SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 79
Descargar para leer sin conexión
http://my.opera.com/asteriskvn
                                 MỤC LỤC

MỤC LỤC CÁC HÌNH……………………………………………………………………….. iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………………... iv

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK …………………………………………… 1

1.1 Giới thiệu về mã nguồn mở Asterisk……………………………………………….... 1
1.2 Kiến trúc Asterisk……………………………………………………………………. 4
1.3 Một số tính năng cơ bản……………………………………………………………... 6
    1.3.1 Asterisk là một PBX……………………………………………………………. 6
    1.3.2 Asterisk là một hệ thống IVR…………………………………………………... 8
    1.3.3 Asterisk là một hệ thống Voicemail……………………………………………. 8
    1.3.4 Asterisk là một hệ thống VoIP (Voice over IP)………………………………... 9
    1.3.5 Asterisk không là một Sip Proxy………………………………………………. 11

CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK………………….. 12

2.1 Giới thiệu…………………………………………………………………………….. 12
2.2 VoIP-Voice over Internet Protocal…………………………………………………… 12
2.3 Các phương thức báo hiệu giao tiếp TDM…………………………………………… 12
    2.3.1 FXO và FXS……………………………………………………………………. 12
    2.3.2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài…………………………………….. 13
    2.3.3 Báo hiệu giữa các tổng đài……………………………………………………... 14
2.4 Báo hiệu trên mạng VoIP…………………………………………………………….. 14
    2.4.1 H.323…………………………………………………………………………… 14
    2.4.2 SIP-Session Initiation Protocal…………………………………………………. 14
    2.4.3 Proxy Server……………………………………………………………………. 15
    2.4.4 RTP và NAT……………………………………………………………………. 15
    2.4.5 IAX-Inter Asterisk eXchange…………………………………………………... 16
2.5 Asterisk server………………………………………………………………………... 17
2.6 Thiết bị VoIP…………………………………………………………………………. 17
    2.6.1 VoIP phone……………………………………………………………………... 17
    2.6.2 Softphone……………………………………………………………………….. 18
2.7 Card giao tiếp với PSTN……………………………………………………………... 19
2.8 ATA………………………………………………………………………………….. 20
2.9 Codecs………………………………………………………………………………... 20
2.10 QoS-Quality of Service……………………………………………………………... 20
    2.10.1 Độ trễ………………………………………………………………………….. 21
    2.10.2 Độ trượt……………………………………………………………………….. 21

CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ……………………… 23

3.1 Tổng đài VoIP –PBX………………………………………………………………… 23
3.2 Kết nối IP-PBX với PBX…………………………………………………………….. 24
                                     i
http://my.opera.com/asteriskvn
3.3 Kết nối giữa các server Asterisk……………………………………………………... 25
3.4 Các ứng dụng IVR, Voice Mail, Điện thoại hội nghị………………………………... 26
3.5 Chức năng phân phối cuộc gọi tự động……………………………………………… 27

CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERSIK…………………………… 28

4.1 Conference…………………………………………………………………………… 28
4.2 Voicemail…………………………………………………………………………….. 28
4.3 Call Forwarding……………………………………………………………………… 28
4.4 Call ID……………………………………………………………………………….. 29
4.5 Automated Attendant………………………………………………………………… 29
4.6 Time and Day………………………………………………………………………… 29
4.7 Call Pickup…………………………………………………………………………… 29
4.8 Call Parking………………………………………………………………………….. 29
4.9 Privacy Manager……………………………………………………………………... 30
4.10 Call Detail Records…………………………………………………………………. 30
4.11 Call Recoding………………………………………………………………………. 30
4.12 Blacklist…………………………………………………………………………….. 30
4.13 User permission to/international call……………………………………………….. 30

CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX…………………………………………. 31

5.1 Cài đặt Asterisk………………………………………………………………………. 31
    5.1.1 Cài đặt Zaptel…………………………………………………………………... 32
    5.1.2 Cài đặt libpri……………………………………………………………………. 33
    5.1.3 Cài đặt Asterisk………………………………………………………………… 33
    5.1.4 Cài đặt Asterisk-Addons……………………………………………………….. 36
5.2 Cấu hình hệ thống…………………………………………………………………… 38
    5.2.1 Cấu hình giao tiếp với PSTN…………………………………………………… 38
        5.2.1.a. zaptel.conf………………………………………………………………... 39
        5.2.1.b. zapata.conf……………………………………………………………….. 41
    5.2.2 Giao diện SIP…………………………………………………………………... 44
    5.2.3 Giao tiếp IAX…………………………………………………………………... 47
    5.2.4 Hộp thư thoại Voicemail……………………………………………………….. 48
        5.2.4.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 48
        5.2.4.b. Cấu hình chức năng Voicemail………………………………………….. 49
    5.2.5 Nhạc chờ (Music On Hold)…………………………………………………….. 50
        5.2.5.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 50
        5.2.5.b. Cấu hình tính năng MOH………………………………………………… 50
    5.2.6 Hàng đợi………………………………………………………………………... 51
        5.2.6.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 51
        5.2.6.b. Cấu hình………………………………………………………………….. 51
    5.2.7 Xây dựng hệ thống hội thoại…………………………………………………… 52
        5.2.7.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 52
        5.2.7.b. Cấu hình…………………………………………………………………. 53

                                     ii
http://my.opera.com/asteriskvn
5.3 Tạo kế hoạch quay số cho hệ thống………………………………………………….. 55
    5.3.1 Giới thiệu………………………………………………………………………. 55
    5.3.2 Tạo một ngữ cảnh……………………………………………………………… 55
    5.3.3 Tạo một extension……………………………………………………………… 56
    5.3.4 Tạo các Extension gọi ra……………………………………………………….. 58
    5.3.5 Hệ thống trả lời tương tác thoại (Automated Attendant)………………………. 59

CHƯƠNG VI: THI CÔNG HỆ THỐNG IP-PBX CƠ BẢN……………………………. 61
6.1 Các thiết bị và phần mềm sử dụng trong mô hình…………………………………… 61
6.2Kế hoạch quay số……………………………………………………………………. 64
6.3 Một số chức năng cơ bản……………………………………………………………. 65
6.4 Cấu hình ……………………………………………………………………………... 65
6.5 Một số kết quả thực hiện…………………………………………………………….. 71

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………… 72
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………... 74
  Thư viện cú pháp lệnh và biến trong asterisk
     1.Các lệnh tổng quát……………………………………………………………… 74
     2.Cú pháp lệnh tương tác với Database…………………………………………... 74
     3.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến kênh IAX…………………………………… 75
     4.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến kênh SIP……………………………………. 75
     5.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến quản trị hệ thống……………………………. 75
     6.Các biến định nghĩa trong Astersik…………………………………………….. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….. 77
                                   MỤC LỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Sơ đồ tổng quát……………………………………………………………….. 3
Hình 1-2: Kiến trúc Asterisk ……………………………………………………………. 4
Hình 1-3: Liên lạc giữa các Extension ………………………………………………….. 7
Hình 1-4: Liên lạc giữa các văn phòng qua Internet ……………………………………. 10
Hình 2-1: FXO và FXS………………………………………………………………….. 13
Hình 2-2: Đăng ký từ Client đến SIP proxy……………………………………………... 15
Hình 2-3: Minh họa hoạt động của NAT………………………………………………… 16
Hình 2-4: Điện thoại VoIP……………………………………………………………….. 18
Hình 2-5: Điện thoại Softphne …………………………………………………………... 19
Hình 2-6: Card TDM22B………………………………………………………………… 19
Hình 2-7: Thiết bị ATA………………………………………………………………….. 20
Hình 2-8: Nguyên nhân xảy ra trượt…………………………………………………….. 22
Hình 3-1: IP-PBX………………………………………………………………………... 23
Hình 3-2: Kết nối IP-PBX với PBX……………………………………………………… 24
Hình 3-3: Kết nối giữa các server Asterisk………………………………………………. 25
Hình 3-4:Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại………………………………… 26
Hình 3-5: Phân phối cuộc gọi với hàng đợi…………………………………………….... 27
Hình 6-1: Mô hình IP-PBX cơ bản……………………………………………………… 61


                                       iii
http://my.opera.com/asteriskvn
                                       CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACD           Automatic Call Distribution
ADPCM         Adaptive Differential Pulse code Modulation
AGI           Asterisk Gateway Interface
AMP           Asterisk Management Platform
API           Application Programming Interface
ATA           Analog Terminal Adaptor

CDR           Call Detail Record
CGI           Control Gate Interface

CODEC         COder/DECoder
CRM           Customer Relationship Management

FTP           File Transfer Protocol
FXO           Foreign Exchange Office
FXS           Foreign Exchange Station

HTTP          Hypertext Transfer Protocol

IAX           Inter Asterisk eXchange
IETF          Internet Engineering Task Force
ITU           International Telecommunication Union
IVR           Interactive Voice Response

MAN           Metropolitan Area Network
MGCP          Media Gateway Control Protocol

NAT           Network Address Translator

POTS          Plain Old Telephone Service
PRI           Primary Rate ISDN

QoS           Quality of Service

RADIUS        Remote Authentication Dial In User Service
RTP           Real Time Transport Protocol

SCCP          Cisco® Sking®
SER           SIP Express Route
SIP           Session Initiation Protocol
SMTP          Simple Mail Transfer Protocol

WAV           Waveform Audio

                                               iv
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
                 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK

1.1 Giới thiệu về mã nguồn mở Asterisk

Asterisk là phần mềm thực hiện chức năng tổng đài điện thoại nội bộ (PBX), cho phép
các máy điện thoại nhánh (extension) thực hiện cuộc gọi với nhau và kết nối với các
hệ thống điện thoại khác bao gồm cả mạng điện thoại analog thông thường (PSTN) và
VoIP. Asterisk có đầy đủ tính năng của tổng đài PBX thương mại: hộp thư thoại, hội
đàm, tương tác thoại (menu thoại)…Đặc biệt, Asterisk còn hỗ trợ nhiều giao thức
VoIP như SIP và H.323, hoạt động như trạm kết nối giữa các điện thoại IP và mạng
PSTN. Tên Asterisk có nguồn gốc từ ký tự * được dùng trong Unix và Linux, thể hiện
cho tùy chọn bất kỳ.

Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, là phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn
ngữ C chạy trên hệ điều hành Linux. Cũng như nhiều dự án nguồn mở, Asterisk thoạt
đầu được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân .Khi còn là sinh viên khoa kỹ thuật
máy tính tại đại học Auburn ở Alabama(Mỹ), Mark Spencer đã thành lập công ty cung
cấp dịch vụ hỗ trợ người dùng Linux qua điện thoại .Để tiết kiệm chi phí, thay vì mua
tổng đài PBX có sẵn, Mark đã quyết định tự xây dựng phần mềm thực hiện chức năng
tổng đài chạy trên PC dùng hệ điều hành Linux và kết quả là Asterisk ra đời .

Asterisk là một PBX và hơn thế nữa .Asterisk là một phần mềm mang tính cách mạng,
tin cậy, mã nguồn mở và miễn phí , biến một PC rẻ tiền thông thường chạy Linux
thành một hệ thống điện thoại doanh nghiệp mạnh mẽ .Astreisk là một bộ công cụ mã
nguồn mở cho các ứng dụng thoại và là một server xử lý cuộc gọi đầy đủ chức năng
.Asterisk là một nền tảng tích hợp điện thoại vi tính hóa kiến trúc mở.Nhiều hệ thống
Asterisk đã được cài đặt thành công trên khắp thế giới .Công nghệ Asterisk đang phục
vụ cho nhiều doanh nghiệp .

Asterisk là mã nguồn mở, nó thực hiện truyền thông trong phần mềm thay vì phần
cứng. Điều này cho phép các tính năng mới được thêm vào một cách nhanh chóng với
nỗ lực tối thiểu.Chúng ta có thể thực hiện các thay đổi hay thêm vào của riêng mình
một cách dễ dàng.Với sự hỗ trợ bao gồm trong nó được quốc tế hóa, một tập hợp dồi
dào các file cấu hình, và mã nguồn mở, mọi khía cạnh của Asterisk có thể được tùy
biến để đáp ứng nhu cầu của chúng ta.

Phần mềm Asterisk được thiết kế dạng module .Các thành phần chức năng được thiết
kế thành từng module riêng biệt và tách rời với phần chuyển mạch lõi .Một trong
những “điểm son”của Asterisk là quản lí extension .Từng bước của cuộc gọi được định
nghĩa như là một ứng dụng .Quay số là một ứng dụng, trả lời, phát lại, hộp thư thoại
… là những ví dụ ứng dụng khác .Ta có thể tạo kịch bản thực hiện gọi ứng dụng bất kỳ

                                        -1-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
trên kênh bất kỳ .Ví dụ, có thể thiết lập một số extension được đổ chuông cùng lúc ở 2
kênh (có thể nối đến 2 máy điện thoại : 1 analog và 1 digital) trước khi chuyển cuộc
gọi đến điện thoại di động ,và sau đó chuyển qua hệ thống thư thoại.

Hiện nay Asterisk trên đà phát triển nhanh, được rất nhiều doanh nghiệp triển khai ứng
dụng cho công ty của mình .Đây là xu thế tất yếu của người sử dụng điện thoại, vì các
công ty đều có mạng máy tính và cần liên lạc với nhau trong công việc giữa các phòng
ban hoặc chi nhánh và cần một chi phí thấp, thậm chí không phải tốn chi phí khi thực
hiện các công việc trên mạng nội bộ của công ty.

Không gói gọn thông tin liên lạc trong công ty mà các ứng dụng giao tiếp với mạng
PSTN hoặc mạng VoIP (như voice 777) cho phép gọi ra bất cứ số điện thoại nào có
trên mạng PSTN .

Ngoài ra việc tích hợp vào các ứng dụng như CRM(Customer Relationship
Management) và hệ thống Outlook làm cho khả năng ứng dụng của Asterisk linh hoạt
hơn, đáp ứng nhu cầu cần thiết cho người sử dụng điện thoại .

Asterisk thoạt đầu được phát triển trên GNU/Linux nền x86(Intel), nhưng giờ đây nó
cũng có thể biên dịch và chạy trên OpenBSD, FreeBSD và Mac OSX và Microsoft
Windows.




                                         -2-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK




                              Hình 1-1: Sơ đồ tổng quát


Asterisk là hệ thống chuyển mạch tích hợp, vừa là công nghệ truyền thống TDM vừa
là chuyển mạch VoIP.Hình trên cũng cho thấy khả năng giao tiếp của hệ thống .Giao
tiếp với điện thoại analog thông thường, giao tiếp với thiết bị điện thoại VoIP, ngoài ra
còn có thể giao tiếp với mạng PSTN và các nhà cung cấp VoIP khác.

Asterisk cho phép ngay cả công ty hay tổ chức nhỏ cũng có thể thiết lập hệ thống điện
thoại đa năng, hỗ trợ đồng thời điện thoại thông thường (analog) và điện thoại IP
(VoIP).Theo M.Spencer, Asterisk là giải pháp “viễn thông cho đại chúng “- ngoài chi
phí rẻ và dễ dàng thiết lập, khả năng VoIP của Asterisk cho phép kết nối nhũng vùng
xa xôi, những nơi chưa có mạng cáp điện thoại truyền thống .




                                          -3-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
1.2 Kiến trúc Asterisk




                             Hình 1-2: Kiến trúc Asterisk


Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hợp giữa nền tảng công nghệ điện thoại và
ứng dụng điện thoại .Công nghệ điện thoại cho VoIP như SIP, H323, IAX, MGCP…,
các công nghệ điện thoại cho hệ thống chuyển mạch TDM như T1, E1, ISDN và các
giao tiếp đường truyền thoại Analog.Các ứng dụng thoại như chuyển mạch cuộc gọi,
tương tác thoại, caller ID, voicemail, chuyển cuộc gọi …

Asterisk có một số chức năng chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chuyển
mạch cuộc gọi. Khi khởi động hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic Module
Loader thực hiện nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các format, codec và
các ứng dụng liên quan, đồng thời các hàm API cũng được liên kết nạp vào hệ thống .




                                           -4-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
Sau đó hệ thống PBX Switching Core của Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn sàng
hoạt động chuyển mạch cuộc gọi, các cuộc gọi được chuyển mạch tùy vào kế hoạch
quay số (Dialplan) được thực hiện cấu hình trong tập tin cấu hình extensions.conf .

Chức năng Application Launcher để rung chuông thuê bao, quay số, định hướng
cuộc gọi, kết nối với hộp thư thoại …

Scheduler and I/O Manager đảm nhiệm các ứng dụng nâng cao, các chức năng được
phát triển bởi cộng đồng phát triển Asterisk .

Codec Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau có thể
kết hợp liên lạc được với nhau .

Tất cả các cuộc gọi định hướng qua hệ thống Asterisk đều thông qua các giao tiếp như
SIP, Zaptel, IAX, nên hệ thống Asterisk phải đảm trách nhiệm vụ liên kết các giao tiếp
khác nhau đó để xử lý cuộc gọi .

Mọi cuộc gọi được xuất phát hoặc được nhận qua một giao tiếp trên kênh riêng biệt
của chính nó .Một kênh có thể được kết nối đến một kênh vật lí -ví dụ như một đường
dây POTS, hoặc đến một kênh logic-ví dụ như một kênh IAX hoặc SIP.

Phân biệt sự xuất hiện của một cuộc gọi trên một kênh với cái gì sẽ xảy ra với cuộc gọi
vào đó, là rất quan trọng .Khi một cuộc gọi đến Asterisk qua một kênh, một kế hoạch
đánh số (Dial plan) quyết định cái gì sẽ thực hiện với cuộc gọi . Ví dụ một cuộc gọi có
thể đến qua một kênh SIP: cuộc gọi có thể được đến từ một SIP-Telephone hoặc từ
một SIP- Softphone hoạt động trên một máy tính. Kế hoạch đánh số quyết định cuộc
gọi nên được trả lời, được kết nối với điện thoại khác, được chuyển cuộc gọi hay được
định hướng tới Voicemail .

Asterisk cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau .Các ứng dụng này sẵn sàng cho kế
hoạch đánh số khi xử lý cuộc gọi vào.Kế hoạch đánh số và các ứng dụng được lựa
chọn để sử dụng trong kế hoạch đánh số quyết định Asterisk thi hành những hành
động nào.

Hệ thống cũng bao gồm 4 chức năng API chính:
 Codec Translator API: các hàm đảm nhiệm thực thi và giải nén các chuẩn khác nhau
như G723, GSM, MP3, ADPCM…




                                         -5-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
Asterisk Chanel API: Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau, đây là đầu mối cho
việc kết nối các cuộc gọi tương thích với nhiều chuẩn khác nhau như SIP, IAX, H323,
Zaptel…

Asterisk file foramt API: Asterisk tương thích với việc xử lý các loại file có định dạng
khác nhau như MP3, WAV, GSM…, đem đến sự linh hoạt cho các ứng dụng trên nền
Asterisk trong việc xử lý âm chuông, DTMF…

Asterisk Aplication API: bao gồm tất cả các ứng dụng được thực thi trong hệ thống
Asterisk như voicemail, conference, callerID…, cho phép viết các ứng dụng mới có
thể tương tác trực tiếp với phần lõi PBX.

Ngoài ra Asterisk còn có thư viện Asterisk Gateway Interface (AGI, tương tự như
CGI)- cơ chế kích hoạt ứng dụng bên ngoài, cho phép viết kịch bản phức tạp với một
số ngôn ngữ như PHP hay Perl.Nói chung, khả năng viết các ứng dụng tùy biến rất
lớn.

1.3 Một số tính năng cơ bản
1.3.1 Asterisk là một PBX

Asterisk là một PBX (Private Branch Exchange).Một PBX có thể được xem như là
một tổng đài điện thoại riêng, kết nối một hay nhiều điện thoại nội bộ bên trong, và
thường kết nối ra bên ngoài bằng một hay nhiều đường dây điện thoại .Điều này
thường có hiệu quả về mặt chi phí hơn so với việc thuê một đường dây điện thoại cho
mỗi điện thoại có nhu cầu trong một doanh nghiệp.

-Station-To-Station Calls:

Thứ nhất, như một PBX, Asterisk cung cấp các cuộc gọi Station-To-Station .Điều này
có nghĩa người sử dụng có thể quay số từ điện thoại này đến điện thoại khác .




                                          -6-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK




                       Hình 1-3: Liên lạc giữa các Extension

Trong hình vẽ, mỗi extension có thể kết nối đến bất kỳ extension khác bằng cách quay
số một cách trực tiếp . Điều này có nghĩa rằng nếu một modem gởi một bản fax đến
một máy fax nội bộ, nó thực thi bằng cách tạo một kết nối trực tiếp giữa hai thiết bị
xuyên qua PBX.

-Line Trunking:

Thứ hai, Asterisk cung cấp đường trung kế.Trong hình thức đơn giản nhất, đường
trung kế chia sẻ truy cập của nhiều đường dây điện thoại . Các đường dây điện thoại
này thường được sử dụng để kết nối đến mạng điện thoại toàn cầu, như PSTN, nhưng
cũng có thể là các đường dây riêng đến các hệ thống điện thoại khác .

Các kết nối này có thể là một trung kế Analog đơn, nhiều trung kế Analog, hay các kết
nối số dung lượng cao cho phép nhiều cuộc gọi đồng thời được mang trên một kết nối
đơn.

-Telco Features

Asterisk hỗ trợ tất cả các tính năng “tiêu chuẩn” mà chúng ta mong đợi từ bất kỳ công
ty điện thoại (telco) nào, Asterisk hỗ trợ gởi và nhận Caller ID, và ngay cả cho phép
chúng ta định tuyến các cuộc gọi dựa trên cơ sở Caller ID.Sử dụng Caller ID với
PSTN chúng ta yêu cầu các kết nối PSTN của chúng ta phải cung cấp tính năng này.

Asterisk cũng hỗ trợ các tính năng khác như là: call waiting, call return (*69),
distinctive ring, transfering calls, call forwarding … Các tính năng cơ bản này và
nhiều hơn nữa được cung cấp bởi Asterisk.

-Phân phối cuộc gọi tiên tiến:


                                         -7-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
Asterisk có thể nhận một cuộc thoại, xem xét đặc tính của cuộc gọi, và thực hiện định
tuyến dựa trên cơ sở đó. Nếu thông tin đầy đủ không được cung cấp bởi nhà cung cấp
kết nối PSTN, thì chúng ta yêu cầu người gọi đưa vào thông tin bằng cách dùng điện
thoại ấn phím ở chế độ tone.

Mỗi khi chúng ta thực thi một quyết định cách để định tuyến cuộc gọi, chúng ta có thể
gửi nó đến một extension đơn, một nhóm extension, một recording, một voicemail
box, hoặc ngay cả một nhóm agent telephone mà có thể chuyển từ điện thoại đến điện
thoại. Chúng ta có thể sử dụng các hàng đợi cuộc gọi để phục vụ khách hàng một cách
hiệu quả hơn nữa .

Sự linh hoạt này đưa đến cho chúng ta khả năng từ chỉ có một hệ thống điện thoại để
tạo ra một giải pháp mạnh mẽ cho các doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí điện thoại .
Phân phối cuộc gọi tiên tiến trao quyền cho chúng ta phục vụ khách hàng theo cách tốt
nhất có thể.

Một nhân tố làm nên sự khác biệt chính giữa Asterisk và các hệ thống PBX khác đó là
Asterisk không yêu cầu mua bản quyền cho bất cứ tính năng gì . Ví dụ sự giới hạn có
bao nhiêu cuộc gọi trong hàng đợi cuộc gọi (call queue) được quyết định chỉ bởi phần
cứng chúng ta sử dụng .

1.3.2 Asterisk là một hệ thống IVR

IVR (Interactive Voice Response) là tính năng đáp ứng thoại tương tác. Khả năng và
sự linh hoạt của một hệ thống điện thoại dựa vào chương trình đưa đến cho chúng ta
khả năng để đáp ứng khách hàng theo các cách đầy ý nghĩa .

Chúng ta có thể dùng Asterisk để cung cấp dịch vụ trong suốt 24 giờ. Asterisk cho
phép chúng ta phát lại các file, đọc văn bản, và ngay cả truy lục thông tin từ cơ sở dữ
liệu. Đây là kỹ thuật mà chúng ta tiếp cận trong việc trả tiền cước điện thoại qua hệ
thống ngân hàng . Khi chúng ta gọi đến ngân hàng, chúng ta sẽ nghe một số loại bản
tin đã được thu và đưa ra lệnh, thường là sử dụng điện thoại ấn phím ở chế độ tone.Ví
dụ chúng ta có thể nghe một lời chào và bản tin trạng thái, chúng ta gõ vào số tài
khoản và thông tin cá nhân hoặc giấy ủy quyền đã chứng thực. Chúng ta cũng thường
nghe thông tin riêng, thông tin riêng này được truy lục từ cơ sở dữ liệu ,như là một vài
phiên giao dịch mới nhất hoặc số dư tài khoản .Các hệ thống với tính năng như vậy
được thực thi bằng cách sử dụng Astrisk.

1.3.3 Asterisk là một hệ thống Voicemail

Aterisk là một hệ thống Voicemail bao gồm các chức năng đầy đủ.Hệ thống Voicemail
có sức mạnh đầy kinh ngạc .Nó hỗ trợ nhiều ngữ cảnh Voicemail để nhiều tổ chức có
thể được truy cập vào từ cùng server .Nó hỗ trợ các vùng thời gian khác nhau vì vậy
các user có thể kiểm tra khi điện thoại của họ có cuộc gọi vào. Nó cung cấp sự lựa
chọn để thông báo nhận các bản tin mới qua mail: thực tế chúng ta có thể đính kèm
bản tin audio.



                                          -8-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK
1.3.4 Asterisk là một hệ thống VoIP (Voice over IP)

Asterisk đưa đến cho chúng ta khả năng sử dụng IP (Internet Protocal) cho các cuộc
gọi điện thoại, đặc biệt các cuộc gọi đường dài dùng IP thì chi phí thấp hơn so với các
công nghệ điện thoại truyền thống .

Sự chọn lựa để sử dụng Asterisk không có nghĩa là chúng ta chỉ có thể sử dụng VoIP
cho các cuộc gọi .Trong thực tế nhiều thiết lập cho Asterisk không phải sử dụng hết tất
cả, nhưng với mỗi thiết lập hệ thống có khả năng thêm vào VoIP một cách dễ dàng và
bất cứ lúc nào mà không cần chi phí cộng thêm.

Hầu hết các công ty có hai mạng: một cho điện thoại và một cho máy tính .Vấn đề gì
sẽ xảy ra nếu chúng ta hợp nhất hai mạng này?Tiết kiệm được những gì? Tiết kiệm lớn
nhất thu được là giảm gánh nặng quản lí cho các nhân viên IT (Information
Technology) .Bây giờ chúng ta có một vài chuyên gia về máy tính và mạng, và từ khi
điện thoại sẽ hoạt động ở trong tầm điều khiển của máy tính và qua mạng IP của chúng
ta, kiến thức nền tảng tương tự sẽ cho phép các nhân viên của chúng ta được quyền
quản lí hệ thống điện thoại.

Chúng ta cũng sẽ thu được lợi ích từ việc mua thiết bị được giảm xuống trong thời
gian dài. Thiết bị máy tính ngày càng rẽ hơn trong khi các hệ thống điện thoại độc
quyền dường như giữ nguyên giá cả.Vì vậy chúng ta có lẽ mong đợi giá của Switch,
Router và các thiết bị mạng dữ liệu khác tiếp tục giảm giá.

Hầu hết các hệ thống điện thoại hiện tại, các đường dây điện thoại kéo xa tối đa theo
chiều dài cáp được cho phép bởi nhà sản xuất hệ thống điện thoại. Khi dùng VoIP
chúng ta có thể có nhiều user sử dụng cùng dịch vụ của Asterisk từ nhiều vị trí khác
nhau. Chúng ta có thể có các user ở tại văn phòng dùng điện thoại PSTN hoặc điện
thoại IP, chúng ta có thể có các user VoIP ở xa, ngay cả khi chúng ta có toàn bộ hệ
thống Asterisk được vận hành và hoạt động hoàn toàn tách biệt nhưng với định tuyến
được tích hợp .

Một phương pháp để giảm bớt tổng phí là giảm số lượng không gian văn phòng được
yêu cầu .Nhiều doanh nghiệp sử dụng liên lạc từ xa cho mục đích này .Điều này
thường tạo ra một vấn đề: chúng ta dùng số nào để liên lạc một người đi lại ở xa.
Tưởng tượng rằng người lao động liên lạc từ xa có thể đơn giản chỉ sử dụng cùng máy
điện thoại khi ở nhà cũng như khi ở văn phòng hoặc ngay cả khi dùng mobile của họ.

VoIP cho phép chúng ta có một sự mở rộng đến bất cứ nơi đâu khi chúng ta có một kết
nối Internet nhanh hợp lý .Điều này có nghĩa người làm việc có thể có một điện thoại
ở nhà nếu họ có một kết nối băng rộng .Vì vậy, họ sẽ truy nhập đến tất cả các dịch vụ
được cung cấp ở văn phòng làm việc , ví dụ như voicemail, gọi đường dài và quay số
đến người khác.

Chúng ta chuyển các người làm việc vào trong PBX từ nhà của họ, chúng ta có thể làm
điều tương tự đối với các văn phòng ở xa .Bằng cách này, người làm việc ở nhiều vị trí
có thể có các tính năng phù hợp, đươc truy cập cùng phương pháp một cách chính xác,
giúp đỡ giảm bớt gánh nặng huấn luyện người lao động .

                                         -9-
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK


Nhưng điều này không phải là tất cả mà VoIP có thể đem đến cho chúng ta.Chúng ta
có thể sử dụng một Asterisk server ở mỗi văn phòng và nối kết lại .Điều này có nghĩa
là mỗi văn phòng có thể có các đường dây nội hạt của chính họ, nhưng liên lạc văn
phòng đến văn phòng thì được gởi (tunnel) qua Internet.Sự tiết kiệm có được bởi tránh
các cuộc gọi đường dài có thể đáng kể.




               Hình 1-4: Liên lạc giữa các văn phòng qua Internet


Một khi chúng ta có các Office được nối kết theo phương pháp như thế, chúng ta có
thể quản lí các cuộc gọi không cần đường nối, bất kể nhân viên ở Office nào. .Ví dụ,
nếu một khách hàng gọi đến Office A yêu cầu về tài khoản của họ và phòng thanh toán
tài khoản thì ở Office B, chúng ta chuyển cuộc gọi một cách dễ dàng đến người thích
hợp ở văn phòng khác. Chúng ta không phải quan tâm văn phòng khác thì ở đâu .Chỉ
cần họ có một kết nối Internet tin cậy, ngay cả khi họ không phải ở trong cùng quốc
gia.

Tiện lợi khác khi kết nối các hệ thống điện thoại với nhau là chúng ta có thể định
tuyến các cuộc gọi dựa trên cơ sở thời gian .Tưởng tượng rằng chúng ta có hai văn
phòng, mỗi văn phòng ở trong mỗi vùng thời gian khác nhau .Mỗi văn phòng chắc
chắn sẽ mở cửa hoạt động ở những thời điểm khác nhau .Để quản lý khách hàng của
chúng ta một cách hiệu quả, chúng ta có thể chuyển các cuộc gọi từ văn phòng chưa
mở cửa sang văn phòng đã mở .Hơn nữa ,vì chúng ta đang dùng kết nối Internet để
liên kết các văn phòng , nên không có phí tổn cộng thêm khi thực hiện.

Bằng cách liên kết các văn phòng của chúng ta lại với nhau sử dụng VoIP, chúng ta có
thể gia tăng dịch vụ cho khách hàng trong khi vẫn giảm được chi phí .

                                        - 10 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK


1.3.5 Asterisk không là một SIP Proxy

Asterisk hỗ trợ SIP (Session Initiation Protocal) đối với VoIP .Các cuộc gọi có thể
được thực hiện và được nhận với SIP sử dụng Asterisk.

Trong SIP, các thiết bị đăng kí với một SIP server. Server này cho phép các thiết bị
xác định vị trí với nhau để thiết lập liên lạc.Khi một số lượng lớn của các thiết bị SIP
được sử dụng ,một SIP Proxy thì thường được tận dụng để quản lí sự đăng ký và kết
nối theo cách có hiệu quả .

Tuy nhiên, Asterisk không thể hoạt động như một SIP Proxy .Các thiết bị SIP có thể
đăng ký với Asterisk nhưng khi số thiết bị SIP gia tăng, Asterisk không thể đáp ứng
tốt. Vì vậy, nếu chúng ta dự định dùng khoảng trên 100 thiết bị SIP, Asterisk có lẽ
không thích hợp.

Trong khi Asterisk không là một SIP proxy, Asterisk có thể được cấu hình để sử dụng
cho các sự đăng ký.Một proxy được sử dụng phổ biến là SER (SIP Express
Router).SER là một SIP proxy nguồn mở , nó giúp Asterisk đáp ứng nhu cầu cho sự
thiết lập rất lớn.




                                         - 11 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
    CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK

2.1 Giới thiệu

Trong chương này sẽ giải thích rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống
Asterisk, cung cấp những kiến thức nền tảng, những khái niệm cần thiết để thiết kế
triển khai xây dựng hệ thống điện thoại với Asterisk .

2.2 VoIP –Voice Over Internet Protocol

VoIP là một công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở
hạ tầng của mạng Internet .VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được
quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả
với người sử dụng dịch vụ .

VoIP có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh truyền
thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu .Do các ưu
điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợp nhiều loại hình dịch vụ nên VoIP hiện nay
được triển khai một cách rộng rãi.

Dịch vụ điện thoại VoIP là dịch vụ ứng dụng giao thức IP, nguyên tắc của VoIP bao
gồm việc số hóa tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu
cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được ráp lại theo đúng
thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu .

Các cuộc gọi trong VoIP dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp cả chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói.Trong mỗi loại chuyển mạch đều có ưu và nhược điểm riêng của nó.
Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh dành riêng cho một kênh truyền giữa hai thiết bị
đầu cuối thông qua các node chuyển mạch trung gian .Trong chuyển mạch kênh tốc độ
truyền dẫn luôn luôn cố định (nghĩa là băng thông không đổi), với mạng điện thoại
PSTN tốc độ này là 64 kbps, truyền dẫn trong chuyển mạch kênh có độ trễ nhỏ .

Trong chuyển mạch gói các bản tin được chia thành các gói nhỏ gọi là các packet,
nguyên tắc hoạt động của nó là sử dụng hệ thống lưu trữ và chuyển tiếp các gói tin
trong node mạng .Đối với chuyển mạch gói không tồn tại khái niệm kênh riêng, băng
thông không cố định có nghĩa là có thể thay đổi tốc độ truyền, kỹ thuật chuyển mạch
gói phải chịu độ trễ lớn vì trong chuyển mạch gói không qui định thời gian cho mỗi
gói dữ liệu tới đích, mỗi gói có thể đi bằng nhiều con đường khác nhau để tới đích,
chuyển mạch gói thích hợp cho việc truyền dữ liệu vì trong mạng truyền dữ liệu không
đòi hỏi về thời gian thực như thoại, để sử dụng ưu điểm của mỗi loại chuyển mạch trên
thì trong VoIP kết hợp sử dụng cả hai loại chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói .

2.3 Các phương thức báo hiệu giao tiếp TDM
2.3.1 FXO và FXS

FXO (Foreign Exchange Office) là thiết bị nhận tín hiệu từ tổng đài gửi đến như dòng
chuông ,tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời quay số, gửi và nhận tín hiệu thoại …,


                                         - 12 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
FXO giống như máy Fax hay modem dial- up 56 k , dùng để kết nối với đường dây
điện thoại .

FXS(Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp đường dây điện thoại ,thiết
bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số (dialtone), dòng chuông, hồi âm chuông (ring
tone).Trong đường dây Analog, FXS cung cấp dòng chuông và điện áp cho điện thoại
hoạt động. Ví dụ FXS cung cấp điện áp -48V DC đến máy điện thoại Analog trong
suốt thời gian đàm thoại và cung cấp 90V DC (20Hz) để phát điện áp rung chuông
.Thiết bị FXS phát còn thiết bị FXO nhận.

Card TDM sử dụng trong hệ thống Asterisk thường tích hợp vừa là thiết bị FXO, vừa
là thiết bị FXS (giống bộ ATA), FXO để kết nối với đường dây điện thoại, còn FXS
dùng để kết nối với máy điện thoại Analog thông thường dùng để chuyển mạch cuộc
gọi TDM qua hệ thống Astesisk (sẽ được phân tích thêm trong phần cấu hình cho kênh
TDM)

Với card giao tiếp Digium FXS, một Asterisk server có thể điều khiển các máy điện
thoại Analog nội bộ . FXO và các board mạch giao tiếp T-carrier từ Digium có thể kết
nối một Asterisk server đến mạng PSTN .

Tóm lại cần nắm:
      FXS được kết nối với FXO giống với đường dây điện thoại nối với máy điện
thoại
      FXS cung cấp nguồn cho điện thoại FXO (điện thoại Analog)




Hình 2-1: a) Máy điện thoại vai trò FXO kết nối với FXS (PSTN), hình b) PBX kết
nối với FXO và FXS, hình c) ATA đóng vai trò như FXS để kết nối với các máy điện
thoại vai trò FXO .

2.3.2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài

Khi chúng ta nhấc máy điện thoại để gọi thì nghe tín hiệu mời quay số, đầu bên kia bị
bận thì chúng ta nghe tín hiệu bận (busy tone), các loại tín hiệu như vậy gọi là các tín


                                         - 13 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
hiệu báo hiệu analog .Các tín hiệu như : mời quay số, tín hiệu bận, rung chuông, trạng
thái nhấc gác máy là các tín hiệu được trao đổi giữa thiết bị FXO và FXS.

Có nhiều phương thức báo hiệu khác nhau ứng với từng nơi sử dụng, vì thế tại nơi kết
nối với đường dây điện thoại cần xem xét họ đang sử dụng phương thức báo hiệu gì,
từ đó chúng ta khai thác loại tín hiệu báo hiệu cho thích hợp, các phương thức báo hiệu
như
Koolstart, Loop Start, Ground Start. Một minh họa cho việc sử dụng sai phương thức
báo hiệu là khi chúng ta khai báo phương thức báo hiệu giữa hệ thống Asterisk và
đường dây điện thoại khác nhau thì dẫn đến Asterisk sẽ không nhận biết được tín hiệu
gác máy, điều này sẽ làm cho Asterisk không bao giờ giải tỏa được cuộc gọi để thực
hiện cuộc gọi mới .

2.3.3 Báo hiệu giữa các tổng đài

SS7 –hệ thống báo hiệu số 7 được phát triển bởi AT&T và ITU là hệ thống báo hiệu
sử dụng cho các cuộc gọi giữa các tổng đài trong mạng PSTN .Trong hệ thống báo
hiệu số 7 tín hiệu chuyển tải trên đường trung kế kết nối giữa hai tổng đài gồm có hai
mạch riêng, một cho thoại và một cho báo hiệu, như vậy thoại và báo hiệu có thể
chuyển trên hai kênh vật lý khác nhau.

2.4 Báo hiệu trên mạng điện thoại VoIP
2.4.1 H.323

H.323 là công nghệ nền tảng trong truyền dẫn âm thanh thời gian thực, hình ảnh và
trao đổi dữ liệu trên mạng cơ sở-mạng gói .Trong đó, chỉ ra các bộ phận, giao thức và
các thủ tục để cung cấp các dịch vụ giao tiếp đa phương tiện trên mạng cơ sở-mạng
gói. Mạng cơ sở-mạng gói bao gồm các mạng IP (như mạng Internet) , các tổng đài
chuyển mạch gói (IPX-Internet Packet Exchange), các mạng LAN, các mạng MAN và
các mạng WAN. H.323 có thể được ứng dụng một cách đa dạng - chỉ gồm thoại(IP
Telephony), hay thoại và hình ảnh (Video Telephony), hay thoại và dữ liệu, hay bao
gồm cả thoại, dữ liệu và hình ảnh. H.323 cũng có thể ứng dụng trong truyền thông đa
phương tiện-đa điểm (Multipoint - Multimedia) . H.323 cung cấp các dịch vụ gia tăng
và do đó có thể ứng dụng trong các vùng có sự biến động lớn về kích cỡ mạng và dịch
vụ cung cấp.

2.4.2 SIP- Session Initiation Protocol

SIP là giao thức Internet dành cho báo hiệu VoIP được phát triển bởi IETF, cung cấp
vài chức năng giống hệ thống báo hiệu số 7 nhưng dựa trên nền IP.Một chức năng
giống báo hiệu số 7 đó là báo hiệu và thoại chuyển tải trên hai kênh riêng .Giao thức
SIP thực hiện chức năng thiết lập và báo hiệu cuộc gọi, khi nói đến báo hiệu cuộc gọi
là chỉ định các tín hiệu báo hiệu như: tín hiệu mời quay số, tín hiệu bận … SIP là phần
thiết lập mặc định của Astersik (SIP được hỗ trợ trong Asterisk với module
chan_sip.so) . Hầu hết thiết bị VoIP mới đều có hỗ trợ giao thức SIP.Nó có một số ưu
điểm, như: code thì nhỏ hơn. Lý do là SIP chỉ hỗ trợ các tính năng rất cơ bản. Các tính
năng tiên tiến được hổ trợ qua các chuẩn Internet riêng biệt .


                                         - 14 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
Cú pháp điều khiển SIP giống như SMTP, HTTP, FTP và các giao thức IETF khác
.SIP là một tiêu chuẩn nổi bật trong VoIP vì nó đơn giản so với giao thức khác ví dụ
như H.323 .

Chúng ta cấu hình giao thức SIP bằng cách soạn thảo trong tập tin
/etc/asterisk/sip.conf. Tập tin này có một số thiết lập trong một session [general], tiếp
theo là các định nghĩa của chúng ta cho người sử dụng (sẽ phân tích kỹ hơn trong phần
cấu hình Asterisk) .

2.4.3 Proxy server

Mặc dù hai thiết bị SIP có thể liên lạc trực tiếp với nhau để khởi tạo cuộc gọi nhưng
trong giao thức SIP còn có chức năng Proxy để linh hoạt hơn trong thiếp lập cuộc gọi
.Proxy Server sẽ làm nhiệm vụ ghi nhận tất cả các số điện thoại được phía clien đăng
ký đến qua bản tin “ Registration”.Khi một client khác thực hiện cuộc gọi thì thực sự
Client đó không biết số điện thoại cần gọi đang ở đâu nên thông qua Proxy server để
tìm kiếm thiết lập cuộc gọi.




              Hình 2-2: Đăng ký từ Client đến SIP proxy, với giao thức SIP đường
              báo hiệu và thoại riêng .

2.4.4 RTP và NAT

Các cuộc gọi trên Internet với giao thức SIP được chia thành các gói thoại và được
chuyển qua giao thức RTP (Real Time Transport Protocol).RTP là giao thức không chỉ
thực hiện chuyển các gói thoại qua Internet mà còn có cả Video nữa .Một cuộc gọi
thông thường có hai hướng thông tin là nhận và phát, RTP làm việc chuyển các gói dữ
liệu thoại cũng trên hai hướng .

RTP cố gắng đảm bảo dữ liệu sẽ được truyền và nhận trong một chu kỳ thời gian ngắn.
Rõ ràng độ trễ trong liên lạc thoại có thể là một vấn đề. Vì vậy RTP ngăn ngừa độ trễ
này ở mức tối đa có thể .

NAT (Network Address Translator) là một trở ngại lớn trong giao thức RTP .Mạng sử
dụng NAT là một mạng chia sẻ nhiều địa chỉ IP nội bộ với một địa chỉ IP công cộng
để kết nối với thế giới bên ngoài .NAT dùng để chia sẻ nhiều máy tính trong mạng
LAN nội bộ sử dụng được Internet, nhưng cũng chính vì thế mà các máy tính nội bộ
                                         - 15 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
gặp khó khăn trong việc thực hiện cuộc gọi VoIP qua Inetrnet.Đó chính là vấn đề trở
ngại khi truyền thoại qua giao thức RTP.




                     Hình 2-3: Minh họa hoạt động của NAT

Trong giao thức RTP như chúng ta đã biết đó là thoại được chuyển trên hai đường
khác nhau là đường phát và đường thu, vấn đề NAT nằm ở chổ tín hiệu thoại từ bên
ngoài vào bên trong qua giao thức RTP không thực hiện được còn chiều ngược lại thì
thực hiện tốt. Hay nói cách khác vấn đề NAT làm cho các cuộc gọi từ Inetrnet đàm
thoại vào các máy nội bộ qua NAT thì không nghe được, còn trong trường hợp các
cuộc gọi từ các máy nội bộ ra các máy Inetrnet thì nghe tốt .

Vấn đề NAT trên được giải quyết trong Asterisk bằng việc khai báo thông số nat=yes
trong cấu hình kênh giao thức SIP.

2.4.5 IAX-Inter Asterisk eXchange

IAX là một giao thức được tạo bởi các tác giả của phần mềm Asterisk . Bởi vì sự hạn
chế của SIP và H.323.Họ chọn để tạo ra một chuẩn mới cho phép Asterisk server làm
được rất nhiều thứ mà không thể làm được với các chuẩn khác . IAX xuyên qua NAT
một cách dễ dàng . Hầu hết các tường lửa (firewall) và các Gateway Internet tại nhà
đều sử dụng NAT, cũng như các nhà cung cấp dịch vụ . SIP và H.323 phải làm việc
gian khổ để phát triển các chuẩn cho phép chúng đi qua các dạng khác nhau của NAT.
Trong khi đó, IAX có thể làm việc qua hầu hết các thiết bị NAT để ra ngoài .


                                        - 16 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
IAX có khả năng cấu hình hơn là các giao thức khác khi giao tiếp với Asterisk (trong
Asterisk, IAX được hỗ trợ bởi module chan_iax2.so) .Kể từ khi mã nguồn (source
code) được biết đến, chúng ta có thể sữa nó nếu muốn, và sau đó đệ trình những thay
đổi này để được đánh giá với mục đích là bao gồm trong các version tương lai của
Asterisk .

IAX hỗ trợ trung kế cho các cuộc gọi (trunking of call) . Điều này có nghĩa là nhiều
cuộc gọi có thể được kết hợp trong một luồng đơn .Thông qua khả năng của trung kế,
một số lượng băng thông đáng kể có thể được tiết kiệm bởi không có các overhead của
nhiều luồng .

IAX kết nối giữa các server hỗ trợ chức năng “ switch command ”, để các cuộc gọi
được định tuyến một cách hiệu quả giữa các Asterisk server.

Hiện đã có hai phiên bản của IAX là IAX version 1 (IAX) và IAX version 2 (IAX2) .
IAX2 ra đời được kỳ vọng sẽ là một sự thay đổi hoàn hảo cho nguyên bản IAX
version1 .

2.5 Asterisk server

Asterisk server là một PC chạy hệ điều hành Linux, yêu cầu cấu hình như ở bảng 2.1
và đảm bảo chắc chắn có đủ khe cắm mở rộng để gắn các board liên lạc .Ví dụ Digium
T1, adaptor FXO hoặc FXS .

Bảng 2.1: Yêu cầu của cấu hình máy Asterisk server

       Mục đích                Số lượng các kênh            Cấu hình tối thiểu
Thử nghiệm, học tập                   1- 5             400-MHz x86, 256 MB RAM

Hệ thống cho văn phòng                 5-10            1-GHz x86, 512MB RAM
hoặc nhà riêng
Hệ thống cho doanh nghiệp             Tới 15           3-GHz x86, 1GB RAM
nhỏ
Hệ thống thương mại cỡ               Hơn 15            Dual CPUs, hay cũng có thể là
vừa và lớn                                             nhiều server trong một cấu trúc
                                                       phân tán.



2.6 Thiết bị VoIP
2.6.1 VoIP phone

Đây là thiết bị phần cứng kết nối với mạng VoIP giống như máy điện thoại để bàn
thông thường nhưng dành cho VoIP, cần phải thực hiện cấu hình trước khi sử dụng .

Lưu ý một số tính năng khi thực hiện mua thiết bị điện thoại VoIP:
+Low bandwidth: hỗ trợ Code nào, G729 là tốt nhất hiện nay .
+Web Interface: phải có giao tiếp thiết lập cấu hình thân thiện dễ sử dụng .

                                         - 17 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
+Audio Interface: có speaker phone hay không .

Giá thành của điện thoại VoIP đắt hơn điện thoại thông thường, giá khoảng trên dưới
100$/một cái .




                          Hình 2-4: Máy điện thoại VoIP

2.6.2 Softphone

Điện thoại dễ nhất để thiết lập với Asterisk là Softphone.Là một phần mềm được cài
trên máy tính, mô phỏng một điện thoại trên PC, thực hiện tất cả các chức năng giống
như thiết bị điện thoại VoIP.Softphone dễ thiết lập và có thể được cấu hình khoảng vài
phút.Cần lưu ý khi sử dụng Softphone là máy tính phải có card âm thanh, headphone
và firewall không bị khóa .

Softphone dùng card âm thanh của máy tính để truyền và nhận tín hiệu audio, hoặc
một chọn lựa là “USB phone”, giống như thiết bị thoại gắn vào cổng USB của máy
tính. Softphone thì không đắt (thường là free) và các “USB phone” thường có giá thấp
hơn 50$

Sử dụng Softphone với hệ thống Asterisk nên dùng Softphone với công nghệ giao thức
mới dành cho Asterisk đó là IAX .




                                        - 18 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK




                          Hình 2-5: Điện thoại Softphone

2.7 Card giao tiếp với PSTN

Muốn cho phép các máy điện thoại nội bộ trong hệ thống Asterisk kết nối và thực hiện
cuộc gọi với mạng PSTN chúng ta cần phải có thiết bị phần cứng tương thích.Thiết bị
phần cứng sử dụng cho hệ thống Asterisk do chính tác giả lập công ty Digium phân
phối, đây cũng chính là ý tưởng lớn trong việc phân phối phần mềm Asterisk là hệ
thống nguồn mở sử dụng miễn phí.

Thiết bị phần cứng thường ký hiệu bắt đầu bằng cụm từ TDMxyB trong đó x là số
lượng port FXS, y là số lượng port FXO, B:Bundle(sản phẩm đã được dựng sẵn), giá
trị tối đa của x và y là 4 ,ví dụ card TDM22B có nghĩa là có 2 port FXS và 2 port
FXO.




              Hình 2-6 Card TDM22B gồm 4 port: 2 FXS và 2 FXO




                                        - 19 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
2.8 ATA- Analog Telephone Adaptors
ATA là thiết bị kết nối với điện thoại analog thông thường đến mạng VoIP, một thiết
bị ATA gồm có hai loại port: RJ-11 để kết nối với máy điện thoại Analog thông
thường, còn RJ-45 để kết nối với mạng VoIP.

ATA thực sự là thiết bị FXS chuyển đổi tín hiệu Analog sang tín hiệu số sử dụng cho
mạng VoIP, để tận dụng máy điện thoại Analog nên trang bị thiết bị ATA thay vì phải
trang bị điện thoại VoIP.

Thiết bị ATA sử dụng với giao thức IAX được Digium phân phối là thiết bị ATA được
sử dụng rộng rãi với Asterisk có tên gọi là IAXy .




                              Hình 2-7: Thiết bị ATA

2.9 Codecs

Codecs được hiểu một cách tổng quát là các mô hình toán học được sử dụng để mã
hóa (và nén ) tín hiệu thoại dạng Analog sang tín hiệu Digital và ngược lại .

Có nhiều thuật toán codec để thực hiện chuyển đổi tín hiệu Analog sang tín hiệu
Digital dạng nhị phân (0,1) như G711, GSM, G729…. Ứng với mỗi thuật toán có
những ưu điểm riêng, đặc biệt là việc tối ưu sử dụng băng thông trên đường truyền.
Mục tiêu cuối cùng là các thuật toán đưa ra phải đảm bảo chất lượng cuộc gọi tốt nhất
và tiết kiệm băng thông nhất

G729 là codec tốt nhất hiện nay trong hệ thống VoIP.Với hệ thống Asterisk để sử
dụng thuật toán này cần phải mua bản quyền sử dụng vì đây là codec không miễn phí
sử dụng .

2.10 QoS-Quality of Service

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ-QoS:




                                        - 20 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
2.10.1 Độ trễ

Thoại là dịch vụ mang tính thời gian thực rất cao vì thế trễ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng dịch vụ .Trễ được định nghĩa là khoảng thời gian tính từ lúc tín hiệu
thoại đi từ người nói tới người nghe .Trễ là yếu tố không thể tránh khỏi, độ trễ đối với
mạng điện thoại truyền thống (mạng PSTN) khoảng từ 50 ms đến 70 ms.Theo khuyến
nghị của ITU-T, để đảm bảo chất lượng thoại cho hệ thống VoIP thì độ trễ từ đầu phát
tới đầu thu hoặc ngược lại không được vượt quá 150 ms, khi mà độ trễ vượt quá 400
ms đến 500 ms thì không thể chấp nhận được .

Các nguyên nhân gây ra trễ bao gồm: trễ trên mạng lưới, trễ trên bộ mã hóa giải mã,
trễ trong quá trình đóng gói, trễ bộ đệm, trễ xử lý tiếng nói …

2.10.2 Độ trượt

Nguyên nhân gây ra trượt là gói tín hiệu thoại trong quá trình truyền từ nguồn đến đích
sẽ gặp phải những điều kiện khác nhau trên mạng lưới do đó thường đến đích với
những khoảng trễ khác nhau. Đây là tính không đồng nhất của trễ .Một nguyên nhân
khác của trượt đối với ứng dụng PC to PC là do việc sử dụng hệ điều hành phi thời
gian thực, các gói tin thoại phải đợi hệ điều hành xử lý trong những khoảng thời gian
khác nhau khi mà hệ điều hành phải xử lý đối với các ứng dụng khác nhau .




                                         - 21 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK




                        Hình 2-8: Nguyên nhân xảy ra trượt

Để loại bỏ tính không đồng nhất của trễ, người ta thiết kế các bộ đệm trễ (Jitter Buffer)
tại nơi đến của các gói tin, các gói tin đến với các khoảng cách khác nhau về thời gian
được lưu tại bộ đệm rồi ra khỏi bộ đệm với khoảng trễ như nhau . Khi bộ đệm có kích
thước càng lớn thì khả năng loại bỏ tính không đồng nhất càng lớn, tuy nhiên việc sử
dụng bộ đệm sẽ gây ra hiện tượng trễ trong ứng dụng thoại, do đó cần có bài toán cân
đối giữa độ trễ và độ trượt .

Ngoài hai nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến chất lượng
thoại như độ mất gói, giới hạn băng thông, tiếng vọng .




                                         - 22 -
http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
      CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ
                         ASTERISK

Asterisk thực hiện rất nhiều ngữ cảnh ứng dụng khác nhau tùy vào nhu cầu sử dụng,
dưới đây là những ngữ cảnh ứng dụng thường được sử dụng trong thực tế triển khai hệ
thống Asterisk.

3.1. Tổng đài VoIP PBX




                                   Hình 3-1: IP- PBX


Đây là hệ thống chuyển mạch VoIP được xây dựng phục vụ các công ty có nhu cầu
thực hiện trên nền tảng mạng nội bộ đã triển khai .Thay vì lắp đặt một hệ thống PBX
cho nhu cầu liên lạc nội bộ thì nên lắp đặt hệ thống IP-PBX, điều này sẽ làm giảm chi
phí đáng kể. Hệ thống có thể liên lạc với mạng PSTN qua giao tiếp TDM .




                                        - 23 -
http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
3.2. Kết nối IP- PBX với PBX




                           Hình 3-2: Kết nối IP- PBX với PBX


Một ngữ cảnh đặt ra ở đây là hiện tại Công ty đã trang bị hệ thống PBX, bây giờ cần
trang bị thêm để đáp ứng nhu cầu liên lạc trong công ty sao cho với chi phí thấp nhất,
giải pháp để thực hiện đó là trang bị hệ thống Asterisk và kết nối với hệ thống PBX
đang tồn tại qua luồng E1.Ngoài ra để tăng khả năng liên lạc với mạng PSTN và VoIP
khác, công ty có thể thực hiện kết nối với nhà cung cấp dịch vụ VoIP.




                                        - 24 -
http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
3.3. Kết nối giữa các server Asterisk




                    Hình 3-3: Kết nối giữa các server Asterisk


Phương pháp trên ứng dụng rất hiệu quả cho các công ty nằm rải rác ở các vị trí địa lí
khác nhau, nhằm giảm chi phí đường dài .Ví dụ công ty Mẹ có trụ sở đặt tại Mỹ và các
chi nhánh đặt tại Việt Nam với các địa điểm Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội.Thông qua mạng WAN của Công ty các cuộc gọi nội bộ giữa các vị trí khác nhau
sẽ làm giảm chi phí đáng kể .




                                        - 25 -
http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
3.4. Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Điện thoại hội nghị




                Hình 3-4: Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại


Ứng dụng thực hiện các server kết nối với hệ thống PSTN hay tổng đài PBX để triển
khai các ứng dụng như tương tác thoại IVR .Một ví dụ cho ứng dụng tương tác thoại
đó là cho biết kết quả sổ sổ hay kiểm tra cước cuộc gọi giống dịch vụ 19001260.Ứng
dụng VoiceMail thu nhận những tin nhắn thoại từ phía thuê bao giống như chức năng
hộp thư thoại của Viễn thông thành phố triển khai .Còn chức năng điện thoại hội nghị
thiết lập cho nhiều máy điện thoại cùng nói chuyện với nhau .




                                       - 26 -
http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK
3.5. Chức năng phân phối cuộc gọi tự động




                        Hình 3-5: Phân phối cuộc gọi với hàng đợi

ACD (Automatic Call Distribution): phân phối cuộc gọi tự động .

Đây là chức năng ứng dụng cho nhu cầu chăm sóc khách hàng hay nhận phản hồi từ
phía khách hàng.

Công ty có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc gọi như thế cuộc gọi thứ 11 gọi
đến thì hệ thống giải quyết như thế nào ? Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu bận nhưng
với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa thuê bao đó vào hàng đợi để chờ trả lời,
trong khi chờ trả lời cuộc gọi, thuê bao có thể nghe những bài hát hay do Asterisk
cung cấp, trong lúc này nếu một trong mười số điện thoại trở về trạng thái rỗi thì cuộc
gọi đang chờ sẽ được trả lời, giống như chức năng của dịch vụ 1080 hay 116 của Viễn
thông thành phố .




                                         - 27 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK
         CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK

Asterisk có một số tính năng cơ bản đã được giới thiệu ở chương một. Trong phần này
sẽ giới thiệu một số tính năng với các ứng dụng cụ thể để hiểu rõ hơn về các tính năng
của hệ thống Asterisk .

4.1. Conference call (Đàm thoại nhiều người)

Nếu chúng ta cần gọi điện tới nhiều người nhưng chỉ để thông báo cho họ cùng một
nội dung .Thật là mất thời gian và bất tiện khi phải lần lượt bấm số của từng người để
gọi.Chức năng Conference call, sẽ giúp chúng ta giải quyết điều này .

Các cuộc đàm thoại nhiều người được thiết lập cho phép người nhận cuộc gọi tham gia
đàm thoại xuyên suốt cuộc gọi đó hoặc có thể được thiết lập để người nhận cuộc gọi
chỉ được phép nghe mà không được nói .
Chúng ta có thể cho phép người gọi, gọi tới những người khác và thêm họ vào tham
dự cuộc đàm thoại .

4.2. Voicemail (hộp thư thoại)

Đây là tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi máy điện
thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm chức năng hộp
thư thoại.

Mỗi khi số điện thoại bận thì hệ thống Astreisk định hướng trực tiếp các cuộc gọi đến
hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước.

Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng lựa chọn như: password xác
nhận khi truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp mới.

   - Voicemail transfer:

      Tính năng cho phép bạn chuyển cuộc gọi vào hộp thư thoại khi bạn không rảnh
   để nghe.

   -Voicemail dial:

      Nếu bạn không muốn điện thoại của người nhận đổ chuông (tránh làm phiền
   không cần thiết), bạn có thể nói trực tiếp vào Voicemail của người nhận .Người
   nhận sau đó sẽ nghe lại thông tin của bạn từ Voicemail .

4.3. Call Forwarding (chuyển cuộc gọi)

Khi không có ở nhà, hoặc đi công tác mà người sử dụng không muốn bỏ lỡ tất cả các
cuộc gọi đến thì hãy nghĩ ngay đến tính năng chuyển cuộc gọi .

Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk .Chức năng này cho
phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước .

                                        - 28 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK


Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như: chuyển cuộc gọi khi bận, chuyển cuộc
gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với thời gian định
trước .

4.4. Caller ID (hiển thị số chủ gọi)

Chức năng này rất hữu dụng khi một ai đó gọi đến và ta muốn biết chính xác là gọi từ
đâu và trong một số trường hợp biết chắc họ là ai .

Ngoài ra Caller ID còn là chức năng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao gọi đến
có nghĩa là dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận cuộc gọi từ
phía hệ thống Asterisk.Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn .

4.5. Automated Attendant (tương tác thoại)

Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện thoại đến
một cơ quan hay xí nghiệp, thuê bao thường nghe thông điệp như “Xin chào mừng bạn
đã gọi đến công ty chúng tôi, hãy nhấn phím 1 để gặp phòng kinh doanh, phím 2 gặp
phòng kỷ thuật …” sau đó tùy vào sự tương tác của thuê bao gọi đến, hệ thống
Astreisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn.

Khi muốn xem điểm thi, muốn biết tiền cước điện thoại của thuê bao, muốn biết tỉ giá
đô la hiện nay như thế nào, hay kết quả sổ số … tất cả những mong muốn trên đều có
thể thực hiện qua chức năng tương tác thoại.

4.6.Time and Date

Vào từng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện thoại hay một chức
năng cụ thể khác. Ví dụ trong công ty giám đốc muốn chỉ cho phép nhân viên sử dụng
máy điện thoại trong giờ hành chính, còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay không cho phép
gọi ra bên ngoài .

4.7.Call pickup

Đây là tính năng cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc gọi từ máy
điện thoại khác đang rung chuông .

Bạn nghe máy điện thoại của người khác trong phòng đang đổ chuông.Người đó
không có mặt trong phòng để nhận cuộc gọi .Và bạn cũng không muốn rời khỏi bàn
làm việc của mình để trả lời cuộc gọi.Bạn hãy dùng điện thoại của bạn để trả lời cuộc
gọi .

4.8.Call Parking

Bạn đang trả lời một cuộc gọi .Bạn muốn chuyển cuộc gọi này sang một đồng nghiệp
khác, nhưng người này chỉ có thể nhận điện thoại sau khoảng 1 phút nữa (vì người này
đang nói chuyện điện thoại, hoặc vừa bước ra ngoài … ) Và bạn không muốn cầm điện

                                        - 29 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK
thoại nữa . Bạn sẽ park-chuyển, cuộc gọi này vào một Park place (một số điện thoại
trung gian) . Đồng nghiệp của bạn sau đó sẽ pickup-nhận, cuộc gọi từ Park place .

4.9.Privacy Manager

Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại của công
ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò chuyện với
bạn bè, khi đó Asterisk cung cấp một tính năng tiện dụng là chỉ cho phép số điện thoại
được lập trình, được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi, còn những số
không có trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi được.

4.10.Call Detail Records

Asterisk giữ lại các dữ liệu chi tiết cuộc gọi đầy đủ .Chúng ta có thể chứa thông tin
này trong một tệp phẳng (flat file), hoặc tốt hơn là một database để lưu trữ và tra cứu
hiệu quả. Sử dụng thông tin này chúng ta có thể giám sát sự sử dụng của hệ thống
Asterisk.

Chúng ta có thể so sánh các dữ liệu này với hóa đơn mà công ty điện thoại gởi đến,
cho phép chúng ta phân tích lưu lượng cuộc gọi.

4.11.Call Recording

Asterisk đưa đến cho chúng ta khả năng để ghi âm các cuộc gọi. Tính năng này được
sử dụng để chứng minh nội dung cuộc gọi làm thõa mản một yêu cầu nào đó của
khách hàng khi cần thiết cũng như khả năng giúp đỡ trong các trường hợp có liên quan
đến pháp luật.

4.12.Blacklist

Blacklist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những máy
điện thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy của bạn (sử dụng trong
tình trạng hay bị quấy rối điện thoại)

4.13.User permission to/international call

Chúng ta có thể được cấp quyền bằng mật mã hoặc theo số nội bộ.

Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống Asterisk có thể cung cấp cho người sử
dụng , trên đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng .Để biết thêm các tính
năng còn lại, chúng ta có thể tham khảo ở website www.asterisk.org.




                                         - 30 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
                CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX

Trong chương này sẽ mô tả việc cài đặt phần mềm Asterisk vào máy server, tìm hiểu
các file cấu hình hệ thống quan trọng, kế hoạch quay số(dialplan)…

5.1. Cài đặt Asterisk

Để cài đặt Asterisk, đầu tiên chúng ta phải cài đặt hệ điều hành Linux vào máy server .
Có thể cài các bản phân phối sau của Linux: Fedora, CentOS, Redhat, Debian …Các
gói phần mềm phụ thuộc phải có trong hệ điều hành Linux trước khi cài đặt Asterisk
là:

-     bison
-     gcc
-     kernel-source
-     libtermcap-devel
-     ncurses-devel
-     openssl096b
-     openssl-devel

Đối với các phiên bản Asterisk trước 1.2, chúng ta phải cài đặt thêm gói mpg123 . Để
cài đặt gói mpg123, chúng ta download bằng lệnh :
#wget http://www.mpg123.de/mpg123-0.59.tar.gz

Tiếp theo chúng ta bung nén vào một thư mục chỉ định, biên dịch (compile) và cài đặt
(install) bằng các lệnh:
#tar –zxvf mpg123-0.59.tar.gz
#make
#make install

Sau khi hoàn tất các bước trên, chúng ta tiến hành download phần mềm Asterisk với
phiên bản mới nhất .Tất cả các gói phần mềm của Asterisk được cung cấp đầy đủ từ
website cung cấp mã nguồn mở : http://www.asterisk.org

Download các gói phần mềm Asterisk bằng các lệnh :
#cd /usr/src
#wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-1.x.x.tar.gz
#wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-addons-1.x.x.tar.gz
#wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-sounds-1.x.x.tar.gz
#wget http://ftp.digium.com/pub/zaptel/zaptel-1.x.x.tar.gz
#wget http://ftp.digium.com/pub/libpri/libpri-1.x.x.tar.gz
( x :đại diện cho version)



                                         - 31 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
Việc download nhanh hay chậm tùy vào tốc độ đường truyền internet, sau khi
download hoàn thành chúng ta tiến hành bung nén các gói :

#tar –xzvf asterisk-1.x.x.tar.gz
#tar –xzvf asterisk-addons-1.x.x.tar.gz
#tar –xzvf asterisk-sounds-1.x.x.tar.gz
#tar –xzvf zaptel-1.x.x.tar.gz
#tar –xzvf libpri-1.x.x.tar.gz

Chúng ta cũng nên tạo một liên kết bằng cách gõ lệnh :
#ln –s /usr/src/asterisk-1.x.x /usr/src/asterisk .Lệnh này đảm bảo gói “addons” được
biên dịch đúng .

Tiếp theo chúng ta biên dịch các gói đã giải nén.Trước tiên là gói zaptel, kế đến là gói
libpri, sau cùng là gói asterisk.

5.1.1. Cài đặt Zaptel
Gói zaptel được chứa ở thư mục /usr/src/zaptel-1.x.x . Đánh lệnh như dưới đây để cài
đặt:

#cd /usr/src/zaptel-1.x.x
#make clean
#./configure
#make
#make install

Các lệnh này thực hiện khoảng vài phút, tùy thuộc vào tốc độ của máy tính cài đặt .
Sau khi cài đặt xong sẽ trở lại dấu nhắc lệnh và hiển thị một loạt các thông báo, trong
đó có một số bản tin lỗi mà chủ yếu là yêu cầu cài đặt các gói phụ thuộc đã liệt kê ở
trên, nếu các gói đó chưa được cài đặt.

Gói Zaptel, chứa các driver Zapata được tạo cho Asterisk, cần thiết cho việc sử dụng
phần cứng điện thoại của hãng Digium, và cũng bao gồm một số thư viện mà Asterisk
phụ thuộc vào, bất kể là chúng ta có sử dụng phần cứng của hãng Digium hay không.

Nếu chúng ta muốn Asterisk khởi động khi boot máy tính, chúng ta dùng lệnh:
#make config
Lệnh này tạo ra một script chèn module Zaptel vào kernel và chạy ztconfig khi boot
máy tính.



                                          - 32 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
5.1.2. Cài đặt libpri

Kế đến chúng ta biên dịch và cài đặt gói libpri được chứa tại thư mục /usr/src/libpri-
1.x.x bằng các lệnh sau:

#cd /usr/src/libpri-1.x.x
#make clean
#make
#make install

Quá trình biên dịch này khoảng một phút, sau khi thực hiện xong sẽ trở về dấu nhắc
lệnh .

Libpri cung cấp các thư viện được yêu cầu cho việc sử dụng trung kế PRI, cũng như
một số giao tiếp điện thoại khác. Ngay cả khi Asterisk không giao tiếp với PRI, chúng
ta cũng nên cài đặt nó.

5.1.3. Cài đặt Asterisk

Bây giờ đến lúc chúng ta thực sự cài đặt Asterisk, được chứa tại thư mục
/usr/src/asterisk-1.x.x . Chúng ta cài đặt như sau ;

#cd /usr/src/asterisk-1.x.x
#make clean
#./configure
#make
#make install

Sau khi cài đặt thành công, chúng ta sẽ có một hệ thống PBX với các tính năng cơ bản.
Tại thời điểm này chúng ta sẽ tiến hành cấu hình hệ thống theo nhu cầu sử dụng.

Để hiểu rõ hơn về cách cấu hình hệ thống, chúng ta sẽ xem các tập tin cấu hình mẫu
bằng cách gõ lệnh:
#make samples

Để Asterisk khởi động mỗi khi boot máy tính chúng ta dùng lệnh:
#make config

Lệnh make samples tạo ra một tập tin zaptel.conf ở thư mục /etc và các tập tin cấu hình
mẫu ở thư mục /etc/asterisk

Các tập tin cấu hình mẫu bao gồm:
adsi.conf: tập tin này chứa đựng cấu hình cho giao diện các dịch vụ hiển thị Analog
hay viết tắt là ADSI (Analog Display Services Interface).

adtranvofr.conf: tập tin này chứa cấu hình cho việc sử dụng Voice over Frame Relay.


                                            - 33 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
agents.conf: tập tin này chứa cấu hình cho việc sử dụng các agent (điện thoại viên),
thường được ứng dụng trong các trung tâm cuộc gọi (call center).Tập tin này cho phép
chúng ta định nghĩa các agent và gán cho họ các ID và mật khẩu.

alarmreceiver.conf: tập tin này cấu hình ứng dụng nhận cảnh báo. Chúng ta sẽ không
thay đổi các giá trị từ sự thiết lập mặc định của nó .

alsa.conf: tập tin này chứa các tham số cấu hình cho card âm thanh của hệ thống.

asterisk.adsi: bao gồm script ADSI mặc định của Asterisk. Script này sẽ được thực thi
từ điện thoại nếu chúng ta dùng phần cứng ADSI.

asterisk.conf: tập tin này thiết lập các biến tổng quát cho việc sử dụng Asterisk. Hầu
hết những tham số này chúng ta sẽ không cần phải chỉnh sửa . Nó thông báo cho
Asterisk một cách căn bản nơi để tìm các tập tin tổng quát và các chương trình có khả
năng thực thi.

cdr_manager.conf: tập tin này cấu hình CDR cho quản lý cuộc gọi.

cdr_odbc.conf: đây là tập tin cấu hình cho việc sử dụng một kết nối cơ sở dữ liệu
ODBC để lưu trữ các CDR của chúng ta.

cdr_pgsql.conf:tập tin cấu hình này cho phép chúng ta sử dụng cơ sở dữ liệu
PostgreSQL để lưu trữ các bản ghi CDR của chúng ta.

cdr_tds.conf: đây là tập tin cấu hình cho việc sử dụng FreeTDS, cho phép các kết nối
đến Microsoft SQL và Sybase.

enum.conf: tập tin này cấu hình sử dụng ENUM, cho phép chúng ta phân giải các số
điện thoại dựa trên các DNS, qua đó cho phép chúng ta định tuyến cuộc gọi đến một
số IP thay vì đi trên mạng PSTN.

extconfig.conf: với tập tin này, chúng ta có thể tùy chọn lưu các thông tin hoạt động
của queue và một cơ sở dữ liệu nào đó.

extensions.conf: tập tin này cấu hình hoạt động của Asterisk.Chúng ta sẽ tim hiểu sâu
về tập tin này.

features.conf: tâp tin này bao gồm các tùy chọn cho các chức năng cơ bản của hệ
thống như : call parking, call pickup…

festival.conf: tập tin này tiết lập các tham số cho Festival, là một chương trình nguồn
mở mà cho phép server của chúng ta đọc các tập tin văn bản.

iax.conf: tập tin này cấu hình các tài khoản sử dụng giao thức IAX để đàm thoại

indications.conf: đây là nơi cho phép chúng ta cấu hình các thuộc tính tổng quát của
hệ thống điện thoại như: nhịp chuông và các tone, cho phép chúng ta cung cấp âm

                                         - 34 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
thanh để người dùng sử dụng các âm thanh của mạng điện thoại của một quốc gia nào
đó.

logger.conf: tập tin này thiết lập các dạng logging mà chúng ta sẽ sử dụng.

manager.conf: tập tin này cấu hình các quyền truy cập từ xa đến hệ thống quản lý
cuộc gọi Asterisk.

meetme.conf: tập tin cấu hình này thiết lập các phòng hội thọai đơn giản .Chúng ta
cũng có thể tùy chọn định nghĩa các mật khẩu cho từng phòng.

modem.conf: tập tin này thiết lập các biến tổng quát cho phép chúng ta sử dụng các
modem lựa chọn với Astersik. Chú ý rằng không nhiều các modem được hổ trợ bởi
Asterisk, và hầu hết các modem chỉ là half-duplex, chúng không có hiệu năng tốt .

modules.conf: tập tin cấu hình này lựa chọn các module Astersik nào sẽ được khởi
động. Chúng ta có thể kích hoạt hoặc tắt các tính năng của PBX thông qua việc thay
đổi các tham số ở đây .

musiconhold.conf: tập tin cấu hình này tạo các tập tin nhạc chờ và định nghĩa thứ tự
tập tin nào sẽ được phát.

oss.conf: cấu hình này giống như alsa.conf, chúng ta sẽ không dùng đến nó.

phone.conf: tập tin này cho phép chúng ta sử dụng các giao tiếp điện thoại Linux, như
linejack của Quicknet…

privacy.conf:tập tin này cho phép chúng ta cấu hình các tùy chọn riêng.

queues.conf: tập tin cấu hình này cho phép chúng ta tạo các hàng đợi (queue) cho
người gọi, cho phép chúng ta tiếp nhận một số lượng lớn các cuộc gọi cùng một lúc
bằng giải pháp thông minh.

res_config_odbc.conf: tập tin này thiết lập cấu hình để lưu trữ các thông tin cấu hình
hệ thống vào một cơ sở dữ liệu dạng ODBC.

rpt.conf: tập tin này cho phép chúng ta sử dụng các bộ lặp vô tuyến (radio repeater).

rtp.conf: tập tin cấu hình này thiết lập các cổng để sử dụng giao thức thời gian thực (
Real -Time Protocal ).

sip.conf: tập tin cấu hình này định nghĩa các tài khoản dùng giao thức khởi tạo phiên
(Session Initiation Protocal) và các tùy chọn cho chúng .Chúng ta cũng có thể thiết lập
các biến tổng quát cho SIP, như dùng cổng nào và thời gian timeout là bao nhiêu.

skinny.conf: tập tin này cấu hình giao thức VoIP skinny, vốn được sử dụng rất nhiều
trong các điện thoại của Cisco.


                                         - 35 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
telecordia-1.adsi: đây là một script ADSI mẫu.

voicemail.conf: tập tin cấu hình này tạo các người dùng hộp thư thoại(voicemail) và
một vài tham số tổng quát cho các kịch bản Mail, hệ thống voicemail của Astersik.

vpb.conf: tập tin này cấu hình phần cứng Voice Tronix.

zapata.conf: tập tin này thiết lập các thông số cấu hình giao tiếp điện thoại
Zapata.Chúng ta sẽ sử dụng tập tin này để cấu hình phần cứng của Digium. Phần cứng
của Digium cho phép chúng ta liên lạc với PSTN .

5.1.4. Cài đặt Asterisk-addons
Ta dùng các lệnh sau để cài đặt Asterisk-Addons:

#cd /usr/src/asterisk-addons-1.x.x
#./configure
#make
#make install

Sau khi biên dịch và cài đặt thành công, chúng ta có thể khởi động và sử dụng Asterisk
với các tham số mặc định. Có nhiều cách để khởi động Asterisk, nhưng cách đơn giản
nhất là thực hiện lệnh sau:

# /usr/sbin/asterisk –rvvvv

Để thoát khỏi chế độ dòng lệnh, ta dùng lệnh sau:

CLI>exit

Cấu trúc thư mục của Asterisk:
Asterisk sử dụng nhiều thư mục trên hệ thống Linux để quản lí các khía cạnh khác
nhau của hệ thống, như các bản ghi hộp thư thoại, các bản tin nhắc thoại, và các tập tin
cấu hình.Phần này sẽ trình bày các thư mục chính yếu, được tạo ra trong quá trình cài
đặt và được cấu hình trong tập tin asterisk.conf

/etc/asterisk/
Thư mục /etc/asterisk/ chứa các tập tin cấu hình của hệ thống Asterisk, ngoại trừ tập
tin zaptel.conf được đặt tại thư mục /etc/ .Phần cứng Zaptel đầu tiên được phát triển
bởi Jim Dixon thuộc nhóm điện thoại Zapata( Zapata Telephony Group) để giao tiếp
giữa máy tính với mạng điện thoại , mà Asterisk lại sử dụng phần cứng này , với lý do
đó mà file cấu hình zaptel.conf không nằm trong thư mục /etc/asterisk/

/usr/lib/asterisk/modules/
Thư mục /usr/lib/asterisk/modules/ chứa tất cả các modules cần thiết để Asterisk hoạt
động .Bên trong thư mục là các ứng dụng khác nhau, các codec, các định dạng(format)
và các kênh(channel) được sử dụng bởi Asterisk. Theo mặc định Asterisk sẽ nạp tất cả
các module vào lúc khởi động . Chúng ta có thể không cho nạp một module bất kỳ
bằng cách không khai báo sử dụng trong tập tin modules.conf. Lưu ý khi không cho

                                         - 36 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
nạp module thì phải biết chắc module đó không ảnh hưởng đến hoạt động của
Asterisk, nếu không lỗi sẽ xuất hiện khi khởi động .

/var/lib/asterisk/
Thư mục /var/lib/asterisk/ chứa tập tin astdb và một số thư mục con.Tập tin astdb chứa
đựng thông tin cơ sở dữ liệu của Astersik, giống như Microsoft Windows Registry.

Các thư mục con của thư mục /var/lib/asterisk/ bao gồm:
. agi-bin/
        Thư mục agi-bin/ chứa các script của người dùng, các script này có thể giao tiếp
        với Asterisk qua các ứng dụng AGI(Asterisk Gate Interface) khác nhau được
        cài đặt sẵn.AGI là phần giao tiếp với ngôn ngữ lập trình script để thực hiện một
        số công việc của Asterisk từ bên ngoài.

. firmware/
       Thư mục firmware/ chứa một số firmware cho các thiết bị khác nhau tương
       thích với Asterisk.Nó hiện tại chỉ chứa thư mục con /iax chứa các firmware cho
       thiết bị IAXy của Digium.IAXy là thiết bị ATA sử dụng giao thức IAX.

. images/
       Các ứng dụng thông tin với các kênh hổ trợ các ảnh đồ họa thì sử dụng thư mục
       này. Nhưng hiện tại các kênh thông tin thì hầu như không hỗ trợ truyền ảnh nên
       thư mục này cũng hiếm khi được sử dụng.Tuy nhiên nếu các thiết bị có hỗ trợ
       thì thư mục này trở nên hiệu dụng.

. keys/
          Asterisk có thể sử dụng một hệ thống khóa public/private để xác minh các kết
          nối giữa các server Asterisk thông qua chữ ký điện tử RSA.Nếu đặt một khóa
          public vào thư mục /keys thì kết nối của server đầu bên kia có thể được xác
          minh bằng kênh thông tin có hỗ trợ, đối với Asterisk thì kênh giao thức IAX hỗ
          trợ loại xác minh này. Một khóa private thì không bao giờ được phân phát đến
          public, chúng ta chỉ công bố khóa public đến với server cần kết nối, sau đó sẽ
          xác minh với khóa private này.Cả hai khóa public và private được lưu với đuôi
          .pub và .key đặt tại thư mục keys/

. mohmp3/
      Khi chúng ta cấu hình Asterisk với tính năng Music on Hold, tính năng này
      hoạt động sẽ lấy các tập tin MP3 tại thư mục mohmp3/. Tập tin định dạng theo
      chuẩn của Asterisk nên khi sử dụng các file MP3 thông thường cần có sự
      chuyển đổi thích hợp trước khi chép vào thư mục trên để sử dụng.

. sounds/
       Tất cả các tập tin âm thanh liên quan đến nhắc thoại của Asterisk được đặt tại
       thư mục sounds/.Nội dung của các tập tin chứa trong thư mục được liệt kê qua
       tập tin sounds.txt đặt tại thư mục mã nguồn của Asterisk. Còn nội dung của các
       tập tin âm thanh được mở rộng thêm được liệt kê trong tập tin sounds-extra.txt
       đặt trong thư mục được trích ra khi bung gói asterisk-sounds.


                                            - 37 -
http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX
/var/spool/asterisk/
Thư mục /var/spool/asterisk/ chứa nhiều thư mục con bao gồm outgoing/, qcall/,tmp/,
voicemail/ . Astersik luôn kiểm tra thư mục outgoing và qcall vì đây là hai thư mục
chứa các tập tin dạng text, chứa thông tin yêu cầu cuộc gọi . Các tập tin đó cho phép
chúng ta tạo ra một cuộc gọi đơn giản bằng cách sao chép hoặc di chuyển tập tin có
cấu trúc qui định vào thư mục outgoing/.
Thư mục tmp/ sử dụng để lưu trữ những thông tin tạm, để luôn đảm bảo không xảy ra
tình trạng đọc và viết tập tin cùng một lúc, khi yêu cầu xử lý tập tin chúng ta thao tác
trên thư mục tmp/ trước khi lưu vào tập tin đích .
Tất cả lời nhắc thoại từ phía người sử dụng và các lời nhắc thoại sử dụng cho thao tác
voicemail đều được chứa trong thư mục voicemail/. Một hộp thư thoại được tạo ra ứng
với một máy nội bộ trong tập tin voicemail.conf, sẽ được tạo ra một thư mục con
tương ứng cho máy nội bộ đó tại thư mục voicemail/.

/var/run/
Thư mục /var/run/ chứa thông tin process ID (pid) cho tất cả các tiến trình đang hoạt
động trong hệ thống, bao gồm cả Asterisk . Lưu ý là ứng với mỗi hệ điều hành thư
mục var/run/ có thể khác.

/var/log/asterisk/
Thư mục /var/log/asterisk/ là nơi Asterisk chứa tất cả các tập tin nhật ký hay còn gọi là
tập tin log. Chúng ta có thể tùy biến các loại thông tin được lưu trong các tập tin log
khác nhau qua tập tin cấu hình logger.conf đặt tại thư mục /etc/astersik

/var/log/asterisk/cdr-csv:
Thư mục /var/log/asterisk/cdr-csv được sử dụng để lưu chi tiết cuộc gọi CDR , thông
tin mặc định về chi tiết thông tin cuộc gọi được lưu trữ trong tập tin Master.csv,
nhưng thường thì ứng với mỗi mã accountcode sẽ tạo một thư mục riêng để lưu chi tiết
cuộc gọi cho máy đó.

5.2. Cấu hình hệ thống

Sau khi hoàn tất phần cài đặt Asterisk, một bước quan trọng tiếp theo là cấu hình hệ
thống, có thể nói đây là bước quan trọng nhất của việc triển khai hệ thống đến với từng
ứng dụng cụ thể.

5.2.1. Cấu hình giao tiếp với PSTN

Để kết nối với mạng PSTN chúng ta cần phải có một card TDM với cổng FXO và một
đường dây điện thoại hoặc có thể là một tổng đài nội bộ PBX .Có nhiều nhà sản xuất
phần cứng khác nhau, nhưng trong phạm vi luận văn sẽ trình bày cấu hình mẫu dùng
card zapata TDM04B của Digium. (Thông tin về card, có thể tham khảo tại
http://www.digium.com ).

Trước khi lắp đặt card TDM04B hãy tắt nguồn máy tính và kiểm tra khe cắm PCI có
tương thích để gắn vào hay không, chủ yếu là kiểm tra sự tương thích về mặt vật lý .
Sau khi hoàn tất hãy bật máy tính trở lại và chuẩn bị cấu hình cho card hoạt động .


                                         - 38 -
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full
Sach asterisk tieng viet full

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...
volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...
volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...Vikas Shokeen
 
Installation et configuration asterisk
Installation et configuration asteriskInstallation et configuration asterisk
Installation et configuration asteriskGilles Samba
 
Sach asterisk tiengviet full
Sach asterisk tiengviet full Sach asterisk tiengviet full
Sach asterisk tiengviet full laonap166
 
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)Bory DIALLO
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTEThe Nguyen Manh
 
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Sécurité asterisk web
Sécurité asterisk webSécurité asterisk web
Sécurité asterisk webAgarik
 
VoIP with Opensips
VoIP with OpensipsVoIP with Opensips
VoIP with OpensipsTrần Thanh
 
VoLTE and ViLTE.pdf
VoLTE and ViLTE.pdfVoLTE and ViLTE.pdf
VoLTE and ViLTE.pdfAsitSwain5
 
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014Bruno Teixeira
 
Cisco Call Manager on CISCO IOS
Cisco Call Manager on CISCO IOSCisco Call Manager on CISCO IOS
Cisco Call Manager on CISCO IOSHermann GBILIMAKO
 
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1Barry Hesk
 
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCore
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCoreCOUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCore
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCoreAbdou Lahad SYLLA
 
Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmLinh Dinh
 

La actualidad más candente (20)

volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...
volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...
volte call flow - SIP IMS Call Flow - MO and MT Call - Volte Mobile originati...
 
Installation et configuration asterisk
Installation et configuration asteriskInstallation et configuration asterisk
Installation et configuration asterisk
 
Sach asterisk tiengviet full
Sach asterisk tiengviet full Sach asterisk tiengviet full
Sach asterisk tiengviet full
 
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)
Amadou Bory Diallo (document sur la téléphonie sur IP)
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
 
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...
Đồ án điện tử viễn thông Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thô...
 
Sécurité asterisk web
Sécurité asterisk webSécurité asterisk web
Sécurité asterisk web
 
Sangoma SBC Training Presentation
Sangoma SBC Training PresentationSangoma SBC Training Presentation
Sangoma SBC Training Presentation
 
VoIP with Opensips
VoIP with OpensipsVoIP with Opensips
VoIP with Opensips
 
VoLTE and ViLTE.pdf
VoLTE and ViLTE.pdfVoLTE and ViLTE.pdf
VoLTE and ViLTE.pdf
 
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014
Cisco Live! :: Cisco ASR 9000 Architecture :: BRKARC-2003 | Milan Jan/2014
 
Cisco Call Manager on CISCO IOS
Cisco Call Manager on CISCO IOSCisco Call Manager on CISCO IOS
Cisco Call Manager on CISCO IOS
 
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1
Barry Hesk: Cisco Unified Communications Manager training deck 1
 
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCore
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCoreCOUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCore
COUPLAGE ENTRE Asterisk et OpenIMSCore
 
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAYĐề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
 
Kamailio - Secure Communication
Kamailio - Secure CommunicationKamailio - Secure Communication
Kamailio - Secure Communication
 
Đề tài: Thiết kế trạm BTS của MobiFone tại tỉnh Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Thiết kế trạm BTS của MobiFone tại tỉnh Hải Phòng, 9đĐề tài: Thiết kế trạm BTS của MobiFone tại tỉnh Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Thiết kế trạm BTS của MobiFone tại tỉnh Hải Phòng, 9đ
 
FTTH-GPON
FTTH-GPONFTTH-GPON
FTTH-GPON
 
SIP Tutorial/Workshop 1
SIP Tutorial/Workshop 1SIP Tutorial/Workshop 1
SIP Tutorial/Workshop 1
 
Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsm
 

Destacado

Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH Android
Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH AndroidNghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH Android
Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH AndroidNguyễn Tuấn
 
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124www.thegioitongdai .com.vn
 
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)didauday01
 
Giới thiệu tổng đài điện thoại
Giới thiệu tổng đài điện thoạiGiới thiệu tổng đài điện thoại
Giới thiệu tổng đài điện thoạiminhduculsa
 
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2Huy Đậu Ngọc
 
Asterisk-Java Framework Presentation
Asterisk-Java Framework PresentationAsterisk-Java Framework Presentation
Asterisk-Java Framework PresentationJustin Grammens
 

Destacado (9)

Thiết lập tổng đài VOIP
Thiết lập tổng đài VOIPThiết lập tổng đài VOIP
Thiết lập tổng đài VOIP
 
Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH Android
Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH AndroidNghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH Android
Nghiên cứu xây dựng ứng dụng bảo mật VoIP trên HĐH Android
 
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124
Cấu hình bắt tay giữ tổng đài Avaya và Gateway Audiocodes mediapack 124
 
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)
50137078 đề-tai-giao-thức-sip (1)
 
Giới thiệu tổng đài điện thoại
Giới thiệu tổng đài điện thoạiGiới thiệu tổng đài điện thoại
Giới thiệu tổng đài điện thoại
 
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2
Xây dựng ứng dụng VoIP và các vấn đề cần giải quyết 2
 
Asterisk-Java Framework Presentation
Asterisk-Java Framework PresentationAsterisk-Java Framework Presentation
Asterisk-Java Framework Presentation
 
Web service
Web serviceWeb service
Web service
 
How did the public find that out?
How did the public find that out?How did the public find that out?
How did the public find that out?
 

Similar a Sach asterisk tieng viet full

Thiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanThiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanGió Lào
 
Thiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanThiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanHuu Phan
 
977 win cc-tiengviet
977 win cc-tiengviet977 win cc-tiengviet
977 win cc-tiengvietddbinhtdt
 
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...HanaTiti
 
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốc
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốcĐồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốc
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốcDaren Harvey
 
Mục lục (autosaved)
Mục lục (autosaved)Mục lục (autosaved)
Mục lục (autosaved)haipham155
 
Ccna tieng viet
Ccna tieng vietCcna tieng viet
Ccna tieng vietHuy Nguyen
 
CCNA Cơ Bản_Tiếng Việt
CCNA Cơ Bản_Tiếng ViệtCCNA Cơ Bản_Tiếng Việt
CCNA Cơ Bản_Tiếng ViệtPham Duy Tuan
 
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnb
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnbPHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnb
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnbQuang Anh Le
 
Ccna căn bản bach khoa aptech
Ccna căn bản  bach khoa aptechCcna căn bản  bach khoa aptech
Ccna căn bản bach khoa aptechCamQueVuong
 
C C N A Tieng Viet
C C N A Tieng  VietC C N A Tieng  Viet
C C N A Tieng VietHuy Le
 
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co ban
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co banCisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co ban
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co banDat Nguyen
 

Similar a Sach asterisk tieng viet full (20)

Thiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanThiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wan
 
Thiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wanThiet ke lan_wan
Thiet ke lan_wan
 
Luận văn thạc sĩ - Xử lý ảnh video theo thời gian thực trên kit STM32.doc
Luận văn thạc sĩ - Xử lý ảnh video theo thời gian thực trên kit STM32.docLuận văn thạc sĩ - Xử lý ảnh video theo thời gian thực trên kit STM32.doc
Luận văn thạc sĩ - Xử lý ảnh video theo thời gian thực trên kit STM32.doc
 
Lap trinhmangvoic sharp
Lap trinhmangvoic sharpLap trinhmangvoic sharp
Lap trinhmangvoic sharp
 
De5 gsm
De5 gsmDe5 gsm
De5 gsm
 
977 win cc-tiengviet
977 win cc-tiengviet977 win cc-tiengviet
977 win cc-tiengviet
 
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...
Nghiên cứu chế tạo hệ thống mạng điều khiển và kiểm soát các thông số môi trư...
 
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đKỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
Kỹ thuật vô tuyến cho hệ thống lai ghép giữa vệ tinh và mặt đất, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, 9đ
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, 9đĐề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, 9đ
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, HAY
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, HAYĐề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, HAY
Đề tài: Xây dựng điểm kiểm soát truy cập mạng không dây, HAY
 
Voip
VoipVoip
Voip
 
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốc
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốcĐồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốc
Đồ án Đếm số lượng viên thuốc có trong vỉ thuốc
 
Mục lục (autosaved)
Mục lục (autosaved)Mục lục (autosaved)
Mục lục (autosaved)
 
Ccna tieng viet
Ccna tieng vietCcna tieng viet
Ccna tieng viet
 
CCNA Cơ Bản_Tiếng Việt
CCNA Cơ Bản_Tiếng ViệtCCNA Cơ Bản_Tiếng Việt
CCNA Cơ Bản_Tiếng Việt
 
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnb
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnbPHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnb
PHP Day 2011 iway voip asterisk & freepbx nguyenpnb
 
Ccna căn bản bach khoa aptech
Ccna căn bản  bach khoa aptechCcna căn bản  bach khoa aptech
Ccna căn bản bach khoa aptech
 
C C N A Tieng Viet
C C N A Tieng  VietC C N A Tieng  Viet
C C N A Tieng Viet
 
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co ban
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co banCisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co ban
Cisco router huong dan cau hinh cac tinh nang co ban
 
Ccna tieng viet
Ccna tieng vietCcna tieng viet
Ccna tieng viet
 

Sach asterisk tieng viet full

  • 1. http://my.opera.com/asteriskvn MỤC LỤC MỤC LỤC CÁC HÌNH……………………………………………………………………….. iii CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………………... iv CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK …………………………………………… 1 1.1 Giới thiệu về mã nguồn mở Asterisk……………………………………………….... 1 1.2 Kiến trúc Asterisk……………………………………………………………………. 4 1.3 Một số tính năng cơ bản……………………………………………………………... 6 1.3.1 Asterisk là một PBX……………………………………………………………. 6 1.3.2 Asterisk là một hệ thống IVR…………………………………………………... 8 1.3.3 Asterisk là một hệ thống Voicemail……………………………………………. 8 1.3.4 Asterisk là một hệ thống VoIP (Voice over IP)………………………………... 9 1.3.5 Asterisk không là một Sip Proxy………………………………………………. 11 CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK………………….. 12 2.1 Giới thiệu…………………………………………………………………………….. 12 2.2 VoIP-Voice over Internet Protocal…………………………………………………… 12 2.3 Các phương thức báo hiệu giao tiếp TDM…………………………………………… 12 2.3.1 FXO và FXS……………………………………………………………………. 12 2.3.2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài…………………………………….. 13 2.3.3 Báo hiệu giữa các tổng đài……………………………………………………... 14 2.4 Báo hiệu trên mạng VoIP…………………………………………………………….. 14 2.4.1 H.323…………………………………………………………………………… 14 2.4.2 SIP-Session Initiation Protocal…………………………………………………. 14 2.4.3 Proxy Server……………………………………………………………………. 15 2.4.4 RTP và NAT……………………………………………………………………. 15 2.4.5 IAX-Inter Asterisk eXchange…………………………………………………... 16 2.5 Asterisk server………………………………………………………………………... 17 2.6 Thiết bị VoIP…………………………………………………………………………. 17 2.6.1 VoIP phone……………………………………………………………………... 17 2.6.2 Softphone……………………………………………………………………….. 18 2.7 Card giao tiếp với PSTN……………………………………………………………... 19 2.8 ATA………………………………………………………………………………….. 20 2.9 Codecs………………………………………………………………………………... 20 2.10 QoS-Quality of Service……………………………………………………………... 20 2.10.1 Độ trễ………………………………………………………………………….. 21 2.10.2 Độ trượt……………………………………………………………………….. 21 CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ……………………… 23 3.1 Tổng đài VoIP –PBX………………………………………………………………… 23 3.2 Kết nối IP-PBX với PBX…………………………………………………………….. 24 i
  • 2. http://my.opera.com/asteriskvn 3.3 Kết nối giữa các server Asterisk……………………………………………………... 25 3.4 Các ứng dụng IVR, Voice Mail, Điện thoại hội nghị………………………………... 26 3.5 Chức năng phân phối cuộc gọi tự động……………………………………………… 27 CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERSIK…………………………… 28 4.1 Conference…………………………………………………………………………… 28 4.2 Voicemail…………………………………………………………………………….. 28 4.3 Call Forwarding……………………………………………………………………… 28 4.4 Call ID……………………………………………………………………………….. 29 4.5 Automated Attendant………………………………………………………………… 29 4.6 Time and Day………………………………………………………………………… 29 4.7 Call Pickup…………………………………………………………………………… 29 4.8 Call Parking………………………………………………………………………….. 29 4.9 Privacy Manager……………………………………………………………………... 30 4.10 Call Detail Records…………………………………………………………………. 30 4.11 Call Recoding………………………………………………………………………. 30 4.12 Blacklist…………………………………………………………………………….. 30 4.13 User permission to/international call……………………………………………….. 30 CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX…………………………………………. 31 5.1 Cài đặt Asterisk………………………………………………………………………. 31 5.1.1 Cài đặt Zaptel…………………………………………………………………... 32 5.1.2 Cài đặt libpri……………………………………………………………………. 33 5.1.3 Cài đặt Asterisk………………………………………………………………… 33 5.1.4 Cài đặt Asterisk-Addons……………………………………………………….. 36 5.2 Cấu hình hệ thống…………………………………………………………………… 38 5.2.1 Cấu hình giao tiếp với PSTN…………………………………………………… 38 5.2.1.a. zaptel.conf………………………………………………………………... 39 5.2.1.b. zapata.conf……………………………………………………………….. 41 5.2.2 Giao diện SIP…………………………………………………………………... 44 5.2.3 Giao tiếp IAX…………………………………………………………………... 47 5.2.4 Hộp thư thoại Voicemail……………………………………………………….. 48 5.2.4.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 48 5.2.4.b. Cấu hình chức năng Voicemail………………………………………….. 49 5.2.5 Nhạc chờ (Music On Hold)…………………………………………………….. 50 5.2.5.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 50 5.2.5.b. Cấu hình tính năng MOH………………………………………………… 50 5.2.6 Hàng đợi………………………………………………………………………... 51 5.2.6.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 51 5.2.6.b. Cấu hình………………………………………………………………….. 51 5.2.7 Xây dựng hệ thống hội thoại…………………………………………………… 52 5.2.7.a. Giới thiệu………………………………………………………………… 52 5.2.7.b. Cấu hình…………………………………………………………………. 53 ii
  • 3. http://my.opera.com/asteriskvn 5.3 Tạo kế hoạch quay số cho hệ thống………………………………………………….. 55 5.3.1 Giới thiệu………………………………………………………………………. 55 5.3.2 Tạo một ngữ cảnh……………………………………………………………… 55 5.3.3 Tạo một extension……………………………………………………………… 56 5.3.4 Tạo các Extension gọi ra……………………………………………………….. 58 5.3.5 Hệ thống trả lời tương tác thoại (Automated Attendant)………………………. 59 CHƯƠNG VI: THI CÔNG HỆ THỐNG IP-PBX CƠ BẢN……………………………. 61 6.1 Các thiết bị và phần mềm sử dụng trong mô hình…………………………………… 61 6.2Kế hoạch quay số……………………………………………………………………. 64 6.3 Một số chức năng cơ bản……………………………………………………………. 65 6.4 Cấu hình ……………………………………………………………………………... 65 6.5 Một số kết quả thực hiện…………………………………………………………….. 71 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………… 72 PHỤ LỤC………………………………………………………………………………... 74 Thư viện cú pháp lệnh và biến trong asterisk 1.Các lệnh tổng quát……………………………………………………………… 74 2.Cú pháp lệnh tương tác với Database…………………………………………... 74 3.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến kênh IAX…………………………………… 75 4.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến kênh SIP……………………………………. 75 5.Cú pháp dòng lệnh liên quan đến quản trị hệ thống……………………………. 75 6.Các biến định nghĩa trong Astersik…………………………………………….. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….. 77 MỤC LỤC CÁC HÌNH Hình 1-1: Sơ đồ tổng quát……………………………………………………………….. 3 Hình 1-2: Kiến trúc Asterisk ……………………………………………………………. 4 Hình 1-3: Liên lạc giữa các Extension ………………………………………………….. 7 Hình 1-4: Liên lạc giữa các văn phòng qua Internet ……………………………………. 10 Hình 2-1: FXO và FXS………………………………………………………………….. 13 Hình 2-2: Đăng ký từ Client đến SIP proxy……………………………………………... 15 Hình 2-3: Minh họa hoạt động của NAT………………………………………………… 16 Hình 2-4: Điện thoại VoIP……………………………………………………………….. 18 Hình 2-5: Điện thoại Softphne …………………………………………………………... 19 Hình 2-6: Card TDM22B………………………………………………………………… 19 Hình 2-7: Thiết bị ATA………………………………………………………………….. 20 Hình 2-8: Nguyên nhân xảy ra trượt…………………………………………………….. 22 Hình 3-1: IP-PBX………………………………………………………………………... 23 Hình 3-2: Kết nối IP-PBX với PBX……………………………………………………… 24 Hình 3-3: Kết nối giữa các server Asterisk………………………………………………. 25 Hình 3-4:Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại………………………………… 26 Hình 3-5: Phân phối cuộc gọi với hàng đợi…………………………………………….... 27 Hình 6-1: Mô hình IP-PBX cơ bản……………………………………………………… 61 iii
  • 4. http://my.opera.com/asteriskvn CÁC TỪ VIẾT TẮT ACD Automatic Call Distribution ADPCM Adaptive Differential Pulse code Modulation AGI Asterisk Gateway Interface AMP Asterisk Management Platform API Application Programming Interface ATA Analog Terminal Adaptor CDR Call Detail Record CGI Control Gate Interface CODEC COder/DECoder CRM Customer Relationship Management FTP File Transfer Protocol FXO Foreign Exchange Office FXS Foreign Exchange Station HTTP Hypertext Transfer Protocol IAX Inter Asterisk eXchange IETF Internet Engineering Task Force ITU International Telecommunication Union IVR Interactive Voice Response MAN Metropolitan Area Network MGCP Media Gateway Control Protocol NAT Network Address Translator POTS Plain Old Telephone Service PRI Primary Rate ISDN QoS Quality of Service RADIUS Remote Authentication Dial In User Service RTP Real Time Transport Protocol SCCP Cisco® Sking® SER SIP Express Route SIP Session Initiation Protocol SMTP Simple Mail Transfer Protocol WAV Waveform Audio iv
  • 5. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 1.1 Giới thiệu về mã nguồn mở Asterisk Asterisk là phần mềm thực hiện chức năng tổng đài điện thoại nội bộ (PBX), cho phép các máy điện thoại nhánh (extension) thực hiện cuộc gọi với nhau và kết nối với các hệ thống điện thoại khác bao gồm cả mạng điện thoại analog thông thường (PSTN) và VoIP. Asterisk có đầy đủ tính năng của tổng đài PBX thương mại: hộp thư thoại, hội đàm, tương tác thoại (menu thoại)…Đặc biệt, Asterisk còn hỗ trợ nhiều giao thức VoIP như SIP và H.323, hoạt động như trạm kết nối giữa các điện thoại IP và mạng PSTN. Tên Asterisk có nguồn gốc từ ký tự * được dùng trong Unix và Linux, thể hiện cho tùy chọn bất kỳ. Asterisk là hệ thống chuyển mạch mềm, là phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ C chạy trên hệ điều hành Linux. Cũng như nhiều dự án nguồn mở, Asterisk thoạt đầu được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân .Khi còn là sinh viên khoa kỹ thuật máy tính tại đại học Auburn ở Alabama(Mỹ), Mark Spencer đã thành lập công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ người dùng Linux qua điện thoại .Để tiết kiệm chi phí, thay vì mua tổng đài PBX có sẵn, Mark đã quyết định tự xây dựng phần mềm thực hiện chức năng tổng đài chạy trên PC dùng hệ điều hành Linux và kết quả là Asterisk ra đời . Asterisk là một PBX và hơn thế nữa .Asterisk là một phần mềm mang tính cách mạng, tin cậy, mã nguồn mở và miễn phí , biến một PC rẻ tiền thông thường chạy Linux thành một hệ thống điện thoại doanh nghiệp mạnh mẽ .Astreisk là một bộ công cụ mã nguồn mở cho các ứng dụng thoại và là một server xử lý cuộc gọi đầy đủ chức năng .Asterisk là một nền tảng tích hợp điện thoại vi tính hóa kiến trúc mở.Nhiều hệ thống Asterisk đã được cài đặt thành công trên khắp thế giới .Công nghệ Asterisk đang phục vụ cho nhiều doanh nghiệp . Asterisk là mã nguồn mở, nó thực hiện truyền thông trong phần mềm thay vì phần cứng. Điều này cho phép các tính năng mới được thêm vào một cách nhanh chóng với nỗ lực tối thiểu.Chúng ta có thể thực hiện các thay đổi hay thêm vào của riêng mình một cách dễ dàng.Với sự hỗ trợ bao gồm trong nó được quốc tế hóa, một tập hợp dồi dào các file cấu hình, và mã nguồn mở, mọi khía cạnh của Asterisk có thể được tùy biến để đáp ứng nhu cầu của chúng ta. Phần mềm Asterisk được thiết kế dạng module .Các thành phần chức năng được thiết kế thành từng module riêng biệt và tách rời với phần chuyển mạch lõi .Một trong những “điểm son”của Asterisk là quản lí extension .Từng bước của cuộc gọi được định nghĩa như là một ứng dụng .Quay số là một ứng dụng, trả lời, phát lại, hộp thư thoại … là những ví dụ ứng dụng khác .Ta có thể tạo kịch bản thực hiện gọi ứng dụng bất kỳ -1-
  • 6. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK trên kênh bất kỳ .Ví dụ, có thể thiết lập một số extension được đổ chuông cùng lúc ở 2 kênh (có thể nối đến 2 máy điện thoại : 1 analog và 1 digital) trước khi chuyển cuộc gọi đến điện thoại di động ,và sau đó chuyển qua hệ thống thư thoại. Hiện nay Asterisk trên đà phát triển nhanh, được rất nhiều doanh nghiệp triển khai ứng dụng cho công ty của mình .Đây là xu thế tất yếu của người sử dụng điện thoại, vì các công ty đều có mạng máy tính và cần liên lạc với nhau trong công việc giữa các phòng ban hoặc chi nhánh và cần một chi phí thấp, thậm chí không phải tốn chi phí khi thực hiện các công việc trên mạng nội bộ của công ty. Không gói gọn thông tin liên lạc trong công ty mà các ứng dụng giao tiếp với mạng PSTN hoặc mạng VoIP (như voice 777) cho phép gọi ra bất cứ số điện thoại nào có trên mạng PSTN . Ngoài ra việc tích hợp vào các ứng dụng như CRM(Customer Relationship Management) và hệ thống Outlook làm cho khả năng ứng dụng của Asterisk linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu cần thiết cho người sử dụng điện thoại . Asterisk thoạt đầu được phát triển trên GNU/Linux nền x86(Intel), nhưng giờ đây nó cũng có thể biên dịch và chạy trên OpenBSD, FreeBSD và Mac OSX và Microsoft Windows. -2-
  • 7. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Hình 1-1: Sơ đồ tổng quát Asterisk là hệ thống chuyển mạch tích hợp, vừa là công nghệ truyền thống TDM vừa là chuyển mạch VoIP.Hình trên cũng cho thấy khả năng giao tiếp của hệ thống .Giao tiếp với điện thoại analog thông thường, giao tiếp với thiết bị điện thoại VoIP, ngoài ra còn có thể giao tiếp với mạng PSTN và các nhà cung cấp VoIP khác. Asterisk cho phép ngay cả công ty hay tổ chức nhỏ cũng có thể thiết lập hệ thống điện thoại đa năng, hỗ trợ đồng thời điện thoại thông thường (analog) và điện thoại IP (VoIP).Theo M.Spencer, Asterisk là giải pháp “viễn thông cho đại chúng “- ngoài chi phí rẻ và dễ dàng thiết lập, khả năng VoIP của Asterisk cho phép kết nối nhũng vùng xa xôi, những nơi chưa có mạng cáp điện thoại truyền thống . -3-
  • 8. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 1.2 Kiến trúc Asterisk Hình 1-2: Kiến trúc Asterisk Về cơ bản kiến trúc của Asterisk là sự kết hợp giữa nền tảng công nghệ điện thoại và ứng dụng điện thoại .Công nghệ điện thoại cho VoIP như SIP, H323, IAX, MGCP…, các công nghệ điện thoại cho hệ thống chuyển mạch TDM như T1, E1, ISDN và các giao tiếp đường truyền thoại Analog.Các ứng dụng thoại như chuyển mạch cuộc gọi, tương tác thoại, caller ID, voicemail, chuyển cuộc gọi … Asterisk có một số chức năng chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chuyển mạch cuộc gọi. Khi khởi động hệ thống Asterisk thì chức năng Dynamic Module Loader thực hiện nạp driver của thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các format, codec và các ứng dụng liên quan, đồng thời các hàm API cũng được liên kết nạp vào hệ thống . -4-
  • 9. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Sau đó hệ thống PBX Switching Core của Asterisk chuyển sang trạng thái sẵn sàng hoạt động chuyển mạch cuộc gọi, các cuộc gọi được chuyển mạch tùy vào kế hoạch quay số (Dialplan) được thực hiện cấu hình trong tập tin cấu hình extensions.conf . Chức năng Application Launcher để rung chuông thuê bao, quay số, định hướng cuộc gọi, kết nối với hộp thư thoại … Scheduler and I/O Manager đảm nhiệm các ứng dụng nâng cao, các chức năng được phát triển bởi cộng đồng phát triển Asterisk . Codec Translator xác nhận các kênh nén dữ liệu ứng với các chuẩn khác nhau có thể kết hợp liên lạc được với nhau . Tất cả các cuộc gọi định hướng qua hệ thống Asterisk đều thông qua các giao tiếp như SIP, Zaptel, IAX, nên hệ thống Asterisk phải đảm trách nhiệm vụ liên kết các giao tiếp khác nhau đó để xử lý cuộc gọi . Mọi cuộc gọi được xuất phát hoặc được nhận qua một giao tiếp trên kênh riêng biệt của chính nó .Một kênh có thể được kết nối đến một kênh vật lí -ví dụ như một đường dây POTS, hoặc đến một kênh logic-ví dụ như một kênh IAX hoặc SIP. Phân biệt sự xuất hiện của một cuộc gọi trên một kênh với cái gì sẽ xảy ra với cuộc gọi vào đó, là rất quan trọng .Khi một cuộc gọi đến Asterisk qua một kênh, một kế hoạch đánh số (Dial plan) quyết định cái gì sẽ thực hiện với cuộc gọi . Ví dụ một cuộc gọi có thể đến qua một kênh SIP: cuộc gọi có thể được đến từ một SIP-Telephone hoặc từ một SIP- Softphone hoạt động trên một máy tính. Kế hoạch đánh số quyết định cuộc gọi nên được trả lời, được kết nối với điện thoại khác, được chuyển cuộc gọi hay được định hướng tới Voicemail . Asterisk cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau .Các ứng dụng này sẵn sàng cho kế hoạch đánh số khi xử lý cuộc gọi vào.Kế hoạch đánh số và các ứng dụng được lựa chọn để sử dụng trong kế hoạch đánh số quyết định Asterisk thi hành những hành động nào. Hệ thống cũng bao gồm 4 chức năng API chính: Codec Translator API: các hàm đảm nhiệm thực thi và giải nén các chuẩn khác nhau như G723, GSM, MP3, ADPCM… -5-
  • 10. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Asterisk Chanel API: Giao tiếp với các kênh liên lạc khác nhau, đây là đầu mối cho việc kết nối các cuộc gọi tương thích với nhiều chuẩn khác nhau như SIP, IAX, H323, Zaptel… Asterisk file foramt API: Asterisk tương thích với việc xử lý các loại file có định dạng khác nhau như MP3, WAV, GSM…, đem đến sự linh hoạt cho các ứng dụng trên nền Asterisk trong việc xử lý âm chuông, DTMF… Asterisk Aplication API: bao gồm tất cả các ứng dụng được thực thi trong hệ thống Asterisk như voicemail, conference, callerID…, cho phép viết các ứng dụng mới có thể tương tác trực tiếp với phần lõi PBX. Ngoài ra Asterisk còn có thư viện Asterisk Gateway Interface (AGI, tương tự như CGI)- cơ chế kích hoạt ứng dụng bên ngoài, cho phép viết kịch bản phức tạp với một số ngôn ngữ như PHP hay Perl.Nói chung, khả năng viết các ứng dụng tùy biến rất lớn. 1.3 Một số tính năng cơ bản 1.3.1 Asterisk là một PBX Asterisk là một PBX (Private Branch Exchange).Một PBX có thể được xem như là một tổng đài điện thoại riêng, kết nối một hay nhiều điện thoại nội bộ bên trong, và thường kết nối ra bên ngoài bằng một hay nhiều đường dây điện thoại .Điều này thường có hiệu quả về mặt chi phí hơn so với việc thuê một đường dây điện thoại cho mỗi điện thoại có nhu cầu trong một doanh nghiệp. -Station-To-Station Calls: Thứ nhất, như một PBX, Asterisk cung cấp các cuộc gọi Station-To-Station .Điều này có nghĩa người sử dụng có thể quay số từ điện thoại này đến điện thoại khác . -6-
  • 11. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Hình 1-3: Liên lạc giữa các Extension Trong hình vẽ, mỗi extension có thể kết nối đến bất kỳ extension khác bằng cách quay số một cách trực tiếp . Điều này có nghĩa rằng nếu một modem gởi một bản fax đến một máy fax nội bộ, nó thực thi bằng cách tạo một kết nối trực tiếp giữa hai thiết bị xuyên qua PBX. -Line Trunking: Thứ hai, Asterisk cung cấp đường trung kế.Trong hình thức đơn giản nhất, đường trung kế chia sẻ truy cập của nhiều đường dây điện thoại . Các đường dây điện thoại này thường được sử dụng để kết nối đến mạng điện thoại toàn cầu, như PSTN, nhưng cũng có thể là các đường dây riêng đến các hệ thống điện thoại khác . Các kết nối này có thể là một trung kế Analog đơn, nhiều trung kế Analog, hay các kết nối số dung lượng cao cho phép nhiều cuộc gọi đồng thời được mang trên một kết nối đơn. -Telco Features Asterisk hỗ trợ tất cả các tính năng “tiêu chuẩn” mà chúng ta mong đợi từ bất kỳ công ty điện thoại (telco) nào, Asterisk hỗ trợ gởi và nhận Caller ID, và ngay cả cho phép chúng ta định tuyến các cuộc gọi dựa trên cơ sở Caller ID.Sử dụng Caller ID với PSTN chúng ta yêu cầu các kết nối PSTN của chúng ta phải cung cấp tính năng này. Asterisk cũng hỗ trợ các tính năng khác như là: call waiting, call return (*69), distinctive ring, transfering calls, call forwarding … Các tính năng cơ bản này và nhiều hơn nữa được cung cấp bởi Asterisk. -Phân phối cuộc gọi tiên tiến: -7-
  • 12. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Asterisk có thể nhận một cuộc thoại, xem xét đặc tính của cuộc gọi, và thực hiện định tuyến dựa trên cơ sở đó. Nếu thông tin đầy đủ không được cung cấp bởi nhà cung cấp kết nối PSTN, thì chúng ta yêu cầu người gọi đưa vào thông tin bằng cách dùng điện thoại ấn phím ở chế độ tone. Mỗi khi chúng ta thực thi một quyết định cách để định tuyến cuộc gọi, chúng ta có thể gửi nó đến một extension đơn, một nhóm extension, một recording, một voicemail box, hoặc ngay cả một nhóm agent telephone mà có thể chuyển từ điện thoại đến điện thoại. Chúng ta có thể sử dụng các hàng đợi cuộc gọi để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả hơn nữa . Sự linh hoạt này đưa đến cho chúng ta khả năng từ chỉ có một hệ thống điện thoại để tạo ra một giải pháp mạnh mẽ cho các doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí điện thoại . Phân phối cuộc gọi tiên tiến trao quyền cho chúng ta phục vụ khách hàng theo cách tốt nhất có thể. Một nhân tố làm nên sự khác biệt chính giữa Asterisk và các hệ thống PBX khác đó là Asterisk không yêu cầu mua bản quyền cho bất cứ tính năng gì . Ví dụ sự giới hạn có bao nhiêu cuộc gọi trong hàng đợi cuộc gọi (call queue) được quyết định chỉ bởi phần cứng chúng ta sử dụng . 1.3.2 Asterisk là một hệ thống IVR IVR (Interactive Voice Response) là tính năng đáp ứng thoại tương tác. Khả năng và sự linh hoạt của một hệ thống điện thoại dựa vào chương trình đưa đến cho chúng ta khả năng để đáp ứng khách hàng theo các cách đầy ý nghĩa . Chúng ta có thể dùng Asterisk để cung cấp dịch vụ trong suốt 24 giờ. Asterisk cho phép chúng ta phát lại các file, đọc văn bản, và ngay cả truy lục thông tin từ cơ sở dữ liệu. Đây là kỹ thuật mà chúng ta tiếp cận trong việc trả tiền cước điện thoại qua hệ thống ngân hàng . Khi chúng ta gọi đến ngân hàng, chúng ta sẽ nghe một số loại bản tin đã được thu và đưa ra lệnh, thường là sử dụng điện thoại ấn phím ở chế độ tone.Ví dụ chúng ta có thể nghe một lời chào và bản tin trạng thái, chúng ta gõ vào số tài khoản và thông tin cá nhân hoặc giấy ủy quyền đã chứng thực. Chúng ta cũng thường nghe thông tin riêng, thông tin riêng này được truy lục từ cơ sở dữ liệu ,như là một vài phiên giao dịch mới nhất hoặc số dư tài khoản .Các hệ thống với tính năng như vậy được thực thi bằng cách sử dụng Astrisk. 1.3.3 Asterisk là một hệ thống Voicemail Aterisk là một hệ thống Voicemail bao gồm các chức năng đầy đủ.Hệ thống Voicemail có sức mạnh đầy kinh ngạc .Nó hỗ trợ nhiều ngữ cảnh Voicemail để nhiều tổ chức có thể được truy cập vào từ cùng server .Nó hỗ trợ các vùng thời gian khác nhau vì vậy các user có thể kiểm tra khi điện thoại của họ có cuộc gọi vào. Nó cung cấp sự lựa chọn để thông báo nhận các bản tin mới qua mail: thực tế chúng ta có thể đính kèm bản tin audio. -8-
  • 13. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 1.3.4 Asterisk là một hệ thống VoIP (Voice over IP) Asterisk đưa đến cho chúng ta khả năng sử dụng IP (Internet Protocal) cho các cuộc gọi điện thoại, đặc biệt các cuộc gọi đường dài dùng IP thì chi phí thấp hơn so với các công nghệ điện thoại truyền thống . Sự chọn lựa để sử dụng Asterisk không có nghĩa là chúng ta chỉ có thể sử dụng VoIP cho các cuộc gọi .Trong thực tế nhiều thiết lập cho Asterisk không phải sử dụng hết tất cả, nhưng với mỗi thiết lập hệ thống có khả năng thêm vào VoIP một cách dễ dàng và bất cứ lúc nào mà không cần chi phí cộng thêm. Hầu hết các công ty có hai mạng: một cho điện thoại và một cho máy tính .Vấn đề gì sẽ xảy ra nếu chúng ta hợp nhất hai mạng này?Tiết kiệm được những gì? Tiết kiệm lớn nhất thu được là giảm gánh nặng quản lí cho các nhân viên IT (Information Technology) .Bây giờ chúng ta có một vài chuyên gia về máy tính và mạng, và từ khi điện thoại sẽ hoạt động ở trong tầm điều khiển của máy tính và qua mạng IP của chúng ta, kiến thức nền tảng tương tự sẽ cho phép các nhân viên của chúng ta được quyền quản lí hệ thống điện thoại. Chúng ta cũng sẽ thu được lợi ích từ việc mua thiết bị được giảm xuống trong thời gian dài. Thiết bị máy tính ngày càng rẽ hơn trong khi các hệ thống điện thoại độc quyền dường như giữ nguyên giá cả.Vì vậy chúng ta có lẽ mong đợi giá của Switch, Router và các thiết bị mạng dữ liệu khác tiếp tục giảm giá. Hầu hết các hệ thống điện thoại hiện tại, các đường dây điện thoại kéo xa tối đa theo chiều dài cáp được cho phép bởi nhà sản xuất hệ thống điện thoại. Khi dùng VoIP chúng ta có thể có nhiều user sử dụng cùng dịch vụ của Asterisk từ nhiều vị trí khác nhau. Chúng ta có thể có các user ở tại văn phòng dùng điện thoại PSTN hoặc điện thoại IP, chúng ta có thể có các user VoIP ở xa, ngay cả khi chúng ta có toàn bộ hệ thống Asterisk được vận hành và hoạt động hoàn toàn tách biệt nhưng với định tuyến được tích hợp . Một phương pháp để giảm bớt tổng phí là giảm số lượng không gian văn phòng được yêu cầu .Nhiều doanh nghiệp sử dụng liên lạc từ xa cho mục đích này .Điều này thường tạo ra một vấn đề: chúng ta dùng số nào để liên lạc một người đi lại ở xa. Tưởng tượng rằng người lao động liên lạc từ xa có thể đơn giản chỉ sử dụng cùng máy điện thoại khi ở nhà cũng như khi ở văn phòng hoặc ngay cả khi dùng mobile của họ. VoIP cho phép chúng ta có một sự mở rộng đến bất cứ nơi đâu khi chúng ta có một kết nối Internet nhanh hợp lý .Điều này có nghĩa người làm việc có thể có một điện thoại ở nhà nếu họ có một kết nối băng rộng .Vì vậy, họ sẽ truy nhập đến tất cả các dịch vụ được cung cấp ở văn phòng làm việc , ví dụ như voicemail, gọi đường dài và quay số đến người khác. Chúng ta chuyển các người làm việc vào trong PBX từ nhà của họ, chúng ta có thể làm điều tương tự đối với các văn phòng ở xa .Bằng cách này, người làm việc ở nhiều vị trí có thể có các tính năng phù hợp, đươc truy cập cùng phương pháp một cách chính xác, giúp đỡ giảm bớt gánh nặng huấn luyện người lao động . -9-
  • 14. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK Nhưng điều này không phải là tất cả mà VoIP có thể đem đến cho chúng ta.Chúng ta có thể sử dụng một Asterisk server ở mỗi văn phòng và nối kết lại .Điều này có nghĩa là mỗi văn phòng có thể có các đường dây nội hạt của chính họ, nhưng liên lạc văn phòng đến văn phòng thì được gởi (tunnel) qua Internet.Sự tiết kiệm có được bởi tránh các cuộc gọi đường dài có thể đáng kể. Hình 1-4: Liên lạc giữa các văn phòng qua Internet Một khi chúng ta có các Office được nối kết theo phương pháp như thế, chúng ta có thể quản lí các cuộc gọi không cần đường nối, bất kể nhân viên ở Office nào. .Ví dụ, nếu một khách hàng gọi đến Office A yêu cầu về tài khoản của họ và phòng thanh toán tài khoản thì ở Office B, chúng ta chuyển cuộc gọi một cách dễ dàng đến người thích hợp ở văn phòng khác. Chúng ta không phải quan tâm văn phòng khác thì ở đâu .Chỉ cần họ có một kết nối Internet tin cậy, ngay cả khi họ không phải ở trong cùng quốc gia. Tiện lợi khác khi kết nối các hệ thống điện thoại với nhau là chúng ta có thể định tuyến các cuộc gọi dựa trên cơ sở thời gian .Tưởng tượng rằng chúng ta có hai văn phòng, mỗi văn phòng ở trong mỗi vùng thời gian khác nhau .Mỗi văn phòng chắc chắn sẽ mở cửa hoạt động ở những thời điểm khác nhau .Để quản lý khách hàng của chúng ta một cách hiệu quả, chúng ta có thể chuyển các cuộc gọi từ văn phòng chưa mở cửa sang văn phòng đã mở .Hơn nữa ,vì chúng ta đang dùng kết nối Internet để liên kết các văn phòng , nên không có phí tổn cộng thêm khi thực hiện. Bằng cách liên kết các văn phòng của chúng ta lại với nhau sử dụng VoIP, chúng ta có thể gia tăng dịch vụ cho khách hàng trong khi vẫn giảm được chi phí . - 10 -
  • 15. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ASTERISK 1.3.5 Asterisk không là một SIP Proxy Asterisk hỗ trợ SIP (Session Initiation Protocal) đối với VoIP .Các cuộc gọi có thể được thực hiện và được nhận với SIP sử dụng Asterisk. Trong SIP, các thiết bị đăng kí với một SIP server. Server này cho phép các thiết bị xác định vị trí với nhau để thiết lập liên lạc.Khi một số lượng lớn của các thiết bị SIP được sử dụng ,một SIP Proxy thì thường được tận dụng để quản lí sự đăng ký và kết nối theo cách có hiệu quả . Tuy nhiên, Asterisk không thể hoạt động như một SIP Proxy .Các thiết bị SIP có thể đăng ký với Asterisk nhưng khi số thiết bị SIP gia tăng, Asterisk không thể đáp ứng tốt. Vì vậy, nếu chúng ta dự định dùng khoảng trên 100 thiết bị SIP, Asterisk có lẽ không thích hợp. Trong khi Asterisk không là một SIP proxy, Asterisk có thể được cấu hình để sử dụng cho các sự đăng ký.Một proxy được sử dụng phổ biến là SER (SIP Express Router).SER là một SIP proxy nguồn mở , nó giúp Asterisk đáp ứng nhu cầu cho sự thiết lập rất lớn. - 11 -
  • 16. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK 2.1 Giới thiệu Trong chương này sẽ giải thích rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống Asterisk, cung cấp những kiến thức nền tảng, những khái niệm cần thiết để thiết kế triển khai xây dựng hệ thống điện thoại với Asterisk . 2.2 VoIP –Voice Over Internet Protocol VoIP là một công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng của mạng Internet .VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ . VoIP có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu .Do các ưu điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợp nhiều loại hình dịch vụ nên VoIP hiện nay được triển khai một cách rộng rãi. Dịch vụ điện thoại VoIP là dịch vụ ứng dụng giao thức IP, nguyên tắc của VoIP bao gồm việc số hóa tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu . Các cuộc gọi trong VoIP dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói.Trong mỗi loại chuyển mạch đều có ưu và nhược điểm riêng của nó. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh dành riêng cho một kênh truyền giữa hai thiết bị đầu cuối thông qua các node chuyển mạch trung gian .Trong chuyển mạch kênh tốc độ truyền dẫn luôn luôn cố định (nghĩa là băng thông không đổi), với mạng điện thoại PSTN tốc độ này là 64 kbps, truyền dẫn trong chuyển mạch kênh có độ trễ nhỏ . Trong chuyển mạch gói các bản tin được chia thành các gói nhỏ gọi là các packet, nguyên tắc hoạt động của nó là sử dụng hệ thống lưu trữ và chuyển tiếp các gói tin trong node mạng .Đối với chuyển mạch gói không tồn tại khái niệm kênh riêng, băng thông không cố định có nghĩa là có thể thay đổi tốc độ truyền, kỹ thuật chuyển mạch gói phải chịu độ trễ lớn vì trong chuyển mạch gói không qui định thời gian cho mỗi gói dữ liệu tới đích, mỗi gói có thể đi bằng nhiều con đường khác nhau để tới đích, chuyển mạch gói thích hợp cho việc truyền dữ liệu vì trong mạng truyền dữ liệu không đòi hỏi về thời gian thực như thoại, để sử dụng ưu điểm của mỗi loại chuyển mạch trên thì trong VoIP kết hợp sử dụng cả hai loại chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói . 2.3 Các phương thức báo hiệu giao tiếp TDM 2.3.1 FXO và FXS FXO (Foreign Exchange Office) là thiết bị nhận tín hiệu từ tổng đài gửi đến như dòng chuông ,tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời quay số, gửi và nhận tín hiệu thoại …, - 12 -
  • 17. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK FXO giống như máy Fax hay modem dial- up 56 k , dùng để kết nối với đường dây điện thoại . FXS(Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp đường dây điện thoại ,thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số (dialtone), dòng chuông, hồi âm chuông (ring tone).Trong đường dây Analog, FXS cung cấp dòng chuông và điện áp cho điện thoại hoạt động. Ví dụ FXS cung cấp điện áp -48V DC đến máy điện thoại Analog trong suốt thời gian đàm thoại và cung cấp 90V DC (20Hz) để phát điện áp rung chuông .Thiết bị FXS phát còn thiết bị FXO nhận. Card TDM sử dụng trong hệ thống Asterisk thường tích hợp vừa là thiết bị FXO, vừa là thiết bị FXS (giống bộ ATA), FXO để kết nối với đường dây điện thoại, còn FXS dùng để kết nối với máy điện thoại Analog thông thường dùng để chuyển mạch cuộc gọi TDM qua hệ thống Astesisk (sẽ được phân tích thêm trong phần cấu hình cho kênh TDM) Với card giao tiếp Digium FXS, một Asterisk server có thể điều khiển các máy điện thoại Analog nội bộ . FXO và các board mạch giao tiếp T-carrier từ Digium có thể kết nối một Asterisk server đến mạng PSTN . Tóm lại cần nắm: FXS được kết nối với FXO giống với đường dây điện thoại nối với máy điện thoại FXS cung cấp nguồn cho điện thoại FXO (điện thoại Analog) Hình 2-1: a) Máy điện thoại vai trò FXO kết nối với FXS (PSTN), hình b) PBX kết nối với FXO và FXS, hình c) ATA đóng vai trò như FXS để kết nối với các máy điện thoại vai trò FXO . 2.3.2 Báo hiệu Analog giữa đầu cuối và tổng đài Khi chúng ta nhấc máy điện thoại để gọi thì nghe tín hiệu mời quay số, đầu bên kia bị bận thì chúng ta nghe tín hiệu bận (busy tone), các loại tín hiệu như vậy gọi là các tín - 13 -
  • 18. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK hiệu báo hiệu analog .Các tín hiệu như : mời quay số, tín hiệu bận, rung chuông, trạng thái nhấc gác máy là các tín hiệu được trao đổi giữa thiết bị FXO và FXS. Có nhiều phương thức báo hiệu khác nhau ứng với từng nơi sử dụng, vì thế tại nơi kết nối với đường dây điện thoại cần xem xét họ đang sử dụng phương thức báo hiệu gì, từ đó chúng ta khai thác loại tín hiệu báo hiệu cho thích hợp, các phương thức báo hiệu như Koolstart, Loop Start, Ground Start. Một minh họa cho việc sử dụng sai phương thức báo hiệu là khi chúng ta khai báo phương thức báo hiệu giữa hệ thống Asterisk và đường dây điện thoại khác nhau thì dẫn đến Asterisk sẽ không nhận biết được tín hiệu gác máy, điều này sẽ làm cho Asterisk không bao giờ giải tỏa được cuộc gọi để thực hiện cuộc gọi mới . 2.3.3 Báo hiệu giữa các tổng đài SS7 –hệ thống báo hiệu số 7 được phát triển bởi AT&T và ITU là hệ thống báo hiệu sử dụng cho các cuộc gọi giữa các tổng đài trong mạng PSTN .Trong hệ thống báo hiệu số 7 tín hiệu chuyển tải trên đường trung kế kết nối giữa hai tổng đài gồm có hai mạch riêng, một cho thoại và một cho báo hiệu, như vậy thoại và báo hiệu có thể chuyển trên hai kênh vật lý khác nhau. 2.4 Báo hiệu trên mạng điện thoại VoIP 2.4.1 H.323 H.323 là công nghệ nền tảng trong truyền dẫn âm thanh thời gian thực, hình ảnh và trao đổi dữ liệu trên mạng cơ sở-mạng gói .Trong đó, chỉ ra các bộ phận, giao thức và các thủ tục để cung cấp các dịch vụ giao tiếp đa phương tiện trên mạng cơ sở-mạng gói. Mạng cơ sở-mạng gói bao gồm các mạng IP (như mạng Internet) , các tổng đài chuyển mạch gói (IPX-Internet Packet Exchange), các mạng LAN, các mạng MAN và các mạng WAN. H.323 có thể được ứng dụng một cách đa dạng - chỉ gồm thoại(IP Telephony), hay thoại và hình ảnh (Video Telephony), hay thoại và dữ liệu, hay bao gồm cả thoại, dữ liệu và hình ảnh. H.323 cũng có thể ứng dụng trong truyền thông đa phương tiện-đa điểm (Multipoint - Multimedia) . H.323 cung cấp các dịch vụ gia tăng và do đó có thể ứng dụng trong các vùng có sự biến động lớn về kích cỡ mạng và dịch vụ cung cấp. 2.4.2 SIP- Session Initiation Protocol SIP là giao thức Internet dành cho báo hiệu VoIP được phát triển bởi IETF, cung cấp vài chức năng giống hệ thống báo hiệu số 7 nhưng dựa trên nền IP.Một chức năng giống báo hiệu số 7 đó là báo hiệu và thoại chuyển tải trên hai kênh riêng .Giao thức SIP thực hiện chức năng thiết lập và báo hiệu cuộc gọi, khi nói đến báo hiệu cuộc gọi là chỉ định các tín hiệu báo hiệu như: tín hiệu mời quay số, tín hiệu bận … SIP là phần thiết lập mặc định của Astersik (SIP được hỗ trợ trong Asterisk với module chan_sip.so) . Hầu hết thiết bị VoIP mới đều có hỗ trợ giao thức SIP.Nó có một số ưu điểm, như: code thì nhỏ hơn. Lý do là SIP chỉ hỗ trợ các tính năng rất cơ bản. Các tính năng tiên tiến được hổ trợ qua các chuẩn Internet riêng biệt . - 14 -
  • 19. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK Cú pháp điều khiển SIP giống như SMTP, HTTP, FTP và các giao thức IETF khác .SIP là một tiêu chuẩn nổi bật trong VoIP vì nó đơn giản so với giao thức khác ví dụ như H.323 . Chúng ta cấu hình giao thức SIP bằng cách soạn thảo trong tập tin /etc/asterisk/sip.conf. Tập tin này có một số thiết lập trong một session [general], tiếp theo là các định nghĩa của chúng ta cho người sử dụng (sẽ phân tích kỹ hơn trong phần cấu hình Asterisk) . 2.4.3 Proxy server Mặc dù hai thiết bị SIP có thể liên lạc trực tiếp với nhau để khởi tạo cuộc gọi nhưng trong giao thức SIP còn có chức năng Proxy để linh hoạt hơn trong thiếp lập cuộc gọi .Proxy Server sẽ làm nhiệm vụ ghi nhận tất cả các số điện thoại được phía clien đăng ký đến qua bản tin “ Registration”.Khi một client khác thực hiện cuộc gọi thì thực sự Client đó không biết số điện thoại cần gọi đang ở đâu nên thông qua Proxy server để tìm kiếm thiết lập cuộc gọi. Hình 2-2: Đăng ký từ Client đến SIP proxy, với giao thức SIP đường báo hiệu và thoại riêng . 2.4.4 RTP và NAT Các cuộc gọi trên Internet với giao thức SIP được chia thành các gói thoại và được chuyển qua giao thức RTP (Real Time Transport Protocol).RTP là giao thức không chỉ thực hiện chuyển các gói thoại qua Internet mà còn có cả Video nữa .Một cuộc gọi thông thường có hai hướng thông tin là nhận và phát, RTP làm việc chuyển các gói dữ liệu thoại cũng trên hai hướng . RTP cố gắng đảm bảo dữ liệu sẽ được truyền và nhận trong một chu kỳ thời gian ngắn. Rõ ràng độ trễ trong liên lạc thoại có thể là một vấn đề. Vì vậy RTP ngăn ngừa độ trễ này ở mức tối đa có thể . NAT (Network Address Translator) là một trở ngại lớn trong giao thức RTP .Mạng sử dụng NAT là một mạng chia sẻ nhiều địa chỉ IP nội bộ với một địa chỉ IP công cộng để kết nối với thế giới bên ngoài .NAT dùng để chia sẻ nhiều máy tính trong mạng LAN nội bộ sử dụng được Internet, nhưng cũng chính vì thế mà các máy tính nội bộ - 15 -
  • 20. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK gặp khó khăn trong việc thực hiện cuộc gọi VoIP qua Inetrnet.Đó chính là vấn đề trở ngại khi truyền thoại qua giao thức RTP. Hình 2-3: Minh họa hoạt động của NAT Trong giao thức RTP như chúng ta đã biết đó là thoại được chuyển trên hai đường khác nhau là đường phát và đường thu, vấn đề NAT nằm ở chổ tín hiệu thoại từ bên ngoài vào bên trong qua giao thức RTP không thực hiện được còn chiều ngược lại thì thực hiện tốt. Hay nói cách khác vấn đề NAT làm cho các cuộc gọi từ Inetrnet đàm thoại vào các máy nội bộ qua NAT thì không nghe được, còn trong trường hợp các cuộc gọi từ các máy nội bộ ra các máy Inetrnet thì nghe tốt . Vấn đề NAT trên được giải quyết trong Asterisk bằng việc khai báo thông số nat=yes trong cấu hình kênh giao thức SIP. 2.4.5 IAX-Inter Asterisk eXchange IAX là một giao thức được tạo bởi các tác giả của phần mềm Asterisk . Bởi vì sự hạn chế của SIP và H.323.Họ chọn để tạo ra một chuẩn mới cho phép Asterisk server làm được rất nhiều thứ mà không thể làm được với các chuẩn khác . IAX xuyên qua NAT một cách dễ dàng . Hầu hết các tường lửa (firewall) và các Gateway Internet tại nhà đều sử dụng NAT, cũng như các nhà cung cấp dịch vụ . SIP và H.323 phải làm việc gian khổ để phát triển các chuẩn cho phép chúng đi qua các dạng khác nhau của NAT. Trong khi đó, IAX có thể làm việc qua hầu hết các thiết bị NAT để ra ngoài . - 16 -
  • 21. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK IAX có khả năng cấu hình hơn là các giao thức khác khi giao tiếp với Asterisk (trong Asterisk, IAX được hỗ trợ bởi module chan_iax2.so) .Kể từ khi mã nguồn (source code) được biết đến, chúng ta có thể sữa nó nếu muốn, và sau đó đệ trình những thay đổi này để được đánh giá với mục đích là bao gồm trong các version tương lai của Asterisk . IAX hỗ trợ trung kế cho các cuộc gọi (trunking of call) . Điều này có nghĩa là nhiều cuộc gọi có thể được kết hợp trong một luồng đơn .Thông qua khả năng của trung kế, một số lượng băng thông đáng kể có thể được tiết kiệm bởi không có các overhead của nhiều luồng . IAX kết nối giữa các server hỗ trợ chức năng “ switch command ”, để các cuộc gọi được định tuyến một cách hiệu quả giữa các Asterisk server. Hiện đã có hai phiên bản của IAX là IAX version 1 (IAX) và IAX version 2 (IAX2) . IAX2 ra đời được kỳ vọng sẽ là một sự thay đổi hoàn hảo cho nguyên bản IAX version1 . 2.5 Asterisk server Asterisk server là một PC chạy hệ điều hành Linux, yêu cầu cấu hình như ở bảng 2.1 và đảm bảo chắc chắn có đủ khe cắm mở rộng để gắn các board liên lạc .Ví dụ Digium T1, adaptor FXO hoặc FXS . Bảng 2.1: Yêu cầu của cấu hình máy Asterisk server Mục đích Số lượng các kênh Cấu hình tối thiểu Thử nghiệm, học tập 1- 5 400-MHz x86, 256 MB RAM Hệ thống cho văn phòng 5-10 1-GHz x86, 512MB RAM hoặc nhà riêng Hệ thống cho doanh nghiệp Tới 15 3-GHz x86, 1GB RAM nhỏ Hệ thống thương mại cỡ Hơn 15 Dual CPUs, hay cũng có thể là vừa và lớn nhiều server trong một cấu trúc phân tán. 2.6 Thiết bị VoIP 2.6.1 VoIP phone Đây là thiết bị phần cứng kết nối với mạng VoIP giống như máy điện thoại để bàn thông thường nhưng dành cho VoIP, cần phải thực hiện cấu hình trước khi sử dụng . Lưu ý một số tính năng khi thực hiện mua thiết bị điện thoại VoIP: +Low bandwidth: hỗ trợ Code nào, G729 là tốt nhất hiện nay . +Web Interface: phải có giao tiếp thiết lập cấu hình thân thiện dễ sử dụng . - 17 -
  • 22. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK +Audio Interface: có speaker phone hay không . Giá thành của điện thoại VoIP đắt hơn điện thoại thông thường, giá khoảng trên dưới 100$/một cái . Hình 2-4: Máy điện thoại VoIP 2.6.2 Softphone Điện thoại dễ nhất để thiết lập với Asterisk là Softphone.Là một phần mềm được cài trên máy tính, mô phỏng một điện thoại trên PC, thực hiện tất cả các chức năng giống như thiết bị điện thoại VoIP.Softphone dễ thiết lập và có thể được cấu hình khoảng vài phút.Cần lưu ý khi sử dụng Softphone là máy tính phải có card âm thanh, headphone và firewall không bị khóa . Softphone dùng card âm thanh của máy tính để truyền và nhận tín hiệu audio, hoặc một chọn lựa là “USB phone”, giống như thiết bị thoại gắn vào cổng USB của máy tính. Softphone thì không đắt (thường là free) và các “USB phone” thường có giá thấp hơn 50$ Sử dụng Softphone với hệ thống Asterisk nên dùng Softphone với công nghệ giao thức mới dành cho Asterisk đó là IAX . - 18 -
  • 23. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK Hình 2-5: Điện thoại Softphone 2.7 Card giao tiếp với PSTN Muốn cho phép các máy điện thoại nội bộ trong hệ thống Asterisk kết nối và thực hiện cuộc gọi với mạng PSTN chúng ta cần phải có thiết bị phần cứng tương thích.Thiết bị phần cứng sử dụng cho hệ thống Asterisk do chính tác giả lập công ty Digium phân phối, đây cũng chính là ý tưởng lớn trong việc phân phối phần mềm Asterisk là hệ thống nguồn mở sử dụng miễn phí. Thiết bị phần cứng thường ký hiệu bắt đầu bằng cụm từ TDMxyB trong đó x là số lượng port FXS, y là số lượng port FXO, B:Bundle(sản phẩm đã được dựng sẵn), giá trị tối đa của x và y là 4 ,ví dụ card TDM22B có nghĩa là có 2 port FXS và 2 port FXO. Hình 2-6 Card TDM22B gồm 4 port: 2 FXS và 2 FXO - 19 -
  • 24. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK 2.8 ATA- Analog Telephone Adaptors ATA là thiết bị kết nối với điện thoại analog thông thường đến mạng VoIP, một thiết bị ATA gồm có hai loại port: RJ-11 để kết nối với máy điện thoại Analog thông thường, còn RJ-45 để kết nối với mạng VoIP. ATA thực sự là thiết bị FXS chuyển đổi tín hiệu Analog sang tín hiệu số sử dụng cho mạng VoIP, để tận dụng máy điện thoại Analog nên trang bị thiết bị ATA thay vì phải trang bị điện thoại VoIP. Thiết bị ATA sử dụng với giao thức IAX được Digium phân phối là thiết bị ATA được sử dụng rộng rãi với Asterisk có tên gọi là IAXy . Hình 2-7: Thiết bị ATA 2.9 Codecs Codecs được hiểu một cách tổng quát là các mô hình toán học được sử dụng để mã hóa (và nén ) tín hiệu thoại dạng Analog sang tín hiệu Digital và ngược lại . Có nhiều thuật toán codec để thực hiện chuyển đổi tín hiệu Analog sang tín hiệu Digital dạng nhị phân (0,1) như G711, GSM, G729…. Ứng với mỗi thuật toán có những ưu điểm riêng, đặc biệt là việc tối ưu sử dụng băng thông trên đường truyền. Mục tiêu cuối cùng là các thuật toán đưa ra phải đảm bảo chất lượng cuộc gọi tốt nhất và tiết kiệm băng thông nhất G729 là codec tốt nhất hiện nay trong hệ thống VoIP.Với hệ thống Asterisk để sử dụng thuật toán này cần phải mua bản quyền sử dụng vì đây là codec không miễn phí sử dụng . 2.10 QoS-Quality of Service Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ-QoS: - 20 -
  • 25. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK 2.10.1 Độ trễ Thoại là dịch vụ mang tính thời gian thực rất cao vì thế trễ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ .Trễ được định nghĩa là khoảng thời gian tính từ lúc tín hiệu thoại đi từ người nói tới người nghe .Trễ là yếu tố không thể tránh khỏi, độ trễ đối với mạng điện thoại truyền thống (mạng PSTN) khoảng từ 50 ms đến 70 ms.Theo khuyến nghị của ITU-T, để đảm bảo chất lượng thoại cho hệ thống VoIP thì độ trễ từ đầu phát tới đầu thu hoặc ngược lại không được vượt quá 150 ms, khi mà độ trễ vượt quá 400 ms đến 500 ms thì không thể chấp nhận được . Các nguyên nhân gây ra trễ bao gồm: trễ trên mạng lưới, trễ trên bộ mã hóa giải mã, trễ trong quá trình đóng gói, trễ bộ đệm, trễ xử lý tiếng nói … 2.10.2 Độ trượt Nguyên nhân gây ra trượt là gói tín hiệu thoại trong quá trình truyền từ nguồn đến đích sẽ gặp phải những điều kiện khác nhau trên mạng lưới do đó thường đến đích với những khoảng trễ khác nhau. Đây là tính không đồng nhất của trễ .Một nguyên nhân khác của trượt đối với ứng dụng PC to PC là do việc sử dụng hệ điều hành phi thời gian thực, các gói tin thoại phải đợi hệ điều hành xử lý trong những khoảng thời gian khác nhau khi mà hệ điều hành phải xử lý đối với các ứng dụng khác nhau . - 21 -
  • 26. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK Hình 2-8: Nguyên nhân xảy ra trượt Để loại bỏ tính không đồng nhất của trễ, người ta thiết kế các bộ đệm trễ (Jitter Buffer) tại nơi đến của các gói tin, các gói tin đến với các khoảng cách khác nhau về thời gian được lưu tại bộ đệm rồi ra khỏi bộ đệm với khoảng trễ như nhau . Khi bộ đệm có kích thước càng lớn thì khả năng loại bỏ tính không đồng nhất càng lớn, tuy nhiên việc sử dụng bộ đệm sẽ gây ra hiện tượng trễ trong ứng dụng thoại, do đó cần có bài toán cân đối giữa độ trễ và độ trượt . Ngoài hai nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến chất lượng thoại như độ mất gói, giới hạn băng thông, tiếng vọng . - 22 -
  • 27. http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK Asterisk thực hiện rất nhiều ngữ cảnh ứng dụng khác nhau tùy vào nhu cầu sử dụng, dưới đây là những ngữ cảnh ứng dụng thường được sử dụng trong thực tế triển khai hệ thống Asterisk. 3.1. Tổng đài VoIP PBX Hình 3-1: IP- PBX Đây là hệ thống chuyển mạch VoIP được xây dựng phục vụ các công ty có nhu cầu thực hiện trên nền tảng mạng nội bộ đã triển khai .Thay vì lắp đặt một hệ thống PBX cho nhu cầu liên lạc nội bộ thì nên lắp đặt hệ thống IP-PBX, điều này sẽ làm giảm chi phí đáng kể. Hệ thống có thể liên lạc với mạng PSTN qua giao tiếp TDM . - 23 -
  • 28. http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK 3.2. Kết nối IP- PBX với PBX Hình 3-2: Kết nối IP- PBX với PBX Một ngữ cảnh đặt ra ở đây là hiện tại Công ty đã trang bị hệ thống PBX, bây giờ cần trang bị thêm để đáp ứng nhu cầu liên lạc trong công ty sao cho với chi phí thấp nhất, giải pháp để thực hiện đó là trang bị hệ thống Asterisk và kết nối với hệ thống PBX đang tồn tại qua luồng E1.Ngoài ra để tăng khả năng liên lạc với mạng PSTN và VoIP khác, công ty có thể thực hiện kết nối với nhà cung cấp dịch vụ VoIP. - 24 -
  • 29. http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK 3.3. Kết nối giữa các server Asterisk Hình 3-3: Kết nối giữa các server Asterisk Phương pháp trên ứng dụng rất hiệu quả cho các công ty nằm rải rác ở các vị trí địa lí khác nhau, nhằm giảm chi phí đường dài .Ví dụ công ty Mẹ có trụ sở đặt tại Mỹ và các chi nhánh đặt tại Việt Nam với các địa điểm Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.Thông qua mạng WAN của Công ty các cuộc gọi nội bộ giữa các vị trí khác nhau sẽ làm giảm chi phí đáng kể . - 25 -
  • 30. http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK 3.4. Các ứng dụng IVR, VoiceMail, Điện thoại hội nghị Hình 3-4: Triển khai server IVR, VoiceMail, Hội Thoại Ứng dụng thực hiện các server kết nối với hệ thống PSTN hay tổng đài PBX để triển khai các ứng dụng như tương tác thoại IVR .Một ví dụ cho ứng dụng tương tác thoại đó là cho biết kết quả sổ sổ hay kiểm tra cước cuộc gọi giống dịch vụ 19001260.Ứng dụng VoiceMail thu nhận những tin nhắn thoại từ phía thuê bao giống như chức năng hộp thư thoại của Viễn thông thành phố triển khai .Còn chức năng điện thoại hội nghị thiết lập cho nhiều máy điện thoại cùng nói chuyện với nhau . - 26 -
  • 31. http://my.opera.com/asteriskvn CHƯƠNG III: CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ ASTERISK 3.5. Chức năng phân phối cuộc gọi tự động Hình 3-5: Phân phối cuộc gọi với hàng đợi ACD (Automatic Call Distribution): phân phối cuộc gọi tự động . Đây là chức năng ứng dụng cho nhu cầu chăm sóc khách hàng hay nhận phản hồi từ phía khách hàng. Công ty có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc gọi như thế cuộc gọi thứ 11 gọi đến thì hệ thống giải quyết như thế nào ? Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu bận nhưng với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa thuê bao đó vào hàng đợi để chờ trả lời, trong khi chờ trả lời cuộc gọi, thuê bao có thể nghe những bài hát hay do Asterisk cung cấp, trong lúc này nếu một trong mười số điện thoại trở về trạng thái rỗi thì cuộc gọi đang chờ sẽ được trả lời, giống như chức năng của dịch vụ 1080 hay 116 của Viễn thông thành phố . - 27 -
  • 32. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK Asterisk có một số tính năng cơ bản đã được giới thiệu ở chương một. Trong phần này sẽ giới thiệu một số tính năng với các ứng dụng cụ thể để hiểu rõ hơn về các tính năng của hệ thống Asterisk . 4.1. Conference call (Đàm thoại nhiều người) Nếu chúng ta cần gọi điện tới nhiều người nhưng chỉ để thông báo cho họ cùng một nội dung .Thật là mất thời gian và bất tiện khi phải lần lượt bấm số của từng người để gọi.Chức năng Conference call, sẽ giúp chúng ta giải quyết điều này . Các cuộc đàm thoại nhiều người được thiết lập cho phép người nhận cuộc gọi tham gia đàm thoại xuyên suốt cuộc gọi đó hoặc có thể được thiết lập để người nhận cuộc gọi chỉ được phép nghe mà không được nói . Chúng ta có thể cho phép người gọi, gọi tới những người khác và thêm họ vào tham dự cuộc đàm thoại . 4.2. Voicemail (hộp thư thoại) Đây là tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi máy điện thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm chức năng hộp thư thoại. Mỗi khi số điện thoại bận thì hệ thống Astreisk định hướng trực tiếp các cuộc gọi đến hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước. Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng lựa chọn như: password xác nhận khi truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp mới. - Voicemail transfer: Tính năng cho phép bạn chuyển cuộc gọi vào hộp thư thoại khi bạn không rảnh để nghe. -Voicemail dial: Nếu bạn không muốn điện thoại của người nhận đổ chuông (tránh làm phiền không cần thiết), bạn có thể nói trực tiếp vào Voicemail của người nhận .Người nhận sau đó sẽ nghe lại thông tin của bạn từ Voicemail . 4.3. Call Forwarding (chuyển cuộc gọi) Khi không có ở nhà, hoặc đi công tác mà người sử dụng không muốn bỏ lỡ tất cả các cuộc gọi đến thì hãy nghĩ ngay đến tính năng chuyển cuộc gọi . Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk .Chức năng này cho phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước . - 28 -
  • 33. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như: chuyển cuộc gọi khi bận, chuyển cuộc gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với thời gian định trước . 4.4. Caller ID (hiển thị số chủ gọi) Chức năng này rất hữu dụng khi một ai đó gọi đến và ta muốn biết chính xác là gọi từ đâu và trong một số trường hợp biết chắc họ là ai . Ngoài ra Caller ID còn là chức năng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao gọi đến có nghĩa là dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận cuộc gọi từ phía hệ thống Asterisk.Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn . 4.5. Automated Attendant (tương tác thoại) Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện thoại đến một cơ quan hay xí nghiệp, thuê bao thường nghe thông điệp như “Xin chào mừng bạn đã gọi đến công ty chúng tôi, hãy nhấn phím 1 để gặp phòng kinh doanh, phím 2 gặp phòng kỷ thuật …” sau đó tùy vào sự tương tác của thuê bao gọi đến, hệ thống Astreisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn. Khi muốn xem điểm thi, muốn biết tiền cước điện thoại của thuê bao, muốn biết tỉ giá đô la hiện nay như thế nào, hay kết quả sổ số … tất cả những mong muốn trên đều có thể thực hiện qua chức năng tương tác thoại. 4.6.Time and Date Vào từng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện thoại hay một chức năng cụ thể khác. Ví dụ trong công ty giám đốc muốn chỉ cho phép nhân viên sử dụng máy điện thoại trong giờ hành chính, còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay không cho phép gọi ra bên ngoài . 4.7.Call pickup Đây là tính năng cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc gọi từ máy điện thoại khác đang rung chuông . Bạn nghe máy điện thoại của người khác trong phòng đang đổ chuông.Người đó không có mặt trong phòng để nhận cuộc gọi .Và bạn cũng không muốn rời khỏi bàn làm việc của mình để trả lời cuộc gọi.Bạn hãy dùng điện thoại của bạn để trả lời cuộc gọi . 4.8.Call Parking Bạn đang trả lời một cuộc gọi .Bạn muốn chuyển cuộc gọi này sang một đồng nghiệp khác, nhưng người này chỉ có thể nhận điện thoại sau khoảng 1 phút nữa (vì người này đang nói chuyện điện thoại, hoặc vừa bước ra ngoài … ) Và bạn không muốn cầm điện - 29 -
  • 34. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG IV: CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA ASTERISK thoại nữa . Bạn sẽ park-chuyển, cuộc gọi này vào một Park place (một số điện thoại trung gian) . Đồng nghiệp của bạn sau đó sẽ pickup-nhận, cuộc gọi từ Park place . 4.9.Privacy Manager Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại của công ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò chuyện với bạn bè, khi đó Asterisk cung cấp một tính năng tiện dụng là chỉ cho phép số điện thoại được lập trình, được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi, còn những số không có trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi được. 4.10.Call Detail Records Asterisk giữ lại các dữ liệu chi tiết cuộc gọi đầy đủ .Chúng ta có thể chứa thông tin này trong một tệp phẳng (flat file), hoặc tốt hơn là một database để lưu trữ và tra cứu hiệu quả. Sử dụng thông tin này chúng ta có thể giám sát sự sử dụng của hệ thống Asterisk. Chúng ta có thể so sánh các dữ liệu này với hóa đơn mà công ty điện thoại gởi đến, cho phép chúng ta phân tích lưu lượng cuộc gọi. 4.11.Call Recording Asterisk đưa đến cho chúng ta khả năng để ghi âm các cuộc gọi. Tính năng này được sử dụng để chứng minh nội dung cuộc gọi làm thõa mản một yêu cầu nào đó của khách hàng khi cần thiết cũng như khả năng giúp đỡ trong các trường hợp có liên quan đến pháp luật. 4.12.Blacklist Blacklist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những máy điện thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy của bạn (sử dụng trong tình trạng hay bị quấy rối điện thoại) 4.13.User permission to/international call Chúng ta có thể được cấp quyền bằng mật mã hoặc theo số nội bộ. Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống Asterisk có thể cung cấp cho người sử dụng , trên đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng .Để biết thêm các tính năng còn lại, chúng ta có thể tham khảo ở website www.asterisk.org. - 30 -
  • 35. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX Trong chương này sẽ mô tả việc cài đặt phần mềm Asterisk vào máy server, tìm hiểu các file cấu hình hệ thống quan trọng, kế hoạch quay số(dialplan)… 5.1. Cài đặt Asterisk Để cài đặt Asterisk, đầu tiên chúng ta phải cài đặt hệ điều hành Linux vào máy server . Có thể cài các bản phân phối sau của Linux: Fedora, CentOS, Redhat, Debian …Các gói phần mềm phụ thuộc phải có trong hệ điều hành Linux trước khi cài đặt Asterisk là: - bison - gcc - kernel-source - libtermcap-devel - ncurses-devel - openssl096b - openssl-devel Đối với các phiên bản Asterisk trước 1.2, chúng ta phải cài đặt thêm gói mpg123 . Để cài đặt gói mpg123, chúng ta download bằng lệnh : #wget http://www.mpg123.de/mpg123-0.59.tar.gz Tiếp theo chúng ta bung nén vào một thư mục chỉ định, biên dịch (compile) và cài đặt (install) bằng các lệnh: #tar –zxvf mpg123-0.59.tar.gz #make #make install Sau khi hoàn tất các bước trên, chúng ta tiến hành download phần mềm Asterisk với phiên bản mới nhất .Tất cả các gói phần mềm của Asterisk được cung cấp đầy đủ từ website cung cấp mã nguồn mở : http://www.asterisk.org Download các gói phần mềm Asterisk bằng các lệnh : #cd /usr/src #wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-1.x.x.tar.gz #wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-addons-1.x.x.tar.gz #wget http://ftp.digium.com/pub/asterisk/asterisk-sounds-1.x.x.tar.gz #wget http://ftp.digium.com/pub/zaptel/zaptel-1.x.x.tar.gz #wget http://ftp.digium.com/pub/libpri/libpri-1.x.x.tar.gz ( x :đại diện cho version) - 31 -
  • 36. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX Việc download nhanh hay chậm tùy vào tốc độ đường truyền internet, sau khi download hoàn thành chúng ta tiến hành bung nén các gói : #tar –xzvf asterisk-1.x.x.tar.gz #tar –xzvf asterisk-addons-1.x.x.tar.gz #tar –xzvf asterisk-sounds-1.x.x.tar.gz #tar –xzvf zaptel-1.x.x.tar.gz #tar –xzvf libpri-1.x.x.tar.gz Chúng ta cũng nên tạo một liên kết bằng cách gõ lệnh : #ln –s /usr/src/asterisk-1.x.x /usr/src/asterisk .Lệnh này đảm bảo gói “addons” được biên dịch đúng . Tiếp theo chúng ta biên dịch các gói đã giải nén.Trước tiên là gói zaptel, kế đến là gói libpri, sau cùng là gói asterisk. 5.1.1. Cài đặt Zaptel Gói zaptel được chứa ở thư mục /usr/src/zaptel-1.x.x . Đánh lệnh như dưới đây để cài đặt: #cd /usr/src/zaptel-1.x.x #make clean #./configure #make #make install Các lệnh này thực hiện khoảng vài phút, tùy thuộc vào tốc độ của máy tính cài đặt . Sau khi cài đặt xong sẽ trở lại dấu nhắc lệnh và hiển thị một loạt các thông báo, trong đó có một số bản tin lỗi mà chủ yếu là yêu cầu cài đặt các gói phụ thuộc đã liệt kê ở trên, nếu các gói đó chưa được cài đặt. Gói Zaptel, chứa các driver Zapata được tạo cho Asterisk, cần thiết cho việc sử dụng phần cứng điện thoại của hãng Digium, và cũng bao gồm một số thư viện mà Asterisk phụ thuộc vào, bất kể là chúng ta có sử dụng phần cứng của hãng Digium hay không. Nếu chúng ta muốn Asterisk khởi động khi boot máy tính, chúng ta dùng lệnh: #make config Lệnh này tạo ra một script chèn module Zaptel vào kernel và chạy ztconfig khi boot máy tính. - 32 -
  • 37. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX 5.1.2. Cài đặt libpri Kế đến chúng ta biên dịch và cài đặt gói libpri được chứa tại thư mục /usr/src/libpri- 1.x.x bằng các lệnh sau: #cd /usr/src/libpri-1.x.x #make clean #make #make install Quá trình biên dịch này khoảng một phút, sau khi thực hiện xong sẽ trở về dấu nhắc lệnh . Libpri cung cấp các thư viện được yêu cầu cho việc sử dụng trung kế PRI, cũng như một số giao tiếp điện thoại khác. Ngay cả khi Asterisk không giao tiếp với PRI, chúng ta cũng nên cài đặt nó. 5.1.3. Cài đặt Asterisk Bây giờ đến lúc chúng ta thực sự cài đặt Asterisk, được chứa tại thư mục /usr/src/asterisk-1.x.x . Chúng ta cài đặt như sau ; #cd /usr/src/asterisk-1.x.x #make clean #./configure #make #make install Sau khi cài đặt thành công, chúng ta sẽ có một hệ thống PBX với các tính năng cơ bản. Tại thời điểm này chúng ta sẽ tiến hành cấu hình hệ thống theo nhu cầu sử dụng. Để hiểu rõ hơn về cách cấu hình hệ thống, chúng ta sẽ xem các tập tin cấu hình mẫu bằng cách gõ lệnh: #make samples Để Asterisk khởi động mỗi khi boot máy tính chúng ta dùng lệnh: #make config Lệnh make samples tạo ra một tập tin zaptel.conf ở thư mục /etc và các tập tin cấu hình mẫu ở thư mục /etc/asterisk Các tập tin cấu hình mẫu bao gồm: adsi.conf: tập tin này chứa đựng cấu hình cho giao diện các dịch vụ hiển thị Analog hay viết tắt là ADSI (Analog Display Services Interface). adtranvofr.conf: tập tin này chứa cấu hình cho việc sử dụng Voice over Frame Relay. - 33 -
  • 38. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX agents.conf: tập tin này chứa cấu hình cho việc sử dụng các agent (điện thoại viên), thường được ứng dụng trong các trung tâm cuộc gọi (call center).Tập tin này cho phép chúng ta định nghĩa các agent và gán cho họ các ID và mật khẩu. alarmreceiver.conf: tập tin này cấu hình ứng dụng nhận cảnh báo. Chúng ta sẽ không thay đổi các giá trị từ sự thiết lập mặc định của nó . alsa.conf: tập tin này chứa các tham số cấu hình cho card âm thanh của hệ thống. asterisk.adsi: bao gồm script ADSI mặc định của Asterisk. Script này sẽ được thực thi từ điện thoại nếu chúng ta dùng phần cứng ADSI. asterisk.conf: tập tin này thiết lập các biến tổng quát cho việc sử dụng Asterisk. Hầu hết những tham số này chúng ta sẽ không cần phải chỉnh sửa . Nó thông báo cho Asterisk một cách căn bản nơi để tìm các tập tin tổng quát và các chương trình có khả năng thực thi. cdr_manager.conf: tập tin này cấu hình CDR cho quản lý cuộc gọi. cdr_odbc.conf: đây là tập tin cấu hình cho việc sử dụng một kết nối cơ sở dữ liệu ODBC để lưu trữ các CDR của chúng ta. cdr_pgsql.conf:tập tin cấu hình này cho phép chúng ta sử dụng cơ sở dữ liệu PostgreSQL để lưu trữ các bản ghi CDR của chúng ta. cdr_tds.conf: đây là tập tin cấu hình cho việc sử dụng FreeTDS, cho phép các kết nối đến Microsoft SQL và Sybase. enum.conf: tập tin này cấu hình sử dụng ENUM, cho phép chúng ta phân giải các số điện thoại dựa trên các DNS, qua đó cho phép chúng ta định tuyến cuộc gọi đến một số IP thay vì đi trên mạng PSTN. extconfig.conf: với tập tin này, chúng ta có thể tùy chọn lưu các thông tin hoạt động của queue và một cơ sở dữ liệu nào đó. extensions.conf: tập tin này cấu hình hoạt động của Asterisk.Chúng ta sẽ tim hiểu sâu về tập tin này. features.conf: tâp tin này bao gồm các tùy chọn cho các chức năng cơ bản của hệ thống như : call parking, call pickup… festival.conf: tập tin này tiết lập các tham số cho Festival, là một chương trình nguồn mở mà cho phép server của chúng ta đọc các tập tin văn bản. iax.conf: tập tin này cấu hình các tài khoản sử dụng giao thức IAX để đàm thoại indications.conf: đây là nơi cho phép chúng ta cấu hình các thuộc tính tổng quát của hệ thống điện thoại như: nhịp chuông và các tone, cho phép chúng ta cung cấp âm - 34 -
  • 39. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX thanh để người dùng sử dụng các âm thanh của mạng điện thoại của một quốc gia nào đó. logger.conf: tập tin này thiết lập các dạng logging mà chúng ta sẽ sử dụng. manager.conf: tập tin này cấu hình các quyền truy cập từ xa đến hệ thống quản lý cuộc gọi Asterisk. meetme.conf: tập tin cấu hình này thiết lập các phòng hội thọai đơn giản .Chúng ta cũng có thể tùy chọn định nghĩa các mật khẩu cho từng phòng. modem.conf: tập tin này thiết lập các biến tổng quát cho phép chúng ta sử dụng các modem lựa chọn với Astersik. Chú ý rằng không nhiều các modem được hổ trợ bởi Asterisk, và hầu hết các modem chỉ là half-duplex, chúng không có hiệu năng tốt . modules.conf: tập tin cấu hình này lựa chọn các module Astersik nào sẽ được khởi động. Chúng ta có thể kích hoạt hoặc tắt các tính năng của PBX thông qua việc thay đổi các tham số ở đây . musiconhold.conf: tập tin cấu hình này tạo các tập tin nhạc chờ và định nghĩa thứ tự tập tin nào sẽ được phát. oss.conf: cấu hình này giống như alsa.conf, chúng ta sẽ không dùng đến nó. phone.conf: tập tin này cho phép chúng ta sử dụng các giao tiếp điện thoại Linux, như linejack của Quicknet… privacy.conf:tập tin này cho phép chúng ta cấu hình các tùy chọn riêng. queues.conf: tập tin cấu hình này cho phép chúng ta tạo các hàng đợi (queue) cho người gọi, cho phép chúng ta tiếp nhận một số lượng lớn các cuộc gọi cùng một lúc bằng giải pháp thông minh. res_config_odbc.conf: tập tin này thiết lập cấu hình để lưu trữ các thông tin cấu hình hệ thống vào một cơ sở dữ liệu dạng ODBC. rpt.conf: tập tin này cho phép chúng ta sử dụng các bộ lặp vô tuyến (radio repeater). rtp.conf: tập tin cấu hình này thiết lập các cổng để sử dụng giao thức thời gian thực ( Real -Time Protocal ). sip.conf: tập tin cấu hình này định nghĩa các tài khoản dùng giao thức khởi tạo phiên (Session Initiation Protocal) và các tùy chọn cho chúng .Chúng ta cũng có thể thiết lập các biến tổng quát cho SIP, như dùng cổng nào và thời gian timeout là bao nhiêu. skinny.conf: tập tin này cấu hình giao thức VoIP skinny, vốn được sử dụng rất nhiều trong các điện thoại của Cisco. - 35 -
  • 40. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX telecordia-1.adsi: đây là một script ADSI mẫu. voicemail.conf: tập tin cấu hình này tạo các người dùng hộp thư thoại(voicemail) và một vài tham số tổng quát cho các kịch bản Mail, hệ thống voicemail của Astersik. vpb.conf: tập tin này cấu hình phần cứng Voice Tronix. zapata.conf: tập tin này thiết lập các thông số cấu hình giao tiếp điện thoại Zapata.Chúng ta sẽ sử dụng tập tin này để cấu hình phần cứng của Digium. Phần cứng của Digium cho phép chúng ta liên lạc với PSTN . 5.1.4. Cài đặt Asterisk-addons Ta dùng các lệnh sau để cài đặt Asterisk-Addons: #cd /usr/src/asterisk-addons-1.x.x #./configure #make #make install Sau khi biên dịch và cài đặt thành công, chúng ta có thể khởi động và sử dụng Asterisk với các tham số mặc định. Có nhiều cách để khởi động Asterisk, nhưng cách đơn giản nhất là thực hiện lệnh sau: # /usr/sbin/asterisk –rvvvv Để thoát khỏi chế độ dòng lệnh, ta dùng lệnh sau: CLI>exit Cấu trúc thư mục của Asterisk: Asterisk sử dụng nhiều thư mục trên hệ thống Linux để quản lí các khía cạnh khác nhau của hệ thống, như các bản ghi hộp thư thoại, các bản tin nhắc thoại, và các tập tin cấu hình.Phần này sẽ trình bày các thư mục chính yếu, được tạo ra trong quá trình cài đặt và được cấu hình trong tập tin asterisk.conf /etc/asterisk/ Thư mục /etc/asterisk/ chứa các tập tin cấu hình của hệ thống Asterisk, ngoại trừ tập tin zaptel.conf được đặt tại thư mục /etc/ .Phần cứng Zaptel đầu tiên được phát triển bởi Jim Dixon thuộc nhóm điện thoại Zapata( Zapata Telephony Group) để giao tiếp giữa máy tính với mạng điện thoại , mà Asterisk lại sử dụng phần cứng này , với lý do đó mà file cấu hình zaptel.conf không nằm trong thư mục /etc/asterisk/ /usr/lib/asterisk/modules/ Thư mục /usr/lib/asterisk/modules/ chứa tất cả các modules cần thiết để Asterisk hoạt động .Bên trong thư mục là các ứng dụng khác nhau, các codec, các định dạng(format) và các kênh(channel) được sử dụng bởi Asterisk. Theo mặc định Asterisk sẽ nạp tất cả các module vào lúc khởi động . Chúng ta có thể không cho nạp một module bất kỳ bằng cách không khai báo sử dụng trong tập tin modules.conf. Lưu ý khi không cho - 36 -
  • 41. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX nạp module thì phải biết chắc module đó không ảnh hưởng đến hoạt động của Asterisk, nếu không lỗi sẽ xuất hiện khi khởi động . /var/lib/asterisk/ Thư mục /var/lib/asterisk/ chứa tập tin astdb và một số thư mục con.Tập tin astdb chứa đựng thông tin cơ sở dữ liệu của Astersik, giống như Microsoft Windows Registry. Các thư mục con của thư mục /var/lib/asterisk/ bao gồm: . agi-bin/ Thư mục agi-bin/ chứa các script của người dùng, các script này có thể giao tiếp với Asterisk qua các ứng dụng AGI(Asterisk Gate Interface) khác nhau được cài đặt sẵn.AGI là phần giao tiếp với ngôn ngữ lập trình script để thực hiện một số công việc của Asterisk từ bên ngoài. . firmware/ Thư mục firmware/ chứa một số firmware cho các thiết bị khác nhau tương thích với Asterisk.Nó hiện tại chỉ chứa thư mục con /iax chứa các firmware cho thiết bị IAXy của Digium.IAXy là thiết bị ATA sử dụng giao thức IAX. . images/ Các ứng dụng thông tin với các kênh hổ trợ các ảnh đồ họa thì sử dụng thư mục này. Nhưng hiện tại các kênh thông tin thì hầu như không hỗ trợ truyền ảnh nên thư mục này cũng hiếm khi được sử dụng.Tuy nhiên nếu các thiết bị có hỗ trợ thì thư mục này trở nên hiệu dụng. . keys/ Asterisk có thể sử dụng một hệ thống khóa public/private để xác minh các kết nối giữa các server Asterisk thông qua chữ ký điện tử RSA.Nếu đặt một khóa public vào thư mục /keys thì kết nối của server đầu bên kia có thể được xác minh bằng kênh thông tin có hỗ trợ, đối với Asterisk thì kênh giao thức IAX hỗ trợ loại xác minh này. Một khóa private thì không bao giờ được phân phát đến public, chúng ta chỉ công bố khóa public đến với server cần kết nối, sau đó sẽ xác minh với khóa private này.Cả hai khóa public và private được lưu với đuôi .pub và .key đặt tại thư mục keys/ . mohmp3/ Khi chúng ta cấu hình Asterisk với tính năng Music on Hold, tính năng này hoạt động sẽ lấy các tập tin MP3 tại thư mục mohmp3/. Tập tin định dạng theo chuẩn của Asterisk nên khi sử dụng các file MP3 thông thường cần có sự chuyển đổi thích hợp trước khi chép vào thư mục trên để sử dụng. . sounds/ Tất cả các tập tin âm thanh liên quan đến nhắc thoại của Asterisk được đặt tại thư mục sounds/.Nội dung của các tập tin chứa trong thư mục được liệt kê qua tập tin sounds.txt đặt tại thư mục mã nguồn của Asterisk. Còn nội dung của các tập tin âm thanh được mở rộng thêm được liệt kê trong tập tin sounds-extra.txt đặt trong thư mục được trích ra khi bung gói asterisk-sounds. - 37 -
  • 42. http://my.opera.com/asteriskvn - CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CẤU HÌNH IP-PBX /var/spool/asterisk/ Thư mục /var/spool/asterisk/ chứa nhiều thư mục con bao gồm outgoing/, qcall/,tmp/, voicemail/ . Astersik luôn kiểm tra thư mục outgoing và qcall vì đây là hai thư mục chứa các tập tin dạng text, chứa thông tin yêu cầu cuộc gọi . Các tập tin đó cho phép chúng ta tạo ra một cuộc gọi đơn giản bằng cách sao chép hoặc di chuyển tập tin có cấu trúc qui định vào thư mục outgoing/. Thư mục tmp/ sử dụng để lưu trữ những thông tin tạm, để luôn đảm bảo không xảy ra tình trạng đọc và viết tập tin cùng một lúc, khi yêu cầu xử lý tập tin chúng ta thao tác trên thư mục tmp/ trước khi lưu vào tập tin đích . Tất cả lời nhắc thoại từ phía người sử dụng và các lời nhắc thoại sử dụng cho thao tác voicemail đều được chứa trong thư mục voicemail/. Một hộp thư thoại được tạo ra ứng với một máy nội bộ trong tập tin voicemail.conf, sẽ được tạo ra một thư mục con tương ứng cho máy nội bộ đó tại thư mục voicemail/. /var/run/ Thư mục /var/run/ chứa thông tin process ID (pid) cho tất cả các tiến trình đang hoạt động trong hệ thống, bao gồm cả Asterisk . Lưu ý là ứng với mỗi hệ điều hành thư mục var/run/ có thể khác. /var/log/asterisk/ Thư mục /var/log/asterisk/ là nơi Asterisk chứa tất cả các tập tin nhật ký hay còn gọi là tập tin log. Chúng ta có thể tùy biến các loại thông tin được lưu trong các tập tin log khác nhau qua tập tin cấu hình logger.conf đặt tại thư mục /etc/astersik /var/log/asterisk/cdr-csv: Thư mục /var/log/asterisk/cdr-csv được sử dụng để lưu chi tiết cuộc gọi CDR , thông tin mặc định về chi tiết thông tin cuộc gọi được lưu trữ trong tập tin Master.csv, nhưng thường thì ứng với mỗi mã accountcode sẽ tạo một thư mục riêng để lưu chi tiết cuộc gọi cho máy đó. 5.2. Cấu hình hệ thống Sau khi hoàn tất phần cài đặt Asterisk, một bước quan trọng tiếp theo là cấu hình hệ thống, có thể nói đây là bước quan trọng nhất của việc triển khai hệ thống đến với từng ứng dụng cụ thể. 5.2.1. Cấu hình giao tiếp với PSTN Để kết nối với mạng PSTN chúng ta cần phải có một card TDM với cổng FXO và một đường dây điện thoại hoặc có thể là một tổng đài nội bộ PBX .Có nhiều nhà sản xuất phần cứng khác nhau, nhưng trong phạm vi luận văn sẽ trình bày cấu hình mẫu dùng card zapata TDM04B của Digium. (Thông tin về card, có thể tham khảo tại http://www.digium.com ). Trước khi lắp đặt card TDM04B hãy tắt nguồn máy tính và kiểm tra khe cắm PCI có tương thích để gắn vào hay không, chủ yếu là kiểm tra sự tương thích về mặt vật lý . Sau khi hoàn tất hãy bật máy tính trở lại và chuẩn bị cấu hình cho card hoạt động . - 38 -