LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
MUC LUC.doc
1. Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành
Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là
thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế
vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã
hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy
để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất
phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân
hàng cho dù có rất lớn, rất”vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính trị
xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải có
những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn.
Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày
càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát
triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của
đất nước.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội
nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức
rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị
trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược
kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát
triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”,
“một tập đoàn tài chính”. Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) đã không ngừng phát triển, tăng vốn điều lệ để tăng
nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động khi là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Tại An Giang, tuy thời gian đi vào
hoạt động của Sacombank mới từ ngày 03/08/2005 trên cơ sở chuyển thể và nâng
cấp từ văn phòng đại diện An Giang, nhưng Sacombank An Giang đã phát triển và
gặt hái được những thành tựu đáng kể và đang tiếp tục mở rộng thị phần hoạt động
khi mới khai trương thêm phòng giao dịch Chợ Mới vào ngày 12/02/2008, tiếp theo
sẽ là chi nhánh Châu Đốc (dự kiến vào tháng 9/2008). Với mục tiêu kinh doanh là
đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra, vừa phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế trong đặc điểm của tỉnh nhằm duy trì sự ổn định của
toàn hệ thống ngân hàng. Vậy trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động của ngân hàng
như thế nào? Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng? Những mặt thuận lợi cũng như những khó khăn thử thách trong kinh
doanh của ngân hàng là gì? Với những lý do trên, đề tài tập trung vào: “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 – 2007”.
2. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng, từ đó xác định được cấu tạo của
nguốn vốn cũng như nội lực và ngoại lực tác động đến hoạt động của ngân
hàng.
Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 –
2007, sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của
ngân hàng.
Phân tích những thế mạnh và điểm yếu của ngân hàng.
Đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh An Giang trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Sacombank, đề tài sử dụng
phương pháp:
− Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính của
ngân hàng theo thời gian, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế hoạch phát triển của
ngân hàng trong thời gian tới…
− Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên
của ngân hàng...
− Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp
chí, tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế…
Sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được thì sử dụng phương pháp so sánh
để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính của ngân hàng: so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so
với kỳ trước, so sánh với các ngân hàng thương mại khác, dùng các chỉ tiêu về tài
chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu
quả tín dụng và các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4 Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
gòn Thương Tín giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục
những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường
cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho ngân hàng đánh giá được
trình độ chung về hoạt động và vị trí của Sacomank so với hệ thống ngân hàng nói
chung.
3. Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.(PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2005)
Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau:
Nhận tiền Cho vay, cung Cty, XN
Cá nhân
công ty, XN,
Ngân hàng Hộ gia đình
gửi thương mại cấp cá nhân
tổ chức
Các tổ chức
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
▪ Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu
sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hổ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ
chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
▪ Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản
tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để
mở rộng quan hệ khách hàng, hổ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền
gửi và hoạt động cho vay.
▪ Chức năng tạo tiền: Bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân
hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được
quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử
dụng khoản tiển gửi này để cho vay lại.
2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
▪ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
▪ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
▪ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương.
▪ NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
4. 2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM
2.2.1 Khái niệm
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu
quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(GS.TS Lê Văn Tư,
2005)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà
quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác
định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích
chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình
trên thị trường.
Phân tích hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với công tác kế
toán,kiểm toán, hoạch định phương hướng của hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ
giữa các yếu tố trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:
(3) (4) (5) (1)
Kế toán Kiểm toán Phân tích Hoạch định
(2) Quá trình tổ chức, thực hiện
2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có hai mục tiêu cơ bản là:
Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao
Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là kết quả
kinh doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân
tích có thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ,
doanh số cho vay, số tiền huy động được, v.v ..., hoặc là kết quả tổng hợp của quá
trình kinh doanh như lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự
tinh vi, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ
thống ngân hàng.
2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền
kinh tế thị trường
5. NHÀ NƯỚC NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Các cơ quan Các NHTM KD Các DN hoạt động
định chế tài trong lĩnh vực tiền KD trong lĩnh vực
chính khác tệ, tín dụng SX, lưu thông, DV
CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nghiệp vụ Nghiệp vụ có(sử dụng Nghiệp vụ trung
nợ(huy động vốn) gian(DV ngân hàng)
vốn)
- Nguồn vốn phát - Cho vay - Dịch vụ trung gian
sinh - Chiết khấu - Dịch vụ KD vàng
- Nguồn vốn quản lý - Đầu tư, liên doanh bạc, ngoại tệ
và huy động - DV nhận uỷ thác
- Nguồn vốn đi vay
Trả tiền gửi, tiền Thu lãi tiền vay, tiền Thu hoa hồng từ các
vay, chi phí hoạt đầu tư, liên doanh DV trung gian
động KD
(+)
TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU
(-)
THUẾ, LỢI TỨC
Lợi nhuận gộp của NHTM
(-)
LỢI NHUẬN
RÒNG
CÁC QUỸ NH
6. 2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
Theo cộng đồng ngân hàng thế giới, để duy trì được tính lành mạnh và ổn định
của ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hoá thành phương
pháp phân tích CAMEL (GS.TS. Lê Văn Tư, 2005). Đây là phương pháp phân tích
được hầu hết các nước trên thê giới áp dụng.
CAMEL là chữ viết tắt của tiếng Anh sau:
C ( Capital): Vốn của bản thân ngân hàng
A (Asset quality): Chất lượng tài sản có
M ( Management ability): Năng lực quản lý
E (Earning): Khả năng sinh lời
L (Liquidity): Khả năng thanh khoản tiền
2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C)
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có (VTC) của một ngân hàng mặc
dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó
giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở
quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì.
Mặt khác, vốn của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự giảm sút của tài sản Có của
ngân hàng. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn
và duy trì được vốn tự có là biểu hiên của một ngân hàng bền vững.
VTC là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng
thanh toán có tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân
hàng có thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh
toán và ngược lại.
Phân tích VTC của ngân hàng bao gồm 2 phần chủ yếu:
Phân tích khả năng an toàn của VTC.
Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá VTC
của ngân hàng:
Chỉ số 1:
Vốn tự có
H
=
1
Số tiền huy động
Chỉ số 2: Vốn tự có
H
=
2
Tổng giá trị tài sản Có
VTC là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Ở Việt
Nam, VTC là căn cứ để xác định các giới hạn sau:
− Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% VTC.
7. − Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC.
− Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC.
− Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng củ một tổ chức tín dụng không được
vượt quá tỷ lệ 15% so với VTC của tổ chức tín dụng đó.
2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quaylity (A)
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
năng thanh toán của một ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng bao gồm tất cả các
khoản mục bên phải của bảng Cân đối tài sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho
vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định.
Chất lương tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt
tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng
tài sản Có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong
đó chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng
tài sản Có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm
giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khă năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng
yếu kém.
Trong tài sản Có có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm tài sản không sinh lời,
nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Trong đó, tài sản có sinh lời có vai trò quyết định
hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM thường sử
dụng 2 hệ số cơ cấu sau:
Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và
tài sản cố định. Ngân hàng nào có tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều
kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ
cấu tài sản Có của ngân hàng đó càng hợp lý.
Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh
lời: Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để
tối đa hóa lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng tài sản, thường sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày dư nợ bình quân
Hệ số nợ không có khă năng thu hồi = dư nợ không có khả năng thu hồi/
dư nợ bình quân.
Hệ số bù đắp nợ không có khă năng thu hồi = Quỹ dự phòng rủi ro/ nợ
không có khả năng thu hồi.
Phân tích chất lượng tài sản Có tại ngân hàng thì bao gồm 2 phần:
Phân tích tình hình dự trữ tại ngân hàng:
Tổng số tiền
(Số dư bình quân x11% (Số dư bình quân x5%
dự trữ bắt buộc = +
TGKKH&TGCKH< 12 tháng ) TGCKH >= 12 tháng )
(DTBB)
8. Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng dựa trên
các chỉ số:
Chỉ số 1: Tổng dư nợ /nguồn vốn huy động
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho ay của ngân hàng với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Chỉ số 2: Tổng dư nợ / tổng tài sản Có
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và qui mô hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng.
Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này đánh giá chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng.
2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M)
Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố
năng động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành
một ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách.
Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất
lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực
hiện theo những nội dung:
− Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng
vững trong thị trường.
− Đưa ra kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.
− Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp
vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.
− Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các
khâu, giữa các bộ phận của guồng máy.
− Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành
viên trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh
thần và thái độ hợp tác trong công việc.
2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E)
Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho
ngân hàng tồn tại và phát triển. khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng
kinh doanh có lãi.
Để đánh giá chung khả năng sinh lời của ngân hàng, thì phải tập hợp đúng
các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các khoản thu nhập không đúng chế
độ và các khoản thu bất hợp lý ra khỏi công thức xác định lợi nhuận.
Các chỉ số dùng để phân tích khả năng sinh lời của NHTM:
Tỷ số Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: ROA (Return On Assets)
9. Lợi nhuận ròng
RO
= X 100%
A Tổng tài sản
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE (Return On Equity)
Lợi nhuận ròng
ROE = X 100%
Vốn tự có
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng
trên vốn tự có của ngân hàng
Mức lãi biên tế:
Thu lãi - Chi lãi x
Mức lãi biên tế =
Tài sản sinh lời 100%
Trong đó: Tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định
Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi
đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.
Tổng thu nhập trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ ngân
hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.
2.4.5 Khả năng thanh toán – Liquidity (L)
Khả năng thanh toán là môt chuẩn mực họat động quan trọng của một ngân
hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng.
Khả năng thanh toán của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ
khác nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh toán bao gồm khoản dự trữ tiền mặt để
sẵn sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để lại
những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng nhưng biến cố như vậy là điều phải làm tại
các ngân hàng.
Ngoài ra khả năng thanh toán còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào một
lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân
hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “kẹt
thanh khoản”. Ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu
cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những thí dụ
trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khoản là “tình trạng tiền
mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình hình thanh toán và
khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán tức thời:
10. Tài sản Có động
Hệ số thanh toán tức thời =
Tài sản Nợ dễ biến động
Tài sản có động là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Theo quy định của
ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tài sản có động của NHTM bao gồm : tiền
mặt tại quỹ, vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không kỳ
hạn ở các TCTD trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín dụng kho
bạc.
Tài sản nợ dễ biến động là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt là
khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản nợ dễ biến động bao gồm các loại
sau :
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay, cho
vay đầu tư cho khách hàng không phải ngân hàng, gọi tắt là khoản kinh doanh ở thị
trường 1 - thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao).
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường 2 là thị trường liên
ngân hàng. So với thị trường 1, thị trường 2 mang lại lợi nhuận thấp hơn nhưng các
NHTM cần thiết phải đi giao dịch với thị trường này để thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác).
+ Vay ngắn hạn các TCTD.
+ Các cam kết cho vay.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá
cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là tài
sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời thấp. Thông thường các ngân
hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh
giá là hoạt động yếu kém.
Tỷ số thành phần tiền biến động:
Tỷ số thành phần biến Tiền gửi thanh toán
=
động Tổng số tiền gửi
Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán trong
tổng số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một lượng tài
sản có tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc nào cho giá
trị tiền gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao cho thấy nhu
cầu cần sử dụng vốn trong tương lai càng cao.
2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại
Điểm hòa vốn của NHTM được xác định các kinh tế gia xem là điểm biểu thị
mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng đủ trang trải toàn bộ
chi phí bao gốm: Định phí, biến phí ở mức không lời không lỗ.
11. Để xác định điểm hòa vốn của NHTM, sử dụng công thức:
Tổng định phí
Tổng biến phí
Thu nhập hòa vốn = 1 -
Tổng thu nhập
= Thu nhập hòa vốn
Điểm hòa vốn (%) X 100%
Tổng thu nhập
Dư nợ hòa vốn = Dư nợ thực tế X Điểm hòa vốn
Trong đó, định phí và biến phí của ngân hàng được xác định như sau:
Định phí của ngân hàng bao gồm:
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên
− Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác
− Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng
− Chi phí cho các công cụ lao động
− Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định
− Chi về vật liệu giấy in
− Chi về kho quỹ
− Các chi phí cố định khác.
Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh
hưởng bởi qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.
Biến phí của ngân hàng bao gồm:
− Chi trả lãi tiề gửi
− Chi trả lãi tiền vay
− Chi trả lãi phát hàh trái phiếu
− Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý
− Chi về kinh doanh ngoại tệ
− Chi mua bán chứng khoán
− Chi khác về hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của NHTM. Khi qui
mô kinh doanh của ngân hàng tăng lên, chi phí này cuãng tăng thêm và ngược lại khi
pahmj vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.
12. Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991
trên cơ sở sáp nhập từ Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gó Vấp và 3 hợp tác xã Tín
Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh.
Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tồc
độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng
lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lạnh thỗ.
Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong
lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty
Tài Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn đầu
tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của
Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005,
Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ
vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của Sacombank.
Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần
33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm 2007”, do Quỹ Phát
triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu (SMEDF) bình chọn. Đây
là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng này.
Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị,
cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn
tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.
Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các
tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng
hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Campuchia, Lào). Trong giai đoạn này là
quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và hiện địa
hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động đẩy
nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống,
nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong
khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn tài
chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân.
Phương châm hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh
tranh thành động lực phát triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác”
(Chủ tịch HĐQT).
13. 3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang
3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG
Hệ thống tổ chức: 46 tổ chức tín dụng đang hoạt động.
− 08 Chi Nhánh NHTM Quốc Doanh: Công Thương, Ngoại Thương, Đầu Tư và
Phát Triển, Nông Nghiệp và PTNT, Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, ….
− 1 Ngân Hàng chính sách xã hội.
− 14 Chi Nhánh NHTMCP: Á Châu, Đông Á, Sacombank, Sài Gòn Công
Thương, Cổ Phần Sài Gòn, Phương Nam, Phương Đông, VIBank, An Bình,
Nam Việt, Techcombank, Việt Á, SHB, ….
− 1 NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên.
− 1 Quỹ TD Trung Ương và 25 Quỹ TD cơ sở.
3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang
Sacombank – chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng- ngay
trung tâm thành phố Long Xuyên. Sacombank chi nhánh An Giang khai trương và đi
vào hoạt động từ 03/08/2005 trên cơ sở Văn Phòng Đại Diện và Tổ Chức Tín Dụng
An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người. Tính đến
ngày 15/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP. Long Xuyên còn 05 phòng giao
dịch: PGD Tân Châu (06/2006), PGD Châu Phú (11/06), PGD Núi Sam, PGD Châu
Đốc và PGD Chợ Mới (15/02/2008). Tổng nhân sự là. Sacombank An Giang là chi
nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking( T24) là một trong những phương tiện
hiện đại trong việc quản lý ngân hàng.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An
Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa
bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các
phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Lợi thế của chi nhánh
− Nằm ở trung tâm TP.Long Xuyên nên đã thu hút được nhiều khách hàng
đến quan hệ.
− Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây đã làm
cho nhiều người dân biết về Sacombank hơn.
− Công tác tiếp thị được đẩy mạnh, phát tờ rơi đến từng hộ gia đình nhằm thu
hút thêm khách hàng tiềm năng.
− Công tác chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt quan tâm – xem
đây là vũ khí cạnh tranh với các Ngân Hàng Thương Mại khác trên địa bàn – nên đã
thu hút được nhiều khách hàng ở các Ngân Hàng Thương Mại khác đến quan hệ.
Sau hơn 2 năm hoạt động bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không
mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh An Giang, Sacombank đã từng
bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là chi nhánh có
mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (có thể xếp loại là 1
trong 3 chi nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những
ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006
14. chi nhánh An Giang được các cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: 1 của
UBND tỉnh và 1 của Công An tỉnh.
3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội
đồng quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ,
Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính .
3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang
Giám Đốc
P.Giám Đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Doanh nghiệp Cá nhân Hỗ trợ Kế toán & Quỹ Hành chính
Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
tiếp thị DN tiếp thị CN quản lý TD kế toán
Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
thẩm định DN thẩm định CN TTQT Quỹ
Bộ phận
Xử lý giao dịch
Phòng Giao Dịch
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban
3.2.2.1 Phòng doanh nghiệp
− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.
− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách
hàng.
15. − Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao
dịch bảo đảm.
− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
− Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy địng của Ngân hàng.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
3.2.2.2 Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3
được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng
để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng;
tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công
nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
3.2.2.3 Phòng hỗ trợ
Bộ phận quản lý tín dụng
− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận thanh toán quốc tế
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và páht triển thị phần.
− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
− Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
− Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo
yêu cầu của khách hàng.
− Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/
C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
− Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
− Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
16. − Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận xử lý giao dịch
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết
kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối,
chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các
nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền
mặt…
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho
vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
− Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
− Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
− Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
− Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
− Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi
nhánh.
3.2.2.4 Phòng kế toán và quỹ
− Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
− Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các
ngân hàng khác.
− Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
− Quản lý chi nhánh điều hành.
− Quản lý thanh khoản.
− Quản lý kho quỹ.
− Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
3.2.2.5 Phòng hành chính
− Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư.
− Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
− Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên
quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
17. − Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên
cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.
− Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an
ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và
ngoìa giờ làm việc.
− Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng
cầm cố.
− Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng
mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
− Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
− Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ
phép,…tại chi nhánh.
− Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy
chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.
3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang
Chi nhánh An Giang là chi nhánh mới thành lập nhưng tốc độ triển khai thực
hiện các sản phẩm dịch vụ là tương đối đa dạng và đầy đủ, chi nhánh không còn đơn
thuần chỉ thực hiện nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống, mà đã áp dụng
nhiều dịch vụ mới hoà trong xu thế phát triển chung của toàn ngân hàng.
Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ,
kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh,
tiết kiệm tích luỹ và đặc biệt là dịch vụ thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động
(ATM) ... đã làm cho hoạt động của chi nhánh ngày càng phong phú, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
3.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007
3.4.1 Công tác huy động vốn
Tổng số huy động (quy đổi VND) đến 31/12/2007 là 455 tỷ đồng, tăng 2329 tỷ
đồng so với đầu năm.
3.4.2 Về hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng là mảng hoạt động quan trọng và đóng góp nhiều nhất vào
tổng thu nhập của chi nhánh. Tổng dư nợ cho vay đến hết 31/12/2007 là 615 tỷ đồng,
tăng 348 tỷ đồng so với đầu năm. Nợ quá hạn là 0.5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ là 0.08%.
3.4.3 Về hoạt động dịch vụ
3.4.3.1 Thanh toán quốc tế
Tổng doanh số TTQT năm 2007 là 16 triệu USD, tăng 4,4 triệu USD so với
năm trước, với tốc độ tăng 38 %. Ngoài ra trong năm 2007 Chi nhánh đã thực hiện
được 2L/D trả chậm với doanh số 437 ngàn USD tăng 100% so với năm 2006.
3.4.3.2 Bảo lãnh
18. Trong năm qua, phần lớn là bảo lãnh nội địa với 199 hồ sơ, doanh số là 13,6 tỷ
đồng, tăng 8.1 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng 147 %. Riêng bảo lãnh
Quốc tế Chi nhánh có phát hành 1 bảo lãnh trị giá 38.000 USD.
3.4.3.3 Chuyển tiền trong nước
Doanh số chuyển đi: 4.536 tỷ đồng, trong đó:
Trong hệ thống: 3.957 tỷ đồng, tăng 2.317 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
202%.
Ngoài hệ thống: 579 tỷ đồng, tăng 116 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
25%.
Doanh số chuyển đến: 1.929 tỷ đồng, trong đó:
Trong hệ thống: 1.415 tỷ đồng, tăng 947 tỷ đồng so với năm trước, với tốc độ tăng
45%.
3.4.3.4 Dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ khác
Phần lớn là thu từ dịch vụ kiểm đếm là chính, có phát sinh từ dịch vụ chuyển
tiền nhanh trong T24.
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Bảng 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang
(2005 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh So sánh
06/05 07/06
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tương Tương
Tuyệt Tuyệt
đối đối
đối đối
(%) (%)
I. Thu nhập 4.886 28.28 65.797 23.396 478,84 37.515 132,65
2
1. Thu lãi 4.712 26.72 62.926 22.01 467,11 36.204 135,48
2
2. Dịch vụ 174 1.56 2.871 1.386 796,55 1.311 84,04
II. Chi phí 3.201 16.21 43.364 13.016 406,62 27.147 167,40
7
1. Lãi 727 5.735 23.62 5.008 688,86 17.885 311,86
2. Dịch vụ 1.27 2.925 5.184 1.655 130,31 2.259 77,23
3. Chi phí NV 549 2.865 5.836 2.316 421,86 2.971 103,70
4. Nộp thuế 655 4.692 8.724 4.037 616,34 4.032 85,93
III.Lợi nhuận 1.685 12.06 22.433 10.38 616,02 10.368 85,93
5
(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
19. Biểu đồ 3-1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang
(2005-2007)
65,797
Triệu đồng
70,000
60,000
34,640
50,000
31,157
28,282
40,000
16,758
30,000
11,555
4,886
20,000
2,547
2,340
10,000
0
2005 2006 2007 Năm
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
Qua bảng
số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu
nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương
ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay
vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2005 đạt
3.201 triệu đồng, chiếm 65,51% tổng thu nhập của Ngân hàng. Năm 2006 đạt 16.217
triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm
65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương
ứng 167,40%.
Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt
1.685 triệu đồng, sang năm 2005 lợi nhuận đạt 12.065 triệu đồng, năm 2007 đạt lợi
nhuận 22.433 triệu đồng. So sánh với năm 2005 thì năm 2006 lợi nhuận tăng 10.380
triệu đồng, tương ứng 616,02%, so với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu
đồng, tương ứng tăng 85,93%.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có
được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân
hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần
phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt
động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.
3.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát
triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các
chỉ tiêu như sau:
20. • Huy động vốn: Năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn,
với 9.000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn,
với 14.000 khách hàng.
• Cho vay: Năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với
13.000 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa
bàn, với 28.000 khách hàng.
• Doanh số TTQT: Năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa
bàn, với 01 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu chiếm 15% thị phần địa bàn,
với 10 khách hàng.
• Thu phí dịch vụ: Năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5tỷ
đồng chiếm 12 % lợi nhuận.
• Lợi nhuận trước DPRR: Năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước
đạt 40 tỷ đồng.
• Xếp loại chi nhánh: Chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên
loại 03 và đến năm 2010 là loại 02.
3.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện
Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn
định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt
hoạt động tại Chi nhánh:
Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo
số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chúc các
buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ
của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về
mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng.
Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh
thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản
phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần”
Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng
thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng
trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng
và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi
suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái
hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát,
phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để
NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh
việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt
chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm
dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ
trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.
3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank
3.7.1 Thuận lợi
21. Tình hình kinh tế xã hội An Giang phát triển ổn định, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, các hộ cá thể được mở rộng và ngày càng phát triển,
khả năng tích lũy của đại bộ phận người dân ngày càng được nâng lên nên nhu cầu
về tín dụng, về tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung có điều kiện
để phát triển.
Đại đa số các nhân sự đều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng
như luôn nhận được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan
ban ngành địa phương nên hoạt động của chi nhánh luôn thuận lợi.
Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhành An
Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách
hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.
Hệ khách hàng sau hơn 2 năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được
một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển
ổn định và bền vững.
3.7.2 Khó khăn, thách thức
Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn quá khốc
liệt và ra đời sau các ngân hàng TMCP khác nên mặc dù chi nhánh có tốc độ phát
triển rất nhanh nhưng thị phần còn thấp.
Các tổ chức Tín Dụng trên địa bàn đang triển khai nhiều chương trình khuyến
mãi, tặng quà cho khách hàng gởi tiền, trong khi Sacombank chương trình này quá ít
và không thường xuyên (Người dân An Giang thích được nhận quà khuyến mãi khi
gởi tiền hơn là nhận phiếu tham dự chương trình dự thưởng). Do sự cạnh tranh về lãi
suất với các ngân hàng thương mại Quốc doanh (nhất là đối với khách hàng lớn).
Riêng về cho vay góp chợ lãi suất của chi nhánh không thể cạnh tranh với ngân hàng
Mỹ Xuyên.
Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thể tiện
ích chưa cao, một số loại chi phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí
thẩm định, phí TTQT, phí sử dụng hạn mức.
Đối với sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với
NH Đông Á và NH Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý TSTC, các hồ sơ vay vốn tái thế
chấp và đăng ký GDĐB.
22. Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại
4.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang
Cơ cấu vốn và nguồn vốn được phân loại thành Tài sản Nợ và Tài sản Có
trong bảng cân đối tài sản của mỗi ngân hàng. Đây chính là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một
thời điểm nhất định. Qua bảng tổng kết tài sản, nhà quản trị có thể biết được tài sản
hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả
tài chính của ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng là kết quả sử dụng vốn của ngân
hàng đó. Tài sản Nợ là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được
dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Tài sản Có và tài sản Nợ
tại Sacombank An Giang được thể hiện qua bảng 4-1 và bảng 4-2.
Bảng 4-1. Tài sản Có tại Sacombank An Giang (2005 -2007)
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
293,35 676,79
1.CV ĐT KH không phải NH 69,941 81.5 6 94.74 4 92.4
2.TG và cho TCTD khác vay 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.12
3.TSCD, thiết bị 11 0.01 53 0.02 110 0.02
4.Tài sản Có khác 890 1.04 3,429 1.11 6,634 0.91
5.Tiền mặt tồn quỹ 6,200 7.22 8,612 2.78 26,077 3.56
309,62 732,44
Tổng Tài sản Có 85,819 100 9 100 3 100
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Chú thích:
- CV ĐT: cho vay đầu tư
- TG: tiền gửi
23. Bảng 4-2. Tài sản Nợ tại Sacombank An Giang (2005 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
75,12 257,78 425,63
1. TG của KH không phải NH 4 87.54 1 83.25 5 58.11
2. TG và TV các TCTD khác 2 0 1 0 1,738 0.24
107,23
3. Vốn tự có 7,089 8.26 39,694 12.82 0 14.64
4. Tài sản Nợ khác 3,604 4.2 12,153 3.93 23,804 3.25
85,81 309,62 732,44
Tổng Tài sản Nợ 9 100 9 100 3 100
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Chú thích:
- TG: Tiền gửi
- TV: Tiền vay
Từ bảng số liệu ta nhận thấy tổng Tài sản của Sacombank An Giang tăng
mạnh qua ba năm. Ban đầu, tổng Tài sản của ngân hàng mới chỉ có 85,819 triệu đồng
nhưng tới năm 2007 thì Tài sản của Sacombank An Giang đã là 732,443 triệu đồng.
Bên cạnh đó, VTC của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2005, khi mới được
nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với hình thức ban đầu là tổ chức tín dụng
(TCTD) thuộc chi nhánh Cần Thơ, do đó VTC của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản Có (8.26%). Nhưng sau hai năm hoạt động thì VTC của ngân hàng
đã tăng vọt từ 39,694 triệu đồng (năm 2006) lên 107,230 triệu đồng (năm 2007), tăng
gần gấp 3 lần. Chính vì vậy mà tỷ trọng VTC của ngân hàng so với tổng tài sản Có
trong 2 năm là khá cao. Cụ thể, năm 2006 chiếm 12.82% và tăng lên 14.64% trong
năm 2007. Điều này đã tạo nên độ an toàn vững chắc cho các nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng. Phân tích từng thị trường của ngân hàng ta nhận thấy:
Tại thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không
phải là ngân hàng):
Bảng 4-3. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 1 của Sacombank
An Giang (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
503,36
1. Ngân hàng nhận 73,977 86.2 208,956 67.49 1 68.72
24. 676,79
2.Các khoản TDĐT 69,941 81.5 293,356 94.74 4 92.4
-
173,43
Chênh lệch 4,036 4.7 -84,400 -27.26 3 -23.68
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Chú thích: - TDĐT: tín dụng đầu tư
Tại thị trường 2 ( Các khoản nhận và cung câp vốn cho thị trường liên ngân
hàng)
Bảng 4-4. Các loại tiền gửi và tiền vay tại thị trường 2 của Sacombank
An Giang (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng
(%) (%) (%)
1. Ngân hàng nhận 2 0 1 0 1,738 0.24
2. Cung cấp TV & TG
cho các TCTD ≠ 8,777 10.23 7,259 2.34 22,827 3.12
Chênh lệch -8,775 -10.23 -7,258 -2.34 -21,089 -2.88
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Các khoản chênh lệch trên được ngân hàng bù đắp từ các nguồn sau:
– Vốn của bản thân ngân hàng còn lại sau khi trang bị tài sản cố định, thiết bị..
– Khoản chênh lệch giữa tài sản Nợ khác > tài sản Có khác.
– Cuối cùng là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng.
Từ kết quả phân tích số liệu ở trên ta thấy cơ cấu vốn - nguồn vốn của ngân
hàng rất tốt và độ an toàn về vốn là tương đối vững trãi và tăng lên qua từng năm. Tỷ
trọng vốn đầu tư cho các khoản tài sản Có sinh lời cao chiếm 91.73% trên tổng tài
sản Có (81.5% + 10.23%) và tăng lên sau 2 năm. Cụ thể, năm 2006 đạt 97.08%, năm
2007 là 95.36%. Trong khi đó tỷ lệ nguồn vốn phải trả chi phí huy động chỉ chiếm
khoảng 86.2% (2005), 67.49% (2006) và 68.96% (2007), giảm mạnh sau 2 năm hoạt
động. chính điều này đã góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì
các khoản tiền gửi, tiền vay đầu tư cho các khách hàng không phải ngân hàng có chi
phí huy động còn thấp nhưng lãi suất cho vay lại cao hơn so với thị trường liên ngân
hàng. Điều này đã được thể hiện rõ qua tỷ lệ lợ nhuận ròng/ tài sản Có của ngân hàng
là tương đối cao là 5.33% (2006) và 3.73% (2007).
Nghiên cứu từng thị trường, ta thấy cách phân bổ vốn, nguồn vốn cho từng
thị trường tương đối lý tưởng, dao động trong 3 năm từ 91.73% đến 97.08%, vượt xa
so với yêu cầu tỷ trọng tối thiểu về các khoản kinh doanh ở thị trường 1 là 60%/ tổng
tài sản. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên địa
bàn và có một chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng đến giao dịch phù hợp khi
mà thời gian hoạt động của Sacombank trên địa bàn là tương đối ngắn.
25. 4.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp phi
tài chính là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần
kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Vì vậy
tình hình huy động vốn của ngân hàng luôn là yếu tố đầu tiên khi quan sát tài sản Nợ
của một ngân hàng. Đồng thời, huy động vốn cũng là hoạt động hết sức quan trọng
trong quá trình cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, chính vì vậy Sacombank
An Giang luôn nỗ lực mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng nhiều biện pháp tích cực
để huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế để đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu vay vốn từ các thành phần kinh tế. Vì vậy, vốn của Sacombank
tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể như sau:
Bảng 4-5. Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang (2005-2007).
ĐVT: Triệu đồng
2005 2006 2007
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng
Chỉ tiêu Số dư (%) Số dư (%) Số dư (%)
1. Vốn tự có 7,089 39,694 107,230
2. Vốn huy động 75,175 100 257,781 100 599,670 100
2.1 TGKKH 35,888 47.74 23,005 0.89 65,108 10.86
2.2 TGCKH 781 1.04 60,793 23.58 44,349 7.4
2.3 TGTK 37,363 49.7 125,159 48.55 403,194 67.24
2.4 TG kỳ phiếu 1,143 1.52 43,451 16.86 87,019 14.51
3. VHĐ/ VTC (lần) 10.6 6.49 5.59
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Qua bảng phân tích, cùng với sự tăng lên của VTC thì vốn huy động của
Sacombank cũng tăng lên mạnh mẽ. Trong đó tăng mạnh nhất là huy động từ lĩnh
vực tiền gửi tiết kiệm (TGTK). Trong tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng thì tỷ
trọng TGKKH và TGTK chiếm tỷ trọng lớn, TGCKH và TG kỳ phiếu chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động loại tiền gửi này đã là một hình thức huy
động vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của ngân hàng (49.7%). Sau 2 năm thì lượng tiền
huy động từ hình thức này vẫn chiếm nhiều nhất với 48.55% trong năm 2006 và tăng
vọt lên 67.24% vào năm 2007. Trong khi đó, hình thức huy động từ Tiền gửi thanh
toán bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)
chiếm lượng nhỏ hơn. Điều này chủ yếu do lãi suất của mỗi loại tiền gửi quy định.
Bởi vì TGTK luôn có lãi suất huy động cao hơn. Cũng vì vậy, trong 2 năm qua thì tỷ
trọng TGKKH đã giảm xuống (từ 47.74% năm 2005 xuống chỉ còn 10.86% vào năm
2007) khi mà lãi suất của loại TG này quá thấp so với các loại TG khác tại ngân
hàng.
Từ những thay đổi trong cơ cấu và số dư của nguồn vốn huy động thì tỷ lệ
huy động vốn/VTC của Saccombank dao động từ 5.59 lần đến 10.58 lần qua 3 năm.
Tỷ lệ này là tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần.
Nhưng so với khối NHNN thì tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Đây cũng chính là
chỉ số xác định khả năng thu hút vốn của 1 đồng VTC và qui mô huy động vốn của
ngân hàng trong từng năm. Hai năm qua tỷ lệ này giảm xuống là do chiến lược mở
26. rộng qui mô của ngân hàng nên VTC của ngân hàng không ngừng tăng lên. Nên mặc
dù lượng vốn huy động có tăng lên rõ rệt, từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lên
133% tương ứng với 341,889 triệu đồng nhưng cũng chưa theo kịp với sự tăng lên
của VTC (tăng 170%).Tuy nhiên nếu đánh giá về khă năng huy động vốn của ngân
hàng thì có thể thấy rằng chỉ trong thời gian ngắn nhưng ngân hàng đã đa dạng hoá
các loại hình cho huy động vốn, cũng như hình thức huy động để thu hút khoản tiền
nhàn rỗi từ dân cư phục vụ cho quá trình kinh doanh tại ngân hàng. Đây là nguồn
vốn sinh lời mạnh mẽ cho ngân hàng khi mà chi phí huy động thấp nhưng chi phí cho
vay lại cao, tạo ra khoản lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa
chọn ngân hàng để gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ
không chỉ đơn thuần là chức năng cất giữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất cao. Do đó
khách hàng sẽ luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách
phục vụ tốt, sản phẩm, dịch vụ phong phú, tiếp thị có hiệu quả, phân phối và cung
ứng dịch vụ thuận tiện. Chính vì vậy để hoạt động huy động đạt hiệu quả cao hơn thì
Sacombank cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có kèm theo những chương
trình khuyến mãi, lãi suất dự thưởng, quà tặng…để tạo sự cạnh tranh với các ngân
hàng khác trên địa bàn, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín và khẳng
định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng của tỉnh ta.
4.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang
4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank
An Giang
Ở mọi TCTD thì VTC là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài
chính quan trọng nhất trong việc bảo đảm các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì
vậy qui mô VTC là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và các qui mô thuộc tài
sản Có. Do đó khả năng an toàn của VTC tại mỗi ngân hàng luôn là một chỉ số tài
chính quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như xếp
loại NHTM.
Bảng 4-6. Vốn tự có tại Sacombank An Giang (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
(06/05) (07/06)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tươn Tương
Tuyệt Tuyệt
g đối đối
đối đối
(%) (%)
107,23
1. Vốn tự có 7,089 39,694 0 32,605 459.94 67,536 170.14
85,81 309,62 732,44 223,81 422,81
2. Tổng tài sản Có 9 9 3 0 260.79 4 136.56
75,12 257,78 599,67 182,65 341,89
3. Tổng VHĐ 4 1 1 7 243.14 0 132.63
4. VTC/VHĐ(%) 9.44 15.4 17.88
5.VTC/TTSCó(%) 8.26 12.82 14.64
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
27. Sau 3 năm hoạt độngthì VTC của Sacombank tăng mạnh từ 7,089 triệu đồng
(năm 2005) lên 107,230 triệu đồng (năm2007). Tương ứng với điều này thì VTC/số
tiền huy động (H1) cũng không ngừng tăng cao từ 9.44% (2005) đến 17.88% (2007).
Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với quy định của NHNN là H 1>= 5%. Điều này chứng
tỏ được khả năng huy động của đồng vốn tự có tại ngân hàng là cao và qui mô huy
động vốn của ngân hàng cũng đã được mở rộng hơn sau mỗi năm. Nếu như năm
2005, khi mới được thành lập thì nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu tập
trung vào loại TGKKH vàTGTK trong đó loại tiền VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, thì sang
năm 2006 và 2007 huy động vốn đã đa dạng và phong phú hơn với nhiều kỳ hạn
phong phú và huy động từ nhiều loại hình dân cư khác nhau. Đây là kết quả thể hiện
được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Sacombank trong quá trình
thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh trên địa bàn và tạo được niềm tin
tưởng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
Điều đầu tiên thu hút khách hàng đến giao dịch đó là sự an toàn và lành
mạnh trong kinh doanh của ngân hàng đó. Đây là yếu tố rất quan trọng đánh vào tâm
lý của khách hàng bởi vì khách hàng luôn yêu cầu đồng vốn của mình phải được an
toàn. Nếu làm được điều đó thì sẽ tạo ra được tâm lý an tâm khi khách hàng gửi tiền.
Do đó Sacombank luôn quan tâm đến khả năng an toàn của VTC tại ngân hàng mình
khi mà bản thân lĩnh vực kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy
năng lực và sự cẩn trọng của ban lãnh đạo cùng với tính ổn định của hệ thống tài
chính sẽ tạo ra được độ tin cậy của ngân hàng. Trong 3 năm qua, chỉ số VTC/tổng
giá trị tài sản Có (H2) của Sacombank luôn đảm bảo đúng so với yêu cầu tối thiểu
của NHNN là H2 >= 5%.
Với kết quả đạt được như trên thì trong thời gian tới Sacombank cần có nhiều
biện pháp để tiếp tục nâng cao khả năng an toàn của VTC để có thể chịu đựng rủi ro
trong mọi hoàn cảnh khi mà tình hình cạnh tranh của các NHTMCP trên đại bàn
ngày càng gay gắt hơn. Bởi vì VTC là cơ sở để mỗi ngân hàng mở rộng qui mô,
phạm vi hoạt động, cũng như sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của ngân
hàng. Đồng thời sẽ giúp cho ngân hàng tăng được nguồn cho vay và giảm được lãi
suất cho vay để cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cho vay từ đó thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch hơn. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh được nâng
cao hơn khi mà lợi nhuận từ hoạt động này không ngừng tăng cao.
4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang
Vốn của bản thân NHTMCP không chỉ để bù đắp các khoản lỗ trong hoạt
động kinh doanh mà vốn còn là nguồn ngân quỹ dài hạn dành cho tài sản cố định, là
nguồn tài trợ cho sự phát triển để duy trì sức cạnh tranh. ở các mức VTC dù cao hay
thấp thì đều phải bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao
thì phải dự phòng tổn thất lớn hơn so với các ngân hàng có rủi ro thấp. Và rủi ro tác
hại nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của lãnh đạo ngân hàng trong
việc quản lý các rủi ro. Vì thế lập quỹ dự phòng là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Trong 3 năm qua, tình hình trích lập quỹ
tại Sacombank được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4-7. Tình hình trích lập quỹ tại Sacombank An Giang (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
28. 1. Vốn điều lệ 4,000 25,000 75,000
1.1 Quỹ DTBSVDL 464 2,330 8,385
1.2 Quỹ DTDB 851 4,823 13,790
2. Quỹ DTBSVDL/VDL (%) 11.6 9.32 11.18
3. Quỹ DTDB/VDL (%) 21.28 19.29 18.39
4.Nợ quá hạn 1,076 224 509
5. Quỹ DTDB/ NQH (%) 79.09 2,153.13 2,709.23
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Trong ba năm qua, ngân hàng đều đảm bảo yêu cầu về vốn điều lệ của
NHNN là lập quỹ tối đa là 50% vốn điều lệ của mỗi ngân hàng. So với các NHNN
khác đây là điểm mạnh của các NHTMCP bởi vì việc trích lập quỹ là phần nâng cao
vốn chủ sở hữu của bản thân ngân hàng. Nếu việc trích lập quỹ đảm bảo theo đúng
quy định sẽ tạo ra được sự an toàn cho vốn của bản thân ngân hàng, giúp ngân hàng
đa dạng được các hình thức sử dụng vốn, đảm bảo được thu nhập trong hoạt động
kinh doanh. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro trong các lĩnh
vực kinh doanh.
Về việc trích lập các quỹ, tỷ lệ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (DTBSVĐL)/
vốn điều lệ trong ba năm qua không có sự biến động nhiều và có khuynh hướng
giảm. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ này đạt 11.6% nhưng qua năm 2006 giảm xuống 9.32%
và tăng trở lại 11.18% vào năm 2007 nhưng vẫn còn thấp. Tương tự, tỷ lệ quỹ dự trữ
đặc biệt (DTĐB)/vốn điều lệ cũng giảm xuống qua các năm, từ 21.28% năm 2005
xuống 18.39% vào năm 2007.Việc trích lập các quỹ phụ thuộc rất lớn vào khả năng
sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng đạt lợi nhuận cao thì việc trích lập quỹ cũng
sẽ tăng và ngược lại. Trong thời gian qua, tuy việc trích lập các quỹ này tại chi nhánh
có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo quy định của NHNN là trích tối thiểu
5% trên lợi nhuận để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và 10% trên lợi nhuận để lập
quỹ dự trữ đặc biệt. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do vốn điều lệ của ngân
hàng qua ba năm tăng vọt từ 4,000 triệu đồng năm 2005 lên 75,000 triệu đồng vào
năm 2007. Nên xét về bản chất thì tình hình lập các quỹ của ngân hàng là tương đối
hợp lý, đảm bảo được sự linh hoạt của nguồn vốn trong quá trình kinh doanh.
Tình hình lập quỹ dự trữ đặc biệt trên nợ quá hạn (NQH) của ngân hàng trong
ba năm qua có sự biến động rất lớn. Quỹ này là nhằm bù đắp các khoản rủi ro phát
sinh trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Hai năm qua, nợ quá hạn của ngân
hàng là tương đối thấp, nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được tỷ lệ lập quỹ dự trữ trên
nợ quá hạn là >=100% theo quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ việc lập quỹ dự
trữ đã đủ bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, cũng
như khả năng chi trả của ngân hàng. Do đó để đảm bảo an toàn về vốn thì chi nhánh
không chỉ nên quan tâm đến chất lượng tài sản Có mà cần phải quan tâm đến việc lập
dự phòng cho các khoản rủi ro trong kinh doanh. Điều này sẽ càng tạo nên thế vững
chãi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.
4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang
4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An Giang
Tiền dự trữ là loại tài sản không sinh lời cho ngân hàng. Tiền dự trữ bao gồm
dự trữ bắt buộc dự trữ luân chuyển và dự trữ thặng dư. Tuy không sinh lời nhưng đây
29. là các tài sản linh hoạt nhất, có thể đáp ứng tức khắc các nhu cầu rút tiền đột suất của
khách hàng. Vì vậy tình hình dự trữ thể hiện được việc duy trì khả năng thanh toán
của mỗi ngân hàng. Tại Sacombank, tình hình dự trữ trong 3 năm được thể hiện qua
bảng số liệu:
Bảng 4-8. Tình hình dự trữ tại Sacombank (2005 -2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
(06/05) (07/06)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tuyệt
Tương Tuyệt Tương
đối(%
đối đối(%) đối
)
75,12 257,78 599,67 182,65 341,89
1. Vốn huy động 4 1 1 7 243.14 0 132.63
1.1 TGKKH& 72,03 213,39 512,65 141,36 299,26
TGCKH<12 tháng 0 2 2 2 196.25 0 140.24
1.2 TGCKH >= 12 1,334.6
tháng 3,094 44,389 87,019 41,295 8 42,630 96.04
2. TG DTBB tại
NHNN 2,113 3,840 22,403 1,727 81.73 18,563 483.41
3. Tiền mặt tồn quỹ 6,200 8,612 26,077 2,412 38.90 17,465 202.80
4. Tổng số tiền DTBB 8,078 25,693 60,743 17,615 218.06 35,050 136.42
5. TGDTBB/ T.Số tiền
DTBB (%) 26.16 14.95 36.88
6. Tiền mặt tồn quỹ/
số tiền DTBB (%) 76.75 33.52 42.93
(Nguồn: Phòng Kế toán Sacombank An Giang)
Từ bảng số liệu nhận thấy tỷ trọng của tiền gửi dự trữ bắt buộc (TGDTBB)
/tổng số tiền dự trữ bắt buộc là nhỏ và biến động mạnh qua 3 năm. Năm 2006 thì
chiếm 14.95% nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 36.88%. Tuy nhiên tỷ lệ này quá
thấp so với qui định của NHNN về cơ cấu dự trữ bắt buộc là 62.5%. Nhưng xét về
bản chất thì tỷ trọng này đã thể hiện được ngân hàng có công tác quản lý việc phân
bổ và sử dụng vốn kinh doanh là tương đối hợp lý. Bởi vì đây là loại tài sản Có
không sinh lời cho ngân hàng nên nếu tỷ lệ dự trữ quá nhiều thì chứng tỏ ngân hàng
không đạt được sự linh hoạt trong vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh. Trong ba
năm qua, Sacombank đã cố gắng phát triển nhiều dịch vụ kinh doanh để nguồn vốn
huy động được luân chuyển hợp lý, không để tiền mặt tồn quỹ quá lớn so với quy
định.
Tỷ lệ dự trữ bằng tiền mặt/ tổng số tiền dự trữ bắt buộc của ngân hàng vượt
trội so với qui định 30% của NHNN. Phần chênh lệch so với qui định được xem là
phần dự trữ thặng dư nhằm bảo đảm các khoản chi trả thường xuyên tại ngân hàng
như chi trả lãi tiền gửi, khách hàng rút tiền đột xuất,…Điều này tạo được uy tín đối
với khách hàng trong việc vấn đề xử lý nhanh chóng khi đến giao dịch.
30. 4.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank
An Giang.
4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn
4.2.2.1.1 Doanh số cho vay
Theo thời hạn:
Bảng 4-9. Doanh số cho vay theo thời hạn của Sacombank An Giang
(2005- 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch (06/05) Chênh lệch (07/06)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tuyệt Tương đối Tuyệt Tương đối
đối (%) đối (%)
Ngắn hạn 31,372 18,341 473,808 -13,031 -41.54 455,467 2,483.33
Trung & dài hạn 38,339 109,946 202,987 71,607 186.77 93,041 84.62
Tổng 69,711 293,356 676,795 223,645 320.82 383,439 130.71
(Nguồn: Phòng Tín dụng SacombankAn Giang)
Biểu đồ 4-1. Doanh số cho vay theo thời hạn của Saccombank An Giang
(2005-2007)
Triệu đồng 473,808
500,000
450,000
400,000
350,000
300,000 202,987
250,000
200,000 109,946
150,000 31,372
100,000 38,339
18,341
50,000
0
2005 2006 2007 Năm
Ngắn hạn Trung và dài hạn
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng rất
nhiều qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 38,500 triệu đồng nhưng qua năm 2006 tăng
gấp tám lần và đến năm 2007 tăng gấp ba đạt 1,604,511 triệu đồng. Ngân hàng Sài