luận văn: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN (AAC)
tham khảo luận văn full tại http://luanvan.forumvi.com/t186-topic
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN (AAC)
1. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Một số vấn đề khái quát
1. Tổng quan về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1 Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và
xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của BCTC đã được kiểm toán.
1.2 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng quát
Lập kế Thực hiện
kiểm toán Kết thúc
hoạch kiểm
kiểm toán
toán
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a. Tiền lập kế hoạch kiểm toán
Các công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch bao gồm việc quyết định liệu có nên
chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng hay không, việc đánh giá
các lý do của khách hàng đối với cuộc kiểm toán, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán, và việc ký kết hợp đồng kiểm toán.
Quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng
Đối với khách hàng mới
Đối với khách hàng mới, trong giai đoạn tiền kế hoạch, công ty kiểm toán phải
xem xét, nghiên cứu nhiều mặt trước khi chấp nhận khách hàng. Sở dĩ công ty phải thận
trọng như vậy vì trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý của KTV và công ty
kiểm toán rất lớn. Nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, KTV và
công ty kiểm toán có thể phải gánh chịu những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai.
Đối với khách hàng cũ
Đối với khách hàng cũ, công ty kiểm toán cũng cần xem xét xem có thể tiếp tục
chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Nếu giữa công ty kiểm toán và khách
hàng đã có những mâu thuẫn về các vấn đề như phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán,
loại báo cáo kiểm toán phải công bố, hoặc về phí kiểm toán thì có thể dẫn đến việc
không tiếp tục nhận kiểm toán cho khách hàng vì không đảm bảo tính độc lập.
Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
KTV và công ty kiểm toán cần phải tìm hiểu rõ mục đích kiểm toán BCTC của
khách hàng vì nó có ảnh hưởng đến phạm vi sử dụng, các đối tượng sử dụng và mục
đích sử dụng BCTC, và do đó ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán “Việc thực hành kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
phải được tiến hành một cách thận trọng theo yêu cầu nghề nghiệp, và phải do những
chuyên gia được đào tạo tương xứng, có kinh nghiệm và trình độ về kiểm toán thực
hiện”. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán sẽ tham gia vào hợp đồng kiểm toán
là một vấn đề cần được công ty kiểm toán quan tâm thích đáng.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro
Thu thập thông tin về khách hàng
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 1
2. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng Kiểm toán, KTV
và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại
hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn
hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thập được những thông tin (hiểu
biết) về tình hình kinh doanh của khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán. Các
thông tin về khách hàng được tích luỹ và thường xuyên được cập nhật qua các lần kiểm
toán tiếp theo.
Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro
Nghiên cứu về trọng yếu và rủi ro rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm
toán và thiết kế phương pháp kiểm toán. Các hiểu biết này sé giúp KTV trong các công
việc:
Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý
Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả
Đánh giá bằng chứng kiểm toán
Xem xét, cân nhắc để có được những quyết định hợp lý và một khả năng cung
cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Phác thảo kế hoạch kiểm toán
KTV và các DN kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán cho mọi
cuộc kiểm toán để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. Kế
hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm trong quá
trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều kiện cần thiết để
thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ thể.
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận:
Lập kế hoạch chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi
trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho
các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm
toán BCTC của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể, đồng thời cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung,
phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện
công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch
kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết
tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp
theo một trình tự nhất định.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 2
3. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung
trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống hoặc do những kết quả
ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán.
Thảo luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán
Thông thường các nội dung mà KTV cần phải trao đổi với khách hàng là các vấn
đề mà KTV chưa thoả mãn khi đã có bằng chứng như việc đánh giá Rủi ro tiềm tàng;
Rủi ro kiểm soát; Các trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm
toán; Chi phí kiểm toán thay đổi theo khối lượng công việc kiểm toán phát sinh; Các tài
liệu, bằng chứng kiểm toán bổ sung và trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán;…
1.2.2 Thực hiện kiểm toán
Các bước công việc thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán phụ thuộc vào
phương pháp kiểm toán mà KTV mà KTV áp dụng: Phương pháp kiểm toán tuân thủ
hay Phương pháp kiểm toán cơ bản.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là phương pháp sử dụng các thủ tục và kỹ
thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả
của hệ thống KSNB của DN, và dựa vào hệ thống KSNB trong quá trình kiểm toán.
Nếu kết quả kiểm tra cho thấy hệ thống KSNB thật sự đáng tin cậy thì KTV sẽ giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản giúp tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán mà vẫn đảm bảo
được chất lượng của cuộc kiểm toán; Nếu kết quả kiểm tra cho thấy hệ thống KSNB
không đáng tin cậy như đánh giá ban đầu thì KTV sẽ tăng cường các thử nghiệm cơ bản
với số lượng lớn.
Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là không có hiệu quả thì KTV sẽ bỏ qua các
thử nghiệm kiểm soát và tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản vì lúc này hệ thống
KSNB của khách hàng không đáng tin cậy. Đây là phương pháp kiểm toán cơ bản. Đặc
trưng của phương pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm, các đánh giá đều dựa vào
các thông tin trong BCTC và hệ thống kế toán của đơn vị.
Cho dù KTV áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản hay tuân thủ thì việc áp
dụng các thử nghiệm cơ bản là bắt buộc. KTV không thể dựa hoàn toàn vào hệ thống
KSNB của DN để thực hiện kiểm toán mà bỏ qua các thử nghiệm cơ bản vì những hạn
chế vốn có của hệ thống KSNB.
1.2.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải tổng hợp
kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu gồm: Soát xét những
khoản nợ tiềm ẩn; Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; Thu thập
những bằng chứng cuối cùng; Đánh giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm toán phù
hợp; Phát hành báo cáo kiểm toán.
2. Vị trí của công việc đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
Công việc đánh giá hệ thống KSNB hiện diện trong cả hai giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB phải được thực hiện trong mọi
cuộc kiểm toán BCTC. Mục tiêu của công việc tìm hiểu trong giai đoạn này cung cấp
cho KTV và công ty kiểm toán cái nhìn tổng quát về quá trình vận hành và hoạt động
của hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, để từ đó có thể đánh giá sơ bộ về hệ thống
KSNB và rủi ro kiểm soát. Đây cũng là cơ sở để lựa chọn phương pháp tiến hành cuộc
kiểm toán.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 3
4. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
KTV chỉ thực hiện đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
nếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao
hoặc KTV hy vọng có thể giảm rủi ro kiểm soát xuống.
Mục tiêu của đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn này nhằm đánh giá lại một
lần nữa xem rủi ro kiểm soát có thực sự như nhận định ban đầu của KTV không và từ
đó là cơ sở để tăng cường hay giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
II. Một số vấn đề cơ bản về hệ thống KSNB
1. Bản chất của hệ thống KSNB
1.1 Khái niệm
Kiểm tra, kiểm soát luôn là một chức năng quan trọng của quản lý. Một DN
muốn tồn tại và phát triển tốt tất yếu phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, hợp lý thông
qua các thủ tục quy định về hoạt động. Đó chính là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (ISAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau:
Bảo vệ tài sản của đơn vị không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không
hiệu quả.
Cung cấp dữ liệu kế toán chính xác và đáng tin cậy.
Thúc đẩy và đánh giá sự chấp hành các chính sách của đơn vị.
Đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên
cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị. Tuy nằm trong một
tổng thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi có mâu thuẫn với nhau giữa tính
hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin
đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giúp cho việc quản lý hoạt động của DN một cách có hiệu quả.
Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể thức
và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra biện pháp giải quyết.
Ngăn chặn, phát hiện kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các
bộ phận DN.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt
động kinh doanh.
Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu
cầu pháp định có liên quan.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
1.3 Các mục tiêu chi tiết của kiểm soát nội bộ về kế toán
Để đảm bảo ngăn ngừa sai sót trong sổ sách kế toán, cơ cấu kiểm soát nội bộ của
DN phải đầy đủ để thực hiện được các mục tiêu:
Các nghiệp vụ ghi sổ phải có căn cứ hợp lý: Không thể ghi vào sổ sách kế
toán những nghiệp không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 4
5. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn: Nếu nghiệp vụ kinh tế
không được phê chuẩn xảy ra, đó có thể là một nghiệp vụ gian lận, và nó có thể ảnh
hưởng làm lãng phí hoặc phá hoại tài sản của DN.
Các nghiệp vụ kinh tế hiện có phải được ghi sổ: Các thủ tục kiểm soát nội bộ
phải đảm bảo ngăn ngừa việc bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế ngoài sổ sách.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng lúc.
Các nghiệp vụ kinh tế phải được chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hiện nay có hai quan điểm phổ biến về hệ thống KSNB: Một của IFAC cũng như
Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ; Một của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ
(COSO). Cả hai quan điểm này đều đang được các DN áp dụng để xây dựng nên hệ
thống KSNB cho đơn vị mình. Tuy nhiên, Chương trình kiểm toán mẫu của Hiệp hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đang áp dụng tại công ty kiểm toán AAC lựa chọn
tiến hành đánh giá hệ thống KSNB theo cách tiếp cận của COSO. Sau đây, ta sẽ đi tìm
hiểu về cách tiếp cận về hệ thống KSNB của hai quan điểm:
2.1. Theo quan điểm của IFAC cũng như Hiệp hội kế toán viên công
chứng Mỹ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng trình bày các yếu tố cơ bản của hệ thống
KSNB cùng quan điểm với IFAC cũng như Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ.
Theo quan điểm này hệ thống KSNB được chia thành 3 yếu tố:
Môi trường kiểm soát
Hệ thống kế toán
Các thủ tục kiểm soát
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải đặc biệt quan tâm đến những vấn đề
có liên quan đến việc ngăn chặn hoặc giúp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng
trong báo cáo tài chính, vì thế kiểm toán viên cần phải nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
và các bộ phận của nó.
2.1.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn
vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại
hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục
kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa là hệ thống
KSNB mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn
hệ thống KSNB.
Các nhân tố của môi trường kiểm soát chủ yếu liên quan đến thái độ nhận thức và
hành động của người quản lý đơn vị. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu:
a. Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý trước hết chỉ quan điểm khác nhau của nhà quản lý đơn vị đối
với báo cáo tài chính cũng như đối với rủi ro kinh doanh.
Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh, họ
có xu hướng coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính đồng thời có những biện
pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh. Từ đó môi trường kiểm soát sẽ mạnh do ý
muốn thiết lập các thủ tục kiểm soát chặt chẽ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra của nhà
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 5
6. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
quản lý. Ngược lại nếu nhà quản lý có tư tưởng gian lận, không lành mạnh thì rất có thể
báo cáo tài chính sẽ ẩn chứa các sai phạm và từ đó môi trường kiểm soát sẽ không
mạnh và có thể yếu kém.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm
giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong DN sẽ
góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng như việc giám sát thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ DN. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót
trong hoạt động tài chính kế toán của DN.
c. Chính sách nhân sự
Sự phát triển của một DN luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân
tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi
thủ tục kiểm soát trong hoạt động của DN. Nếu nhân viên có năng lực, tin cậy, học vấn
cao, đáng tin cậy nhiều quá trình kiểm soát có thể không được thực hiện thì vẫn dảm
bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù DN có thiết kế
và vận dụng các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên
kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống
kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Để có được một đội ngũ nhân viên tốt, các nhà quản lý DN cần có những chính
sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
nhân viên. Một chính sách nhân sự tốt là một nhân tố đảm bảo cho môi trường kiểm
soát mạnh.
d. Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính là
những nhân tố quan trọng của quá trình kiểm soát. Nếu công tác kế hoạch được tiến
hành một cách khoa học và nghiêm túc, nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu
hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường quân tâm xem xét tiến độ thực hiện
kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện kịp
thời những vấn đề bất thường và từ đó xử lý, điều chỉnh kế hoach. Đây cũng là khía
cạnh KTV thường quan tâm khi kiểm toán báo cáo tài chính của DN, đặc biệt là trong
việc áp dụng các thủ tục phân tích.
e. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn
bộ hoạt động của đơn vị trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ là
một nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát. Nếu bộ phận kiểm soát nội bộ hữu
hiệu sẽ có được những thông tin kịp thời về tình hình hoạt động nói chung và chất
lượng công tác kiểm soát nói riêng để đối chiếu bổ sung các thủ tục cho phù hợp và
hiệu quả hơn. Yêu cầu để bộ phận kiểm toán nội hữu hiệu trong DN:
Về tổ chức: phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt
động của nó. Đồng thời phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi và đảm bảo được
tính độc lập tương đối với bộ phận được kiểm tra.
Về nhân sự: nhân viên phải có khả năng và chuyên môn để thực hiện công
việc.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 6
7. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
f. Uỷ ban kiểm toán:
Tại một số quốc gia, các công ty cổ phần quy mô lớn thường có một uỷ ban kiểm
toán (Audit Committee) trực thuộc Hội đồng quản trị. Nhiệm vụ của uỷ ban:
Giám sát sự chấp hành pháp luật của công ty
Kiểm tra và giám sát công việc của các KTV nội bộ
Giám sát tiến trình thành lập báo cáo tài chính
Đại diện công ty để mời KTV độc lập và làm việc với họ
Hoà giải những mâu thuẫn (nếu có) giữa các KTV độc lập với ban giám đốc
Bởi những chức năng quan trọng vốn có của uỷ ban kiểm soát nên sự độc lập và
hữu hiệu của nó là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
g. Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố nêu trên môi trường kiểm soát còn bao gồm các nhân tố bên
ngoài như: Các cơ quan Nhà nước, các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý.
2.1.2 . Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng
hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan
trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của DN. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm
bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
Tính có thật: chỉ được phép ghi nhận những nghiệp vụ có thật, không cho ghi
chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách của đơn vị.
Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý.
Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sự đánh giá: bảo đảm không để xảy ra sai phạm trong tính toán, trong việc áp
dụng chính sách kế toán.
Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
Tính đúng kỳ: việc ghi nhận doanh thu chi phí phải đúngkỳ.
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi chép vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên báo cáo tài chính
của DN.
Tính kiểm soát của hệ thống kế toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: Lập chứng
từ, hệ thống sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
a. Lập chứng từ
Đây là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng vì số liệu kế toán chỉ chính xác nếu
việc lập chứng từ nghiêm túc, nghĩa là lập chứng từ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và phản
ánh trung thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bằng việc ghi chép mọi nghiệp vụ trên
chứng từ - là sự kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra nhằm ngăn ngừa sai phạm – nhằm
bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.
b. Sổ sách kế toán
Là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán, bằng việc ghi chép, phân
loại, tính toán, tổng hợp… để chuẩn bị cung cấp thông tin tổng hợp trên báo cáo. Trong
kiểm toán nội bộ sổ sách có một vai trò quan trọng. Ví dụ như các sổ chi tiết về vật tư,
hàng hoá, công nợ sẽ giúp bảo vệ tài sản, giúp nhà quản lý thu thập được các thông tin
tài chính tin cậy để điều hành các hoạt động tác nghiệp. Ngoài ra, sổ sách còn giúp tổng
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 7
8. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
hợp, lưu trữ thông tin một cách có hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa
chứng từ và báo cáo tài chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ.
c. Báo cáo tài chính
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý thông tin nhằm tổng hợp các số liệu
trên sổ sách thành những chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Các thông tin trên báo cáo tài
chính phải được trình bày trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị và phải được trình bày đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thông qua báo cáo tài chính, đơn vị có thể phân tích để phát hiện trường hợp bất
thường, từ đó kiểm tra lại sổ sách, chứng từ để xác định người chịu trách nhiệm.
2.1.3 Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ
đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm
soát thường được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công phân
nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
a. Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia cho nhiều
người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong tổ chức. Mục đích của nó là không
một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ từ đầu đến
cuối. Phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít
xảy ra và khi xảy ra thì thường dễ phát hiện.
b. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công việc:
Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ sách.
Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán.
Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ sách.
Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa các trách nhiệm nêu trên mà sự
kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện. Thường thì kế toán không được kiêm
nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và các công tác vật chất khác.
c. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Người quản lý đơn vị không thể và cũng không nên cùng một lúc đảm nhiệm việc
quyết định mọi vấn đề và giải quyết mọi sự vụ trong đơn vị, mà phải thực hiện sự uỷ
quyền cho các thuộc cấp. Theo đó, người quản lý hãy tin tưởng vào cấp dưới, giao việc
và quyền cho họ, hãy lùi lại phía sau để họ có cơ hội thực hiện và khẳng định bản thân.
Kết quả đạt được có thể sẽ tốt hơn rất nhiều so với việc nhà quản lý tự làm tất cả mọi
việc. Tuy vậy, người quản lý vẫn phải duy trì một sự kiểm tra nhất định.
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc
trong phạm vi quyền hạn được giao. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn yêu cầu các
nghiệp vụ phát sinh đều được uỷ quyền cho các cán bộ phê chuẩn một cách thích hợp.
2.2. Theo quan điểm của Uỷ ban kiểm soát các tổ chức tài trợ - COSO
Mô hình KSNB của COSO được ban hành lần đầu tiên vào năm 1992 và có những sửa
đổi, bổ sung năm 2004. Từ đó đến nay COSO cũng có ban hành các văn bản để hoàn
thiện và hướng dẫn sử dụng mô hình: năm 2006 COSO ban hành “Báo cáo COSO về
KSNB đối với BCTC của các DN nhỏ”, đến năm 2009 COSO chính thức ban hành báo
cáo về “Những quy định và hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB – COSO’s 2009
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 8
9. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Guidance on Monitoring Internal Control systems) nhằm bổ sung và nêu rõ hơn thành
phần giám sát của một DN.
Theo COSO, một hệ thống KSNB gồm có 5 thành
phần, được đưa ra trong báo cáo “Khuôn mẫu thống
nhất” nhằm giảm bớt những rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Bao gồm:
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Thông tin và truyền thông
Các thủ tục kiểm soát
Giám sát
Hình 1: Mô hình KSNB theo COSO
2.2.1 Môi trường kiểm soát (Control Environment)
Môi trường kiểm soát tạo ra nền tảng cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB
thông qua việc thiết lập các chính sách kiểm soát trong công ty. Quan điểm của COSO
về môi trường kiểm soát cũng tương đồng với quan điểm của IFAC hay Hiệp hội kế
toán viên công chứng Mỹ.
2.2.2 Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Là sự nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến mục tiêu kinh doanh của
công ty. Nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó DN phải đề
ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành động cụ thể hoặc doanh nghiệp có biện pháp
để toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối
thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận được. Ban lãnh đạo DN phải quan tâm và khuyến
khích nhân viên quan tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các
rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Đồng thời DN cũng đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết
để mọi nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
2.2.3 Thông tin và truyền thông (Information and Communications)
Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả
trong công ty, nó cho phép từng nhân viên cũng như từng cấp quản lý thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Ví dụ DN thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban
lãnh đạo và những người có thẩm quyền. Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm
bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của
tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm
quyền theo quy định.
2.2.4 Các thủ tục kiểm soát
Là toàn bộ các chính sách và thủ tục được thực hiện nhằm trợ giúp ban giám đốc
công ty phát hiện và ngăn ngừa rủi ro để đạt được mục tiêu kinh doanh. Các thủ tục
kiểm soát cũng được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản: Phân công phân nhiêm; Bất
kiêm nghiệm; Phê chuẩn và uỷ quyền.
2.2.5 Giám sát
Giám sát là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng KSNB để đảm bảo các nội
dung trong chính DN được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục để hệ thống này
hoạt động được tốt. Nếu một DN có những cách giám sát hiệu quả thì sẽ làm giảm đi rất
nhiều công việc đánh giá của mình. Báo cáo COSO năm 2009 đã đưa ra hai nguyên tắc
cơ bản trong việc giám sát, chính là:
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 9
10. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Những đánh giá liên tục và đầy đủ sẽ giúp nhà quản lý xác định được rằng các
thành phần trong hệ thống KSNB của DN mình có đang thực hiện đúng chức năng hay
không.
Sự không hữu hiệu của hệ thống KSNB sẽ được xác định và truyền thông đến
ngay cho các nhà quản lý hoặc các đối tượng có liên quan để họ có những hành động
nhằm chỉnh sửa kịp lúc và có những giải pháp phù hợp khác nhau.
Theo COSO, hướng dẫn này về giám sát chỉ có thể đạt được tốt nhất khi việc giám
sát dựa trên ba thành phần cơ bản sau:
Thiết lập một cơ sở cho việc giám sát: Bao gồm: những quy định thống nhất
chung trong tổ chức; một cấu trúc tổ chức hữu hiệu nhằm thiết kế các vị trí giám sát
khác nhau với những khả năng, mục tiêu, quyền hạn tương ứng; chọn một điểm bắt đầu
để từ đó có thể làm căn cứ đánh giá tiếp tục hoặc có những nội dung triển khai kế tiếp.
Thiết kế và thực hiện các thủ tục giám sát: Tập trung chủ yếu vào các thông tin
mang tính thuyết phục về những cách kiểm soát chính trong DN rằng những cách này
có thể xác định đúng những rủi ro đe doạ mục tiêu của đơn vị.
Đánh giá và báo cáo kết quả: Nó bao gồm cả việc đánh giá những khó khăn cũng
như những nội dung không hiệu quả đã phát hiện được và báo cáo kết quả giám sát của
từng nhân sự cụ thể, từng phòng ban, từng hoạt động cụ thể,… để có những hành động
ứng xử kịp lúc và/hoặc tiếp tục giám sát nếu cần thiết.
Theo COSO, muốn hệ thống KSNB của DN hoạt động hiệu quả thì nó phải có đủ
cả năm thành phần và từng thành phần phải hoạt động hiệu quả và có sự thống nhất
chung.
III. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tác dụng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công việc kiểm toán
Trong mọi DN, chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn chiếm một vị trí quan trọng và
được các nhà quản lý thực hiện thông qua hệ thống KSNB. Các nhà quản lý thiết kế và
vận hành về hệ thống KSNB để điều hành mọi nhân viên, mọi hoạt động, và KSNB
không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn bao quát cả các chức
năng khác như hành chính, sản xuất. Chính vì thế nên trước khi tiến hành kiểm toán cho
công ty khách hàng, KTV luôn thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
của khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, KTV phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đoán
chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên BCTC mà hệ thống
KSNB không ngăn chặn và phát hiện được. Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro
kiểm soát càng thấp. Trên cơ sở xác định được mức rủi ro kiểm soát KTV sẽ xác định
được phương pháp kiểm toán thích hợp. Nếu hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu, rủi ro
kiểm soát thấp, KTV sẽ áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ. Ngược lại, nếu hệ
thống KSNB yếu kém, rủi ro kiểm soát cao, KTV sẽ áp dụng phương pháp kiểm toán
cơ bản. Việc đánh giá hệ thống KSNB cũng giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán phù
hợp. Nếu hệ thống KSNB hữu hiệu, rủi ro kiểm soát sẽ thấp, khối lượng bằng chứng
kiểm toán thu thập sẽ ít hơn, từ đó lập được kế hoạch về thời gian và chi phí kiểm toán
phù hợp. Đồng thời, qua nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB, KTV có thể xác định
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 10
11. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
được các điểm mạnh, yếu của kiểm toán nội bộ từ đó xác định trọng tâm cho cuộc kiểm
toán.
2. Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV cần nhận thức
được rằng mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù thiết kế hoàn chỉnh đến đâu cũng không
thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu
của hệ thống KSNB. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400, Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó được xác định như sau:
Ban giám đốc thường xuyên yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không
vượt quá những lợi ích mà những thủ tục đó đem lại.
Phần lớn công tác kiểm soát nội bộ thường tập trung vào việc đối phó với
những nghiệp vụ thông thường hoặc dự kiến được, vì thế khó có thể phát hiện được
các sai phàm đột xuất hay bất thường.
Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người, xuất phát từ sự thiếu chú ý,
đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc không hiểu hết các chỉ thị.
Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự thông
đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác
trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng
đặc quyền của mình.
Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn
thích hợp và do đó không còn được áp dụng.
3. Trình tự nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
Các bước tiến hành:
Sơ đồ 2: Quy trình đánh giá hệ thống KSNB
.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
a. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị:
Ở đây ta sẽ tìm hiểu về hệ thống KSNB theo quan điểm của Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam cũng như của IFAC và Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ. Do đó hiểu
biết về cơ cấu KSNB cần hiểu đầy đủ ở cả ba yếu tố của cơ cấu kiểm soát là: Môi
trường kiểm soát; Hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát trên cả hai phương diện là
việc thiết kế các quá trình kiểm soát trong từng yếu tố và việc duy trì vận hành chúng
trong thực tế đơn vị.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 11
12. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Hiểu biết về môi trường kiểm soát: KTV phải hiểu biết về môi trường kiểm
soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành
viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đối với hệ thống KSNB.
Những nội dung cần hiểu biết:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng
ban chức năng;
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và
Ban Giám đốc;
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó;
- Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản lý,
kiểm soát, chức năng của kiểm toán nội bộ, chính sách và thủ tục liên quan
đến nhân sự và sự phân định trách nhiệm;
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của
cấp trên,..
Hiểu biết về hệ thống kế toán: Những hiểu biết về hệ thống kế toán bao gồm:
- Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để ghi chép và theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế;
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu;
- Nguồn gốc và tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh đế khi chúng
được hoàn thành và được tổng hợp trình bày trên BCTC
Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông
thường bao gồm những hiểu biết về:
- Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến
đơn vị;
- Việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra chương
trình ứng dụng vào môi trường tin học;
- Việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Việc đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- Việc so sánh đối chiếu giữa kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế
toán;
- Việc giới hạn tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Việc phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán kế hoạch
Sau khi tìm hiểu sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, KTV sẽ đi
vào tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng phần hành kế toán. Để phục vụ cho
mục đích này, KTV thường chia một hệ thống kiểm soát nội bộ theo khoản mục hoặc
theo từng chu trình nghiệp vụ.
*Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Khoản mục ở đây được hiểu là các
khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính. Theo đó kiểm toán viên sẽ tiến hành
nhóm các tài khoản được xếp vào cùng nội dung trên báo cáo tài chính thành các nhóm
và tiến hành kiểm tra theo từng nhóm tài khoản hay từng khoản mục đó.
*Phương pháp tiếp cận theo chu trình: Chu trình nghiệp vụ là các khái niệm
dùng để chỉ những chính sách và thủ tục liên quan đến một nghiệp vụ. Việc phân chia
này phụ thuộc vào đặc thù của đơn vị và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Để thuận lợi
cho mục đích kiểm toán KTV thường chia hệ thống KSNB thành các chu trình nghiệp
vụ:
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 12
13. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
- Chu trình bán hàng và thu tiền;
- Chu trình mua hàng và thanh toán;
- Chu trình tiền lương;
- Chu trình sản xuất;
- Chu trình tài chính.
Thực tế, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB cũng khác nhau giữa các
công ty khách hàng. Việc sẽ tìm hiểu chi tiết hay sơ sài phụ thuộc vào quy mô của
khách hàng và tính chất của cuộc kiểm toán. Ví dụ, một khách hàng lớn hoặc một khách
hàng mới sẽ được KTV nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB bài bản hơn. Đối với
các khách hàng từ năm kiểm toán thứ hai trở đi việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống
KSNB sẽ nhẹ nhàng hơn do KTV có thể chỉ cần cập nhật thêm những thông tin mới
trên cơ sở nhưng thông tin đã đã tìm hiểu ở kỳ trước. Đối với một số khách hàng nhỏ,
thường KTV chỉ tìm hiểu để có đủ hiểu biết để xem có thể chấp nhận kiểm toán hay
không và tìm hiểu những cơ chế chính của KSNB được áp dụng trong DN.
Các phương pháp tìm hiểu về kiểm soát nội bộ:
Nhiệm vụ của KTV trong việc thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB là tìm ra các
nguyên lý của cơ cấu KSNB, thấy được chúng được thiết kế và duy trì trong quá trình
hoạt động và phải tổ chức các giấy tờ làm việc, tài liệu làm việc để chứng minh sự hiểu
biết đó theo cách hữu ích nhất. những thủ tục thường được sử dụng để giúp KTV đạt
được sự hiểu biết về hệ thống KSNB đó là:
Kinh nghiệm và hiểu biết trước đây của KTV về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị
khách hàng;
Xem xét các tài liệu về kiểm soát nội bộ của đơn vị như sơ đồ tổ chức, sơ đồ
hạch toán, các văn bản nội bộ về quy chế kiểm soát…
Trao đổi với người quản lý đơn vị và các nhân viên để nắm bắt được thái độ
người quản lý, đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự…
Quan sát tại chỗ hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: Tổ chức hệ thống thông
tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch
giữa các bộ phận trong đơn vị.
Khi nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần chú ý
hai khía cạnh trọng tâm là cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống KSNB.
Để chứng minh cho sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB của khách hàng, ba
phương pháp thường được sử dụng là: Mô tả tường thuật; lưu đồ và bảng câu hỏi về cơ
cấu kiểm soát nội bộ.
Mô tả tường thuật: Bản mô tả tường thuật là một loại tài liệu bằng văn bản về cơ
cấu KSNB của đơn vị được kiểm toán. Đặc điểm mô tả tường thuật gồm bốn điểm
chính như sau:
Mô tả nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách
Mô tả tất các quá trình đã xảy ra
Mô tả việc luân chuyển, xử lý và lưu trữ chứng từ
Mô tả những dấu hiệu để cho thấy những nguyên tắc thủ tục kiểm soát đã được
thực hiện
Bản mô tả tường thuật có ưu điểm là đơn giản, nó có thể được sử dụng thích hợp
với những đơn vị có cơ cấu kiểm soát đơn giản và dễ mô tả. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp này là khó diễn đạt và mô tả chi tiết, do vậy khó áp dụng ở những đơn vị
có cơ cấu kiểm soát phức tạp.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 13
14. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Lưu đồ: Lưu đồ KSNB là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên tiếp của
chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Phương pháp này có ưu điểm là giúp ta có thể nhìn
khái quát, logic và súc tích về hệ thống KSNB của khách hàng dễ dàng phát hiện những
thiếu sót trong thiết kế và vận hành của các quá trình và thủ tục kiểm soát
Bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi về cơ cấu KSNB gồm một loạt các câu hỏi về các
quá trình kiểm soát trong từng lĩnh vực kiểm toán, kể cả môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán và các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát. Các câu hỏi về kiểm soát có thể được thiết
kế với yêu cầu trả lời dạng đóng hoặc mở. Tuy nhiên dạng câu trả lời đóng (Có/Không)
thường là thích hợp và hay được dùng cho việc hiểu biết về cơ cấu KSNB. Ưu điểm của
công cụ này là nhờ sự chuẩn bị sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng mà không
bỏ sót các các vấn đề quan trọng. Nhưng nhược điểm của nó là do được thiết kế sẵn nên
có thể không phù hợp với các nét đặc thù hay quy mô của đơn vị.
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, KTV đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm
soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc
đánh giá hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán
trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát
thường không hoàn toàn được loại trừ do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán
và hệ thống KSNB. KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu rủi ro kiểm soát
đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các cơ sở dẫn liệu của KTV trong thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
- Sự tồn tại: Thủ tục kiểm soát có tồn tại
- Tính hiệu lực: Thủ tục kiểm soát được thực hiện trong thực tế và có hiệu lực
trong việc đạt được mục tiêu kiểm soát.
- Tính liên tục: Thủ tục kiểm soát được vận hành liên tục trong kỳ kế toán
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu của
BCTC trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không hiệu quả;
- KTV không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả
của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dẫn liệu
của BCTC trong trường hợp:
- KTV có đầy đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống KSNB được
thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;
- KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho việc đánh
giá mức độ rủi ro kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành nhằm thu thập bằng
chứng về khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện được các sai sót trọng yếu của hệ
thống KSNB. KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng
minh cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao. Việc đánh giá mức độ rủi
ro kiểm soát càng thấp thì KTV càng phải chứng minh rõ là hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB đã được thiết kế và hoạt động hiệu quả. Để chứng minh là hệ thống KSNB
hoạt động có hiệu quả, KTV phải xem xét cụ thể các thủ tục kiểm soát nội bộ áp dụng,
tính nhất quán trong việc áp dụng thủ tục và người thực hiện kiểm soát trong suốt niên
độ. Hệ thống KSNB có thể vẫn được đánh giá là có hiệu quả ngay cả khi chưa thực hiện
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 14
15. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
đầy đủ các quy định do có sự thay đổi nhân sự chủ chốt; do hoạt động mang tính thời
vụ hoặc do sai sót của con người. trường hợp có những biến động như nêu trên, KTV
phải xem xét riêng từng trường hợp, đặc biệt là khi có thay đổi nhân sự phụ trách kiểm
soát nội bộ thì KTV phải thực hiện kiểm toán trong thời gian có sự thay đổi đó.
Các bước tiến hành:
Xác định loại sai sót, gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính.
Đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các
gian lận, sai sót đó.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát của các gian lận và sai sót dựa trên thiết kế của
HTKSNB và kết quả một số phép thử tiến hành trong giai đoạn tìm hiểu đơn vị.
Đây là giai đoạn mang tính chủ quan và có tính xét đoán của KTV. Chính vì thế
mà chỉ có các KTV giàu kinh nghiệm mới có thể đánh giá hệ thống KSNB.
c. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Theo chuẩn mực VSA 400 về “Đánh giá rủi ro và KSNB” quy định: “KTV phải
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh cho việc đánh giá rủi
ro kiểm soát ở mức độ không cao. Việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát càng thấp thì
KTV càng phải chứng minh rõ là hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đã được thiết kế
phù hợp và hoạt động có hiệu quả”
Các thử nghiệm kiểm soát có thể được thực hiện thông qua các phương pháp chủ
yếu sau:
Phương pháp phỏng vấn: theo phương pháp này thì KTV đưa ra các câu hỏi và
nhận được câu trả lời từ những người có trách nhiệm trong bộ máy KSNB của DN. Qua
đó, KTV có thể nắm được thực tế về công việc mà họ đã thực hiện cũng như những vấn
đề mà họ quan tâm trong quá trình kiểm soát. Các công ty kiểm toán thường thiết kế
trước các câu hỏi chuẩn cho các cuộc phỏng vấn, các câu hỏi này đã được cân nhắc cho
việc thu thập thông tin đối với từng mục tiêu cụ thể của hệ thống KSNB. Có hai dạng
câu hỏi thường được áp dụng là “câu hỏi đóng” và “câu hỏi mở”. “Câu hỏi đóng” nhằm
xác nhận một vấn đề cụ thể mà DN đã thực hiện. “Câu hỏi mở” nhằm để cho người
được phỏng vấn trình bày rõ hơn, chi tiết hơn và linh hoạt hơn những vấn đề mà họ đã
thực hiện trong quá trình KSNB.
Phương pháp quan sát thực tế: đối với các thủ tục kiểm soát có để lại “dấu vết”
trên tài liệu chứng từ kế toán, KTV có thể áp dụng phương pháp quan sát để thu thập
bằng chứng.
Phương pháp thực hiện lại: theo phương pháp này, KTV kiểm tra trên cơ sở lặp
lại các hoạt động của một người cụ thể nào đó trong bộ máy KSNB đã làm để thấy
được mức độ thực hiện trách nhiệm của người đó đối với công việc đã được giao. Việc
kiểm tra này nhằm đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu về sự tự kiểm soát của một bộ phận,
một khâu công việc nào đó theo từng nhân viên được phân công đảm nhiệm. Khi thực
hiện phương pháp này, KTV cần lưu ý để phát hiện ra những bất hợp lý của quy trình
mà theo đó có thể nảy sinh ra sai sót hoặc gian lận.
Phương pháp kiểm tra chứng từ: việc kiểm tra chứng từ có thể được thực hiện
theo hai chiều hướng: Kiểm tra dấu vết từ đầu đến cuối và ngược lại.
Kiểm tra từ đầu đến cuối hay còn gọi là kiểm tra từ chi tiết đến tổng hợp: đây là
việc kiểm tra theo trình tự luân chuyển của quy trình kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế
cụ thể. Theo đó, việc kiểm tra được thực hiện từ chứng từ gốc đến việc ghi chép trên
các sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản và phản ánh số liệu tổng hợp trên BCTC. Mục
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 15
16. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
đích của việc kiểm tra này là nhằm đánh giá mức độ phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Kiểm tra ngược lại hay còn gọi là kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết: theo phương
pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ số liệu tổng hợp trên BCTC, sổ cái tài khoản
đến chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mục đích của việc kiểm tra này là
nhằm xác định số liệu đã được phản ánh trên BCTC và sổ cái tài khoản là có thật.
Để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát một cách có hiệu quả, tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể mà KTV có thể áp dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp. Tuy nhiên,
mỗi phương pháp đều có những nhược điểm vốn có của nó nên cần phải kết hợp nhiều
biện pháp khác nhau để đảm bảo kết luận kiểm toán đạt được một cách khách quan
nhất.
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản
Trên cơ sở kết quả thu được của các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện, KTV tiến
hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Mức độ đánh giá rủi ro kiểm soát được chia làm 3
mức là thấp, trung bình và cao. Trên cơ sở đó, KTV điều chỉnh lại chương trình kiểm
toán (phần các thử nghiệm cơ bản): Mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở những bộ phận
mà rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao hơn dự kiến, và giới hạn các thử nghiệm cơ
bản ở những bộ phận có mức rủi ro kiểm soát thấp hơn hoặc rủi ro kiểm soát phù hợp
với kế hoạch ban đầu.
4. Đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học
Theo VSA 400 có quy định KTV phải đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học
đối với cuộc kiểm toán. Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán không thay đổi khi
kiểm toán trong môi trường tin học. Việc sử dụng máy vi tính làm thay đổi quá trình xử
lý thông tin, lưu trữ và chuyển tải thông tin tài chính và có thể ảnh hưởng đến hệ thống
kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán. Do vậy môi trường tin học cũng
có thể ảnh hưởng đến:
Các thủ tục do KTV thực hiện để có được sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB;
Việc xem xét rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của KTV về rủi ro
kiểm toán;
Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù
hợp để đạt được mục đích kiểm toán.
Môi trường tin học: là môi trường mà trong đó đơn vị được kiểm toán thực hiện
công việc kế toán hoặc xử lý thông tin tài chính trên máy vi tính với các mức độ áp
dụng khác nhau, chủng loại máy hoặc phần mềm có quy mô và mức độ phức tạp khác
nhau, cho dù hệ thống máy tính do đơn vị được kiểm toán hoặc bên thứ ba vận hành.
Đối với một hệ thống kế toán được vận hành trong môi trường tin học thì có hai hoạt
động kiểm soát chính mà KTV cần phải chú ý là: các quá trình kiểm soát chung và các
quá trình kiểm soát ứng dụng.
Các quá trình kiểm soát chung: Mục đích của các quá trình kiểm soát chung là để
đảm bảo sự phát triển và thực thi các ứng dụng và tính liêm chính của các chương trình
và các hồ sơ số liệu và các hoạt động của máy tính. Chúng có thể được chia làm ba:
- Quá trình kiểm soát nhân viên
- Quá trình kiểm soát sự phát triển hệ thống
- Các quá trình kiểm soát khác
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 16
17. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Các quá trình kiểm soát ứng dụng: Những quá trình kiểm soát này nằm trong hệ
thống máy tính để đảm bảo rằng hệ thống xử lý các giao dịch tạo ra thông tin chính xác,
đầy đủ và có giá trị. Chúng có thể được chia làm bốn:
- Quá trình kiểm soát đầu vào
- Quá trình kiểm soát việc truyền dẫn số liệu
- Quá trình kiểm soát việc xử lý số liệu
- Các quá trình kiểm soát đầu ra.
Khi lập kế hoạch về những bước công việc của cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng
của môi trường tin học, KTV và công ty kiểm toán phải hiểu biết tầm quan trọng và tính
phức tạp của sự vận hành hệ thống máy tính và khả năng trong việc cung cấp thông tin
cần thiết cho cuộc kiểm toán. Một số vấn đề cần phải chú ý:
Tầm quan trọng và tính phức tạp của quá trình xử lý thông tin bằng máy tính
trong mỗi phần hành kế toán quan trọng. Tầm quan trọng liên quan đến tính trọng yếu
của cơ sở dẫn liệu của BCTC chịu tác động bởi quy trình xử lý thông tin bằng máy tính.
Tính phức tạp có thể là:
- Số lượng các nghiệp vụ lớn tới mức mà người sử dụng khó có thể xác định
và sửa chữa các lỗi trong quá trình xử lý thông tin;
- Máy tính tự động xử lý các giao dịch hoặc nghiệp vụ quan trọng hoặc tự
động thực hiện chuyển bút toán sang một phần hành khác;
- Máy tính có thể thực hiện các phép tính phức tạp và tự động xử lý các
nghiệp vụ hoặc bút toán quan trọng mà không được hoặc không thể kiểm
tra lại;
- Các giao dịch điện tử với đơn vị khác thiếu việc kiểm tra bằng phương pháp
thủ công.
Cấu trúc hoạt động của hệ thống máy tính của đơn vị được kiểm toán và mức
độ tập trung hoặc phân tán của việc xử lý thông tin bằng máy tính, đặc biệt khi các xử
lý này có ảnh hưởng đến việc phân công trách nhiệm công viêc.
Khả năng sẵn có của dữ liệu: Các tài liệu kế toán và bằng chứng khác được
KTV yêu cầu có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn hoặc dưới dạng chỉ có thể đọc được
trên máy. Khả năng sử dụng kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp có thể làm tăng
tính hiệu quả trong việc thực hiện các thử nghiệm kiểm toán hoặc có thể cho phép kiểm
toán viên áp dụng một số thủ tục trên toàn bộ các tài khoản hoặc các nghiệp vụ với chi
phí thấp.
Bản chất của rủi ro và đặc điểm của hệ thống KSNB trong môi trường tin học, bao
gồm:
Thiếu dấu vết của các giao dịch: Một số hệ thống phần mềm máy tính được
thiết kế có đầy đủ dấu vết của các giao dịch, nhưng có thể chỉ tồn tại trong thời gian
ngắn hoặc ở dạng chỉ có thể đọc được trên máy tính. Trường hợp hệ thống phần mềm
máy tính phức tạp, thực hiện nhiều bước xử lý thì có thể không có các dấu vết đầy đủ.
Vì vậy, các sai sót trong chương trình máy tính khó có thể được phát hiện kịp thời bởi
các thủ tục thủ công.
Quy trình xử lý thống nhất các giao dịch: Máy tính xử lý một cách thống nhất
tất cả các nghiệp cụ giống nhau. Điều này cho phép loại bỏ gần như tất cả các sai sót có
thể xảy ra nếu xử lý thủ công. Tuy nhiên những sai sót do phần cứng hoặc chương trình
phần mềm sẽ dẫn đến việc tất cả các nghiệp vụ có thể đều bị xử lý sai.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 17
18. Đề tài tốt nghiệp GVHD: TS. Đường Nguyễn Hưng
Sự phân chia các chức năng bị hạn chế: Trong môi trường tin học, các thủ tục
kiểm soát có thể được tập trung vào một người hoặc một số ít người, trong khi kế toán
thủ công thì các thủ tục đó được nhiều người thực hiện.
Khả năng của sai sót và không tuân thủ: Sai sót của con người trong việc thiết
kế, bảo dưỡng và vận hành hệ thống tin học cao hơn so với hệ thống xử lý thủ công.
Trong hệ thống tin học, khả năng có người không có trách nhiệm truy cập và sửa đổi dữ
liệu mà không để lại dấu vết lớn hơn xử lý thủ công.
Tự tạo và thực hiện các giao dịch: Chương trình máy tính có khả năng tự tạo
và thực hiện một số giao dịch.
Sự phụ thuộc của các bước kiểm soát khác đối với quá trình xử lý thông tin
bằng máy tính: Việc xử lý thông tin bằng máy tính có thể cung cấp những báo cáo hoặc
tài liệu để sử dụng cho các thủ tục kiểm soát thủ công. Hiệu quả của các thủ tục kiểm
soát thủ công phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát về tính đầy đủ và chính xác của quá
trình xử lý thông tin bằng máy tính. Trong khi đó, hiệu quả kiểm soát bằng máy tính
phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát chung cả môi trường tin học.
Tăng khả năng giám sát của Ban Giám đốc: Hệ thống máy tính có khả năng
cung cấp nhanh, nhiều thông tin hơn giúp Ban Giám đốc kiểm tra, giám sát kịp thời,
đầy đủ hơn hoạt động của đơn vị;
Tăng khả năng sử dụng kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp: Việc xử lý
và phân tích một số lượng lớn các dữ liệu bằng máy tính có thể cho phép KTV áp dụng
các kỹ thuật và công cụ kiểm toán bằng máy tính chung hoặc chuyên biệt trong việc
thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học có thể có tác động rộng hoặc hẹp đến
khả năng có sai sót trọng yếu trên số dư một tài khoản hoặc giao dịch trong các tình
huống sau:
Rủi ro có thể là kết quả của sự yếu kém trong các hoạt động của hệ thống máy
tính. Sự yếu kém của những hoạt động này có thể ảnh hưởng đến tất cả các ứng dụng
được xử lý trên máy tính.
Rủi ro làm tăng khả năng phát sinh sai sót và gian lận trong những chương
trình ứng dụng cụ thể, trong những cơ sở dữ liệu, hoặc trong những hoạt động xử lý
thông tin cụ thể.
Mục tiêu của kiểm toán không thay đổi cho dù công việc kế toán được thực hiện
thủ công hay bằng máy tính, KTV và công ty kiểm toán có thể thực hiện các thủ tục
kiểm toán thông tin bằng phương pháp thủ công, bằng máy tính hoặc cả hai phương
pháp đủ để thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, khi công tác kế toán có sử dụng
máy tính để thực hiện các phần việc quan trọng thì việc thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán có thể đòi hỏi phải có sự trợ giúp của máy tính.
SVTH: Phạm Thị Tươi_Lớp 33K06.2 Trang 18