SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 66
Lopketoantruong.com
Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn
tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp
không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều
nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử
dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế
và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm
nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành
một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính
hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin
thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ
chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất
về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng
trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần
thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó
chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng
còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế
thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề
tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phân thương mại-xây dựng Sóc Sơn”
Báo cáo gồm ba phần:
Chương I : Một số vần đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty cổ phần thương mại-
xây dựng Sóc Sơn.
1
Lopketoantruong.com
Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn.
2
Lopketoantruong.com
Chương I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
I. Tổng quát về vốn bằng tiền:
1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới
hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử
dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng Việt nam
như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô
là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì
mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh
toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu
hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày
trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà
doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức năng
phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng
thái khác.
2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán:
Đặc điểm vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất
3
Lopketoantruong.com
kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy
mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn
bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế
trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn
cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân
thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà
doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán
hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
Nhiệm vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng
tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán,
kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số
liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt nam” để
phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế
toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng
cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng
trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ
được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập
trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
4
Lopketoantruong.com
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối
tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch
thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền:
1. Luân chuyển chứng từ:
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản cụ thể
nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của doanh nghiệp và
làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính hợp pháp
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp đều
phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phương pháp tính toán, nội dung
ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng
như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ ...
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của vốn
bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó được xác định
bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa dạng nên
chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm khác nhau. Bởi vậy,
tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu thu, chi hay các hợp đồng ...
mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có
đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý
của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có liên quan, tính chính
xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được kiểm tra nó mới được sử dụng
làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh thông tin
cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với yêu
cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
5
Lopketoantruong.com
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán, chứng từ sau
khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài liệu lịch
sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ
được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao
gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý
đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi
nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu
trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp
mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của
giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán
tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành
thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký
tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu
thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm
tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế
toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các
chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ...
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
6
Lopketoantruong.com
Đơn vị: Số ...................
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày ................. của BTC.
Nợ ...............
Có ................
Họ và tên người nộp : ......................................
Địa chỉ : ......................................
Lý do nộp : .....................................
Số tiền : .................................... (Viết bằng
chữ) ..................................................................................................................
Kèm theo ........................chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ
7
Lopketoantruong.com
Đơn vị: Số: .............KT/ KR
Ngày: ..................
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho: ..............................................................
Do ông (bà) .......................................................
CMT ............cấp ngày.........................................
................................. ..................... ký nhận.
Diễn giải: ....................................................
......................... đ
........................
Kèm ..................................chứng từ gốc.
Ngày Tháng Năm
Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập
Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu
8
Lopketoantruong.com
Sổ quỹ tiền mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ......tháng .......năm....
Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
.......................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo ............. chứng từ thu
............ chứng từ chi.
Ngày ...........tháng...........năm....
Thủ quỹ ký
2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập
quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện còn
tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn
tồn quỹ.
9
Lopketoantruong.com
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ
tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ
giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các
phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược,
ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo
đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có
xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép
xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát
sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, tính
ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý nhận ký cược
phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất
nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải
thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ,
sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
a) Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
10
Lopketoantruong.com
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các
khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
b) Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ TK
211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân
sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ
trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các
quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định .... dù
doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng
ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản
phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng
Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá
(nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ
giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá
hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch
11
Lopketoantruong.com
toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán
vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng
hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng
hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng hoặc giảm
vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh. Chênh
lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 711-
"Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :
- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất khách
quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được xác định
bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
12
Lopketoantruong.com
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng
công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận nợ bằng
ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại .....
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi
nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trình tự hạch toán:
a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam :
Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào.
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi : Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào.
- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán,
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
13
Lopketoantruong.com
Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra.
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111 (111.2)
Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gía ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng ... đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực
tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch do tỷ
giá tăng kế toán ghi:
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ giá
giảm được ghi ngược lại:
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
b) Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế
Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế
Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ.
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán.
Có TK 511 : Tỷ giá thực tế.
- Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế
Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ hơn
tỷ giá bình quân thực tế)
14
Lopketoantruong.com
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá bình quâ thực tế nợ lớn hon tỷ giá bình quân thực
tế)
- Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 .. (Tỷ giá thực tế)
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế bình quân.
Có TK 413 : (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá thực tế bình
quân)
Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ.
- Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán:
Nợ TK 33 : Tỷ giá nhận nợ
Có TK 111 (111.2) : Tỷ giá thực tế
Có TK 413 : Chênhlệchtỷgiánhậnnợlớnhơntỷgiáthựctế.
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Đồng thời : Có TK 007 : Lượng nguyên tệ đã chi ra.
Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại sổ ngoại
tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý.
15
Lopketoantruong.com
+ Nếu chênh lệch giảm:
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111 (1112)
+ Nếu chênh lệch tăng:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413
16
Lopketoantruong.com
Sơ đồ tổng hợp thể hiện quá trình hạch toán
thu chi tiền mặt
TK 511, 512 TK 111 TK112
Doanh thu bán hàng, SP, DV Gửi tiền mặt vào NH
Tk 711, 712 TK 121, 128
Thu nhập hoạt động tài chính, Mua chứng khoán, góp vốn,
Hoạt động bất thường liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 112 TK 152, 153
156,611,211
Rút TGNH về quỹ Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ
TK 131, 136 TK 142,241,
141 627,614,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu Các chi phí bằng tiền mặt
TK 121,128 TK 331,315
221,222,228 331,333,334
Thu hồi các khoản đầu tư, Trả các khoản nợ phải trả
Ký cược, ký quỹ
TK 144,244 TK414,415,
431
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ Bổ xung quỹ
Ký cược
TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338 TK 138
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
3.Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các
cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc
thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
17
Lopketoantruong.com
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền
của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với
Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp
tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các
tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp
hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động
và số dư của từng loại tiền gửi.
3 3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu.
3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112- TGNH. Kết
cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
+ TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng.
+ TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi
ra đồng Việt Nam.
+ TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép phát
hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi
phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán
trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh
toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh
nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu
18
Lopketoantruong.com
đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo
hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK
138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục
kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải tổ chức
hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù
hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ chi tiết để giám
sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện
tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.
19
Lopketoantruong.com
Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK 112 TK111
Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH
TK511,512
TK152,153
156,611
Doanh thu bán sản phẩm hàng Mua vật tư hàng hoá
hoá, dịch vụ
TK131,136, 141
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128 TK 211,213
221,222 214
Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua TCSĐ, thanh toán,
chuyển khoản chi phí XDCB
TK338,334 TK311,315,
331,333,336,338
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ
đơn vị khác phải trả
TK144,244 TK121,128
Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh
TK411,441 TK144,244
451, 461
-Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ
sách cấp, cổ đông góp
-Nhận tiền cấp dưới nộp lên để TK627,641,642
lập quỹ quản lý cấp trên.
-Nhận kinh phí sự nghiệp Thanh toán các khoản
TK711, 721 chi phí phục vụ SX
Thu nhập hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường
4. Hạch toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc
nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền
20
Lopketoantruong.com
từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận đực giấy báo có của
Ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với
người mua hàng và kho bạc nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức, séc
chuyển tiền ....
4.1. Chứng từ sử dụng :
4 - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
4.2. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hện trên tài khoản 113- “Tiền đang chuyển”.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ : Tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai:
TK1131- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam.
TK 113.2-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
21
Lopketoantruong.com
4.3. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK 511 TK 113 TK 112
Thu tiền bán hàng bằng tiền Tiền đang chuyển đã gửi vào
mặt, séc nộp thẳng vào NH ngân hàng
TK 111 TK 331
Xuất quỹ nộp NH hay chuyển Thanh toán cho nhà cung cấp
tiền qua bưu điện
TK 112 TK 311
TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán tiền vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131,136,138 TK 315
Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến
NH hoặc bưu điện hạn trả
5. Hình thức sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải
thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý
hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế
toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác
quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà
nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ,
kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các
loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh
nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất
phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
22
Lopketoantruong.com
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những
điều kiện thích hợp.
5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại
theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc
điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu, mỗi sổ kế
toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
5 - Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính
toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì Nhật
ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít
và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức
này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống
trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
6 - Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
23
Lopketoantruong.com
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc
phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ
thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng
hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
7 - Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức trên
(CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện cho
việc phân công công tác.
- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá
- Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
5.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ
Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi
ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
8 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài
khoản (111, 112, 113)
9 - Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.
24
Lopketoantruong.com
25
Lopketoantruong.com
Chương II
Thực trạng Công tác kế toán vốn Bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại –xây
dựng sóc sơn.
I. Đặc điểm tình hình chung
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành của công ty
Công ty CP TM-TH Sóc Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại,công ty có bề dầylịch sử gắn liền với sự thăng thăng trầm của đất nước
về kinh tế và chính trị trong suốt 38 năm qua.Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập
bởi hai đơn vị là công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm.
Thực hiện đuờng lối dổi mới của Đảng và nhà nước,do yêu cầu quản lý ngày
13/3/1993 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định 653/QĐ-UB sát nhập hai công
ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm thành công ty thương mại xây dựng
Sóc Sơn đóng tại 124 khu B-thị trấn Sóc Sơn .Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc
Sơn là một DNNN có quy mô nhỏ với diện tích 7848m2 nằm rải khắp trên các khu vực
đông dan trên toàn huyện.Với một cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu.Mặc dù vậy ngay từ
khi sát nhập với nhiệm vụ kinh doanh thương mại phục vụ nhu cầu của CBCNV và nhân
dân,thực hiên hoạch toán kinh doanh độc lập,CBCNV tron công ty đã đoàn kết nhất trí nỗ
lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
Đến cuối năm 1989 Đảng và nhà nước có chủ trương sắp xếp và tổ chức lại
doanh nghiệp nhà nước thành các loại hình doanh nghiệp khác chỉ giữ lại một số DN lớn
thuộc ngành chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả hoạt động và khẳng định vị trí then chốt
của thành phần kinh tế nhà nước.Đồng thời huy dộng các nguồn lực đang năm trong dân để
nâng cao sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Năm 1999 hưởn ứng sự đổi mới này công ty thương nghiêp tổng hợp Sóc Sơn
được UBND huyện Sóc Sơn chon làm điểm đề nghị với UBND thành phố Hà Nội cho
phép công ty TNTH Sóc Sơn tiến hành cổ phần hoá 100% theo nghị định 44/CP-TT đây là
DNNN đầu tiên của huyện được cổ phần hoá.Sau 7 tháng chuẩn bị các bước tiến hành
ngày 30/6/1999 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5673/QĐ-UB chính thức
chuyển công ty TNTH Sóc Sơn thành Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc
Sơn.Công ty chuyển sang công ty cổ phần với só vốn điều lệ là 4tỷ đồng được chia thành
8000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu trị giá 500 nghìn đòng trong đó cổ phần ban cho người lao
động trong công ty là 58% tương ứng 2320triệu đồng,bán cho đối tượng ngoài công ty là
42% tương ứng 1680 triệu đồng .Đây thực là bước chuyển lớn trong lịch sử hình thành và
phát triển của công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Việc cổ phần hoá đã thay
26
Lopketoantruong.com
đổi hình thức sở hữu của công ty,nếu như trước đây công ty thuộc sở hữu của nhà nước thì
hiện nay 100% người lao đông trong công ty là chủ sở hữu của công ty,tất cả cùng chung
mục đích là làm công ty lớn mạnh đời sống người lao độnh được cải thiện và nâng cao.
1.2 Sự phát triển của công ty.
Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân mạng lưới
kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô kinh doanh của công ty
ngày càng được mở rộng:
+Năm 2001: 12.156triệu
+Năm 2002: 15.273 triệu
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy kinh doanh tại
bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công
ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với việc mở rông quy mô kinh doanh công ty
càn nâng cao chất lược hàng ban với tinh thần thai độ tận tình.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn.
Doanh nghiêp thương mại là DN chuyên làm nhiêm vụ lưu thông hàng hoá,vừa là
người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có hiệu quả nhiêm vụ của
một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và
tíêt kiệm nhất.
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc
lập.Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên cho DN tồn tại.
Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động kinh doanh,bộ
máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều việc.Do vậy nhiều phòng ban
được xác nhập với nhau.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn
được bố trí theo sơ đồ sau :
27
Lopketoantruong.com
28
HĐQT BKS
GĐĐH
P.GĐ
kinh doanh
P.GĐ tổ
chức
hành chính
P.kinh
doanh
thị
trường
P.kế
toán
tài vụ
Cửa
hàng số
1
Cửa
hàng
số 2
Cửa
hàng số
3
Tổ chức
hành
chính
Lopketoantruong.com
Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ
đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu quyết,họp ít nhất mỗi
năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và thông qua phương hướng phát triển
của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phiếu và mức cổ tức hàng năm
của từng loại cổ phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công ty.Như vậy
ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận của công
ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền
lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ tịch và phó chủ tịch.HĐQT có
nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,quyết định các phương án kinh
doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị trường,các hợp đồng quan trọng có giá trị lớn,phải
được HĐQT thông qua mới được thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra các đường lối,các
nghị quyết về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty,ổ chức bộ máy quản lý
đồng thời đưa ra các quy chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ tich HĐQT có nhiệm vụ
lập chương trình kế hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot viên trưởng
và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ
kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong việc quảm lý điều
hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán,kiểm tra báo cáo tài chính.Cụ thể là
ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm nhằm phát hiện sai sót gian lận
của các bộ phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét quyết định.Thông qua kiểm soát để đảm
bảo các quyết định,quy chế quản lý nội bộ,các nghị quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và ĐHĐQT
.
Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu hành(GĐĐH)có nhiệm vụ
điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo các nghị quyết
của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ phê duyệt.Giám đốc
quản lý trực tiếp phòng tài chính kế toán và mạng lưới kinh doanh.Dưới giám đốc là một
phó giám đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kinh doanh thị trường.Một phó
giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tổ chức hành chính.
Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chínhcủa nhà
nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám đổctong việc ra quyết định kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực hiện các
lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi đua,khen thưởng, kỷ luật.
29
Lopketoantruong.com
Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác nhập bởi phòng
kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và xây dựng kế hoạch kinh
doanh quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm kiếm và tổng kết
các hợp đồng kinh tế .
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng kinh
doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh công tác
tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ l’;ng thưởng và quyền lợi khác cho
nhân viên.
3.Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn :
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng vững trên thị trường,là một
DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của huyện Sóc Sơn nhất là từ khi
tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ dông đều gắn liền với sự phát triển của
công ty.Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan tâm,khuyến khích và
có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV.
Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty là một DN
kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua.Khách hàng
của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang trại,đóng trên địa bàn ,các đơn vị
bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng mà công ty khai thác,kinh doanh đều được chọn
lựa,nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định chính sách kinh doanh hợp lý.
Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Công ty
vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy công ty xác định rõ các
thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu kinh doanh về số lượng,chất lượng,giá
cả,chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của công ty đó.Thông qua đó công
ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng,lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất
về chất lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy caovà giá thành hợp lý.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
30
Lopketoantruong.com
- Kế toán tại các cửa hàng
Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban
đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng
tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng
ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ
sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc
công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ
rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm nhiệm các
phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm
nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
Sơ đồ bộ máy kế toán
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn
trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy
định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách
nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công
ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế
toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
31
Trưởng phòng
kế toán
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
kế toán
lương
Thủ quỹ
Lopketoantruong.com
2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện các
khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán theo
lương khách hàng tạm ứng.
3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình
nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng người
trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
5. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân đối
vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình tăng
giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã
được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt.
Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành
sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng , đồng thời
đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết định phương án
bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải
được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty .
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các cửa
hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi
sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
32
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp
chứng
Sổ thẻ
kế toán
chi
Sổ đăng
ký chứng
từ
Chứng từ
sổ gốc
Sổ cáiBảng cân
đối số
Báo cáo
tài chính
Bảng
tổng
hợp
Lopketoantruong.com
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
33
Lopketoantruong.com
5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác
về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá
đơn liên quan.
.......................
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra
chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ
này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra
sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi
bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng
từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này
cho trưởng phòng ký duyệt.
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ
kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác
được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận
lưu trữ đưa ra huỷ.
6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD
Sóc Sơn.
34
Lopketoantruong.com
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài
vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng
trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và
các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân
hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM_XD Sóc Sơn.
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1. 1 Kế toán tiền mặt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ ghi
sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số hiệu sau
đó căn cứ và chứng tưh ghi sổđể ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng
để ghi vào các sổ quỹvà sổ kế toán chi tiết.
Trong năm 2003 đã hoàn thành nhiều kế hoach bán hàng đề ra làm doanh thu cao
quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng được tốt hơn Công ty đã chi
một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết
bị dụng cụ cho việc bán hàng được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà
Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm
tăng lượng tiền mặt cuả Công ty trong tháng 10(Trích một số nghiệp vụ)
- 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả thuế GTGT
10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
-11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 6 500 lít xăng M90 tổng giá thanh
toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK111:34.784.750đ
Có TK511: 31.622.500đ
Có TK333: 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
35
Lopketoantruong.com
-16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt
45.000.000đ
Nợ TK111:45.000.000đ
Có TK131: 45.000.000đ
-22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ
Nợ TK111: 3.245.000đ
Có TK141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của cửa hàng số 1
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
Công ty cổ phần
TM-XD Sóc Sơn
Phiếu thu
Ngày 7/10/2003
Nợ TK: 111
Có TK: 333,711
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo.
Số tiền: 10.543.720đ
Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Ngày 7/10/2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
36
Lopketoantruong.com
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
Loại chứng từ gốc: Phiếu thu
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT
…. …………. …..
7/10 nhượng bán máy photo 333 985.820
711 9.858.200
11/10 Bán xăng cho công ty CP B.An 511 31.622.500
333 3.162.250
… ………. …..
15/10 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 112 670.000.000
16/10 Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ 131 45.000.000
…. …….. …..
22/10 Thanh toán thừa tạm ứng 141 3.245.000
…. ……….. ….
28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu 511 329.000.000
333 32.900.000
…. ………
Cộng 1.026.721.000
37
Lopketoantruong.com
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .:
- Ngày 5/10 mua dầu diêsel của công ty xăng dầu khu vực I
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141: 10.000.000đ
Có TK : 10.000.000đ
-Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị gia 7.218.750đ bao gồ cả thuế GTGT
10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước ch tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ thuế
GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK 133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK112: 150.000.000đ
Có TK111: 150.000.000đ
- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh
toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641,642 : 3.400.000đ
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
38
Lopketoantruong.com
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 10 năm 2003 Nợ TK: 156
Nợ TK:133
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111
Địa chỉ: Công ty xăng dầu khu vực I
Lý do: Để mua dầu
Số tiền: 95.635.210đ
(Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng)
Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng
Ngày 2/11/2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nhận
(Ký, tên họ)
39
Lopketoantruong.com
Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại
Tên chứng từ: Phiếu chi
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT
…. …………. …..
5/10 Mua dầu Diesel 156 86.941.100
133 8.694.110
7/10 Tạm ứng 141 10.000.000
…. …………. ……
10/10 Mua máy vi tính 211 6.562.500
133 656.250
12/10 Thanh toán nợ kỳ trước 331 315.769.000
…. …….. …..
17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241 4.510.000
…. …….. ……
25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 112 150.000.000
…. ……… ……..
28/10 Trả tiền điện 641,642 3.400.000
133 340.000
…. ………
Cộng 823.120.000
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003
Số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
40
Lopketoantruong.com
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
111 711
333
Nhượng bán máy phôtô 9.858.200
985.582
111 511
333
Bán xăng cho công ty CP Bình An 31.622.500
3.162.250
111 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền
mặt
670.000.000
111 131 Công tu TNHH Hồng Vân thanh toán nợ 45.000.000
111 141 Thanh toán tiền thừa tạm ứng 3.245.000
111 511
333
Báo cáo doanh thu của cửa hàng 329.000.000
32.900.000
Cộng 1.026.721.000
Kèm theo 9 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003 Số 21
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
156
133
111 Mua hàng hoá 86.941.100
8.694.110
141 111 Tạm ứng 10.000.000
………. ………
41
Lopketoantruong.com
211
133
111 Mua máy vi tính 6.562.500
656.250
…………. ……….
331 111 Thanh toán nợ 315.769.000
………….. ………
112 111 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 150.000.000
………….. ……….
241
133
111 Thuê sửa chữa sân sau 4.100.000
410.000
Cộng 823.220.000
Kèm theo…12. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
42
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số 243
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
15 29 1.026.721.000
………..
21 29 823.120.000
………...
Cộng 6.653.986.097
Kèm theo chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
43
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Tên TK: Tiền mặt
SHTK: 111
Sổ cái-CTGS
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK
Đ/ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 635.134.078
34 5/10 Mua hàng hoá dầu Diesel 156,
133
86.941.100
8.694.110
61 7/10 Nhượng bán máy phôtô 711,
333
9.855.200
985.520
35 7/10 Chi tạm ứng 141 10.000.000
36 10/10 Mua máy vi tính 211,
133
6.562.500
656.250
62 11/10 Bán xăng 511,
333
31.622.500
3.162.250
37 12/10 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.000
………………….
65 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tièn mặt
112 670.000.000
66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán
nợ
131 45.000.000
39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241,
133
4.100.000
410.000
…………………...
41 25/10 Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng 112 150.000.000
…………………
71 28/10 Báo cáo doanh thu 511,
333
329.000.000
32.900.000
43 28/10 Thanh toán tiền điện nước 641,
642,
133
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ 434.009.410
44
Lopketoantruong.com
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn Sổ quỹ tiền mặt Trang
: 01
nt Số phiếu Số tiền
Thu Chi Diễn giải tkđư Thu Chi Tồn
Số dư đầu kỳ 635.134.078
5/10 34 Mua hàng hoá 156
133
86.941.100
8.694.110
548.192.978
539.498.868
7/10 61 Nhượng bán máy
phôtô
711
333
9.855.200
985.520
549.354.068
550.339.588
7/10 36 Mua máy vi tính 211
133
6.562.500
656.250
543.777.088
………… …. ….
12/1
0
37 Công ty thanh
toán nợ
331 315.769.000 523.768.060
45
Lopketoantruong.com
………… …. ....
17/1
0
39 Thuê sửa chữa
nhà kho
241
133
4.100.000
410.000
476.098.876
………... …. .…
Số dư cuối kỳ 434.009.410
1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo
có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng.
*Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 141 : 12.000.000đ
Có TK 112 : 12.000.000đ
46
Lopketoantruong.com
Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Giấy báo nợ
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112
Chi ngân sách số tài khoản 178
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: chi tiền mua hàng hoá.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng.
47
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 290
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
5 11/10 Chi tạm ứng tiền gửi NH 141 112 12.000.000
6 5/10 Rút tiền gửi NH nhập
quỹ tiền mặt
111 112 670.000.000
10 10/10 Chi tiền trả tiền nợ
NVL kỳ trước
152 112 15.960.000
Cộng 697.960.000
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
48
Lopketoantruong.com
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH :
-Ngày 12/10 công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH
với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000
Có TK 131: 48.789.000
-Ngày15/10 Công ty bán xăng cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số tiền phải thu
là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK112: 53.112.125
Có TK511: 48.283.750
Có TK333: 4.828.375
- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 : 16.000.000đ
Có TK 144 : 16.000.000đ-
-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000.
Nợ TK 112: 250.000.000
Có TK 111: 250.000.00
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000đ
49
Lopketoantruong.com
Ngân hàng Công thương
Đông Anh
Giấy báo có
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK: 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
50
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 293
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
99 12/10 Thu nợ kỳ trước của
công ty cổ phần –xd
Thuỷ Lợi II
112 131 48.789.000
100 15/10 Bán xăng cho công ty
TNHH Phong Mai
112 511
333
48.283.750
4.828.750
111 21/10 Thu từ quý ký cược ngắn
hạn
112 144 16.000.000
112 29/10 Thu lãi tiền gửi
tháng 9
112 711 18.500.000
113 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi
ngân hàng
112 111 250.000.000
Cộng 368.401.500
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
51
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Số tiền
SH NT
290 30/10 697.960.000
…………….
293 30/10 368.401.500
…………….
2.517.908.356
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
52
Lopketoantruong.com
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn trích sổ cái- ctgs
Tên TK: Tiền gửi ngân hàg SHTK: 112
Đơn vị tính: VN
Tt
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
1 5/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ
111 670.000.000
2 10/10 Trả tiền mua hàng hoá tháng
trước
331 15.960.000
3 11/10 Chi tạm ứng 141 12.000.000
4 12/10 Công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II
thanh toán nợ kỳ trước
131 48.798.000
5 15/10 Bán xăng 511
333
48.283.750
4.828.375
6 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000
7 26/10 Rút tiền mặt đem gửi ngân hàng 111 250.000.000
8 29/10 Lãi tiền gửi ngân hàng 711 18.500.000
Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000
Số dư cuối kỳ 958.354.025
Công ty CP TM-XD
Sóc Sơn sổ tiền gửi ngân hàng
Trang số
Chứng từ Số tiền
Số NT Diễn giải TKĐ
Ư
Gửi vào Rút ra Còn lại
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
5/10 Nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 599.903.900
10/10 Trả tiền mua hàng 331 15.960.000 583.943.900
53
Lopketoantruong.com
hoá
11/10 Tạm ứng 141 12.000.000 571.943.900
12/10 Côg ty CP-XD Thuỷ
Lợi II Thanh toán
131 48.798.000 620.741.900
15/1 Bán xăng 5113
33
53.112.500 673.854.400
21/10 thu quỹ ký cược ngắn
hạn
144 16.000.000 689.854.400
26/10 Đem tiền mặt gửi
ngân hàng
111 250.000.000 939.854.400
29/10 Thu lãi TGNH 711 18.500.000 958.354.025
Cộng 958.354.025
2- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách.
Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được lập và hoàn
chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lượng sổ sách cần
lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra,
điều chỉnh sổ sách.
Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho từng
tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có liên
quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý .
2.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ.
Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự mất mát
thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn thận thế nào chăng nữa
thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra.
Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là:
- Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất nhiều, thủ quỹ
không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà mình đã nhận hoặc đã chi
như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát được số nghiệp vụ phát sinh do có sự
chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ mà số phát sinh lại quá nhiều.
54
Lopketoantruong.com
- Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị trục trặc
hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại.
- Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ phát
sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản ánh một nghiệp vụ phát
sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời.
Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và trên sổ sách
giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết . Có như vậy mới có
khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có thể xảy ra.
Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số phát sinh
của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai bên đối chiếu với nhau
để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai lệch ở khâu nào, của ai thì người đó
có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ sách của mình. Nếu sai sót thuộc về thủ quỹ thì
thủ quỹ phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu sai sót thuộc
về nhân viên kế toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán chi
tiết ,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều chỉnh lại số
liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các chứng từ, sổ sách mà
nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành lập biên bản, lập chứng từ ghi sổ
mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều chỉnh lại sổ cũ.
Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng vẫn chênh lệch
với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập biên bản với số chênh lệch
đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản ánh số chênh lệch này vào sổ kế toán.
Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi :
Nợ TK : 111.1
Có TK : 338.1
Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi:
Nợ TK : 138.1
Có TK : 111.1
Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Trường
hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau về số liệu cùng với thực tế
còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ quỹ cần xem xét lại các nghiệp vụ phát
sinh trong kỳ để có thể tìm thâý những sai sót chênh lệch đáng tiếc. Khi phát hiện
55
Lopketoantruong.com
chênh lệch giữa sổ sách phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách và thực tế tồn
quỹ đồng nhất, kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng thời phản ánh số
chênh lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể).
2.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH.
VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự
thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ sách của
NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty.
Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát sinh trên tài
khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các chứng từ, sổ sách của
mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài khoản. Do cả hai bên cùng quản
lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác
nhau nên cả hai đều cố gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty
vẫn chưa xảy ra tình trạng này.
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ và hệ thống
kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song khi công việc và nghiệp
vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù
cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu,
kiểm tra sổ sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của đơn
vị , từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời tìm ra
nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì nhân viên kế toán
phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK 112. Số chênh lệch sẽ
được phản ánh như sau.
Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH, kế toán
ghi:
Nợ TK 138.1
Có TK 112
Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi:
Nợ TK112
Có TK 338.1
Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó và kiến
nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ sách với cấp trên.
56
Lopketoantruong.com
Chương III.
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần thương mại-xây dựng sóc sơn
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty phần thương mại-xây dựng Sóc
Sơn.
1. Đánh giá chung:
Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty CPTM-XD Sóc Sơn
luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị,
57
Lopketoantruong.com
tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty CPTM-XD Sóc Sơn đã có những cố gắng đáng ghi
nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh
doanh vừa công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết
cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công
ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần
cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản
lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng
được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay,Công ty cổ phần thương mại Sóc Sơn đang sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ
ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên
đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng
cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng
khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những
phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối
lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có
thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số
liệu luôn chính xác.
Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập
trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức
phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo
công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù
hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại
Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ
điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như
quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
58
Lopketoantruong.com
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang
tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa,
cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan
đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.
Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng
tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự
chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của
vốn bằng tiền , từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý.
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ
thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn
đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực
tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu
trữ ở kho.
Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty cổ phần
thương mại xây dựng Sóc Sơn nói chung và phòng kế toán nói riêng trong việc tìm ra
con đường có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh.
2.Một số những tồn tại:
Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm
chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm
trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng tiền
mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy trước được khả
năng thanh toán trong ký hoạt động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh
nghiệp đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty XDCT 54 vẫn
chưa sử dụng vai trò của báo cáo này.
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn
chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ chưa có một phần mềm
riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết
59
Lopketoantruong.com
vai trò của máy tính trong công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của
nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ.
II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty cổ phần thương mại-xây dựng Sóc Sơn.
Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ chức
trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ rất
quan trọng.
Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ”
dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà không
đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên
không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ thì đơn
vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem
gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và
nhân công một cách vô lý.
Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “Tiền mặt
tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương Đống Đa, Đông
Anh,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất cần thiết, bởi nó giúp
cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn. Công ty cũng đã tiến hành ghi chi tiết
nhưng theo em cần phải ghi chi tiết hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp vụ phát
sinh.
- Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời phải tổ chức
đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy nhằm
quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xây dựng một
chương trình kế toán thống nhất trên máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức độ cao nhất
công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng
- Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà
quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác.
- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch
thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại quỹ của
đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều. Điều này dễ gây nên những khó
60
Lopketoantruong.com
khăn cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục
nhược điểm này, theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể
trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này
có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá
thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty
cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng
như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu , chi tiền mặt của
Công ty.
61
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...OnTimeVitThu
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyluanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 

La actualidad más candente (20)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
Đề tài báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền hay 2017
 
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
 
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAYLuận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công tyKế toán vốn bằng tiền tại công ty
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn khoBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp hàng tồn kho
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Côn...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng Việt Khánh, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng Việt Khánh, HAYĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng Việt Khánh, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng Việt Khánh, HAY
 
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
Kế toán công nợ phải thu khách hàng và phải trả người bán tại Công ty (TẢI FR...
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả, TT 200, HAY!
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả, TT 200, HAY!Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả, TT 200, HAY!
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả, TT 200, HAY!
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựngĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
 

Similar a Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ... Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...Luận Văn 1800
 
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầuMai Anh
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực III
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực IIIHoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực III
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực IIIluanvantrust
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánKế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánluanvantrust
 
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...OnTimeVitThu
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtô
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtôĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtô
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtôDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...
Đề tài  Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...Đề tài  Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar a Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ... Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Đông Nam ...
 
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền rất hay, bổ ích
Đề tài  Kế toán vốn bằng tiền rất hay, bổ íchĐề tài  Kế toán vốn bằng tiền rất hay, bổ ích
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền rất hay, bổ ích
 
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầu
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công nghiệp
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công nghiệpĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công nghiệp
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công nghiệp
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựn...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Phúc Lợi, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Phúc Lợi, HOTĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Phúc Lợi, HOT
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty thương mại Phúc Lợi, HOT
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực III
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực IIIHoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực III
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xăng dầu Khu vực III
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toánKế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nuôi trồng thủy sản, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nuôi trồng thủy sản, HAYĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nuôi trồng thủy sản, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nuôi trồng thủy sản, HAY
 
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN:  HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN  TẠI CÔNG TY X...
KHÓA LUẬN KIỂM TOÁN: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY X...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng, 9đ
 
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại  (TẢI FREE Z...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh đò thể thao
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh đò thể thaoĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh đò thể thao
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty kinh doanh đò thể thao
 
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOTLuận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty dịch vụ Kihin, HOT
 
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtô
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtôĐề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtô
Đề tài: Kế toán Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở Công ty Cơ khí ôtô
 
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...
Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...
Đề tài  Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...Đề tài  Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX rất hay ...
 

Más de Lớp kế toán trưởng

Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133Lớp kế toán trưởng
 
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXH
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXHThông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXH
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXHLớp kế toán trưởng
 
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNGHỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNGLớp kế toán trưởng
 
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anhHệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anhLớp kế toán trưởng
 
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXH
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXHCông văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXH
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXHLớp kế toán trưởng
 
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngBáo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngLớp kế toán trưởng
 
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014Lớp kế toán trưởng
 
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động 25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động Lớp kế toán trưởng
 

Más de Lớp kế toán trưởng (20)

Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdcBao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
 
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
Báo cáo thực tập hệ thống kế toán
 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02 – DNN theo Thông tư 133
 
Cong van xin gop bao cao tai chinh
Cong van xin gop bao cao tai chinhCong van xin gop bao cao tai chinh
Cong van xin gop bao cao tai chinh
 
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXH
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXHThông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXH
Thông báo điều chỉnh lãi suất, chậm đóng, truy thu BHXH
 
ĐƠN XÁC NHẬN KHÔNG NỢ THUẾ
ĐƠN XÁC NHẬN KHÔNG NỢ THUẾĐƠN XÁC NHẬN KHÔNG NỢ THUẾ
ĐƠN XÁC NHẬN KHÔNG NỢ THUẾ
 
Đơn xin xác nhận không nợ thuế
Đơn xin  xác nhận không nợ thuếĐơn xin  xác nhận không nợ thuế
Đơn xin xác nhận không nợ thuế
 
Mẫu 06 HTKK mẫu 2
Mẫu 06 HTKK mẫu 2Mẫu 06 HTKK mẫu 2
Mẫu 06 HTKK mẫu 2
 
Mẫu 06 HTKK
Mẫu 06 HTKKMẫu 06 HTKK
Mẫu 06 HTKK
 
Danh mục hệ thống tài khoản hcsn
Danh mục hệ thống tài khoản hcsnDanh mục hệ thống tài khoản hcsn
Danh mục hệ thống tài khoản hcsn
 
Công văn xin hoãn kiểm tra thuế
Công văn xin hoãn kiểm tra thuếCông văn xin hoãn kiểm tra thuế
Công văn xin hoãn kiểm tra thuế
 
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNGHỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
 
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anhHệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anh
Hệ thống tài khoán kế toán doanh nghiệp bằng tiếng anh
 
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXH
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXHCông văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXH
Công văn hướng dẫn làm sổ cho NLĐ quản lý theo Luật BHXH
 
Biên bản điều chỉnh hóa đơn GTGT
Biên bản điều chỉnh hóa đơn GTGTBiên bản điều chỉnh hóa đơn GTGT
Biên bản điều chỉnh hóa đơn GTGT
 
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
 
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lươngBáo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương
 
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014
Mẫu 07 - Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo TT 23/2014
 
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động 25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động
25 câu hỏi thường gặp về BHXH, hợp đồng lao động
 
Bản tin thuế tháng 12/2014
Bản tin thuế tháng 12/2014Bản tin thuế tháng 12/2014
Bản tin thuế tháng 12/2014
 

Último

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 

Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán kế toán vốn bằng tiền

  • 1. Lopketoantruong.com Lời mở đầu Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phân thương mại-xây dựng Sóc Sơn” Báo cáo gồm ba phần: Chương I : Một số vần đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty cổ phần thương mại- xây dựng Sóc Sơn. 1
  • 2. Lopketoantruong.com Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn. 2
  • 3. Lopketoantruong.com Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền. I. Tổng quát về vốn bằng tiền: 1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành: - Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ... - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. - Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán: Đặc điểm vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất 3
  • 4. Lopketoantruong.com kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng. Nhiệm vụ. Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. - Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. - Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm : - Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. - Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó. - Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ. + Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước. + Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước. 4
  • 5. Lopketoantruong.com - Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác. Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền: 1. Luân chuyển chứng từ: Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phương pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ ... Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó được xác định bởi khâu sau: - Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu thu, chi hay các hợp đồng ... mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. - Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. - Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này: + Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán. + Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó. 5
  • 6. Lopketoantruong.com - Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc. + Chứng từ không bị mất. + Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng. + Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ. 2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ... Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán. 2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt: Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán. Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ... Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau: 6
  • 7. Lopketoantruong.com Đơn vị: Số ................... Mẫu 01-TT. Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày 1/ 11/ 1995 Ngày ................. của BTC. Nợ ............... Có ................ Họ và tên người nộp : ...................................... Địa chỉ : ...................................... Lý do nộp : ..................................... Số tiền : .................................... (Viết bằng chữ) .................................................................................................................. Kèm theo ........................chứng từ gốc. Ngày tháng năm. Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ đơn vị trưởng biểu nộp quỹ 7
  • 8. Lopketoantruong.com Đơn vị: Số: .............KT/ KR Ngày: .................. Phiếu chi TK Nợ Trả cho: .............................................................. Do ông (bà) ....................................................... CMT ............cấp ngày......................................... ................................. ..................... ký nhận. Diễn giải: .................................................... ......................... đ ........................ Kèm ..................................chứng từ gốc. Ngày Tháng Năm Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu 8
  • 9. Lopketoantruong.com Sổ quỹ tiền mặt (Kiêm báo cáo quỹ) Ngày ......tháng .......năm.... Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Số dư đầu ngày Phát sinh trong ngày ....................................... Cộng phát sinh Số dư cuối ngày Kèm theo ............. chứng từ thu ............ chứng từ chi. Ngày ...........tháng...........năm.... Thủ quỹ ký 2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. + Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Bên có: + Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện còn tồn quỹ. + Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh. - Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ. 9
  • 10. Lopketoantruong.com Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp. - Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam. - Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế. Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111: - Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ. - Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. - Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán. - Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ. - Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt. 2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam: a) Các nghiệp vụ tăng : Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ. Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính. 10
  • 11. Lopketoantruong.com Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường. Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng. Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu. Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền. b) Các nghiệp vụ giảm : Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ TK 211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng. Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm. Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ) Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV. .......................................... Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ. 2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ : Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định .... dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch 11
  • 12. Lopketoantruong.com toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413. Kết cấu tài khoản 007: Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ. Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ. Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có. Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá. Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ. Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý. Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại. Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động tài chính. Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ : - Các loại tỷ giá : + Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố. + Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ. - Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau: 12
  • 13. Lopketoantruong.com + Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ. + Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại ..... + Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ. + Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp) Trình tự hạch toán: a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán : - Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam : Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán) Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế) Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có) Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào. - Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ: Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có) Đồng thời ghi : Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào. - Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ : Nợ TK 111 (111.2) Có TK 131 Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào. - Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam : Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán. Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán, Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán. Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra. - Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ: Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán 13
  • 14. Lopketoantruong.com Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có) Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra. - Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ: Nợ TK 331 Có TK 111 (111.2) Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra - Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ. Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gía ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng ... đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh. Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch do tỷ giá tăng kế toán ghi: Nợ TK 111 (111.2) Có TK 413 Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ giá giảm được ghi ngược lại: Nợ TK 413 Có TK 111 (111.2) b) Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán : - Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam : Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ. - Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ : Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế. Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán. Có TK 511 : Tỷ giá thực tế. - Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ hơn tỷ giá bình quân thực tế) 14
  • 15. Lopketoantruong.com (Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá bình quâ thực tế nợ lớn hon tỷ giá bình quân thực tế) - Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 .. (Tỷ giá thực tế) Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế bình quân. Có TK 413 : (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá thực tế bình quân) Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ. - Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán: Nợ TK 33 : Tỷ giá nhận nợ Có TK 111 (111.2) : Tỷ giá thực tế Có TK 413 : Chênhlệchtỷgiánhậnnợlớnhơntỷgiáthựctế. (Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Đồng thời : Có TK 007 : Lượng nguyên tệ đã chi ra. Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại sổ ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý. 15
  • 16. Lopketoantruong.com + Nếu chênh lệch giảm: Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 111 (1112) + Nếu chênh lệch tăng: Nợ TK 111 (1112) Có TK 413 16
  • 17. Lopketoantruong.com Sơ đồ tổng hợp thể hiện quá trình hạch toán thu chi tiền mặt TK 511, 512 TK 111 TK112 Doanh thu bán hàng, SP, DV Gửi tiền mặt vào NH Tk 711, 712 TK 121, 128 Thu nhập hoạt động tài chính, Mua chứng khoán, góp vốn, Hoạt động bất thường liên doanh, đầu tư TSCĐ TK 112 TK 152, 153 156,611,211 Rút TGNH về quỹ Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ TK 131, 136 TK 142,241, 141 627,614,642 Thu hồi các khoản nợ phải thu Các chi phí bằng tiền mặt TK 121,128 TK 331,315 221,222,228 331,333,334 Thu hồi các khoản đầu tư, Trả các khoản nợ phải trả Ký cược, ký quỹ TK 144,244 TK414,415, 431 Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ Bổ xung quỹ Ký cược TK338,344 Nhận tiền do đơn vị khác ký cược, ký quỹ TK 338 TK 138 Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê 3.Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. 17
  • 18. Lopketoantruong.com Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 3 3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng: - Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. 3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112- TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng. Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng. Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai : + TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng. + TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH: - Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu 18
  • 19. Lopketoantruong.com đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. - Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. 3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng: Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan. 19
  • 20. Lopketoantruong.com Sơ đồ hạch toán TK 111 TK 112 TK111 Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH TK511,512 TK152,153 156,611 Doanh thu bán sản phẩm hàng Mua vật tư hàng hoá hoá, dịch vụ TK131,136, 141 Thu hồi các khoản nợ phải thu TK 121,128 TK 211,213 221,222 214 Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua TCSĐ, thanh toán, chuyển khoản chi phí XDCB TK338,334 TK311,315, 331,333,336,338 Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ đơn vị khác phải trả TK144,244 TK121,128 Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Mua chứng khoán, góp vốn liên doanh TK411,441 TK144,244 451, 461 -Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ sách cấp, cổ đông góp -Nhận tiền cấp dưới nộp lên để TK627,641,642 lập quỹ quản lý cấp trên. -Nhận kinh phí sự nghiệp Thanh toán các khoản TK711, 721 chi phí phục vụ SX Thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường 4. Hạch toán tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền 20
  • 21. Lopketoantruong.com từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận đực giấy báo có của Ngân hàng. Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước) - Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền .... 4.1. Chứng từ sử dụng : 4 - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc - Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. 4.2. Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hện trên tài khoản 113- “Tiền đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này: Bên nợ : Tiền đang chuyển tăng trong kỳ Bên Có: tiền đang chuyển giảm trong kỳ Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai: TK1131- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam. TK 113.2-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ. 21
  • 22. Lopketoantruong.com 4.3. Trình tự hạch toán: Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK 511 TK 113 TK 112 Thu tiền bán hàng bằng tiền Tiền đang chuyển đã gửi vào mặt, séc nộp thẳng vào NH ngân hàng TK 111 TK 331 Xuất quỹ nộp NH hay chuyển Thanh toán cho nhà cung cấp tiền qua bưu điện TK 112 TK 311 TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán tiền vay ngắn hạn cho các hình thức T.T khác TK 131,136,138 TK 315 Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến NH hoặc bưu điện hạn trả 5. Hình thức sổ kế toán: Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước. Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. 22
  • 23. Lopketoantruong.com Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán : - Nhật ký- sổ cái - Nhật ký chung - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ. Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp. 5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái: Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái. Hệ thống sổ bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái. Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu, mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau. * Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng: - Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu. 5 - Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp. - Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ. 5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ” Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. 6 - Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC. 23
  • 24. Lopketoantruong.com * Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng : - Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. - Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm. - Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ: Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê. 7 - Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ. * Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng : - Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện cho việc phân công công tác. - Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá - Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng. 5.4. Hình thức Nhật ký chung: Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ: 8 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài khoản (111, 112, 113) 9 - Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên. 24
  • 26. Lopketoantruong.com Chương II Thực trạng Công tác kế toán vốn Bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại –xây dựng sóc sơn. I. Đặc điểm tình hình chung 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1 Quá trình hình thành của công ty Công ty CP TM-TH Sóc Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,công ty có bề dầylịch sử gắn liền với sự thăng thăng trầm của đất nước về kinh tế và chính trị trong suốt 38 năm qua.Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập bởi hai đơn vị là công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm. Thực hiện đuờng lối dổi mới của Đảng và nhà nước,do yêu cầu quản lý ngày 13/3/1993 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định 653/QĐ-UB sát nhập hai công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm thành công ty thương mại xây dựng Sóc Sơn đóng tại 124 khu B-thị trấn Sóc Sơn .Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một DNNN có quy mô nhỏ với diện tích 7848m2 nằm rải khắp trên các khu vực đông dan trên toàn huyện.Với một cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu.Mặc dù vậy ngay từ khi sát nhập với nhiệm vụ kinh doanh thương mại phục vụ nhu cầu của CBCNV và nhân dân,thực hiên hoạch toán kinh doanh độc lập,CBCNV tron công ty đã đoàn kết nhất trí nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Đến cuối năm 1989 Đảng và nhà nước có chủ trương sắp xếp và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước thành các loại hình doanh nghiệp khác chỉ giữ lại một số DN lớn thuộc ngành chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả hoạt động và khẳng định vị trí then chốt của thành phần kinh tế nhà nước.Đồng thời huy dộng các nguồn lực đang năm trong dân để nâng cao sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Năm 1999 hưởn ứng sự đổi mới này công ty thương nghiêp tổng hợp Sóc Sơn được UBND huyện Sóc Sơn chon làm điểm đề nghị với UBND thành phố Hà Nội cho phép công ty TNTH Sóc Sơn tiến hành cổ phần hoá 100% theo nghị định 44/CP-TT đây là DNNN đầu tiên của huyện được cổ phần hoá.Sau 7 tháng chuẩn bị các bước tiến hành ngày 30/6/1999 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5673/QĐ-UB chính thức chuyển công ty TNTH Sóc Sơn thành Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Công ty chuyển sang công ty cổ phần với só vốn điều lệ là 4tỷ đồng được chia thành 8000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu trị giá 500 nghìn đòng trong đó cổ phần ban cho người lao động trong công ty là 58% tương ứng 2320triệu đồng,bán cho đối tượng ngoài công ty là 42% tương ứng 1680 triệu đồng .Đây thực là bước chuyển lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Việc cổ phần hoá đã thay 26
  • 27. Lopketoantruong.com đổi hình thức sở hữu của công ty,nếu như trước đây công ty thuộc sở hữu của nhà nước thì hiện nay 100% người lao đông trong công ty là chủ sở hữu của công ty,tất cả cùng chung mục đích là làm công ty lớn mạnh đời sống người lao độnh được cải thiện và nâng cao. 1.2 Sự phát triển của công ty. Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân mạng lưới kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng: +Năm 2001: 12.156triệu +Năm 2002: 15.273 triệu Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy kinh doanh tại bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với việc mở rông quy mô kinh doanh công ty càn nâng cao chất lược hàng ban với tinh thần thai độ tận tình. 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn. Doanh nghiêp thương mại là DN chuyên làm nhiêm vụ lưu thông hàng hoá,vừa là người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có hiệu quả nhiêm vụ của một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và tíêt kiệm nhất. Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc lập.Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên cho DN tồn tại. Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động kinh doanh,bộ máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều việc.Do vậy nhiều phòng ban được xác nhập với nhau. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn được bố trí theo sơ đồ sau : 27
  • 28. Lopketoantruong.com 28 HĐQT BKS GĐĐH P.GĐ kinh doanh P.GĐ tổ chức hành chính P.kinh doanh thị trường P.kế toán tài vụ Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 Cửa hàng số 3 Tổ chức hành chính
  • 29. Lopketoantruong.com Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu quyết,họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và thông qua phương hướng phát triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phiếu và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công ty.Như vậy ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận của công ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ tịch và phó chủ tịch.HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,quyết định các phương án kinh doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị trường,các hợp đồng quan trọng có giá trị lớn,phải được HĐQT thông qua mới được thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra các đường lối,các nghị quyết về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty,ổ chức bộ máy quản lý đồng thời đưa ra các quy chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ tich HĐQT có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot viên trưởng và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong việc quảm lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán,kiểm tra báo cáo tài chính.Cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm nhằm phát hiện sai sót gian lận của các bộ phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét quyết định.Thông qua kiểm soát để đảm bảo các quyết định,quy chế quản lý nội bộ,các nghị quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và ĐHĐQT . Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu hành(GĐĐH)có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo các nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ phê duyệt.Giám đốc quản lý trực tiếp phòng tài chính kế toán và mạng lưới kinh doanh.Dưới giám đốc là một phó giám đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kinh doanh thị trường.Một phó giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tổ chức hành chính. Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chínhcủa nhà nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám đổctong việc ra quyết định kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi đua,khen thưởng, kỷ luật. 29
  • 30. Lopketoantruong.com Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác nhập bởi phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và xây dựng kế hoạch kinh doanh quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế . Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ l’;ng thưởng và quyền lợi khác cho nhân viên. 3.Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn : Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng vững trên thị trường,là một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của huyện Sóc Sơn nhất là từ khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ dông đều gắn liền với sự phát triển của công ty.Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan tâm,khuyến khích và có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV. Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty là một DN kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua.Khách hàng của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang trại,đóng trên địa bàn ,các đơn vị bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng mà công ty khai thác,kinh doanh đều được chọn lựa,nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định chính sách kinh doanh hợp lý. Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Công ty vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy công ty xác định rõ các thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu kinh doanh về số lượng,chất lượng,giá cả,chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của công ty đó.Thông qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng,lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy caovà giá thành hợp lý. 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là: - Kế toán tại công ty. 30
  • 31. Lopketoantruong.com - Kế toán tại các cửa hàng Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao. Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể . Sơ đồ bộ máy kế toán 1. Trưởng phòng kế toán Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định. - Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào. - Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý. 31 Trưởng phòng kế toán Kế toán công nợ Kế toán thuế kế toán lương Thủ quỹ
  • 32. Lopketoantruong.com 2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán theo lương khách hàng tạm ứng. 3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định. 5. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt. Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng , đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết định phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty . + Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các cửa hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 32 Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng Sổ thẻ kế toán chi Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ sổ gốc Sổ cáiBảng cân đối số Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp
  • 33. Lopketoantruong.com Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng (quý) : Đối chiếu kiểm tra 33
  • 34. Lopketoantruong.com 5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty: Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau: * Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm: +Phiếu thu +Phiếu chi + Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan. ....................... * Kiểm tra và thực hiện phần hành : Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt. * Tập hợp, lưu trữ chứng từ: Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ. 6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. 34
  • 35. Lopketoantruong.com Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền. Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này. II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM_XD Sóc Sơn. 1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền. 1. 1 Kế toán tiền mặt. Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng tưh ghi sổđể ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹvà sổ kế toán chi tiết. Trong năm 2003 đã hoàn thành nhiều kế hoach bán hàng đề ra làm doanh thu cao quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng được tốt hơn Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho việc bán hàng được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt cuả Công ty trong tháng 10(Trích một số nghiệp vụ) - 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt. Nợ TK 111 : 10.543.720đ Có TK 333 : 985.520đ Có TK 711 : 9.585.200đ -11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 6 500 lít xăng M90 tổng giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ Nợ TK111:34.784.750đ Có TK511: 31.622.500đ Có TK333: 3.162.250đ - 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng Nợ TK 111 : 670.000.000đ Có TK 112 : 670.000.000đ 35
  • 36. Lopketoantruong.com -16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt 45.000.000đ Nợ TK111:45.000.000đ Có TK131: 45.000.000đ -22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ Nợ TK111: 3.245.000đ Có TK141: 3.245.000đ - 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của cửa hàng số 1 Nợ TK 111 : 361.900.000đ Có TK 511 : 329.000.000đ Có TK 333 : 32.900.000đ Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn Phiếu thu Ngày 7/10/2003 Nợ TK: 111 Có TK: 333,711 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo. Số tiền: 10.543.720đ Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng Ngày 7/10/2003 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nộp (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Thủ trưởng đơn vị NH (Ký, họ tên, đóng dấu) 36
  • 37. Lopketoantruong.com Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Loại chứng từ gốc: Phiếu thu Tháng 10 năm 2003 Đơn vị : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT …. …………. ….. 7/10 nhượng bán máy photo 333 985.820 711 9.858.200 11/10 Bán xăng cho công ty CP B.An 511 31.622.500 333 3.162.250 … ………. ….. 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 112 670.000.000 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ 131 45.000.000 …. …….. ….. 22/10 Thanh toán thừa tạm ứng 141 3.245.000 …. ……….. …. 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu 511 329.000.000 333 32.900.000 …. ……… Cộng 1.026.721.000 37
  • 38. Lopketoantruong.com * Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .: - Ngày 5/10 mua dầu diêsel của công ty xăng dầu khu vực I Nợ TK 156 : 86.941.100đ Nợ TK 133 : 8.694.110đ Có TK 111 : 95.635.210đ -Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ Nợ TK 141: 10.000.000đ Có TK : 10.000.000đ -Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị gia 7.218.750đ bao gồ cả thuế GTGT 10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 211 : 6.562.500đ Nợ TK 133 : 565.250đ Có TK 111 : 7.218.750đ - Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước ch tổng công ty xăng dầu Việt Nam.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ Nợ TK 331 : 315.769.000đ Có TK 111 : 315.769.000đ - Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 241 : 4.100.000đ Nợ TK 133 : 410.000đ Có TK 111 : 5.100.000đ -Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ Nợ TK112: 150.000.000đ Có TK111: 150.000.000đ - Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh toán là 3.740.000đ Nợ TK 641,642 : 3.400.000đ Nợ TK 133 : 340.000đ Có TK 111 : 3.740.000đ Công ty CPTM-XD Sóc Sơn 38
  • 39. Lopketoantruong.com Phiếu chi Ngày 5 tháng 10 năm 2003 Nợ TK: 156 Nợ TK:133 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111 Địa chỉ: Công ty xăng dầu khu vực I Lý do: Để mua dầu Số tiền: 95.635.210đ (Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng) Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng Ngày 2/11/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ Quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) 39
  • 40. Lopketoantruong.com Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại Tên chứng từ: Phiếu chi Tháng 10 năm 2003 Đơn vị : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT …. …………. ….. 5/10 Mua dầu Diesel 156 86.941.100 133 8.694.110 7/10 Tạm ứng 141 10.000.000 …. …………. …… 10/10 Mua máy vi tính 211 6.562.500 133 656.250 12/10 Thanh toán nợ kỳ trước 331 315.769.000 …. …….. ….. 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241 4.510.000 …. …….. …… 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 112 150.000.000 …. ……… …….. 28/10 Trả tiền điện 641,642 3.400.000 133 340.000 …. ……… Cộng 823.120.000 Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Chứng từ ghi sổ Ngày 30/10/2003 Số: 15 Đơn vị tính: VNĐ 40
  • 41. Lopketoantruong.com TKĐƯ Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 111 711 333 Nhượng bán máy phôtô 9.858.200 985.582 111 511 333 Bán xăng cho công ty CP Bình An 31.622.500 3.162.250 111 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 670.000.000 111 131 Công tu TNHH Hồng Vân thanh toán nợ 45.000.000 111 141 Thanh toán tiền thừa tạm ứng 3.245.000 111 511 333 Báo cáo doanh thu của cửa hàng 329.000.000 32.900.000 Cộng 1.026.721.000 Kèm theo 9 chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Chứng từ ghi sổ Ngày 30/10/2003 Số 21 Đơn vị tính: VNĐ TKĐƯ Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 156 133 111 Mua hàng hoá 86.941.100 8.694.110 141 111 Tạm ứng 10.000.000 ………. ……… 41
  • 42. Lopketoantruong.com 211 133 111 Mua máy vi tính 6.562.500 656.250 …………. ………. 331 111 Thanh toán nợ 315.769.000 ………….. ……… 112 111 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 150.000.000 ………….. ………. 241 133 111 Thuê sửa chữa sân sau 4.100.000 410.000 Cộng 823.220.000 Kèm theo…12. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) 42
  • 43. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số 243 Đơn vị tính: VNĐ STT Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 15 29 1.026.721.000 ……….. 21 29 823.120.000 ………... Cộng 6.653.986.097 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 43
  • 44. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Tên TK: Tiền mặt SHTK: 111 Sổ cái-CTGS Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giảI TK Đ/ư Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 635.134.078 34 5/10 Mua hàng hoá dầu Diesel 156, 133 86.941.100 8.694.110 61 7/10 Nhượng bán máy phôtô 711, 333 9.855.200 985.520 35 7/10 Chi tạm ứng 141 10.000.000 36 10/10 Mua máy vi tính 211, 133 6.562.500 656.250 62 11/10 Bán xăng 511, 333 31.622.500 3.162.250 37 12/10 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.000 …………………. 65 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tièn mặt 112 670.000.000 66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán nợ 131 45.000.000 39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241, 133 4.100.000 410.000 …………………... 41 25/10 Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng 112 150.000.000 ………………… 71 28/10 Báo cáo doanh thu 511, 333 329.000.000 32.900.000 43 28/10 Thanh toán tiền điện nước 641, 642, 133 1.100.000 2.300.000 340.000 Cộng số dư cuối kỳ 434.009.410 44
  • 45. Lopketoantruong.com Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Sổ quỹ tiền mặt Trang : 01 nt Số phiếu Số tiền Thu Chi Diễn giải tkđư Thu Chi Tồn Số dư đầu kỳ 635.134.078 5/10 34 Mua hàng hoá 156 133 86.941.100 8.694.110 548.192.978 539.498.868 7/10 61 Nhượng bán máy phôtô 711 333 9.855.200 985.520 549.354.068 550.339.588 7/10 36 Mua máy vi tính 211 133 6.562.500 656.250 543.777.088 ………… …. …. 12/1 0 37 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.000 523.768.060 45
  • 46. Lopketoantruong.com ………… …. .... 17/1 0 39 Thuê sửa chữa nhà kho 241 133 4.100.000 410.000 476.098.876 ………... …. .… Số dư cuối kỳ 434.009.410 1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. *Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH - Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 : 670.000.000đ Có TK 112 : 670.000.000đ - Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước Nợ TK 152 : 15.960.000đ Có TK 112 : 15.960.000đ - Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 141 : 12.000.000đ Có TK 112 : 12.000.000đ 46
  • 47. Lopketoantruong.com Ngân hàng Công thương Đống Đa Giấy báo nợ (Bộ tài chính) Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111 Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112 Chi ngân sách số tài khoản 178 Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn Số tài khoản: Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Lý do: chi tiền mua hàng hoá. Số tiền là: 670.000.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng. 47
  • 48. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Chứng từ ghi sổ Ngày 30 – 10 – 2003 Số 290 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 5 11/10 Chi tạm ứng tiền gửi NH 141 112 12.000.000 6 5/10 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 112 670.000.000 10 10/10 Chi tiền trả tiền nợ NVL kỳ trước 152 112 15.960.000 Cộng 697.960.000 Kèm theo…. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) 48
  • 49. Lopketoantruong.com Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty. *Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH : -Ngày 12/10 công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH với số tiền là 48.789.000. Nợ TK112: 48.789.000 Có TK 131: 48.789.000 -Ngày15/10 Công ty bán xăng cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số tiền phải thu là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH. Nợ TK112: 53.112.125 Có TK511: 48.283.750 Có TK333: 4.828.375 - Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Nợ TK 112 : 16.000.000đ Có TK 144 : 16.000.000đ- -Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000. Nợ TK 112: 250.000.000 Có TK 111: 250.000.00 - Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng Nợ TK 112 : 18.500.000đ Có TK 711 : 18.500.000đ 49
  • 50. Lopketoantruong.com Ngân hàng Công thương Đông Anh Giấy báo có (Bộ tài chính) Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112 Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK: 111 Thu ngân sách số tài khoản 78 Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn Số tài khoản: Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng Số tiền là: 250.000.000đ Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng. 50
  • 51. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Chứng từ ghi sổ Ngày 30 – 10 – 2003 Số 293 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 99 12/10 Thu nợ kỳ trước của công ty cổ phần –xd Thuỷ Lợi II 112 131 48.789.000 100 15/10 Bán xăng cho công ty TNHH Phong Mai 112 511 333 48.283.750 4.828.750 111 21/10 Thu từ quý ký cược ngắn hạn 112 144 16.000.000 112 29/10 Thu lãi tiền gửi tháng 9 112 711 18.500.000 113 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng 112 111 250.000.000 Cộng 368.401.500 Kèm theo…. chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) 51
  • 52. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: đồng TT Chứng từ Số tiền SH NT 290 30/10 697.960.000 ……………. 293 30/10 368.401.500 ……………. 2.517.908.356 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 52
  • 53. Lopketoantruong.com Công ty CPTM-XD Sóc Sơn trích sổ cái- ctgs Tên TK: Tiền gửi ngân hàg SHTK: 112 Đơn vị tính: VN Tt Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.269.903.900 1 5/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 670.000.000 2 10/10 Trả tiền mua hàng hoá tháng trước 331 15.960.000 3 11/10 Chi tạm ứng 141 12.000.000 4 12/10 Công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II thanh toán nợ kỳ trước 131 48.798.000 5 15/10 Bán xăng 511 333 48.283.750 4.828.375 6 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000 7 26/10 Rút tiền mặt đem gửi ngân hàng 111 250.000.000 8 29/10 Lãi tiền gửi ngân hàng 711 18.500.000 Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000 Số dư cuối kỳ 958.354.025 Công ty CP TM-XD Sóc Sơn sổ tiền gửi ngân hàng Trang số Chứng từ Số tiền Số NT Diễn giải TKĐ Ư Gửi vào Rút ra Còn lại Số dư đầu kỳ 1.269.903.900 5/10 Nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 599.903.900 10/10 Trả tiền mua hàng 331 15.960.000 583.943.900 53
  • 54. Lopketoantruong.com hoá 11/10 Tạm ứng 141 12.000.000 571.943.900 12/10 Côg ty CP-XD Thuỷ Lợi II Thanh toán 131 48.798.000 620.741.900 15/1 Bán xăng 5113 33 53.112.500 673.854.400 21/10 thu quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000 689.854.400 26/10 Đem tiền mặt gửi ngân hàng 111 250.000.000 939.854.400 29/10 Thu lãi TGNH 711 18.500.000 958.354.025 Cộng 958.354.025 2- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách. Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được lập và hoàn chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lượng sổ sách cần lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách. Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý . 2.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ. Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự mất mát thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn thận thế nào chăng nữa thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra. Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là: - Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất nhiều, thủ quỹ không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà mình đã nhận hoặc đã chi như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát được số nghiệp vụ phát sinh do có sự chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ mà số phát sinh lại quá nhiều. 54
  • 55. Lopketoantruong.com - Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị trục trặc hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại. - Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản ánh một nghiệp vụ phát sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời. Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và trên sổ sách giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết . Có như vậy mới có khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có thể xảy ra. Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số phát sinh của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai bên đối chiếu với nhau để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai lệch ở khâu nào, của ai thì người đó có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ sách của mình. Nếu sai sót thuộc về thủ quỹ thì thủ quỹ phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu sai sót thuộc về nhân viên kế toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán chi tiết ,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều chỉnh lại số liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các chứng từ, sổ sách mà nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành lập biên bản, lập chứng từ ghi sổ mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều chỉnh lại sổ cũ. Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng vẫn chênh lệch với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập biên bản với số chênh lệch đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản ánh số chênh lệch này vào sổ kế toán. Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi : Nợ TK : 111.1 Có TK : 338.1 Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi: Nợ TK : 138.1 Có TK : 111.1 Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Trường hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau về số liệu cùng với thực tế còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ quỹ cần xem xét lại các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để có thể tìm thâý những sai sót chênh lệch đáng tiếc. Khi phát hiện 55
  • 56. Lopketoantruong.com chênh lệch giữa sổ sách phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách và thực tế tồn quỹ đồng nhất, kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng thời phản ánh số chênh lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể). 2.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH. VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ sách của NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty. Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các chứng từ, sổ sách của mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài khoản. Do cả hai bên cùng quản lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác nhau nên cả hai đều cố gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty vẫn chưa xảy ra tình trạng này. Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của đơn vị , từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK 112. Số chênh lệch sẽ được phản ánh như sau. Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH, kế toán ghi: Nợ TK 138.1 Có TK 112 Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi: Nợ TK112 Có TK 338.1 Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó và kiến nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ sách với cấp trên. 56
  • 57. Lopketoantruong.com Chương III. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại-xây dựng sóc sơn I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty phần thương mại-xây dựng Sóc Sơn. 1. Đánh giá chung: Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty CPTM-XD Sóc Sơn luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị, 57
  • 58. Lopketoantruong.com tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty CPTM-XD Sóc Sơn đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,Công ty cổ phần thương mại Sóc Sơn đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. 58
  • 59. Lopketoantruong.com Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền , từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý. Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho. Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty cổ phần thương mại xây dựng Sóc Sơn nói chung và phòng kế toán nói riêng trong việc tìm ra con đường có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh. 2.Một số những tồn tại: Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy trước được khả năng thanh toán trong ký hoạt động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty XDCT 54 vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này. Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết 59
  • 60. Lopketoantruong.com vai trò của máy tính trong công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ. II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại-xây dựng Sóc Sơn. Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ rất quan trọng. Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và nhân công một cách vô lý. Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi. - Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương Đống Đa, Đông Anh,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất cần thiết, bởi nó giúp cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn. Công ty cũng đã tiến hành ghi chi tiết nhưng theo em cần phải ghi chi tiết hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp vụ phát sinh. - Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời phải tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy nhằm quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xây dựng một chương trình kế toán thống nhất trên máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức độ cao nhất công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng - Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác. - Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều. Điều này dễ gây nên những khó 60
  • 61. Lopketoantruong.com khăn cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này, theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu , chi tiền mặt của Công ty. 61