SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 57
Chương 1
                              TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành
    Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là
thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế
vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai.
    Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã
hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy
để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất
phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân
hàng cho dù có rất lớn, rất”vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính trị
xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải có
những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn.
    Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày
càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát
triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của
đất nước.
     Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội
nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức
rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị
trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
    Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược
kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát
triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”,
“một tập đoàn tài chính”. Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) đã không ngừng phát triển, tăng vốn điều lệ để tăng
nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động khi là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Tại An Giang, tuy thời gian đi vào
hoạt động của Sacombank mới từ ngày 03/08/2005 trên cơ sở chuyển thể và nâng
cấp từ văn phòng đại diện An Giang, nhưng Sacombank An Giang đã phát triển và
gặt hái được những thành tựu đáng kể và đang tiếp tục mở rộng thị phần hoạt động
khi mới khai trương thêm phòng giao dịch Chợ Mới vào ngày 12/02/2008, tiếp theo
sẽ là chi nhánh Châu Đốc (dự kiến vào tháng 9/2008). Với mục tiêu kinh doanh là
đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra, vừa phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế trong đặc điểm của tỉnh nhằm duy trì sự ổn định của
toàn hệ thống ngân hàng. Vậy trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động của ngân hàng
như thế nào? Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng? Những mặt thuận lợi cũng như những khó khăn thử thách trong kinh
doanh của ngân hàng là gì? Với những lý do trên, đề tài tập trung vào: “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 – 2007”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
          Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng, từ đó xác định được cấu tạo của
           nguốn vốn cũng như nội lực và ngoại lực tác động đến hoạt động của ngân
           hàng.
          Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
           tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
          Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 –
           2007, sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của
           ngân hàng.
          Phân tích những thế mạnh và điểm yếu của ngân hàng.
          Đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
           hàng.
1.3       Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
            Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
     Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh An Giang trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
           Phương pháp nghiên cứu:
   Để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Sacombank, đề tài sử dụng
phương pháp:
      − Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính của
      ngân hàng theo thời gian, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế hoạch phát triển của
      ngân hàng trong thời gian tới…
      − Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên
      của ngân hàng...
      − Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp
      chí, tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế…
    Sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được thì sử dụng phương pháp so sánh
để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính của ngân hàng: so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so
với kỳ trước, so sánh với các ngân hàng thương mại khác, dùng các chỉ tiêu về tài
chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu
quả tín dụng và các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4       Ý nghĩa
    Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
gòn Thương Tín giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục
những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường
cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn.
    Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho ngân hàng đánh giá được
trình độ chung về hoạt động và vị trí của Sacomank so với hệ thống ngân hàng nói
chung.
Chương 2
                        CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại

       2.1.1   Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.(PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2005)
Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau:


                      Nhận tiền                        Cho vay, cung       Cty, XN
   Cá nhân
   công ty, XN,
                                       Ngân hàng                          Hộ gia đình
                          gửi          thương mại           cấp            cá nhân
   tổ chức
                                                                          Các tổ chức

       2.1.2   Chức năng của ngân hàng thương mại
    ▪ Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu
sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hổ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ
chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
    ▪ Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản
tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để
mở rộng quan hệ khách hàng, hổ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền
gửi và hoạt động cho vay.
   ▪ Chức năng tạo tiền: Bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân
hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được
quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử
dụng khoản tiển gửi này để cho vay lại.

       2.1.3   Vai trò của ngân hàng thương mại
   ▪ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
    ▪ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
    ▪ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương.
   ▪   NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM

       2.2.1    Khái niệm
     Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu
quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(GS.TS Lê Văn Tư,
2005)
         Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà
quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác
định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích
chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình
trên thị trường.
        Phân tích hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với công tác kế
toán,kiểm toán, hoạch định phương hướng của hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ
giữa các yếu tố trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:
      (3)                       (4)                    (5)                    (1)

   Kế toán                  Kiểm toán              Phân tích              Hoạch định

                         (2) Quá trình tổ chức, thực hiện


       2.2.2    Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
       Phân tích hoạt động kinh doanh có hai mục tiêu cơ bản là:
            Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao
            Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.

       2.2.3    Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
        Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là kết quả
kinh doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân
tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ,
doanh số cho vay, số tiền huy động được, v.v ..., hoặc là kết quả tổng hợp của quá
trình kinh doanh như lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự
tinh vi, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ
thống ngân hàng.

2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền
    kinh tế thị trường
NHÀ NƯỚC NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


        Các cơ quan                Các NHTM KD                 Các DN hoạt động
        định chế tài             trong lĩnh vực tiền           KD trong lĩnh vực
        chính khác                   tệ, tín dụng              SX, lưu thông, DV



                        CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH




        Nghiệp vụ               Nghiệp vụ có(sử dụng             Nghiệp vụ trung
       nợ(huy động                      vốn)                   gian(DV ngân hàng)
           vốn)



- Nguồn vốn phát                - Cho vay                      - Dịch vụ trung gian
sinh                            - Chiết khấu                   - Dịch vụ KD vàng
- Nguồn vốn quản lý             - Đầu tư, liên doanh           bạc, ngoại tệ
và huy động                                                    - DV nhận uỷ thác
- Nguồn vốn đi vay



  Trả tiền gửi, tiền             Thu lãi tiền vay, tiền        Thu hoa hồng từ các
  vay, chi phí hoạt               đầu tư, liên doanh           DV trung gian
     động KD

                                (+)

    TỔNG CHI PHÍ                                          TỔNG THU
                                  (-)

                                                                 THUẾ, LỢI TỨC
      Lợi nhuận gộp của NHTM
                  (-)

                                                                     LỢI NHUẬN
                                                                       RÒNG


                                                                     CÁC QUỸ NH
2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
    NHTM
     Theo cộng đồng ngân hàng thế giới, để duy trì được tính lành mạnh và ổn định
của ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hoá thành phương
pháp phân tích CAMEL (GS.TS. Lê Văn Tư, 2005). Đây là phương pháp phân tích
được hầu hết các nước trên thê giới áp dụng.
CAMEL là chữ viết tắt của tiếng Anh sau:
C ( Capital):                Vốn của bản thân ngân hàng
A (Asset quality):           Chất lượng tài sản có
M ( Management ability):     Năng lực quản lý
E (Earning):                 Khả năng sinh lời
L (Liquidity):               Khả năng thanh khoản tiền

       2.4.1     Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C)
        Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có (VTC) của một ngân hàng mặc
dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó
giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở
quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì.
Mặt khác, vốn của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự giảm sút của tài sản Có của
ngân hàng. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn
và duy trì được vốn tự có là biểu hiên của một ngân hàng bền vững.
        VTC là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng
thanh toán có tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân
hàng có thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh
toán và ngược lại.
       Phân tích VTC của ngân hàng bao gồm 2 phần chủ yếu:
 Phân tích khả năng an toàn của VTC.
 Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng.
       Ngân hàng nhà nước thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá VTC
của ngân hàng:
                                                                 Chỉ số 1:
                                             Vốn tự có
                             H
                                      =
                              1
                                          Số tiền huy động

       Chỉ số 2:                                 Vốn tự có
                                  H
                                      =
                                  2
                                           Tổng giá trị tài sản Có


      VTC là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Ở Việt
Nam, VTC là căn cứ để xác định các giới hạn sau:
− Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% VTC.
− Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC.
 − Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC.
 − Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng củ một tổ chức tín dụng không được
 vượt quá tỷ lệ 15% so với VTC của tổ chức tín dụng đó.

         2.4.2    Chất lượng tài sản Có – Asset quaylity (A)
         Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
 năng thanh toán của một ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng bao gồm tất cả các
 khoản mục bên phải của bảng Cân đối tài sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho
 vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định.
         Chất lương tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt
 tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh
 doanh tiền tệ. Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng
 tài sản Có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong
 đó chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng
 tài sản Có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm
 giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khă năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng
 yếu kém.
        Trong tài sản Có có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm tài sản không sinh lời,
 nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Trong đó, tài sản có sinh lời có vai trò quyết định
 hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
        Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM thường sử
 dụng 2 hệ số cơ cấu sau:
          Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và
 tài sản cố định. Ngân hàng nào có tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều
 kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ
 cấu tài sản Có của ngân hàng đó càng hợp lý.
          Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh
 lời: Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để
 tối đa hóa lợi nhuận.
         Để đánh giá chất lượng tài sản, thường sử dụng chỉ tiêu sau:
          Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày dư nợ bình quân
         Hệ số nợ không có khă năng thu hồi = dư nợ không có khả năng thu hồi/
 dư nợ bình quân.
         Hệ số bù đắp nợ không có khă năng thu hồi = Quỹ dự phòng rủi ro/ nợ
 không có khả năng thu hồi.
         Phân tích chất lượng tài sản Có tại ngân hàng thì bao gồm 2 phần:
          Phân tích tình hình dự trữ tại ngân hàng:
 Tổng số tiền
                          (Số dư bình quân         x11%         (Số dư bình quân      x5%
dự trữ bắt buộc    =                                       +
                       TGKKH&TGCKH< 12 tháng         )         TGCKH >= 12 tháng        )
    (DTBB)
 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng dựa trên
các chỉ số:
Chỉ số 1: Tổng dư nợ /nguồn vốn huy động
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho ay của ngân hàng với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Chỉ số 2: Tổng dư nợ / tổng tài sản Có
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và qui mô hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng.
Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này đánh giá chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng.

       2.4.3   Năng lực quản lý – Management ability (M)
       Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố
năng động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành
một ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
        Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách.
Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất
lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực
hiện theo những nội dung:
       − Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng
vững trong thị trường.
       − Đưa ra kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.
       − Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp
vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.
       − Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các
khâu, giữa các bộ phận của guồng máy.
        − Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành
viên trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh
thần và thái độ hợp tác trong công việc.

       2.4.4   Khả năng sinh lời – Earning (E)
       Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho
ngân hàng tồn tại và phát triển. khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng
kinh doanh có lãi.
       Để đánh giá chung khả năng sinh lời của ngân hàng, thì phải tập hợp đúng
các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các khoản thu nhập không đúng chế
độ và các khoản thu bất hợp lý ra khỏi công thức xác định lợi nhuận.


Các chỉ số dùng để phân tích khả năng sinh lời của NHTM:
 Tỷ số Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: ROA (Return On Assets)
Lợi nhuận ròng
                       RO
                              =                           X 100%
                        A            Tổng tài sản



                Lợi nhuận     =     Tổng thu nhập     -    Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE (Return On Equity)
                                    Lợi nhuận ròng
                      ROE     =                           X 100%
                                      Vốn tự có
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng
trên vốn tự có của ngân hàng
 Mức lãi biên tế:
                                          Thu lãi - Chi lãi    x
                  Mức lãi biên tế    =
                                          Tài sản sinh lời     100%

Trong đó: Tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định
   Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi
đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.
 Tổng thu nhập trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ ngân
hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.

       2.4.5   Khả năng thanh toán – Liquidity (L)
       Khả năng thanh toán là môt chuẩn mực họat động quan trọng của một ngân
hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng.
       Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khoản dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để lại
những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng nhưng biến cố như vậy là điều phải làm tại
các ngân hàng.
      Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào một
lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân
hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “kẹt
thanh khoản”. Ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu
cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những thí dụ
trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khoản là “tình trạng tiền
mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình hình thanh toán và
khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:


   Hệ số thanh toán tức thời:
Tài sản Có động
               Hệ số thanh toán tức thời   =
                                                   Tài sản Nợ dễ biến động
       Tài sản có động là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Theo quy định của
ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tài sản có động của NHTM bao gồm : tiền
mặt tại quỹ, vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không kỳ
hạn ở các TCTD trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín dụng kho
bạc.
       Tài sản nợ dễ biến động là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt là
khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản nợ dễ biến động bao gồm các loại
sau :
       + Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay, cho
vay đầu tư cho khách hàng không phải ngân hàng, gọi tắt là khoản kinh doanh ở thị
trường 1 - thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao).
       + Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường 2 là thị trường liên
ngân hàng. So với thị trường 1, thị trường 2 mang lại lợi nhuận thấp hơn nhưng các
NHTM cần thiết phải đi giao dịch với thị trường này để thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác).
       + Vay ngắn hạn các TCTD.
       + Các cam kết cho vay.
      Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá
cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là tài
sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời thấp. Thông thường các ngân
hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh
giá là hoạt động yếu kém.
 Tỷ số thành phần tiền biến động:

                  Tỷ số thành phần biến              Tiền gửi thanh toán
                                               =
                           động                        Tổng số tiền gửi
         Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán trong
tổng số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một lượng tài
sản có tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc nào cho giá
trị tiền gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao cho thấy nhu
cầu cần sử dụng vốn trong tương lai càng cao.

       2.4.6    Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại
        Điểm hòa vốn của NHTM được xác định các kinh tế gia xem là điểm biểu thị
mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng đủ trang trải toàn bộ
chi phí bao gốm: Định phí, biến phí ở mức không lời không lỗ.
Để xác định điểm hòa vốn của NHTM, sử dụng công thức:
                                                    Tổng định phí
                                                       Tổng biến phí
                  Thu nhập hòa vốn        =     1   -
                                                      Tổng thu nhập


                                  =        Thu nhập hòa vốn
           Điểm hòa vốn (%)                                       X 100%
                                              Tổng thu nhập



        Dư nợ hòa vốn         =       Dư nợ thực tế    X       Điểm hòa vốn

Trong đó, định phí và biến phí của ngân hàng được xác định như sau:
Định phí của ngân hàng bao gồm:
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên
− Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác
− Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng
− Chi phí cho các công cụ lao động
− Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định
− Chi về vật liệu giấy in
− Chi về kho quỹ
− Các chi phí cố định khác.
      Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh
hưởng bởi qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.
Biến phí của ngân hàng bao gồm:
− Chi trả lãi tiề gửi
− Chi trả lãi tiền vay
− Chi trả lãi phát hàh trái phiếu
− Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý
− Chi về kinh doanh ngoại tệ
− Chi mua bán chứng khoán
− Chi khác về hoạt động kinh doanh.
      Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của NHTM. Khi qui
mô kinh doanh của ngân hàng tăng lên, chi phí này cuãng tăng thêm và ngược lại khi
pahmj vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.
Chương 3
 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI
 GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1    Lịch sử hình thành và phát triển
       3.1.1   Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
       Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991
trên cơ sở sáp nhập từ Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gó Vấp và 3 hợp tác xã Tín
Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh.
       Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tồc
độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng
lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lạnh thỗ.
         Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong
lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty
Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn đầu
tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của
Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005,
Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ
vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của Sacombank.
Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần
33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm 2007”, do Quỹ Phát
triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu (SMEDF) bình chọn. Đây
là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng này.
        Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị,
cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn
tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.
        Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các
tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng
hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Campuchia, Lào). Trong giai đoạn này là
quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và hiện địa
hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động đẩy
nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống,
nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong
khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn tài
chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân.
        Phương châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh
tranh thành động lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác”
(Chủ tịch HĐQT).
3.1.2   Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang
               3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG
       Hệ thống tổ chức: 46 tổ chức tín dụng đang hoạt động.
 − 08 Chi Nhánh NHTM Quốc Doanh: Công Thương, Ngoại Thương, Đầu Tư và
   Phát Triển, Nông Nghiệp và PTNT, Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, ….
 − 1 Ngân Hàng chính sách xã hội.
 − 14 Chi Nhánh NHTMCP: Á Châu, Đông Á, Sacombank, Sài Gòn Công
   Thương, Cổ Phần Sài Gòn, Phương Nam, Phương Đông, VIBank, An Bình,
   Nam Việt, Techcombank, Việt Á, SHB, ….
 − 1 NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên.
 − 1 Quỹ TD Trung Ương và 25 Quỹ TD cơ sở.
               3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang
      Sacombank – chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng- ngay
trung tâm thành phố Long Xuyên. Sacombank chi nhánh An Giang khai trương và đi
vào hoạt động từ 03/08/2005 trên cơ sở Văn Phòng Đại Diện và Tổ Chức Tín Dụng
An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người. Tính đến
ngày 15/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP. Long Xuyên còn 05 phòng giao
dịch: PGD Tân Châu (06/2006), PGD Châu Phú (11/06), PGD Núi Sam, PGD Châu
Đốc và PGD Chợ Mới (15/02/2008). Tổng nhân sự là. Sacombank An Giang là chi
nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking( T24) là một trong những phương tiện
hiện đại trong việc quản lý ngân hàng.
   Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An
Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa
bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các
phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
   Lợi thế của chi nhánh
     − Nằm ở trung tâm TP.Long Xuyên nên đã thu hút được nhiều khách hàng
đến quan hệ.
     − Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây đã làm
cho nhiều người dân biết về Sacombank hơn.
      − Công tác tiếp thị được đẩy mạnh, phát tờ rơi đến từng hộ gia đình nhằm thu
hút thêm khách hàng tiềm năng.
      − Công tác chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt quan tâm – xem
đây là vũ khí cạnh tranh với các Ngân Hàng Thương Mại khác trên địa bàn – nên đã
thu hút được nhiều khách hàng ở các Ngân Hàng Thương Mại khác đến quan hệ.
     Sau hơn 2 năm hoạt động bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không
mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh An Giang, Sacombank đã từng
bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là chi nhánh có
mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (có thể xếp loại là 1
trong 3 chi nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những
ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006
chi nhánh An Giang được các cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: 1 của
UBND tỉnh và 1 của Công An tỉnh.
3.2     Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng
       Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội
đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ,
Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính .
        3.2.1   Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang

                                          Giám Đốc


                                      P.Giám Đốc



        Phòng             Phòng             Phòng               Phòng          Phòng
      Doanh nghiệp       Cá nhân            Hỗ trợ          Kế toán & Quỹ    Hành chính


          Bộ phận             Bộ phận                 Bộ phận          Bộ phận
        tiếp thị DN         tiếp thị CN              quản lý TD        kế toán

          Bộ phận             Bộ phận                 Bộ phận          Bộ phận
       thẩm định DN        thẩm định CN                TTQT              Quỹ

                                                       Bộ phận
                                                     Xử lý giao dịch


                                   Phòng Giao Dịch


        3.2.2   Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban
                3.2.2.1 Phòng doanh nghiệp
− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.
− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách
hàng.
− Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao
dịch bảo đảm.
− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
− Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy địng của Ngân hàng.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
              3.2.2.2 Phòng cá nhân
        Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3
được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng
để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng;
tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công
nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
              3.2.2.3 Phòng hỗ trợ
                   Bộ phận quản lý tín dụng
− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
                   Bộ phận thanh toán quốc tế
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và páht triển thị phần.
− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
− Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
− Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo
yêu cầu của khách hàng.
− Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/
C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
− Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
− Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
− Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
                    Bộ phận xử lý giao dịch
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết
kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối,
chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các
nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền
mặt…
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho
vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
− Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
− Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
− Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
− Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
− Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi
nhánh.
               3.2.2.4 Phòng kế toán và quỹ
− Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
− Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các
ngân hàng khác.
− Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
− Quản lý chi nhánh điều hành.
− Quản lý thanh khoản.
− Quản lý kho quỹ.
− Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
               3.2.2.5 Phòng hành chính
− Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư.
− Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
− Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên
quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
− Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên
cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.
− Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an
ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và
ngoìa giờ làm việc.
− Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng
cầm cố.
− Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng
mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
− Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
− Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ
phép,…tại chi nhánh.
− Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy
chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.
3.3    Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang
       Chi nhánh An Giang là chi nhánh mới thành lập nhưng tốc độ triển khai thực
hiện các sản phẩm dịch vụ là tương đối đa dạng và đầy đủ, chi nhánh không còn đơn
thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống, mà đã áp dụng
nhiều dịch vụ mới hoà trong xu thế phát triển chung của toàn ngân hàng.
        Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ,
kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh,
tiết kiệm tích luỹ và đặc biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động
(ATM) ... đã làm cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phong phú, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
3.4    Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007
       3.4.1   Công tác huy động vốn
     Tổng số huy động (quy đổi VND) đến 31/12/2007 là 455 tỷ đồng, tăng 2329 tỷ
đồng so với đầu năm.
       3.4.2   Về hoạt động cho vay
      Hoạt động tín dụng là mảng hoạt động quan trọng và đóng góp nhiều nhất vào
tổng thu nhập của chi nhánh. Tổng dư nợ cho vay đến hết 31/12/2007 là 615 tỷ đồng,
tăng 348 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ quá hạn là 0.5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ là 0.08%.
       3.4.3   Về hoạt động dịch vụ
                3.4.3.1 Thanh toán quốc tế
     Tổng doanh số TTQT năm 2007 là 16 triệu USD, tăng 4,4 triệu USD so với
năm trước, với tốc độ tăng 38 %. Ngoài ra trong năm 2007 Chi nhánh đã thực hiện
được 2L/D trả chậm với doanh số 437 ngàn USD tăng 100% so với năm 2006.


                3.4.3.2 Bảo lãnh
Trong năm qua, phần lớn là bảo lãnh nội địa với 199 hồ sơ, doanh số là 13,6 tỷ
đồng, tăng 8.1 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 147 %. Riêng bảo lãnh
Quốc tế Chi nhánh có phát hành 1 bảo lãnh trị giá 38.000 USD.
                 3.4.3.3 Chuyển tiền trong nước
      Doanh số chuyển đi: 4.536 tỷ đồng, trong đó:
Trong hệ thống: 3.957 tỷ đồng, tăng 2.317 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
202%.
Ngoài hệ thống: 579 tỷ đồng, tăng 116 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
25%.
      Doanh số chuyển đến: 1.929 tỷ đồng, trong đó:
Trong hệ thống: 1.415 tỷ đồng, tăng 947 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
45%.
                 3.4.3.4 Dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ khác
      Phần lớn là thu từ dịch vụ kiểm đếm là chính, có phát sinh từ dịch vụ chuyển
tiền nhanh trong T24.
3.5      Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
        Bảng 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang
                                    (2005 – 2007)
                                                                  ĐVT: Triệu đồng
                                                 So sánh            So sánh
                                                  06/05              07/06
      Chỉ tiêu     2005     2006     2007             Tương              Tương
                                             Tuyệt              Tuyệt
                                                        đối                đối
                                              đối                đối
                                                       (%)                (%)
I. Thu nhập         4.886   28.28   65.797   23.396 478,84      37.515 132,65
                                2
1. Thu lãi          4.712   26.72   62.926     22.01   467,11   36.204   135,48
                                2
2. Dịch vụ            174    1.56    2.871    1.386    796,55    1.311    84,04
II. Chi phí         3.201   16.21   43.364   13.016    406,62   27.147   167,40
                                7
1. Lãi                727   5.735    23.62     5.008   688,86   17.885   311,86
2. Dịch vụ           1.27   2.925    5.184     1.655   130,31    2.259    77,23
3. Chi phí NV         549   2.865    5.836     2.316   421,86    2.971   103,70
4. Nộp thuế           655   4.692    8.724     4.037   616,34    4.032    85,93
III.Lợi nhuận       1.685   12.06   22.433     10.38   616,02   10.368    85,93
                                5
                                     (Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
Biểu đồ 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang
                                                   (2005-2007)




                                                                                      65,797
                   Triệu đồng
                    70,000
                    60,000




                                                                                               34,640
                    50,000




                                                                                                        31,157
                                                           28,282
                    40,000




                                                                             16,758
                    30,000




                                                                    11,555
                                4,886
                    20,000


                                        2,547
                                                2,340
                    10,000
                        0
                                        2005                        2006                       2007              Năm


                                                Thu nhập        Chi phí          Lợi nhuận


                                                                        Qua bảng
số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu
nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương
ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay
vẫn chiếm tỷ lệ cao.
      Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2005 đạt
3.201 triệu đồng, chiếm 65,51% tổng thu nhập của Ngân hàng. Năm 2006 đạt 16.217
triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm
65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương
ứng 167,40%.
      Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt
1.685 triệu đồng, sang năm 2005 lợi nhuận đạt 12.065 triệu đồng, năm 2007 đạt lợi
nhuận 22.433 triệu đồng. So sánh với năm 2005 thì năm 2006 lợi nhuận tăng 10.380
triệu đồng, tương ứng 616,02%, so với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu
đồng, tương ứng tăng 85,93%.
      Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có
được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân
hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần
phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt
động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.


3.6    Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
       3.6.1   Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh
        Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát
triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các
chỉ tiêu như sau:
• Huy động vốn: Năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn,
với 9.000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn,
với 14.000 khách hàng.
      • Cho vay: Năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với
13.000 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa
bàn, với 28.000 khách hàng.
      • Doanh số TTQT: Năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa
bàn, với 01 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu chiếm 15% thị phần địa bàn,
với 10 khách hàng.
     • Thu phí dịch vụ: Năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5tỷ
đồng chiếm 12 % lợi nhuận.
      • Lợi nhuận trước DPRR: Năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước
đạt 40 tỷ đồng.
      • Xếp loại chi nhánh: Chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên
loại 03 và đến năm 2010 là loại 02.
        3.6.2    Biện pháp tổ chức thực hiện
       Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn
định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt
hoạt động tại Chi nhánh:
      Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo
số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chúc các
buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ
của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về
mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng.
Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh
thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản
phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần”
      Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng
thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng
trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng
và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi
suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái
hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát,
phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để
NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh
việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt
chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm
dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ
trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.
3.7     Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank
        3.7.1    Thuận lợi
Tình hình kinh tế xã hội An Giang phát triển ổn định, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các hộ cá thể được mở rộng và ngày càng phát triển,
khả năng tích lũy của đại bộ phận người dân ngày càng được nâng lên nên nhu cầu
về tín dụng, về tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung có điều kiện
để phát triển.
       Đại đa số các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng
như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan
ban ngành địa phương nên hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi.
       Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhành An
Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách
hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.
       Hệ khách hàng sau hơn 2 năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được
một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển
ổn định và bền vững.
       3.7.2   Khó khăn, thách thức
         Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn quá khốc
liệt và ra đời sau các ngân hàng TMCP khác nên mặc dù chi nhánh có tốc độ phát
triển rất nhanh nhưng thị phần còn thấp.
        Các tổ chức Tín Dụng trên địa bàn đang triển khai nhiều chương trình khuyến
mãi, tặng quà cho khách hàng gởi tiền, trong khi Sacombank chương trình này quá ít
và không thường xuyên (Người dân An Giang thích được nhận quà khuyến mãi khi
gởi tiền hơn là nhận phiếu tham dự chương trình dự thưởng). Do sự cạnh tranh về lãi
suất với các ngân hàng thương mại Quốc doanh (nhất là đối với khách hàng lớn).
Riêng về cho vay góp chợ lãi suất của chi nhánh không thể cạnh tranh với ngân hàng
Mỹ Xuyên.
       Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thể tiện
ích chưa cao, một số loại chi phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí
thẩm định, phí TTQT, phí sử dụng hạn mức.
       Đối với sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với
NH Đông Á và NH Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý TSTC, các hồ sơ vay vốn tái thế
chấp và đăng ký GDĐB.
Chương 4
        PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
        DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
         THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG
 4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại

      4.1.1       Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang
         Cơ cấu vốn và nguồn vốn được phân loại thành Tài sản Nợ và Tài sản Có
 trong bảng cân đối tài sản của mỗi ngân hàng. Đây chính là một báo cáo tài chính
 tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một
 thời điểm nhất định. Qua bảng tổng kết tài sản, nhà quản trị có thể biết được tài sản
 hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả
 tài chính của ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng là kết quả sử dụng vốn của ngân
 hàng đó. Tài sản Nợ là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được
 dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản Có và tài sản Nợ
 tại Sacombank An Giang được thể hiện qua bảng 4-1 và bảng 4-2.
              Bảng 4-1. Tài sản Có tại Sacombank An Giang (2005 -2007)
                                                                     ĐVT: Triệu đồng
                                       2005                2006              2007
          Chỉ tiêu                             Tỷ                Tỷ                Tỷ
                                  Số dư      trọng    Số dư    trọng    Số dư trọng
                                              (%)               (%)               (%)
                                                      293,35            676,79
1.CV ĐT KH không phải NH          69,941       81.5        6     94.74        4    92.4
2.TG và cho TCTD khác vay          8,777      10.23    7,259      2.34 22,827      3.12
3.TSCD, thiết bị                      11       0.01       53      0.02      110    0.02
4.Tài sản Có khác                    890       1.04    3,429      1.11    6,634    0.91
5.Tiền mặt tồn quỹ                 6,200       7.22    8,612      2.78 26,077      3.56
                                                      309,62            732,44
Tổng Tài sản Có                   85,819        100        9       100        3     100
                                           (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
 Chú thích:
              -    CV ĐT: cho vay đầu tư
              -    TG: tiền gửi
Bảng 4-2. Tài sản Nợ tại Sacombank An Giang (2005 – 2007)
                                                                       ĐVT: Triệu đồng
                                       2005                 2006             2007
          Chỉ tiêu                             Tỷ                 Tỷ                Tỷ
                                   Số dư     trọng      Số dư trọng Số dư trọng
                                              (%)                (%)               (%)
                                   75,12                257,78           425,63
1. TG của KH không phải NH             4      87.54          1 83.25          5 58.11
2. TG và TV các TCTD khác              2          0          1       0    1,738     0.24
                                                                         107,23
3. Vốn tự có                       7,089       8.26     39,694 12.82          0 14.64
4. Tài sản Nợ khác                 3,604        4.2     12,153    3.93 23,804       3.25
                                   85,81                309,62           732,44
Tổng Tài sản Nợ                        9       100           9     100        3      100
                                       (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Chú thích:
             -   TG: Tiền gửi
             -   TV: Tiền vay
        Từ bảng số liệu ta nhận thấy tổng Tài sản của Sacombank An Giang tăng
mạnh qua ba năm. Ban đầu, tổng Tài sản của ngân hàng mới chỉ có 85,819 triệu đồng
nhưng tới năm 2007 thì Tài sản của Sacombank An Giang đã là 732,443 triệu đồng.
Bên cạnh đó, VTC của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2005, khi mới được
nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với hình thức ban đầu là tổ chức tín dụng
(TCTD) thuộc chi nhánh Cần Thơ, do đó VTC của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản Có (8.26%). Nhưng sau hai năm hoạt động thì VTC của ngân hàng
đã tăng vọt từ 39,694 triệu đồng (năm 2006) lên 107,230 triệu đồng (năm 2007), tăng
gần gấp 3 lần. Chính vì vậy mà tỷ trọng VTC của ngân hàng so với tổng tài sản Có
trong 2 năm là khá cao. Cụ thể, năm 2006 chiếm 12.82% và tăng lên 14.64% trong
năm 2007. Điều này đã tạo nên độ an toàn vững chắc cho các nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng. Phân tích từng thị trường của ngân hàng ta nhận thấy:
 Tại thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không
phải là ngân hàng):
     Bảng 4-3. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 1 của Sacombank
                                An Giang (2005-2007)
                                                                      ĐVT: Triệu đồng
                                2005                  2006                2007
                                       Tỷ                     Tỷ                Tỷ
       Chỉ tiêu
                          Số dư      trọng      Số dư       trọng    Số dư    trọng
                                      (%)                    (%)               (%)
                                                                     503,36
  1. Ngân hàng nhận       73,977       86.2 208,956          67.49        1    68.72
676,79
    2.Các khoản TDĐT       69,941          81.5 293,356        94.74        4      92.4
                                                                      -
                                                                      173,43
      Chênh lệch            4,036           4.7   -84,400      -27.26 3          -23.68
                                           (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Chú thích: - TDĐT: tín dụng đầu tư
 Tại thị trường 2 ( Các khoản nhận và cung câp vốn cho thị trường liên ngân
hàng)
      Bảng 4-4. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 2 của Sacombank
                                 An Giang (2005-2007)
                                                                        ĐVT: Triệu đồng
                                    2005                2006                2007
          Chỉ tiêu                        Tỷ                  Tỷ                   Tỷ
                              Số dư     trọng      Số dư    trọng      Số dư     trọng
                                         (%)                 (%)                  (%)
1. Ngân hàng nhận                   2        0          1        0      1,738       0.24
2. Cung cấp TV & TG
cho các TCTD ≠                 8,777 10.23          7,259       2.34    22,827      3.12
Chênh lệch                    -8,775 -10.23        -7,258      -2.34   -21,089     -2.88
                                           (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Các khoản chênh lệch trên được ngân hàng bù đắp từ các nguồn sau:
–    Vốn của bản thân ngân hàng còn lại sau khi trang bị tài sản cố định, thiết bị..
–    Khoản chênh lệch giữa tài sản Nợ khác > tài sản Có khác.
–    Cuối cùng là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng.
       Từ kết quả phân tích số liệu ở trên ta thấy cơ cấu vốn - nguồn vốn của ngân
hàng rất tốt và độ an toàn về vốn là tương đối vững trãi và tăng lên qua từng năm. Tỷ
trọng vốn đầu tư cho các khoản tài sản Có sinh lời cao chiếm 91.73% trên tổng tài
sản Có (81.5% + 10.23%) và tăng lên sau 2 năm. Cụ thể, năm 2006 đạt 97.08%, năm
2007 là 95.36%. Trong khi đó tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy động chỉ chiếm
khoảng 86.2% (2005), 67.49% (2006) và 68.96% (2007), giảm mạnh sau 2 năm hoạt
động. chính điều này đã góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì
các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng có chi
phí huy động còn thấp nhưng lãi suất cho vay lại cao hơn so với thị trường liên ngân
hàng. Điều này đã được thể hiện rõ qua tỷ lệ lợ nhuận ròng/ tài sản Có của ngân hàng
là tương đối cao là 5.33% (2006) và 3.73% (2007).
        Nghiên cứu từng thị trường, ta thấy cách phân bổ vốn, nguồn vốn cho từng
thị trường tương đối lý tưởng, dao động trong 3 năm từ 91.73% đến 97.08%, vượt xa
so với yêu cầu tỷ trọng tối thiểu về các khoản kinh doanh ở thị trường 1 là 60%/ tổng
tài sản. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa
bàn và có một chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng đến giao dịch phù hợp khi
mà thời gian hoạt động của Sacombank trên địa bàn là tương đối ngắn.
4.1.2   Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank
        Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp phi
tài chính là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần
kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Vì vậy
tình hình huy động vốn của ngân hàng luôn là yếu tố đầu tiên khi quan sát tài sản Nợ
của một ngân hàng. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng
trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
       Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, chính vì vậy Sacombank
An Giang luôn nỗ lực mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng nhiều biện pháp tích cực
để huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu vay vốn từ các thành phần kinh tế. Vì vậy, vốn của Sacombank
tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể như sau:
       Bảng 4-5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang (2005-2007).
                                                                  ĐVT: Triệu đồng
                            2005                  2006                2007
                                 Tỷ trọng            Tỷ trọng            Tỷ trọng
      Chỉ tiêu        Số dư        (%)      Số dư      (%)      Số dư      (%)
1. Vốn tự có            7,089                 39,694             107,230
2. Vốn huy động        75,175       100      257,781      100    599,670      100
 2.1 TGKKH             35,888      47.74      23,005     0.89     65,108    10.86
 2.2 TGCKH                 781      1.04      60,793    23.58     44,349       7.4
 2.3 TGTK              37,363       49.7     125,159    48.55    403,194    67.24
 2.4 TG kỳ phiếu        1,143       1.52      43,451    16.86     87,019    14.51
3. VHĐ/ VTC (lần)         10.6                  6.49                5.59
                                       (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
        Qua bảng phân tích, cùng với sự tăng lên của VTC thì vốn huy động của
Sacombank cũng tăng lên mạnh mẽ. Trong đó tăng mạnh nhất là huy động từ lĩnh
vực tiền gửi tiết kiệm (TGTK). Trong tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thì tỷ
trọng TGKKH và TGTK chiếm tỷ trọng lớn, TGCKH và TG kỳ phiếu chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động loại tiền gửi này đã là một hình thức huy
động vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng (49.7%). Sau 2 năm thì lượng tiền
huy động từ hình thức này vẫn chiếm nhiều nhất với 48.55% trong năm 2006 và tăng
vọt lên 67.24% vào năm 2007. Trong khi đó, hình thức huy động từ Tiền gửi thanh
toán bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)
chiếm lượng nhỏ hơn. Điều này chủ yếu do lãi suất của mỗi loại tiền gửi quy định.
Bởi vì TGTK luôn có lãi suất huy động cao hơn. Cũng vì vậy, trong 2 năm qua thì tỷ
trọng TGKKH đã giảm xuống (từ 47.74% năm 2005 xuống chỉ còn 10.86% vào năm
2007) khi mà lãi suất của loại TG này quá thấp so với các loại TG khác tại ngân
hàng.
        Từ những thay đổi trong cơ cấu và số dư của nguồn vốn huy động thì tỷ lệ
huy động vốn/VTC của Saccombank dao động từ 5.59 lần đến 10.58 lần qua 3 năm.
Tỷ lệ này là tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần.
Nhưng so với khối NHNN thì tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Đây cũng chính là
chỉ số xác định khả năng thu hút vốn của 1 đồng VTC và qui mô huy động vốn của
ngân hàng trong từng năm. Hai năm qua tỷ lệ này giảm xuống là do chiến lược mở
rộng qui mô của ngân hàng nên VTC của ngân hàng không ngừng tăng lên. Nên mặc
  dù lượng vốn huy động có tăng lên rõ rệt, từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lên
  133% tương ứng với 341,889 triệu đồng nhưng cũng chưa theo kịp với sự tăng lên
  của VTC (tăng 170%).Tuy nhiên nếu đánh giá về khă năng huy động vốn của ngân
  hàng thì có thể thấy rằng chỉ trong thời gian ngắn nhưng ngân hàng đã đa dạng hoá
  các loại hình cho huy động vốn, cũng như hình thức huy động để thu hút khoản tiền
  nhàn rỗi từ dân cư phục vụ cho quá trình kinh doanh tại ngân hàng. Đây là nguồn
  vốn sinh lời mạnh mẽ cho ngân hàng khi mà chi phí huy động thấp nhưng chi phí cho
  vay lại cao, tạo ra khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng.
          Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa
  chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ
  không chỉ đơn thuần là chức năng cất giữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất cao. Do đó
  khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách
  phục vụ tốt, sản phẩm, dịch vụ phong phú, tiếp thị có hiệu quả, phân phối và cung
  ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy để hoạt động huy động đạt hiệu quả cao hơn thì
  Sacombank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có kèm theo những chương
  trình khuyến mãi, lãi suất dự thưởng, quà tặng…để tạo sự cạnh tranh với các ngân
  hàng khác trên địa bàn, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng
  định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng của tỉnh ta.
         4.1.3    Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang
                  4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank
                          An Giang
         Ở mọi TCTD thì VTC là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài
  chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì
  vậy qui mô VTC là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và các qui mô thuộc tài
  sản Có. Do đó khả năng an toàn của VTC tại mỗi ngân hàng luôn là một chỉ số tài
  chính quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như xếp
  loại NHTM.
               Bảng 4-6. Vốn tự có tại Sacombank An Giang (2005 - 2007)
                                                                   ĐVT: Triệu đồng
                                                     Chênh lệch       Chênh lệch
                                                       (06/05)           (07/06)
     Chỉ tiêu           2005      2006       2007            Tươn             Tương
                                                    Tuyệt            Tuyệt
                                                             g đối              đối
                                                     đối              đối
                                                              (%)              (%)
                                           107,23
1. Vốn tự có            7,089   39,694          0   32,605   459.94    67,536    170.14
                        85,81   309,62     732,44   223,81             422,81
2. Tổng tài sản Có          9        9          3        0   260.79         4    136.56
                        75,12   257,78     599,67   182,65             341,89
3. Tổng VHĐ                 4        1          1        7   243.14         0    132.63
4. VTC/VHĐ(%)            9.44     15.4      17.88
5.VTC/TTSCó(%)           8.26    12.82      14.64
                                         (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Sau 3 năm hoạt độngthì VTC của Sacombank tăng mạnh từ 7,089 triệu đồng
(năm 2005) lên 107,230 triệu đồng (năm2007). Tương ứng với điều này thì VTC/số
tiền huy động (H1) cũng không ngừng tăng cao từ 9.44% (2005) đến 17.88% (2007).
Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với quy định của NHNN là H 1>= 5%. Điều này chứng
tỏ được khả năng huy động của đồng vốn tự có tại ngân hàng là cao và qui mô huy
động vốn của ngân hàng cũng đã được mở rộng hơn sau mỗi năm. Nếu như năm
2005, khi mới được thành lập thì nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu tập
trung vào loại TGKKH vàTGTK trong đó loại tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, thì sang
năm 2006 và 2007 huy động vốn đã đa dạng và phong phú hơn với nhiều kỳ hạn
phong phú và huy động từ nhiều loại hình dân cư khác nhau. Đây là kết quả thể hiện
được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank trong quá trình
thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh trên địa bàn và tạo được niềm tin
tưởng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
         Điều đầu tiên thu hút khách hàng đến giao dịch đó là sự an toàn và lành
mạnh trong kinh doanh của ngân hàng đó. Đây là yếu tố rất quan trọng đánh vào tâm
lý của khách hàng bởi vì khách hàng luôn yêu cầu đồng vốn của mình phải được an
toàn. Nếu làm được điều đó thì sẽ tạo ra được tâm lý an tâm khi khách hàng gửi tiền.
Do đó Sacombank luôn quan tâm đến khả năng an toàn của VTC tại ngân hàng mình
khi mà bản thân lĩnh vực kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy
năng lực và sự cẩn trọng của ban lãnh đạo cùng với tính ổn định của hệ thống tài
chính sẽ tạo ra được độ tin cậy của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chỉ số VTC/tổng
giá trị tài sản Có (H2) của Sacombank luôn đảm bảo đúng so với yêu cầu tối thiểu
của NHNN là H2 >= 5%.
       Với kết quả đạt được như trên thì trong thời gian tới Sacombank cần có nhiều
biện pháp để tiếp tục nâng cao khả năng an toàn của VTC để có thể chịu đựng rủi ro
trong mọi hoàn cảnh khi mà tình hình cạnh tranh của các NHTMCP trên đại bàn
ngày càng gay gắt hơn. Bởi vì VTC là cơ sở để mỗi ngân hàng mở rộng qui mô,
phạm vi hoạt động, cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của ngân
hàng. Đồng thời sẽ giúp cho ngân hàng tăng được nguồn cho vay và giảm được lãi
suất cho vay để cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cho vay từ đó thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch hơn. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh được nâng
cao hơn khi mà lợi nhuận từ hoạt động này không ngừng tăng cao.
             4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang
        Vốn của bản thân NHTMCP không chỉ để bù đắp các khoản lỗ trong hoạt
động kinh doanh mà vốn còn là nguồn ngân quỹ dài hạn dành cho tài sản cố định, là
nguồn tài trợ cho sự phát triển để duy trì sức cạnh tranh. ở các mức VTC dù cao hay
thấp thì đều phải bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao
thì phải dự phòng tổn thất lớn hơn so với các ngân hàng có rủi ro thấp. Và rủi ro tác
hại nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của lãnh đạo ngân hàng trong
việc quản lý các rủi ro. Vì thế lập quỹ dự phòng là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trong 3 năm qua, tình hình trích lập quỹ
tại Sacombank được thể hiện qua bảng sau:
    Bảng 4-7. Tình hình trích lập quỹ tại Sacombank An Giang (2005-2007)
                                                     ĐVT: Triệu đồng

                    Chỉ tiêu                2005       2006         2007
1. Vốn điều lệ                       4,000      25,000        75,000
         1.1 Quỹ DTBSVDL                        464       2,330         8,385
         1.2 Quỹ DTDB                           851       4,823        13,790
         2. Quỹ DTBSVDL/VDL (%)                11.6        9.32         11.18
         3. Quỹ DTDB/VDL (%)                  21.28       19.29         18.39
         4.Nợ quá hạn                         1,076         224           509
         5. Quỹ DTDB/ NQH (%)                 79.09    2,153.13      2,709.23
                             (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
       Trong ba năm qua, ngân hàng đều đảm bảo yêu cầu về vốn điều lệ của
NHNN là lập quỹ tối đa là 50% vốn điều lệ của mỗi ngân hàng. So với các NHNN
khác đây là điểm mạnh của các NHTMCP bởi vì việc trích lập quỹ là phần nâng cao
vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng. Nếu việc trích lập quỹ đảm bảo theo đúng
quy định sẽ tạo ra được sự an toàn cho vốn của bản thân ngân hàng, giúp ngân hàng
đa dạng được các hình thức sử dụng vốn, đảm bảo được thu nhập trong hoạt động
kinh doanh. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro trong các lĩnh
vực kinh doanh.
        Về việc trích lập các quỹ, tỷ lệ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (DTBSVĐL)/
vốn điều lệ trong ba năm qua không có sự biến động nhiều và có khuynh hướng
giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ này đạt 11.6% nhưng qua năm 2006 giảm xuống 9.32%
và tăng trở lại 11.18% vào năm 2007 nhưng vẫn còn thấp. Tương tự, tỷ lệ quỹ dự trữ
đặc biệt (DTĐB)/vốn điều lệ cũng giảm xuống qua các năm, từ 21.28% năm 2005
xuống 18.39% vào năm 2007.Việc trích lập các quỹ phụ thuộc rất lớn vào khả năng
sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt lợi nhuận cao thì việc trích lập quỹ cũng
sẽ tăng và ngược lại. Trong thời gian qua, tuy việc trích lập các quỹ này tại chi nhánh
có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo quy định của NHNN là trích tối thiểu
5% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và 10% trên lợi nhuận để lập
quỹ dự trữ đặc biệt. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do vốn điều lệ của ngân
hàng qua ba năm tăng vọt từ 4,000 triệu đồng năm 2005 lên 75,000 triệu đồng vào
năm 2007. Nên xét về bản chất thì tình hình lập các quỹ của ngân hàng là tương đối
hợp lý, đảm bảo được sự linh hoạt của nguồn vốn trong quá trình kinh doanh.
        Tình hình lập quỹ dự trữ đặc biệt trên nợ quá hạn (NQH) của ngân hàng trong
ba năm qua có sự biến động rất lớn. Quỹ này là nhằm bù đắp các khoản rủi ro phát
sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Hai năm qua, nợ quá hạn của ngân
hàng là tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được tỷ lệ lập quỹ dự trữ trên
nợ quá hạn là >=100% theo quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ việc lập quỹ dự
trữ đã đủ bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, cũng
như khả năng chi trả của ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn thì chi nhánh
không chỉ nên quan tâm đến chất lượng tài sản Có mà cần phải quan tâm đến việc lập
dự phòng cho các khoản rủi ro trong kinh doanh. Điều này sẽ càng tạo nên thế vững
chãi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.

4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang

     4.2.1          Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang
        Tiền dự trữ là loại tài sản không sinh lời cho ngân hàng. Tiền dự trữ bao gồm
dự trữ bắt buộc dự trữ luân chuyển và dự trữ thặng dư. Tuy không sinh lời nhưng đây
là các tài sản linh hoạt nhất, có thể đáp ứng tức khắc các nhu cầu rút tiền đột suất của
 khách hàng. Vì vậy tình hình dự trữ thể hiện được việc duy trì khả năng thanh toán
 của mỗi ngân hàng. Tại Sacombank, tình hình dự trữ trong 3 năm được thể hiện qua
 bảng số liệu:




                  Bảng 4-8. Tình hình dự trữ tại Sacombank (2005 -2007)
                                                                        ĐVT: Triệu đồng
                                                        Chênh lệch          Chênh lệch
                                                         (06/05)              (07/06)
      Chỉ tiêu           2005     2006      2007                                   Tuyệt
                                                     Tương     Tuyệt      Tương
                                                                                   đối(%
                                                      đối      đối(%)      đối
                                                                                      )
                         75,12    257,78    599,67    182,65              341,89
1. Vốn huy động              4         1         1         7    243.14          0 132.63
1.1 TGKKH&               72,03    213,39    512,65    141,36              299,26
TGCKH<12 tháng               0         2         2         2     196.25         0 140.24
1.2 TGCKH >= 12                                                 1,334.6
tháng                    3,094    44,389    87,019    41,295          8    42,630    96.04
2. TG DTBB tại
NHNN                     2,113     3,840    22,403     1,727     81.73     18,563   483.41
3. Tiền mặt tồn quỹ      6,200     8,612    26,077     2,412     38.90     17,465   202.80
4. Tổng số tiền DTBB     8,078    25,693    60,743    17,615    218.06     35,050   136.42
5. TGDTBB/ T.Số tiền
 DTBB (%)                26.16     14.95     36.88
6. Tiền mặt tồn quỹ/
 số tiền DTBB (%)        76.75     33.52     42.93
                                         (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
        Từ bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc (TGDTBB)
 /tổng số tiền dự trữ bắt buộc là nhỏ và biến động mạnh qua 3 năm. Năm 2006 thì
 chiếm 14.95% nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 36.88%. Tuy nhiên tỷ lệ này quá
 thấp so với qui định của NHNN về cơ cấu dự trữ bắt buộc là 62.5%. Nhưng xét về
 bản chất thì tỷ trọng này đã thể hiện được ngân hàng có công tác quản lý việc phân
 bổ và sử dụng vốn kinh doanh là tương đối hợp lý. Bởi vì đây là loại tài sản Có
 không sinh lời cho ngân hàng nên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhiều thì chứng tỏ ngân hàng
 không đạt được sự linh hoạt trong vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh. Trong ba
 năm qua, Sacombank đã cố gắng phát triển nhiều dịch vụ kinh doanh để nguồn vốn
 huy động được luân chuyển hợp lý, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn so với quy
 định.
         Tỷ lệ dự trữ bằng tiền mặt/ tổng số tiền dự trữ bắt buộc của ngân hàng vượt
 trội so với qui định 30% của NHNN. Phần chênh lệch so với qui định được xem là
 phần dự trữ thặng dư nhằm bảo đảm các khoản chi trả thường xuyên tại ngân hàng
 như chi trả lãi tiền gửi, khách hàng rút tiền đột xuất,…Điều này tạo được uy tín đối
 với khách hàng trong việc vấn đề xử lý nhanh chóng khi đến giao dịch.
4.2.2    Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank
               An Giang.

                  4.2.2.1    Tình hình sử dụng vốn

                             4.2.2.1.1    Doanh số cho vay
              Theo thời hạn:




      Bảng 4-9. Doanh số cho vay theo thời hạn của Sacombank An Giang
                                         (2005- 2007)
                                                                               ĐVT: Triệu đồng
                                                   Chênh lệch (06/05)     Chênh lệch (07/06)

    Chỉ tiêu          2005       2006      2007
                                           Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối
                                            đối    (%)      đối    (%)
Ngắn hạn            31,372 18,341 473,808 -13,031   -41.54 455,467 2,483.33
Trung & dài hạn     38,339 109,946 202,987  71,607  186.77 93,041     84.62
Tổng                69,711 293,356 676,795 223,645  320.82 383,439   130.71
                                          (Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang)
    Biểu đồ 4-1. Doanh số cho vay theo thời hạn của Saccombank An Giang
                                         (2005-2007)


                             Triệu đồng                              473,808
                               500,000
                               450,000
                               400,000
                               350,000
                               300,000                                       202,987
                               250,000
                               200,000                    109,946
                               150,000 31,372
                               100,000         38,339
                                                      18,341
                                50,000
                                     0
                                          2005         2006           2007     Năm

                                   Ngắn hạn       Trung và dài hạn



       Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng rất
nhiều qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 38,500 triệu đồng nhưng qua năm 2006 tăng
gấp tám lần và đến năm 2007 tăng gấp ba đạt 1,604,511 triệu đồng. Ngân hàng Sài
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc
MUC LUC.doc

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...
Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...
Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...hoasenhongbn
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Dương Hà
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Dương Hà
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhCác bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhTới Nguyễn
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chínhKhải Đoàn
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
Baocao chuyendethuctap 2 (1)
Baocao chuyendethuctap 2 (1)Baocao chuyendethuctap 2 (1)
Baocao chuyendethuctap 2 (1)minhtuan minhtuan
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcHong Minh
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5Thi8567
 

La actualidad más candente (18)

Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...
Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...
Tai lieutonghop.com --phan-tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang_p...
 
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Một số ý kiến  về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_2013...
 
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài ChínhCác bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
Các bước phân tích Báo Cáo Tài Chính
 
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mạiLuận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đLuận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
 
Công ty tài chính
Công ty tài chínhCông ty tài chính
Công ty tài chính
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập KhẩuĐề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
Baocao chuyendethuctap 2 (1)
Baocao chuyendethuctap 2 (1)Baocao chuyendethuctap 2 (1)
Baocao chuyendethuctap 2 (1)
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Phân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mụcPhân tích các khoản mục
Phân tích các khoản mục
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
7 chuong 5
7 chuong 57 chuong 5
7 chuong 5
 

Destacado

Clase Glifos Nahuas
Clase Glifos NahuasClase Glifos Nahuas
Clase Glifos NahuasNanoituz
 
Manual d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017
Manual  d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017Manual  d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017
Manual d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017Adriana Sarmiento
 
The Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshops
The Home Depot and AARP Launch Nationwide WorkshopsThe Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshops
The Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshopsfinance2
 
El tiempo y su planificación.
El tiempo y su planificación. El tiempo y su planificación.
El tiempo y su planificación. Anfer Rulz
 
Liquidación del impuesto de sociedades
Liquidación del impuesto de sociedadesLiquidación del impuesto de sociedades
Liquidación del impuesto de sociedadesangelesroman
 
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...Steve Buttry
 
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013Curso WPO - Web Performance Optimization 2013
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013Pablo Martinez Fernandez
 
2012newsletter
2012newsletter2012newsletter
2012newsletterrmarksduke
 
Como seleccionar sitios confiables en internet
Como seleccionar sitios confiables en internetComo seleccionar sitios confiables en internet
Como seleccionar sitios confiables en internetpetlacalco
 
Canto v Inferno Dante
Canto v Inferno DanteCanto v Inferno Dante
Canto v Inferno DanteAnna Bandini
 
Fado
FadoFado
FadoPAFB
 
Mandalas (por: carlitosrangel)
Mandalas (por: carlitosrangel)Mandalas (por: carlitosrangel)
Mandalas (por: carlitosrangel)Carlos Rangel
 
Arquitectura barroca en Italia
Arquitectura barroca en ItaliaArquitectura barroca en Italia
Arquitectura barroca en ItaliaZarce Valiente
 

Destacado (20)

Clase Glifos Nahuas
Clase Glifos NahuasClase Glifos Nahuas
Clase Glifos Nahuas
 
Manual d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017
Manual  d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017Manual  d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017
Manual d2 phaser-brochure_doc-b88-sxs017
 
The Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshops
The Home Depot and AARP Launch Nationwide WorkshopsThe Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshops
The Home Depot and AARP Launch Nationwide Workshops
 
El tiempo y su planificación.
El tiempo y su planificación. El tiempo y su planificación.
El tiempo y su planificación.
 
Liquidación del impuesto de sociedades
Liquidación del impuesto de sociedadesLiquidación del impuesto de sociedades
Liquidación del impuesto de sociedades
 
Creacion Blogs
Creacion BlogsCreacion Blogs
Creacion Blogs
 
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...
Be the Answer: Using interactive databases to answer questions and generate r...
 
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013Curso WPO - Web Performance Optimization 2013
Curso WPO - Web Performance Optimization 2013
 
2012newsletter
2012newsletter2012newsletter
2012newsletter
 
Como seleccionar sitios confiables en internet
Como seleccionar sitios confiables en internetComo seleccionar sitios confiables en internet
Como seleccionar sitios confiables en internet
 
Estadísticas inpsasel 2014
Estadísticas inpsasel 2014Estadísticas inpsasel 2014
Estadísticas inpsasel 2014
 
Canto v Inferno Dante
Canto v Inferno DanteCanto v Inferno Dante
Canto v Inferno Dante
 
Livro do Aluno
Livro do AlunoLivro do Aluno
Livro do Aluno
 
DANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.docDANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.doc
 
Fado
FadoFado
Fado
 
Fado
FadoFado
Fado
 
Fado
FadoFado
Fado
 
Mandalas (por: carlitosrangel)
Mandalas (por: carlitosrangel)Mandalas (por: carlitosrangel)
Mandalas (por: carlitosrangel)
 
Arquitectura barroca en Italia
Arquitectura barroca en ItaliaArquitectura barroca en Italia
Arquitectura barroca en Italia
 
Chateaux europe
Chateaux europeChateaux europe
Chateaux europe
 

Similar a MUC LUC.doc

Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Áluanvantrust
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...nataliej4
 
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docxBÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docxTrngThNgcUyn
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...luanvantrust
 
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Kieumy Nguyen
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...OnTimeVitThu
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...OnTimeVitThu
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
TaichinhtienteThư Anh
 

Similar a MUC LUC.doc (20)

Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...
Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Công Tác Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại Ngân ...
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
 
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docxBÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
BÀI TIỂU LUẬN_ NGỌC UYÊN.docx
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt ...
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triểnLuận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.
 
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
Hoàn thiện chính sách marketing mix tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương quản...
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp BankHoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Vp Bank
 
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdfluan van tot nghiep ke toan (34).pdf
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 

Más de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Más de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

MUC LUC.doc

  • 1. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Cơ sở hình thành Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân hàng cho dù có rất lớn, rất”vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính trị xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải có những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn. Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”, “một tập đoàn tài chính”. Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã không ngừng phát triển, tăng vốn điều lệ để tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động khi là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Tại An Giang, tuy thời gian đi vào hoạt động của Sacombank mới từ ngày 03/08/2005 trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ văn phòng đại diện An Giang, nhưng Sacombank An Giang đã phát triển và gặt hái được những thành tựu đáng kể và đang tiếp tục mở rộng thị phần hoạt động khi mới khai trương thêm phòng giao dịch Chợ Mới vào ngày 12/02/2008, tiếp theo sẽ là chi nhánh Châu Đốc (dự kiến vào tháng 9/2008). Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra, vừa phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế trong đặc điểm của tỉnh nhằm duy trì sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Vậy trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào? Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng? Những mặt thuận lợi cũng như những khó khăn thử thách trong kinh doanh của ngân hàng là gì? Với những lý do trên, đề tài tập trung vào: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 – 2007”.
  • 2. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng, từ đó xác định được cấu tạo của nguốn vốn cũng như nội lực và ngoại lực tác động đến hoạt động của ngân hàng.  Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thông qua doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.  Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007, sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.  Phân tích những thế mạnh và điểm yếu của ngân hàng.  Đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang trong 3 năm 2005, 2006, 2007.  Phương pháp nghiên cứu: Để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Sacombank, đề tài sử dụng phương pháp: − Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính của ngân hàng theo thời gian, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế hoạch phát triển của ngân hàng trong thời gian tới… − Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên của ngân hàng... − Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp chí, tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế… Sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được thì sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính của ngân hàng: so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so với kỳ trước, so sánh với các ngân hàng thương mại khác, dùng các chỉ tiêu về tài chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng và các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.4 Ý nghĩa Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho ngân hàng đánh giá được trình độ chung về hoạt động và vị trí của Sacomank so với hệ thống ngân hàng nói chung.
  • 3. Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.(PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2005) Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau: Nhận tiền Cho vay, cung Cty, XN Cá nhân công ty, XN, Ngân hàng Hộ gia đình gửi thương mại cấp cá nhân tổ chức Các tổ chức 2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ▪ Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hổ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng. ▪ Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hổ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay. ▪ Chức năng tạo tiền: Bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử dụng khoản tiển gửi này để cho vay lại. 2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại ▪ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. ▪ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. ▪ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. ▪ NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
  • 4. 2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM 2.2.1 Khái niệm Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(GS.TS Lê Văn Tư, 2005) Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường. Phân tích hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với công tác kế toán,kiểm toán, hoạch định phương hướng của hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ giữa các yếu tố trên được biểu diễn qua sơ đồ sau: (3) (4) (5) (1) Kế toán Kiểm toán Phân tích Hoạch định (2) Quá trình tổ chức, thực hiện 2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh có hai mục tiêu cơ bản là:  Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao  Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ. 2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là kết quả kinh doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ, doanh số cho vay, số tiền huy động được, v.v ..., hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh như lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự tinh vi, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ thống ngân hàng. 2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
  • 5. NHÀ NƯỚC NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Các cơ quan Các NHTM KD Các DN hoạt động định chế tài trong lĩnh vực tiền KD trong lĩnh vực chính khác tệ, tín dụng SX, lưu thông, DV CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Nghiệp vụ Nghiệp vụ có(sử dụng Nghiệp vụ trung nợ(huy động vốn) gian(DV ngân hàng) vốn) - Nguồn vốn phát - Cho vay - Dịch vụ trung gian sinh - Chiết khấu - Dịch vụ KD vàng - Nguồn vốn quản lý - Đầu tư, liên doanh bạc, ngoại tệ và huy động - DV nhận uỷ thác - Nguồn vốn đi vay Trả tiền gửi, tiền Thu lãi tiền vay, tiền Thu hoa hồng từ các vay, chi phí hoạt đầu tư, liên doanh DV trung gian động KD (+) TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU (-) THUẾ, LỢI TỨC Lợi nhuận gộp của NHTM (-) LỢI NHUẬN RÒNG CÁC QUỸ NH
  • 6. 2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Theo cộng đồng ngân hàng thế giới, để duy trì được tính lành mạnh và ổn định của ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hoá thành phương pháp phân tích CAMEL (GS.TS. Lê Văn Tư, 2005). Đây là phương pháp phân tích được hầu hết các nước trên thê giới áp dụng. CAMEL là chữ viết tắt của tiếng Anh sau: C ( Capital): Vốn của bản thân ngân hàng A (Asset quality): Chất lượng tài sản có M ( Management ability): Năng lực quản lý E (Earning): Khả năng sinh lời L (Liquidity): Khả năng thanh khoản tiền 2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C) Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có (VTC) của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự giảm sút của tài sản Có của ngân hàng. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì được vốn tự có là biểu hiên của một ngân hàng bền vững. VTC là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng thanh toán có tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán và ngược lại. Phân tích VTC của ngân hàng bao gồm 2 phần chủ yếu:  Phân tích khả năng an toàn của VTC.  Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá VTC của ngân hàng: Chỉ số 1: Vốn tự có H = 1 Số tiền huy động Chỉ số 2: Vốn tự có H = 2 Tổng giá trị tài sản Có VTC là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Ở Việt Nam, VTC là căn cứ để xác định các giới hạn sau: − Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% VTC.
  • 7. − Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC. − Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC. − Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng củ một tổ chức tín dụng không được vượt quá tỷ lệ 15% so với VTC của tổ chức tín dụng đó. 2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quaylity (A) Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng thanh toán của một ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng Cân đối tài sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định. Chất lương tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng tài sản Có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng tài sản Có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khă năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng yếu kém. Trong tài sản Có có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm tài sản không sinh lời, nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Trong đó, tài sản có sinh lời có vai trò quyết định hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng. Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM thường sử dụng 2 hệ số cơ cấu sau:  Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản cố định. Ngân hàng nào có tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài sản Có của ngân hàng đó càng hợp lý.  Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh lời: Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận. Để đánh giá chất lượng tài sản, thường sử dụng chỉ tiêu sau:  Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày dư nợ bình quân  Hệ số nợ không có khă năng thu hồi = dư nợ không có khả năng thu hồi/ dư nợ bình quân.  Hệ số bù đắp nợ không có khă năng thu hồi = Quỹ dự phòng rủi ro/ nợ không có khả năng thu hồi. Phân tích chất lượng tài sản Có tại ngân hàng thì bao gồm 2 phần:  Phân tích tình hình dự trữ tại ngân hàng: Tổng số tiền (Số dư bình quân x11% (Số dư bình quân x5% dự trữ bắt buộc = + TGKKH&TGCKH< 12 tháng ) TGCKH >= 12 tháng ) (DTBB)
  • 8.  Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng dựa trên các chỉ số: Chỉ số 1: Tổng dư nợ /nguồn vốn huy động Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho ay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số 2: Tổng dư nợ / tổng tài sản Có Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và qui mô hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Chỉ số này đánh giá chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng. 2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M) Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố năng động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành một ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại. Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo những nội dung: − Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường. − Đưa ra kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả. − Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh. − Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của guồng máy. − Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh thần và thái độ hợp tác trong công việc. 2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E) Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho ngân hàng tồn tại và phát triển. khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh doanh. Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh doanh có lãi. Để đánh giá chung khả năng sinh lời của ngân hàng, thì phải tập hợp đúng các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các khoản thu nhập không đúng chế độ và các khoản thu bất hợp lý ra khỏi công thức xác định lợi nhuận. Các chỉ số dùng để phân tích khả năng sinh lời của NHTM:  Tỷ số Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: ROA (Return On Assets)
  • 9. Lợi nhuận ròng RO = X 100% A Tổng tài sản Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt  Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE (Return On Equity) Lợi nhuận ròng ROE = X 100% Vốn tự có Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có của ngân hàng  Mức lãi biên tế: Thu lãi - Chi lãi x Mức lãi biên tế = Tài sản sinh lời 100% Trong đó: Tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.  Tổng thu nhập trên tổng tài sản: Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả. 2.4.5 Khả năng thanh toán – Liquidity (L) Khả năng thanh toán là môt chuẩn mực họat động quan trọng của một ngân hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng. Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khoản dự trữ tiền mặt để sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để lại những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng nhưng biến cố như vậy là điều phải làm tại các ngân hàng. Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào một lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “kẹt thanh khoản”. Ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những thí dụ trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khoản là “tình trạng tiền mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:  Hệ số thanh toán tức thời:
  • 10. Tài sản Có động Hệ số thanh toán tức thời = Tài sản Nợ dễ biến động Tài sản có động là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tài sản có động của NHTM bao gồm : tiền mặt tại quỹ, vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không kỳ hạn ở các TCTD trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín dụng kho bạc. Tài sản nợ dễ biến động là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt là khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản nợ dễ biến động bao gồm các loại sau : + Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay, cho vay đầu tư cho khách hàng không phải ngân hàng, gọi tắt là khoản kinh doanh ở thị trường 1 - thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao). + Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường 2 là thị trường liên ngân hàng. So với thị trường 1, thị trường 2 mang lại lợi nhuận thấp hơn nhưng các NHTM cần thiết phải đi giao dịch với thị trường này để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác). + Vay ngắn hạn các TCTD. + Các cam kết cho vay. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là tài sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời thấp. Thông thường các ngân hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh giá là hoạt động yếu kém.  Tỷ số thành phần tiền biến động: Tỷ số thành phần biến Tiền gửi thanh toán = động Tổng số tiền gửi Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán trong tổng số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một lượng tài sản có tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc nào cho giá trị tiền gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao cho thấy nhu cầu cần sử dụng vốn trong tương lai càng cao. 2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại Điểm hòa vốn của NHTM được xác định các kinh tế gia xem là điểm biểu thị mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng đủ trang trải toàn bộ chi phí bao gốm: Định phí, biến phí ở mức không lời không lỗ.
  • 11. Để xác định điểm hòa vốn của NHTM, sử dụng công thức: Tổng định phí Tổng biến phí Thu nhập hòa vốn = 1 - Tổng thu nhập = Thu nhập hòa vốn Điểm hòa vốn (%) X 100% Tổng thu nhập Dư nợ hòa vốn = Dư nợ thực tế X Điểm hòa vốn Trong đó, định phí và biến phí của ngân hàng được xác định như sau: Định phí của ngân hàng bao gồm: − Tiền lương phải trả cho công nhân viên − Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác − Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng − Chi phí cho các công cụ lao động − Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định − Chi về vật liệu giấy in − Chi về kho quỹ − Các chi phí cố định khác. Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh hưởng bởi qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ. Biến phí của ngân hàng bao gồm: − Chi trả lãi tiề gửi − Chi trả lãi tiền vay − Chi trả lãi phát hàh trái phiếu − Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý − Chi về kinh doanh ngoại tệ − Chi mua bán chứng khoán − Chi khác về hoạt động kinh doanh. Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của NHTM. Khi qui mô kinh doanh của ngân hàng tăng lên, chi phí này cuãng tăng thêm và ngược lại khi pahmj vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.
  • 12. Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991 trên cơ sở sáp nhập từ Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gó Vấp và 3 hợp tác xã Tín Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh. Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tồc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lạnh thỗ. Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của Sacombank. Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần 33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm 2007”, do Quỹ Phát triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu (SMEDF) bình chọn. Đây là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng này. Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập. Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Campuchia, Lào). Trong giai đoạn này là quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và hiện địa hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn tài chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân. Phương châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh thành động lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác” (Chủ tịch HĐQT).
  • 13. 3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang 3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG Hệ thống tổ chức: 46 tổ chức tín dụng đang hoạt động. − 08 Chi Nhánh NHTM Quốc Doanh: Công Thương, Ngoại Thương, Đầu Tư và Phát Triển, Nông Nghiệp và PTNT, Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, …. − 1 Ngân Hàng chính sách xã hội. − 14 Chi Nhánh NHTMCP: Á Châu, Đông Á, Sacombank, Sài Gòn Công Thương, Cổ Phần Sài Gòn, Phương Nam, Phương Đông, VIBank, An Bình, Nam Việt, Techcombank, Việt Á, SHB, …. − 1 NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên. − 1 Quỹ TD Trung Ương và 25 Quỹ TD cơ sở. 3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang Sacombank – chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng- ngay trung tâm thành phố Long Xuyên. Sacombank chi nhánh An Giang khai trương và đi vào hoạt động từ 03/08/2005 trên cơ sở Văn Phòng Đại Diện và Tổ Chức Tín Dụng An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người. Tính đến ngày 15/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP. Long Xuyên còn 05 phòng giao dịch: PGD Tân Châu (06/2006), PGD Châu Phú (11/06), PGD Núi Sam, PGD Châu Đốc và PGD Chợ Mới (15/02/2008). Tổng nhân sự là. Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking( T24) là một trong những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng. Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Lợi thế của chi nhánh − Nằm ở trung tâm TP.Long Xuyên nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ. − Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây đã làm cho nhiều người dân biết về Sacombank hơn. − Công tác tiếp thị được đẩy mạnh, phát tờ rơi đến từng hộ gia đình nhằm thu hút thêm khách hàng tiềm năng. − Công tác chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt quan tâm – xem đây là vũ khí cạnh tranh với các Ngân Hàng Thương Mại khác trên địa bàn – nên đã thu hút được nhiều khách hàng ở các Ngân Hàng Thương Mại khác đến quan hệ. Sau hơn 2 năm hoạt động bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh An Giang, Sacombank đã từng bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là chi nhánh có mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (có thể xếp loại là 1 trong 3 chi nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006
  • 14. chi nhánh An Giang được các cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: 1 của UBND tỉnh và 1 của Công An tỉnh. 3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ, Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính . 3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang Giám Đốc P.Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Doanh nghiệp Cá nhân Hỗ trợ Kế toán & Quỹ Hành chính Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận tiếp thị DN tiếp thị CN quản lý TD kế toán Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận thẩm định DN thẩm định CN TTQT Quỹ Bộ phận Xử lý giao dịch Phòng Giao Dịch 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban 3.2.2.1 Phòng doanh nghiệp − Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu. − Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh. − Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng. − Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh. Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ. − Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.
  • 15. − Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm. − Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố. − Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa. − Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay. − Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn. − Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách nhiệm theo quy địng của Ngân hàng. − Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác. 3.2.2.2 Phòng cá nhân Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng. 3.2.2.3 Phòng hỗ trợ  Bộ phận quản lý tín dụng − Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân. − Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. − Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ. − Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.  Bộ phận thanh toán quốc tế − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và páht triển thị phần. − Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. − Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác. − Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng. − Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/ C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ. − Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng. − Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài. − Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách. − Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
  • 16. − Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.  Bộ phận xử lý giao dịch − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần. − Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt… − Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần. − Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng. − Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách. − Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng. − Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. − Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan. − Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi nhánh. 3.2.2.4 Phòng kế toán và quỹ − Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh. − Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác. − Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh. − Quản lý chi nhánh điều hành. − Quản lý thanh khoản. − Quản lý kho quỹ. − Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định. 3.2.2.5 Phòng hành chính − Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư. − Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh. − Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
  • 17. − Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt. − Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoìa giờ làm việc. − Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố. − Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh. − Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh. − Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ phép,…tại chi nhánh. − Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh. 3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang Chi nhánh An Giang là chi nhánh mới thành lập nhưng tốc độ triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ là tương đối đa dạng và đầy đủ, chi nhánh không còn đơn thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống, mà đã áp dụng nhiều dịch vụ mới hoà trong xu thế phát triển chung của toàn ngân hàng. Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh, tiết kiệm tích luỹ và đặc biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) ... đã làm cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 3.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007 3.4.1 Công tác huy động vốn Tổng số huy động (quy đổi VND) đến 31/12/2007 là 455 tỷ đồng, tăng 2329 tỷ đồng so với đầu năm. 3.4.2 Về hoạt động cho vay Hoạt động tín dụng là mảng hoạt động quan trọng và đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của chi nhánh. Tổng dư nợ cho vay đến hết 31/12/2007 là 615 tỷ đồng, tăng 348 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ quá hạn là 0.5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0.08%. 3.4.3 Về hoạt động dịch vụ 3.4.3.1 Thanh toán quốc tế Tổng doanh số TTQT năm 2007 là 16 triệu USD, tăng 4,4 triệu USD so với năm trước, với tốc độ tăng 38 %. Ngoài ra trong năm 2007 Chi nhánh đã thực hiện được 2L/D trả chậm với doanh số 437 ngàn USD tăng 100% so với năm 2006. 3.4.3.2 Bảo lãnh
  • 18. Trong năm qua, phần lớn là bảo lãnh nội địa với 199 hồ sơ, doanh số là 13,6 tỷ đồng, tăng 8.1 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 147 %. Riêng bảo lãnh Quốc tế Chi nhánh có phát hành 1 bảo lãnh trị giá 38.000 USD. 3.4.3.3 Chuyển tiền trong nước  Doanh số chuyển đi: 4.536 tỷ đồng, trong đó: Trong hệ thống: 3.957 tỷ đồng, tăng 2.317 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 202%. Ngoài hệ thống: 579 tỷ đồng, tăng 116 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 25%.  Doanh số chuyển đến: 1.929 tỷ đồng, trong đó: Trong hệ thống: 1.415 tỷ đồng, tăng 947 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 45%. 3.4.3.4 Dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ khác Phần lớn là thu từ dịch vụ kiểm đếm là chính, có phát sinh từ dịch vụ chuyển tiền nhanh trong T24. 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Bảng 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang (2005 – 2007) ĐVT: Triệu đồng So sánh So sánh 06/05 07/06 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tương Tương Tuyệt Tuyệt đối đối đối đối (%) (%) I. Thu nhập 4.886 28.28 65.797 23.396 478,84 37.515 132,65 2 1. Thu lãi 4.712 26.72 62.926 22.01 467,11 36.204 135,48 2 2. Dịch vụ 174 1.56 2.871 1.386 796,55 1.311 84,04 II. Chi phí 3.201 16.21 43.364 13.016 406,62 27.147 167,40 7 1. Lãi 727 5.735 23.62 5.008 688,86 17.885 311,86 2. Dịch vụ 1.27 2.925 5.184 1.655 130,31 2.259 77,23 3. Chi phí NV 549 2.865 5.836 2.316 421,86 2.971 103,70 4. Nộp thuế 655 4.692 8.724 4.037 616,34 4.032 85,93 III.Lợi nhuận 1.685 12.06 22.433 10.38 616,02 10.368 85,93 5 (Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
  • 19. Biểu đồ 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang (2005-2007) 65,797 Triệu đồng 70,000 60,000 34,640 50,000 31,157 28,282 40,000 16,758 30,000 11,555 4,886 20,000 2,547 2,340 10,000 0 2005 2006 2007 Năm Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2005 đạt 3.201 triệu đồng, chiếm 65,51% tổng thu nhập của Ngân hàng. Năm 2006 đạt 16.217 triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm 65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương ứng 167,40%. Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 1.685 triệu đồng, sang năm 2005 lợi nhuận đạt 12.065 triệu đồng, năm 2007 đạt lợi nhuận 22.433 triệu đồng. So sánh với năm 2005 thì năm 2006 lợi nhuận tăng 10.380 triệu đồng, tương ứng 616,02%, so với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu đồng, tương ứng tăng 85,93%. Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng. 3.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010 3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu như sau:
  • 20. • Huy động vốn: Năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn, với 9.000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14.000 khách hàng. • Cho vay: Năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13.000 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28.000 khách hàng. • Doanh số TTQT: Năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 01 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu chiếm 15% thị phần địa bàn, với 10 khách hàng. • Thu phí dịch vụ: Năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5tỷ đồng chiếm 12 % lợi nhuận. • Lợi nhuận trước DPRR: Năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước đạt 40 tỷ đồng. • Xếp loại chi nhánh: Chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03 và đến năm 2010 là loại 02. 3.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh: Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chúc các buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần” Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát, phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng đối tượng khách hàng. 3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank 3.7.1 Thuận lợi
  • 21. Tình hình kinh tế xã hội An Giang phát triển ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ cá thể được mở rộng và ngày càng phát triển, khả năng tích lũy của đại bộ phận người dân ngày càng được nâng lên nên nhu cầu về tín dụng, về tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung có điều kiện để phát triển. Đại đa số các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan ban ngành địa phương nên hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi. Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhành An Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank. Hệ khách hàng sau hơn 2 năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển ổn định và bền vững. 3.7.2 Khó khăn, thách thức Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn quá khốc liệt và ra đời sau các ngân hàng TMCP khác nên mặc dù chi nhánh có tốc độ phát triển rất nhanh nhưng thị phần còn thấp. Các tổ chức Tín Dụng trên địa bàn đang triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng gởi tiền, trong khi Sacombank chương trình này quá ít và không thường xuyên (Người dân An Giang thích được nhận quà khuyến mãi khi gởi tiền hơn là nhận phiếu tham dự chương trình dự thưởng). Do sự cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng thương mại Quốc doanh (nhất là đối với khách hàng lớn). Riêng về cho vay góp chợ lãi suất của chi nhánh không thể cạnh tranh với ngân hàng Mỹ Xuyên. Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thể tiện ích chưa cao, một số loại chi phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí TTQT, phí sử dụng hạn mức. Đối với sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với NH Đông Á và NH Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý TSTC, các hồ sơ vay vốn tái thế chấp và đăng ký GDĐB.
  • 22. Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG 4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại 4.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang Cơ cấu vốn và nguồn vốn được phân loại thành Tài sản Nợ và Tài sản Có trong bảng cân đối tài sản của mỗi ngân hàng. Đây chính là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Qua bảng tổng kết tài sản, nhà quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng là kết quả sử dụng vốn của ngân hàng đó. Tài sản Nợ là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản Có và tài sản Nợ tại Sacombank An Giang được thể hiện qua bảng 4-1 và bảng 4-2. Bảng 4-1. Tài sản Có tại Sacombank An Giang (2005 -2007) ĐVT: Triệu đồng 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng (%) (%) (%) 293,35 676,79 1.CV ĐT KH không phải NH 69,941 81.5 6 94.74 4 92.4 2.TG và cho TCTD khác vay 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.12 3.TSCD, thiết bị 11 0.01 53 0.02 110 0.02 4.Tài sản Có khác 890 1.04 3,429 1.11 6,634 0.91 5.Tiền mặt tồn quỹ 6,200 7.22 8,612 2.78 26,077 3.56 309,62 732,44 Tổng Tài sản Có 85,819 100 9 100 3 100 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Chú thích: - CV ĐT: cho vay đầu tư - TG: tiền gửi
  • 23. Bảng 4-2. Tài sản Nợ tại Sacombank An Giang (2005 – 2007) ĐVT: Triệu đồng 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng (%) (%) (%) 75,12 257,78 425,63 1. TG của KH không phải NH 4 87.54 1 83.25 5 58.11 2. TG và TV các TCTD khác 2 0 1 0 1,738 0.24 107,23 3. Vốn tự có 7,089 8.26 39,694 12.82 0 14.64 4. Tài sản Nợ khác 3,604 4.2 12,153 3.93 23,804 3.25 85,81 309,62 732,44 Tổng Tài sản Nợ 9 100 9 100 3 100 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Chú thích: - TG: Tiền gửi - TV: Tiền vay Từ bảng số liệu ta nhận thấy tổng Tài sản của Sacombank An Giang tăng mạnh qua ba năm. Ban đầu, tổng Tài sản của ngân hàng mới chỉ có 85,819 triệu đồng nhưng tới năm 2007 thì Tài sản của Sacombank An Giang đã là 732,443 triệu đồng. Bên cạnh đó, VTC của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2005, khi mới được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với hình thức ban đầu là tổ chức tín dụng (TCTD) thuộc chi nhánh Cần Thơ, do đó VTC của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản Có (8.26%). Nhưng sau hai năm hoạt động thì VTC của ngân hàng đã tăng vọt từ 39,694 triệu đồng (năm 2006) lên 107,230 triệu đồng (năm 2007), tăng gần gấp 3 lần. Chính vì vậy mà tỷ trọng VTC của ngân hàng so với tổng tài sản Có trong 2 năm là khá cao. Cụ thể, năm 2006 chiếm 12.82% và tăng lên 14.64% trong năm 2007. Điều này đã tạo nên độ an toàn vững chắc cho các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Phân tích từng thị trường của ngân hàng ta nhận thấy:  Tại thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải là ngân hàng): Bảng 4-3. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 1 của Sacombank An Giang (2005-2007) ĐVT: Triệu đồng 2005 2006 2007 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng (%) (%) (%) 503,36 1. Ngân hàng nhận 73,977 86.2 208,956 67.49 1 68.72
  • 24. 676,79 2.Các khoản TDĐT 69,941 81.5 293,356 94.74 4 92.4 - 173,43 Chênh lệch 4,036 4.7 -84,400 -27.26 3 -23.68 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Chú thích: - TDĐT: tín dụng đầu tư  Tại thị trường 2 ( Các khoản nhận và cung câp vốn cho thị trường liên ngân hàng) Bảng 4-4. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 2 của Sacombank An Giang (2005-2007) ĐVT: Triệu đồng 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng (%) (%) (%) 1. Ngân hàng nhận 2 0 1 0 1,738 0.24 2. Cung cấp TV & TG cho các TCTD ≠ 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.12 Chênh lệch -8,775 -10.23 -7,258 -2.34 -21,089 -2.88 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Các khoản chênh lệch trên được ngân hàng bù đắp từ các nguồn sau: – Vốn của bản thân ngân hàng còn lại sau khi trang bị tài sản cố định, thiết bị.. – Khoản chênh lệch giữa tài sản Nợ khác > tài sản Có khác. – Cuối cùng là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng. Từ kết quả phân tích số liệu ở trên ta thấy cơ cấu vốn - nguồn vốn của ngân hàng rất tốt và độ an toàn về vốn là tương đối vững trãi và tăng lên qua từng năm. Tỷ trọng vốn đầu tư cho các khoản tài sản Có sinh lời cao chiếm 91.73% trên tổng tài sản Có (81.5% + 10.23%) và tăng lên sau 2 năm. Cụ thể, năm 2006 đạt 97.08%, năm 2007 là 95.36%. Trong khi đó tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy động chỉ chiếm khoảng 86.2% (2005), 67.49% (2006) và 68.96% (2007), giảm mạnh sau 2 năm hoạt động. chính điều này đã góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng có chi phí huy động còn thấp nhưng lãi suất cho vay lại cao hơn so với thị trường liên ngân hàng. Điều này đã được thể hiện rõ qua tỷ lệ lợ nhuận ròng/ tài sản Có của ngân hàng là tương đối cao là 5.33% (2006) và 3.73% (2007). Nghiên cứu từng thị trường, ta thấy cách phân bổ vốn, nguồn vốn cho từng thị trường tương đối lý tưởng, dao động trong 3 năm từ 91.73% đến 97.08%, vượt xa so với yêu cầu tỷ trọng tối thiểu về các khoản kinh doanh ở thị trường 1 là 60%/ tổng tài sản. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa bàn và có một chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng đến giao dịch phù hợp khi mà thời gian hoạt động của Sacombank trên địa bàn là tương đối ngắn.
  • 25. 4.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp phi tài chính là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Vì vậy tình hình huy động vốn của ngân hàng luôn là yếu tố đầu tiên khi quan sát tài sản Nợ của một ngân hàng. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, chính vì vậy Sacombank An Giang luôn nỗ lực mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng nhiều biện pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn từ các thành phần kinh tế. Vì vậy, vốn của Sacombank tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể như sau: Bảng 4-5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang (2005-2007). ĐVT: Triệu đồng 2005 2006 2007 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Chỉ tiêu Số dư (%) Số dư (%) Số dư (%) 1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230 2. Vốn huy động 75,175 100 257,781 100 599,670 100 2.1 TGKKH 35,888 47.74 23,005 0.89 65,108 10.86 2.2 TGCKH 781 1.04 60,793 23.58 44,349 7.4 2.3 TGTK 37,363 49.7 125,159 48.55 403,194 67.24 2.4 TG kỳ phiếu 1,143 1.52 43,451 16.86 87,019 14.51 3. VHĐ/ VTC (lần) 10.6 6.49 5.59 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Qua bảng phân tích, cùng với sự tăng lên của VTC thì vốn huy động của Sacombank cũng tăng lên mạnh mẽ. Trong đó tăng mạnh nhất là huy động từ lĩnh vực tiền gửi tiết kiệm (TGTK). Trong tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thì tỷ trọng TGKKH và TGTK chiếm tỷ trọng lớn, TGCKH và TG kỳ phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động loại tiền gửi này đã là một hình thức huy động vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng (49.7%). Sau 2 năm thì lượng tiền huy động từ hình thức này vẫn chiếm nhiều nhất với 48.55% trong năm 2006 và tăng vọt lên 67.24% vào năm 2007. Trong khi đó, hình thức huy động từ Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) chiếm lượng nhỏ hơn. Điều này chủ yếu do lãi suất của mỗi loại tiền gửi quy định. Bởi vì TGTK luôn có lãi suất huy động cao hơn. Cũng vì vậy, trong 2 năm qua thì tỷ trọng TGKKH đã giảm xuống (từ 47.74% năm 2005 xuống chỉ còn 10.86% vào năm 2007) khi mà lãi suất của loại TG này quá thấp so với các loại TG khác tại ngân hàng. Từ những thay đổi trong cơ cấu và số dư của nguồn vốn huy động thì tỷ lệ huy động vốn/VTC của Saccombank dao động từ 5.59 lần đến 10.58 lần qua 3 năm. Tỷ lệ này là tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần. Nhưng so với khối NHNN thì tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Đây cũng chính là chỉ số xác định khả năng thu hút vốn của 1 đồng VTC và qui mô huy động vốn của ngân hàng trong từng năm. Hai năm qua tỷ lệ này giảm xuống là do chiến lược mở
  • 26. rộng qui mô của ngân hàng nên VTC của ngân hàng không ngừng tăng lên. Nên mặc dù lượng vốn huy động có tăng lên rõ rệt, từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lên 133% tương ứng với 341,889 triệu đồng nhưng cũng chưa theo kịp với sự tăng lên của VTC (tăng 170%).Tuy nhiên nếu đánh giá về khă năng huy động vốn của ngân hàng thì có thể thấy rằng chỉ trong thời gian ngắn nhưng ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình cho huy động vốn, cũng như hình thức huy động để thu hút khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư phục vụ cho quá trình kinh doanh tại ngân hàng. Đây là nguồn vốn sinh lời mạnh mẽ cho ngân hàng khi mà chi phí huy động thấp nhưng chi phí cho vay lại cao, tạo ra khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng. Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn thuần là chức năng cất giữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất cao. Do đó khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ tốt, sản phẩm, dịch vụ phong phú, tiếp thị có hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy để hoạt động huy động đạt hiệu quả cao hơn thì Sacombank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có kèm theo những chương trình khuyến mãi, lãi suất dự thưởng, quà tặng…để tạo sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng của tỉnh ta. 4.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang 4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang Ở mọi TCTD thì VTC là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì vậy qui mô VTC là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và các qui mô thuộc tài sản Có. Do đó khả năng an toàn của VTC tại mỗi ngân hàng luôn là một chỉ số tài chính quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như xếp loại NHTM. Bảng 4-6. Vốn tự có tại Sacombank An Giang (2005 - 2007) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch (06/05) (07/06) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tươn Tương Tuyệt Tuyệt g đối đối đối đối (%) (%) 107,23 1. Vốn tự có 7,089 39,694 0 32,605 459.94 67,536 170.14 85,81 309,62 732,44 223,81 422,81 2. Tổng tài sản Có 9 9 3 0 260.79 4 136.56 75,12 257,78 599,67 182,65 341,89 3. Tổng VHĐ 4 1 1 7 243.14 0 132.63 4. VTC/VHĐ(%) 9.44 15.4 17.88 5.VTC/TTSCó(%) 8.26 12.82 14.64 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
  • 27. Sau 3 năm hoạt độngthì VTC của Sacombank tăng mạnh từ 7,089 triệu đồng (năm 2005) lên 107,230 triệu đồng (năm2007). Tương ứng với điều này thì VTC/số tiền huy động (H1) cũng không ngừng tăng cao từ 9.44% (2005) đến 17.88% (2007). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với quy định của NHNN là H 1>= 5%. Điều này chứng tỏ được khả năng huy động của đồng vốn tự có tại ngân hàng là cao và qui mô huy động vốn của ngân hàng cũng đã được mở rộng hơn sau mỗi năm. Nếu như năm 2005, khi mới được thành lập thì nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu tập trung vào loại TGKKH vàTGTK trong đó loại tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, thì sang năm 2006 và 2007 huy động vốn đã đa dạng và phong phú hơn với nhiều kỳ hạn phong phú và huy động từ nhiều loại hình dân cư khác nhau. Đây là kết quả thể hiện được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank trong quá trình thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh trên địa bàn và tạo được niềm tin tưởng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Điều đầu tiên thu hút khách hàng đến giao dịch đó là sự an toàn và lành mạnh trong kinh doanh của ngân hàng đó. Đây là yếu tố rất quan trọng đánh vào tâm lý của khách hàng bởi vì khách hàng luôn yêu cầu đồng vốn của mình phải được an toàn. Nếu làm được điều đó thì sẽ tạo ra được tâm lý an tâm khi khách hàng gửi tiền. Do đó Sacombank luôn quan tâm đến khả năng an toàn của VTC tại ngân hàng mình khi mà bản thân lĩnh vực kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy năng lực và sự cẩn trọng của ban lãnh đạo cùng với tính ổn định của hệ thống tài chính sẽ tạo ra được độ tin cậy của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chỉ số VTC/tổng giá trị tài sản Có (H2) của Sacombank luôn đảm bảo đúng so với yêu cầu tối thiểu của NHNN là H2 >= 5%. Với kết quả đạt được như trên thì trong thời gian tới Sacombank cần có nhiều biện pháp để tiếp tục nâng cao khả năng an toàn của VTC để có thể chịu đựng rủi ro trong mọi hoàn cảnh khi mà tình hình cạnh tranh của các NHTMCP trên đại bàn ngày càng gay gắt hơn. Bởi vì VTC là cơ sở để mỗi ngân hàng mở rộng qui mô, phạm vi hoạt động, cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng. Đồng thời sẽ giúp cho ngân hàng tăng được nguồn cho vay và giảm được lãi suất cho vay để cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cho vay từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn khi mà lợi nhuận từ hoạt động này không ngừng tăng cao. 4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang Vốn của bản thân NHTMCP không chỉ để bù đắp các khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh mà vốn còn là nguồn ngân quỹ dài hạn dành cho tài sản cố định, là nguồn tài trợ cho sự phát triển để duy trì sức cạnh tranh. ở các mức VTC dù cao hay thấp thì đều phải bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao thì phải dự phòng tổn thất lớn hơn so với các ngân hàng có rủi ro thấp. Và rủi ro tác hại nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của lãnh đạo ngân hàng trong việc quản lý các rủi ro. Vì thế lập quỹ dự phòng là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trong 3 năm qua, tình hình trích lập quỹ tại Sacombank được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4-7. Tình hình trích lập quỹ tại Sacombank An Giang (2005-2007) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007
  • 28. 1. Vốn điều lệ 4,000 25,000 75,000 1.1 Quỹ DTBSVDL 464 2,330 8,385 1.2 Quỹ DTDB 851 4,823 13,790 2. Quỹ DTBSVDL/VDL (%) 11.6 9.32 11.18 3. Quỹ DTDB/VDL (%) 21.28 19.29 18.39 4.Nợ quá hạn 1,076 224 509 5. Quỹ DTDB/ NQH (%) 79.09 2,153.13 2,709.23 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Trong ba năm qua, ngân hàng đều đảm bảo yêu cầu về vốn điều lệ của NHNN là lập quỹ tối đa là 50% vốn điều lệ của mỗi ngân hàng. So với các NHNN khác đây là điểm mạnh của các NHTMCP bởi vì việc trích lập quỹ là phần nâng cao vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng. Nếu việc trích lập quỹ đảm bảo theo đúng quy định sẽ tạo ra được sự an toàn cho vốn của bản thân ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng được các hình thức sử dụng vốn, đảm bảo được thu nhập trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro trong các lĩnh vực kinh doanh. Về việc trích lập các quỹ, tỷ lệ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (DTBSVĐL)/ vốn điều lệ trong ba năm qua không có sự biến động nhiều và có khuynh hướng giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ này đạt 11.6% nhưng qua năm 2006 giảm xuống 9.32% và tăng trở lại 11.18% vào năm 2007 nhưng vẫn còn thấp. Tương tự, tỷ lệ quỹ dự trữ đặc biệt (DTĐB)/vốn điều lệ cũng giảm xuống qua các năm, từ 21.28% năm 2005 xuống 18.39% vào năm 2007.Việc trích lập các quỹ phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt lợi nhuận cao thì việc trích lập quỹ cũng sẽ tăng và ngược lại. Trong thời gian qua, tuy việc trích lập các quỹ này tại chi nhánh có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo quy định của NHNN là trích tối thiểu 5% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và 10% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ đặc biệt. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do vốn điều lệ của ngân hàng qua ba năm tăng vọt từ 4,000 triệu đồng năm 2005 lên 75,000 triệu đồng vào năm 2007. Nên xét về bản chất thì tình hình lập các quỹ của ngân hàng là tương đối hợp lý, đảm bảo được sự linh hoạt của nguồn vốn trong quá trình kinh doanh. Tình hình lập quỹ dự trữ đặc biệt trên nợ quá hạn (NQH) của ngân hàng trong ba năm qua có sự biến động rất lớn. Quỹ này là nhằm bù đắp các khoản rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Hai năm qua, nợ quá hạn của ngân hàng là tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được tỷ lệ lập quỹ dự trữ trên nợ quá hạn là >=100% theo quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ việc lập quỹ dự trữ đã đủ bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, cũng như khả năng chi trả của ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn thì chi nhánh không chỉ nên quan tâm đến chất lượng tài sản Có mà cần phải quan tâm đến việc lập dự phòng cho các khoản rủi ro trong kinh doanh. Điều này sẽ càng tạo nên thế vững chãi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới. 4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang 4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang Tiền dự trữ là loại tài sản không sinh lời cho ngân hàng. Tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc dự trữ luân chuyển và dự trữ thặng dư. Tuy không sinh lời nhưng đây
  • 29. là các tài sản linh hoạt nhất, có thể đáp ứng tức khắc các nhu cầu rút tiền đột suất của khách hàng. Vì vậy tình hình dự trữ thể hiện được việc duy trì khả năng thanh toán của mỗi ngân hàng. Tại Sacombank, tình hình dự trữ trong 3 năm được thể hiện qua bảng số liệu: Bảng 4-8. Tình hình dự trữ tại Sacombank (2005 -2007) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch (06/05) (07/06) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối(% đối đối(%) đối ) 75,12 257,78 599,67 182,65 341,89 1. Vốn huy động 4 1 1 7 243.14 0 132.63 1.1 TGKKH& 72,03 213,39 512,65 141,36 299,26 TGCKH<12 tháng 0 2 2 2 196.25 0 140.24 1.2 TGCKH >= 12 1,334.6 tháng 3,094 44,389 87,019 41,295 8 42,630 96.04 2. TG DTBB tại NHNN 2,113 3,840 22,403 1,727 81.73 18,563 483.41 3. Tiền mặt tồn quỹ 6,200 8,612 26,077 2,412 38.90 17,465 202.80 4. Tổng số tiền DTBB 8,078 25,693 60,743 17,615 218.06 35,050 136.42 5. TGDTBB/ T.Số tiền DTBB (%) 26.16 14.95 36.88 6. Tiền mặt tồn quỹ/ số tiền DTBB (%) 76.75 33.52 42.93 (Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang) Từ bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc (TGDTBB) /tổng số tiền dự trữ bắt buộc là nhỏ và biến động mạnh qua 3 năm. Năm 2006 thì chiếm 14.95% nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 36.88%. Tuy nhiên tỷ lệ này quá thấp so với qui định của NHNN về cơ cấu dự trữ bắt buộc là 62.5%. Nhưng xét về bản chất thì tỷ trọng này đã thể hiện được ngân hàng có công tác quản lý việc phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh là tương đối hợp lý. Bởi vì đây là loại tài sản Có không sinh lời cho ngân hàng nên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhiều thì chứng tỏ ngân hàng không đạt được sự linh hoạt trong vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh. Trong ba năm qua, Sacombank đã cố gắng phát triển nhiều dịch vụ kinh doanh để nguồn vốn huy động được luân chuyển hợp lý, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn so với quy định. Tỷ lệ dự trữ bằng tiền mặt/ tổng số tiền dự trữ bắt buộc của ngân hàng vượt trội so với qui định 30% của NHNN. Phần chênh lệch so với qui định được xem là phần dự trữ thặng dư nhằm bảo đảm các khoản chi trả thường xuyên tại ngân hàng như chi trả lãi tiền gửi, khách hàng rút tiền đột xuất,…Điều này tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc vấn đề xử lý nhanh chóng khi đến giao dịch.
  • 30. 4.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang. 4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn 4.2.2.1.1 Doanh số cho vay  Theo thời hạn: Bảng 4-9. Doanh số cho vay theo thời hạn của Sacombank An Giang (2005- 2007) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối đối (%) đối (%) Ngắn hạn 31,372 18,341 473,808 -13,031 -41.54 455,467 2,483.33 Trung & dài hạn 38,339 109,946 202,987 71,607 186.77 93,041 84.62 Tổng 69,711 293,356 676,795 223,645 320.82 383,439 130.71 (Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang) Biểu đồ 4-1. Doanh số cho vay theo thời hạn của Saccombank An Giang (2005-2007) Triệu đồng 473,808 500,000 450,000 400,000 350,000 300,000 202,987 250,000 200,000 109,946 150,000 31,372 100,000 38,339 18,341 50,000 0 2005 2006 2007 Năm Ngắn hạn Trung và dài hạn Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng rất nhiều qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 38,500 triệu đồng nhưng qua năm 2006 tăng gấp tám lần và đến năm 2007 tăng gấp ba đạt 1,604,511 triệu đồng. Ngân hàng Sài