SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 129
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN
QUẢN LÝ DỰ ÁN HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THU HẬU
MÃ SINH VIÊN : A11266
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để khẳng
định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Ngành xây dựng cơ bản là một
ngành công nghiệp mũi nhọn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng phát
triển, chính vì vậy khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại một
doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng. Việc tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung
cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại
sản phẩm trong doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn, để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những công cụ
hữu hiệu, đắc lực mà các doanh nghiệp quan tâm để nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, việc tập hợp
chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá
các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
Tư vấn quản lý dự án Hà Nội được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng
kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung em
đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn
quản lý dự án Hà Nội ” cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài khoá luận của em được chia thành
3 phần chính như sau:
CHƯƠNG I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
CHƯƠNG II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư
vấn quản lý dự án Hà Nội (Hanoi CPM)
Thang Long University Library
CHƯƠNG III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội (Hanoi CPM)
Em hy vọng rằng qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng
trong doanh nghiệp xây lắp em có thể hiểu rõ hơn về những kiến thức đã học được
trong nhà trường.
Dù đã cố gắng nhưng bài khoá luận của em vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót do thời gian và kiến thức còn hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô và sự đóng góp của các bạn để bài khoá luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Những đóng góp to lớn của ngành xây dựng cơ bản đã tạo dựng cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên với những nét đặc trưng là: vốn đầu tư lớn, sản phẩm
mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài…đã đặt ra một bài toán
cho những nhà quản lý là phải khắc phục những khó khăn trên trong quá trình sản xuất
nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để giải quyết được bài
toán này, mỗi doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy việc nắm vững và vận dụng tốt
“Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp” là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp xây lắp. Trong chương này, em xin trình bày cụ thể những vấn đề lý luận
chung đó.
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải tổ chức công tác
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn mang lại những lợi ích to
lớn cho xã hội. So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rõ ở sản phẩm và quá trình
tạo ra sản phẩm của ngành. Do vậy công việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây
lắp phải đáp ứng được các yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp vừa phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức, quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải theo thiết kế, phải so
sánh với dự toán và phải lấy dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị và mặt kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật,
mỹ thuật. Nó rất đa dạng và mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây theo một
thiết kế riêng và được cố định tại nơi sản xuất. Những đặc điểm này có tác động lớn
tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
trước với chủ đầu tư (giá đấu thầu) và có thể được nghiệm thu, thanh toán khi toàn bộ
công trình hoàn thành hoặc từng hạng mục công trình, khối lượng công tác xây lắp
Thang Long University Library
2
hoàn thành. Điều này đặt ra yêu cầu phải lập dự toán, xác định đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình.
Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử
dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn như: chuẩn bị điều kiện
thi công, thi công móng, thi công từng hạng mục, hoàn thiện…Mỗi giai đoạn thi công
lại bao gồm nhiều công việc khác nhau và phải tiến hành ở địa điểm cố định. Do vậy
các điều kiện sản xuất như: vật tư, máy móc, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm.
Mặt khác, hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều
kiện thời tiết, khí hậu, địa hình…làm cho việc quản lý vật tư, tài sản gặp khó khăn,
máy móc thiết bị dễ hư hỏng từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
1.1.2 Ý nghĩa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Ở nước ta, công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, hàng năm tiêu tốn lượng vốn ngân sách và vốn đầu tư với tỷ lệ cao.
Xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước, đảm bảo và nâng
cao năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Chính xây dựng cơ
bản đã tạo điều kiện xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn, giữa miền
ngược với miền xuôi. Hơn thế nữa ngành xây dựng cơ bản đã đóng góp đáng kể cho
thu nhập quốc dân và tạo nên “diện mạo” mới cho đất nước trong mắt bạn bè quốc tế.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 và nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp xây lắp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo
cách thức riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của mình.
Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp. Điều
đó giúp cho việc xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng
như lượng giá trị các yếu tố chi phí dịch chuyển vào sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp xây lắp. Do đó công tác tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải luôn gắn chặt với công tác tổng hợp chi phí sản xuất. Việc quản
lý tốt các khoản mục chi phí phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những giải
pháp về mặt kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, giúp cho việc tiết
kiệm và tránh thất thoát, lãng phí. Bên cạnh đó việc tập hợp và đánh giá chi phí một
cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xây lắp kiểm tra được các chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ. Từ đó doanh nghiệp có thể so sánh với định mức của ngành, so
sánh với dự toán, kế hoạch để có biện pháp kịp thời nhằm phát hiện các trường hợp
lãng phí và giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm.
3
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải có đó là: đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong
quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con
người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố trên để tạo ra sản phẩm, dịch vụ
được gọi là chi phí.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình lao
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) cấu thành nên giá của sản
phẩm xây lắp.
Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá (công trình và hạng mục công trình).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí sao cho chi phí nằm trong giới hạn cho phép và có thể bù đắp
được. Do vậy, với tư cách là công cụ quản lý của doanh nghiệp, công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy để thuận tiện cho công
tác quản lý thì việc phân loại chi phí sản xuất là rất cần thiết đối với tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau
về cả nội dung, tính chất, vai trò, vị trí nên yêu cầu quản lý của từng loại chi phí cũng
rất khác nhau. Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho
yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí hoặc từng chi phí ban đầu của chúng
theo từng hạng mục công trình và nơi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí…Do đó, phân
loại chi phí sản xuất là một yếu tố tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp mà còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phân tích chi phí
sản xuất của doanh nghiệp, để từ đó có những biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thang Long University Library
4
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định để phù hợp với mục đích của đối tượng sử dụng. Xuất phát
từ mục đích và yêu cầu quản lý, có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản
xuất.
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí thì các chi phí có cùng nội
dung, tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập và phân tích dự toán chi
phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
 Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…tham gia cấu
thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.
 Yếu tố nhiên liệu, động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu, điện, than…sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số
tiền lương và các khoản phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động.
 Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho lao động.
 Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, thi công công trình
như: chi phí điện, điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi công…
 Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chưa
phản ánh vào các yếu tố trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở
các tổ, đội…
Cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí cho biết tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân tích,
đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố.
b) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này thì các khoản mục chi phí có chung mục đích và công
dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy
định hiện hành, giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bao gồm 4 khoản mục chi
phí sau:
5
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về vật liệu chính (kể cả
nửa thành phẩm mua ngoài như cát, sỏi, sắt, thép…), vật liệu phụ (sơn, vôi,
ve…), vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp; giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao
gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công
nhân trực tiếp xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
 Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy…;chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ;
khấu hao máy móc thi công, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
 Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (trung tu, đại tu…), chi phí xây dựng các công trình tạm thời liên quan
đến máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…).
Không tính vào khoản mục này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của công nhân điều khiển xe, máy móc thi công.
 Chi phí sản xuất chung : Là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tỷ lệ quy
định (22%) của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân
điều khiển máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí phát sinh khác trong kỳ liên quan.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh
nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh, đối chiếu với giá thành dự toán.
Đây là cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu được sử dụng trong doanh nghiệp xây
lắp.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí được chia ra như sau:
 Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí phát sinh tỷ lệ thuận với
khối lượng công việc. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp…Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm luôn có tính ổn
định.
Thang Long University Library
6
 Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không đổi dù khối lượng
công việc hoàn thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, lương cán bộ
quản lý…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ biến đổi nếu số
lượng sản phẩm thay đổi.
 Hỗn hợp phí: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí. Trong trường hợp khi quy mô sản xuất tăng lên thì nó lại thể hiện đặc
tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, đồng thời là căn cứ để ra quyết định kinh doanh.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đáp ứng cho mục đích quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Chính vì
thế các cách phân loại đều được sử dụng bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ
nhất định.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành. Chi phí ở đây chính là những giá trị đã thực chi cho sản xuất. Vì thế có thể
cho rằng giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh
doanh và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung) tính cho từng hạng mục công trình, từng công trình, khối lượng xây lắp
hoàn thành theo quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng thì giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá
biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc đến giai đoạn
hoàn thành đều có một giá thành khác biệt.
Giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến lãi lỗ của
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý và hạch toán công tác giá thành sao cho
nhanh chóng, hợp lý, chính xác đóng một vai trò rất quan trọng. Từ đây doanh nghiệp
có thể vạch ra phương hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành để
cạnh tranh với các đối thủ trong ngành.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
7
a) Phân loại theo căn cứ và thời điểm tính giá thành
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành gồm nhiều loại và được chia theo các
tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên do đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản thì giá
thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá
thành thực tế.
 Giá thành dự toán (Zdt)
Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất, là tổng số chi phí
tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành
dự toán được xác định trên cơ sở định mức và khung giá Nhà nước quy định cho từng
loại công việc áp dụng theo vị trí địa lý từng vùng, lãnh thổ.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn
chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào
giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá
trị dự toán của chúng.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước
(thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định).
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục
công trình xây lắp
=
Giá trị dự toán của từng
công trình, hạng mục
công trình xây lắp
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
Trong đó:
 Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo
quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật.
 Thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định, tỷ
lệ này là khác nhau với từng loại công trình.
 Giá thành kế hoạch (Zkh)
Giá thành kế hoạch được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Nó phản
ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định
xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức, các đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch
và giá thành dự toán là:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
 Giá thành thực tế (Ztt)
Thang Long University Library
8
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng
xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so
sánh giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế với nhau. Giá thành dự
toán mang tính chất dự trù nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho
phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật…Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại
giá thành phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là thời gian thi công kéo dài nên để tạo điều
kiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành
thực tế thành: giá thành công tác xây lắp thực tế, giá thành công trình hoàn thành và
hạng mục công trình hoàn thành.
b) Phân loại theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: giá thành
của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng quy ước.
 Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh
Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm
bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao và được chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất, thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này
không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất
và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu
quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành quy ước.
 Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước
Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn được
các yêu cầu sau:
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
 Phải xác định được khối lượng một cách cụ thể và được chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
 Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
So với giá thành của khối lượng hoàn chỉnh thì giá thành khối lượng hoàn thành
quy ước phản ánh được kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình
thi công. Từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối
tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Tuy vậy nó vẫn tồn tại nhược điểm
là chưa thể hiện chính xác được giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
9
Do đó để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính xác, toàn
diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên.
c) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân ra thành các loại
sau đây:
 Giá thành sản xuất: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm các chi phí phát sinh
trực tiếp liên quan đến việc cấu thành nên công trình, hạng mục công trình như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ tập hợp đầy đủ tất cả chi phí phát sinh từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã xác định là tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm sản phẩm chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Tuy vậy chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, đây là hai khái
niệm gần giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá…được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp vẫn tồn tại sự khác nhau đó là:
 Chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định còn giá thành sản phẩm xây lắp lại là tổng hợp những chi phí gắn liền với
một khối lượng công việc xây lắp hoàn thành nhất định.
 Chi phí sản xuất của một thời kỳ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó,
còn giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả một phần chi phí phát sinh ở kỳ
trước (giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ). Tuy nhiên một phần chi phí phát sinh
ở kỳ này lại được tính vào giá thành sản phẩm kỳ sau (giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ). Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhưng có liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng
nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với nhau về mặt lượng. Điều đó phụ thuộc
vào chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ
sau:
Thang Long University Library
10
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tức là:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp bằng nhau trong trường hợp giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau hoặc bằng 0.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng thì việc hạch toán chi phí sản xuất là một khâu hết sức quan trọng phục vụ cho
việc kiểm tra phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho công
tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí
sản xuất được tập hợp theo những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho việc kiểm
tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để xác định được đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết cần căn cứ vào:
 Địa điểm phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
 Tính chất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
đặc điểm của sản phẩm sản xuất.
 Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá.
 Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Do tính phức tạp của công nghệ và đặc thù của sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình hay hạng mục công trình đều có dự
toán thiết kế thi công riêng. Do vậy dựa vào việc xem xét những nhân tố trên, đối với
ngành xây dựng cơ bản thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng
công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng hoàn thành theo quy ước…
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất
và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tăng cường quản lý chi
phí sản xuất và thúc đẩy việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
11
chi phí đã xác định. Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí kế toán sẽ áp dụng các
phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất đó là:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng
với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác
định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tổng hợp trực tiếp các
chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
 Phương pháp phân bổ chi phí: Phương pháp này được áp dụng khi một loại
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí hoặc không thể tập hợp
cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ một
cách thích hợp.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, trình độ
công tác quản lý và hạch toán…mà mỗi doanh nghiệp sẽ có những trình tự hạch toán
chi phí khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo các
bước sau:
 Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho các
đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
1.3.1.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm (không kể vật liệu phụ cho máy thi công và những vật liệu tính
trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này là giá
gốc của vật liệu (bao gồm giá mua trên hoá đơn, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc
dỡ…)
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương
pháp tính trị giá xuất kho nguyên vật liệu: FIFO (nhập trước – xuất trước), LIFO (nhập
sau – xuất trước), phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích
danh để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên tắc hạch toán chung là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế đã xuất kho. Trong
Thang Long University Library
12
điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì
kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ chi phí để tính chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý
như: phân bổ theo định mức khấu hao, theo khối lượng thực hiện…
Công thức phân bổ chi phí như sau:
Chi phí
NVLTT phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
x
Tổng chi phí
NVL cần phân
bổ
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc…). Kết cấu của TK 621 như sau:
TK 621
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
-Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết
nhập lại kho.
-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vượt định mức vào TK 632
13
Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 131 TK 621 TK 154
Mua NVL chuyển thẳng Kết chuyển chi phí
tới chân công trình NVL trực tiếp
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 152 TK 632
Xuất kho NVL dùng trực tiếp
Phần chi phí NVLTT vượt
trên mức bình thường
Nhập kho NVL không sử dụng hết
1.3.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm những
khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp
và công nhân phục vụ công tác xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương, phụ cấp theo lương, thưởng…Ngoài ra nó còn bao gồm tiền lương nghỉ phép,
tiền lương trong thời gian ngừng làm việc hoặc trong thời gian đi làm nghĩa vụ quân
sự hay đi học…Doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất ở chỗ trong
khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, thi công.
Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công
cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp cho từng đối tượng. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp sử dụng hai cách tính
lương chủ yếu là lương theo công việc giao khoán và lương theo thời gian.
 Tính lương theo thời gian: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và phiếu làm
thêm giờ để hạch toán chi phí tiền lương. Dựa vào bảng này kế toán tiền lương
lập “Bảng thanh toán tiền lương” hạch toán cho từng đối tượng chịu phí. Theo
cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được xác định như sau:
Thang Long University Library
14
Lương phải trả
trong tháng
=
Đơn giá tiền lương một
ngày
x
Số ngày làm việc
trong tháng
 Tính lương theo khối lượng công việc giao khoán: Doanh nghiệp sẽ lập hợp
đồng giao khoán bao gồm khối lượng công việc, thời gian thực hiện, đơn giá
tiền lương, khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán
có thể tính được tiền lương phải trả như sau:
Tiền lương
phải trả
=
Khối lượng công việc
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
giao khoán
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình, khối lượng công
việc…).
Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 622
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động xây lắp trong
kỳ.
- Trích trước tiền lương phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
tham gia sản xuất xây lắp trong kỳ vào
TK 154.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt định mức vào TK 632.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho công Kết chuyển chi phí
nhân trực tiếp xây lắp nhân công trực tiếp
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương phép Phần chi phí NCTT vượt
của công nhân trực tiếp sx trên mức bình thường
1.3.1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của ngành sản xuất kinh
doanh xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
15
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy, chi phí mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến máy thi công để thực hiện khối lượng công
tác xây lắp.
Tài khoản sử dụng: Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì: Các doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử
dụng máy thi công”. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo lương
phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK
623 mà hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của TK 623 như sau:
TK 623
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi
công thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công trong kỳ vào TK 154
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi
công vượt định mức vào TK 632
TK 623 có 6 TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí:
 TK 6231- Chi phí nhân công: Để phản ánh lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
 TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục
vụ máy thi công.
 TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
 TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công phục vụ hoạt động xây lắp công trình.
 TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh các chi phí thuê ngoài
như bảo hiểm máy thi công, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa.
 TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục
vụ cho hoạt động của máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức đội máy thi
công của doanh nghiệp. Có 3 hình thức như sau:
Thang Long University Library
16
a) Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế
toán riêng.
Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp có đội máy
thi công và tổ chức kế toán riêng
TK 152, 111, 331… TK 621 TK 154-MTC TK 623-CT
Xuất hoặc mua ngoài NVL Cung cấp lao vụ máy
dùng cho máy thi công giữa các bộ phận
TK 133 K/c chi phí sử
Thuế GTGT đầu vào dụng MTC
được khấu trừ TK 632
TK 334 TK 622 K/c giá vốn
Lương phải trả cho công nhân K/c ca MTC
sử dụng máy thi công TK 512
TK 338
Các khoản trích theo lương
của CN sử dụng máy thi công
Bán lao vụ máy
TK 214 TK 627 giữa các bộ phận
Trích khấu hao sử dụng MTC
K/c
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
TK 335
Trích trước CPSXC
17
b) Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng, kế toán sẽ
hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau:
Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh
nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc không tổ chức bộ máy kế toán
riêng
TK 152,111,331 TK 623 TK 154-CT
Xuất hoặc mua ngoài NVL Kết chuyển chi phí
dùng cho máy thi công sử dụng máy thi công
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
TK 334 TK 632
Lương phải trả cho công nhân K/c phần chi phí sử dụng
sử dụng máy thi công
MTC vượt mức bình thường
TK 214
Trích khấu hao sử dụng MTC
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
c) Nếu doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công, kế toán sẽ hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công như sau:
Thang Long University Library
18
Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh
nghiệp thuê ngoài ca máy thi công
TK 111,112,331 TK 623 TK 154-CT
Giá thuê ca máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng
TK 133
máy thi công
Thuế GTGT đầu vào TK 632
được khấu trừ K/c phần CP sử dụng MTC
vượt trên mức bình thường
1.3.1.6 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong đơn vị xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên
quản lý đội, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội,
nhân viên sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho quản lý đội, chi phí mua ngoài và
chi phí bằng tiền phục vụ cho quản lý.
Để xác định chi phí sản xuất chung phải đảm bảo các nguyên tắc:
 Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục
công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
 Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung và
các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
 Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản
lý tốt theo định mức đã khoán.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công
trình nhưng đôi khi chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp cho nhiều công
trình, hạng mục công trình. Do đó, tuỳ thuộc vào tiêu thức phân bổ mà kế toán tiến
hành phân bổ chi phi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình
theo công thức phân bổ sau:
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
X
Chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”.
TK 627 có 6 TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí:
19
 TK 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội,
của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp).
 TK 6272-Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng.
 TK 6273-Chi phí công cụ, dụng cụ: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý đội xây dựng.
 TK 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
 TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng như chi phí điện, nước…
 TK 6278-Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục
vụ cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 627
- Tập hợp các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ vào TK 154.
–Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vượt định mức vào TK 632.
Thang Long University Library
20
Sơ đồ 1.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 152 TK 627 TK 111,112,138…
Xuất kho NVL để thi công Các khoản phát sinh làm
giảm chi phí sản xuất chung
TK 153
Xuất kho CCDC (phân bổ 1 lần) TK 154
TK 142,242
Xuất kho CCDC K/c chi phí sản xuất chung
Phân bổ
TK 334,338 TK 632
Lương và các khoản trích theo K/c phần chi phí SXC
lương của CNTT,CN sử dụng vượt trên mức bình thường
MTC, NV quản lý đội
TK 214
Trích khấu hao sử dụng MTC
TK 335
Trích trước chi phí SXC
TK 352
Lập dự phòng bảo hành
công trình
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
1.3.1.7 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn
Đặc điểm của ngành xây lắp thường phải thi công những công trình ở xa doanh nghiệp
mình, xa kho bãi lưu trữ vật liệu trong khi đó khối lượng máy móc, thiết bị cho công
21
trình rất lớn chính vì thế việc mất mát, hỏng hóc là điều khó tránh khỏi. Để tránh được
điều này doanh nghiệp thường tổ chức theo phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho
các đội thi công.
Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình thường được các doanh
nghiệp lựa chọn nhiều nhất. Theo phương thức này: Đơn vị giao khoán giao toàn bộ
công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán (thường là các tổ, đội thuộc
đơn vị giao khoán) sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Giá nhận khoán
thường bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và các chi phí
chung khác.
Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập “Hợp đồng giao khoán”
trong đó có ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời gian
thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập
“Biên bản thanh lý hợp đồng” để làm căn cứ ghi sổ.
Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn
(Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng)
TK 152,153 TK 141 TK 621,622,623,627 TK 154
Xuất NVL, CCDC Quyết toán tạm ứng Kết chuyển chi phí
cho thi công CT khối lượng hoàn thành
TK 111, 112, 331 TK 133
Tạm ứng vốn Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 111, 112 TK 111,112,138,334
Bổ sung tạm ứng thiếu Thu hồi tạm ứng thừa
Sơ đồ 1.8 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn cho đơn vị
nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
(Trường hợp đơn vị nhận khoán không xác định kết quả kinh doanh riêng)
TK 621,622,623,627 TK 1541 TK 336
Tập hợp chi phí sản xuất Bàn giao CT cho bên
vào giá thành CT xây lắp giao khoán
TK 133
Khấu trừ thuế GTGT
phát sinh
Thang Long University Library
22
Sơ đồ 1.9 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn cho đơn vị
nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
(Trường hợp đơn vị nhận khoán xác định kết quả kinh doanh riêng)
TK 621,622,623,627 TK 1541 TK 632 TK 911 TK 512 TK 336
Tập hợp CPSX Kết chuyển GV Xác định Ghi nhận Bàn giao CT
Công trình KQKD DT nội bộ cho bên GK
1.3.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
1.3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp nên việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự nhất định,
hợp lý, khoa học và kịp thời. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng
khoản mục là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất kể trên sau khi được tập hợp đều phải được tổng hợp vào
bên Nợ của TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được
dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường
xuyên. TK 154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí thường là công trình,
hạng mục công trình. TK 154 có 4 TK cấp 2 như sau:
- TK 1541 – Xây lắp
- TK 1542 – Sản phẩm khác
- TK 1543 – Dịch vụ
- TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 154
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành xây lắp công trình.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn
giao chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu
phụ bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
23
Sơ đồ 1.10 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152,111,138,334
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 623 TK 632
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC Giá thành sản phẩm xây lắp
TK 111,112,331 hoàn thành
Giá trị sản phẩm bên nhà
thầu phụ bàn giao
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Giá trị do nhà thầu phụ bàn giao cho bên chủ đầu tư
1.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình, đơn đặt hàng...chưa hoàn thành, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu,
thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất có
trong khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang được chính xác thì trước hết phải kiểm tra
chính xác khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, xác định đúng số lượng hoàn
thành trong kỳ so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn
thi công. Do đặc điểm của ngành xây dựng là có kết cấu phức tạp nên việc xác định
chính xác khối lượng hoàn thành không hề đơn giản. Vì vậy kế toán cần phải kết hợp
chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật để xác định được mức độ hoàn thành của khối lượng xây
lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư:
Thang Long University Library
24
 Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công
trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.
 Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn xây dựng
(theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm phức tạp của hoạt động xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang
được tiến hành như sau:
 Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn
thành.
 Căn cứ vào dự toán để xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở
dang theo mức độ hoàn thành.
 Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang theo giá dự toán như sau:
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí SXKD dở + Chi phí phát sinh
dang đầu kỳ trong kỳ thực tế
cần phân bổ
Giá dự toán của Giá dự toán của giai
giai đoạn xây lắp + đoạn xây lắp dở
hoàn thành dang cuối kỳ
x
Giá dự toán
của khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Trong đó:
Giá dự toán của giai
đoạn xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Khối lượng dở
dang
x
Đơn giá dự
toán
x
Tỷ lệ hoàn
thành
1.3.2.3 Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp
Thiệt hại trong sản phẩm xây lắp thường xuất phát từ đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp như: sản phẩm xây lắp diễn ra ngoài trời, thời gian thi công dài…Do
vậy mà các doanh nghiệp xây lắp thường khó tránh khỏi các khoản thiệt hại trong quá
trình thi công sản xuất. Việc xác định các khoản thiệt hại sẽ giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc lập dự phòng và có biện pháp phù hợp để khắc phục thiệt hại đó. Kế
toán các khoản thiệt hại bao gồm thiệt hại do ngừng sản xuất và thiệt hại do phá đi làm
lại.
a) Thiệt hại do phá đi làm lại
Thiệt hại này xảy ra do sản phẩm không thoả mãn chất lượng và đặc điểm kỹ
thuật sản xuất. Có thể do nguyên nhân chủ quan là lỗi của bên giao thầu như sửa
đổi thiết kế hoặc lỗi của bên nhận thầu như sai phạm về thiết kế, kỹ thuật…Cũng
có thể do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn bất chợt…
25
Giá trị thiệt hại do phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải
phá đi làm lại với giá trị vật tư, phế liệu thu hồi được. Khi xảy ra thiệt hại, doanh
nghiệp phải mở sổ theo dõi, toàn bộ thiệt hại được tập hợp vào bên Nợ của TK
1381 “Thiệt hại do phá đi làm lại” và xác định nguyên nhân để xử lý.
Sơ đồ 1.11 Hạch toán thiệt hại do phá đi làm lại
TK 621,623,622,627 TK 154 TK 152
Tập hợp chi phí sản xuất Vật liệu, phế liệu
phát sinh
thu hồi TK 415
TK 1381
Thiệt hại chờ
xử lý Thiệt hại được
bù đắp từ quỹ
dự phòng TC
TK 334
Bắt người lao động
bồi thường
TK 131
Giá trị chủ đầu tư
bồi thường
b) Thiệt hại do ngừng sản xuất
Thiệt hại này xảy ra do ngừng sản xuất trong một thời gian vì nguyên nhân mưa
bão, thiên tai hay do chủ đầu tư không đáp ứng đầy đủ vật tư, nhân công, không
giải phóng mặt bằng kịp thời…Trong thời gian này doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra
một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như là tiền công lao động, khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc…Những khoản chi ra trong thời gian này được
coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến thì kế toán
theo dõi ở TK 335 – “Chi phí phải trả”. Cuối kỳ kế toán sẽ xác định số chênh lệch
giữa số thực tế phát sinh với số trích trước để lập bút toán điều chỉnh. Trường hợp
ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thì kế toán sẽ hạch toán trên TK 1381 – “Thiệt hại
ngừng sản xuất”
Thang Long University Library
26
Sơ đồ 1.12 Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất
TK 152,153,214,334… TK 1381 TK 1388, 111
Chi phí phát sinh ngoài kế hoạch Giá trị bồi thường
do ngừng sản xuất
TK415
Chi phí thiệt hại thực tế
TK 335
TK 622,623,627
Chi phí phát sinh trong kế hoạch Trích trước chi phí ngừng
do ngừng sản xuất sản xuất (trong kế hoạch)
TK 622, 623, 627
Bổ sung phần CP thực tế
Hoàn nhập chi phí trích trước
lớn hơn chi phí trích trước
1.3.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các căn cứ tương tự
như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: đặc điểm, quy trình sản
xuất…Xác định đúng đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp là cơ sở để tổ chức
công tác tính giá thành hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Trong ngành XDCB, do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tính
giá thành thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt
hàng hoàn thành. Tuy nhiên việc xác định còn phụ thuộc vào phương thức bàn giao
thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ
tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ
sản xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong
doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đơn
đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn
đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
27
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá
thành là theo tháng hoặc theo quý.
1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để kế toán tính ra tổng giá thành và giá thành theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng và quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán có thể lựa chọn một hay kết hợp
nhiều phương pháp thích hợp để tính giá.
a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
xây lắp vì sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc. Trong trường hợp này đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành. Phương
pháp này có ưu điểm là dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ
báo cáo. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này thì kế toán căn cứ
vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình
và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá
thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó: Z – Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
C – Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck – Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên
vật liệu, nhân công…) phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch
toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Còn chi phí sản xuất
chung thì sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng với tiêu
thức phù hợp.
Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá
thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Trường hợp đến kỳ báo cáo mà đơn
đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn nếu đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập
hợp được theo đơn đặt hàng chính là tổng giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Thang Long University Library
28
c) Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này như sau:
 Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để
tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
 Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch so với định mức, thường xuyên thực hiện phân
tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
 Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định
mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi định mức của
sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ trước (nếu có).
 Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch so với định
mức được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành
thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức sau:
Giá thành thực tế
của công trình,
hạng mục công
trình
=
Giá thành định
mức của công
trình, hạng mục
công trình
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh
lệch so với
định mức
d) Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với những công trình xây lắp lớn, phức tạp, có
nhiều hạng mục công trình, trải qua nhiều giai đoạn thi công, quá trình sản xuất có
thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành công
trình. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn thi
công hay tổ đội xây lắp còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành.
Giá thành của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Z = C1 + C2 + C3 +….+ Cn
Trong đó:
Z – Giá thành sản phẩm
C1, C2, C3…Cn – Chi phí sản xuất của từng giai đoạn, từng đội thi công tính vào
giá thành.
e) Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
các công trình, hạng mục công trình còn đối tượng tính giá thành là hạng mục công
trình.
29
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch (hoặc
định mức) của tất cả các hạng mục công trình có liên quan, kế toán sẽ tính giá
thành thực tế của từng hạng mục công trình theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của từng
hạng mục công
trình
=
Giá thành kế hoạch hoặc
định mức đơn vị thực tế
của từng hạng mục công
trình
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so với chi phí kế
hoạch hoặc định mức
của tất cả các hạng mục
công trình
1.4 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các
hình thức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết
cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở
của chứng từ gốc. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán theo từng hình
thức kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết,
được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Do
vậy, tuỳ thuộc vào mỗi loại hình, quy mô tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình
độ tổ chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của lao động kế toán mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sao cho phù hợp.
1.4.1 Hình thức “Nhật ký – Sổ cái”
 Điều kiện áp dụng:
 Phù hợp với loại hình kinh doanh đơn giản.
 Quy mô kinh doanh nhỏ, tập trung.
 Đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh.
 Sử dụng ít tài khoản.
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, số lượng lao động kế toán ít.
 Nhược điểm: Dễ trùng lắp, kích thước sổ cồng kềnh, khó phân công lao
động, không phù hợp với lao động quy mô lớn.
Thang Long University Library
30
Sơ đồ 1.13 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ thẻ KT chi tiết kế toán cùng loại
Bảng tổng hợp Sổ Nhật ký – Sổ cái
chi tiết
Báo cáo tài chính
Trong đó Ghi thường xuyên
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.4.2 Hình thức “Chứng từ ghi sổ”
 Điều kiện áp dụng:
 Thích hợp với nhiều loại quy mô đơn vị
 Phù hợp với cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy.
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Sổ tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động.
 Nhược điểm: Ghi trùng lặp.
31
Sơ đồ 1.14 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ cùng loại Sổ chi tiết TK
621, 622, 627,154
Sổ ĐK CTGS Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp chi tiết
622,627,154
Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính
Trong đó
Ghi thường xuyên
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.4.3 Hình thức “Nhật ký chung”
 Điều kiện áp dụng:
 Phù hợp với loại hình doanh nghiệp đơn giản.
 Quy mô kinh doanh vừa và nhỏ.
 Trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp.
 Số lượng lao động kế toán ít.
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
 Nhược điểm: Dễ trùng lặp.
Thang Long University Library
32
Sơ đồ 1.15 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ KT chi tiết
621, 622, 627, 154
Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp
622,627,154 chi tiết TK
Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính
Trong đó Ghi thường xuyên
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.4.4. Hình thức “Nhật ký chứng từ”
 Điều kiện áp dụng:
 Phù hợp với doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại có
quy mô lớn.
 Đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, đủ trình độ.
 Đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công.
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá cao, dễ phân công lao động, giảm tải
được khối lượng ghi sổ, tính chất đối chiếu kiểm tra cao, tạo kỷ cương
cho thực hiện ghi chép sổ sách, cung cấp thông tin tức thời cho nhà quản
lý.
 Nhược điểm: Kết cấu sổ phức tạp, quy mô sổ lớn, khó vận dụng phương
tiện máy tính vào xử lý số liệu, đòi hỏi trình độ kế toán cao, quy mô hoạt
động lớn.
33
Sơ đồ 1.16 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Bảng kê 4,5 Nhật ký chứng từ 7 Sổ chi tiết các TK
621, 622, 627, 154
Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp
622,627,154 chi tiết
Báo cáo tài chính
Trong đó Ghi thường xuyên
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.4.5 Hình thức kế toán máy
 Điều kiện áp dụng:
 Phù hợp đa dạng loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ
 Trình độ quản lý tốt và đội ngũ nhân viên kế toán đủ trình độ .
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá cao, ít thao tác, thuận tiện trong việc
kiểm tra đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
 Nhược điểm: Hình thức kế toán máy đòi hỏi phải đủ trình độ nếu không
sẽ dẫn đến sự sai sót có hệ thống.
Thang Long University Library
34
Sơ đồ 1.17 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán máy
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng Phần mềm kế toán Sổ chi tiết các TK
từ cùng loại 621622,627,154
Sổ tổng hợp Bảng THCT
Báo cáo tài chính
Trong đó Ghi hàng ngày
Tổng hợp cuối tháng / định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN HÀ NỘI
Từ những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp đã được trình bày ở Chương I, chúng ta đã
có những khái quát chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một
doanh nghiệp xây lắp nói chung. Trong Chương II em xin trình bày về “Thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty CPĐTXD và TVQLDA Hà Nội. Phần đầu chương em xin giới thiệu chung về công
ty, những khái quát ban đầu về đặc điểm và tình hình hoạt động của công ty CPĐTXD
và TVQLDA Hà Nội để từ đó đi sâu phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Những số liệu minh hoạ cụ thể của
công trình Siêu thị Tây Đô – Cầu Diễn – Hà Nội sẽ phản ánh thực trạng công tác chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty trong những năm qua.
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự
án Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà
Nội.
- Tên giao dịch: Hanoi Investment Construction and Project Management Consulting
Corporation.
- Địa chỉ: VP8B - Tầng 8 - Tòa nhà Sông Đà - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội
- E-mail: hanoicpm@gmail.com
- Số điện thoại: 04.3354 3354
- Fax: 04.3312 0615
Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách mở cửa, diện mạo nền kinh tế nước
ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt quan trọng
đánh dấu sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều cơ hội thuận lợi
cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế. Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường,
công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội được thành lập trên
cơ sở các thành viên sáng lập là một số chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát
triển nhà Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành
lập một công ty độc lập mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản
lý dự án Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 2/10/1994 với số vốn điều lệ là
22.000.000.000VND theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103005609 do Sở
kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 12/10/1994. Doanh nghiệp đã có 17 năm trưởng
Thang Long University Library
36
thành và phát triển. Khi mới thành lập, do thiếu vốn lại thiếu trang thiết bị, uy tín chưa
được xác lập cộng thêm môi trường kinh doanh không ổn định nên công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn. Từ một đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ ban đầu chỉ thực hiện lắp đặt
các sản phẩm nhôm kính, vách ngăn, lan can cầu thang...cho các công trình xây dựng
và đơn đặt hàng; công ty đã bước vào một lĩnh vực có sự cạnh tranh khá gay gắt nhưng
được Nhà nước ưu tiên phát triển đó là xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
Công ty CPĐTXD và TVQLDA qua 17 năm hoạt động đã liên tục hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch: lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Trong mấy năm qua công ty đã và đang
thực hiện rất nhiều các công trình như: Lăng Chủ Tịch, Văn phòng Bộ Thương Mại,
Tổng Công ty Khoáng Sản, Chợ Thái-Thành phố Thái Nguyên, Trung Tâm kinh doanh
đồng bộ ba chức năng TOYOTA Mỹ Đình, Chung cư Nàng Hương….
Cùng với việc xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, ban lãnh đạo công ty
luôn đặt ra nhiệm vụ quan trọng là giải quyết công ăn việc làm, chăm lo đời sống cho
cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty quy định thời gian làm việc là theo giờ
hành chính của Nhà nước 8 tiếng/ngày. Nhân viên được nghỉ thứ 7, chủ nhật và các
ngày lễ theo quy định của Nhà nước. Mức lương bình quân của người lao động hiện tại
là 2,700,000 đồng/người/tháng, mỗi năm mức lương được cải thiện phù hợp với tốc độ
gia tăng giá của thị trường. Bên cạnh việc nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, công ty còn có những chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với những tập thể, cá
nhân có thành tích tốt trong lao động sản xuất. Trong những năm vừa qua, nhờ có sự
cố gắng hết sức của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty mà
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có những bước tiến vượt bậc.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch
1 Doanh thu thuần 197.025.223.479 224.854.004.524 27.828.781.045
2 Tổng giá vốn 193.534.228.065 218.174.116.820 24.639.888.755
3 Lợi nhuận gộp 3.490.995.414 6.679.887.704 3.188.892.290
( Nguồn : Phòng kế toán )
Trong thời gian sắp tới, công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một công ty đa
ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho xã hội, bản
thân doanh nghiệp và người lao động.
37
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội là một đơn
vị hạch toán độc lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là thi công xây dựng công trình,
lắp đặt khung nhôm kính, kính tấm lớn, các sản phẩm kính an toàn, lan can cầu thang,
vách dùng Spider, buồng tắm kính,… Tư vấn giám sát công trình xây dựng, tư vấn
quản lý dự án xây dựng. Công ty đã xây dựng được vị thế trên thị trường và đủ khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở.
+ Xây dựng các khu chung cư, khu liên hợp thể thao, nhà thi đấu….
+ Khảo sát đo đạc địa hình và môi trường công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Lắp đặt nhôm kính, tường kính khổ tấm lớn, ví dụ như lắp đặt tại các phòng làm
việc, khẩu hiệu lăng chủ tịch, khách sạn, nhà máy thuỷ điện, …
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng thi công các công trình giao thông, thuỷ
lợi, các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu
sáng…
+ Lập, quản lý dự án và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển khu
đô thị, khu phố mới. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài về lĩnh
vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai giải phóng mặt bằng, soạn thảo hồ
sơ mời thầu…
+ Dịch vụ quản lý nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc
được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm có đặc điểm là mang tính đơn chiếc, có
kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài, mỗi công trình thiết kế theo kỹ
thuật riêng với giá trị dự toán riêng. Xuất phát từ đặc điểm đó, quá trình sản xuất các
sản phẩm chủ yếu của Công ty CPĐTXD và TVQLDA Hà Nội nói riêng và các công
ty xây dựng nói chung thường phức tạp, hoạt động sản xuất phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình
công nghệ sản xuất như sau:
Thang Long University Library
38
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng công ty CPĐTXD và TVQLDAHN
Đấu thầu xây dựng công trình, hạng mục công trình
Ký kết hợp đồng xây dựng với bên đối tác
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ công trình
Bàn giao và thanh quyết toán công trình
Phòng kinh doanh có chức năng xem xét các đơn đặt hàng và lập kế hoạch trình
Ban giám đốc ký duyệt. Dự án sẽ được phòng thiết kế lập bản vẽ thi công, sau đó dựa
trên năng lực và khả năng tài chính thực tế của công ty để tham gia đấu thầu. Sau khi
trúng thầu, phòng kinh doanh thay mặt công ty tiến ký kết hợp đồng xây lắp với bên
chủ đầu tư rồi giao cho các xí nghiệp, tổ đội xây dựng để tiến hành thi công lắp đặt
công trình. Các xí nghiệp nhận xây lắp công trình sẽ lập các bước để chuẩn bị thi công
và tổ chức thi công.
Phòng thiết kế có nhiệm vụ thực hiện lập dự án, các phương án thi công và kế
hoạch sản xuất. Đối với khâu chuẩn bị vốn, các đội thi công công trình sẽ tiếp nhận
vốn ở phòng Kế toán theo tỷ lệ quy định so với giá trúng thầu. Theo phương thức giao
khoán, các đội thi công nhận kinh phí chiếm 80-95% giá trị dự toán để thực hiện thi
công. Các đội xây dựng có trách nhiệm thi công công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu
kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình, khối lượng công việc đã ký kết trong hợp
đồng. Các đội xây dựng nhận được công trình hoặc từng hạng mục công trình sẽ thực
hiện chuẩn bị các thiết bị, công nghệ, nguyên liệu, đồng thời lập phương án an toàn và
trang bị bảo hộ lao động, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại để
phục vụ tốt cho việc xây dựng công trình, hoàn thành và bàn giao.
Khi công trình hoàn thành: các tổ đội xây dựng có trách nhiệm bàn giao,
nghiệm thu công trình với phòng Kinh doanh. Dựa trên khối lượng đã được nghiệm
thu, phòng Kế toán tiến hành thanh toán với các tổ đội xây dựng. Giám đốc và cán bộ
phòng Kinh doanh trực tiếp quyết toán với chủ đầu tư theo khối lượng hoàn thành.
39
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của công ty ngoài
một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng biệt như
sau:
Việc tổ chức sản xuất tại công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các tổ đội thi công (là
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc). Trong giá khoán gọn đã bao gồm tiền lương,
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công và chi phí sản xuất chung của bộ phận nhận
khoán.
Các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý,
được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo
đúng tiến độ thi công, an toàn lao động và chất lượng công trình.
Các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân, không có
con dấu riêng. Chính vì vậy, công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các
cơ quan Ban – Ngành cấp trên. Giữa các tổ đội thi công có quan hệ mật thiết với nhau,
phụ trợ, bổ sung và giúp đỡ nhau trong quá trình hoạt động sản xuất thi công công
trình.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
( Nguồn: Phòng Hành chính )
Để thực hiện việc quản lý mỗi công ty đều lựa chọn cho mình một cơ cấu tổ
chức riêng phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ quản lý của mình. Để thuận tiện
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
THIẾT KẾ
PHÒNG
KINH DOANH
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG
CÁC TỔ ĐỘI
THI CÔNG
Thang Long University Library
40
cho công tác quản lý điều hành Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự
án Hà Nội đã chọn mô hình trực tuyến chức năng.
Chức năng nhiệm vụ trong bộ máy quản lý của Công ty :
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, có quyền quyết định chiến
lược phát triển của công ty, quyết định trả cổ tức, xử lý các khoản lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ, nhân viên
trong công ty.
- Ban giám đốc: bao gồm 1 Tổng giám đốc, 2 Phó tổng giám đốc và 1 Giám đốc thi
công.
+ Tổng giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản
lý của công ty. Thực hiện chức năng giám sát, quản lý và kiểm tra thông qua việc ủy
nhiệm cho các phó giám đốc.
+ Phó tổng giám đốc : Trợ giúp cho Tổng giám đốc trong công tác điều hành và quản
lý công ty, thực hiện những nhiệm vụ khi có sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
+ Giám đốc thi công: Giám sát, kiểm tra chất lượng công trình và đảm bảo việc thi
công được thực hiện đúng tiến độ đề ra.
- Các phòng ban:
+ Phòng hành chính: Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo,
quản lý và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nhân sự, nghiệp vụ lao động tiền
lương và bảo hiểm xã hội, lĩnh vực tổ chức bộ máy. Đồng thời tham mưu và giúp
Giám đốc chỉ đạo quản lý và giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản trị
hành chính..
+ Phòng kế toán: Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc quản
lý các hoạt động tài chính kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn, tập hợp
phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các
nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Tổ chức hạch toán kế toán trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài
chính, đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp, khách hàng. Thực hiện các
thủ tục pháp lý, các nghĩa vụ nộp Ngân sách.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển
khai thực hiện đầu tư dự án và xây lắp; lập, kiểm tra, kiểm soát kế hoạch ngắn hạn và
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfluan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...vietquangqng
 
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...Thanhlan Nguyễn
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

La actualidad más candente (19)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdfluan van tot nghiep ke toan (45).pdf
luan van tot nghiep ke toan (45).pdf
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnhĐề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây HồĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Tây Hồ
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đKế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo KhêĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Mạo Khê
 
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
 
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
Bao cao thuc_tap_de_tai_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_xa...
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 99
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đKế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất và giá sản phẩm tại công ty Việt Úc, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 

Similar a Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội

Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamRin Nguyen
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar a Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội (20)

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tưĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp và Vật tư
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh VinashinĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty điện lạnh Vinashin
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng VinaconexĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thàn...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng CDT - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOTĐề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
Đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty, HOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng thương mại
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng hàng không, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng hàng không, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng hàng không, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng hàng không, 9đ
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắpĐề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
 
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thành Phát, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 

Más de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Más de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Último

trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhNguynHuTh6
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfSuperJudy1
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án hà nội

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THU HẬU MÃ SINH VIÊN : A11266 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN HÀ NỘI – 2011
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để khẳng định vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Ngành xây dựng cơ bản là một ngành công nghiệp mũi nhọn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng phát triển, chính vì vậy khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Việc tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những công cụ hữu hiệu, đắc lực mà các doanh nghiệp quan tâm để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, việc tập hợp chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội ” cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài khoá luận của em được chia thành 3 phần chính như sau: CHƯƠNG I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp CHƯƠNG II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội (Hanoi CPM) Thang Long University Library
  • 3. CHƯƠNG III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội (Hanoi CPM) Em hy vọng rằng qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp em có thể hiểu rõ hơn về những kiến thức đã học được trong nhà trường. Dù đã cố gắng nhưng bài khoá luận của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót do thời gian và kiến thức còn hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và sự đóng góp của các bạn để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Những đóng góp to lớn của ngành xây dựng cơ bản đã tạo dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên với những nét đặc trưng là: vốn đầu tư lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài…đã đặt ra một bài toán cho những nhà quản lý là phải khắc phục những khó khăn trên trong quá trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để giải quyết được bài toán này, mỗi doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy việc nắm vững và vận dụng tốt “Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp” là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp. Trong chương này, em xin trình bày cụ thể những vấn đề lý luận chung đó. 1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn mang lại những lợi ích to lớn cho xã hội. So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Do vậy công việc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải đáp ứng được các yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp vừa phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải theo thiết kế, phải so sánh với dự toán và phải lấy dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị và mặt kỹ thuật. Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật. Nó rất đa dạng và mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây theo một thiết kế riêng và được cố định tại nơi sản xuất. Những đặc điểm này có tác động lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận trước với chủ đầu tư (giá đấu thầu) và có thể được nghiệm thu, thanh toán khi toàn bộ công trình hoàn thành hoặc từng hạng mục công trình, khối lượng công tác xây lắp Thang Long University Library
  • 5. 2 hoàn thành. Điều này đặt ra yêu cầu phải lập dự toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng thường dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn như: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, thi công từng hạng mục, hoàn thiện…Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau và phải tiến hành ở địa điểm cố định. Do vậy các điều kiện sản xuất như: vật tư, máy móc, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình…làm cho việc quản lý vật tư, tài sản gặp khó khăn, máy móc thiết bị dễ hư hỏng từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. 1.1.2 Ý nghĩa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Ở nước ta, công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, hàng năm tiêu tốn lượng vốn ngân sách và vốn đầu tư với tỷ lệ cao. Xây dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước, đảm bảo và nâng cao năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Chính xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn, giữa miền ngược với miền xuôi. Hơn thế nữa ngành xây dựng cơ bản đã đóng góp đáng kể cho thu nhập quốc dân và tạo nên “diện mạo” mới cho đất nước trong mắt bạn bè quốc tế. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 và nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp xây lắp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách thức riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của mình. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp. Điều đó giúp cho việc xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí dịch chuyển vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp xây lắp. Do đó công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp phải luôn gắn chặt với công tác tổng hợp chi phí sản xuất. Việc quản lý tốt các khoản mục chi phí phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những giải pháp về mặt kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, giúp cho việc tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí. Bên cạnh đó việc tập hợp và đánh giá chi phí một cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xây lắp kiểm tra được các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Từ đó doanh nghiệp có thể so sánh với định mức của ngành, so sánh với dự toán, kế hoạch để có biện pháp kịp thời nhằm phát hiện các trường hợp lãng phí và giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm.
  • 6. 3 1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải có đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố trên để tạo ra sản phẩm, dịch vụ được gọi là chi phí. Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình lao động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) cấu thành nên giá của sản phẩm xây lắp. Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (công trình và hạng mục công trình). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc quản lý chi phí sao cho chi phí nằm trong giới hạn cho phép và có thể bù đắp được. Do vậy, với tư cách là công cụ quản lý của doanh nghiệp, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý thì việc phân loại chi phí sản xuất là rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau về cả nội dung, tính chất, vai trò, vị trí nên yêu cầu quản lý của từng loại chi phí cũng rất khác nhau. Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí hoặc từng chi phí ban đầu của chúng theo từng hạng mục công trình và nơi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí…Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yếu tố tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp, để từ đó có những biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thang Long University Library
  • 7. 4 Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định để phù hợp với mục đích của đối tượng sử dụng. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu quản lý, có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí sản xuất. a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí thì các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:  Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.  Yếu tố nhiên liệu, động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu, điện, than…sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.  Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.  Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho lao động.  Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, thi công công trình như: chi phí điện, điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi công…  Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chưa phản ánh vào các yếu tố trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở các tổ, đội… Cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí cho biết tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân tích, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. b) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách phân loại này thì các khoản mục chi phí có chung mục đích và công dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành, giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bao gồm 4 khoản mục chi phí sau:
  • 8. 5  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài như cát, sỏi, sắt, thép…), vật liệu phụ (sơn, vôi, ve…), vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp; giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.  Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.  Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:  Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy…;chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; khấu hao máy móc thi công, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.  Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (trung tu, đại tu…), chi phí xây dựng các công trình tạm thời liên quan đến máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Không tính vào khoản mục này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân điều khiển xe, máy móc thi công.  Chi phí sản xuất chung : Là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tỷ lệ quy định (22%) của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí phát sinh khác trong kỳ liên quan. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh, đối chiếu với giá thành dự toán. Đây là cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu được sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp. c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này chi phí được chia ra như sau:  Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí phát sinh tỷ lệ thuận với khối lượng công việc. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp…Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm luôn có tính ổn định. Thang Long University Library
  • 9. 6  Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không đổi dù khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, lương cán bộ quản lý…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.  Hỗn hợp phí: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí. Trong trường hợp khi quy mô sản xuất tăng lên thì nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời là căn cứ để ra quyết định kinh doanh. Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đáp ứng cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Chính vì thế các cách phân loại đều được sử dụng bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Chi phí ở đây chính là những giá trị đã thực chi cho sản xuất. Vì thế có thể cho rằng giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp xây dựng. Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng hạng mục công trình, từng công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng thì giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc đến giai đoạn hoàn thành đều có một giá thành khác biệt. Giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến lãi lỗ của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý và hạch toán công tác giá thành sao cho nhanh chóng, hợp lý, chính xác đóng một vai trò rất quan trọng. Từ đây doanh nghiệp có thể vạch ra phương hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành để cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
  • 10. 7 a) Phân loại theo căn cứ và thời điểm tính giá thành Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành gồm nhiều loại và được chia theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên do đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.  Giá thành dự toán (Zdt) Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất, là tổng số chi phí tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức và khung giá Nhà nước quy định cho từng loại công việc áp dụng theo vị trí địa lý từng vùng, lãnh thổ. Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá trị dự toán của chúng. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định). Giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình xây lắp = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình xây lắp - Thu nhập chịu thuế tính trước Trong đó:  Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật.  Thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức quy định, tỷ lệ này là khác nhau với từng loại công trình.  Giá thành kế hoạch (Zkh) Giá thành kế hoạch được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, các đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán là: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.  Giá thành thực tế (Ztt) Thang Long University Library
  • 11. 8 Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất dự trù nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật…Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại giá thành phải đảm bảo: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là thời gian thi công kéo dài nên để tạo điều kiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành thực tế thành: giá thành công tác xây lắp thực tế, giá thành công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành. b) Phân loại theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng quy ước.  Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên chỉ tiêu này không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành quy ước.  Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn được các yêu cầu sau:  Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.  Phải xác định được khối lượng một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.  Phải đạt được đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. So với giá thành của khối lượng hoàn chỉnh thì giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công. Từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Tuy vậy nó vẫn tồn tại nhược điểm là chưa thể hiện chính xác được giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
  • 12. 9 Do đó để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên. c) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân ra thành các loại sau đây:  Giá thành sản xuất: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc cấu thành nên công trình, hạng mục công trình như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.  Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ tập hợp đầy đủ tất cả chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm giá thành sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm sản phẩm chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tuy vậy chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, đây là hai khái niệm gần giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá…được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp vẫn tồn tại sự khác nhau đó là:  Chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp lại là tổng hợp những chi phí gắn liền với một khối lượng công việc xây lắp hoàn thành nhất định.  Chi phí sản xuất của một thời kỳ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó, còn giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước (giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ). Tuy nhiên một phần chi phí phát sinh ở kỳ này lại được tính vào giá thành sản phẩm kỳ sau (giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ). Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với nhau về mặt lượng. Điều đó phụ thuộc vào chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua sơ đồ sau: Thang Long University Library
  • 13. 10 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tức là: Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp bằng nhau trong trường hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau hoặc bằng 0. 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì việc hạch toán chi phí sản xuất là một khâu hết sức quan trọng phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để xác định được đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết cần căn cứ vào:  Địa điểm phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.  Tính chất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm sản xuất.  Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá.  Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng. Do tính phức tạp của công nghệ và đặc thù của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình hay hạng mục công trình đều có dự toán thiết kế thi công riêng. Do vậy dựa vào việc xem xét những nhân tố trên, đối với ngành xây dựng cơ bản thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng hoàn thành theo quy ước… Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và thúc đẩy việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời. 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
  • 14. 11 chi phí đã xác định. Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:  Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép tổng hợp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.  Phương pháp phân bổ chi phí: Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí hoặc không thể tập hợp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ một cách thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, trình độ công tác quản lý và hạch toán…mà mỗi doanh nghiệp sẽ có những trình tự hạch toán chi phí khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo các bước sau:  Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.  Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho các đối tượng liên quan trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.  Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan.  Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 1.3.1.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm (không kể vật liệu phụ cho máy thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này là giá gốc của vật liệu (bao gồm giá mua trên hoá đơn, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…) Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp tính trị giá xuất kho nguyên vật liệu: FIFO (nhập trước – xuất trước), LIFO (nhập sau – xuất trước), phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Nguyên tắc hạch toán chung là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thực tế đã xuất kho. Trong Thang Long University Library
  • 15. 12 điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ chi phí để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý như: phân bổ theo định mức khấu hao, theo khối lượng thực hiện… Công thức phân bổ chi phí như sau: Chi phí NVLTT phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng x Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc…). Kết cấu của TK 621 như sau: TK 621 - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ. -Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. -Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức vào TK 632
  • 16. 13 Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111, 112, 131 TK 621 TK 154 Mua NVL chuyển thẳng Kết chuyển chi phí tới chân công trình NVL trực tiếp TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 152 TK 632 Xuất kho NVL dùng trực tiếp Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường Nhập kho NVL không sử dụng hết 1.3.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp và công nhân phục vụ công tác xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp theo lương, thưởng…Ngoài ra nó còn bao gồm tiền lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng làm việc hoặc trong thời gian đi làm nghĩa vụ quân sự hay đi học…Doanh nghiệp xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất ở chỗ trong khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, thi công. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp sử dụng hai cách tính lương chủ yếu là lương theo công việc giao khoán và lương theo thời gian.  Tính lương theo thời gian: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ để hạch toán chi phí tiền lương. Dựa vào bảng này kế toán tiền lương lập “Bảng thanh toán tiền lương” hạch toán cho từng đối tượng chịu phí. Theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được xác định như sau: Thang Long University Library
  • 17. 14 Lương phải trả trong tháng = Đơn giá tiền lương một ngày x Số ngày làm việc trong tháng  Tính lương theo khối lượng công việc giao khoán: Doanh nghiệp sẽ lập hợp đồng giao khoán bao gồm khối lượng công việc, thời gian thực hiện, đơn giá tiền lương, khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán có thể tính được tiền lương phải trả như sau: Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương giao khoán Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc…). Kết cấu của tài khoản này như sau: TK 622 - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ. - Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất xây lắp trong kỳ vào TK 154. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức vào TK 632. Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho công Kết chuyển chi phí nhân trực tiếp xây lắp nhân công trực tiếp TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương phép Phần chi phí NCTT vượt của công nhân trực tiếp sx trên mức bình thường 1.3.1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
  • 18. 15 chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến máy thi công để thực hiện khối lượng công tác xây lắp. Tài khoản sử dụng: Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: Các doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK 623 mà hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của TK 623 như sau: TK 623 - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ vào TK 154 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt định mức vào TK 632 TK 623 có 6 TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí:  TK 6231- Chi phí nhân công: Để phản ánh lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.  TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công.  TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.  TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công phục vụ hoạt động xây lắp công trình.  TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh các chi phí thuê ngoài như bảo hiểm máy thi công, chi phí điện nước, chi phí sửa chữa.  TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức đội máy thi công của doanh nghiệp. Có 3 hình thức như sau: Thang Long University Library
  • 19. 16 a) Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán riêng. Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp có đội máy thi công và tổ chức kế toán riêng TK 152, 111, 331… TK 621 TK 154-MTC TK 623-CT Xuất hoặc mua ngoài NVL Cung cấp lao vụ máy dùng cho máy thi công giữa các bộ phận TK 133 K/c chi phí sử Thuế GTGT đầu vào dụng MTC được khấu trừ TK 632 TK 334 TK 622 K/c giá vốn Lương phải trả cho công nhân K/c ca MTC sử dụng máy thi công TK 512 TK 338 Các khoản trích theo lương của CN sử dụng máy thi công Bán lao vụ máy TK 214 TK 627 giữa các bộ phận Trích khấu hao sử dụng MTC K/c TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 142, 242 Phân bổ chi phí trả trước TK 335 Trích trước CPSXC
  • 20. 17 b) Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng, kế toán sẽ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau: Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc không tổ chức bộ máy kế toán riêng TK 152,111,331 TK 623 TK 154-CT Xuất hoặc mua ngoài NVL Kết chuyển chi phí dùng cho máy thi công sử dụng máy thi công TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 334 TK 632 Lương phải trả cho công nhân K/c phần chi phí sử dụng sử dụng máy thi công MTC vượt mức bình thường TK 214 Trích khấu hao sử dụng MTC TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ c) Nếu doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công, kế toán sẽ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau: Thang Long University Library
  • 21. 18 Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công TK 111,112,331 TK 623 TK 154-CT Giá thuê ca máy thi công Kết chuyển chi phí sử dụng TK 133 máy thi công Thuế GTGT đầu vào TK 632 được khấu trừ K/c phần CP sử dụng MTC vượt trên mức bình thường 1.3.1.6 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong đơn vị xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho quản lý đội, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền phục vụ cho quản lý. Để xác định chi phí sản xuất chung phải đảm bảo các nguyên tắc:  Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.  Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.  Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã khoán. Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình nhưng đôi khi chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp cho nhiều công trình, hạng mục công trình. Do đó, tuỳ thuộc vào tiêu thức phân bổ mà kế toán tiến hành phân bổ chi phi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo công thức phân bổ sau: Mức CPSXC phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng X Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK 627 có 6 TK cấp 2 theo dõi chi tiết cho từng nội dung chi phí:
  • 22. 19  TK 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).  TK 6272-Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng.  TK 6273-Chi phí công cụ, dụng cụ: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý đội xây dựng.  TK 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý của đội xây dựng.  TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng như chi phí điện, nước…  TK 6278-Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động quản lý của đội xây dựng. Kết cấu của tài khoản này như sau: TK 627 - Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. -Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào TK 154. –Kết chuyển chi phí sản xuất chung vượt định mức vào TK 632. Thang Long University Library
  • 23. 20 Sơ đồ 1.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 152 TK 627 TK 111,112,138… Xuất kho NVL để thi công Các khoản phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung TK 153 Xuất kho CCDC (phân bổ 1 lần) TK 154 TK 142,242 Xuất kho CCDC K/c chi phí sản xuất chung Phân bổ TK 334,338 TK 632 Lương và các khoản trích theo K/c phần chi phí SXC lương của CNTT,CN sử dụng vượt trên mức bình thường MTC, NV quản lý đội TK 214 Trích khấu hao sử dụng MTC TK 335 Trích trước chi phí SXC TK 352 Lập dự phòng bảo hành công trình TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 1.3.1.7 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn Đặc điểm của ngành xây lắp thường phải thi công những công trình ở xa doanh nghiệp mình, xa kho bãi lưu trữ vật liệu trong khi đó khối lượng máy móc, thiết bị cho công
  • 24. 21 trình rất lớn chính vì thế việc mất mát, hỏng hóc là điều khó tránh khỏi. Để tránh được điều này doanh nghiệp thường tổ chức theo phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công. Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình thường được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất. Theo phương thức này: Đơn vị giao khoán giao toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán (thường là các tổ, đội thuộc đơn vị giao khoán) sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Giá nhận khoán thường bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và các chi phí chung khác. Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập “Hợp đồng giao khoán” trong đó có ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập “Biên bản thanh lý hợp đồng” để làm căn cứ ghi sổ. Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn (Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng) TK 152,153 TK 141 TK 621,622,623,627 TK 154 Xuất NVL, CCDC Quyết toán tạm ứng Kết chuyển chi phí cho thi công CT khối lượng hoàn thành TK 111, 112, 331 TK 133 Tạm ứng vốn Thuế GTGT được khấu trừ TK 111, 112 TK 111,112,138,334 Bổ sung tạm ứng thiếu Thu hồi tạm ứng thừa Sơ đồ 1.8 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn cho đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng (Trường hợp đơn vị nhận khoán không xác định kết quả kinh doanh riêng) TK 621,622,623,627 TK 1541 TK 336 Tập hợp chi phí sản xuất Bàn giao CT cho bên vào giá thành CT xây lắp giao khoán TK 133 Khấu trừ thuế GTGT phát sinh Thang Long University Library
  • 25. 22 Sơ đồ 1.9 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn cho đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng (Trường hợp đơn vị nhận khoán xác định kết quả kinh doanh riêng) TK 621,622,623,627 TK 1541 TK 632 TK 911 TK 512 TK 336 Tập hợp CPSX Kết chuyển GV Xác định Ghi nhận Bàn giao CT Công trình KQKD DT nội bộ cho bên GK 1.3.2 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ 1.3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nên việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự nhất định, hợp lý, khoa học và kịp thời. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Các chi phí sản xuất kể trên sau khi được tập hợp đều phải được tổng hợp vào bên Nợ của TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. TK 154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí thường là công trình, hạng mục công trình. TK 154 có 4 TK cấp 2 như sau: - TK 1541 – Xây lắp - TK 1542 – Sản phẩm khác - TK 1543 – Dịch vụ - TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp Kết cấu của tài khoản này như sau: TK 154 SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành xây lắp công trình. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao chưa được xác định là tiêu thụ. - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ. - Giá trị phế liệu thu hồi. SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
  • 26. 23 Sơ đồ 1.10 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 621 TK 154 TK 152,111,138,334 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT TK 623 TK 632 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 627 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành sản phẩm xây lắp TK 111,112,331 hoàn thành Giá trị sản phẩm bên nhà thầu phụ bàn giao TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Giá trị do nhà thầu phụ bàn giao cho bên chủ đầu tư 1.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...chưa hoàn thành, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất có trong khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang được chính xác thì trước hết phải kiểm tra chính xác khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, xác định đúng số lượng hoàn thành trong kỳ so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công. Do đặc điểm của ngành xây dựng là có kết cấu phức tạp nên việc xác định chính xác khối lượng hoàn thành không hề đơn giản. Vì vậy kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật để xác định được mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư: Thang Long University Library
  • 27. 24  Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.  Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Với đặc điểm phức tạp của hoạt động xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành như sau:  Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.  Căn cứ vào dự toán để xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành.  Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang. Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang theo giá dự toán như sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở + Chi phí phát sinh dang đầu kỳ trong kỳ thực tế cần phân bổ Giá dự toán của Giá dự toán của giai giai đoạn xây lắp + đoạn xây lắp dở hoàn thành dang cuối kỳ x Giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Trong đó: Giá dự toán của giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành 1.3.2.3 Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp Thiệt hại trong sản phẩm xây lắp thường xuất phát từ đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp như: sản phẩm xây lắp diễn ra ngoài trời, thời gian thi công dài…Do vậy mà các doanh nghiệp xây lắp thường khó tránh khỏi các khoản thiệt hại trong quá trình thi công sản xuất. Việc xác định các khoản thiệt hại sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc lập dự phòng và có biện pháp phù hợp để khắc phục thiệt hại đó. Kế toán các khoản thiệt hại bao gồm thiệt hại do ngừng sản xuất và thiệt hại do phá đi làm lại. a) Thiệt hại do phá đi làm lại Thiệt hại này xảy ra do sản phẩm không thoả mãn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật sản xuất. Có thể do nguyên nhân chủ quan là lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế hoặc lỗi của bên nhận thầu như sai phạm về thiết kế, kỹ thuật…Cũng có thể do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn bất chợt…
  • 28. 25 Giá trị thiệt hại do phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư, phế liệu thu hồi được. Khi xảy ra thiệt hại, doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi, toàn bộ thiệt hại được tập hợp vào bên Nợ của TK 1381 “Thiệt hại do phá đi làm lại” và xác định nguyên nhân để xử lý. Sơ đồ 1.11 Hạch toán thiệt hại do phá đi làm lại TK 621,623,622,627 TK 154 TK 152 Tập hợp chi phí sản xuất Vật liệu, phế liệu phát sinh thu hồi TK 415 TK 1381 Thiệt hại chờ xử lý Thiệt hại được bù đắp từ quỹ dự phòng TC TK 334 Bắt người lao động bồi thường TK 131 Giá trị chủ đầu tư bồi thường b) Thiệt hại do ngừng sản xuất Thiệt hại này xảy ra do ngừng sản xuất trong một thời gian vì nguyên nhân mưa bão, thiên tai hay do chủ đầu tư không đáp ứng đầy đủ vật tư, nhân công, không giải phóng mặt bằng kịp thời…Trong thời gian này doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như là tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc…Những khoản chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến thì kế toán theo dõi ở TK 335 – “Chi phí phải trả”. Cuối kỳ kế toán sẽ xác định số chênh lệch giữa số thực tế phát sinh với số trích trước để lập bút toán điều chỉnh. Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thì kế toán sẽ hạch toán trên TK 1381 – “Thiệt hại ngừng sản xuất” Thang Long University Library
  • 29. 26 Sơ đồ 1.12 Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất TK 152,153,214,334… TK 1381 TK 1388, 111 Chi phí phát sinh ngoài kế hoạch Giá trị bồi thường do ngừng sản xuất TK415 Chi phí thiệt hại thực tế TK 335 TK 622,623,627 Chi phí phát sinh trong kế hoạch Trích trước chi phí ngừng do ngừng sản xuất sản xuất (trong kế hoạch) TK 622, 623, 627 Bổ sung phần CP thực tế Hoàn nhập chi phí trích trước lớn hơn chi phí trích trước 1.3.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các căn cứ tương tự như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: đặc điểm, quy trình sản xuất…Xác định đúng đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp là cơ sở để tổ chức công tác tính giá thành hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Trong ngành XDCB, do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. Tuy nhiên việc xác định còn phụ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
  • 30. 27 - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng hoặc theo quý. 1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để kế toán tính ra tổng giá thành và giá thành theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng và quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán có thể lựa chọn một hay kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá. a) Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này thì kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức: Z = Dđk + C – Dck Trong đó: Z – Tổng giá thành sản xuất sản phẩm C – Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck – Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công…) phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Còn chi phí sản xuất chung thì sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng với tiêu thức phù hợp. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Trường hợp đến kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn nếu đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng chính là tổng giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Thang Long University Library
  • 31. 28 c) Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội dung chủ yếu của phương pháp này như sau:  Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.  Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch so với định mức, thường xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.  Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi định mức của sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ trước (nếu có).  Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch so với định mức được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức sau: Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình = Giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch so với định mức d) Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với những công trình xây lắp lớn, phức tạp, có nhiều hạng mục công trình, trải qua nhiều giai đoạn thi công, quá trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành công trình. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn thi công hay tổ đội xây lắp còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Giá thành của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được xác định như sau: Z = C1 + C2 + C3 +….+ Cn Trong đó: Z – Giá thành sản phẩm C1, C2, C3…Cn – Chi phí sản xuất của từng giai đoạn, từng đội thi công tính vào giá thành. e) Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm các công trình, hạng mục công trình còn đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình.
  • 32. 29 Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả các hạng mục công trình có liên quan, kế toán sẽ tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình theo công thức sau: Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị thực tế của từng hạng mục công trình x Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức của tất cả các hạng mục công trình 1.4 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các hình thức sổ kế toán Hệ thống sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán theo từng hình thức kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Do vậy, tuỳ thuộc vào mỗi loại hình, quy mô tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của lao động kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sao cho phù hợp. 1.4.1 Hình thức “Nhật ký – Sổ cái”  Điều kiện áp dụng:  Phù hợp với loại hình kinh doanh đơn giản.  Quy mô kinh doanh nhỏ, tập trung.  Đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh.  Sử dụng ít tài khoản.  Ưu, nhược điểm:  Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, số lượng lao động kế toán ít.  Nhược điểm: Dễ trùng lắp, kích thước sổ cồng kềnh, khó phân công lao động, không phù hợp với lao động quy mô lớn. Thang Long University Library
  • 33. 30 Sơ đồ 1.13 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ thẻ KT chi tiết kế toán cùng loại Bảng tổng hợp Sổ Nhật ký – Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Trong đó Ghi thường xuyên Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.4.2 Hình thức “Chứng từ ghi sổ”  Điều kiện áp dụng:  Thích hợp với nhiều loại quy mô đơn vị  Phù hợp với cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy.  Ưu, nhược điểm:  Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra. Sổ tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động.  Nhược điểm: Ghi trùng lặp.
  • 34. 31 Sơ đồ 1.14 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ chi tiết TK 621, 622, 627,154 Sổ ĐK CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp chi tiết 622,627,154 Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Trong đó Ghi thường xuyên Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.4.3 Hình thức “Nhật ký chung”  Điều kiện áp dụng:  Phù hợp với loại hình doanh nghiệp đơn giản.  Quy mô kinh doanh vừa và nhỏ.  Trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp.  Số lượng lao động kế toán ít.  Ưu, nhược điểm:  Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.  Nhược điểm: Dễ trùng lặp. Thang Long University Library
  • 35. 32 Sơ đồ 1.15 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ KT chi tiết 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp 622,627,154 chi tiết TK Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Trong đó Ghi thường xuyên Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.4.4. Hình thức “Nhật ký chứng từ”  Điều kiện áp dụng:  Phù hợp với doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn.  Đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, đủ trình độ.  Đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công.  Ưu, nhược điểm:  Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá cao, dễ phân công lao động, giảm tải được khối lượng ghi sổ, tính chất đối chiếu kiểm tra cao, tạo kỷ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách, cung cấp thông tin tức thời cho nhà quản lý.  Nhược điểm: Kết cấu sổ phức tạp, quy mô sổ lớn, khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu, đòi hỏi trình độ kế toán cao, quy mô hoạt động lớn.
  • 36. 33 Sơ đồ 1.16 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê 4,5 Nhật ký chứng từ 7 Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154 Sổ cái TK 621 Bảng tổng hợp 622,627,154 chi tiết Báo cáo tài chính Trong đó Ghi thường xuyên Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.4.5 Hình thức kế toán máy  Điều kiện áp dụng:  Phù hợp đa dạng loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ  Trình độ quản lý tốt và đội ngũ nhân viên kế toán đủ trình độ .  Ưu, nhược điểm:  Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá cao, ít thao tác, thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.  Nhược điểm: Hình thức kế toán máy đòi hỏi phải đủ trình độ nếu không sẽ dẫn đến sự sai sót có hệ thống. Thang Long University Library
  • 37. 34 Sơ đồ 1.17 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng Phần mềm kế toán Sổ chi tiết các TK từ cùng loại 621622,627,154 Sổ tổng hợp Bảng THCT Báo cáo tài chính Trong đó Ghi hàng ngày Tổng hợp cuối tháng / định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra
  • 38. 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN HÀ NỘI Từ những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp đã được trình bày ở Chương I, chúng ta đã có những khái quát chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một doanh nghiệp xây lắp nói chung. Trong Chương II em xin trình bày về “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPĐTXD và TVQLDA Hà Nội. Phần đầu chương em xin giới thiệu chung về công ty, những khái quát ban đầu về đặc điểm và tình hình hoạt động của công ty CPĐTXD và TVQLDA Hà Nội để từ đó đi sâu phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Những số liệu minh hoạ cụ thể của công trình Siêu thị Tây Đô – Cầu Diễn – Hà Nội sẽ phản ánh thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty trong những năm qua. 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án Hà Nội 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà Nội. - Tên giao dịch: Hanoi Investment Construction and Project Management Consulting Corporation. - Địa chỉ: VP8B - Tầng 8 - Tòa nhà Sông Đà - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - E-mail: hanoicpm@gmail.com - Số điện thoại: 04.3354 3354 - Fax: 04.3312 0615 Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách mở cửa, diện mạo nền kinh tế nước ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế. Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường, công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội được thành lập trên cơ sở các thành viên sáng lập là một số chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành lập một công ty độc lập mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 2/10/1994 với số vốn điều lệ là 22.000.000.000VND theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103005609 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 12/10/1994. Doanh nghiệp đã có 17 năm trưởng Thang Long University Library
  • 39. 36 thành và phát triển. Khi mới thành lập, do thiếu vốn lại thiếu trang thiết bị, uy tín chưa được xác lập cộng thêm môi trường kinh doanh không ổn định nên công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Từ một đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ ban đầu chỉ thực hiện lắp đặt các sản phẩm nhôm kính, vách ngăn, lan can cầu thang...cho các công trình xây dựng và đơn đặt hàng; công ty đã bước vào một lĩnh vực có sự cạnh tranh khá gay gắt nhưng được Nhà nước ưu tiên phát triển đó là xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. Công ty CPĐTXD và TVQLDA qua 17 năm hoạt động đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch: lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Trong mấy năm qua công ty đã và đang thực hiện rất nhiều các công trình như: Lăng Chủ Tịch, Văn phòng Bộ Thương Mại, Tổng Công ty Khoáng Sản, Chợ Thái-Thành phố Thái Nguyên, Trung Tâm kinh doanh đồng bộ ba chức năng TOYOTA Mỹ Đình, Chung cư Nàng Hương…. Cùng với việc xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, ban lãnh đạo công ty luôn đặt ra nhiệm vụ quan trọng là giải quyết công ăn việc làm, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty quy định thời gian làm việc là theo giờ hành chính của Nhà nước 8 tiếng/ngày. Nhân viên được nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Nhà nước. Mức lương bình quân của người lao động hiện tại là 2,700,000 đồng/người/tháng, mỗi năm mức lương được cải thiện phù hợp với tốc độ gia tăng giá của thị trường. Bên cạnh việc nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, công ty còn có những chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong lao động sản xuất. Trong những năm vừa qua, nhờ có sự cố gắng hết sức của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có những bước tiến vượt bậc. Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010 Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 197.025.223.479 224.854.004.524 27.828.781.045 2 Tổng giá vốn 193.534.228.065 218.174.116.820 24.639.888.755 3 Lợi nhuận gộp 3.490.995.414 6.679.887.704 3.188.892.290 ( Nguồn : Phòng kế toán ) Trong thời gian sắp tới, công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một công ty đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và người lao động.
  • 40. 37 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là thi công xây dựng công trình, lắp đặt khung nhôm kính, kính tấm lớn, các sản phẩm kính an toàn, lan can cầu thang, vách dùng Spider, buồng tắm kính,… Tư vấn giám sát công trình xây dựng, tư vấn quản lý dự án xây dựng. Công ty đã xây dựng được vị thế trên thị trường và đủ khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau: + Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở. + Xây dựng các khu chung cư, khu liên hợp thể thao, nhà thi đấu…. + Khảo sát đo đạc địa hình và môi trường công trình dân dụng và công nghiệp. + Lắp đặt nhôm kính, tường kính khổ tấm lớn, ví dụ như lắp đặt tại các phòng làm việc, khẩu hiệu lăng chủ tịch, khách sạn, nhà máy thuỷ điện, … + Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng… + Lập, quản lý dự án và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển khu đô thị, khu phố mới. Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai giải phóng mặt bằng, soạn thảo hồ sơ mời thầu… + Dịch vụ quản lý nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp. 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Sản phẩm có đặc điểm là mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài, mỗi công trình thiết kế theo kỹ thuật riêng với giá trị dự toán riêng. Xuất phát từ đặc điểm đó, quá trình sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Công ty CPĐTXD và TVQLDA Hà Nội nói riêng và các công ty xây dựng nói chung thường phức tạp, hoạt động sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sau: Thang Long University Library
  • 41. 38 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng công ty CPĐTXD và TVQLDAHN Đấu thầu xây dựng công trình, hạng mục công trình Ký kết hợp đồng xây dựng với bên đối tác Tổ chức thi công công trình Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ công trình Bàn giao và thanh quyết toán công trình Phòng kinh doanh có chức năng xem xét các đơn đặt hàng và lập kế hoạch trình Ban giám đốc ký duyệt. Dự án sẽ được phòng thiết kế lập bản vẽ thi công, sau đó dựa trên năng lực và khả năng tài chính thực tế của công ty để tham gia đấu thầu. Sau khi trúng thầu, phòng kinh doanh thay mặt công ty tiến ký kết hợp đồng xây lắp với bên chủ đầu tư rồi giao cho các xí nghiệp, tổ đội xây dựng để tiến hành thi công lắp đặt công trình. Các xí nghiệp nhận xây lắp công trình sẽ lập các bước để chuẩn bị thi công và tổ chức thi công. Phòng thiết kế có nhiệm vụ thực hiện lập dự án, các phương án thi công và kế hoạch sản xuất. Đối với khâu chuẩn bị vốn, các đội thi công công trình sẽ tiếp nhận vốn ở phòng Kế toán theo tỷ lệ quy định so với giá trúng thầu. Theo phương thức giao khoán, các đội thi công nhận kinh phí chiếm 80-95% giá trị dự toán để thực hiện thi công. Các đội xây dựng có trách nhiệm thi công công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình, khối lượng công việc đã ký kết trong hợp đồng. Các đội xây dựng nhận được công trình hoặc từng hạng mục công trình sẽ thực hiện chuẩn bị các thiết bị, công nghệ, nguyên liệu, đồng thời lập phương án an toàn và trang bị bảo hộ lao động, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại để phục vụ tốt cho việc xây dựng công trình, hoàn thành và bàn giao. Khi công trình hoàn thành: các tổ đội xây dựng có trách nhiệm bàn giao, nghiệm thu công trình với phòng Kinh doanh. Dựa trên khối lượng đã được nghiệm thu, phòng Kế toán tiến hành thanh toán với các tổ đội xây dựng. Giám đốc và cán bộ phòng Kinh doanh trực tiếp quyết toán với chủ đầu tư theo khối lượng hoàn thành.
  • 42. 39 Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của công ty ngoài một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng biệt như sau: Việc tổ chức sản xuất tại công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các tổ đội thi công (là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc). Trong giá khoán gọn đã bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công và chi phí sản xuất chung của bộ phận nhận khoán. Các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo đúng tiến độ thi công, an toàn lao động và chất lượng công trình. Các tổ đội xây dựng trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng. Chính vì vậy, công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các cơ quan Ban – Ngành cấp trên. Giữa các tổ đội thi công có quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ, bổ sung và giúp đỡ nhau trong quá trình hoạt động sản xuất thi công công trình. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ( Nguồn: Phòng Hành chính ) Để thực hiện việc quản lý mỗi công ty đều lựa chọn cho mình một cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ quản lý của mình. Để thuận tiện BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG KINH DOANH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÁC TỔ ĐỘI THI CÔNG Thang Long University Library
  • 43. 40 cho công tác quản lý điều hành Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn quản lý dự án Hà Nội đã chọn mô hình trực tuyến chức năng. Chức năng nhiệm vụ trong bộ máy quản lý của Công ty : - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định trả cổ tức, xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ, nhân viên trong công ty. - Ban giám đốc: bao gồm 1 Tổng giám đốc, 2 Phó tổng giám đốc và 1 Giám đốc thi công. + Tổng giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. Thực hiện chức năng giám sát, quản lý và kiểm tra thông qua việc ủy nhiệm cho các phó giám đốc. + Phó tổng giám đốc : Trợ giúp cho Tổng giám đốc trong công tác điều hành và quản lý công ty, thực hiện những nhiệm vụ khi có sự phê chuẩn của Tổng giám đốc. + Giám đốc thi công: Giám sát, kiểm tra chất lượng công trình và đảm bảo việc thi công được thực hiện đúng tiến độ đề ra. - Các phòng ban: + Phòng hành chính: Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nhân sự, nghiệp vụ lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, lĩnh vực tổ chức bộ máy. Đồng thời tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý và giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản trị hành chính.. + Phòng kế toán: Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn, tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính, đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp, khách hàng. Thực hiện các thủ tục pháp lý, các nghĩa vụ nộp Ngân sách. + Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển khai thực hiện đầu tư dự án và xây lắp; lập, kiểm tra, kiểm soát kế hoạch ngắn hạn và