Se ha denunciado esta presentación.
Se está descargando tu SlideShare. ×

Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát

Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA
KẾ.THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG
CHỨNG VIỆT PHÁT
MÃ TÀI L...
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cáiviết tắt Cụm từ đầy đủ
BLDS Bộ luật dân sự
HĐDS Hợp đồng Dân sự
TAND Tòa Án nhân dân
UBND Ủy b...
LỜI CẢM ƠN
Trên mỗi bước đường ta đi, Không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay ...
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Anuncio
Cargando en…3
×

Eche un vistazo a continuación

1 de 28 Anuncio

Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề công chứng em đã lựa chọn nghiên cứu về vấn đề này.Tuy nhiên, trong phạm vi khuôn khổ của một bài báo cáo trong suốt quá trình thực tập vừa qua tại văn phòng công chứng Việt Phát, em xin chọn đề tài “Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát”.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề công chứng em đã lựa chọn nghiên cứu về vấn đề này.Tuy nhiên, trong phạm vi khuôn khổ của một bài báo cáo trong suốt quá trình thực tập vừa qua tại văn phòng công chứng Việt Phát, em xin chọn đề tài “Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát”.

Anuncio
Anuncio

Más Contenido Relacionado

Similares a Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát (20)

Más de luanvantrust (20)

Anuncio

Más reciente (20)

Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát

  1. 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ.THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT MÃ TÀI LIỆU: 80052 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
  2. 2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cáiviết tắt Cụm từ đầy đủ BLDS Bộ luật dân sự HĐDS Hợp đồng Dân sự TAND Tòa Án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  3. 3. LỜI CẢM ƠN Trên mỗi bước đường ta đi, Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Trường Đại Học Vinh nói chung và các Thầy cô trong khoa Luật Đại học Vinh nói riêng – đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa và nhà trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với thực tế được đi thực tập, học hỏi kinh nghiệm trên thực tế, rất hữu ích đối với sinh viên ngành luật cũng như tất cả các sinh viên thuộc các chuyên ngành khác. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô trong nhà trường, các thầy cô trong khoa, Văn phòng công chứng Việt Phát, đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi thực tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô, các anh chị thì em sẽ rất khó được tiếp cận những kiến thức, kĩ năng đã học trên lý thuyết để ứng dụng trên thực tế. Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng thời gian không dài. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về những kiến thức luật đã từng học trên lý thuyết vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin kính chúc quý Thầy Cô nhà trường,các thầy cô trong khoa, Cô trưởng phòng công chứng -Ts. Lê Thị Hoài Ân, các anh chị trong văn phòng công chứng Việt Phát thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. 4. PHẦN MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ trong xã hội rất phát triển, nhất là mối quan hệ giao dịch. Các quan hệ giao dịch không có sự hướng dẫn, quản lý của Nhà nước bằng pháp luật sẽ lộn xộn. Các tranh chấp, vi phạm sẽ xảy ra nhiều, gây khó khăn, thiệt hại cho công dân, cơ quan, tổ chức hoặc Nhà nước. Để phòng ngừa và hạn chế tối đa các tranh chấp,vi phạm khi các bên tham gia quan hệ giao dịch dân sự,vấn đề công chứng chứng thực được đặt lên hàng đầu nhằm giúp cá nhân,tổ chức bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình và trong những hoạt động công chứng, chứng thực trên thực tế thì hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm, được giải quyết nhiều trên thực tế. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề công chứng em đã lựa chọn nghiên cứu về vấn đề này.Tuy nhiên, trong phạm vi khuôn khổ của một bài báo cáo trong suốt quá trình thực tập vừa qua tại văn phòng công chứng Việt Phát, em xin chọn đề tài “Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát”. Do kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những thiếu sót,mong các Thầy cô góp ý để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! * Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về lý thuyết cơ bản những quy định của pháp luật và việc áp dụng hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế,qua đó áp dụng thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát, những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại, hạn chế và những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện việc công chứng tại văn phòng công chứng Việt Phát.
  5. 5. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu *Mục đích: Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc công chứng, chứng thực nói chung và đặc biệt là hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nói riêng,đặc biệt những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, những thành tựu hạn chế trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát. *Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ: Tìm hiểu về những quy định của pháp luật về công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế,việc áp dụng trên thực tế những quy định của pháp luật, đặc biệt tại văn phòng công chứng Việt Phát từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát * Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ hạn chế của một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề thiết yếu trong thực tiễn, đề tài em nghiên cứu tập trung chủ yếu nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về những quy định của pháp luật mà chủ yếu là pháp luật hiện hành, việc áp dụng trên thực tế những quy định pháp luật đó và từ đó liên hệ thực tiễn tới việc áp dụng những quy định của pháp luật tại văn phòng công chứng Việt Phát. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài em nghiên cứu sử dụng biện pháp tổng hợp tài liệu, tổng kết số liệu trên thực tiễn những số liệutr thống kê trên thực tế, sau đó phân tíchkết hợp nghiên cứu để thấy được những kết quả đã đạt được trên thực tế sau đó so
  6. 6. sánh với lý thuyết để thấy được nhữn ưu điểm và hạn chế tại văn phòng công chứng. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Giới thiệu vài nét khái quát về văn phòng công chứng Việt Phát và nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập Chương 2: Quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận , phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng tại văn phòng công chứng Việt Phát Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tai văn phòng công chứng Việt Phát CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG Các quy định của pháp luật hiện hành về công chứng: Khái niệm chung: Theo điều 2 luật công chứng năm 2006 thì: Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác ( sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Khi thực hiện hoạt động công chứng, cần tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng theo điều 3 luật công chứng năm 2006. Tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Khách quan, trung thực.
  7. 7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng. Tuân theo đạo đức hành nghề công chứng. Theo điều 4 của luật công chứng thì văn bản công chứng thì văn bản công chứng bao gồm các hợp đồng, giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của luật này gọi là văn bản công chứng. Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây: Hợp đồng, giao dịch; Lời chứng của công chứng viên. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và có đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT: Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước ngày càng phát triển, các hoạt động kinh tế đang diễn ra ngày càng sôi nổi. Chính vì vậy, trong thời gian qua, nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (một trong những hoạt động thiết thực nhất nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn, ổn định, góp phần ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội) ngày càng gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó, Văn phòng công chứng Việt phát đã được thành lập và hoạt động từ năm – là một trong những văn
  8. 8. phòng có dịch vụ pháp lý, bao gồm nhiều mảng hoạt động lớn như: tư vấn pháp luật, tranh tụng, bán đấu giá, … Văn phòng công chứng là một hình thức mới của tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại điều 26 luật công chứng năm 2006. Văn phòng công chứng phải đăng kí hoạt động tại sở tư pháp. Nơi đặt trụ sở và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên. Phí dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác. Văn phòng công chứng được thành lập, tổ chưc và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh theo quy định tại khoản 1 điều 26 luật công chứng năm 2006. Theo đó, văn phòng công chứng do một công chứng viên chứng được thành lập, tổ chưc và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng có trụ sở và con dấu riêng. Về cơ cấu tổ chức, văn phòng công chứng bao gồm: Trưởng văn phòng, phó văn phòng, công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng, phải là công chứng viên và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của văn phòng công chứng. Tại văn phòng công chứng, nhà nước chỉ quản lí về mặt chuyên môn, nghiệp vụ của công chứng viên, không quản lí về mặt nhân sự. * Tóm lược quá trình hình thành và phát triển: Văn phòng công chứng Việt Phát là văn phòng công chứng thứ 2 được thành lập trên địa bà tỉnh Nghệ An. Văn phòng được thành lập theo quyết định số 7113/QĐ- UBND về việc cho phép thành lập văn phòng công chứng ( do một công chứng viên thành lập) ngày 31/12/2009. Theo đó, văn phòng công chứng Việt Phát có trụ sở tại số 12 đường Mai Hắc Đế, Phường Hà Huy Tập, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An; có con dấu riêng và tài khoản riêng hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác
  9. 9. Văn phòng công chứng Việt Phát hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, theo giấy đăng kí kinh doanh số 07/TP- ĐKKD cấp ngày 06 tháng 01 năm 2009 do sở tư pháp Nghệ An cấp, giấy chứng nhận đăng kí thuế số 2901208060 cấp ngày 12 tháng 1 năm 2010. Trưởng văn phòng công chứng Việt Phát là Ts. Lê Thị Hoài Ân, công chứng viên theo quyết định bổ nhiêm công chứng viên số 423/QĐ- BTP cấp ngày 20 tháng 2 năm 2009. Về cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động văn phòng có kết cấu thích hợp, thuận tiện, hợp lý cho người đến yêu cầu công chứng, nơi tiếp khách gọn gàng, sạch sẽ, rộng rãi khang trang, sạch sẽ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phương tiện làm việc có đủ máy in, máy vi tính, máy photocopy, kết nối internet phục vụ hiệu quả cho hoạt động công chứng… Những năm qua, Văn phòng công chứng Việt Phát đã dần khẳng định vị thế của một tổ chức hành nghề dịch vụ công chứng uy tín, chiếm lĩnh được niềm tin của hệ thống lớn khách hàng là các tổ chức tập đoàn kinh tế lớn, các tổ chức tín dụng – ngân hàng, các tổ chức và cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thực hiện dịch vụ công chứng trên địa bàn thành phố Vinh và cả nước. 1.2 chức năng và lĩnh vực hoạt động: Trụ sở văn phòng: Văn phòng Công chứng Việt phát Nằm tại số 12 – đường Mai Hắc Đế- Phường Hà Huy Tập – Thành Phố Vinh- Tỉnh Nghệ An, Văn phòng công chứng Việt Phát chuyên thực hiện công chứng các loại giao dịch, văn bản sau: - Công chứng hợp đồng mua bán nhà - Công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản - Công chứng hợp đồng thuê nhà - Công chứng hợp đồng thuê khoán tài sản - Công chứng hợp đồng ủy quyền
  10. 10. - Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản - Công chứng hợp đồng kinh tế - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản - Công chứng hợp đồng cầm cố tài sản -Công chứng hợp đồng bảo lãnh - Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài - Công chứng giấy ủy quyền - Công chứng di chúc - Nhận giữ di chúc - Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản - Công chứng văn bản khai nhận di sản - Công chứng việc từ chối nhận di sản -Công chứng hợp đồng, giao dịch khác -Cấp bản sao, văn bản hợp đồng giao dịch lưu trữ tại Văn phòng Công chứng Việt Phát. 1.3. Cơ cấu tổ chức: Văn phòng công chứng Việt Phát gồm đội ngũ Công chứng viên, chuyên viên có trình độ đại học trở lên, am hiểu và giàu kinh nghiệm ở các lĩnh vực khác nhau, … Hiện nay văn phòng công chứng Việt Phát có 01 trưởng phòng, 01 trưởng phòng quản lý, 04 nhân viên, cụ thể như sau: S S Họ và tên Chức vụ Học hàm
  11. 11. T 1 Lê Thị Hoài Ân Trưởng văn phòng Ts. Luật học 2 Võ Trường Kì Trưởng phòng quản lý Ts. Vật lý 3 Võ Ngọc Ánh Nhân viên Cử nhân kinh tế 4 Phạm Thùy Dung Nhân Viên Cử nhân luật 5 Nguyễn Văn Dương Nhân viên Cử nhân luật 6 Lý Thị Thanh Ngọc Kế toán Cử nhân kinh tế Hiện nay văn phòng công chứng Việt Phát có 01 trưởng phòng, 01 trưởng phòng quản lý, 04 nhân viên, cụ thể như sau: 1.4. Tình hình hoạt động của văn phòng công chứng Việt Phát trong những năm gần đây: Năm 2010 công chứng được 629 hợp đồng giao dịch, trong đó 304 hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 209 hợp đồng thế chấp, 116 hợp đồng giao dịch khác. Tổng số kinh phí công chứng thu được là: 170.969.000 đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 5.354.705 đồng. Năm 2011 công chứng được 255 hợp đồng giao dịch, trong đó 132 hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, 77 hợp đồng thế chấp, 47 hợp đồng giao dịch khác. Tổng số phí thu được là: 163.360.000 đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 12.427.805 đồng Năm 2012 công chứng được 132 hợp đồng, giao dịch, trong đó: 132 hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, 85 hợp đồng thế chấp, 47 hợp đồng giao dịch khác. Tổng số phí công chứng thu được là: 49.941.000 đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 4.303.404 đồng ( số liệu trích từ 01/01/2012 đến 31/07/2012)  NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TÂP:
  12. 12. Trong quá trình thực tập em đã được giao rất nhiều những công việc nhằm để học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm đối với hoạt động công chứng, cụ thể có một số công việc điển hình sau: Nghiên cứu và nắm rõ về luật công chứng năm 2006 và các văn bản dưới luật khác nhằm nắm rõ quy định của pháp luật về hoạt động công chứng để áp dụng vào quá trình thực tập Nghiên cứu hồ sơ, các vụ việc liên quan đến hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện tại Văn phòng công chứng Việt phát Sắp xếp hồ sơ, tài liệu Đánh văn bản, soạn thảo các giấy tờ liên quan đến hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế… CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT. 2.1 Quy định của pháp luật về hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 2.1.1 Những quyđịnh chungcủa pháp luật về hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Việc phân chia di sản là một trong những vấn đề đang được nhiều người quan tâm khi có di chúc hoặc không có di chúc của người thân trong gia đình để lại. Xã hội phát triển kéo theo nhiều nhu cầu của người dân đòi hỏi pháp luật ngày càng phải hoàn thiện Đã có rất nhiều văn bản luật và các văn bản dưới luật quy định về vấn đề này, tiêu biểu, Bộ tư pháp đã quy định như sau:
  13. 13. Trình tự thực hiện: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trong trường hợp di sản thừa kế ở nhiều địa phương thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có các di sản thừa kế đó. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di
  14. 14. sản thừa kế. Cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày niêm yết. Nhận kết quả tại tổ chức hành nghề công chứng nơi nộp hồ sơ. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng. Thành phần hồ sơ: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu số 01/PYC); Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia di sản (trường hợp tự soạn thảo); Bản sao giấy tờ tuỳ thân; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
  15. 15. Thời hạn giải quyết: S T T Giá trị tài sảnhoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (Đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50.000 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 300.000 4 Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 500.000 5 Từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng 1.000.000 6 Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 1.200.000 7 Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng 1.500.000 8 Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 2.000.000 9 Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 2.500.000 1 0 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn mười lăm (15 ngày); Thời gian thực không tính vào thời hạn công chứng). Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổ chức hành nghề công chứng
  16. 16. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản công chứng Lệ phí: Mức phí công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản (tính trên giá trị di sản) được tính như sau: Luật công chứng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 đã có các quy định về thủ tục công chứng Di chúc, công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản, công chứng Văn bản khai nhận di sản, công chứng Văn bản từ chối nhận di sản và Nhận lưu giữ di chúc. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng nhiều của những người đang muốn tìm hiểu về việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản quy định trong Luật công chứng. Trước hết cần tìm hiểu về quy định phân chia di sản trong Bộ luật dân sự năm 2005 cho thấy: tại chương XXV quy định về Thanh toán và phân chia di sản trong đó có Phân chia di sản theo di chúc (Điều 684) và Phân chia di sản theo Pháp luật (Điều 685 ). Đối với việc phân chia di sản theo di chúc thì: việc phân chia này được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc, nếu trong di chúc đó không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản phải chia đều cho từng người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Đối với việc phân chia di sản theo pháp luật thì: nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người đó còn sống khi sinh ra được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. Để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản
  17. 17. thì cần phải có Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng. Luật công chứng quy định thủ tục Công chứng hợp đồng, giao dịch, trong đó tại khoản 1 Điều 49 có quy định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản như sau: những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác. Như vậy, công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản rất quan trọng đối với việc phân chia di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Văn bản thoả thuận phân chia di sản được công chứng là cơ sở để làm căn cứ cho việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thủ tục cần thiết đối với người yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản bao gồm các giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu; Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản; Bản sao giấy tờ tuỳ thân; Bản sao giấy tờ liên quan đến việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. ( bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy nhưng có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính không phải chứng thực nhưng khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải nộp bản chính để đối chiếu). Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình : - Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
  18. 18. Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình: Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình: Bản di chúc. Đây là các loại giấy tờ được Luật công chứng quy định cần phải có khi đến yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Hiệu lực của văn bản công chứng không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hình thức của văn bản công chứng. Một trong những vấn đề phải chú ý và coi trọng khi dự thảo Văn bản công chứng thoả thuận phân chia di sản cần phải chặt chẽ về nội dung và phải đáp ứng đúng quy định về hình thức của một Văn bản công chứng. Luật công chứng quy định về chữ viết trong văn bản “phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết dè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống. Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự”. Đây là những vấn đề cần thiết đối với hình thức của một Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định đối với người yêu cầu công chứng và người làm chứng là phải ký trước mặt công chứng viên. Việc điểm chỉ được thay thế khi người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi muốn sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng thì phải có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia trong Văn bản thoả thuận phân chia di sản và phải được công chứng.
  19. 19. Thời hạn công chứng được quy định không quá 2 ngày làm việc, đối với những trường hợp phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc. Thời gian xác minh không tính vào thời hạn công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng và người có quyền, lợi ích liên quan phát hiện thấy có căn cứ cho rằng việc công chứng vi phạm pháp luật thì có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Như vậy có thể nói rằng, để phòng ngừa, ngăn chặn những tranh chấp có thể xảy ra trong đời sống xã hội của người dân, Luật công chứng đã có những quy định ngày một hoàn thiện hơn về công chứng Di chúc nói chung, trong đó có quy định về công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Thiết nghĩ, người có yêu cầu công chứng cần đến các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng để công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. Bởi vì, đây là địa chỉ tin cậy cho mọi người dân, cho các tổ chức, cho các cơ quan khi cần công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng có công chứng viên Phòng công chứng và công chứng viên Văn phòng công chứng. Họ là những người phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng mới được bổ nhiệm để hành nghề công chứng, nhà nước giao cho họ thực hiện các việc công chứng. Công chứng viên là người có trình độ, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật và có kinh nghiệm, có thâm niên trong công tác pháp luật. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công chứng viên chứng nhận “có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật,” trừ khi các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có những thoả thuận khác. Ngoài ra, Văn bản công chứng do công chứng viên chứng nhận còn ” có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu”. Từ quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng do công chứng viên chứng nhận cho thấy Văn bản thoả thuận phân chia di sản được
  20. 20. công chứng viên chứng nhận sẽ bảo đảm về sự an toàn pháp lý và có hiệu lực pháp luật cao. * Quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Được quy định tại các văn bản pháp luật đặc biệt tại: Luật công chứng năm 2006 Nghị định 79/2007/NĐ- CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí” Luật dân sự năm 2005, số 33/2005/QH11, hiệu lực ngày 01/01/2006 Nghị định 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực Thông tư 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8/12/2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng thực Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch. 2.2 Thực tiễn áp dụng hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận,phân chia di sản thừa kế, thực tiễn áp dụng tại văn phòng công chứng Việt Phát. 2.2.1 Thực tiễn áp dụng trên thực tế: Trên thực tế, đã có rất nhiều hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản và đã dần dần hoàn thiện được cả về chất lượng lẫn số lượng công việc. Các văn phòng công chứng đã áp dụng rất tốt các quy định của pháp luật vào thực thi trên thực tế, thực hiện tốt luật công chứng năm 2006 và các văn
  21. 21. bản pháp luật khác, đặc biệt trong vấn đề phân chia di sản thừa kế. Hoạt động công chứng chứng thực của các phòng công chứng cho thấy trên thực tế khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng ngày càng tăng, hoạt động công chứng dần đáp ứng được nhu cầu của người dân. Thực tiễn áp dụng tại văn phòng công chứng Việt Phát: Tại văn phòng công chứng Việt phát, cũng đã áp dụng và triển khai rất tốt về việc thực thi các quy định cụ thể của pháp luật. Số liệu thống kê từ khi thành lập đến nay như sau: Đánh giá chung: Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng chứng thực của phòng công chứng cho ta thấy được những ưu điểm và hạn chế của phòng công chứng Việt phát như sau: Ưu điểm: Qua quá trình làm việc, nhiều năm đã đúc kết nhiều kinh nghiệm, Văn phòng công chứng Việt Phát đã đạt được rất nhiều những thành công lớn, đạt được hiệu quả công việc cao: Về phần thủ tục đã rút ngắn được thời gian từ khi tiếp nhận đến khi trả hồ sơ để phục vụ cho các giao dịch, khinh tế, thương mại nhanh chóng được thực hiện. Khi luật công chứng năm 2006 ra đời chỉ đieuù chỉnh về vấn đè công chứng đã bóc tách ra vấn đề chứng thực ra và điều chỉnh bởi một văn bản luật khác. Thực hiện cơ chế mở cửa nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật công chứng trong thời gian qua. Hạn chế:
  22. 22. trong quá trình phát triển công cứng, văn phòng công chứng Việt Phát cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập: Lúng túng trong việc triển khai luật công chứng và nghị định79/2007/NĐ-CP gây ra nhiều tiêu cực khiến người dân gặp nhiều khó khăn. Theo luật công chứng với các giao dịch liên quan đến bất động sản , người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng UBND cấp huyện và cấp xã không còn thẩm quyền. Do đó, khi có nhu cầu công chứng hợp đồng giao dịch người dân sẽ vất vả. Đã có sự chuẩn bị cho việc triển khai các nghị định song hầu hết các cán bộ vẫn còn lúng túng khi triển khai công tác này trên thực tế gây khó khăn cho người dân. Đội ngũ cán bộ còn thiếu, nhiều cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện thuần thục việc công chứng, đặc biệt trong việc phát hiện các giấy tờ giả mạo trong khi các loại giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Chính điều này khiến người dân lo lắng về tính an toàn của văn bản công chứng. Hơn nữa, trình độ chuyên môn của các cán bộ chưa được nâng cao, họ từ một số bộ phận chuyển sang , có nơi còn thiếu nên chưa đáp ứng được tâm tư, nguyện vọng của người dân. Việc niêm yết thủ tục chưa được đầy đủ, đúng quy định, còn nhầm lẫn. Về cơ sở vật chất chật hẹp, từ đó dẫn đến tình trạng ùn tắc tại địa điểm tiếp dân, tình trạng đi lại khó khăn Hơn nữa, do tâm lý người dân vẫn muốn công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ttại phòng công chứng ở phường, xã, vì tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn hơn. Còn nhiều trường hợp thực hiện hoạt động công chứng đối với những văn bản di sản thừa kế là bản chính có sữa chữa, mờ, không rõ nội dung, đặc biệt
  23. 23. hơn còn có những văn bản thừa kế là bản giả, có nhiều trường hợp cán bộ tư pháp từ chối việc công chứng chưa đúng quy định của pháp luật. 2.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận, phânchia di sản thừa kế.Thực tiễn tại văn phòng công chứng Việt Phát. 2.3.1. Nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công chứng chứng thực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Tại phòng công chứng Việt Phát chưa đủ phòng công chứng cho các công chứng viên, cán bộ thực hiện công chứng chứng thực dẫn đến tình trạng ùn tắc, chen lấn, nhân dân đi lại khá xa từ nơi làm công chứng và nơi làm thủ tục hành chính. Chưa có phương tiện kỹ thật tiên tiến để kiểm tra văn bằng, chứng chỉ giấy tờ tài liệu giả mạo. Cơ quan cấp bản chính các loại giấy tờ tài liệu nhất là các giấy tờ về hộ tịch, hộ khẩu còn sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa đồng bộ, chuwqa tốt, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý. Nguyên nhân chủ quan: Tâm lý “sính công chứng của nhân dân” dẫn đến hệ quả là dồn việc chứng thực bản sao giấy tờ, chữ ký về các phòng công chứng. Do đó tình trạng quá tải, ùn tắc, bức xúc tiêu cực xảy ra ở một số phòng công chứng là không tránh khỏi. Do chủ quan nên dẫn đến sự nhầm lẫn, trùng lặpgiữa hai hoạt động công chứng và chứng thực.Trên thực tế, Văn phòng công chứng Việt Phát chưa thực hiện hết trách nhiệm của hoạt động chứng thực.Một số cán bộ công chức trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới và chưa thật sự tích cực với công việc. Do áp lực về thời gian quá ngắn trong khi số lượng công việc rất nhiều, cán bộ giải quyết thì chỉ có một người nên nhiều khi cá bộ không có thời gian
  24. 24. để giải quyết kĩ lưỡng các yêu cầu chứng thực, cán bộ có tâm lý nể nang vì “tình làng nghĩa xóm” nên làm cho được việc, một phần nguyên nhân do trình độ của cán bộ tư pháp cơ sở còn hạn chế và không đồng đều, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, việc kiểm tra bản chính chủ yếu thực hiện bằng mắt thường trong khi kĩ thuật làm giả, làm nhái ngày càng tinh vi, hiện đại nên khó có thể phát hiện ra các trường hợp bản chính thật, giả. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VIỆT PHÁT 3.1. Quan điểm nhằm nângcao hiệu quả hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát. Có sự đầu tư kinh phí lớn hơn nữa cho trụ sở công chứng, để phục vụ tốt hơn nữa hoạt động công chứng cho nhân dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ công chứng viên, chuyên viên có năng lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, có hiệu quả nhất. Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan, có sự chỉ đạo của cấp trên để hướng dẫn cấp dưới thực hiên những nhiệm vụ được giao, đổi mới tổ chức và hoạt động. Các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn. Phải gắn hoạt động công chứng với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của nhân dân. Phát triển hoạt động công chứng lưu động, có nghĩa là theo thời gian đã được thông báo công khai từ trước, công chứng viên sẽ đến tận cơ sở để tiến hành hướng dẫn, giải đáp, thu nhận hồ sơ chứng nhận công chứng.
  25. 25. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát. Trước yêu cầu phát triển của đất nước,việc cải cách các hoạt động công chứng, đặc biệt là cải cách các hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tạiVăn phòng công chứng Việt Phát cho nhanh chóng nhằm phát huy được vai trò và phục vụ lợi ích thiết thực của người dân trên địa bàn cả tỉnh Nghệ An nói riêng và người dân cả nước nói chung, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước là yêu cầu cấp thiết. Xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đạihóa, hoạt động có hiệu lực, có hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sụ lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chứng có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng phát triển đất nước. Để phát triển hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng Việt Phát xứng với vai trò và tác động của nó với đời sống, em xin đưa ra một số giải pháp sau đây: Xã hội hóa hoạt động công chứng. Văn phòng công chứng Việt Phát cần triển khai thực hiện tốt hơn luật công chứng và nghị định 79/2007/NĐ- CP để người dân thuận lợi hơn khi đến công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và công chứng các văn bản, hợp đồng giao dịch khác. Văn phòng công chứng cần tăng cường đội ngũ cán bộ tư pháp, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ thực hiên công chứng. Tăng cường, đầu tư cơ sở vật chất ở văn phòng, tạo môi trường thoải mái, sạch sẽ thuận tiện cho người dân đến công chứng.
  26. 26. Làm công tác tâm lý, tạo sự tin tưởng cho người dân để họ thấy được sự thoải mái, an toàn, yên tâm khi đến công chứng. Khi thực hiện hoạt động công chứng phân chia di sản thừa kế cần xem kĩ, cẩn thận tránh trường hợp công chứng phải bản chính mờ , hay những bản giả…. Với những giải pháp trên em hy vọng và trông chờ những hạn chế của văn phòng sẽ sớm được khắc phục,Văn phòng ngày càng tạo được niềm tin cho người dân gần xa đến thực hiện công chứng, hoạt động công chứng ngày càng được quan tâm và phát triển trong tương lai phù hợp với sự phát triển của mọi mặt đời sống xã hội. PHẦN KẾT LUẬN Sự ra đời của hoạt động công chứng, đặc biệt là hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển hiện nay. Vai trò của nó tác động tới đời sống nhân dân ngày càng to lớn, có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong đời sống người dân đã trở thành hoạt động không thể thiếu.Để phát huy vai trò của nó thì việc đưa ra giải pháp khắc phục tồn tại việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là điều tất yêu. Muốn vậy, Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu các điều kiện cụ thể của Việt Nam để khắc phục những tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của mình. Qua thời gian thực tập tại văn phòng công chứng Việt Phát, cùng với sự giúp đỡ, chỉ đạo của các cán bộ trong phòng, em đã trau dồi thêm được những kiến thức và kỹ năng thiết thực trông đó đặc biệt là đề tài mà em đề cập. Mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô đặc biệt là TS. Lê Thị Hoài Ân, người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, các anh chị cán
  27. 27. bộ trong Văn phòng công chứng Việt Phát đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em hoàn thành khóa thực tập và thực hiện tốt đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Luật công chứng năm 2006  Nghị định 75/2000/ NĐ – CP ngày 18/5/2007 08/12/2002 về hoạt động công chứng, chứng thực.  Nghị định 79/2007/NĐ – CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí”.  Thông tư số 03/ 2014 TT – BTP ngày 25/8/2014 của bộ tư pháp về hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 79/2007/NĐ – CP ngày 18/5/2007 của chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bả sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
  28. 28.  Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 01/06/2005 về chiến lược xây dựng pháp luật đến năm 2020.  Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 02/06/2005 của bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.  Các đề tài nghiên cứu khoa học về công chứng, chứng thực cấp nhà nước.  Công văn trả lời hướng dẫn các sở, ban nghành huyện, quận, thành phố về những vướng mắc trong quá trình thực thi luật công chứng.  Công văn của sở tư pháp về đề xuất vụ hành chính tư pháp về thẩm quyền công chứng, chứng thực.

×