SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                       GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH


                                        MỞ ĐẦU
                                         


       Trong bối cảnh nƣớc ta gia nhập WTO và các kênh đầu tƣ (thị trƣờng chứng
khoán, thị trƣờng vàng, bất động sản...) đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu
tƣ trong và ngoài nƣớc, hệ thống kế toán và kiểm toán là một trong những trọng điểm
cần đƣợc cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý
của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tƣ và góp phần hơn
nữa vào việc phát triển thị trƣờng tài chính nói riêng, cũng nhƣ nền kinh tế Việt Nam
nói chung. Thực tế của nhiều nƣớc kinh tế thị trƣờng phát triển đã chứng minh, hoạt
động của kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng là một nhu cầu tất yếu
trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó không chỉ đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và của chính bản thân doanh nghiệp
mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội có đƣợc những thông tin kinh
tế, tài chính trung thực, hợp lý từ các doanh nghiệp.
       Hiện nay tại Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm tới 96% số
doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên khách hàng kiểm
toán hiện nay chủ yếu là kiểm toán theo luật định bắt buộc. Trong mấy năm qua, các
công ty kiểm toán mới đƣợc thành lập nhiều dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty
kiểm toán ngày càng gay gắt, cả về chất lƣợng dịch vụ và giá phí. Khách hàng kiểm
toán là Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Tƣ nhân còn rất thấp do Luật Doanh
nghiệp chƣa quy định bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính trừ những Công ty cổ
phần có niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Mặt khác, sự hiểu biết của doanh nghiệp
về kiểm toán độc lập còn hạn chế, làm phát sinh một vấn đề luẩn quẩn là các công ty
kiểm toán để cạnh tranh phải hạ giá thành và giảm chất lƣợng kiểm toán. Để giữ đƣợc
khách hàng thì các công ty lại phải có những thỏa hiệp nhất định với đối tƣợng kiểm
toán, từ đó làm giảm đi tính độc lập của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Mối
quan hệ này khiến cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế mà chƣa
tìm ra đƣợc hƣớng đi cho mình. Muốn cải tổ một cách cơ bản, ngƣời viết nghĩ Bộ Tài


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

chính nên đƣa ra những quy định thật chặc chẽ về chất lƣợng của Báo cáo kiểm toán và
gắn chặt trách nhiệm vật chất (có định lƣợng cụ thể) của kiểm toán viên đối với những
nhận xét của mình.
       Đứng trƣớc xu thế nhƣ vậy, và hiện nay với các sự kiện phát sinh liên quan tới
tính minh bạch của Báo cáo tài chính, liên quan đến trách nhiệm của những công ty
kiểm toán mà đặc biệt là trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán đang là một chủ đề nóng bỏng thu hút sự quan
tâm và trở thành một nhu cầu tất yếu mà các nhà đầu tƣ đòi hỏi.
       Một yêu cầu đƣợc đặt ra là làm thế nào để kiểm soát và nâng cao chất lƣợng
kiểm toán trong xu thế hiện nay nhằm đảm bảo cho quyền lợi của nhà đầu tƣ, cũng nhƣ
củng cố và phát triển nền kinh tế theo hƣớng tích cực, gây dựng đƣợc độ tin cậy, an
toàn trong quá trình đầu tƣ.
       Xác định tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, ngƣời viết chọn đề tài: “Quy trinh
kiểm soát chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán” làm khóa luận tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại Công ty cũng nhƣ giúp
ngƣời viết tìm hiểu thêm về các vấn đề quan tâm và hiểu rõ hơn về ngành nghề mình
đang theo đuổi.
       Qua việc nghiên cứu tìm hiểu trên lý thuyết cũng nhƣ thực tế áp dụng kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán, ngƣời viết mong rằng
sẽ nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, đóng góp ý kiến từ phía Quý Thầy cô, Quý Công ty
cùng những ngƣời quan tâm đến vấn đề này, để giúp cho bài viết đƣợc hoàn thiện hơn
và có tính ứng dụng cao trong thực tế.




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
   1.1.1      Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
   1.1.2      Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính
1.2. Tổng quan về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
   1.2.1     Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán
       Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành, phát triển cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối
với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lƣợng quản lý của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cho đến nay vẫn tồn
tại nhiều bất cập. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán, chúng ta phải thực hiện
rất nhiều giải pháp khác nhau, cả về phía công ty kiểm toán và về phía Nhà nƣớc.
      Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lƣợng hoạt động
kiểm toán”: Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm
toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến
đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong
thời gian định trước với giá phí hợp lý.
       Nhƣ vậy, chất lƣợng hoạt động kiểm toán có thể đƣợc xem xét dƣới ba góc độ,
và đây cũng đƣợc xem nhƣ là các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán:
       - Mức độ ngƣời sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán.
       - Mức độ đơn vị đƣợc đƣợc kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
      - Báo cáo kiểm toán đƣợc lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
  1.2.2      Các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán
      Dựa trên định nghĩa về chất lƣợng kiểm toán theo VSA 220, ta có thể đƣa ra
những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán, bao gồm: việc xác định
mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng dịch vụ kiểm toán và mức độ thỏa mãn
của đơn vị đƣợc kiểm toán.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

    1.2.2.1 Mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng dịch vụ kiểm toán
       Tính khách quan, độc lập của kiểm toán viên là điều kiện trƣớc hết để đảm bảo
ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đƣa ra
không làm tăng thêm lƣợng thông tin cho những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán mà
chỉ đảm bảo cho những đối tƣợng này về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài
chính mà họ đƣợc cung cấp. Sự đảm bảo này đƣợc chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý
kiến kiểm toán đƣợc đƣa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên
môn; (ii) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những ngƣời sử dụng kết quả
kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tƣởng rằng ý kiến kiểm toán đƣa
ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá đƣợc chỉ tiêu này, ngƣời ta xem xét tính tuân thủ
các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán, điều này thể
hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công
việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:
            Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực;
            Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của kiểm toán viên;
            Các phƣơng pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
            Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán;
            Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán;
            Các khía cạnh khác.
     1.2.2.2 Mức độ thỏa mãn của đơn vị đƣợc kiểm toán
        Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là đƣa ra ý kiến độc lập
về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là thể
hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của
những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả mãn của đơn vị
đƣợc kiểm toán về giá trị gia tăng mà kiểm toán viên có thể cung cấp cho đơn vị. Đối
với các nhà quản lý đơn vị đƣợc kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót
trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát đƣợc
toàn bộ. Do vậy báo cáo tài chính do đơn vị lập nên vẫn có thể có những sai sót trọng
yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm soát của đơn vị. Trách nhiệm của các kiểm
toán viên là phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó không có sai sót trọng yếu, và nếu
có kiểm toán cần chỉ ra những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sở
cho việc không đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản
lý đơn vị tin tƣởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                               4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

của kiểm toán viên theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng báo cáo tài chính của họ là
trung thực và hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị đóng góp của
kiểm toán viên các nhà quản lý đơn vị có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình
và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán của đơn vị.
       Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm
toán không cụ thể hoá đƣợc bằng số lƣợng bởi có thể có hoặc có thể không có các phát
hiện và kiến nghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có thể đánh
giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính chuyên
nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
    1.2.2.3   Báo cáo kiểm toán đƣợc phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
       hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp
      Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin
không đƣợc cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể
gây nhiều khó khăn trong việc đƣa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt, nhƣng nó là
một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn
vị lập và đƣợc các kiểm toán viên, công ty kiểm toán kiểm tra và đƣa ra ý kiến về tính
trung thực hợp lý của các thông tin này trƣớc khi chuyển cho những ngƣời sử dụng. Do
vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát
quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm
toán dẫn đến sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán
hay Thƣ hẹn kiểm toán đều làm ảnh hƣởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của công ty
kiểm toán.
       Về giá phí kiểm toán, tuy không thể hoàn toàn đánh giá đƣợc chất lƣợng của
một cuộc kiểm toán nhƣng nó cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những
ngƣời sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý
của các báo cáo tài chính mà họ đƣợc cung cấp cũng nhƣ số lƣợng những ý kiến tƣ vấn
nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán. Trong nền kinh tế
thị trƣờng đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị
đƣợc kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Phí
dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các kiểm toán viên thực
hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên. Ngoại trừ
những ảnh hƣởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên và sự hợp


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                              5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

tác của đơn vị đƣợc kiểm toán với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán thì việc
xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập đƣợc đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách
hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng kiểm
toán.
   1.2.3     Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán
       Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, có thể tổng hợp các yếu
tố này thành 2 nhóm chủ yếu là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố bên
trong. Phân định nhƣ vậy sẽ giúp cho việc xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hƣởng tới
chất lƣợng kiểm toán, các yếu tố nào có thể kiểm soát đƣợc để giúp cho việc quản lý và
nâng cao hơn nữa chất lƣợng kiểm toán trong giai đoạn hiện nay.
     1.2.3.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài
        Nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm: Nhu cầu của nền kinh tế và Cơ chế quản
lý kinh tế
         a Nhu cầu của nền kinh tế
      Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trƣờng lại không nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử
dụng gì chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn
cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh hƣởng của nhu cầu của nền
kinh tế đối với chất lƣợng kiểm toán thể hiện qua:
       + Đòi hỏi của thị trường: Ở những thị trƣờng khác nhau có những đòi hỏi khác
nhau và đối tƣợng khác nhau thì yêu cầu khác nhau Có những đối tƣợng cần kiểm toán
bởi theo qui định của nhà nƣớc phải kiểm toán, có đối tƣợng cần kiểm toán do yêu cầu
quản lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh … . Mặc dù
kiểm toán cho đối tƣợng nào đi chăng nữa thì công việc kiểm toán cũng phải tuân theo
pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của từng đối
tƣợng này là không giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khác với
doanh nghiệp nhà nƣớc và khác với công ty cở phần, .. Luật pháp điều chỉnh đối với
các đối tƣợng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng
rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm toán cũng không thống nhất. Điều này thực sự
sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Đối với khách hàng có hệ thống quản lý hữu
hiệu, hiểu biết về kiểm toán đƣơng nhiên sẽ dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy những ảnh hƣởng đến
kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trƣờng hợp kiểm toán viên phải đƣa
ra ý kiên không thể đƣa ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không phải là điều thích thú của
kiểm toán viên và của những ngƣời sử dụng dịch vụ, kết quả kiểm toán.
       + Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có đƣợc sản phẩm có chất lƣợng phải dựa trên
cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so sánh chất
lƣợng kiểm toán ở Việt nam với chất lƣợng kiểm toán ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh,
Hoa Kỳ, Pháp,… Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về qui trình kỹ thuật
nghiệp vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nƣớc đó hay về đội ngũ chuyên gia
kiểm toán ở Việt nam vẫn chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ và cơ bản nhƣ các nƣớc. Tất cả
những điều này đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Do vậy, vấn đề nâng cao
chất lƣợng kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế.
          b Cơ chế quản lý kinh tế
       Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dƣới chế độ nào đều chịu tác động, chi phối bởi
cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Cơ chế quản lý kinh tế tác động đối với chất lƣợng
kiểm toán thể hiện ở qua các nội dung sau:
      + Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn đến nhu
cầu về kiểm toán kéo theo những ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Ví dụ về chủ
trƣơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc qui định khi công bố báo cáo tài
chính phải đƣợc kiểm toán xác nhận đã tạo ra thị trƣờng lớn về nhu cầu kiểm toán.
Hoặc định hƣớng phát triển dịch vụ kiểm toán của đảng cũng tạo ra nhiều cơ hội cho sự
phát triển của hoạt động này.
        + Các chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế có tác động rõ nét đến chất lƣợng
kiểm toán. Trên cơ sơ xác định mục tiêu phát triển kiểm toán, Nhà nƣớc đã có hàng
loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển nhƣ việc đầu tƣ nghiên cứu các chuẩn
mực kiểm toán, kế toán. Đây là những nỗ lực lớn nhằm phát triển hoạt động kiểm toán
và đảm bảo chất lƣợng kiểm toán. Hoặc chính sách khuyến khích công ty kiểm toán
quốc tế kết hợp cùng các công ty kiểm toán trong nƣớc kiểm toán các khách hàng là
doanh nghiệp nhà nƣớc, dự án đã tạo cho sự trao đổi học hỏi kinh nghiệm cùng nâng
cao chất lƣợng công việc. Ngƣợc lại cũng có những chính sách làm hạn chế khả năng
nâng cao chất lƣợng. Cụ thể nhƣ việc qui định về khung giá phí kiểm toán hoặc cơ chế
tiền lƣơng của các kiểm toán viên trong các công ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà
nƣớc làm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng làm việc, nghiên cứu của kiểm toán viên, … .


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

       + Tổ chức quản lý chất lượng: Hình thành cơ chế quản lý chất lƣợng trong cơ
chế chung của quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lƣợng sẽ đảm bảo sự hài hoà giữa
lợi ích của công chúng đối với kiểm toán và sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Cơ
chế kiểm quản lý chất lƣợng hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát triển có chất lƣợng và
hiệu quả của hoạt động kiểm toán.
   1.2.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong
       Là các yếu tố trong phạm vi của công ty kiểm toán. Đây là các yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lƣợng kiểm toán. Các yếu tố bao gồm:
          a Yếu tố con người
       Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm toán viên (bao gồm cả các cấp
quản lƣ) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm toán là quá trình
các kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đƣa ra ý kiến của
mình. Trong quá trình này cần đến những đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán
viên. Do vậy có thể thấy, chất lƣợng kiểm toán phụ thuộc lớn vào chất lƣợng của đội
ngũ kiểm toán viên (nhân viên kiểm toán và các cấp quản lý của công ty kiểm toán).
          b Yếu tố kỹ thuật
       Để cụ thể hoá các chuẩn mực chuyên môn, các công ty kiểm toán thiết kế riêng
cho mình hệ thống các qui trình kỹ thuật, các bƣớc và phƣơng pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán, để dựa vào đó kiểm toán viên tiến hành thực hiện công việc đƣợc
giao. Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho các kiểm toán viên thực hiện
công việc một cách khoa học, thu thập đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp với chi phí và thời gian hợp lý, hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán. Trong hệ thống
các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính đƣợc các
chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ tục kiểm toán nhƣ giúp các kiểm toán
viên có đƣợc số liệu phân tích, đánh giá hoặc đƣa ra kết quả lựa chọn phƣơng pháp
chọn mẫu, .... , và các ứng dụng khác. Với phƣơng pháp khoa học trong quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thể hiện cho đơn vị đƣợc kiểm toán thấy
đƣợc tính chuyên nghiệp, mặt khác hạn chế thấp nhất sự ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong quá trình kiểm toán, tạo lòng tin nơi khách hàng. Có thể nói
yếu tố kỹ thuật nhƣ là công nghệ của quá trình kiểm toán.
           c Yếu tố quản lý
       Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi hoạt động
kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm toán có


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                               8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

ý nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành tuân theo đúng
chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng nhƣ chuẩn mực phục
vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
      Các yếu tố về điều kiện phƣơng tiện làm việc: Đây là những yếu tố quan trọng
giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu quả. Các yếu
tố này có thể kể nhƣ: máy tính, fax, mạng máy tính nội bộ, phƣơng tiện liên lạc… Mặc
dù không tham gia trực tiếp tạo nên chất lƣợng kiểm toán nhƣng những yếu tố này có
tác động tích cực trong chính sách thu hút nhân viên của công ty, mặt khác yếu tố này
cũng làm tăng thêm hình ảnh tốt về công ty kiểm toán trƣớc khách hàng, tạo niềm tin
nơi khách hàng về tính chuyên nghiệp của kiểm toán.
1.3. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
   1.3.1      Khái niệm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
       Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhƣng có
thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các công ty kiểm
toán đối với các hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng nghề
nghiệp. Thực chất: đây là phƣơng thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động kiểm
toán tại các công ty kiểm toán. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập là
cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt đƣợc các tiêu chuẩn nghề
nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán.
       Tất cả các nƣớc đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chƣơng trình KSCL
hoạt động kiểm toán độc lập, đó là:
     Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.
     Đảm bảo chất lƣợng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp.
     Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa.
  1.3.2     Mục tiêu của việc kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
      Chất lƣợng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng, trƣớc hết đối với ngƣời sử dụng
kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tƣởng và sử dụng các thông tin
mà họ đƣợc cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đƣa ra ý kiến của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán đều làm ảnh hƣởng đến quyết định của những ngƣời sử
dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ. Đối với
kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán cũng
nhƣ không làm thoả mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cũng có nghĩa là công
ty gặp rủi ro kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trƣờng khách hàng. Trong


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                                9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                       GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

điều kiện nền kinh tế phát triển, các lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp, các chính
sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lƣợng của khách hàng
ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lƣợng kiểm toán là
phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng kiểm toán. Đảm bảo chất lƣợng kiểm toán là tập
hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết để đảm bảo rằng kết quả kiểm
toàn hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về chất lƣợng đã đề ra. Và, nâng cao chất
lƣợng đòi hỏi các hoạt động quản lý cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và
ở mọi cấp độ quản lý nhằm không những duy trì chất lƣợng mà phải nâng cao hơn nữa
chất lƣợng, nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các điều kiện thay
đổi của nền kinh tế.
       Mục tiêu chung của kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là nhằm hỗ trợ cơ quan
Kiểm toán Nhà nƣớc, các công ty kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán viên của mình
tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lƣợng theo
quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, đáp
ứng yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:
             Việc kiểm toán đƣợc thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán,
quy trình kiểm toán, phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế,
quy định khác trong hoạt động kiểm toán;
               Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch
kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
               Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã đƣợc quy định. Tất cả
các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thƣờng phải đƣợc nhận biết, ghi lại bằng
văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho ngƣời có thẩm quyền cao hơn xem
xét, xử lý.
               Đạt đƣợc các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao
gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan
đến cuộc kiểm toán;
             Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong
tƣơng lai. Những kinh nghiệm đó cần phải đƣợc nhận biết, ghi chép và phải đƣợc đƣa
vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.
       Nhƣ vậy, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc thừa nhận nhƣ một chức năng
của quản lý hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chuyên môn


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

nghề nghiệp của mọi cơ quan KTNN và các công ty kiểm toán, là một trong những
chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Do vậy, việc thiết lập và
duy trì một hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là một trong những nhiệm vụ
không thể thiếu đƣợc của các cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc, của các công ty kiểm toán
tại Việt Nam.
  1.3.3         Các cấp độ kiểm soát chất lƣợng kiểm toán
    1.3.3.1 Kiểm soát chất lƣợng của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập
          a Kiểm soát chất lƣợng theo từng cuộc kiểm toán
       Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên của
KTV và sẽ đƣợc duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó không phải là một
công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng cố mọi phƣơng diện
hoạt động của một công ty kiểm toán. Kiểm soát chất lƣợng bao gồm các quy tắc ứng
xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ các quy định đó.
      Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lƣợng kiểm toán của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ quy mô, tính
chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét
giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của từng
công ty có thể khác nhau nhƣng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất
lƣợng hoạt động kiểm toán tại các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan mà cụ
thể là Chuẩn mực kiểm toán số 220.
        Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm
toán”, một hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đƣợc thiết lập cần áp dụng kết
hợp các chính sách và một số các thủ tục cơ bản sau (trích dẫn từ nội dung và phụ lục
kèm theo của chuẩn mực này):
      Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
      Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn
mực chuyên môn.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       a.     Phân công cho một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời chịu trách nhiệm hƣớng
dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan và tính
bí mật.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

      b.     Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực,
khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và các
chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty.
      c.     Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan
đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn
mực chuyên môn.
      Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn
      Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và
năng lực chuyên môn, phải thƣờng xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       Tuyển nhân viên
       a.    Công ty kiểm toán phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên
nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân
viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của ngƣời thực hiện chức năng tuyển dụng.
       b.     Thiết lập tiêu chuẩn và hƣớng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở
từng chức danh.
       c.     Thông báo cho những ngƣời dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và
thủ tục của công ty liên quan đến họ.
       Đào tạo chuyên môn
       a.     Thiết lập những hƣớng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dƣỡng nghiệp vụ và
thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán.
       b.     Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên
môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm:
       -      Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán;
       -      Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân
viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó;
       -      Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ.
       c.     Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công
ty phải:
       -      Tự tổ chức các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành hẹp nhƣ kiểm toán
lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phƣơng pháp chọn mẫu…


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

      -      Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chƣơng trình đào tạo bên
ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn;
       -      Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp
liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp;
      -      Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp.
      d.     Công ty kiểm toán phải phân công ngƣời theo dõi tất cả kiểm toán viên
của công ty thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài
chính hoặc tổ chức đƣợc Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện.
       Cơ hội thăng tiến
       a.     Công ty kiểm toán phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ,
nhân viên trong công ty, nhƣ:
       -      Quy định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ nhân viên (chức
danh, tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm…).
       -      Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết
quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp.
       -      Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc phƣơng tiện khác phổ biến cho tất cả cán
bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty.
      b.     Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông
báo cho họ biết.
       Thứ ba: Giao việc
       Công việc kiểm toán phải đƣợc giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp đƣợc đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng đƣợc yêu
cầu thực tế.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       a.    Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công việc
cần cân nhắc các yếu tố: quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán; số lƣợng nhân viên
hiện có; khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có; lịch trình thực hiện; tính liên
tục và luân phiên; triển vọng của việc đào tạo tại chỗ.
       b.     Phân công công việc cho một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời trong một
cuộc kiểm toán cụ thể.
       c.     Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải đƣợc phê
duyệt trƣớc khi thực hiện.
      Thứ tƣ: Hƣớng dẫn và giám sát


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

      Công việc kiểm toán phải đƣợc hƣớng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả
các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã đƣợc thực hiện phù
hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
      a.      Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán.
      b.      Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lƣợng, nhƣ: thực hiện giám sát ở mọi cấp;
hƣớng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng câu hỏi phù
hợp cho công việc kiểm toán;...
      c.     Thực hiện đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hành kiểm toán.
       Thứ năm: Tham khảo ý kiến
       Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tƣ vấn
của các chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       a.    Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến
tƣ vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tƣ vấn của chuyên gia hoặc
những ngƣời có thẩm quyền.
      b.    Phân công ngƣời chuyên trách và xác định quyền hạn của họ trong lĩnh
vực tƣ vấn.
      c.      Quy định cụ thể việc lƣu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tƣ vấn.
       Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng
       Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng,
công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của
công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng.
       Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       a.    Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng.
       b.    Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một
khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố nhƣ hội đồng quản trị,
chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện tụng, tranh chấp...) để
quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không.
       Thứ bảy: Kiểm tra
       Công ty kiểm toán phải thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu
quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng hoạt động
kiểm toán của công ty.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                    GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

      Các thủ tục áp dụng nhƣ:
       a.    Thiết lập thủ tục, nội dung, chƣơng trình kiểm tra của công ty.
       b.    Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý
thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động đƣợc thực hiện hoặc dự kiến thực
hiện và quy định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lƣợng hoạt
động kiểm toán của công ty.
      b      Kiểm soát chất lƣợng toàn công ty
      Nhìn chung các công ty đều tập trung vào việc tiến hành các hoạt động nhằm
kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện các biện
pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lƣợng. Hay có thể nói đây là
những biện pháp tăng cƣờng, phát huy các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng
hoạt động kiểm toán. Các hoạt động đƣợc tiến hành nhằm nâng cao công tác kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán BCTC thƣờng bao gồm:
          - Công tác đào tạo và tuyển dụng kiểm toán viên
         -   Kiểm soát quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
         -   Kiểm tra tính hệ thống
         -   Kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty
         -   Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán
         -   Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín của công ty và chất lƣợng
             dịch vụ
         -   Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
    1.3.3.2 Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài
       Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình
KSCL các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng, đƣợc thực hiện
bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức năng của Nhà nƣớc.
       Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nƣớc, đăc biệt là
đối với những nƣớc mà nghề nghiệp kiểm toán đƣợc tổ chức và quản lý không phải do
Nhà nƣớc. Đối với từng nƣớc thì việc tổ chức hoạt động này có khác nhau, nhƣng mục
đích đều hƣớng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt động kiểm toán đƣợc thực
hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết của KSCL từ bên ngoài công ty
kiểm toán đƣợc IFAC khẳng định trong báo cáo về chính sách của hội đồng: “ Điều
quan trọng là tất cả các công ty hành nghề kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                         15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                       GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

cũng nhƣ cá dịch vụ liên quan phải đối mặt với khả năng công việc của họ sẽ bị kiểm
tra” (IFAC 1992).
        Chu kỳ kiểm tra chất lƣợng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc gia có sự
khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc gia. Quá
trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mô hình:
    - Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra đƣợc thực hiện
bởi các công ty kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự tuân
thủ của công ty đƣợc kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lƣợng của nó. Việc chỉ
định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: do công ty đƣợc kiểm tra tự
lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng Nhà
nƣớc. Hình thức kiểm tra chéo có thể đƣợc thực hiện giữa các công ty hoặc giữa các
kiểm toán viên.
   - Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Tùy thuộc
vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau thực hiện: có thể là
Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của Nhà nƣớc.
Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho ngƣời bên ngoài mà còn cho
cả công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm
thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện kiểm toán.
       Nhƣ vậy, phạm vi kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán là rất rộng lớn và
có tính toàn diện cả trên vĩ mô và vi mô. Đối với một công ty kiểm toán độc lập, để
đảm bảo chất lƣợng kiểm toán thì việc thiết lập các thủ tục kiểm soát trong bản thân
các công ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng kiểm toán. Để đi sâu nghiên
cứu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, ngƣời viết xin chọn giới hạn đề tài kiểm soát chất
lƣợng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm soát chất lƣợng một cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính chính là sự vận dụng các thủ tục kiểm soát chất lƣợng đến
từng hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể, kết quả sẽ mang lại sự thỏa mãn về
các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng kiểm toán, nâng cao chất lƣợng và uy tín của công
ty kiểm toán một cách thuyết phục nhất. Đây cũng là nguồn gốc của mọi sự kiểm soát
và là vấn đề đang đƣợc nhiều công ty kiểm toán đang xây dựng và dần hoàn thiện.
  1.3.4     Quy trình kiểm soát chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính
    1.3.4.1 Kiểm soát chất lƣợng trong gia đoạn lập kế hoạch kiểm toán
   a Mục tiêu công việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

        Nhìn chung, mục tiêu của kiểm soát chất lƣợng ở giai đoạn này nhằm đảm bảo
cho các nội dung:
        Thu thập thông tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, hệ thống
kế toán cũng nhƣ chính sách kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.
         Bƣớc đầu có nhận định ban đầu về rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát.
       Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.
       Lập chƣơng trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện một cách hiệu quả và có căn cứ xác thực.
        Tổ chức thực hiện các bƣớc công việc.
   b Nội dung công tác kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
       Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu kể từ khi nhận đƣợc yêu cầu kiểm
toán hay giấy mời kiểm toán của đối tác và sự chấp nhận làm kiểm toán bằng một thƣ
hẹn kiểm toán, qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, đánh giá chung về khách hàng, cũng nhƣ
khả năng đáp ứng của công ty kiểm toán mà hợp đồng kiểm toán sẽ đƣợc chấp nhận ký
kết hay không. Đây cũng chính là khâu kiểm soát đầu tiên đối với khách hàng và việc
này thƣờng giao cho Giám đốc hay ngƣời đại diện ban lãnh đạo trực tiếp đảm nhiệm.
        Để xây dựng đƣợc một kế hoạch kiểm toán có chất lƣợng thì thông tin thu thập
về đơn vị đƣợc kiểm toán phải đầy đủ, toàn diện và chính xác. Thông tin còn có thể thu
thập từ nhiều nguồn bên ngoài nhƣ từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng, từ lần kiểm
toán trƣớc hay từ đối tác liên quan với đơn vị. Chú ý rằng tin tức có đƣợc từ bên thứ 3
là quan trọng hơn thông tin bên trong cùng chủ điểm, cần đƣợc xác minh tính đúng đắn
trƣớc khi sử dụng. Tính đầy đủ thể hiện ở việc thu thập thông tin của đơn vị đƣợc kiểm
toán và đơn vị thành viên. Tính toàn diện thể hiện ở việc thu thập thông tin trên tất cả
mọi hoạt động của đơn vị nhƣ những thông tin cơ bản về đặc điểm chủ yếu, cơ sở pháp
lý và môi trƣờng hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, quá trình hoạt động…của đơn vị đƣợc kiểm toán; tình hình hoạt động của bộ
máy quản lý, bộ máy kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán.
Tính chính xác thể hiện ở việc thu thập thông tin đã đƣợc cập nhật mới nhất và không
bị thay đổi sau khi kiểm toán viên thu thập.
       Trong chuẩn mực số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” có nêu: “Kế hoạch kiểm
toán phải đƣợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                    GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

cuộc kiểm toán đƣợc hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán
viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
chuyên gia khác về công việc kiểm toán.”
      Các hoạt động kiểm soát chất lƣợng giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, nếu các
thủ tục kiểm toán đƣợc thiết kế và thực hiện đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho các bƣớc công
việc sau trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
       Nội dung công việc kiểm toán trong giai đoạn này gồm 3 bộ phận, tƣơng ứng là
việc kiểm soát chất lƣợng theo từng bộ phận đó.
       - Kế hoạch chiến lƣợc
       - Kế hoạch kiểm toán tổng thể
       - Chƣơng trình kiểm toán
       Điều quan trọng để có thể kiểm soát công việc kiểm toán trong giai đoạn này là
các kế hoạch bắt buộc được lập thành những tài liệu thống nhất và được phổ biến
trong toàn bộ nhóm kiểm toán, cũng như truyền tải thông tin kịp thời về ban kiểm soát
để có những đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Mỗi nội dung công việc đều mang ý
nghĩa kiểm soát thật chặt chẽ. Nếu kế hoạch chiến lƣợc hay kế hoạch kiểm toán tổng
thể đƣợc đánh giá là tốt sẽ đóng vai trò chủ đạo, định hƣớng cho công việc nhóm KTV
thực hiện.
       Chƣơng trình kiểm toán sẽ là kết quả của kế hoạch chiến lƣợc hay kế hoạch
kiểm toán tổng thể, nó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết. Thông qua chƣơng trình kiểm toán cụ thể, ban kiểm soát sẽ đánh giá
đƣợc chất lƣợng kiểm toán mà nhóm kiểm toán thực hiện, tuỳ thuộc vào quy mô, mức
độ yêu cầu chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng. Căn cứ vào chƣơng trình
kiểm toán các KTV và trợ lý KTV tham gia vào các công việc cần thực hiện. Một
chƣơng trình kiểm toán cụ thể, đƣợc các KTV và trợ lý KTV hoàn thành tốt sẽ đảm bảo
cho chất lƣợng kiểm toán. Thông thƣờng, chƣơng trình kiểm toán đƣợc nghiên cứu và
soạn thảo chung cho toàn bộ các cuộc kiểm toán, nhƣng tuỳ vào đặc điểm và mức độ
trọng yếu của từng khoản mục, cũng nhƣ một số khác biệt của đơn vị đƣợc kiểm toán,
trƣởng đoàn là ngƣời cân nhắc, xem xét sử dụng cũng nhƣ thay thế bằng các thủ tục bổ
sung phù hợp hơn. Chƣơng trình kiểm toán còn đƣợc ghi lại để làm căn cứ kiểm soát
chất lƣợng hồ sơ của ban kiểm soát công ty kiểm toán. Các bƣớc công việc trên chƣơng
trình kiểm toán sẽ đƣợc ban kiểm soát chất lƣợng phê duyệt và soát xét theo khi nó
thoã mãn đƣợc những yêu cầu nhƣ:


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

        - Chƣơng trình kiểm toán vạch đúng mục tiêu công việc và phù hợp với các yêu
cầu của chuẩn mực.
      - Chƣơng trình kiểm toán đƣợc thiết kế sao cho tạo sự đƣợc sự linh hoạt cho
ngƣời sử dụng có thể hoàn thành tốt công việc của mình.
        - Chƣơng trình kiểm toán đƣợc cân nhắc và thể hiện đúng với nội dung cần thực
hiện.
       - Chƣơng trình kiểm toán là bảng hƣớng dẫn chi tiết cho KTV cũng nhƣ trợ lý
KTV tham gia công việc kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Thế nhƣng, khi có
sự thay đổi về điều kiện, môi trƣờng, hay những sự kiện ngoài dự kiến thì phải có sự
điều chỉnh thích hợp với yêu cầu thực tiễn. tất cả phải đƣợc ghi nhận trên tờ chƣơng
trình kiểm toán do trƣởng đoàn lập.
        Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán chủ yếu là:
         Vấn đề kiểm soát khách hàng: có thể là tiền đánh giá (đối với khách hàng
mới), hay đánh giá lại (đối với khách hàng cũ). Công việc này cần đƣợc đánh giá định
kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng cũ. Trƣớc khi quyết định
chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá mức độ độc lập của công ty, khả
năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ mức độ liêm khiết của ban lãnh
đạo khách hàng. Phòng kiểm soát chất lƣợng sẽ kiểm tra lại Báo cáo đánh giá khách
hàng và qua tìm hiểu xác định khối lƣợng công việc đảm nhận mà ban lãnh đạo xác
định giá phí cho một cuộc kiểm toán.
        Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên: KTV phải tuân
thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lƣợng của công ty. Nếu KTV thiếu trình
độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao ảnh hƣởng tới chất lƣợng
của cuộc kiểm toán do không lƣờng hết sai phạm. Hoặc KTV không trung thực, khách
quan sẽ để các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm
toán sẽ bị sai lệch, bóp méo. Điều này sẽ ảnh hƣởng nặng nề hơn tới chất lƣợng BCTC
vì những sai phạm đó chính là những sai phạm trọng yếu.
        Tính độc lập của kiểm toán viên: kiểm toán viên phải có đủ năng lực khả
năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách nhiệm với công việc
của mình. Kiểm toán viên phải là ngƣời không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, và
cũng không đƣợc có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một trong những ngƣời lãnh đạo
doanh nghiệp. Bƣớc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để kiểm toán một doanh


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

nghiệp là điều rất quan trọng, đối với mỗi công ty khác nhau, đặc thù kinh doanh cũng
nhƣ hệ thống chính sách khác nhau, cần thiết phải có những ngƣời kiểm toán viên am
hiểu sâu sắc và có đủ năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ tục kiểm soát
chất lƣợng quan trọng nhất.
       Sự phân công công việc giữa KTV chính và trợ lý KTV: Ngƣời có trách
nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố nhƣ: yêu cầu về nhân viên và thời gian của
hợp đồng kiểm toán; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, địa vị của từng ngƣời, dự kiến
thời gian hoàn thành công việc của ngƣời đƣợc giao việc. Khi phân công công việc,
cần cân nhắc đến tính liên tục, tính luân phiên và tính hệ thống để nhân viên có thể
thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
    1.3.4.2 Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
   a Mục tiêu của kiểm soát chất lượng ở giai đoạn thực hiện kiểm toán
       Trong giai đoạn này, các bƣớc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát của trƣởng nhóm
đối với các trợ lý KTV hay của các trợ lý KTV cấp trên đối với cấp thấp hơn đều mang
mục đích nhằm xác định:
      + Công việc có đƣợc thực hiện theo kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán hay
không;
      + Công việc đƣợc thực hiện và kết quả thu đƣợc đã lƣu giữ đầy đủ vào hồ sơ
kiểm toán hay không;
       + Tất cả những vấn đề quan trọng đã đƣợc giải quyết hoặc đã đƣợc phản ánh
trong kết luận kiểm toán chƣa;
       + Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt đƣợc hay chƣa;
       + Các kết luận đƣa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của
công việc đã đƣợc thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không.
    b Nội dung công tác kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
       Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
công việc kiểm toán theo chƣơng trình kiểm toán nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa đổi,
bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị.
        Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn này do trƣởng đoàn phụ trách cuộc kiểm
toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc đã đƣợc xác
lập, trƣởng đoàn là ngƣời hƣớng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt
động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. nếu xét thấy công việc của một




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

ngƣời nào đó sai lệch, hoặc có vƣớng mắc, trƣởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo kịp thời
và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của các trợ lý KTV.
        Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm
hƣớng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp thấp hơn trong công viêc đƣợc giao. Thông qua
việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mà trƣởng nhóm sẽ hƣớng dẫn trợ lý
kiểm toán viên thực hiện những mục tiêu ƣu tiên, những đặc điểm, tính chất hoạt động
sản xuất, kinh doanh và những vẫn đề cần lƣu ý khi xem xét một tài khoản nào đó của
khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trợ lý kiểm toán
viên sẽ ít áp lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để đảm bảo tất cả các mục tiêu mà có
thể tập trung giải quyết những mục tiêu quan trọng.
        Trƣởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn phải thực
hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ kỹ năng và
năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc đƣợc giao hay không những trợ
lý có hiểu rõ quy định theo chuẩn mực cũng nhƣ có thƣờng xuyên duy trì, cập nhật, và
nâng cao kiến thức không trợ lý có hiểu và làm theo đúng yêu cầu của ngƣời hƣớng
dẫn không, có thực hiện đƣợc theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chƣơng trình
kiểm toán không.
       Ngƣời đƣợc giao giám sát chất lƣợng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách
nhiệm sau: Nếu phát hiện KTV, trợ lý KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính thì ngƣời giám
sát phải có báo cho ngƣời có thẩm quyền xử lý. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý
kiểm toán không đáp ứng đƣợc kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện
cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị ngƣời có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý
kiểm toán để đảm bảo chất lƣợng cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty kiểm toán phải
thƣờng xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán của công ty.
        Trong giai đoạn này, trƣởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc kiểm soát chất
lƣợng sát sao, để nhằm cho công việc đƣợc thực hiện hoàn chỉnh, đúng phƣơng pháp,
giải đáp, hƣớng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có thắc mắc, trở ngại
không giải quyết đƣợc thì trƣởng đoàn là ngƣời chịu trách nhiệm họp thảo luận lấy ý
kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tƣ vấn hoặc cán bộ ban kiểm soát để đƣợc
tƣ vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động ngƣời có chuyên môn hơn đến giải quyết hoặc có
thể tham khảo ý kiến chuyên gia ngoài công ty.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                       GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

        Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực
thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể thực
hiện hết đƣợc. Mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần phải thƣờng
xuyên liên lạc với một ngƣời trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân công
công việc đồng thời phối hơp hoạt động giữa các nhóm để công việc đảm bảo diễn ra
liên tục, hiệu quả. Trƣởng đoàn mỗi nhóm trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm soát nhóm
kiểm toán của mình đồng thời chịu sự kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán
của từng nhóm sẽ đƣợc tập hợp về ngƣời trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng
hợp, rà soát trƣớc khi ra báo cáo.
       Chú ý rằng trƣớc khi thực hiện kiểm toán bất cứ đơn vị nào, thì chƣơng trình
kiểm toán luôn đƣợc in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên đánh dấu √
cho những công việc đã thực hiện cũng nhƣ tham chiếu trên giấy làm việc
       Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
đƣợc đều đƣợc lƣu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic quy định
trƣớc để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà bất kỳ
cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối chiếu, làm cơ sở cho
các nhận định về các sự kiện trƣớc. Trƣởng đoàn phân công một ngƣời trong nhóm
chịu trách nhiệm đóng, lƣu giữ hồ sơ và ngƣời này chịu trách nhiệm về các thủ tục quy
định lƣu giữ hồ sơ nhƣ đánh số chỉ mục để tiện tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên
giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phƣơng pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in
sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá
chất lƣợng kiểm toán.
        Hồ sơ kiểm toán
        Theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm toán: Là
các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lƣu trữ. Tài liệu trong
hồ sơ kiểm toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phƣơng tiện tin học hay bất
kỳ phƣơng tiện lƣu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
      Hồ sơ kiểm toán đƣợc lập và lƣu trữ thành 2 bộ:
       Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung
về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính
của một khách hàng.
       Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách
hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                                22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                    GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

       Hồ sơ kiểm toán là công cụ hữu ích cho công tác KSCL kiểm toán, bởi vì:
       Hồ sơ kiểm toán giúp cho viêc kiểm tra và soát xét công việc từ thấp đến cao:
Trƣởng nhóm (KTV chính) là ngƣời kiểm tra và yêu cầu các trợ lý KTV giải trình các
nội dung ghi nhận trên giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, ban kiểm soát tiếp tục kiểm
soát dựa trên hồ sơ kiểm toán đã có sự kiểm tra của trƣởng nhóm kiểm toán. Sau mỗi
lần kiểm tra, ngƣời kiểm tra sẽ ký tên vào từng giấy tờ làm việc để xác nhận và chịu
trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Đây là cơ sở để giám đốc hoặc ngƣời có thẩm
quyền xác nhận chung về chất lƣợng của hồ sơ kiểm toán này.
        Hồ sơ kiểm toán lƣu giữ đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng cũng nhƣ
ghi nhận toàn bộ các bƣớc công việc, quá trình thực hiện công việc của cả KTV chính
và trợ lý KTV. Thông qua hồ sơ kiểm toán, KTV chính giám sát công việc của các trợ
lý và điều hành phối hợp làm việc, qua đó đánh giá khả năng của các trợ lý KTV, kịp
thời hƣớng dẫn hay thay đổi sự phân công phân việc cho hợp lý.
        Hồ sơ kiểm toán đƣợc một ngƣời chịu trách nhiệm về lƣu giữ, đóng hồ sơ
theo đúng quy định của công ty kiểm toán giúp cho việc tìm kiếm, kiểm soát dễ dàng
hơn.
       Ngoài ra, để trợ giúp cho hồ sơ kiểm toán đƣợc thực hiện tốt hơn, khoa học
và logic hơn thì trong vấn đề kiểm soát chất lƣợng hồ sơ, không thể không nhắc đến
một thủ tục nhằm tham chiếu và lƣu hồ sơ dễ theo dõi hơn, đó là các chỉ mục giấy làm
việc và các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc.
            Chỉ mục giấy làm việc: đƣợc đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc
theo quy định tại chƣơng trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ sơ
kiểm toán đƣợc logic.
            Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ
thể về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chƣơng trình kiểm toán sẵn
của công ty, quy định về ký hiệu sử dụng trong chƣơng trình kiểm toán mẫu.
      Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho công việc
kiểm toán có hiệu quả hơn, công việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn.
    1.3.4.3 Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
   a Mục tiêu của kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
       Công việc kiểm soát chất lƣợng ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng, nhằm:
        Đảm bảo mọi công tác đều hoàn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ,
xác thực.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

         Thoã mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra.
       Đƣa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái quát, tầm nhìn rộng
mà các KTV chính nhiều khi không nhận thấy đƣợc.
       Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp và
tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
   b Nội dung của kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán
       Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trƣởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt tất cả
giấy tờ làm việc của các trợ lí kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý kiến của kiểm toán
viên về các khoản mục đƣợc phân công tiến hành trên một biên bản ghi nhớ. Sau đó,
trƣởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trƣớc với kế toán trƣởng hoặc kế toán tổng hợp của
doanh nghiệp. Ngƣời này sẽ có trách nhiệm giải thích một số vấn đề đƣợc nêu ra trong
biên bản ghi nhớ mà ngƣời này có bằng chứng chứng minh là không phù hợp. Trƣờng
hợp đoàn kiểm toán đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng đƣợc đƣa ra của bộ
phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ đƣợc loại ra trƣớc khi bản
chính thức đƣợc in. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ đƣợc sử dụng để họp giữa đoàn
kiểm toán và ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý kí vào biên bản tức là
đồng ý điều chỉnh lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo ý kiến của kiêm toán
viên.
       Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ đƣợc hai bên bao gồm
phòng kế toán của doanh nghiệp và ngƣời đƣợc phân công lập báo cáo kiểm toán cùng
điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán do doanh nghiệp
lập trƣớc đây.
       Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn đƣợc tiến hành bởi ban kiểm soát công
ty kiểm toán. Ban kiểm soát đƣợc thành lập gồm những kiểm toán viên có kinh nghiệm
nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong hồ sơ kiểm toán. Một sự
bất nghịch lý thƣờng xảy ra đối với một báo cáo tài chính, nhƣ giữa các khoản mục
khác nhau đƣa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau. Các chỉ số đƣợc phân tích, so sánh,
định tính và định lƣợng cho ra các kết quả trái ngƣợc với con số mà đoàn kiểm toán đã
thu thập đƣơc. Nếu trƣờng hợp này xảy ra, trƣởng nhóm là ngƣời chịu trách nhiệm
trƣớc ban kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết.
       Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch nào xảy ra,
nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình về tính
trung thực và hợp lí trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc đính kèm theo, hai


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                   GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

bên cùng tiến hành kí vào báo cáo kiểm toán và sau đó báo cáo sẽ đƣợc phát hành ra
bên ngoài. Lƣu ý rằng, báo cáo kiểm toán còn đƣợc phê duyệt bởi giám đốc công ty
kiểm toán để chứng nhận công việc kiểm tra cuối cùng.




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                       25
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                    GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG
TRONG MỘT CUỘC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán (AAC)
  2.1.1      Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
    2.2.3.1 Giới thiệu chung
   a Tên công ty
       Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
     Tên giao dịch: AUDITING AND ACCOUNTING COMPANY
     Tên viết tắt: AAC
   b Hình thức
     Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán - AAC hoạt động dƣới hình thức công ty
     TNHH với sự góp vốn của 14 thành viên.
   c Địa chỉ liên hệ
      Trụ sở chính:
      Địa chỉ: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
      Điện thoại: (84).05113. 655 886
      Fax: (84).05113. 655 887
      E-mail: aac@dng.vnn.vn
      Webside: http://www.aac.com.vn
      Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh:
      Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
      Điện thoại: (08) 39102235
      Fax: (08) 39102349
    2.2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển
       Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trƣớc đây là Công ty Kiểm toán và
Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) , một thành viên của
Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International, là một trong số rất ít các công ty kiểm
toán đƣợc thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
đƣợc phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có
điều kiện nhƣ kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          26
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... AAC hoạt động theo phƣơng châm: độc
lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết
của chúng tôi đối với khách hàng.
       Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những ngƣời quan tâm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần
thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định quản
lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa
những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
       AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về
hoạt động kiểm toán của Nhà nƣớc Việt Nam.
       Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC đƣợc Hội đồng trao giải “ Thƣơng
mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thƣơng bình chọn là một trong 05 công
ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và đƣợc trao giải/cup “Thƣơng mại Dịch
vụ - Top Trade Services”.
       Trong nhiều năm liền, AAC đƣợc Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc Việt Nam
chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam.
    2.2.3.3 Các dịch vụ do AAC cung cấp
       Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán – AAC đƣợc cấp giấy phép hoạt động
trong việc cung cấp dịch vụ sau:
             Kiểm toán: Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:
            Kiểm toán báo cáo tài chính
            Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
            Kiểm toán hoạt động
             Kiểm toán tuân thủ
             Kiểm toán nội bộ
             Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trƣớc
             Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ XDCB
             Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tƣ XDCB




SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                            27
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                      GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

            Kế toán: Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty cũng thƣờng xuyên cung
cấp các dịch vụ kế toán cho cho các doanh nghiệp, phần lớn là các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng nhƣ:
            Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán
           Hƣớng dẫn nghiệp vụ kế toán
           Lập báo cáo tài chính định kỳ
         Chuyển đổi các báo cáo tài chính đƣợc lập theo VAS, IAS
         Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán
      Ngoài hai dịch vụ mang lại doanh thu chính, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác
            Thuế
            Tƣ vấn và đào tạo
    2.2.3.4 Phƣơng châm hoạt động và phƣơng hƣớng phát triển
           Mục tiêu hoạt động
       Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những ngƣời quan tâm bảo
vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để
tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đƣa ra các quyết định quản lý
phù hợp với thực tiễn.
      AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi
ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thuận
lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
        AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về
hoạt động kiểm toán của Nhà nƣớc Việt Nam.
            Nguyên tắc hoạt động
        AAC hoạt động theo phƣơng châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số
liệu của khách hàng, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với khách hàng.
    2.2.3.5 Tổ chức cơ cấu quản lý và nguồn nhân lực
           Cơ cấu tổ chức
       Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô
hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình
quản lý. Các kế hoạch, chiến lựơc hoạt động của ban giám đốc đƣợc phổ biến thẳng
xuống cho các bộ phận thực thi và ngƣợc lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai
hoạt động cũng đƣợc Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                             28
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

        Do mục tiêu hoạt động hƣớng vào khách hàng, công ty thực hiện việc phân chia
 phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách
 nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng nhờ đó mà chất lƣợng
 dịch vụ cung cấp sẽ đựơc nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên môn hoá
 trong công việc cũng nhƣ việc quy trách nhiệm trong quản lý.
                                 TỔNG GIÁM ĐỐC




   PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC                                              PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
    XÂY DỰNG CƠ BẢN                                               BÁO CÁO TÀI CHÍNH




     KHỐI             PHÒNG           CHI NHÁNH            PHÒNG            KHỐI
  KIỂM TOÁN         TƢ VẤN VÀ           TP HỒ             KẾ TOÁN        KIỂM TOÁN
    XDCB             ĐÀO TẠO           CHÍ MINH          TÀI CHÍNH          BCTC




 BAN       PHÒNG       PHÒNG          BAN         PHÒNG         PHÒNG     PHÒNG          PHÒNG
 KIỂM                                 KIỂM
           KIỂM         KIỂM                      KIỂM          KIÊM       KIỂM          KIỂM
 SOÁT                                 SOÁT
 CHẤT      TOÁN         TOÁN          CHẤT        TOÁN          TOÁN       TOÁN          TOÁN
LƢỢNG                                LƢỢNG
           XDCB 1      XDCB 2                     BCTC 1        BCTC2      BCTC3         BCTC4

                                Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý
             Nguồn nhân lực
        AAC có đội ngũ Kiểm toán viên đƣợc đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ,
 Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tƣ
 vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội ngũ Kiểm toán viên và
 Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC đƣợc đào tạo trực tiếp bởi các Chuyên gia cao
 cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chƣơng trình hợp tác về Kiểm
 toán và Kế toán của Dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài
 ra, nhân viên của AAC còn đƣợc đào tạo chuyên sâu bởi các chƣơng trình trên đại học
 về tài chính, kế toán, luật ở Việt Nam và các nƣớc nhƣ: Úc, Nhật Bản…
         Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lƣợng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức
 nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chƣa hề để xảy ra những



 SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          29
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn đƣợc các nhà đầu tƣ, các cơ quan chức năng
tín nhiệm và đánh giá cao về chất lƣợng phục vụ.




                              Sơ đồ 2: Tổ chức nguồn nhân lực
       Trợ lí kiểm toán viên cấp 1: Đƣợc giao kiểm toán các tài khoản ít rủi ro ví dụ
TK tiền gởi ngân hàng, thuế đầu vào, đầu ra…Nếu gặp vấn đề tranh cãi cần phải hỏi ý
kiếm kiểm toán viên cấp trên trƣớc khi bàn bạc trực tiếp với khách hàng.
        Trợ lí kiểm toán viên cấp 2, 3: Đƣợc giao kiểm toán các phần hành quan trọng
hơn ví dụ: tài sản cố định, doanh thu, phải thu, hàng tồn kho…Riêng kiểm toán viên
cấp 3 có thể kiêm vai trò quản lí và là trƣởng nhóm kiểm toán.
        Kiểm toán viên chính:
            Giám sát công việc của các trợ lí
            Báo cáo trực tiếp với ngƣời quản lí phụ trách về việc kiểm toán
            Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp lại
              nhân sự cho các cuộc kiểm toán
           Kiểm toán viên đƣợc phép kí vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân
            công của trƣởng phòng.
   2.1.2     Giới thiệu khái quát về quá trình kiểm toán BCTC của AAC
       Trƣớc đây AAC đã ban hành một chƣơng trình kiểm toán riêng và đã đƣợc áp
dụng khá hiệu quả và sát với thực tiễn của công ty. Tuy nhiên hiện nay khi VACPA đã
ban hành chƣơng trình kiểm toán mẫu thì AAC đã đƣợc áp dụng theo chƣơng trình
kiểm toán mẫu này.gồm ba giai đoạn:


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                           30
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                     GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

              Lập kế hoạch kiểm toán
              Thực hiện kiểm toán
              Kết thúc cuộc kiểm toán
    2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
       Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán. Do vậy
việc lập kế hoạch là tiền đề cho những hoạt động kiểm toán của một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải đƣợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC gồm hai giai đoạn là tiền kế hoạch và lập kế hoạch:
       Tiền kế hoạch
       Các công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch bao gồm việc quyết định có chấp
nhận kiểm toán hay không, tìm hiểu lý do khách hàng có nhu cầu kiểm toán, lựa chọn
đội ngũ nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán.
       Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]
            Nếu là khách hàng mới thì AAC phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về
tình hình hoạt động, các điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khánh hàng…trƣớc khi chấp
nhận kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy trong và sau cuộc kiểm toán.
             Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán thì công ty chỉ xem xét các sự
kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trƣớc.
        Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]
       Để hiểu rõ hơn về khách hàng và thuận tiện cho công tác kiểm toán, AAC
thƣờng tiến hành tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán. Từ đó, AAC có thể xác
định đƣợc tầm quan trọng, mục đích và các bƣớc công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm
toán. Ví dụ: Khách hàng mời kiểm toán báo cáo tài chính nhằm mục đích công khai
thông tin tài chính ra bên ngoài, hoặc là theo yêu cầu của công ty mẹ ở nƣớc ngoài…
       Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán [A200]
      Khi đã chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì AAC lập hợp đồng với
khách hàng và tiến hành các bƣớc tiếp theo để tiến hành kiểm toán.
      Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán
đƣợc thực hiện bởi Phó tổng giám đốc dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt
động của mỗi khách hàng…mà việc chọn số lƣợng, kinh nghiệm và năng lực của đoàn
kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                           31
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP                    GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

      Ví dụ: Các khách hàng có quy mô lớn hoặc ngành nghề kinh doanh có tính phức
tạp thì cần phân công một đoàn kiểm toán có số thành viên nhiều trong đó có một số
thành viên am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Hoặc, để thực hiện kiểm
toán tại một công ty có 100% vốn nƣớc ngoài, các nhân viên đƣợc chọn thực hiện cuộc
kiểm toán này phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt để có thể trao đổi với khách
hàng và lập báo cáo kiểm toán bằng tiếng Anh…Đối với những khách hàng có quy mô
nhỏ, xét thấy công việc tƣơng đối đơn giản thì việc thực hiện có thể chỉ cần hai nhân
viên cho cuộc kiểm toán đó, trong đó có một kiểm toán viên làm trƣởng đoàn.
       Lập kế hoạch kiểm toán
      Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:
       Tìm hiểu thông tin khách hàng và môi trƣờng hoạt động [A300]
       Tìm hiểu chính sách và chu trình kinh doanh quan trọng [A400]
       Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính [A500]
       Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận [A600]
       Xác định mức trọng yếu [A700] và phƣơng pháp chọn mẫu, cỡ mẫu [A800]
       Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900]
    2.1.2.2. Thực hiện kiểm toán
       Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phƣơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tƣợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá
trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán
nhằm đƣa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài
chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
        Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC bao gồm:
     Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ [C100 – C500]
     Kiểm tra cơ bản Bảng cân đối kế toán
     + Kiểm tra cơ bản tài sản [D100 – D800]
     + Kiểm tra cơ bản nợ phải trả [E100 – E600]
     + Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoài bảng [F100 – F300]
    Kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [G100 – G700]
    Kiểm tra các nội dung khác [H100 – H200]
    Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán [A700 – A800]
    2.1.2.3. Kết thúc kiểm toán


SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4                                          32
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

More Related Content

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Quy trinh kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

  • 1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH MỞ ĐẦU  Trong bối cảnh nƣớc ta gia nhập WTO và các kênh đầu tƣ (thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng vàng, bất động sản...) đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, hệ thống kế toán và kiểm toán là một trong những trọng điểm cần đƣợc cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tƣ và góp phần hơn nữa vào việc phát triển thị trƣờng tài chính nói riêng, cũng nhƣ nền kinh tế Việt Nam nói chung. Thực tế của nhiều nƣớc kinh tế thị trƣờng phát triển đã chứng minh, hoạt động của kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng là một nhu cầu tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó không chỉ đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và của chính bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội có đƣợc những thông tin kinh tế, tài chính trung thực, hợp lý từ các doanh nghiệp. Hiện nay tại Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm tới 96% số doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên khách hàng kiểm toán hiện nay chủ yếu là kiểm toán theo luật định bắt buộc. Trong mấy năm qua, các công ty kiểm toán mới đƣợc thành lập nhiều dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng gay gắt, cả về chất lƣợng dịch vụ và giá phí. Khách hàng kiểm toán là Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Tƣ nhân còn rất thấp do Luật Doanh nghiệp chƣa quy định bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính trừ những Công ty cổ phần có niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Mặt khác, sự hiểu biết của doanh nghiệp về kiểm toán độc lập còn hạn chế, làm phát sinh một vấn đề luẩn quẩn là các công ty kiểm toán để cạnh tranh phải hạ giá thành và giảm chất lƣợng kiểm toán. Để giữ đƣợc khách hàng thì các công ty lại phải có những thỏa hiệp nhất định với đối tƣợng kiểm toán, từ đó làm giảm đi tính độc lập của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Mối quan hệ này khiến cho kiểm toán độc lập ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế mà chƣa tìm ra đƣợc hƣớng đi cho mình. Muốn cải tổ một cách cơ bản, ngƣời viết nghĩ Bộ Tài SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 1
  • 2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH chính nên đƣa ra những quy định thật chặc chẽ về chất lƣợng của Báo cáo kiểm toán và gắn chặt trách nhiệm vật chất (có định lƣợng cụ thể) của kiểm toán viên đối với những nhận xét của mình. Đứng trƣớc xu thế nhƣ vậy, và hiện nay với các sự kiện phát sinh liên quan tới tính minh bạch của Báo cáo tài chính, liên quan đến trách nhiệm của những công ty kiểm toán mà đặc biệt là trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán đang là một chủ đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm và trở thành một nhu cầu tất yếu mà các nhà đầu tƣ đòi hỏi. Một yêu cầu đƣợc đặt ra là làm thế nào để kiểm soát và nâng cao chất lƣợng kiểm toán trong xu thế hiện nay nhằm đảm bảo cho quyền lợi của nhà đầu tƣ, cũng nhƣ củng cố và phát triển nền kinh tế theo hƣớng tích cực, gây dựng đƣợc độ tin cậy, an toàn trong quá trình đầu tƣ. Xác định tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, ngƣời viết chọn đề tài: “Quy trinh kiểm soát chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán” làm khóa luận tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại Công ty cũng nhƣ giúp ngƣời viết tìm hiểu thêm về các vấn đề quan tâm và hiểu rõ hơn về ngành nghề mình đang theo đuổi. Qua việc nghiên cứu tìm hiểu trên lý thuyết cũng nhƣ thực tế áp dụng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán, ngƣời viết mong rằng sẽ nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, đóng góp ý kiến từ phía Quý Thầy cô, Quý Công ty cùng những ngƣời quan tâm đến vấn đề này, để giúp cho bài viết đƣợc hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trong thực tế. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 2
  • 3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.2 Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính 1.2. Tổng quan về chất lƣợng hoạt động kiểm toán 1.2.1 Khái niệm về chất lƣợng hoạt động kiểm toán Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành, phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lƣợng quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cho đến nay vẫn tồn tại nhiều bất cập. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán, chúng ta phải thực hiện rất nhiều giải pháp khác nhau, cả về phía công ty kiểm toán và về phía Nhà nƣớc. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán”: Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý. Nhƣ vậy, chất lƣợng hoạt động kiểm toán có thể đƣợc xem xét dƣới ba góc độ, và đây cũng đƣợc xem nhƣ là các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán: - Mức độ ngƣời sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán. - Mức độ đơn vị đƣợc đƣợc kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo kiểm toán đƣợc lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý. 1.2.2 Các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán Dựa trên định nghĩa về chất lƣợng kiểm toán theo VSA 220, ta có thể đƣa ra những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán, bao gồm: việc xác định mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng dịch vụ kiểm toán và mức độ thỏa mãn của đơn vị đƣợc kiểm toán. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 3
  • 4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH 1.2.2.1 Mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng dịch vụ kiểm toán Tính khách quan, độc lập của kiểm toán viên là điều kiện trƣớc hết để đảm bảo ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đƣa ra không làm tăng thêm lƣợng thông tin cho những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm bảo cho những đối tƣợng này về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ đƣợc cung cấp. Sự đảm bảo này đƣợc chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý kiến kiểm toán đƣợc đƣa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên môn; (ii) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tƣởng rằng ý kiến kiểm toán đƣa ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá đƣợc chỉ tiêu này, ngƣời ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên và của công ty kiểm toán, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:  Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực;  Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của kiểm toán viên;  Các phƣơng pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;  Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán;  Các thủ tục soát xét, phát hành báo cáo kiểm toán;  Các khía cạnh khác. 1.2.2.2 Mức độ thỏa mãn của đơn vị đƣợc kiểm toán Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là đƣa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả mãn của đơn vị đƣợc kiểm toán về giá trị gia tăng mà kiểm toán viên có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý đơn vị đƣợc kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát đƣợc toàn bộ. Do vậy báo cáo tài chính do đơn vị lập nên vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm soát của đơn vị. Trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sở cho việc không đƣa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý đơn vị tin tƣởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 4
  • 5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH của kiểm toán viên theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng báo cáo tài chính của họ là trung thực và hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị đóng góp của kiểm toán viên các nhà quản lý đơn vị có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán của đơn vị. Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm toán không cụ thể hoá đƣợc bằng số lƣợng bởi có thể có hoặc có thể không có các phát hiện và kiến nghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. 1.2.2.3 Báo cáo kiểm toán đƣợc phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin không đƣợc cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể gây nhiều khó khăn trong việc đƣa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt, nhƣng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và đƣợc các kiểm toán viên, công ty kiểm toán kiểm tra và đƣa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trƣớc khi chuyển cho những ngƣời sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía công ty kiểm toán dẫn đến sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán hay Thƣ hẹn kiểm toán đều làm ảnh hƣởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của công ty kiểm toán. Về giá phí kiểm toán, tuy không thể hoàn toàn đánh giá đƣợc chất lƣợng của một cuộc kiểm toán nhƣng nó cũng đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những ngƣời sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính mà họ đƣợc cung cấp cũng nhƣ số lƣợng những ý kiến tƣ vấn nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trƣờng đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị đƣợc kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên. Ngoại trừ những ảnh hƣởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của kiểm toán viên và sự hợp SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 5
  • 6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH tác của đơn vị đƣợc kiểm toán với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng kiểm toán. 1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, có thể tổng hợp các yếu tố này thành 2 nhóm chủ yếu là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố bên trong. Phân định nhƣ vậy sẽ giúp cho việc xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng kiểm toán, các yếu tố nào có thể kiểm soát đƣợc để giúp cho việc quản lý và nâng cao hơn nữa chất lƣợng kiểm toán trong giai đoạn hiện nay. 1.2.3.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài Nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm: Nhu cầu của nền kinh tế và Cơ chế quản lý kinh tế a Nhu cầu của nền kinh tế Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trƣờng lại không nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh hƣởng của nhu cầu của nền kinh tế đối với chất lƣợng kiểm toán thể hiện qua: + Đòi hỏi của thị trường: Ở những thị trƣờng khác nhau có những đòi hỏi khác nhau và đối tƣợng khác nhau thì yêu cầu khác nhau Có những đối tƣợng cần kiểm toán bởi theo qui định của nhà nƣớc phải kiểm toán, có đối tƣợng cần kiểm toán do yêu cầu quản lý của bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh … . Mặc dù kiểm toán cho đối tƣợng nào đi chăng nữa thì công việc kiểm toán cũng phải tuân theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của từng đối tƣợng này là không giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khác với doanh nghiệp nhà nƣớc và khác với công ty cở phần, .. Luật pháp điều chỉnh đối với các đối tƣợng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm toán cũng không thống nhất. Điều này thực sự sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Đối với khách hàng có hệ thống quản lý hữu hiệu, hiểu biết về kiểm toán đƣơng nhiên sẽ dễ dàng hơn nhiều cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán so với khách hàng có hệ thống kiểm soát thiếu hiệu lực, thiếu SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 6
  • 7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH sự hợp tác với kiểm toán viên. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy những ảnh hƣởng đến kết quả kiểm toán là rất khác nhau và trong nhiều trƣờng hợp kiểm toán viên phải đƣa ra ý kiên không thể đƣa ra ý kiến. Điều này hoàn toàn không phải là điều thích thú của kiểm toán viên và của những ngƣời sử dụng dịch vụ, kết quả kiểm toán. + Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có đƣợc sản phẩm có chất lƣợng phải dựa trên cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Thực tế không thể đánh giá hoặc so sánh chất lƣợng kiểm toán ở Việt nam với chất lƣợng kiểm toán ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Hoa Kỳ, Pháp,… Bởi hệ thống lý luận về kiểm toán, hệ thống về qui trình kỹ thuật nghiệp vụ của Việt nam vẫn khác nhiều so với các nƣớc đó hay về đội ngũ chuyên gia kiểm toán ở Việt nam vẫn chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ và cơ bản nhƣ các nƣớc. Tất cả những điều này đều ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế. b Cơ chế quản lý kinh tế Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dƣới chế độ nào đều chịu tác động, chi phối bởi cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Cơ chế quản lý kinh tế tác động đối với chất lƣợng kiểm toán thể hiện ở qua các nội dung sau: + Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể làm thay đổi lớn đến nhu cầu về kiểm toán kéo theo những ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Ví dụ về chủ trƣơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc qui định khi công bố báo cáo tài chính phải đƣợc kiểm toán xác nhận đã tạo ra thị trƣờng lớn về nhu cầu kiểm toán. Hoặc định hƣớng phát triển dịch vụ kiểm toán của đảng cũng tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của hoạt động này. + Các chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế có tác động rõ nét đến chất lƣợng kiểm toán. Trên cơ sơ xác định mục tiêu phát triển kiểm toán, Nhà nƣớc đã có hàng loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển nhƣ việc đầu tƣ nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán, kế toán. Đây là những nỗ lực lớn nhằm phát triển hoạt động kiểm toán và đảm bảo chất lƣợng kiểm toán. Hoặc chính sách khuyến khích công ty kiểm toán quốc tế kết hợp cùng các công ty kiểm toán trong nƣớc kiểm toán các khách hàng là doanh nghiệp nhà nƣớc, dự án đã tạo cho sự trao đổi học hỏi kinh nghiệm cùng nâng cao chất lƣợng công việc. Ngƣợc lại cũng có những chính sách làm hạn chế khả năng nâng cao chất lƣợng. Cụ thể nhƣ việc qui định về khung giá phí kiểm toán hoặc cơ chế tiền lƣơng của các kiểm toán viên trong các công ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà nƣớc làm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng làm việc, nghiên cứu của kiểm toán viên, … . SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 7
  • 8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH + Tổ chức quản lý chất lượng: Hình thành cơ chế quản lý chất lƣợng trong cơ chế chung của quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lƣợng sẽ đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích của công chúng đối với kiểm toán và sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Cơ chế kiểm quản lý chất lƣợng hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát triển có chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán. 1.2.3.2 Nhóm các yếu tố bên trong Là các yếu tố trong phạm vi của công ty kiểm toán. Đây là các yếu tố cơ bản quyết định đến chất lƣợng kiểm toán. Các yếu tố bao gồm: a Yếu tố con người Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm toán viên (bao gồm cả các cấp quản lƣ) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đƣa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến những đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên. Do vậy có thể thấy, chất lƣợng kiểm toán phụ thuộc lớn vào chất lƣợng của đội ngũ kiểm toán viên (nhân viên kiểm toán và các cấp quản lý của công ty kiểm toán). b Yếu tố kỹ thuật Để cụ thể hoá các chuẩn mực chuyên môn, các công ty kiểm toán thiết kế riêng cho mình hệ thống các qui trình kỹ thuật, các bƣớc và phƣơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, để dựa vào đó kiểm toán viên tiến hành thực hiện công việc đƣợc giao. Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho các kiểm toán viên thực hiện công việc một cách khoa học, thu thập đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý, hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán. Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính đƣợc các chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ tục kiểm toán nhƣ giúp các kiểm toán viên có đƣợc số liệu phân tích, đánh giá hoặc đƣa ra kết quả lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu, .... , và các ứng dụng khác. Với phƣơng pháp khoa học trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên thể hiện cho đơn vị đƣợc kiểm toán thấy đƣợc tính chuyên nghiệp, mặt khác hạn chế thấp nhất sự ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị trong quá trình kiểm toán, tạo lòng tin nơi khách hàng. Có thể nói yếu tố kỹ thuật nhƣ là công nghệ của quá trình kiểm toán. c Yếu tố quản lý Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm toán có SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 8
  • 9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH ý nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành tuân theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng nhƣ chuẩn mực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán. Các yếu tố về điều kiện phƣơng tiện làm việc: Đây là những yếu tố quan trọng giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu quả. Các yếu tố này có thể kể nhƣ: máy tính, fax, mạng máy tính nội bộ, phƣơng tiện liên lạc… Mặc dù không tham gia trực tiếp tạo nên chất lƣợng kiểm toán nhƣng những yếu tố này có tác động tích cực trong chính sách thu hút nhân viên của công ty, mặt khác yếu tố này cũng làm tăng thêm hình ảnh tốt về công ty kiểm toán trƣớc khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng về tính chuyên nghiệp của kiểm toán. 1.3. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán 1.3.1 Khái niệm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhƣng có thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các công ty kiểm toán đối với các hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng nghề nghiệp. Thực chất: đây là phƣơng thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt đƣợc các tiêu chuẩn nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán. Tất cả các nƣớc đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chƣơng trình KSCL hoạt động kiểm toán độc lập, đó là:  Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.  Đảm bảo chất lƣợng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp.  Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa. 1.3.2 Mục tiêu của việc kiểm soát chất lƣợng kiểm toán Chất lƣợng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng, trƣớc hết đối với ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tƣởng và sử dụng các thông tin mà họ đƣợc cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đƣa ra ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán đều làm ảnh hƣởng đến quyết định của những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ. Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán cũng nhƣ không làm thoả mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cũng có nghĩa là công ty gặp rủi ro kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trƣờng khách hàng. Trong SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 9
  • 10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH điều kiện nền kinh tế phát triển, các lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lƣợng của khách hàng ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lƣợng kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng kiểm toán. Đảm bảo chất lƣợng kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết để đảm bảo rằng kết quả kiểm toàn hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về chất lƣợng đã đề ra. Và, nâng cao chất lƣợng đòi hỏi các hoạt động quản lý cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và ở mọi cấp độ quản lý nhằm không những duy trì chất lƣợng mà phải nâng cao hơn nữa chất lƣợng, nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các điều kiện thay đổi của nền kinh tế. Mục tiêu chung của kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là nhằm hỗ trợ cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc, các công ty kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán viên của mình tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lƣợng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là: Việc kiểm toán đƣợc thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán; Các thành viên của đoàn kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán. Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã đƣợc quy định. Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề không bình thƣờng phải đƣợc nhận biết, ghi lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho ngƣời có thẩm quyền cao hơn xem xét, xử lý. Đạt đƣợc các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán; Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tƣơng lai. Những kinh nghiệm đó cần phải đƣợc nhận biết, ghi chép và phải đƣợc đƣa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự. Nhƣ vậy, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc thừa nhận nhƣ một chức năng của quản lý hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chuyên môn SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 10
  • 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH nghề nghiệp của mọi cơ quan KTNN và các công ty kiểm toán, là một trong những chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Do vậy, việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu đƣợc của các cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc, của các công ty kiểm toán tại Việt Nam. 1.3.3 Các cấp độ kiểm soát chất lƣợng kiểm toán 1.3.3.1 Kiểm soát chất lƣợng của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập a Kiểm soát chất lƣợng theo từng cuộc kiểm toán Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên của KTV và sẽ đƣợc duy trì cho đến ngày làm việc cuối cùng của họ. Đó không phải là một công việc tách biệt mà là một quá trình xuyên suốt nhằm củng cố mọi phƣơng diện hoạt động của một công ty kiểm toán. Kiểm soát chất lƣợng bao gồm các quy tắc ứng xử phù hợp, toàn diện, bắt buộc và cam kết tuân thủ các quy định đó. Nội dung, lịch trình, phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ quy mô, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của từng công ty có thể khác nhau nhƣng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan mà cụ thể là Chuẩn mực kiểm toán số 220. Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán”, một hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đƣợc thiết lập cần áp dụng kết hợp các chính sách và một số các thủ tục cơ bản sau (trích dẫn từ nội dung và phụ lục kèm theo của chuẩn mực này): Thứ nhất: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Phân công cho một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và giải quyết những vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan và tính bí mật. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 11
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH b. Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn cho tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong công ty. c. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tƣ cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Thứ hai: Kỹ năng và năng lực chuyên môn Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thƣờng xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Các thủ tục áp dụng nhƣ: Tuyển nhân viên a. Công ty kiểm toán phải duy trì một quy trình tuyển nhân viên chuyên nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên; yêu cầu về trình độ và năng lực của ngƣời thực hiện chức năng tuyển dụng. b. Thiết lập tiêu chuẩn và hƣớng dẫn việc đánh giá nhân viên dự tuyển ở từng chức danh. c. Thông báo cho những ngƣời dự tuyển và nhân viên mới về chính sách và thủ tục của công ty liên quan đến họ. Đào tạo chuyên môn a. Thiết lập những hƣớng dẫn và yêu cẩu tiếp tục bồi dƣỡng nghiệp vụ và thông báo cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty kiểm toán. b. Cung cấp kịp thời cho tất cả cán bộ, nhân viên những tài liệu về chuyên môn nghiệp vụ, kể cả những thay đổi, gồm: - Tài liệu chuyên ngành của quốc gia và quốc tế về kế toán và kiểm toán; - Văn bản về luật định hiện hành trong những lĩnh vực cụ thể cho các nhân viên chịu trách nhiệm về những lĩnh vực đó; - Tài liệu về chính sách và thủ tục của công ty về kỹ thuật, nghiệp vụ. c. Để đào tạo đội ngũ chuyên gia thuộc lĩnh vực và chuyên ngành hẹp, công ty phải: - Tự tổ chức các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành hẹp nhƣ kiểm toán lĩnh vực ngân hàng, kiểm toán bằng máy vi tính, phƣơng pháp chọn mẫu… SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 12
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH - Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia các chƣơng trình đào tạo bên ngoài, các hội thảo để nâng cao trình độ chuyên môn; - Khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia vào các tổ chức nghề nghiệp liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp; - Cung cấp tài liệu có liên quan đến các lĩnh vực và chuyên ngành hẹp. d. Công ty kiểm toán phải phân công ngƣời theo dõi tất cả kiểm toán viên của công ty thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính hoặc tổ chức đƣợc Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện. Cơ hội thăng tiến a. Công ty kiểm toán phải thiết lập những tiêu chuẩn cho từng cấp cán bộ, nhân viên trong công ty, nhƣ: - Quy định về trách nhiệm và trình độ cho mỗi cấp cán bộ nhân viên (chức danh, tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm…). - Xác định các tiêu chuẩn về trình độ làm căn cứ để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động và năng lực làm việc thực tế của mỗi cấp. - Xây dựng sổ tay cá nhân hoặc phƣơng tiện khác phổ biến cho tất cả cán bộ, nhân viên về thủ tục và chính sách thăng tiến của công ty. b. Tổ chức đánh giá kết quả công tác của tất cả cán bộ, nhân viên và thông báo cho họ biết. Thứ ba: Giao việc Công việc kiểm toán phải đƣợc giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp đƣợc đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Phân công công việc cho nhân viên. Khi tiến hành phân công công việc cần cân nhắc các yếu tố: quy mô, tính phức tạp của cuộc kiểm toán; số lƣợng nhân viên hiện có; khả năng và yêu cầu chuyên môn đặc biệt cần có; lịch trình thực hiện; tính liên tục và luân phiên; triển vọng của việc đào tạo tại chỗ. b. Phân công công việc cho một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời trong một cuộc kiểm toán cụ thể. c. Kế hoạch thời gian và nhân sự cho một cuộc kiểm toán phải đƣợc phê duyệt trƣớc khi thực hiện. Thứ tƣ: Hƣớng dẫn và giám sát SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 13
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Công việc kiểm toán phải đƣợc hƣớng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã đƣợc thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Thủ tục lập kế hoạch kiểm toán. b. Thủ tục duy trì tiêu chuẩn chất lƣợng, nhƣ: thực hiện giám sát ở mọi cấp; hƣớng dẫn về mẫu và nội dung giấy tờ làm việc; sử dụng mẫu chuẩn, bảng câu hỏi phù hợp cho công việc kiểm toán;... c. Thực hiện đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hành kiểm toán. Thứ năm: Tham khảo ý kiến Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tƣ vấn của các chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Xác định những lĩnh vực và tình huống cụ thể cần phải tham khảo ý kiến tƣ vấn hoặc khuyến khích nhân viên tham khảo ý kiến tƣ vấn của chuyên gia hoặc những ngƣời có thẩm quyền. b. Phân công ngƣời chuyên trách và xác định quyền hạn của họ trong lĩnh vực tƣ vấn. c. Quy định cụ thể việc lƣu trữ về tài liệu kết quả tham khảo ý kiến tƣ vấn. Thứ sáu: Duy trì và chấp nhận khách hàng Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng. Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Thiết lập các thủ tục đánh giá và chấp nhận khách hàng tiềm năng. b. Đánh giá khách hàng khi xảy ra các sự kiện đặc biệt (khi kết thúc một khoảng thời gian nhất định, hay có thay đổi lớn về một số yếu tố nhƣ hội đồng quản trị, chủ sở hữu vốn, tình hình tài chính, vi phạm hợp đồng, kiện tụng, tranh chấp...) để quyết định xem liệu có nên duy trì mối quan hệ với khách hàng này hay không. Thứ bảy: Kiểm tra Công ty kiểm toán phải thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán của công ty. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 14
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Các thủ tục áp dụng nhƣ: a. Thiết lập thủ tục, nội dung, chƣơng trình kiểm tra của công ty. b. Quy định việc báo cáo những phát hiện trong kiểm tra với cấp quản lý thích hợp, quy định việc kiểm tra những hoạt động đƣợc thực hiện hoặc dự kiến thực hiện và quy định đối với việc rà soát lại toàn bộ hệ thống kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán của công ty. b Kiểm soát chất lƣợng toàn công ty Nhìn chung các công ty đều tập trung vào việc tiến hành các hoạt động nhằm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lƣợng. Hay có thể nói đây là những biện pháp tăng cƣờng, phát huy các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Các hoạt động đƣợc tiến hành nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán BCTC thƣờng bao gồm: - Công tác đào tạo và tuyển dụng kiểm toán viên - Kiểm soát quy trình, kỹ thuật kiểm toán và hồ sơ kiểm toán - Kiểm tra tính hệ thống - Kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty - Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán - Đánh giá, lựa chọn khách hàng đảm bảo uy tín của công ty và chất lƣợng dịch vụ - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 1.3.3.2 Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán là quá trình KSCL các loại dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng, đƣợc thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức năng của Nhà nƣớc. Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nƣớc, đăc biệt là đối với những nƣớc mà nghề nghiệp kiểm toán đƣợc tổ chức và quản lý không phải do Nhà nƣớc. Đối với từng nƣớc thì việc tổ chức hoạt động này có khác nhau, nhƣng mục đích đều hƣớng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt động kiểm toán đƣợc thực hiện bởi các công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết của KSCL từ bên ngoài công ty kiểm toán đƣợc IFAC khẳng định trong báo cáo về chính sách của hội đồng: “ Điều quan trọng là tất cả các công ty hành nghề kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 15
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH cũng nhƣ cá dịch vụ liên quan phải đối mặt với khả năng công việc của họ sẽ bị kiểm tra” (IFAC 1992). Chu kỳ kiểm tra chất lƣợng đối với các công ty kiểm toán tại các quốc gia có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng quốc gia. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện theo 2 mô hình: - Kiểm tra chéo (điển hình ở Mỹ): Kiểm tra chéo là sự kiểm tra đƣợc thực hiện bởi các công ty kiểm toán đối với các công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự tuân thủ của công ty đƣợc kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát chất lƣợng của nó. Việc chỉ định các công ty kiểm tra có thể thực hiện theo hai cách: do công ty đƣợc kiểm tra tự lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng Nhà nƣớc. Hình thức kiểm tra chéo có thể đƣợc thực hiện giữa các công ty hoặc giữa các kiểm toán viên. - Kiểm tra bắt buộc đối với các công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Tùy thuộc vào từng quốc gia mà việc kiểm soát này do các tổ chức khác nhau thực hiện: có thể là Hội nghề nghiệp, ủy ban quốc gia về kiểm toán hay cơ quan chức năng của Nhà nƣớc. Việc kiểm soát từ bên ngoài không chỉ nhằm phục vụ cho ngƣời bên ngoài mà còn cho cả công ty kiểm toán, giúp công ty kiểm toán hoàn thiện quy trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhƣ vậy, phạm vi kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán là rất rộng lớn và có tính toàn diện cả trên vĩ mô và vi mô. Đối với một công ty kiểm toán độc lập, để đảm bảo chất lƣợng kiểm toán thì việc thiết lập các thủ tục kiểm soát trong bản thân các công ty kiểm toán phải chặt chẽ đến từng hợp đồng kiểm toán. Để đi sâu nghiên cứu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, ngƣời viết xin chọn giới hạn đề tài kiểm soát chất lƣợng đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm soát chất lƣợng một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chính là sự vận dụng các thủ tục kiểm soát chất lƣợng đến từng hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cụ thể, kết quả sẽ mang lại sự thỏa mãn về các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng kiểm toán, nâng cao chất lƣợng và uy tín của công ty kiểm toán một cách thuyết phục nhất. Đây cũng là nguồn gốc của mọi sự kiểm soát và là vấn đề đang đƣợc nhiều công ty kiểm toán đang xây dựng và dần hoàn thiện. 1.3.4 Quy trình kiểm soát chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính 1.3.4.1 Kiểm soát chất lƣợng trong gia đoạn lập kế hoạch kiểm toán a Mục tiêu công việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 16
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Nhìn chung, mục tiêu của kiểm soát chất lƣợng ở giai đoạn này nhằm đảm bảo cho các nội dung:  Thu thập thông tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán cũng nhƣ chính sách kiểm toán nội bộ doanh nghiệp.  Bƣớc đầu có nhận định ban đầu về rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.  Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.  Lập chƣơng trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện một cách hiệu quả và có căn cứ xác thực.  Tổ chức thực hiện các bƣớc công việc. b Nội dung công tác kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu kể từ khi nhận đƣợc yêu cầu kiểm toán hay giấy mời kiểm toán của đối tác và sự chấp nhận làm kiểm toán bằng một thƣ hẹn kiểm toán, qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, đánh giá chung về khách hàng, cũng nhƣ khả năng đáp ứng của công ty kiểm toán mà hợp đồng kiểm toán sẽ đƣợc chấp nhận ký kết hay không. Đây cũng chính là khâu kiểm soát đầu tiên đối với khách hàng và việc này thƣờng giao cho Giám đốc hay ngƣời đại diện ban lãnh đạo trực tiếp đảm nhiệm. Để xây dựng đƣợc một kế hoạch kiểm toán có chất lƣợng thì thông tin thu thập về đơn vị đƣợc kiểm toán phải đầy đủ, toàn diện và chính xác. Thông tin còn có thể thu thập từ nhiều nguồn bên ngoài nhƣ từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng, từ lần kiểm toán trƣớc hay từ đối tác liên quan với đơn vị. Chú ý rằng tin tức có đƣợc từ bên thứ 3 là quan trọng hơn thông tin bên trong cùng chủ điểm, cần đƣợc xác minh tính đúng đắn trƣớc khi sử dụng. Tính đầy đủ thể hiện ở việc thu thập thông tin của đơn vị đƣợc kiểm toán và đơn vị thành viên. Tính toàn diện thể hiện ở việc thu thập thông tin trên tất cả mọi hoạt động của đơn vị nhƣ những thông tin cơ bản về đặc điểm chủ yếu, cơ sở pháp lý và môi trƣờng hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quá trình hoạt động…của đơn vị đƣợc kiểm toán; tình hình hoạt động của bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán. Tính chính xác thể hiện ở việc thu thập thông tin đã đƣợc cập nhật mới nhất và không bị thay đổi sau khi kiểm toán viên thu thập. Trong chuẩn mực số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” có nêu: “Kế hoạch kiểm toán phải đƣợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 17
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH cuộc kiểm toán đƣợc hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.” Các hoạt động kiểm soát chất lƣợng giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, nếu các thủ tục kiểm toán đƣợc thiết kế và thực hiện đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho các bƣớc công việc sau trở nên nhanh chóng và hiệu quả. Nội dung công việc kiểm toán trong giai đoạn này gồm 3 bộ phận, tƣơng ứng là việc kiểm soát chất lƣợng theo từng bộ phận đó. - Kế hoạch chiến lƣợc - Kế hoạch kiểm toán tổng thể - Chƣơng trình kiểm toán Điều quan trọng để có thể kiểm soát công việc kiểm toán trong giai đoạn này là các kế hoạch bắt buộc được lập thành những tài liệu thống nhất và được phổ biến trong toàn bộ nhóm kiểm toán, cũng như truyền tải thông tin kịp thời về ban kiểm soát để có những đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Mỗi nội dung công việc đều mang ý nghĩa kiểm soát thật chặt chẽ. Nếu kế hoạch chiến lƣợc hay kế hoạch kiểm toán tổng thể đƣợc đánh giá là tốt sẽ đóng vai trò chủ đạo, định hƣớng cho công việc nhóm KTV thực hiện. Chƣơng trình kiểm toán sẽ là kết quả của kế hoạch chiến lƣợc hay kế hoạch kiểm toán tổng thể, nó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết. Thông qua chƣơng trình kiểm toán cụ thể, ban kiểm soát sẽ đánh giá đƣợc chất lƣợng kiểm toán mà nhóm kiểm toán thực hiện, tuỳ thuộc vào quy mô, mức độ yêu cầu chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng. Căn cứ vào chƣơng trình kiểm toán các KTV và trợ lý KTV tham gia vào các công việc cần thực hiện. Một chƣơng trình kiểm toán cụ thể, đƣợc các KTV và trợ lý KTV hoàn thành tốt sẽ đảm bảo cho chất lƣợng kiểm toán. Thông thƣờng, chƣơng trình kiểm toán đƣợc nghiên cứu và soạn thảo chung cho toàn bộ các cuộc kiểm toán, nhƣng tuỳ vào đặc điểm và mức độ trọng yếu của từng khoản mục, cũng nhƣ một số khác biệt của đơn vị đƣợc kiểm toán, trƣởng đoàn là ngƣời cân nhắc, xem xét sử dụng cũng nhƣ thay thế bằng các thủ tục bổ sung phù hợp hơn. Chƣơng trình kiểm toán còn đƣợc ghi lại để làm căn cứ kiểm soát chất lƣợng hồ sơ của ban kiểm soát công ty kiểm toán. Các bƣớc công việc trên chƣơng trình kiểm toán sẽ đƣợc ban kiểm soát chất lƣợng phê duyệt và soát xét theo khi nó thoã mãn đƣợc những yêu cầu nhƣ: SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 18
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH - Chƣơng trình kiểm toán vạch đúng mục tiêu công việc và phù hợp với các yêu cầu của chuẩn mực. - Chƣơng trình kiểm toán đƣợc thiết kế sao cho tạo sự đƣợc sự linh hoạt cho ngƣời sử dụng có thể hoàn thành tốt công việc của mình. - Chƣơng trình kiểm toán đƣợc cân nhắc và thể hiện đúng với nội dung cần thực hiện. - Chƣơng trình kiểm toán là bảng hƣớng dẫn chi tiết cho KTV cũng nhƣ trợ lý KTV tham gia công việc kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Thế nhƣng, khi có sự thay đổi về điều kiện, môi trƣờng, hay những sự kiện ngoài dự kiến thì phải có sự điều chỉnh thích hợp với yêu cầu thực tiễn. tất cả phải đƣợc ghi nhận trên tờ chƣơng trình kiểm toán do trƣởng đoàn lập. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu là:  Vấn đề kiểm soát khách hàng: có thể là tiền đánh giá (đối với khách hàng mới), hay đánh giá lại (đối với khách hàng cũ). Công việc này cần đƣợc đánh giá định kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng cũ. Trƣớc khi quyết định chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá mức độ độc lập của công ty, khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ mức độ liêm khiết của ban lãnh đạo khách hàng. Phòng kiểm soát chất lƣợng sẽ kiểm tra lại Báo cáo đánh giá khách hàng và qua tìm hiểu xác định khối lƣợng công việc đảm nhận mà ban lãnh đạo xác định giá phí cho một cuộc kiểm toán.  Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên: KTV phải tuân thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lƣợng của công ty. Nếu KTV thiếu trình độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao ảnh hƣởng tới chất lƣợng của cuộc kiểm toán do không lƣờng hết sai phạm. Hoặc KTV không trung thực, khách quan sẽ để các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm toán sẽ bị sai lệch, bóp méo. Điều này sẽ ảnh hƣởng nặng nề hơn tới chất lƣợng BCTC vì những sai phạm đó chính là những sai phạm trọng yếu.  Tính độc lập của kiểm toán viên: kiểm toán viên phải có đủ năng lực khả năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách nhiệm với công việc của mình. Kiểm toán viên phải là ngƣời không có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, và cũng không đƣợc có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một trong những ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp. Bƣớc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để kiểm toán một doanh SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 19
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH nghiệp là điều rất quan trọng, đối với mỗi công ty khác nhau, đặc thù kinh doanh cũng nhƣ hệ thống chính sách khác nhau, cần thiết phải có những ngƣời kiểm toán viên am hiểu sâu sắc và có đủ năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ tục kiểm soát chất lƣợng quan trọng nhất.  Sự phân công công việc giữa KTV chính và trợ lý KTV: Ngƣời có trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố nhƣ: yêu cầu về nhân viên và thời gian của hợp đồng kiểm toán; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, địa vị của từng ngƣời, dự kiến thời gian hoàn thành công việc của ngƣời đƣợc giao việc. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục, tính luân phiên và tính hệ thống để nhân viên có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. 1.3.4.2 Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán a Mục tiêu của kiểm soát chất lượng ở giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, các bƣớc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát của trƣởng nhóm đối với các trợ lý KTV hay của các trợ lý KTV cấp trên đối với cấp thấp hơn đều mang mục đích nhằm xác định: + Công việc có đƣợc thực hiện theo kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán hay không; + Công việc đƣợc thực hiện và kết quả thu đƣợc đã lƣu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không; + Tất cả những vấn đề quan trọng đã đƣợc giải quyết hoặc đã đƣợc phản ánh trong kết luận kiểm toán chƣa; + Những mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt đƣợc hay chƣa; + Các kết luận đƣa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã đƣợc thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán hay không. b Nội dung công tác kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các công việc kiểm toán theo chƣơng trình kiểm toán nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị. Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn này do trƣởng đoàn phụ trách cuộc kiểm toán đảm nhiệm. Trong quá trình làm việc, với sự phân công công việc đã đƣợc xác lập, trƣởng đoàn là ngƣời hƣớng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. nếu xét thấy công việc của một SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 20
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH ngƣời nào đó sai lệch, hoặc có vƣớng mắc, trƣởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của các trợ lý KTV.  Trong nhóm kiểm toán, các KTV nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm hƣớng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp thấp hơn trong công viêc đƣợc giao. Thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị mà trƣởng nhóm sẽ hƣớng dẫn trợ lý kiểm toán viên thực hiện những mục tiêu ƣu tiên, những đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh và những vẫn đề cần lƣu ý khi xem xét một tài khoản nào đó của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên sẽ ít áp lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để đảm bảo tất cả các mục tiêu mà có thể tập trung giải quyết những mục tiêu quan trọng.  Trƣởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn phải thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc đƣợc giao hay không những trợ lý có hiểu rõ quy định theo chuẩn mực cũng nhƣ có thƣờng xuyên duy trì, cập nhật, và nâng cao kiến thức không trợ lý có hiểu và làm theo đúng yêu cầu của ngƣời hƣớng dẫn không, có thực hiện đƣợc theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chƣơng trình kiểm toán không.  Ngƣời đƣợc giao giám sát chất lƣợng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách nhiệm sau: Nếu phát hiện KTV, trợ lý KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai lệch báo cáo tài chính thì ngƣời giám sát phải có báo cho ngƣời có thẩm quyền xử lý. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán không đáp ứng đƣợc kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán, thì phải đề nghị ngƣời có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán để đảm bảo chất lƣợng cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty kiểm toán phải thƣờng xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán của công ty.  Trong giai đoạn này, trƣởng đoàn luôn thực hiện nguyên tắc kiểm soát chất lƣợng sát sao, để nhằm cho công việc đƣợc thực hiện hoàn chỉnh, đúng phƣơng pháp, giải đáp, hƣớng dẫn kịp thời, đảm bảo tiến độ công việc. Khi có thắc mắc, trở ngại không giải quyết đƣợc thì trƣởng đoàn là ngƣời chịu trách nhiệm họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán, liên lạc với phòng tƣ vấn hoặc cán bộ ban kiểm soát để đƣợc tƣ vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động ngƣời có chuyên môn hơn đến giải quyết hoặc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia ngoài công ty. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 21
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH  Đối với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực thuộc ở các tỉnh, thành cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán không thể thực hiện hết đƣợc. Mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm toán cần phải thƣờng xuyên liên lạc với một ngƣời trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán để tiện phân công công việc đồng thời phối hơp hoạt động giữa các nhóm để công việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trƣởng đoàn mỗi nhóm trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm soát nhóm kiểm toán của mình đồng thời chịu sự kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ đƣợc tập hợp về ngƣời trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trƣớc khi ra báo cáo.  Chú ý rằng trƣớc khi thực hiện kiểm toán bất cứ đơn vị nào, thì chƣơng trình kiểm toán luôn đƣợc in ra, có thể theo dạng rút gọn để các kiểm toán viên đánh dấu √ cho những công việc đã thực hiện cũng nhƣ tham chiếu trên giấy làm việc  Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập đƣợc đều đƣợc lƣu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic quy định trƣớc để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối chiếu, làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trƣớc. Trƣởng đoàn phân công một ngƣời trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lƣu giữ hồ sơ và ngƣời này chịu trách nhiệm về các thủ tục quy định lƣu giữ hồ sơ nhƣ đánh số chỉ mục để tiện tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phƣơng pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá chất lƣợng kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 “Hồ sơ kiểm toán” thì: “Hồ sơ kiểm toán: Là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lƣu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán đợc thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phƣơng tiện tin học hay bất kỳ phƣơng tiện lƣu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ kiểm toán đƣợc lập và lƣu trữ thành 2 bộ:  Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng.  Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 22
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH  Hồ sơ kiểm toán là công cụ hữu ích cho công tác KSCL kiểm toán, bởi vì:  Hồ sơ kiểm toán giúp cho viêc kiểm tra và soát xét công việc từ thấp đến cao: Trƣởng nhóm (KTV chính) là ngƣời kiểm tra và yêu cầu các trợ lý KTV giải trình các nội dung ghi nhận trên giấy tờ làm việc của mình. Sau đó, ban kiểm soát tiếp tục kiểm soát dựa trên hồ sơ kiểm toán đã có sự kiểm tra của trƣởng nhóm kiểm toán. Sau mỗi lần kiểm tra, ngƣời kiểm tra sẽ ký tên vào từng giấy tờ làm việc để xác nhận và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra của mình. Đây là cơ sở để giám đốc hoặc ngƣời có thẩm quyền xác nhận chung về chất lƣợng của hồ sơ kiểm toán này.  Hồ sơ kiểm toán lƣu giữ đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng cũng nhƣ ghi nhận toàn bộ các bƣớc công việc, quá trình thực hiện công việc của cả KTV chính và trợ lý KTV. Thông qua hồ sơ kiểm toán, KTV chính giám sát công việc của các trợ lý và điều hành phối hợp làm việc, qua đó đánh giá khả năng của các trợ lý KTV, kịp thời hƣớng dẫn hay thay đổi sự phân công phân việc cho hợp lý.  Hồ sơ kiểm toán đƣợc một ngƣời chịu trách nhiệm về lƣu giữ, đóng hồ sơ theo đúng quy định của công ty kiểm toán giúp cho việc tìm kiếm, kiểm soát dễ dàng hơn.  Ngoài ra, để trợ giúp cho hồ sơ kiểm toán đƣợc thực hiện tốt hơn, khoa học và logic hơn thì trong vấn đề kiểm soát chất lƣợng hồ sơ, không thể không nhắc đến một thủ tục nhằm tham chiếu và lƣu hồ sơ dễ theo dõi hơn, đó là các chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc.  Chỉ mục giấy làm việc: đƣợc đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc theo quy định tại chƣơng trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ sơ kiểm toán đƣợc logic.  Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ thể về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chƣơng trình kiểm toán sẵn của công ty, quy định về ký hiệu sử dụng trong chƣơng trình kiểm toán mẫu. Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho công việc kiểm toán có hiệu quả hơn, công việc kiểm soát cũng thuận tiện hơn. 1.3.4.3 Kiểm soát chất lƣợng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán a Mục tiêu của kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán Công việc kiểm soát chất lƣợng ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng, nhằm:  Đảm bảo mọi công tác đều hoàn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ, xác thực. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 23
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH  Thoã mãn các mục tiêu kiểm toán đề ra.  Đƣa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái quát, tầm nhìn rộng mà các KTV chính nhiều khi không nhận thấy đƣợc.  Đảm bảo nội dung và hình thức của báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp và tuân thủ đúng theo quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành. b Nội dung của kiểm soát chất lượng trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán, trƣởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt tất cả giấy tờ làm việc của các trợ lí kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý kiến của kiểm toán viên về các khoản mục đƣợc phân công tiến hành trên một biên bản ghi nhớ. Sau đó, trƣởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trƣớc với kế toán trƣởng hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Ngƣời này sẽ có trách nhiệm giải thích một số vấn đề đƣợc nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà ngƣời này có bằng chứng chứng minh là không phù hợp. Trƣờng hợp đoàn kiểm toán đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng đƣợc đƣa ra của bộ phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ đƣợc loại ra trƣớc khi bản chính thức đƣợc in. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ đƣợc sử dụng để họp giữa đoàn kiểm toán và ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý kí vào biên bản tức là đồng ý điều chỉnh lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo ý kiến của kiêm toán viên. Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ đƣợc hai bên bao gồm phòng kế toán của doanh nghiệp và ngƣời đƣợc phân công lập báo cáo kiểm toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán do doanh nghiệp lập trƣớc đây. Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn đƣợc tiến hành bởi ban kiểm soát công ty kiểm toán. Ban kiểm soát đƣợc thành lập gồm những kiểm toán viên có kinh nghiệm nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong hồ sơ kiểm toán. Một sự bất nghịch lý thƣờng xảy ra đối với một báo cáo tài chính, nhƣ giữa các khoản mục khác nhau đƣa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau. Các chỉ số đƣợc phân tích, so sánh, định tính và định lƣợng cho ra các kết quả trái ngƣợc với con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập đƣơc. Nếu trƣờng hợp này xảy ra, trƣởng nhóm là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc ban kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết. Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch nào xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lí trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc đính kèm theo, hai SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 24
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH bên cùng tiến hành kí vào báo cáo kiểm toán và sau đó báo cáo sẽ đƣợc phát hành ra bên ngoài. Lƣu ý rằng, báo cáo kiểm toán còn đƣợc phê duyệt bởi giám đốc công ty kiểm toán để chứng nhận công việc kiểm tra cuối cùng. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 25
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG TRONG MỘT CUỘC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán (AAC) 2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 2.2.3.1 Giới thiệu chung a Tên công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN Tên giao dịch: AUDITING AND ACCOUNTING COMPANY Tên viết tắt: AAC b Hình thức Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán - AAC hoạt động dƣới hình thức công ty TNHH với sự góp vốn của 14 thành viên. c Địa chỉ liên hệ Trụ sở chính: Địa chỉ: 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng Điện thoại: (84).05113. 655 886 Fax: (84).05113. 655 887 E-mail: aac@dng.vnn.vn Webside: http://www.aac.com.vn Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 39102235 Fax: (08) 39102349 2.2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (trƣớc đây là Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) , một thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đƣợc thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, đƣợc phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện nhƣ kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 26
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... AAC hoạt động theo phƣơng châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với khách hàng. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những ngƣời quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nƣớc Việt Nam. Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC đƣợc Hội đồng trao giải “ Thƣơng mại Dịch vụ - Top Trade Services” - Bộ Công Thƣơng bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt nam và đƣợc trao giải/cup “Thƣơng mại Dịch vụ - Top Trade Services”. Trong nhiều năm liền, AAC đƣợc Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam. 2.2.3.3 Các dịch vụ do AAC cung cấp Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán – AAC đƣợc cấp giấy phép hoạt động trong việc cung cấp dịch vụ sau:  Kiểm toán: Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế  Kiểm toán hoạt động  Kiểm toán tuân thủ  Kiểm toán nội bộ  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trƣớc  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ XDCB  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tƣ XDCB SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 27
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH  Kế toán: Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, công ty cũng thƣờng xuyên cung cấp các dịch vụ kế toán cho cho các doanh nghiệp, phần lớn là các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhƣ:  Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán  Hƣớng dẫn nghiệp vụ kế toán  Lập báo cáo tài chính định kỳ  Chuyển đổi các báo cáo tài chính đƣợc lập theo VAS, IAS  Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán Ngoài hai dịch vụ mang lại doanh thu chính, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác  Thuế  Tƣ vấn và đào tạo 2.2.3.4 Phƣơng châm hoạt động và phƣơng hƣớng phát triển  Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những ngƣời quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đƣa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nƣớc Việt Nam.  Nguyên tắc hoạt động AAC hoạt động theo phƣơng châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với khách hàng. 2.2.3.5 Tổ chức cơ cấu quản lý và nguồn nhân lực  Cơ cấu tổ chức Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý theo các phòng ban chức năng. Mô hình này giảm thiểu chi phí hành chính, giảm các bộ phận trung gian trong quá trình quản lý. Các kế hoạch, chiến lựơc hoạt động của ban giám đốc đƣợc phổ biến thẳng xuống cho các bộ phận thực thi và ngƣợc lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt động cũng đƣợc Ban giám đốc nắm bắt nhanh chóng. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 28
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Do mục tiêu hoạt động hƣớng vào khách hàng, công ty thực hiện việc phân chia phòng ban theo mục đích phục vụ khách hàng, mỗi phòng nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm cung cấp một loại hình dịch vụ nhất định cho khách hàng nhờ đó mà chất lƣợng dịch vụ cung cấp sẽ đựơc nâng cao do sự am hiểu khách hàng và chuyên môn hoá trong công việc cũng nhƣ việc quy trách nhiệm trong quản lý. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC XÂY DỰNG CƠ BẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHỐI PHÒNG CHI NHÁNH PHÒNG KHỐI KIỂM TOÁN TƢ VẤN VÀ TP HỒ KẾ TOÁN KIỂM TOÁN XDCB ĐÀO TẠO CHÍ MINH TÀI CHÍNH BCTC BAN PHÒNG PHÒNG BAN PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KIỂM KIỂM KIỂM KIỂM KIỂM KIÊM KIỂM KIỂM SOÁT SOÁT CHẤT TOÁN TOÁN CHẤT TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN LƢỢNG LƢỢNG XDCB 1 XDCB 2 BCTC 1 BCTC2 BCTC3 BCTC4 Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý  Nguồn nhân lực AAC có đội ngũ Kiểm toán viên đƣợc đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tƣ vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC đƣợc đào tạo trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chƣơng trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC còn đƣợc đào tạo chuyên sâu bởi các chƣơng trình trên đại học về tài chính, kế toán, luật ở Việt Nam và các nƣớc nhƣ: Úc, Nhật Bản… Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lƣợng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chƣa hề để xảy ra những SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 29
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn đƣợc các nhà đầu tƣ, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lƣợng phục vụ. Sơ đồ 2: Tổ chức nguồn nhân lực  Trợ lí kiểm toán viên cấp 1: Đƣợc giao kiểm toán các tài khoản ít rủi ro ví dụ TK tiền gởi ngân hàng, thuế đầu vào, đầu ra…Nếu gặp vấn đề tranh cãi cần phải hỏi ý kiếm kiểm toán viên cấp trên trƣớc khi bàn bạc trực tiếp với khách hàng.  Trợ lí kiểm toán viên cấp 2, 3: Đƣợc giao kiểm toán các phần hành quan trọng hơn ví dụ: tài sản cố định, doanh thu, phải thu, hàng tồn kho…Riêng kiểm toán viên cấp 3 có thể kiêm vai trò quản lí và là trƣởng nhóm kiểm toán.  Kiểm toán viên chính:  Giám sát công việc của các trợ lí  Báo cáo trực tiếp với ngƣời quản lí phụ trách về việc kiểm toán  Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp lại nhân sự cho các cuộc kiểm toán  Kiểm toán viên đƣợc phép kí vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trƣởng phòng. 2.1.2 Giới thiệu khái quát về quá trình kiểm toán BCTC của AAC Trƣớc đây AAC đã ban hành một chƣơng trình kiểm toán riêng và đã đƣợc áp dụng khá hiệu quả và sát với thực tiễn của công ty. Tuy nhiên hiện nay khi VACPA đã ban hành chƣơng trình kiểm toán mẫu thì AAC đã đƣợc áp dụng theo chƣơng trình kiểm toán mẫu này.gồm ba giai đoạn: SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 30
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH  Lập kế hoạch kiểm toán  Thực hiện kiểm toán  Kết thúc cuộc kiểm toán 2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán. Do vậy việc lập kế hoạch là tiền đề cho những hoạt động kiểm toán của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đƣợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC gồm hai giai đoạn là tiền kế hoạch và lập kế hoạch: Tiền kế hoạch Các công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch bao gồm việc quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không, tìm hiểu lý do khách hàng có nhu cầu kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán.  Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100] Nếu là khách hàng mới thì AAC phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khánh hàng…trƣớc khi chấp nhận kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy trong và sau cuộc kiểm toán. Đối với khách hàng AAC đã từng kiểm toán thì công ty chỉ xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trƣớc.  Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100] Để hiểu rõ hơn về khách hàng và thuận tiện cho công tác kiểm toán, AAC thƣờng tiến hành tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán. Từ đó, AAC có thể xác định đƣợc tầm quan trọng, mục đích và các bƣớc công việc cần làm của mỗi cuộc kiểm toán. Ví dụ: Khách hàng mời kiểm toán báo cáo tài chính nhằm mục đích công khai thông tin tài chính ra bên ngoài, hoặc là theo yêu cầu của công ty mẹ ở nƣớc ngoài…  Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán [A200] Khi đã chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì AAC lập hợp đồng với khách hàng và tiến hành các bƣớc tiếp theo để tiến hành kiểm toán. Tại công ty AAC, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho một cuộc kiểm toán đƣợc thực hiện bởi Phó tổng giám đốc dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt động của mỗi khách hàng…mà việc chọn số lƣợng, kinh nghiệm và năng lực của đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau. SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 31
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG MINH Ví dụ: Các khách hàng có quy mô lớn hoặc ngành nghề kinh doanh có tính phức tạp thì cần phân công một đoàn kiểm toán có số thành viên nhiều trong đó có một số thành viên am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Hoặc, để thực hiện kiểm toán tại một công ty có 100% vốn nƣớc ngoài, các nhân viên đƣợc chọn thực hiện cuộc kiểm toán này phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt để có thể trao đổi với khách hàng và lập báo cáo kiểm toán bằng tiếng Anh…Đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, xét thấy công việc tƣơng đối đơn giản thì việc thực hiện có thể chỉ cần hai nhân viên cho cuộc kiểm toán đó, trong đó có một kiểm toán viên làm trƣởng đoàn. Lập kế hoạch kiểm toán Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:  Tìm hiểu thông tin khách hàng và môi trƣờng hoạt động [A300]  Tìm hiểu chính sách và chu trình kinh doanh quan trọng [A400]  Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính [A500]  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận [A600]  Xác định mức trọng yếu [A700] và phƣơng pháp chọn mẫu, cỡ mẫu [A800]  Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900] 2.1.2.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phƣơng pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tƣợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán nhằm đƣa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC bao gồm:  Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ [C100 – C500]  Kiểm tra cơ bản Bảng cân đối kế toán + Kiểm tra cơ bản tài sản [D100 – D800] + Kiểm tra cơ bản nợ phải trả [E100 – E600] + Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoài bảng [F100 – F300]  Kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [G100 – G700]  Kiểm tra các nội dung khác [H100 – H200]  Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán [A700 – A800] 2.1.2.3. Kết thúc kiểm toán SVTH: TRƢƠNG BÁ NGỌC THẢO | LỚP: K13KKT4 32