TK 154
  • Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản
    xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp,
    sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá
    thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương
    pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho.
  • Kết cấu
          Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí
                    sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                   giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công
                   nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác.
                    - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
                   cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
          Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn
                    bộ) hoặc chờ bàn giao.
                  - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
                   cho nhà thầu chính.
                 - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí
                  sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
                  - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
                   chữa được.
                  - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
      Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành
              bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ
              trong kỳ.
      - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
1.4.4.2    Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
      Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT)
và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
      Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế
toán ghi:
                   Nợ TK 154 (1541)
                      Có TK 621, 622, 623, 627
      Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu
chính)
   - Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao
     cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                 Nợ TK 154 (1541)
                 Nợ TK 133 (1331)
                      Có TK 111, 112, 136, 331
   - Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu
     thụ, kế toán ghi:
                 Nợ TK 632
                 Nợ TK 133 (1331)
                      Có TK 154 (1541)
       Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế
hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế
toán), ghi:
                 Nợ TK 632
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc
     hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn
     thành kế toán ghi:
                 Nợ TK 155 (1551)
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính
     (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
                 Nợ TK 336 (3362)
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp DNXL xây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình
     phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi:
                 Nợ TK 241 (2412)
                      Có TK 154 (1541)



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                       Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan
     đến bảo hành công trình xây dựng, ghi:
                  Nợ TK 641 (6415)
                  Nợ TK 335
                      Có TK 154 (1541)
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương
      thức khoán trong DNXL
  • Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng
    rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích
    người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần,
    từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối
    lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế
    vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán
    bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều
    mặt ở các đơn vị cơ sở…
    • Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng
       hai hình thức giao khoán cơ bản là:
         - Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công
trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi
hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình
nhận giao khoán.
        - Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí
những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ
chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
  • Trình tự kế toán
     Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối
lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân.
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


   TK 152, 153, 111, 112        TK 141 (1413)         TK 621, 622,623, 627

                  Tạm ứng cho               Số chi thực tế
               đơn vị nhận khoán
                                                   TK 133


                                          Thuế GTGT
                                           (nếucó)




Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

  TK 331       TK 1 1
                   52, 53          TK 621              TK 154            TK 155

         Mua
         NVL,            Xuất
         CCDC            NVL,                 K/ c
                         CCD C              CP NVL            K/ c giá
                        phục vụ           t r ực t iếp         t hành
  TK 111,112              SX                                CTXL hoàn
                                                               t hành
                                                            chưa t iêu
                                                            t hụ t r ong
           Mua                                                    kỳ
           NVL                                                                  K/ c giá
                                   TK 623, 627
                                                                                 t hành
                                                                                 CTXL
                                                                                  hoàn
                                                                                 t hành
               Chi phí bằn t iền                                                   t iệu TK 632
                                             K/ c                                  t hụ
                                                                                 t r ong
                                              CP                                    kỳ
                    TK 214                   MTC,
                                             SXC
                         Tr ích KH
                             TSCĐ                                  Tiêu t hụ t hẳng

                  TK 334, 338

                         Lương và
           Tr ả
                              các
           l ương            khoản
                             t r ích                            Bàn giao cho nhà t hầu TK 336
                                                                        chính
                                       TK 622

                         Lương và           K/ c CP
                              các               NC
                             khoản            t r ực
                             t r ích           t iếp




1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                    Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
  từ


                            Chứ ng từ và các
                             bảng phân bổ




                                                    Sổ, thẻ kế
    Bảng kê                 Nhật ký chứng
                                                   toá chi tiết
                                                      n
                                  từ



                                                   Bảng tổng
                                   Sổ cá
                                       i
                                                   hợp chi tiết




                           Bá cá tà i chính
                            o o




Ghi chú:
               Ghi hàng ngày
               Ghi cuối tháng
               Quan hệ đối chiếu




1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái




                             Chứ ng từ gố c



           Sổ quỹ                 Bả ng tổ ng      Sổ thẻ kế toán
                                 hợ p chứ ng từ        chi tiế t
                                       gố c




                                                       Bả ng tổ ng
                             Nhậ t ký - sổ cái
                                                       hợ p chi tiế t




                                   Báo cáo tài
                                     chính



Ghi chú:
             Ghi hàng ngày
             Ghi cuối tháng
             Quan hệ đối chiếu




1.5.3 Hình thức Nhật ký chung

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung




                               Chứ ng từ gố c




      Sổ nhậ t ký               Sổ nhậ t ký           Sổ , thẻ kế
       đặ c biệ t                 chung              toán chi tiế t



                                     Sổ cái          Bả ng tổ ng
                                                     hợ p chi tiế t


                               Bả ng cân đố i
                                 phát sinh




                                   Báo cáo tài
                                     chính



Ghi chú:
           Ghi hàng ngày
           Ghi cuối tháng
           Quan hệ đối chiếu




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ
     Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ




                               Chứ ng từ gốcc
                                Chứng t gố




                                       Bả ng tổ ng         Sổ thẻ kế
        Sổ quỹ
                                      hợ p chứ ng từ      toán chi tiế t
                                            gố c


      Sổ đă ng ký              Chứ ng từ ghi sổ
     chứ ng từ ghi
          sổ

                                                          Bả ng tổ ng
                                      Sổ cái
                                                          hợ p chi tiế t


                                   Bả ng cân đố i
                                     phát sinh



                                    Báo cáo tài
                                      chính


Ghi chú:
           Ghi hàng ngày
           Ghi cuối tháng
           Quan hệ đối chiếu




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                       Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                              CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
   TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3


2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3
      Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền
thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1.
      Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông
Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty
xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền
với quá trình hình thành của công ty.
      Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được
nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng
nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy
điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
      Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất
đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau
này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở
chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà
Đông- Hà Tây.
      Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng
hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng
Sông Đà 11-3.
      Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của
Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3
thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11.
     Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất
tinh thần của người lao động ngày một nâng cao.
      Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm
biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình
điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm
được.
        Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp
không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở
vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc
cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên
dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp
Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công
trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài
nước.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
       Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình
hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được
những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí
nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng.
Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo
tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản
lý.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp


                               Giám đố c
                               Xí nghiệ p




       Phó giám đố c                                   Phó giám
         Kinh tế                                         đố c
                                                       Thi công



Ban kinh tế       Ban tổ chứ c            Ban tài chính         Ban kinh tế
 kế hoạ ch        hành chính                 kế toán           vậ t tư cơ giớ i




Độ i       Độ i        Độ i        Độ i       Độ i         Độ i        Xưở ng
 SX         SX          SX          SX         SX           SX         cơ khí
số 1       số 2        số 3        số 4       số 5         số 6


      - Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và
Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại
diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy
quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước.
      - Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh
vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán
bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình.
       - Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ
thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ
thi công, vật tư, tài sản cố định.



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngọc Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...NOT
 
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnCông tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnMạnh Hùng Trần
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctclovesick0908
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựngChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( bài hay, được 9...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017 Đề tài  kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP hay nhất 2017
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnCông tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (20)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song HảiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Recently uploaded

1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 

Recently uploaded (20)

1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Lời nói đầu 1-Sự cần thiết của đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 2. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 2-Mục đích nghiên cứu của đề tài: Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11. 4-Phương pháp nghiên cứu: Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp. 5-Những đóng góp chính của luận văn: Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 3. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. 6-Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. CHƯƠNG 1 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 4. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,… Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 5. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan. 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Vai trò Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.2 Nhiệm vụ Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: • Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 6. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế • Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn. • Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. • Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. • Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình. Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định 1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 7. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: • Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất. • Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,… • Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,… Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai nhân tố chủ yếu là: • Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. • Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. 1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau: • Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. • Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 8. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế • Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. • Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại). • Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,… 1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: •Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. •Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài. •Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 9. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). •Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. • Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. • Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,… Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 10. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định. 1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia thành hai loại: biến phí và định phí. • Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. • Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng. Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận. 1.2.2 Giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết quả hoàn thành nhất định. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng) + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý + Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 11. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận. 1.2.2.2 Phân loại giá thành 1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại: •Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức: Thu nhập chịu Giá thành Giá trị dự toán Thuế = - thuế tính - dự toán sau thuế GTGT đầu ra trước Hoặc Giá thành Giá trị dự Lãi định mức = + dự toán toán công trình Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 12. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. •Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. •Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế 1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các loại sau: •Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. •Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 13. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Giá thành toàn Chi phí ngoài sản xuất Giá thành bộ sản phẩm = + (CPBH, CPQLDN) phân bổ sản xuất xây lắp cho các sản phẩm xây lắp Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp. Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành được chia thành hai loại: * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước). * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. * Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 14. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế * Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. * Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau: Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản phẩm xây lắp = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ). Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do đó chưa có giá thành. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 15. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…). Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt hàng… 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. 1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 16. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. 1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ (H) Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ C Hay H= T - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Trong đó C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i H: là hệ số phân bổ Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ. Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toán chi phí sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 17. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công. 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh” TK 142 “ Chi phí trả trước” 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX) 1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 18. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế thẳng gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung). Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình. • Tài khoản sử dụng – TK 621 - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 19. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế - Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng. - TK 621 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết cho xây lắp nhập lại kho TK 111, 112, 141, 331 TK 154 NVL mua về sử dụng ngay TK 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Thuế GTGT 1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp • Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 20. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định. • Tài khoản sử dụng – TK 622 - Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp). - Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334(3341) TK 622 TK 154 Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí thuộc danh sách nhân công trực tiếp TK 111, 112, 331, 3342 Phải trả cho lao động thuê ngoài TK 141 Thanh toán tạm ứng chi phí NC Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 21. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công • Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. • Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ). - Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. •Trình tự hạch toán TK 623 Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 22. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623 Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC TK 3341, 3342 TK 622 Chi phí NC Kết chuyển chi phí trực tiếp NC trực tiếp TK 111, 112, 331, 214 TK 627 CPSX chung Kết chuyển chi phí SXC Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154 Khi DNnhận khối Kết chuyển chi phí lượng máy thi công hoàn thành sử dụng máy thi công TK 133 Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 23. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Thuế GTGT (nếu có) b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng. Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 3341, 3342, 111 TK 623 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển công nhân sử dụng MTC chi phí sử dụng MTC TK 152, 111,112,331 Xuất kho hoặc mua NVL CCDCsử dụng cho MTC TK 214 Chi phí khấu hao MTC TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 TK 141 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 24. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Thanh toán tạm ứng chi phí MTC c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài TK 1 1 1 2, 331t huê chưa có TK 623 Kết chuyển chi phí TK 1 1 , 1 Giá 54 t huế sử dụng MTC TK 133 Thuế GTGT (nếu có) 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung • Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội. • Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” - Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 25. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 627 cuối kỳ không có số dư. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 26. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334, TK 111,112,138 338 Lương và các khoản trích Khoản ghi trên lương của CNV giảm CPSXC TK 152, 153 TK 154 Xuất dùng NVL. CCDC Kết chuyển TK 142, 242 CPSXC Giá trị CCDC Khi phân bổ lớn TK 214 Trích khấu hao TSCĐ TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 141 Quyết toán tạm ứng chi phí sản xuất chung Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 27. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại về sau. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau: • Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu. • Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công, không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,… Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL TK 138(1) TK 111,152 Giá trị phế liệu thu hồi TK 138(8), 334 Giá trị cá nhân bồi thường TK 811 Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng TK 131 Giá trị chủ đầu tư bồi thường Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 28. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 138(8), 131, 811 Có TK 154 1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 29. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế TK 621 TK 154(1541) TK 111, 152, 138 Kết chuyển chi phí Các khoản thiệt hại NVL trực tiếp ghi giảm CPSX TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí SP hoàn thành chờ NC trực tiếp tiêu thụ TK 336 TK 623 Bàn giao sản phẩm Kết chuyển chi phí cho nhà thầu chính sử dụng MTC TK 627 TK 632, 157 Kết chuyển chi phí Tiêu thụ thẳng sản xuất chung Hoặc gửi bán TK 335, 641 Bảo hành công trình xây lắp 1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK) • Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất” + Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 30. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế - Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất. + Kết cấu: Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư. - Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. 1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường , … Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế NVL xuất = NVL tồn đầu + NVL nhập - NVL tồn cuối dùng kỳ trong kỳ kỳ Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào. Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631: Nợ TK 631 Có TK 621 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 31. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622 Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 622 1.3.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 623 1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 32. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế TK 631 TK 154 TK 154 TK 632 TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 33. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 34. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Kết chuyển giá trị SP dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 35. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất của CT, HMCT Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 36. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 37. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý). Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành. Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 38. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế tiết, phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. + Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. • Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. 1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau: 1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh: Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 39. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế • Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Công thức như sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng Giá trị dự Chi phí khối lượng XL + XL thực hiện toán của thực tế dở dang đầu kỳ trong kỳ khối lượng của khối = x Giá trị dự toán Giá trị dự toán XL dở lượng XL của khối lượng của khối lượng dang cuối dở dang + XL hoàn thành XL dở dang kỳ giao trong kỳ cuối kỳ • Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Chi phí thực Chi phí thực tế tế của khối của khối lượng Chi phí của + lượng XL dở XL thực hiện khối lượng Chi phí dang đầu kỳ trong kỳ XL dở thực tế dang cuối của khối = x kỳ đã quy lượng XL Chi phí dự toán Chi phí dự đổi theo SP dở dang của khối lượng toán của khối hoàn thành cuối kỳ XL dở dang cuối lượng XL tương + kỳ đã quy đổi hoàn thành đương theo SP hoàn bàn giao trong thành tương kỳ đương 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 40. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy. - Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z = Dđk + C - Dck Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Công thức tính: Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng mục công trình của một công trình. Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 41. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức: Z tt = Gdt x H Trong đó: Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế Tổng chi phí thực tế của công trình Với H = Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT 1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công thức sau: Zđ đh Z = x Zdti Zdt Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 42. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoàn thành. Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i 1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức. Chênh Giá thành Giá thành Chênh lệch + + lệch thoát thực tế của = định mức do thay đổi - - ly định SP của SP định mức mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ Chi phí phí thực tế Chênh lệch thoát Chi phí phí định mức = (theo từng khoản - ly định mức (theo từng khoản mục) mục) 1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154 • Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho. • Kết cấu Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 43. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao. - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính. - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho. Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2. 1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT) và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục. Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Có TK 621, 622, 623, 627 Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính) - Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 44. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Nợ TK 154 (1541) Nợ TK 133 (1331) Có TK 111, 112, 136, 331 - Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 133 (1331) Có TK 154 (1541) Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán), ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 (1541) - Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 155 (1551) Có TK 154 (1541) - Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi: Nợ TK 336 (3362) Có TK 154 (1541) - Trường hợp DNXL xây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi: Nợ TK 241 (2412) Có TK 154 (1541) Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 45. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan đến bảo hành công trình xây dựng, ghi: Nợ TK 641 (6415) Nợ TK 335 Có TK 154 (1541) 1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương thức khoán trong DNXL • Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở… • Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng hai hình thức giao khoán cơ bản là: - Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán. - Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc. • Trình tự kế toán Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân. Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 46. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế TK 152, 153, 111, 112 TK 141 (1413) TK 621, 622,623, 627 Tạm ứng cho Số chi thực tế đơn vị nhận khoán TK 133 Thuế GTGT (nếucó) Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 47. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế TK 331 TK 1 1 52, 53 TK 621 TK 154 TK 155 Mua NVL, Xuất CCDC NVL, K/ c CCD C CP NVL K/ c giá phục vụ t r ực t iếp t hành TK 111,112 SX CTXL hoàn t hành chưa t iêu t hụ t r ong Mua kỳ NVL K/ c giá TK 623, 627 t hành CTXL hoàn t hành Chi phí bằn t iền t iệu TK 632 K/ c t hụ t r ong CP kỳ TK 214 MTC, SXC Tr ích KH TSCĐ Tiêu t hụ t hẳng TK 334, 338 Lương và Tr ả các l ương khoản t r ích Bàn giao cho nhà t hầu TK 336 chính TK 622 Lương và K/ c CP các NC khoản t r ực t r ích t iếp 1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 48. Tr ường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứ ng từ và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế Bảng kê Nhật ký chứng toá chi tiết n từ Bảng tổng Sổ cá i hợp chi tiết Bá cá tà i chính o o Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 49. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái Chứ ng từ gố c Sổ quỹ Bả ng tổ ng Sổ thẻ kế toán hợ p chứ ng từ chi tiế t gố c Bả ng tổ ng Nhậ t ký - sổ cái hợ p chi tiế t Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3 Hình thức Nhật ký chung Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 50. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứ ng từ gố c Sổ nhậ t ký Sổ nhậ t ký Sổ , thẻ kế đặ c biệ t chung toán chi tiế t Sổ cái Bả ng tổ ng hợ p chi tiế t Bả ng cân đố i phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 51. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế 1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứ ng từ gốcc Chứng t gố Bả ng tổ ng Sổ thẻ kế Sổ quỹ hợ p chứ ng từ toán chi tiế t gố c Sổ đă ng ký Chứ ng từ ghi sổ chứ ng từ ghi sổ Bả ng tổ ng Sổ cái hợ p chi tiế t Bả ng cân đố i phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 52. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1. Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền với quá trình hình thành của công ty. Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây. Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 11-3. Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 53. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày một nâng cao. Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm được. Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài nước. 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 54. Trường CĐCN Hà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Giám đố c Xí nghiệ p Phó giám đố c Phó giám Kinh tế đố c Thi công Ban kinh tế Ban tổ chứ c Ban tài chính Ban kinh tế kế hoạ ch hành chính kế toán vậ t tư cơ giớ i Độ i Độ i Độ i Độ i Độ i Độ i Xưở ng SX SX SX SX SX SX cơ khí số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 số 6 - Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước. - Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình. - Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư, tài sản cố định. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp