SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                 LỜI MỞ ĐẦU


       Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày
càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu
sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác
quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty
tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm
huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
      Được sự hướng dẫn của cô Tô Thị Phượng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lương thực Vĩnh Hà em đã
cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã
có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể
đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh
khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng
góp của Thầy Cô.
                                                  Hà Nội 03/2003
                                                     Sinh viên


                                              Trần Văn Trường



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                    1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                       Phần I
        Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh hà
     I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
     Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành lập
     Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
     Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số
44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm.
     Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là:
     Vận tải hàng hoá
     Thương nghiệp bán buôn bán lẻ
     Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
     II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
     Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số
35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ
cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là
15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì
quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong
Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
     Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là
xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-
LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh
miền núi và giải quyết các nhu cầu về lương thực đột xuất tại Hà Nội.
     Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển
lương thực, bước đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa
bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong
hoạt động của Công ty từ chỗ được Nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo
cơ chế tự hạch toán kinh doanh .
     Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lương thực
trên thị trường, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.
     Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong thời kỳ đầu xưởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
lao động. Nhưng sau đó hàng nước ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh
tranh được do kỹ thuật lạc hậu.
     Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà
     Đến năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt đông rất
hiệu quả
     Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng
lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trường Công ty đã quyết định mở
xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao.
     Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công
ty khai thác thêm được thị trường và giúp Công ty giải quyết được số nhân công
dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba
chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh
doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.


    Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải,
Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Tên hàng hoá      Chủng loại            Nhãn    hiệu    sản Tỷ trọng trong doanh
                                        phẩm                 thu tiêu thụ sản phẩm
                                                            năm 2002
Sữa đậu nành      Hàng thông dụng       “Sữa    đậu    nành 24%
                                        lương thực”
Bia hơi           Hàng thông dụng       “Bia lương thực”     21%

Gạo các loại      Hàng thông dụng       “Gạo    Công       ty 55%
                                        lương thực”
                         (Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong năm 2002 )
  III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
          1. Chức năng:
        Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà
nước có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm
Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước
đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp
nhận.
          2. Nhiệm vụ:
               Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                   4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  Chế biến lương thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lương thực Miền
  Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả,
  quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các
  Công ty địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
       Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển mặt
  hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động,
  góp phần ổn định xã hội.
        Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào
  ngân sách Nhà nước.
  IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
  THỜI GIAN QUA
       Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt
  được một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao
  hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dưới
  đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt được,
  cải thiện thu nhập bình quân của công nhân
               BIỂU 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
                             TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu                   ĐVT           2000          2001           2002
Doanh thu               Triệu đồng      68.000        70.000         73.100
Giá trị xuất khẩu       Triệu USD       3,7827        4,1121           4,28
Nộp ngân sách           Triệu đồng       1325          1389           1416
Lãi để lại              Triệu đồng       1230          1267           1.310
Sản lượng tiêu thụ
Gạo các loại                 Tấn        23000         30.300         40.000
Sữa                      1000lít         260           320             350
Bia                      1000lít         300           320             327
Phân bón                  Tấn             2000         2200            2300
Đại lý vận tải           Tấn/km        6.500.000    6.900.000       7.100.000
Thu nhập bình quân       1000 đ            700          800             850
  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

một công nhân

  ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)


        Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
  Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được trình bày ở trên
  đã chỉ ra xu hướng chung là các sản phẩm chính của Công ty như bia hơi sữa đậu
  nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trường. Chính vì vậy
  doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm
  2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm
  2001 ( tăng 3% ). Như vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhưng tốc độ tăng
  năm 2002 so với năm 2001 chưa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc
  dù tiêu thụ hàng hoá tương đối ổn định nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa khai thác
  tối đa thị trường.
       Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
  cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy
  năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so
  với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với
  năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
       Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
       Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất
  này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. như vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận
  trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi,
  chi phí và các khoản khác đã tăng lên.
       Xét về chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ những sản phẩm chính:
        • Gạo là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế
            mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ được 23000 tấn, đến năm 2001 đã

  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         tăng lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ
         40.000 tấn (tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống
         mang lại lợi nhuận cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương
         thực Vĩnh Hà với khối lượng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công
         ty hoàn thành kế hoạch xuất khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền
         Bắc.
      • So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lượng tiêu thụ biện động
         hơn. năm 2000 tốc độ tăng trưởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm
         2000 này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản
         lượng tiêu thụ sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000.
         Sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với
         năm 2001. Tốc độ tăng 2 mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có
         xu hướng chậm lại. Điều này một phần do ngành nước giải khát đang gặp
         khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nước giải khát
         nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty nước giải khát quốc tế
         (các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài ) là sức ép cho thị trường
         nước giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản phẩm sữa đậu
         nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản phẩm thay
         thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty phải
         làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững
         và phát triển thị trường.
      • Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản xuất
         ra mà chỉ mang tính chất thương mại và sản lượng cũng tăng lên hàng
         năm, năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm
         2001 là 4,5%.
      • Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và
         Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng vận tải.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      • Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm
         2000,2001 đã tăng cao so với những năm trước đó. Năm 2001 giá trị xuất
         khẩu tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống
         còn 4% so với năm 2001.
      • Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty
         lương thực, song nó cũng bị ảnh hưởng chi phối bởi tình hình kinh tế –
         chính trị của các nước trong khu vực. Nếu như năm 1999 chịu ảnh hưởng
         của cuộc khủng hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công
         nghiệp hoá hướng về xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn
         trong thị trường xuất khẩu gạo của Công ty là Thái Lan.
   Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhưng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần
quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất
đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                   8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                    PHẦN II
       CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
     Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
      Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên
vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó
có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
con người.
          Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều
phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ
khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo
ra nhu cầu mới.
          Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công
nghệ tương đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ
các nguyên liệu đầu vào như đậu tương, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và
mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình
lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng
bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
       Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực
Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động được, Công ty đã
trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm
chính của mình.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH

    Máy phân
    loại đậu
                                                       Bộ phận lọc
     tương                    Máy nghiền               (đồng hoá )




                                                       Máy ly tâm




                                                     Bộ phận khử
                                                      trùng bằng
                                                     nhiệt độ cao




                                                        Bộ phận
                                                         chiết




                                                        Bộ phận
                                                       đóng chai
SƠ ĐỒ 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT BIA HƠI


                                                     Khử trùng
          Nhập kho              Dán mác              lần cuối ở
                                                      t0=1300C




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




     Bộ phận                                                   Bộ phận
     trộn các                      Thùng
                                                                chưng
      nguyên                      lên men
                                                                 cất
       liệu




                                                               Bộ phận
                                                                 khử
                                                                trùng




                                                                 Làm
                                                                 lạnh




SƠ ĐỒ 3: HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHẾ BIẾN GẠO

                                                                 Các
                                                                thùng
  Bộ phận phân                                                   chứa
      loại                    Các máy say sát             Máy sàng chuyển
                                                                thành




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                   11
                                                         Khâu đóng bóng
                                                          Máy đánh bao
                                                             Lọc sau
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY
     Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã
được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế
biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lượng sản phẩm
gạo các loại của Công ty được chế biến ra với chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của
người tiêu dùng trên thị trường . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy
trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa,
do vậy đã có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  phí sản xuất ccủa sản phẩm tương đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của
  Công ty trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
       BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
  CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
                                                                        đơn vị : VNĐ
Loại thiết bị   Năm sản      Nước sản       Thời gian    Giá trị ban    Giá trị còn
                xuất           xuất         sản xuất         đầu            lại
Sản xuất gạo    1989         Nhật Bản          1995        500 triệu     400 triệu
Sản xuất sữa    1993         Việt Nam          1996        500 triệu     450 triệu
Sản xuất bia    1980         Việt Nam          1992           1tỷ        800 triệu
       (nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
       Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty
  còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi như: diện tích mặt bằng
  Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất
  lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ
  các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt được các thành
  phẩm được sản xuất ra.




  http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                     PHẦN III
 CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ
                    CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
     I.       ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
      Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty
lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty
được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục
vụ sản xuất.
     Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia
hơi – chế biến gạo các loại của các phân xưởng tương ứng tương ứng.
          Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m 2, 52 công nhân
với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trường
     Phân xưởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ
sản xuất bia để cung ứng cho thị trường nước giải khát
     Phân xưởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là
chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trường miền Bắc, miền Trung và
một phần dùng xuất khẩu.
    Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xưởng
sản xuất sữa đậu nành, phân xưởng sản xuất bia hơi, phân xưởng chế biến gạo các
loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận
dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm
phụ.Ví dụ trong phân xưởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã
bia bán cho những vùng chăn nuôi




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
      Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ
phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận
tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa
các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.
    Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận,
xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công
ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ
Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi
hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một
sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và
làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty.
    Như vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì công tác
chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ
chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                    PHẦN IV
             BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
      Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được quản lý theo
chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao
động. Theo hình thức này giám đốc Công ty là người quản lý điều hành và chịu
trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc
là người được Nhà nước giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản
thuộc sở hữu của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước đề ra. Sự giám
sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng
ban, mà đứng đầu là các trưởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là
các quản đốc xí nghiệp.
      Trưởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là người có nhiệm vụ tổng hợp báo
cáo thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều
hành và quản lý các nhân viên cấp dưới và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty.
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
      Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ
máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc
giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên
môn hoá chức năng và tham mưu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy
được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng
chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ
chức quản lý như sau:


SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY


                                      Giám đốc




                  Phó giám đốc                     Phó giám đốc



  Phòng       Phòng        Phòng         Phòng          Phòng    Phòng
   Tài         Kinh          Tổ           Tiếp            kỹ      HC
   vụ         doanh         chức           thị           thuật   Bảo vệ




                   Các phân xưởng



                                              Xưởng
        Xưởng              Xưởng             sản xuất
       Chế biến           Sản xuất           sữa đậu
         Gạo               Bia hơi             nành



              Cửa hàng               Cửa hàng
              dịch vụ I              dịch vụ II




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
     Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành
chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trước
cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
   Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác
chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty.
2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ
     Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng
tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý
máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
     Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh đã
được xét duyệt.
     Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề
xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lương khen
thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động.
     Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản
phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lưới phân phối về các tỉnh. Đồng thời
nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis
tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra
mức giá và chiến lược linh hoạt.
     Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính
theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trước Công ty về các khoản tài
chính.


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thường
đối với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện
lưu trữ tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công
ty
3. Các Xí nghiệp thành viên
     Xưởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến người tiêu dùng
cuối cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
     Xưởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở
Hà Nội và các tỉnh lân cận
     Xưởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho
dây chuyền sữa đậu nành.
     Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng
thời là nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                        PHẦN V
                HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH
                               PHÁT TRIỂN CÔNG TY
I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP
1. Môi trường kinh tế và môi trường ngành :
1.1     Môi trường kinh tế quốc dân :
1.1.1      Môi trường kinh tế :
        Môi trường kinh tế là môi trường có liên quan trực tiếp đến thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , nó
quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trường như: dung lượng, cơ cấu, sự
phát triển trong tương lai của cầu, của cung, khối lượng hàng hoá và giá trị hàng
hoá trao đổi trên thị trường .
        Một số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của
Công ty :
            + Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính.
            + Sự phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất.
            + Sự phát triển của sản xuất hàng hoá.
            + Thu nhập quốc dân.
            + Thu nhập bình quân đầu người.
1.1.2      Môi trường văn hoá xã hội, dân cư.
         a. Văn hoá xã hội :
        Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân
cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh hưởng
đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội
phải kể đến :

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                     20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngưỡng .
- Các giá trị xã hội .
- Sự đầu tư của các công trình, các phương tiện thông tin văn hoá .
- Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trường
        b. Dân cư:
        Dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường,
đồng thời nó có khả năng ảnh hưởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trường một
các gián tiếp thông qua sự tác động của nó.
        Các nhân tố dân cư bao gồm:
- Dân số và mật độ dân số.
- Sự phân bổ của dân cư trong không gian.
- Cơ cấu dân cư ( độ tuổi , giới tính.. .).
- Sự biến động của dân cư.
- Trình độ của dân cư .
1.1.3    Môi trường pháp lý.
          Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thông qua việc quy
định, kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trường. Đồng
thời nó còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của thị trường. Cụ thể của môi trường pháp lý đó là:
        - Tình hình chính trị, an ninh.
        - Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ.
        - Hệ thống thể chế pháp luật.
        - Các chế độ chính sách kinh tế xã hội.
        - Các nhân tố pháp lý khác.
1.1.4    Môi trường khoa học công nghệ:



http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com              21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Đây là môi trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh
tranh của Công ty bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh.
      Những ảnh hưởng của khoa học công nghệ cho ta thấy được các cơ hội
và thách thức cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược sản
xuất kinh doanh.
      Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và
tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới.
1.2 Môi trường ngành
1.2.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường của Công ty
     Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trường cạnh tranh tự do, có rất
nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trường và các sản phẩm trên thị trường có sự
đồng nhất, các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên
thị trường là rất gay gắt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trường không chỉ phải
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty cạnh tranh khác mà còn
chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùn. Các đối thủ
cạnh tranh của Công ty đối với sản phẩm sữa đậu nành là : Anh Đào, Trường Sinh,
109, 106, Hoa Lư, Ngân Hạnh, Thiên Hương, Hưng Nguyên,... Các đối thủ cạnh
tranh của Công ty đối với bia hơi có : Bia Vi Sinh, bia hơi Hà Nội, bia Việt Hà, bia
của viện thực phẩm. Bên cạnh đó, là sự canh tranh của nhiều cơ sở sản xuất sữa đậu
nành, xưởng sản xuất bia hơi của tư nhân trên thị trường tiêu thụ. Sản phẩm gạo các
loại của Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm của các Công ty
kinh doanh lương thực khác và vơí các cơ sở chế biến gạo của tư nhân hiện đang
xuất hiện khá nhiều trên thị trường kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính
thay thế trong tiêu dùng trên các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên thị
trường cũng rất lớn. Các sản phẩm đó như : nước ngọt, nước hoa quả, nước khoáng
nước tinh lọc, nước giải khát có ga,...đều là những sản phẩm của những Công ty có
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tiềm lực về kinh tế, có uy tín nhất định trên thị trường, điều đó đã gây cho Công ty
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường.
     Trước những thách thức đặt ra của thị trường đòi hỏi Công ty phải luôn tìm
cách nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
cuẩ Công ty. Củng cố và duy trì mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến
hành các hoạt động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như :
- Giảm giá bán sản phẩm
- Áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý
- Thưởng cho các khách hàng mua với khối lượng lớn
- Chịu chi phí vận chuyển cho thị trường ở một số tỉnh...
     Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty
trên thị trường so với các đối thủ khác.
1.2.2 Khách hàng
   a. Khách hàng truyền thống.
      Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tương đối lâu dài
với Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và
tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định.
   Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà việc tăng
cường, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ
của toàn Công ty trong hiện tại và trong tương lai.
    b. Khách hàng mới.
       Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về
sản phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới chưa thiết lập được
mối quan hệ bền vững.
       Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị
trường, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau :
- Thu nhập của khách hàng.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     - Giá cả hàng hoá có liên quan.
     - Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ.
     - Thị hiếu của người tiêu dùng.
     - Kỳ vọng của người tiêu dùng.
         Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
     thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con người,
     hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với người có thu nhập trung
     bình, do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh chiếm tỷ trọng
     hàng hoá tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt hàng thông
     dụng cho nên thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường là thường xuyên thay đổi, và
     xu hướng chung là khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã và sự
     đa dạng của các sản phẩm trên thị trường.
         Hiện nay, thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh ở
     miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo khía cạnh địa
     bàn phân phối và quy mô các khách hàng
         BẢNG 4 : CƠ CẤU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY
       Các tiêu chí phân loại                  Lượng sản phẩm tiêu thụ
                                    Sữa đậu nành    Gạo các loại       Bia hơi
                                       Tuyệt     Tươn    Tuyệt     Tương    Tuyệt      Tương
                                        đối      g đối    đối       đối      đối       đối (%)
                                    (1000lít)    (%)     ( Tấn )    (%)    (1000lít)
I. phân bố của khách hàng trên
thị trường
1.Thị trường Hà Nội                     91        35     17.940     46      214,4        67
2. Thị trường các tỉnh                 169        65     21.060     54      105,6        33
II. Theo quy mô khách hàng
1.    Các đại lý tiêu thụ            122,2        47     21.840     56       84,6        27

2.    Các điểm bán lẻ sản phẩm         98,8       38     9.360      24      201,6        63

     http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                        24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.    Các cách tiêu thụ khác          39      15     7.800       20          32    10
      (mua trực tiếp tại Công ty,
      hàng đổi hàng... )

          (Nguồn: báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 )
          Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng
     loại khách hàng của Công ty là không tương tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua
     hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lượng
     khách hàng thường xuyên và mua hàng của Công ty với khối lượng lớn, do vậy các
     sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lượng khách hàng này.
     Đối với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo các
     Hợp đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lượng
     sản phẩm được tiêu thụ tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các
     lần mua hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ
     chấp nhận của khách hàng tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty
     được tiêu thụ.
           Nhìn chung, đối với lực lượng người tiêu dùng trên thị trường do các sản
     phẩm bia hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nước giải khát, nước
     uống bổ dưỡng cho người cho nên người tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày;
     người tiêu dùng đối với những sản phẩm trên thường xuyên mua sản phẩm, tuy vậy
     mua với số lượng sản phẩm nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thường mua với
     khối lượng sản phẩm lớn, song mua không thường xuyên và thời gian mỗi lần mua
     sản phẩm không đều và dài hơn so với cá nhân người tiêu dùng.
          Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã
     trực tiếp ảnh hưởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển
     hàng hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại


     http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                    25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua các sản phẩm của
Công ty.
 2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty
2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực.
     Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm
thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả nhất.
     Trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà các nguồn
lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực nghiên cứu, công nhân, kỹ sư, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu vẫn còn hạn chế ở các mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt
cho sản xuất và bảo đảm đủ các nguồn lực hợp lý trong thực hiện chiến lược Công
ty đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Do đó, việc đánh
giá, phân tích, dự báo tổng quát các nguồn lực luôn là công việc thường xuyên liên
tục của Công ty.
     Trước khi thực hiện chiến lược của mình Công ty cần xác định các nguồn lực
cần thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm
bảo số lượng và chất lượng các nguồn lực.
     Như vậy, phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi bộ
phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của
bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Cụ thể :
     - Ban giám đốc : Nhiệm vụ lớn đối với những người lãnh đạo trong Công ty là
làm thế nào để nhân viên hiểu được một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh
đạo đặt ra. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính
nguyên tắc nhằm hoàn thiện phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên công
nhân viên làm việc với tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ
nhân viên.
     Đối với người lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt, có
trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đưa ra những
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quyết định quan trọng cho Công ty. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong Công ty
thì lãnh đạo phải là người có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là người có
nhiều kinh nghiệm.
     - Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn
đòi hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Người quản lý chủ chốt phải có khả năng ra
quyết định và sự hiểu biết cần thiết để phát huy vai trò chủ chốt của mình.
     - Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân:
     Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những người chịu sự chỉ đạo của các cấp
trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dưới.
     Đội ngũ công nhân là những người sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có trình
độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ nắm giữ.
     Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn khớp
với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên.
       2.2 Phân tích khả năng tổ chức.
     Khả năng tổ chức của Công ty có hiệu quả hay không thể hiện ở việc Công ty
có thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình hay không? Hình thức và cơ cấu
của Công ty có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không?
      Để giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp được vấn đề tổ chức của
Công ty như thế nào và khả năng tổ chức của Công ty hiện thời ra sao ?
       2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính
      Nguồn lực vật chất và tài chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác
nhau, cụ thể:
- Đường vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng
của nhà nước, Công ty chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách chọn
những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty.
- Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Nhãn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hãng.
Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá .
- Hệ thống quản lý của Công ty.
- Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty.
- Hệ thống các thông tin: Về người tiêu dùng, về thị trường.
- Hệ thống kiểm tra.
- Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định được tổng chi phí
và từ đó tính được giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định trong quá
trình tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thường phát sinh những chi phí
mới như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những
chi phí này Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi
nhuận tăng thêm do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp.
- Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế của
mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách
hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ.
- Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trường, các Công ty phải tự tổ chức
mạng lưới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp phần
làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng.
      Chi phí cho phân phối sẽ đạt được hiệu quả trong việc tăng doanh số bán
hàng bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ
mong muốn.
- Quy mô Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty thông
qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong giai
đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trường, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở một
mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu
phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả
năng thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi,
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                     28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của người tiêu dùng
về sản lượng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy
ra trường hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các
cách sau:
    + Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Công
ty đối với mạng lưới phân phối hàng hoá.
    + Công ty bán giá như cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra
Công ty thu được.
    + Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đây được
coi là giải pháp tối ưu và được nhiều Công ty áp dụng.
       Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất,
hạn chế đầu tư mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến
lược phát triển sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế.
- Tổng hợp môi trường : Công ty phải tổng hợp môi trường kinh doanh của mình,
phải xem xét môi trường nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của môi trường.
- Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau:
    + Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
     + Chi phí : các Công ty thường tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
     + Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào.
- Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán được khả năng tiêu thụ sản phẩm hay
dự đoán chiến lược mà mình đưa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất.
- Sự hỗ trợ của nhà nước: Nhà nước thường hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách
hay bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn.


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                 29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của Công ty, do
vậy Công ty cần phải liên tục nâng cao yếu tố đầu vào bằng cách: trả lương cao để
thu hút nguồn nhân lực, tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động,
tạo điều kiện cho công nhân viên yên tâm sản xuất. Đào tạo bổ sung, nâng cao trình
độ tay nghề cho người lao động.


II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
   1.Phân tích môi trường cạnh tranh của Công ty
 1.1   Tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
                Bất cứ một Công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
       doanh cũng đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Mức độ
       tác động của các yếu tố đó lên mỗi Công ty là khác nhau. Các yếu tố này có
       thể tác động trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng ngành từng lĩnh vực của hoạt
       động sản xuất kinh doanh .
       Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có thể nêu
ra một số tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như sau:
- Tỷ giá hối đoái : Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài
( Búp lông nhập từ Tiệp ), nên chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến giá
đầu vào của Công ty. Khi đó giá bán sản phẩm sản xuất sẽ tăng và làm ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Mặt khác tỷ giá hối đoái cũng
có ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Công ty trên thị
trường quốc tế.
- Tỷ lệ lãi suất: Với đặc điểm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương
thực Vĩnh Hà là vốn vay chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế, chính sách lãi suất của nhà nước
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm của Công ty. Hàng năm Công ty phải
trả lãi vay ngân hàng một số tiền lớn nên có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                    30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế : Hiện nay mức tăng trưởng của nền kinh tế
nước ta tương đối cao. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng cũng
tăng lên. Nó mở ra cơ hội cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và Công ty
Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng.
- Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô
         Nước ta là nước có dân số tương đối cao khoảng gần 80 triệu người nên cầu
tiêu thụ hàng thiết yếu tương đối lớn, đây là cơ hội mà Công ty cần nắm bắt, nhưng
một phần dân số nước ta có xu hướng chuộng hàng ngoại.          Ngoài những yếu
tố kể trên còn một số nhân tố tác động khác như : Tỷ lệ lạm phát, quan hệ giao lưu
quốc tế, yếu tố chính trị, pháp luật...cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.2   Tác động của môi trường vi mô
        Hiện nay thị trường tiêu thụ mặt hàng của Công ty chủ yếu là ở nội địa.
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng có những đòi hỏi cao về chất
lượng sản phẩm nhưng với giá cả phải chăng. Trong những năm gần đây, mặt hàng
của Công ty chủ yếu được tiêu thụ bởi số khách hàng truyền thống như : các tỉnh
miền Bắc và một số tỉnh miền trung lượng tiêu thụ hàng năm của những khách
hàng này không ổn định thậm chí còn có xu hướng giảm qua các năm. Mặt khác,
việc tìm kiếm khách hàng mới đối với Công ty còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng
sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty là không nhỏ, do trên thị trường có
nhiều Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với
chất lượng và giá cả cạnh tranh. Vì vậy, khách hàng hoàn toàn có thể đặt mua ở các
Công ty khác. Đây thực sự là một nguy cơ mà Công ty phải đối mặt và cần khắc
phục.
        Từ những phân tích đánh giá kể trên, có thể tổng hợp được những cơ hội và
nguy cơ của môi trường, những điểm mạnh và yếu của Công ty nhằm tăng hơn nữa
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           BẢNG4 : NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY
                          Những cơ hội :                      Những nguy cơ:
                          - Quy mô thị trường                 - Quá trình tự do hoá thương
                          - Tốc độ phát triển thị trường      mại.
                          nhanh                               - Cạnh tranh tăng lên nhanh
                          - Thị trường còn nhiều              chóng
                          khoảng trống                        - Tâm lý ưa dùng hàng
                          - Hỗ trợ từ phía Chính phủ          ngoại
   Những điểm mạnh:       Kết hợp điểm mạnh bên trong         Kết hợp điểm mạnh bên
   - Uy tín lâu năm       Công ty với cơ hội bên ngoài:       trong với mối đe doạ bên
   - Mức độ bao phủ thị - Phát triển sản phẩm mới             ngoài:
   trường                 - Hoàn thiện kênh phân phối         - Tận dụng vốn để đầu tư
   - Tính chủ động trong - Thâm nhập thị trường đẩy           công nghệ mới
   sản xuất               mạnh tiêu thụ ở thị trường          - Nâng cao chất lượng sản
   - Kinh nghiệm          trong nước                          phẩm
   - Có sự hỗ trợ từ phía                                     - Thực hiện các phương
   Tổng Công ty và Nhà                                        pháp quản lý chất lượng tiên
   nước                                                       tiến

   Những điểm yếu:            Kết hợp điểm yếu bên trong      Kết hợp điểm yếu bên trong
   - Trình độ công nghệ lạc   Công ty với cơ hội bên ngoài:   với những đe doạ bên ngoài:
   hậu                        - Tăng cường hợp tác với các    - Thực hiện các biện pháp
   - Khả năng thiết kế mẫu    Công ty thiết kế mẫu            Marketing nhằm nâng cao vị
   mới                                                        thế của Công ty



3. Hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải,
Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian tới
2.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
    Để xây dựng được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau:
    Trước hết căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra và theo
hướng dẫn cuẩ Tổng Công ty lương thực miền Bắc tại công văn số 403TCT-
KD/CV ngày 14/05/2002. Công ty cũng căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm Kế
hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh
Hà đã đề ra những chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com                            32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Căn cứ nhận định của Công ty về tình hình thị trường và dự báo tiềm năng
phát triển của thị trường nước giải khát tại Việt Nam. Theo đó Công ty nhận thấy
tuy trong thời gian qua mức tiêu dùng các mặt hàng nước giải khát có giảm sút,
song tình hình đó chỉ là tạm thời còn xu hướng chung của thị trường vẫn rất khả
quan, đó chỉ là sự suy giảm sức tiêu thụ chung của nền kinh tế, do vậy sức tiêu thụ
các sản phẩm nước giải khát cũng bị ảnh hưởng. Công ty cho rằng thị trường nước
giải khát ở Việt Nam là thị trường có sức tiêu thụ tiềm năng rất lớn. Thị trường
nước giải khát ở Việt Nam có lượng khách hàng tiềm năng lớn, tuy vậy hiện nay
mức tieu thụ nước giải khát vẫn còn thấp.
      BẢNG 5 LƯỢNG NƯỚC GIẢI KHÁT TIÊU THỤ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở MỘT SỐ
                                QUỐC GIA
                  Tên nước                  Mức tiêu thụ bình quân(lít/người/năm )
                    Đức                                       45
                    Mỹ                                        35
              Thụy Điển                                      21
              Trung Quốc                                      1
               Việt Nam                                      0.5

     (Nguồn: Tạp chí Việt Nam Commerce and Industry Vol.20/1/2002)
     Theo như bảng trên thì lượng nước giải khát mà một người Việt Nam tiêu
dùng chỉ khoảng 0.5 lít/người/năm tức là chỉ chiếm 0.8% tổng lượng nước tiêu thụ
trong một năm. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường xu hướng tiêu dùng đang có xu
hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm mang tính bổ dưỡng và có nguồn gốc
gần với thiên nhiên như nước khoáng, nước trái cây, sữa đậu nành, nước dừa,... Xu
hướng này sẽ có tác dụng rất tích cực lên sức tiêu dùng sản phẩm nước giải khát
trên thị trường
2.2 Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch
     Trong Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2002-2003, Công ty đã đề ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong Kế hoạch như sau:

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     + Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ
sở kinh tế vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác.
     Do vậy sẽ không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch
vụ để dẫn đến thua lỗ
     + Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo năng
suất lao động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền
lương.
     + Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cà giải quyết công ăn
việc làm. Trước mắt thực hiện dự án nuôi Tôm thương phẩm
     + Tìm kiếm môi trường đầu tư thích hợp để khai thác khả năng về đất đai và
lao động
    * Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu kế
hoạch năm 2003
    + Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: Lao động, vốn, đất
đai...Trước hết kêu gọi mọi cán bộ công nhân viê, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để
tìm cách nâng cao năng suất lao động đối với công việc đang và sẽ được giao.
     + Cải tiến phương thức trả lương, chi thưởng và đặc biệt coi trọng nguyên tắc
khuyến khích lợi ích vật chất để thúc đẩy sản xuất, tìm kiếm công ăn việc làm, tìm
kiếm môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh tế trong tất cả các quá trình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
     BẢNG 6: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002-2003
            CHỈ TIÊU                    ĐVT       ƯỚC THỰC HIỆN          DỰ KIẾN
                                                    NĂM 2002             NĂM 2003
I . CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Kinh doanh lương thực
     Mua vào: Tổng số quy ra thóc                              86.559            34800
Thóc                                     Tấn                      966              500
Gạo                                      Tấn                   54.173            22000
Màu                                      Tấn                    1.463              300
Bán ra : Tổng số quy ra gạo              Tấn                   58.927            22600
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thóc                                    Tấn                      1.05            500
Gạo                                     Tấn                   56.782          22000
Màu                                     Tấn                    1.463             300
2. Kinh doanh mặt hàng khác
Phân bón                                Tấn                       543            200
Thức ăn gia súc các loại                Tấn                       367            200
Bia hơi                                1000 lít                    83             70
Sữa đậu nành                           1000 lít                   261            260
Thu khoán xây dựng                   Triệu đồng                    70            180
Thuê kho                             Triệu đồng                 4320            3000
3. Doanh số mua vào                  Triệu đồng              157530           62000
4. Doang số bán ra                   Triệu đồng              193870           73000
5. Lợi nhuận                         Triệu đồng                1.310           1.400
II. CHỈ TIÊU NỘP NGÂN SÁCH
Tổng số:                             Triệu đồng                1.416            1160
Thuế GTGT                            Triệu đồng                   939            680
Thuế sử dụng đất                     Triệu đồng                   402            400
Thuế khác                            Triệu đồng                    75             80
III. Lao động và thu nhập
1. Tổng quỹ lương                    Triệu đồng               5826,8            4500
2. Thu nhập bình quân               1000đ/tháng                   789            937
      ( Nguồn: trích Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công
ty năm 2002-2003 )




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                   35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                   PHẦN VI
             CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
                                  VĨNH HÀ
    Con người là một trong các nguồn lực sản xuất, con người vừa là động lực vừa
là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự
nghiệp đào tạo và lao động sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Ngày
nay, tuy khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh, song việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới là điều kiện tiên
quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất và để thực hiện nhiệm vụ đó không thể không
kể đến vai trò quan trọng của con người. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu
thì cũng đều do con người sáng tạo ra, đồng thời những máy móc thiết bị đó phải
phù hợp với trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức, trình độ sử dụng của con người thì
mới mang lại hiệu quả. Bằng lao động sáng tạo của mình, con người đã tạo ra
những công nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại, những nguyên vật liệu
mới...có hiệu quả hơn. Con người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra
những kết quả cho Công ty, hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng tối
đa công suất của máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu nhằm tăng năng suất
lao động... Chính vì vậy, việc chăm lo cho đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Công ty
hiện nay. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian
lao động, tận dụng hết trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động,
ý thức, kỷ luật lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

I. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
     Phân tích công việc là việc xác định quyền hạn và trách nhiệm, kỹ năng theo
yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển người như thế nào để thực hiện công
việc tốt nhất.
         Phân tích công việc là việc đầu tiên cần thiết phải biết của một quản trị gia
trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho các vấn đề tuyển
dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một quản trị gia không
thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng chỗ nếu không phân tích
công việc.
         Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu đặc điểm của công
việc, là tài liệu cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công
việc .
         Bản mô tả công việc là bản liệt kê các quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện
công việc, các điều kiện làm việc, trách nhiệm cần phải giám sát và các tiêu chuẩn
cần đạt được.
         Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về các phẩm chất
cá nhân, các đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực của người thực hiện công việc.
         Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin
cơ sở cho việc tuyển lựa và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và
thù lao lao động.
     Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có quy mô rộng,
quy trình công nghệ bao gồm nhiều dây chuyền, nhiều công đoạn từ nguyên liệu
đầu vào là đậu nành, thóc, búp lông cho tới sản phẩm cuối cùng là sữa đậu nành,
gạo, bia hơi.
     Phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực
Vĩnh Hà được phân chia theo từng nhiệm vụ chức năng yêu cầu cụ thể của mỗi
dây chuyền, mỗi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp khác nhau
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thì công việc có sự khác nhau, Trong mỗi xí nghiệp các công việc cũng có sự khác
nhau.
         Ví dụ trong Xí nghiệp Sữa đậu nành của Công ty các công việc cụ thể bao
gồm: Công nhân đứng máy, Công nhân vận chuyển bốc xếp nguyên liệu và thành
phẩm, Công nhân sửa chữa, Cán bộ quản đốc phân xưởng, Nhân viên phục vụ, Cán
bộ quản lý và Giám đốc Xí nghiệp.
         Mỗi công việc, mỗi thành viên trong xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ
riêng biệt nhưng lại có sự gắn kết chặt chẽ, mật thiết trong quá trình sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung.
        Các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc trong Công ty
Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
 * Các loại thông tin để phân tích công việc trong Công ty
- Thông tin về tình hình thực hiện công việc của các xí nghiệp trong Công ty: Các
thông tin được thu thập trên cơ sở của việc thực hiện công việc như phương pháp
làm việc, hao phí thời gian thực hiện công việc, các yếu tố thành phần của công
việc.
- Thông tin về yêu cầu nhân sự trong Công ty: bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân
viên như học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, các thuộc tính cá nhân và các
kiến thức biểu hiện có liên quan đến việc thực hiện công việc.
- Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu sản phẩm Sữa đậu nành, gạo, bia hơi, tiêu chuẩn
mức thời gian làm việc và chất lượng công việc mà cán bộ công nhân viên của
Công ty đảm nhiệm.
- Thông tin về điều kiện làm việc như: điều kiện vệ sinh lao động, bảo hộ lao động,
vấn đề an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh của Công ty...




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



II. TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN NHÂN VIÊN
      Sau khi phân tích công việc, hiểu biết được yêu cầu đặc điểm của công việc,
các tiêu chuẩn công việc, việc tiếp theo của một quản trị gia trong quá trình quản trị
nhân sự là tuyển chọn nhân viên.
      Quá trình tuyển chọn nhân viên trong Công ty được tiến hành theo trình tự
như sau:
 1. Dự báo nhu cầu nhân viên trong Công ty
  1.1 Các yếu tố liên quan đến dự báo nhân viên của Công ty
- Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
- Khả năng tham gia thị trường mới của Công ty
- Sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật và tổ chức hành chính làm tăng năng suất lao
động của Công ty.
- Khả năng tài chính và tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên trong Công ty .
1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân viên .
- Phương pháp phân tích xu hướng: Bắt đầu từ việc ngiên cứu nhu cầu nhân viên
trong các năm qua để dự báo nhân viên cho nhu cầu sắp tới .
- Phương pháp phân tích hệ số : Dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số
giữa một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh hoặc một khối lượng sản phẩm,
khối lượng hàng hoá bán ra, khối lượng dịch vụ và số lượng nhân viên tương ứng.
- Phương pháp phân tích tương quan: Xác định mối quan hệ thống kê giữa hai đại
lượng có thể so sánh số lượng nhân viên và một đại lượng về quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty. Từ đó có thể dự báo được nhu cầu của nhân viên theo quy mô
sản xuất kinh doanh tương ứng .
- Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên .
- Phương pháp đánh giá của các chuyên gia .
2. Tuyển dụng nhân viên

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                     39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 2.1 Công tác chuẩn bị tổ chức tuyển chọn
   Việc tổ chức tuyển chọn cần phải xác định được các văn bản quy định về tuyển
chọn nhân viên như:
- Tiểu chuẩn nhân viên cần tuyển dụng .
- Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng .
- Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng .
2.2 Thông báo tuyển dụng :
Công ty thông báo tuyển dụng bằng các hình thức sau :
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : Báo, đài phát thanh, truyền
hình...
   + Yết thị trước cổng Công ty.
    + Thông qua văn phòng dịch vụ lao động .
- Tiếp theo quảng cáo là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ . Mỗi hồ sơ bao gồm :
    + Đơn xin việc.
    + Sơ yếu lý lịch cá nhân.
    + Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp.
- Sau khi kiểm tra, phỏng vấn khám sức khoẻ, Công ty sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ
bản kết quả phỏng vấn tìm hiểu tính nết, sở thích, năng khiếu, tri thức và kết quả
khám sức khoẻ của ứng cử viên .
- Việc nghiên cứu hồ sơ cần nắm chắc một số thông tin của ứng cử viên bao gồm:
+ Trình độ học vấn kinh nghiệm trong quá trình công tác.
+ Khả năng tri thức, mức độ tinh thần .
+ Sức khoẻ.
+ Trình độ lành nghề, sự khéo léo chân tay .
+ Tinh thần, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng .




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                    40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Kiểm tra, sát hạch, trách nhiệm và phỏng vấn ứng cử viên: đây là bước quan
trọng nhằm chọn ra ứng cử viên xuất sắc nhất. Đồng thời nhằm đánh giá các ứng cử
viên về các kiến thức cơ bản, khả năng giao tiếp, thực hành hay trình độ lành nghề .
+ Quyết định tuyển dụng .




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TRONG
CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
1. Yêu cầu tuyển chọn nhân viên của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà
- Tuyển chọn những người có trình độ, chuyên môn có thể làm việc độc lập, làm
thêm hoặc đi công tác xa.
- Tuyển chọn những người có kỉ luật, trung thực với công việc , với Công ty.
- Yêu cầu người được tuyển phải có sức khoẻ tốt làm việc lâu dài trong Công ty
với nhiệm vụ được giao.
2. Những căn cứ để tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế
biến lương thực Vĩnh Hà
- Lí lịch rõ ràng, các giấy tờ như bằng cấp và các chứng chỉ về trình độ chuyên của
người xin việc phải được công chứng.
- Công ty đưa ra hệ thống câu hỏi và trả lời để kiểm tra năng lực , khả năng, trình
độ của người đi xin việc.
- Phỏng vấn trực tiếp, công việc này do phòng tổ chức hành chính và phòng kỹ
thuật tiến hành.
- Công ty sẽ tự kiểm tra sức khoẻ đối với người xin việc. Ngoài ra Công ty cũng
sẽ thử tay nghề, trình độ và khả năng chuyên môn của người lao động.
-   Công ty có chính sách ưu tiên về tuyển dụng với những con em của cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
3. Các bước tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà
- Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà luôn thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, đài phát thanh,
báo...về việc tuyển dụng của mình.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-   Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ
được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể.
- Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó
Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn.
- Đối với lao động bình thường hoặc thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và
Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn.
- Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc
hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp
một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc
thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ.
- Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được
hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc.
- Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân
viên chính thức trong Công ty.
* Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao
động hằng năm hoặc định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm
đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không
những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong
những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ
sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty
trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty.
* Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc
bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp
với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong
Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực
lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực
lượng lao động.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                     43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

IV. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
   Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò
quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn
lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ
tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động.
1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm .
    Năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng lâu dài và không có giới hạn
đến kết quả sản xuất. Việc nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh
là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty .
  Năng suất lao động được tính theo công thức :

                 Q
           W=
                 L

Trong đó
      W: năng suất lao động
      Q: số lượng sản phẩm sản xuất
      L: lượng lao động cần thiết để sản xuất ra Q sản phẩm
2.Mức lao động và định mức lao động
    Mức lao động : là lượng thời gian, lượng nguyên vật liệu , lượng chi phí... tiêu
dùng tối đa được sử dụng trong công việc dựa trên khả năng của người lao động
hay khối lượng công việc được giao thông qua sự tính toán có khoa học của cán bộ
xây dựng định mức lao động .
    Định mức lao động : là công việc xác định mức lao động cho mỗi công việc
mỗi sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                      44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, do quy
mô tầm cỡ của Công ty cho nên công tác xác định và xây dựng định mức lao động
trong Công ty là qúa trình phức tạp và bao gồm nhiều bước và công đoạn.
    Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã luôn
đổi mới, nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ. Đồng thời luôn nghiên cứu xây
dựng những định mức lao động mới để thích ứng với điều kiện hoàn môi trường
kinh doanh mới.
     Mỗi Xí nghiệp trong Công ty đều căn cứ vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của
mình để xây dựng một định mức lao động riêng phù hợp với tình hình Xí nghiệp
mình và góp phần xây dựng định mức lao động chung của Công ty.
      Ví dụ trong Công ty, những đóng góp của XN sản xuất chế biến gạo là không
nhỏ đối với tiến trình phát triển chung của Công ty. Xí nghiệp đã nghiên cứu và
xây dựng cho mình một định mức lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của
xí nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp nói riêng và của
Công ty nói chung.


        BẢNG 7: ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CHO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY

          STT             Mặt hàng           ĐVT          Định mức
          1          Bia hơi                Mẻ/tháng         20
          2           Sữa đậu nành          Mẻ/ngày           4
          3          Gạo                    Tấn/ngày         20

                                     (Nguồn phòng: kinh doanh )


* chú ý : + Đối với bia:1 mẻ tương đương 5000lít
         + đối với sữa: 1 mẻ tương đương 12000 chai




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                  45
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc
QT106.doc

More Related Content

What's hot

Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty VinamilkBai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty VinamilkMo Ut
 
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilkLê Tiến
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hàbáo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hànataliej4
 
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doctieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.docMinhTrnNht7
 
Đồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiĐồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiNi Du
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Thiên Chi Ngân
 
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Kim Thuan
 
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamMôi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamBích Ngọc
 
Phân tích swot của cty vinamilk
Phân tích swot của cty vinamilkPhân tích swot của cty vinamilk
Phân tích swot của cty vinamilknguyenhoa1991
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNTuan Le
 
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoaPhan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoalanhuongnguyen920
 
Thị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namThị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namSang Meo
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkLuyến Hoàng
 
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...Linh Hoang
 

What's hot (20)

đàM phán kinh doanh
đàM phán kinh doanhđàM phán kinh doanh
đàM phán kinh doanh
 
Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty VinamilkBai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
 
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
2020435 de-tai-phan-tich-chuoi-cung-ung-cua-vinamilk
 
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hàbáo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
báo cáo thực tập công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Chuoi cung ung vnm
Chuoi cung ung vnmChuoi cung ung vnm
Chuoi cung ung vnm
 
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doctieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
 
Đồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxiĐồ án thị trường sữa canxi
Đồ án thị trường sữa canxi
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
 
QT151.DOC
QT151.DOCQT151.DOC
QT151.DOC
 
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
Mẫu kế hoạch kinh doanh ngành sữa 2014
 
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt NamMôi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
Môi trường kinh doanh ngành sản xuất sữa tại Việt Nam
 
Vinamilk 2213
Vinamilk 2213Vinamilk 2213
Vinamilk 2213
 
Phân tích swot của cty vinamilk
Phân tích swot của cty vinamilkPhân tích swot của cty vinamilk
Phân tích swot của cty vinamilk
 
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VNReport hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
Report hoạt động Quảng cáo trực tuyến của ngành Sữa ở VN
 
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoaPhan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
 
Thị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt namThị trường sửa bột ở việt nam
Thị trường sửa bột ở việt nam
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilk
 
QT042.doc
QT042.docQT042.doc
QT042.doc
 
5.NGUYEN TRUONG DUY.doc
5.NGUYEN TRUONG DUY.doc5.NGUYEN TRUONG DUY.doc
5.NGUYEN TRUONG DUY.doc
 
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
 

Viewers also liked

Viewers also liked (11)

QT086.DOC
QT086.DOCQT086.DOC
QT086.DOC
 
QT077.doc
QT077.docQT077.doc
QT077.doc
 
QT098.doc
QT098.docQT098.doc
QT098.doc
 
QT104.Doc
QT104.DocQT104.Doc
QT104.Doc
 
QT150.rtf
QT150.rtfQT150.rtf
QT150.rtf
 
QT066.doc
QT066.docQT066.doc
QT066.doc
 
QT093.Doc
QT093.DocQT093.Doc
QT093.Doc
 
QT085.Doc
QT085.DocQT085.Doc
QT085.Doc
 
QT100.doc
QT100.docQT100.doc
QT100.doc
 
QT157.doc
QT157.docQT157.doc
QT157.doc
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 

Similar to QT106.doc

Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Han Nguyen
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilkluanvantrust
 
Bctn2015 angimex
Bctn2015 angimexBctn2015 angimex
Bctn2015 angimexviet luu
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhấtLotus Pham
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 

Similar to QT106.doc (20)

QT028.Doc
QT028.DocQT028.Doc
QT028.Doc
 
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹoĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty xuất nhập khẩu súc sản gia cầm
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty xuất nhập khẩu súc sản gia cầmĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty xuất nhập khẩu súc sản gia cầm
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty xuất nhập khẩu súc sản gia cầm
 
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
Bctn2015 angimex
Bctn2015 angimexBctn2015 angimex
Bctn2015 angimex
 
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Phát triển ngành hàng snack tại công ty chế biến thực phẩm
 
VINAMILK.doc
VINAMILK.docVINAMILK.doc
VINAMILK.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
 
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
Báo Cáo Thực Tập Một Số Giải Pháp Marketing Nhằm Nâng Cao Hiêu Quả Hoạt Đ...
 
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa VinamilkTiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
 
QT040.doc
QT040.docQT040.doc
QT040.doc
 
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhất
 
Ttcb hoàn
Ttcb hoànTtcb hoàn
Ttcb hoàn
 
Lài (1)
Lài (1)Lài (1)
Lài (1)
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT106.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh. Được sự hướng dẫn của cô Tô Thị Phượng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lương thực Vĩnh Hà em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô. Hà Nội 03/2003 Sinh viên Trần Văn Trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phần I Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh hà I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm. Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là: Vận tải hàng hoá Thương nghiệp bán buôn bán lẻ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là 15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353- LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền núi và giải quyết các nhu cầu về lương thực đột xuất tại Hà Nội. Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển lương thực, bước đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động của Công ty từ chỗ được Nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh . Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lương thực trên thị trường, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại. Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng. Trong thời kỳ đầu xưởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. Nhưng sau đó hàng nước ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh tranh được do kỹ thuật lạc hậu. Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà Đến năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt đông rất hiệu quả Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trường Công ty đã quyết định mở xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao. Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công ty khai thác thêm được thị trường và giúp Công ty giải quyết được số nhân công dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty. Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà Tên hàng hoá Chủng loại Nhãn hiệu sản Tỷ trọng trong doanh phẩm thu tiêu thụ sản phẩm năm 2002 Sữa đậu nành Hàng thông dụng “Sữa đậu nành 24% lương thực” Bia hơi Hàng thông dụng “Bia lương thực” 21% Gạo các loại Hàng thông dụng “Gạo Công ty 55% lương thực” (Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 ) III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 1. Chức năng: Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà nước có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp nhận. 2. Nhiệm vụ: Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chế biến lương thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lương thực Miền Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả, quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các Công ty địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn. Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước. IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt được một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dưới đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt được, cải thiện thu nhập bình quân của công nhân BIỂU 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100 Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28 Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416 Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310 Sản lượng tiêu thụ Gạo các loại Tấn 23000 30.300 40.000 Sữa 1000lít 260 320 350 Bia 1000lít 300 320 327 Phân bón Tấn 2000 2200 2300 Đại lý vận tải Tấn/km 6.500.000 6.900.000 7.100.000 Thu nhập bình quân 1000 đ 700 800 850 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com một công nhân ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000) Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được trình bày ở trên đã chỉ ra xu hướng chung là các sản phẩm chính của Công ty như bia hơi sữa đậu nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trường. Chính vì vậy doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm 2001 ( tăng 3% ). Như vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhưng tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001 chưa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá tương đối ổn định nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa khai thác tối đa thị trường. Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ). Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. như vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi, chi phí và các khoản khác đã tăng lên. Xét về chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ những sản phẩm chính: • Gạo là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ được 23000 tấn, đến năm 2001 đã http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tăng lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn (tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà với khối lượng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc. • So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lượng tiêu thụ biện động hơn. năm 2000 tốc độ tăng trưởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000 này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lượng tiêu thụ sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2 mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hướng chậm lại. Điều này một phần do ngành nước giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nước giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty nước giải khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài ) là sức ép cho thị trường nước giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản phẩm sữa đậu nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững và phát triển thị trường. • Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản xuất ra mà chỉ mang tính chất thương mại và sản lượng cũng tăng lên hàng năm, năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4,5%. • Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng vận tải. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm 2000,2001 đã tăng cao so với những năm trước đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so với năm 2001. • Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty lương thực, song nó cũng bị ảnh hưởng chi phối bởi tình hình kinh tế – chính trị của các nước trong khu vực. Nếu như năm 1999 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trường xuất khẩu gạo của Công ty là Thái Lan. Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng tăng nhưng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN II CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con người. Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới. Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công nghệ tương đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ các nguyên liệu đầu vào như đậu tương, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty. Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động được, Công ty đã trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm chính của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH Máy phân loại đậu Bộ phận lọc tương Máy nghiền (đồng hoá ) Máy ly tâm Bộ phận khử trùng bằng nhiệt độ cao Bộ phận chiết Bộ phận đóng chai SƠ ĐỒ 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT BIA HƠI Khử trùng Nhập kho Dán mác lần cuối ở t0=1300C http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ phận Bộ phận trộn các Thùng chưng nguyên lên men cất liệu Bộ phận khử trùng Làm lạnh SƠ ĐỒ 3: HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHẾ BIẾN GẠO Các thùng Bộ phận phân chứa loại Các máy say sát Máy sàng chuyển thành http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11 Khâu đóng bóng Máy đánh bao Lọc sau
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lượng sản phẩm gạo các loại của Công ty được chế biến ra với chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng trên thị trường . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa, do vậy đã có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phí sản xuất ccủa sản phẩm tương đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của Công ty trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ đơn vị : VNĐ Loại thiết bị Năm sản Nước sản Thời gian Giá trị ban Giá trị còn xuất xuất sản xuất đầu lại Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu (nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty ) Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi như: diện tích mặt bằng Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt được các thành phẩm được sản xuất ra. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN III CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục vụ sản xuất. Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia hơi – chế biến gạo các loại của các phân xưởng tương ứng tương ứng. Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m 2, 52 công nhân với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trường Phân xưởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ sản xuất bia để cung ứng cho thị trường nước giải khát Phân xưởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trường miền Bắc, miền Trung và một phần dùng xuất khẩu. Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xưởng sản xuất sữa đậu nành, phân xưởng sản xuất bia hơi, phân xưởng chế biến gạo các loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm phụ.Ví dụ trong phân xưởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã bia bán cho những vùng chăn nuôi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau. Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận, xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh hưởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty. Như vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và có hiệu qủa thì công tác chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN IV BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được quản lý theo chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Theo hình thức này giám đốc Công ty là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc là người được Nhà nước giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước đề ra. Sự giám sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban, mà đứng đầu là các trưởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là các quản đốc xí nghiệp. Trưởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là người có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều hành và quản lý các nhân viên cấp dưới và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty. II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên môn hoá chức năng và tham mưu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ chức quản lý như sau: SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tài Kinh Tổ Tiếp kỹ HC vụ doanh chức thị thuật Bảo vệ Các phân xưởng Xưởng Xưởng Xưởng sản xuất Chế biến Sản xuất sữa đậu Gạo Bia hơi nành Cửa hàng Cửa hàng dịch vụ I dịch vụ II http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty. 2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phương án kinh doanh đã được xét duyệt. Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lương khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động. Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lưới phân phối về các tỉnh. Đồng thời nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá và chiến lược linh hoạt. Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trước Công ty về các khoản tài chính. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thường đối với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện lưu trữ tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công ty 3. Các Xí nghiệp thành viên Xưởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Xưởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở Hà Nội và các tỉnh lân cận Xưởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho dây chuyền sữa đậu nành. Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng thời là nơi trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN V HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TY I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP 1. Môi trường kinh tế và môi trường ngành : 1.1 Môi trường kinh tế quốc dân : 1.1.1 Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế là môi trường có liên quan trực tiếp đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , nó quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trường như: dung lượng, cơ cấu, sự phát triển trong tương lai của cầu, của cung, khối lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trường . Một số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của Công ty : + Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính. + Sự phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất. + Sự phát triển của sản xuất hàng hoá. + Thu nhập quốc dân. + Thu nhập bình quân đầu người. 1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội, dân cư. a. Văn hoá xã hội : Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh hưởng đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể đến : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngưỡng . - Các giá trị xã hội . - Sự đầu tư của các công trình, các phương tiện thông tin văn hoá . - Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trường b. Dân cư: Dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường, đồng thời nó có khả năng ảnh hưởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trường một các gián tiếp thông qua sự tác động của nó. Các nhân tố dân cư bao gồm: - Dân số và mật độ dân số. - Sự phân bổ của dân cư trong không gian. - Cơ cấu dân cư ( độ tuổi , giới tính.. .). - Sự biến động của dân cư. - Trình độ của dân cư . 1.1.3 Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thông qua việc quy định, kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trường. Đồng thời nó còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường. Cụ thể của môi trường pháp lý đó là: - Tình hình chính trị, an ninh. - Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ. - Hệ thống thể chế pháp luật. - Các chế độ chính sách kinh tế xã hội. - Các nhân tố pháp lý khác. 1.1.4 Môi trường khoa học công nghệ: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đây là môi trường có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh của Công ty bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ảnh hưởng của khoa học công nghệ cho ta thấy được các cơ hội và thách thức cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược sản xuất kinh doanh. Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới. 1.2 Môi trường ngành 1.2.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường của Công ty Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trường cạnh tranh tự do, có rất nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trường và các sản phẩm trên thị trường có sự đồng nhất, các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trường không chỉ phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty cạnh tranh khác mà còn chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùn. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty đối với sản phẩm sữa đậu nành là : Anh Đào, Trường Sinh, 109, 106, Hoa Lư, Ngân Hạnh, Thiên Hương, Hưng Nguyên,... Các đối thủ cạnh tranh của Công ty đối với bia hơi có : Bia Vi Sinh, bia hơi Hà Nội, bia Việt Hà, bia của viện thực phẩm. Bên cạnh đó, là sự canh tranh của nhiều cơ sở sản xuất sữa đậu nành, xưởng sản xuất bia hơi của tư nhân trên thị trường tiêu thụ. Sản phẩm gạo các loại của Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm của các Công ty kinh doanh lương thực khác và vơí các cơ sở chế biến gạo của tư nhân hiện đang xuất hiện khá nhiều trên thị trường kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùng trên các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên thị trường cũng rất lớn. Các sản phẩm đó như : nước ngọt, nước hoa quả, nước khoáng nước tinh lọc, nước giải khát có ga,...đều là những sản phẩm của những Công ty có http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tiềm lực về kinh tế, có uy tín nhất định trên thị trường, điều đó đã gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Trước những thách thức đặt ra của thị trường đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuẩ Công ty. Củng cố và duy trì mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến hành các hoạt động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như : - Giảm giá bán sản phẩm - Áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý - Thưởng cho các khách hàng mua với khối lượng lớn - Chịu chi phí vận chuyển cho thị trường ở một số tỉnh... Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty trên thị trường so với các đối thủ khác. 1.2.2 Khách hàng a. Khách hàng truyền thống. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tương đối lâu dài với Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định. Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà việc tăng cường, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Công ty trong hiện tại và trong tương lai. b. Khách hàng mới. Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về sản phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới chưa thiết lập được mối quan hệ bền vững. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị trường, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau : - Thu nhập của khách hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Giá cả hàng hoá có liên quan. - Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ. - Thị hiếu của người tiêu dùng. - Kỳ vọng của người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con người, hơn nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với người có thu nhập trung bình, do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh chiếm tỷ trọng hàng hoá tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt hàng thông dụng cho nên thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường là thường xuyên thay đổi, và xu hướng chung là khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã và sự đa dạng của các sản phẩm trên thị trường. Hiện nay, thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo khía cạnh địa bàn phân phối và quy mô các khách hàng BẢNG 4 : CƠ CẤU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY Các tiêu chí phân loại Lượng sản phẩm tiêu thụ Sữa đậu nành Gạo các loại Bia hơi Tuyệt Tươn Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối g đối đối đối đối đối (%) (1000lít) (%) ( Tấn ) (%) (1000lít) I. phân bố của khách hàng trên thị trường 1.Thị trường Hà Nội 91 35 17.940 46 214,4 67 2. Thị trường các tỉnh 169 65 21.060 54 105,6 33 II. Theo quy mô khách hàng 1. Các đại lý tiêu thụ 122,2 47 21.840 56 84,6 27 2. Các điểm bán lẻ sản phẩm 98,8 38 9.360 24 201,6 63 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3. Các cách tiêu thụ khác 39 15 7.800 20 32 10 (mua trực tiếp tại Công ty, hàng đổi hàng... ) (Nguồn: báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 ) Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng loại khách hàng của Công ty là không tương tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lượng khách hàng thường xuyên và mua hàng của Công ty với khối lượng lớn, do vậy các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lượng khách hàng này. Đối với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo các Hợp đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lượng sản phẩm được tiêu thụ tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các lần mua hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của khách hàng tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty được tiêu thụ. Nhìn chung, đối với lực lượng người tiêu dùng trên thị trường do các sản phẩm bia hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nước giải khát, nước uống bổ dưỡng cho người cho nên người tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày; người tiêu dùng đối với những sản phẩm trên thường xuyên mua sản phẩm, tuy vậy mua với số lượng sản phẩm nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thường mua với khối lượng sản phẩm lớn, song mua không thường xuyên và thời gian mỗi lần mua sản phẩm không đều và dài hơn so với cá nhân người tiêu dùng. Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã trực tiếp ảnh hưởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển hàng hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng khi mua các sản phẩm của Công ty. 2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty 2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực. Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả nhất. Trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà các nguồn lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực nghiên cứu, công nhân, kỹ sư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu vẫn còn hạn chế ở các mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt cho sản xuất và bảo đảm đủ các nguồn lực hợp lý trong thực hiện chiến lược Công ty đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Do đó, việc đánh giá, phân tích, dự báo tổng quát các nguồn lực luôn là công việc thường xuyên liên tục của Công ty. Trước khi thực hiện chiến lược của mình Công ty cần xác định các nguồn lực cần thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo số lượng và chất lượng các nguồn lực. Như vậy, phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi bộ phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Cụ thể : - Ban giám đốc : Nhiệm vụ lớn đối với những người lãnh đạo trong Công ty là làm thế nào để nhân viên hiểu được một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh đạo đặt ra. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính nguyên tắc nhằm hoàn thiện phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên công nhân viên làm việc với tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ nhân viên. Đối với người lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt, có trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đưa ra những http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quyết định quan trọng cho Công ty. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong Công ty thì lãnh đạo phải là người có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là người có nhiều kinh nghiệm. - Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn đòi hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Người quản lý chủ chốt phải có khả năng ra quyết định và sự hiểu biết cần thiết để phát huy vai trò chủ chốt của mình. - Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân: Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những người chịu sự chỉ đạo của các cấp trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dưới. Đội ngũ công nhân là những người sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ nắm giữ. Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn khớp với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên. 2.2 Phân tích khả năng tổ chức. Khả năng tổ chức của Công ty có hiệu quả hay không thể hiện ở việc Công ty có thực hiện được chiến lược kinh doanh của mình hay không? Hình thức và cơ cấu của Công ty có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không? Để giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp được vấn đề tổ chức của Công ty như thế nào và khả năng tổ chức của Công ty hiện thời ra sao ? 2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính Nguồn lực vật chất và tài chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể: - Đường vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng của nhà nước, Công ty chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách chọn những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty. - Quảng cáo là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nhãn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hãng. Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá . - Hệ thống quản lý của Công ty. - Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty. - Hệ thống các thông tin: Về người tiêu dùng, về thị trường. - Hệ thống kiểm tra. - Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định được tổng chi phí và từ đó tính được giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định trong quá trình tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thường phát sinh những chi phí mới như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những chi phí này Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi nhuận tăng thêm do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp. - Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế của mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ. - Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trường, các Công ty phải tự tổ chức mạng lưới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp phần làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng. Chi phí cho phân phối sẽ đạt được hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ mong muốn. - Quy mô Công ty ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty thông qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong giai đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trường, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở một mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả năng thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của người tiêu dùng về sản lượng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy ra trường hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các cách sau: + Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty đối với mạng lưới phân phối hàng hoá. + Công ty bán giá như cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra Công ty thu được. + Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đây được coi là giải pháp tối ưu và được nhiều Công ty áp dụng. Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế đầu tư mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến lược phát triển sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế. - Tổng hợp môi trường : Công ty phải tổng hợp môi trường kinh doanh của mình, phải xem xét môi trường nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của môi trường. - Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau: + Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. + Chi phí : các Công ty thường tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. + Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào. - Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán được khả năng tiêu thụ sản phẩm hay dự đoán chiến lược mà mình đưa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất. - Sự hỗ trợ của nhà nước: Nhà nước thường hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách hay bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của Công ty, do vậy Công ty cần phải liên tục nâng cao yếu tố đầu vào bằng cách: trả lương cao để thu hút nguồn nhân lực, tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo điều kiện cho công nhân viên yên tâm sản xuất. Đào tạo bổ sung, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1.Phân tích môi trường cạnh tranh của Công ty 1.1 Tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Bất cứ một Công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Mức độ tác động của các yếu tố đó lên mỗi Công ty là khác nhau. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng ngành từng lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh doanh . Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có thể nêu ra một số tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như sau: - Tỷ giá hối đoái : Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài ( Búp lông nhập từ Tiệp ), nên chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến giá đầu vào của Công ty. Khi đó giá bán sản phẩm sản xuất sẽ tăng và làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Mặt khác tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Công ty trên thị trường quốc tế. - Tỷ lệ lãi suất: Với đặc điểm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là vốn vay chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế, chính sách lãi suất của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm của Công ty. Hàng năm Công ty phải trả lãi vay ngân hàng một số tiền lớn nên có ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế : Hiện nay mức tăng trưởng của nền kinh tế nước ta tương đối cao. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Nó mở ra cơ hội cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói riêng. - Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô Nước ta là nước có dân số tương đối cao khoảng gần 80 triệu người nên cầu tiêu thụ hàng thiết yếu tương đối lớn, đây là cơ hội mà Công ty cần nắm bắt, nhưng một phần dân số nước ta có xu hướng chuộng hàng ngoại. Ngoài những yếu tố kể trên còn một số nhân tố tác động khác như : Tỷ lệ lạm phát, quan hệ giao lưu quốc tế, yếu tố chính trị, pháp luật...cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2 Tác động của môi trường vi mô Hiện nay thị trường tiêu thụ mặt hàng của Công ty chủ yếu là ở nội địa. Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng có những đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm nhưng với giá cả phải chăng. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty chủ yếu được tiêu thụ bởi số khách hàng truyền thống như : các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh miền trung lượng tiêu thụ hàng năm của những khách hàng này không ổn định thậm chí còn có xu hướng giảm qua các năm. Mặt khác, việc tìm kiếm khách hàng mới đối với Công ty còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng sức ép từ phía khách hàng đối với Công ty là không nhỏ, do trên thị trường có nhiều Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chất lượng và giá cả cạnh tranh. Vì vậy, khách hàng hoàn toàn có thể đặt mua ở các Công ty khác. Đây thực sự là một nguy cơ mà Công ty phải đối mặt và cần khắc phục. Từ những phân tích đánh giá kể trên, có thể tổng hợp được những cơ hội và nguy cơ của môi trường, những điểm mạnh và yếu của Công ty nhằm tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG4 : NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY Những cơ hội : Những nguy cơ: - Quy mô thị trường - Quá trình tự do hoá thương - Tốc độ phát triển thị trường mại. nhanh - Cạnh tranh tăng lên nhanh - Thị trường còn nhiều chóng khoảng trống - Tâm lý ưa dùng hàng - Hỗ trợ từ phía Chính phủ ngoại Những điểm mạnh: Kết hợp điểm mạnh bên trong Kết hợp điểm mạnh bên - Uy tín lâu năm Công ty với cơ hội bên ngoài: trong với mối đe doạ bên - Mức độ bao phủ thị - Phát triển sản phẩm mới ngoài: trường - Hoàn thiện kênh phân phối - Tận dụng vốn để đầu tư - Tính chủ động trong - Thâm nhập thị trường đẩy công nghệ mới sản xuất mạnh tiêu thụ ở thị trường - Nâng cao chất lượng sản - Kinh nghiệm trong nước phẩm - Có sự hỗ trợ từ phía - Thực hiện các phương Tổng Công ty và Nhà pháp quản lý chất lượng tiên nước tiến Những điểm yếu: Kết hợp điểm yếu bên trong Kết hợp điểm yếu bên trong - Trình độ công nghệ lạc Công ty với cơ hội bên ngoài: với những đe doạ bên ngoài: hậu - Tăng cường hợp tác với các - Thực hiện các biện pháp - Khả năng thiết kế mẫu Công ty thiết kế mẫu Marketing nhằm nâng cao vị mới thế của Công ty 3. Hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà trong thời gian tới 2.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Để xây dựng được kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau: Trước hết căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra và theo hướng dẫn cuẩ Tổng Công ty lương thực miền Bắc tại công văn số 403TCT- KD/CV ngày 14/05/2002. Công ty cũng căn cứ vào bối cảnh kinh tế của năm Kế hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách quan trong tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đã đề ra những chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Căn cứ nhận định của Công ty về tình hình thị trường và dự báo tiềm năng phát triển của thị trường nước giải khát tại Việt Nam. Theo đó Công ty nhận thấy tuy trong thời gian qua mức tiêu dùng các mặt hàng nước giải khát có giảm sút, song tình hình đó chỉ là tạm thời còn xu hướng chung của thị trường vẫn rất khả quan, đó chỉ là sự suy giảm sức tiêu thụ chung của nền kinh tế, do vậy sức tiêu thụ các sản phẩm nước giải khát cũng bị ảnh hưởng. Công ty cho rằng thị trường nước giải khát ở Việt Nam là thị trường có sức tiêu thụ tiềm năng rất lớn. Thị trường nước giải khát ở Việt Nam có lượng khách hàng tiềm năng lớn, tuy vậy hiện nay mức tieu thụ nước giải khát vẫn còn thấp. BẢNG 5 LƯỢNG NƯỚC GIẢI KHÁT TIÊU THỤ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Tên nước Mức tiêu thụ bình quân(lít/người/năm ) Đức 45 Mỹ 35 Thụy Điển 21 Trung Quốc 1 Việt Nam 0.5 (Nguồn: Tạp chí Việt Nam Commerce and Industry Vol.20/1/2002) Theo như bảng trên thì lượng nước giải khát mà một người Việt Nam tiêu dùng chỉ khoảng 0.5 lít/người/năm tức là chỉ chiếm 0.8% tổng lượng nước tiêu thụ trong một năm. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường xu hướng tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm mang tính bổ dưỡng và có nguồn gốc gần với thiên nhiên như nước khoáng, nước trái cây, sữa đậu nành, nước dừa,... Xu hướng này sẽ có tác dụng rất tích cực lên sức tiêu dùng sản phẩm nước giải khát trên thị trường 2.2 Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch Trong Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2002-2003, Công ty đã đề ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong Kế hoạch như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ sở kinh tế vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác. Do vậy sẽ không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay dịch vụ để dẫn đến thua lỗ + Thực hiện phân phối quỹ tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo năng suất lao động. Tuyệt đối khắc phục kiểu bình quân chủ nghĩa trong phân phối tiền lương. + Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới để tăng lợi nhuận cà giải quyết công ăn việc làm. Trước mắt thực hiện dự án nuôi Tôm thương phẩm + Tìm kiếm môi trường đầu tư thích hợp để khai thác khả năng về đất đai và lao động * Những biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện tốt định hướng mục tiêu kế hoạch năm 2003 + Động viên tối đa và tập trung tối đa các nguồn lực: Lao động, vốn, đất đai...Trước hết kêu gọi mọi cán bộ công nhân viê, mọi tổ chức tập trung trí tuệ để tìm cách nâng cao năng suất lao động đối với công việc đang và sẽ được giao. + Cải tiến phương thức trả lương, chi thưởng và đặc biệt coi trọng nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất để thúc đẩy sản xuất, tìm kiếm công ăn việc làm, tìm kiếm môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh tế trong tất cả các quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. BẢNG 6: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002-2003 CHỈ TIÊU ĐVT ƯỚC THỰC HIỆN DỰ KIẾN NĂM 2002 NĂM 2003 I . CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Kinh doanh lương thực Mua vào: Tổng số quy ra thóc 86.559 34800 Thóc Tấn 966 500 Gạo Tấn 54.173 22000 Màu Tấn 1.463 300 Bán ra : Tổng số quy ra gạo Tấn 58.927 22600 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thóc Tấn 1.05 500 Gạo Tấn 56.782 22000 Màu Tấn 1.463 300 2. Kinh doanh mặt hàng khác Phân bón Tấn 543 200 Thức ăn gia súc các loại Tấn 367 200 Bia hơi 1000 lít 83 70 Sữa đậu nành 1000 lít 261 260 Thu khoán xây dựng Triệu đồng 70 180 Thuê kho Triệu đồng 4320 3000 3. Doanh số mua vào Triệu đồng 157530 62000 4. Doang số bán ra Triệu đồng 193870 73000 5. Lợi nhuận Triệu đồng 1.310 1.400 II. CHỈ TIÊU NỘP NGÂN SÁCH Tổng số: Triệu đồng 1.416 1160 Thuế GTGT Triệu đồng 939 680 Thuế sử dụng đất Triệu đồng 402 400 Thuế khác Triệu đồng 75 80 III. Lao động và thu nhập 1. Tổng quỹ lương Triệu đồng 5826,8 4500 2. Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 789 937 ( Nguồn: trích Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2002-2003 ) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN VI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ Con người là một trong các nguồn lực sản xuất, con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Sự thành công hay thất bại trong kinh doanh có liên quan mật thiết đến những vấn đề lợi ích, nghệ thuật quản lý, sự nghiệp đào tạo và lao động sáng tạo, năng lực tiềm tàng trong mỗi con người. Ngày nay, tuy khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, song việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất và để thực hiện nhiệm vụ đó không thể không kể đến vai trò quan trọng của con người. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu thì cũng đều do con người sáng tạo ra, đồng thời những máy móc thiết bị đó phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức, trình độ sử dụng của con người thì mới mang lại hiệu quả. Bằng lao động sáng tạo của mình, con người đã tạo ra những công nghệ tiên tiến, những thiết bị máy móc hiện đại, những nguyên vật liệu mới...có hiệu quả hơn. Con người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra những kết quả cho Công ty, hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu nhằm tăng năng suất lao động... Chính vì vậy, việc chăm lo cho đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Công ty hiện nay. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động, ý thức, kỷ luật lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com I. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Phân tích công việc là việc xác định quyền hạn và trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất. Phân tích công việc là việc đầu tiên cần thiết phải biết của một quản trị gia trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho các vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một quản trị gia không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng chỗ nếu không phân tích công việc. Phân tích công việc cung cấp các thông tin về yêu cầu đặc điểm của công việc, là tài liệu cho việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc . Bản mô tả công việc là bản liệt kê các quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc, các điều kiện làm việc, trách nhiệm cần phải giám sát và các tiêu chuẩn cần đạt được. Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản tóm tắt những yêu cầu về các phẩm chất cá nhân, các đặc điểm về trình độ học vấn, năng lực của người thực hiện công việc. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc được sử dụng làm thông tin cơ sở cho việc tuyển lựa và đào tạo nhân viên, đánh giá việc thực hiện công việc và thù lao lao động. Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà có quy mô rộng, quy trình công nghệ bao gồm nhiều dây chuyền, nhiều công đoạn từ nguyên liệu đầu vào là đậu nành, thóc, búp lông cho tới sản phẩm cuối cùng là sữa đậu nành, gạo, bia hơi. Phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được phân chia theo từng nhiệm vụ chức năng yêu cầu cụ thể của mỗi dây chuyền, mỗi công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp khác nhau http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thì công việc có sự khác nhau, Trong mỗi xí nghiệp các công việc cũng có sự khác nhau. Ví dụ trong Xí nghiệp Sữa đậu nành của Công ty các công việc cụ thể bao gồm: Công nhân đứng máy, Công nhân vận chuyển bốc xếp nguyên liệu và thành phẩm, Công nhân sửa chữa, Cán bộ quản đốc phân xưởng, Nhân viên phục vụ, Cán bộ quản lý và Giám đốc Xí nghiệp. Mỗi công việc, mỗi thành viên trong xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại có sự gắn kết chặt chẽ, mật thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. Các phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà * Các loại thông tin để phân tích công việc trong Công ty - Thông tin về tình hình thực hiện công việc của các xí nghiệp trong Công ty: Các thông tin được thu thập trên cơ sở của việc thực hiện công việc như phương pháp làm việc, hao phí thời gian thực hiện công việc, các yếu tố thành phần của công việc. - Thông tin về yêu cầu nhân sự trong Công ty: bao gồm tất cả các yêu cầu về nhân viên như học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, các thuộc tính cá nhân và các kiến thức biểu hiện có liên quan đến việc thực hiện công việc. - Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu sản phẩm Sữa đậu nành, gạo, bia hơi, tiêu chuẩn mức thời gian làm việc và chất lượng công việc mà cán bộ công nhân viên của Công ty đảm nhiệm. - Thông tin về điều kiện làm việc như: điều kiện vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, vấn đề an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh của Công ty... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II. TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN NHÂN VIÊN Sau khi phân tích công việc, hiểu biết được yêu cầu đặc điểm của công việc, các tiêu chuẩn công việc, việc tiếp theo của một quản trị gia trong quá trình quản trị nhân sự là tuyển chọn nhân viên. Quá trình tuyển chọn nhân viên trong Công ty được tiến hành theo trình tự như sau: 1. Dự báo nhu cầu nhân viên trong Công ty 1.1 Các yếu tố liên quan đến dự báo nhân viên của Công ty - Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty - Khả năng tham gia thị trường mới của Công ty - Sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật và tổ chức hành chính làm tăng năng suất lao động của Công ty. - Khả năng tài chính và tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên trong Công ty . 1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân viên . - Phương pháp phân tích xu hướng: Bắt đầu từ việc ngiên cứu nhu cầu nhân viên trong các năm qua để dự báo nhân viên cho nhu cầu sắp tới . - Phương pháp phân tích hệ số : Dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số giữa một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh hoặc một khối lượng sản phẩm, khối lượng hàng hoá bán ra, khối lượng dịch vụ và số lượng nhân viên tương ứng. - Phương pháp phân tích tương quan: Xác định mối quan hệ thống kê giữa hai đại lượng có thể so sánh số lượng nhân viên và một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể dự báo được nhu cầu của nhân viên theo quy mô sản xuất kinh doanh tương ứng . - Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên . - Phương pháp đánh giá của các chuyên gia . 2. Tuyển dụng nhân viên http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1 Công tác chuẩn bị tổ chức tuyển chọn Việc tổ chức tuyển chọn cần phải xác định được các văn bản quy định về tuyển chọn nhân viên như: - Tiểu chuẩn nhân viên cần tuyển dụng . - Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng . - Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng . 2.2 Thông báo tuyển dụng : Công ty thông báo tuyển dụng bằng các hình thức sau : - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : Báo, đài phát thanh, truyền hình... + Yết thị trước cổng Công ty. + Thông qua văn phòng dịch vụ lao động . - Tiếp theo quảng cáo là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ . Mỗi hồ sơ bao gồm : + Đơn xin việc. + Sơ yếu lý lịch cá nhân. + Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp. - Sau khi kiểm tra, phỏng vấn khám sức khoẻ, Công ty sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ bản kết quả phỏng vấn tìm hiểu tính nết, sở thích, năng khiếu, tri thức và kết quả khám sức khoẻ của ứng cử viên . - Việc nghiên cứu hồ sơ cần nắm chắc một số thông tin của ứng cử viên bao gồm: + Trình độ học vấn kinh nghiệm trong quá trình công tác. + Khả năng tri thức, mức độ tinh thần . + Sức khoẻ. + Trình độ lành nghề, sự khéo léo chân tay . + Tinh thần, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Kiểm tra, sát hạch, trách nhiệm và phỏng vấn ứng cử viên: đây là bước quan trọng nhằm chọn ra ứng cử viên xuất sắc nhất. Đồng thời nhằm đánh giá các ứng cử viên về các kiến thức cơ bản, khả năng giao tiếp, thực hành hay trình độ lành nghề . + Quyết định tuyển dụng . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1. Yêu cầu tuyển chọn nhân viên của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Tuyển chọn những người có trình độ, chuyên môn có thể làm việc độc lập, làm thêm hoặc đi công tác xa. - Tuyển chọn những người có kỉ luật, trung thực với công việc , với Công ty. - Yêu cầu người được tuyển phải có sức khoẻ tốt làm việc lâu dài trong Công ty với nhiệm vụ được giao. 2. Những căn cứ để tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Lí lịch rõ ràng, các giấy tờ như bằng cấp và các chứng chỉ về trình độ chuyên của người xin việc phải được công chứng. - Công ty đưa ra hệ thống câu hỏi và trả lời để kiểm tra năng lực , khả năng, trình độ của người đi xin việc. - Phỏng vấn trực tiếp, công việc này do phòng tổ chức hành chính và phòng kỹ thuật tiến hành. - Công ty sẽ tự kiểm tra sức khoẻ đối với người xin việc. Ngoài ra Công ty cũng sẽ thử tay nghề, trình độ và khả năng chuyên môn của người lao động. - Công ty có chính sách ưu tiên về tuyển dụng với những con em của cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3. Các bước tuyển chọn lao động của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà luôn thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, đài phát thanh, báo...về việc tuyển dụng của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Công ty nhận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo. Các hồ sơ sẽ được phân loại theo từng công việc, điều kiện lao động cụ thể. - Đối với vị trí xin việc ở các Phòng Kĩ thuật, Tài chính kế toán ...thì sẽ do Phó Giám đốc TC-LĐ trực tiếp phỏng vấn. - Đối với lao động bình thường hoặc thợ máy sẽ do Phó Giám đốc Kĩ thuật và Phó Giám đốc TC-LĐ phỏng vấn. - Hồ sơ nào được nhận (có sự duyệt của Giám đốc) thì người đó được thử việc hai tháng. Mỗi tháng lương thử việc là 500.000. Người thử việc phải nộp thế chấp một triệu đồng trong hai tháng thử việc. Nếu bỏ việc trong vòng hai tháng thử việc thì Công ty sẽ thu số tiền thế chấp coi như phí đào taọ. - Nếu sau hai tháng thử việc người nộp đơn xin việc được tiếp nhận thì họ sẽ được hoàn trả lại một triệu đồng đặt cọc. - Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được hưởng mọi chế độ như nhân viên chính thức trong Công ty. * Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đều tuyển dụng lao động hằng năm hoặc định kỳ để bù đắp số lượng công nhân về hưu mất sức, ốm đau, nghỉ chế độ thai sản (nữ). Hơn nữa việc bổ xung lao động của Công ty không những để hoàn thành kế hoạch lao động sản xuất của quý, năm mà còn là một trong những chiến lược của Ban lãnh đạo Công ty nhằm tăng sức trẻ, cải thiện trình độ sản xuất chuyên môn tay nghề của công nhân qua đó tạo điều kiện cho Công ty trong công việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng qui mô của Công ty. * Hiện nay tại Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà , việc bố trí lao động và sử lao động rất hợp lí . Tất cả công nhân đều được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của mình. Hơn nữa cơ cấu lao động trong Công ty cũng rất hợp lí, Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp chiếm 85% lực lượng lao động trong Công ty và số lao động quản lý gián tiếp chiếm 15% lực lượng lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com IV. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó có vai trò quyết định và chủ động trong quá trình sản xuất. Nếu biết sử dụng tiết kiệm nguồn lao động săn có và đồng thời biết nâng cao năng suất lao động của mỗi người thì sẽ tăng được kết quả sản xuất và không phải mất thêm nhiều chi phí cho lao động. 1.Năng suất lao động : Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm . Năng suất lao động là nhân tố cơ bản ảnh hưởng lâu dài và không có giới hạn đến kết quả sản xuất. Việc nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty . Năng suất lao động được tính theo công thức : Q W= L Trong đó W: năng suất lao động Q: số lượng sản phẩm sản xuất L: lượng lao động cần thiết để sản xuất ra Q sản phẩm 2.Mức lao động và định mức lao động Mức lao động : là lượng thời gian, lượng nguyên vật liệu , lượng chi phí... tiêu dùng tối đa được sử dụng trong công việc dựa trên khả năng của người lao động hay khối lượng công việc được giao thông qua sự tính toán có khoa học của cán bộ xây dựng định mức lao động . Định mức lao động : là công việc xác định mức lao động cho mỗi công việc mỗi sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, do quy mô tầm cỡ của Công ty cho nên công tác xác định và xây dựng định mức lao động trong Công ty là qúa trình phức tạp và bao gồm nhiều bước và công đoạn. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, Công ty đã luôn đổi mới, nâng cấp, cải tiến dây chuyền công nghệ. Đồng thời luôn nghiên cứu xây dựng những định mức lao động mới để thích ứng với điều kiện hoàn môi trường kinh doanh mới. Mỗi Xí nghiệp trong Công ty đều căn cứ vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của mình để xây dựng một định mức lao động riêng phù hợp với tình hình Xí nghiệp mình và góp phần xây dựng định mức lao động chung của Công ty. Ví dụ trong Công ty, những đóng góp của XN sản xuất chế biến gạo là không nhỏ đối với tiến trình phát triển chung của Công ty. Xí nghiệp đã nghiên cứu và xây dựng cho mình một định mức lao động phù hợp với khả năng và điều kiện của xí nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động của Xí nghiệp nói riêng và của Công ty nói chung. BẢNG 7: ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CHO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY STT Mặt hàng ĐVT Định mức 1 Bia hơi Mẻ/tháng 20 2 Sữa đậu nành Mẻ/ngày 4 3 Gạo Tấn/ngày 20 (Nguồn phòng: kinh doanh ) * chú ý : + Đối với bia:1 mẻ tương đương 5000lít + đối với sữa: 1 mẻ tương đương 12000 chai http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45