syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
Doi chieu phu am viet anh
1. Ngôn ngữ học đối chiếu
Nhóm 3: Phan Thị Minh Thương
Lê Thị Vân
Phan Thị Hoàng Diễm
Nguyễn Thị Hoài Hương
Lê Thị Soan Dương
2. Nội Dung
1. Định nghĩa
2. Phân loại
3. Cơ sở đối chiếu
4. So sánh
+ Giống nhau
+ Khác nhau
ĐỐI CHIẾU PHỤ ÂM
ANH-VIỆT
3. 1. Định nghĩa phụ âm
Là những âm được phát ra bị một cản
trở nào đó, như qua khe hở của dây
thanh, sự tiếp xúc của đầu lưỡi với
răng, sự khép chặt của môi... làm cho
tiếng phát ra không dễ nghe, không
êm tai, có tiếng động, tần số không ổn
định.
Vd: b, v, f…
4. 2. Phân loại
* Căn cứ vào tỉ lệ tiếng động và tiếng
thanh mà đặt tên cho những phụ âm
khác nhau
+ Phụ âm vô thanh ( p, t, k)
+ Phụ âm hữu thanh (đ, b, g)
+ Phụ âm vang (m, ng, l)
* Căn cứ vào phương thức cấu tạo âm
+ Phụ âm xát
+ Phụ âm tắc ( p, t, b, d)
5. * Căn cứ vào vị trí cấu âm
- P/â môi: + p/â hai môi (vd: b, p, m)
+ p/â môi-răng (vd: v, f)
- P/â đầu lưỡi-răng trên: t, n
- P/â đầu lưỡi-răng dưới: s, z
- P/â đầu lưỡi-lợi: l, d (ở tiếng Việt)
- P/â đầu lưỡi-ngạc cứng: [ş], [ʐ]
- P/â mặt lưỡi-ngạc: [c], [ɲ]
- P/â mặt lưỡi quặt: [ţ] (tiếng Việt)
- P/â gốc lưỡi-ngạc mềm: [k], [g], [ŋ]
- P/â họng: [h], [x]
6. 3. Cơ sở đối chiếu
a) Phương thức cấu âm
P/â xát: do cọ xát, phát sinh do luồng không khí
đi ra vì cản trở một phần, khí phải lách qua khe
hở để phát ra với cọ xát của bộ phận cấu âm.
Vd: f, v
P/â tắc: là có một tiếng nổ sinh ra do luồng
không khí từ phổi bị cản trở, rồi phải phá vỡ cái
cản trở để phát ra.
Vd: t, d, b
P/â rung: do luồng không khí phát ra đường
miệng bị lưỡi chặn lại nhưng sau đó lại được
thoát ra ngay do chỗ chặn được mở ra, rồi bị
chặn lại, rồi mở ra, cứ thế luân phiên.
Vd: r
7. Về vị trí cấu âm
1.Đặc điểm bộ phận cấu âm
2.Xu hướng phát âm
8. Đặc điểm bộ
phận cấu tạo âm
Môi Lưỡi Họng/
Thanh quản
Âm môi-môi
Bilabial
Âm môi răng
Labio-dental
Đầu lưỡi
Cuối lưỡiMặt lưỡi
Âm răng
Dental
Âm lợi
Alveolar
Âm ngạc lợi
Palato-alveolar
Âm ngạc cứng
Palatal
Âm vòm mềm
Velar
Âm thanh quản
glottal
10. 4. So sánh
a) Giống nhau
Tiêu chí phân loại và đều sử dụng phương
thức cấu âm và sự định vị để xác định khi
phân tích phân loại đối chiếu
* Vd: về phương thức cấu âm có:
- P/â xát: “f”, “v” (figure, và, vì)
- P/â tắc: “t”, “d”, “b” (testily, boat, tàu,
dương, biểu)
11. Đều có thể dựa trên các phương thức giống
nhau để đối chiếu
- Phương thức
+ đồng nhất - khu biệt cấu trúc
+ đối chiếu chức năng
+ đồng nhất - khu biệt mặt hoạt động
+ đồng nhất - khu biệt phong cách
+ đồng nhất - khu biệt phát triển
+ đồng nhất - khu biệt xã hội - tâm lý
- lịch sử.
12. Đều dựa vào các tiêu chí vô thanh, hữu thanh,
bật hơi giống nhau để so sánh.
- Các p/â ở hai ngôn ngữ có đặc điểm chung là khi
phát âm đều được tạo bằng luồng không khí bị
cản trở
- P/â tắc sinh ra do luồng kk từ phổi đi ra bị cản
trở, rồi phải phá vỡ cái cản trở để phát ra.
Vd: "t", "b", "d”
- P/â xát sinh ra do luồng kk đi ra bị cản trở một
phần, kk phải lách qua khe hở để phát ra với sự
cọ xát của bộ phận cấu âm.
Vd: "f", "v", "s”
13. Số lượng phụ âm tương đối giống nhau.
- Tiếng Anh: 24 phụ âm
- Tiếng Việt:
+ 22 phụ âm đầu
+ 8 phụ âm cuối (6 p/â + 2 bán ng/â)
Hai ngôn ngữ đều có đa số phụ âm trùng
nhau về chữ viết.
14. STT Phụ
âm
Chữ
viết
Ví dụ
1 b b bão, bất, bằng, biểu, biết
2 m m một, mất, mở
3 v v và, vì, văn
4 t t tựa, tàu, tức, tới, tiệc, tôi
5 n n nữ, nàng
6 l l lình, lan, lên, là
7 h h hùng, hành
15. STT P/â Chữ viết Ví dụ
1 p p plunged, party, passenger, push
2 t t to, testily
3 f f Figure
4 s s sudden, sea, said
5 h h her, help, hero, honor, his, he
6 m m man, me
7 b b balance, board, beside, boat
8 g g given, gentleman, gathering
9 v v Voyage
10 l l lost, look
11 r r rail, rose
12 w w Was
16. b) Khác nhau
Có những phụ âm của hai ngôn ngữ khi
phát âm có vị trí lưỡi giống nhau nhưng
âm khác nhau.
* Ví dụ: - f, v ở trong tiếng Anh
- b, n ở trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có những phụ âm mà
trong tiếng Anh không có.
* Ví dụ: - phụ âm quặt lưỡi “tr”
17. Tiếng Việt có những phụ âm mặt lưỡi mà
trong tiếng Anh không có
*Vd: nh, kh, ng
Âm "g" ở trong tiếng Anh và âm "γ" trong
tiếng Việt khác nhau :
+ Trong tiếng Anh âm "g" là p/â tắc mạc
như ở các từ “given, gentleman, gathering”
+ Trong tiếng Việt, âm "γ" là p/â xát gốc
lưỡi như ở các từ “gắt, ghế”
18. Trong tiếng Việt có các phụ âm tắc, xát.
Trong tiếng Anh, ngoài các phụ âm đó còn
có các phụ âm tắc-xát như “ts, dz”
(voyage)
Hai ngôn ngữ có các phương thức đối
chiếu như vô thanh, hữu thanh, bật hơi,
không bật hơi khác nhau
* Vd: + b, d trong tiếng Việt
+ f, v trong tiếng Anh.
19. Trong tiếng Việt có những p/â đứng
đầu âm tiết như: b, th, ph, v, đ, d,
gi, l, tr, q, k, s, r, kh, h.
Trong tiếng Việt còn có những p/â
đứng sau âm tiết như: -p, -t, -ch, -c,
-m, -n, -nh, -ng
* Đối với tiếng Anh, các phụ âm
đứng trước và sau âm tiết đều
được.
Vd: s (sea, was), r (rose, her), f
(figure, of), l (lost, until)
20. Khác với tiếng Anh, tiếng Việt còn có tác
động của giọng nói ở các địa phương.
- VD : * Ở miền Bắc
+ “s-x” (sóng-xóng)
+ “n-l” (nữ-lữ),
+ “l-n” (lên-nên),
+ “tr-ch” (trình-chình)
* Ở miền Nam
+ “v-d” (và-dà)
+ “t-c” (hất-hấc),
+ “n-ng” (cơn-cơng)