SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 59
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
1
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN
MÃ TÀI LIỆU: 81008
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
2
MỞ ĐẦU
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay
doanh nghiệp sản xuất, muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu
thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là
trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản
xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu
tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị
trường, nhằm trả lời được ba câu hỏi cơ bản “Cái gì. Như thế nào, cho ai”. Thị
trường vừa coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản
xuất kinh doanh, là cầu nói giữa sản xuất với tiêu dùng. Có thể nói một doanh
nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một
cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trường. Hay nói cách khác
thông qua thị trường hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ.
Ngày nay trước sự phát triển của nền kinh tế và những thành tựu khoa
học cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp và những
vấn đề liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp đó là sự bão hoà thị
trường, sự thay đổi các giá trị công nghệ. Do đó để phát triển một cách có hiệu
quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng
nhận thức về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu
môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phân đoạn thị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
3
trường, lựa chọn mục tiêu thị trường, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh lâu
dài bền vững.
Trong tình hình hiện nay ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phát
triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Hoà chung vào trào
lưu đó công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên cũng là một công ty sản xuất có
hiệu quả, càng ngày càng có nhiều khách hàng ưa chuộng sử dụng sản phẩm
của công ty. Chính vì vậy công ty đã không ngừng sáng tạo học hỏi áp dụng
những khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm tốt
chất lượng hoàn hảo phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đây là một thế
mạnh lớn nhưng bên cạnh đó công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết
nghĩ cần ngay từ bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất
phát từ đó và tình hình thực tế của công ty TNHH Minh Hiếu em xin chọn đề
tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu
– Hưng Yên”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng
Yên.
Phần II: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
Minh Hiếu – Hưng Yên.
Phần III: Giải pháp cơ bản mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên.
Từ những kiến thức đã học tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà
Nội và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo Mai Xuân Được giáo
viên khoa Quản trị kinh doanh và Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
4
nhân viên Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Do lần đầu tiếp cận với
công việc nghiên cứu nên sự nhìn nhận vấn đề còn hạn chế không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình thực hiện em mong được thầy cô cùng các bạn
giúp đỡ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
5
PHẦN I
CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU
– HƯNG YÊN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Minh Hiếu –
Hưng Yên.
1.1.1. Thông tin chung
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên
MINH HIEU – HUNG YEN COMPANY LIMITED.
- Đơn vị quản lý: Công ty TNHH Minh Hiếu
- Tổng giám đốc công ty: Lê Văn Tuấn.
- Trụ sở chính: Khu CN Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên.
- Điện thoại: (0321) 991 688/89; Fax: (0321) 911 699.
1.1.2. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển.
- Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên thuộc loại hình Công ty
TNHH một thành viên. Chủ sở hữu: công ty TNHH Minh Hiếu, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 072415 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 14/09/1999.
- Công ty Minh Hiếu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Qua
quá trình kinh doanh và tìm hiểu thị trường Ban lãnh đạo đã nhận thấy xu
hướng phát triển tất yếu của Nông nghiệp Việt Nam. Nhất là ngành chăn nuôi
ngày càng phát triển bởi công nghệ tiên tiến. Sự đột phá trong chăn nuôi
không chỉ là giống mà phải kể đến công nghệ chăn nuôi trong đó quan trọng là
thức ăn.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
6
Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới chất lượng sản phẩm
trong chăn nuôi. Thức ăn sạch chắc chắn tạo ra sản phẩm chăn nuôi sạch.
Chính vì lý do trên Ban lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hiếu quyết định
đầu tư vào lĩnh vực mới. Chiến lược của Công ty TNHH Minh Hiếu là lấy
thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành nghề sản xuất thức
ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững.
Bắt đầu từ năm 2003 công ty TNHH Minh Hiếu đã tiến hành xây dựng
dự án và đến năm 2004 đã hoàn thành dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Tổng số vốn đầu tư 4 triệu USD, công nghệ Châu Âu tự động hoá hoàn toàn
và hiện đại nhất hiện nay, công suất 150.000 tấn/năm.
Sản phẩm được tạo ra trong môi trường hoàn toàn sạch. Không bụi,
không tiếng ồn và được kiểm nghiệm tự động suốt quá trình sản xuất.
1.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Minh Hiếu - Hưng Yên.
1.2.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
* Kho tàng, nhà xưởng:
Công ty TNHH Minh Hiếu có vị trí thuận tiện nằm ngay trên quốc lộ 5
nối liền 2 trung tâm kinh tế lớn nhất miền Bắc đó là Hà Nội và Hải Phòng,
thuận lợi cho đại lý các tỉnh đi lấy hàng không phải qua thành phố và thuận lợi
cho việc chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho công ty bởi nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi phần lớn nhập ngoại nhiều. Với diện tích nhà xưởng
rộng lớn trên 2 ha nhà kho là 1ha đủ để chứa đựng nguyên vật liệu và thành
phẩm. Đặc biệt có 2 silo chứa nguyên liệu chứa khoảng 2 ngàn tấn nguyên
liệu nhiên liệu được chứa trong silo luôn được kiểm soát chất lượng nhiệt độ,
độ ẩm bằng hệ thống điện tử đảm bảo nguyên liệu luôn đạt chất lượng. Nhà
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
7
kho thành phẩm được trang bị kệ cách nhiệt thành phẩm sau khi về kho thành
phẩm được để trên kệ đảm bảo không bắt ẩm tránh được việc ẩm mốc và đặc
biệt được thiết kế hợp lý cho việc hàng hoá sản xuất trước bán trước tránh việc
sản phẩm quá hạn sản xuất vẫn còn nằm trong kho.
* Máy móc, thiết bị.
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây
chuyền công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất
lượng sản phẩm. 100% máy móc thiết bị của công ty được nhập ngoại, máy
móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến hiện đại, đảm
bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Chính điều này tạo điều kiện cho
công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho
sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của khách hàng, nâng cao chữ tín cho công ty, góp phần vào việc mở
rộng thị trường. Công suất nhà máy 25 tấn thức ăn viên/giờ có thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng toàn miền Bắc.
*Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Sản xuất và phân phối các loại thức ăn gia súc, gia cầm.
- Mua bán các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, các loại dinh
dưỡng dùng cho chăn nuôi.
- Kinh doanh máy móc phục vụ ngành chăn nuôi.
- Kinh doanh ô tô, xe máy, điện máy, điện tử, thíêt bị văn phòng.
- Kinh doanh hàng lương thực thực phẩm.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị phục vụ ngành lương thực, thực phẩm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
8
* Hệ thống quản lý.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do tổ chức TUV NORD
Hà Lan cấp.
Hệ thống quản trị OACLE (chính xác, hiệu quả, quản lý chuyên nghiệp)
là hệ thống quản trị mạng hàng đầu của Mỹ. Minh Hiếu là công ty thức ăn
chăn nuôi đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống này với tổng chi phí dự án
trên 3 tỷ đồng.
* Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng:
Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Hệ
thống kiểm tra nguyên liệu hiện đại cho phép kiểm tra hầu hết các chỉ tiêu như
đạm, xơ, béo, thô, muối...
Nguyên liệu nhập về được kiểm tra trọng lượng qua hệ thống cân điện
tử. Phòng KCS kiểm tra chất lượng nguyên liệu, nguyên liệu được phân tích
một loạt các chỉ tiêu bằng máy phân tích nhanh, đội ngũ chuyên viên kỹ thuật
lành nghề kết hợp trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện đại chính xác.
Khi nguyên liệu đủ chất lượng được chuyển lên nhà nghiền qua hệ
thống băng tải, gầu tải tự động. Trong quá trình di chuyển qua hệ thống băng
tải, gầu tải nguyên liệu được làm sạch hoàn toàn các bụi bẩn và tạp chất nhờ
hệ thống quạt gió, sàng lọc và nam châm vĩnh cửu, nguyên liệu làm sạch được
đưa lên hệ thống nhà nghiền và được nghiền tùy theo từng loại sản phẩm.
Nguyên liệu sau khi nghiền sẽ đưa vào phối trộn và được điều khiển bằng
phần mềm máy tính đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống ép viên với các kích
cỡ và sản phẩm khác nhau phù hợp với từng loại và từng giai đoạn vật nuôi,
khi hoàn thành công đoạn ép viên sản phẩm được đưa vào hệ thống buồng ủ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
9
và làm mát và kiểm tra chất lượng lần cuối tại phòng thí nghiệm khi tắt các chỉ
tiêu đạt yêu cầu, sản phẩm được đóng bao bằng hệ thống cân điện tử với độ
chính xác 0,01g.
1.2.2. Nguyên vật liệu và nguồn cung ứng.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh hay một
chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
Để có thể sản xuất ra được các loại thức ăn gia súc gia cầm cung cấp
cho thị trường Công ty TNHH Minh Hiếu phải sử dụng rất nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau như khô đậu, ngô cám mỳ, sắn, premix, phụ gia các croten
tạo sắc tố và một số chất tạo màu và chất lượng thịt cho gia súc như heo.
Hiện nay nguyên liệu mà công ty dùng để sản xuất chính là ngô, khô
đậu, sắn là một loại nguyên liệu phổ biến được trồng ở các tỉnh miền núi của
nước ta nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước công ty vẫn
phải thu mua từ sắn của nước bạn Lào. Còn nguyên liệu chính phục vụ cho
sản xuất thức ăn là khô đậu, chất phụ gia và dầu thực vật công ty phải nhập
khẩu 100% từ nước ngoài như Ấn Độ, Achentina và một số nước khác.
Nguyên liệu khác như ngô, khô dừa, khô cải...thị trường trong nước có nhưng
chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cả đến Trung Quốc trong thời
gian vừa qua cũng không đủ phục vụ thị trường của mình cũng phải đi thu
mùa và nhập từ nước khác, chính vì vậy đã gây không ít khó khăn cho vấn đề
nguyên liệu trong thời gian vừa qua cho Công ty Minh Hiếu nói riêng và thị
trường thức ăn chăn nuôi nói chung.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
10
Bảng Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH
Minh Hiếu – Hưng Yên.
Thị trường
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Trị giá
(USD)
Tỷ
lệ %
Trị giá
(USD)
Tỷ
lệ %
Trị giá
(USD)
Tỷ
lệ %
Ấn Độ 4.156.680 40,8 2.315.000 19 2.765.400 17,1
Achentina 4.034.676 39,6 4.305.400 35,3 3.6793589 22,7
Trung Quốc 1.132.567 11,1 3.450.000 28,3 4.860.435 30
Lào 850.000 8,3 896.435 7 956.743 5,9
Malaisia 643.120 5
Mỹ 578.423 4,7 3.475.231 21,5
Thái Lan
Inđônêxia 432.125 2,6
Tổng cộng 10.173.923 12.188.378 16.169.523
Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu
được nhập từ Ấn Độ, ACHENTINA, và Trung Quốc cho đến năm 2007 công
ty đã mở rộng sang thị trường Mỹ và một số nước khác bởi lượng nguyên liệu
phục vụ cho ngành thức ăn năm 2006 và 2007 thật là khan hiếm thậm chí có
công ty có tiền còn không nhập được nguyên liệu.
1.2.3. Nguồn nhân lực.
Tổng số nhân viên của đơn vị là 97 người.
Trong đó số lượng công nhân là 15, công nhân kỹ thuật 20, còn cán bộ
là 62 người.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
11
+ Phân theo trình độ chuyên môn.
Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành chăn nuôi thú y: 34 người.
Trong đó 30 người có trình độ ĐH –CĐ, 4 người trình độ trung cấp.
+ Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành kinh tế: 15 người trong đó 15
người trình độ ĐH – CĐ.
+ Số lượng CBCNV thuộc chuyên môn khác: 13 người. Trong đó 9
người trình độ ĐH – CĐ, 4 người trình độ trung cấp.
- Quy mô nhân lực phòng kinh doanh 29 người, chiếm 47% tổng số cán
bộ nhân viên trong toàn công ty.
- Cơ cấu hiện hữu của bộ phận kinh doanh.
Tổng số 29 (trong đó 3 giám đốc miền, 5 trường vùng, 21 nhân viên
kinh doanh).
Số lượng Trình độ ĐH – CĐ Trình độ trung cấp
Giám đốc miền 3 3
Trưởng vùng 5 5
Nhân viên KD 21 19 3
- Theo kế hoạch đề ra của công ty đã phê duyệt để mở rộng thị trường
phân phối và chiếm lĩnh thị trường nên nhu cầu về nhân lực đang cần nhân
viên có trình độ cao đúng chuyên ngành và đặc biệt có kinh nghiệm. Cơ hội
đặt ra đối với công tác tuyển dụng là rất lớn đặc biệt là đối với lao động có
trình độ cao, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, chịu
được áp lực trong công việc, am hiểu pháp luật.
1.2.4. Tình hình vốn của công ty:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
12
Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu
hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất kỳ một hoạt động đầu tư,
mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng cáo... đều phải
được tính toán dựa trên thực lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dây chuyền
công nghệ sản xuất hiện đại, bảo đảm chất lượng, hạ giá thành, tổ chức các
hoạt động quảng cáo, khuyến mại mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra,
với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp
nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá sản phẩm, nhằm giữ và mở rộng thị phần
sau đó lại tăng giá và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Chiến lược của công ty
Minh Hiếu là lấy thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành
nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững.
Ra đời từ những năm 1999 Công ty Minh Hiếu hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu máy móc và xe máy Ga tại thị trường Việt Nam và đến nay
lĩnh vực này công ty vẫn đang hoạt động song song với thức ăn chăn nuôi.
Gần 10 năm hoạt động công ty đã tạo dựng được 1 lượng vốn tương đối lớn
đủ để hỗ trợ cho nhà máy thức ăn chăn nuôi hoạt động lỗ những năm đầu.
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 là 70 tỷ đồng đến năm 2007 là
105 tỷ đồng. Theo bảng tỷ trọng thấy vốn tăng lên tài sản cố định tăng nợ phải
trả giảm xuống các khoản phải thu hầu như không có. Điều đó chứng tỏ quy
mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được mở rộng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
13
Bảng: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn công ty.
TT Các chỉ tiêu
Tỷ trọng %
2004 2005 2006 2007
Tài sản 100 100 100 100
A Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
35,9 27,7 38,7 37,3
I Vốn bằng tiền 3,88 4,85 6,97 8,75
II Hàng tồn kho 12,5 8,3 3,07 2,86
III Tài sản lưu động khác 1,32 0,85 0,65 0,006
B Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
64,1 65,3 67,63 69,8
I Tài sản cố định 64,1 65,3 67,63 69,8
II Đầu tư tài chính dài hạn
Nguồn vốn 100 100 100 100
A Nợ phải trả 70,2 65,6 60,6 43,7
I Nợ ngắn hạn 33,8 30,8 27,59 15,2
II Nợ dài hạn 36,3 34,6 32,59 28,5
III Nợ khác 0,1 0,2 0,42 0,005
B Nguồn vốn chủ sở hữu 26,8 27,4 27,4 30,06
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty
phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào máy móc thíêt bị, công nghệ và con
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
14
người. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu, dự trữ
thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trường.
1.2.5.Tổ chức bộ máy.
- Tổng giám đốc:
+ Có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ ĐIỀU HÀNH
GĐ
KD
Sky
GĐ
KD
Jumb
GĐ
KD
Higen
GĐ
KD
tài
chính
GĐ
nhân
sự
GĐ
sản
xuất
P.
KD
P.
KD
P.
HC
NS
X.
SX
P.
VT
P.
KT
P.
KC
S
P.
TM
Các
tổ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
15
+ Phân cấp cho cấp dưới trong từng lĩnh vực và tăng cường kiểm soát.
Áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến.
+ Có chính sách phù hợp để tuyển chọn và khuyến khích làm việc ổn
định lâu dài.
- Giám đốc điều hành:
+ Được giám đốc giao quyền điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy
thức ăn chăn nuôi.
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch về thị trường, kỹ thuật,
dinh dưỡng và KCS để đảm bảo chất lượng phù hợp thích ứng với từng giai
đoạn.
+Trực tiếp chỉ đạo tuyển dụng các chức danh phụ trách kinh doanh của
từng nhánh, trưởng vùng trên cơ sở các điều kiện giám đốc đã phê duyệt.
+ Trực tiếp phê duyệt kế hoạch và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch
của các chức danh phụ trách kinh doanh của từng nhánh trưởng vùng lập.
+ Xây dựng chính sách sản phẩm, bao bì, giá và chiết khấu hoa hồng
trình giám đốc phê duyệt.
+ Xây dựng chính sách tương đối với người lao động trong lĩnh vực
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trình giám đốc phê duyệt.
+ Được giám đốc phân quyền ký phiếu chi về chiết khấu hoa hồng,
lương của nhân viên, tạm ứng chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
+ Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc trong các công việc được giao.
+ Báo cáo Tổng giám đốc về kết quả thực hiện công việc.
- Giám đốc sản xuất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
16
+ Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách xưởng sản xuất và phòng
vật tư.
+ Được tổng giám đốc giao vị trí điều hành nhà máy khi giám đốc điều
hành đi vắng.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành và tổng giám đốc trong
các công việc được giao.
- Giám đốc kinh doanh các nhánh sản phẩm:
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về mạng lưới đại lý,
chính sách tiêu thụ sản phẩm theo nhánh.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch tháng, năm về tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và giám đốc điều hành trong
các công việc được giao.
+ Quản lý nhân viên trực thuộc.
+ Báo cáo tổng giám đốc và giám đốc điều hành về kết quả thực hiện
công việc.
- Giám đốc tài chính:
+ Được Tổng giám đốc giao quyền phụ trách tài chính – kế toán.
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về tài chính.
+ Chỉ đạo phòng kế toán: Thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, thuế.
- Giám đốc hành chính – nhân sự:
+ Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách hành chính – nhân sự.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
17
+ Tham mưu hỗ trợ ban giám đốc trong việc thực hiện quản lý hành
chính – nhân sự.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch đáp ứng các thủ tục pháp lý về quản
lý hành chính và nhân sự của công ty.
- Giám đốc thương mại (do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo):
- Phòng kinh doanh
Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty là nơi phân tích tìm hiểu thị
trường, là đầu ra của công ty. Có những kế hoạch kinh doanh cũng như phải
hoạch định chiến và tư vấn cho cấp trên trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Đồng thời phải lập kế hoạch kinh doanh, cập nhật thông tin trong và ngoài
công ty, tìm hiểu thông tin về thị trường các đối thủ cạnh tranh cũng như các
đối thủ tiềm ẩn để đưa ra phương hướng chính sách hợp lý, đồng thời cũng có
những kế hoạch đối phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Là nơi tư vấn tham
mưu cho cấp trên trong lĩnh vực kinh doanh nhằm đưa ra những kế hoạch mới
có hiệu quả để tạo ra doanh thu cho công ty. Đây là nơi quan trọng trong việc
tạo ra doanh thu cho công ty nên nó được coi là sự sống và tồn tại của doanh
nghiệp. Do vậy phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán và tiêu thụ hàng hoá cho
công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc điều hành
và giám đốc nhánh về kế hoạch kinh doanh.
1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty Minh Hiếu.
Từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay mới chỉ 4 năm
nhưng công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên đã không ngừng phát triển,
từng bước vượt qua khó khăn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đã
khẳng định được uy tín trên thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam, tổng sản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
18
lượng từ năm 2004 đến nay tăng đều.Vì thế mà doanh nghiệp của công ty tăng
lên qua các năm, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi
cũng tăng lên, qua đó đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng dần lên.
Kết quả bán hàng và doanh số của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên
Năm Tổng sản lượng (tấn) Doanh số (tỷ đồng)
2004 9.600 50,4
2005 16.800 96,6
2006 24.000 132
2007 30.000 154
Nguồn: Báo cáo về tình hình tiêu thụ ở doanh thu từ năm 2004 năm 2007 của
phòng bán hàng Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên.
Ta nhận thấy tuy công ty mới được thành lập nhưng năm 2004 công ty
đã sản xuất và tiêu thụ được 9.600 tấn sản phẩm. Điều này đã chứng tỏ sản
phẩm của công ty đã sớm có vị trí trên thị trường. Đến năm 2005 hàng bán
khá nhanh, điều này cho ta thấy khả năng cạnh tranh, hiệu quả mở rộng thị
trường ở công ty. Đến năm 2007 tổng sản lượng công ty lên tới 30.000 tấn.
Sản lượng càng cao thì doanh thu càng lớn hết năm 2007 theo báo cáo kết quả
kinh doanh thì doanh thu công ty đạt 195.000.000.000 đồng. Từ đó lãi của
công ty cũng tăng theo kết quả bảng sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 50,4 96,6 132 164
Doanh thu thuần 45 86 97 131
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
19
Giá vốn 37 65 78 84
Lãi gộp 17 31 64 80
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh
Hiếu những năm 2004, 2005, 2006, 2007.
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tương đối tốt, đó là nhờ vào sự tiến bộ trong công tác
quản lý sản xuất thu mua của công ty.
Vì thế mà công ty đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
đầy đủ, đây là tín hiệu mừng cho sự phát triển của công ty.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty TNHH Minh Hiếu –
Hưng Yên.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Thuế doanh thu 2,52 4,38 7,2 9,75
Thuế XNK
Thuế đất 0,48 0,8 1,2 1,9
Thuế TNDN 1 1,3 2 2,7
Nguồn: Báo cáo tình hình nộp thuế của công ty TNHH Minh Hiếu từ
năm 2004 đến năm 2007.
Ta thấy các khoản thuế phải nộp của công ty đều tăng lên hàng năm
chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng cao
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
20
PHẦN II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN.
2.1. Sản phẩm và khách hàng
2.1.1. Sản phẩm của công ty
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn chăn nuôi và nhiều
chủng loại như cám cá, cám bò. Trên thực tế lượng cám cá và cám bò ở thị
trường ngoài Bắc rất ít phát triển vì vậy hai loại thức ăn đó chưa thực sự phát
triển. Công ty Minh Hiếu cũng nắm bắt được điều này và chỉ tập trung vào sản
xuất một số sản phẩm như bảng sau:
Thức ăn cho heo
1 Thức ăn cho heo con
2 Thức ăn cho heo thịt siêu nạc
3 Thức ăn cho heo nai thịt
4 Thức ăn cho heo nái mang thai, nuôi con
Thức ăn cho gà
5 Thức ăn cho gà trắng
6 Thức ăn cho gà màu
7 Thức ăn cho gà đẻ
Thức ăn cho vịt
8 Thức ăn cho vịt thịt
9 Thức ăn cho vịt đẻ
Thức ăn cho cút
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
21
10 Thức ăn cho cút con
11 Thức ăn cho cút đẻ
Thức ăn đậm đặc các loại
2.1.2. Chất lượng sản phẩm:
- Phòng quản lý chất lượng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc điều
hành. Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty,
xây dựng quá trình kiểm tra chất lượng theo từng khâu từng bộ phận và hướng
dẫn đào tạo các nhân viên thực hiện theo hệ thống chứng chỉ ISO9001:2000.
- Thực hiện các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Thực hiện giao dịch với bên ngoài liên quan đến chất
lượng nguyên vật liệu, vật tư được cung ứng, bán thành phẩm trên dây chuyền
và thành phẩm nhập kho, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng. Đề
xuất với lãnh đạo công ty giải pháp nhằm nâng cao chất lượng.
- Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong
cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là “biện pháp nghèo nàn” nhất vì nó
làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất
lượng sản phẩm nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng sẵn sàng
mua một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại
ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời
sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước.
- Đặc điểm nổi bật của thị trường thức ăn chăn nuôi là nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm đa dạng về chất lượng và chủng loại do mỗi loại
gia súc, gia cầm với mỗi đặc tính, mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau đòi hỏi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
22
những loại thức ăn khác nhau. Thức ăn chăn nuôi được chia làm các loại khác
nhau tuỳ theo mục đích sử dụng như: thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc.
Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau của gia súc, gia cầm lại cần phải
có các sản phẩm thức ăn chăn nuôi với độ đạm khác nhau. Hiện nay công ty
sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trường. Trong đó thức ăn hỗn hợp chiếm doanh số đáng kể trong tổng
doanh số của công ty. Đây là loại thức ăn phù hợp với xu thế chăn nuôi hiện
đại hiện nay loại thức ăn này trực tiếp sử dụng cho vật nuôi, sử dụng không
pha trộn thêm một loại phụ phẩm nào nữa vì vậy nó đòi hỏi chất lượng phải
tốt nếu không sẽ không tồn tại trên thị trường. Vì vậy cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng của công ty, bởi sự kết hợp giữa
khâu tổ chức sản xuất tốt, trang thiết bị hiện đại, cùng với nguyên liệu tốt cho
sản phẩm công ty Minh Hiếu. Trong ngành chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi là
nguyên liệu đầu vào cho quá trình chăn nuôi chất lượng tốt cho ta năng suất
cao của đàn gia súc gia cầm, thức ăn tốt được biểu hiện qua hai mặt: Thứ nhất
phải đầy đủ dinh dưỡng, thứ hai cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng. Các
nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty Minh Hiếu được
nhập từ Mỹ. Đặc biệt tất cả các sản phẩm của công ty đều được bổ sung các
chất tạo nên sự khác biệt như chất Feedkrave tạo mùi thơm kích thích thức ăn
cho gia súc, chất Microaid làm tăng khả năng tiêu hoá cho gia súc gia cầm,
hạn chế mùi hôi chuồng trại đảm bảo vệ sinh chăn nuôi, chất Feedboand hấp
thụ nấm mốc Aflattoxin trong thức ăn với những đặc trưng tốt về chất lượng
của sản phẩm công ty đã vượt trội hơn các sản phẩm của đối thủ khác, đây là
một lợi thế lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
23
Công ty TNHH Minh Hiếu đã thực hiện khâu kiểm tra chất lượng sản
phẩm bảng hệ thống máy tính hiện đại. Sản phẩm còn được bảo quản bằng các
thiết bị thích hợp, mẫu sản phẩm được lưu trong trung tâm quản lý chất lượng
để đảm bảo chất lượng và cung cấp dịch vụ có chất lượng cao nhất cho khách
hàng. Nhờ đó mà trong những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn rất tốt
và ổn định, tạo ra niềm tin vững chắc cho người chăn nuôi.
- Chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng các thông số có thể đo đếm hoặc so sánh được, phù hợp
với các điều kiện hiện đại, thoả mãn được các yêu cầu của người tiêu dùng và
xã hội. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến
khi sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, muốn đảm bảo về chất lượng có chế độ kiểm
tra, kiểm soát tốt. Một khi chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường nhanh chóng đi đến chỗ
suy yếu và bị phá sản.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ở chỗ:
+ Chất lượng sản phẩm tăng sẽ tạo ấn tượng tốt về nhãn hiệu sản phẩm,
làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng mua hàng và mở
rộng thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, tiết kiệm được
chi phí cho sản phẩm hỏng, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm, bảo đảm sự tồn tại lâu đời của doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
24
Ngày nay, sự cạnh tranh bằng chất lượng đang ngày càng gay gắt nó là
nhân tố quyết định thành bại trong kinh doanh. Vì vậy nâng cao chất lượng
sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch
tính. Nó chứa đựng trong đó các bí quýêt dẫn đến thành công cho các doanh
nghiệp. Môi trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản
phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ
mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp giành thắng lợi mà còn thay đổi
bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có ảnh hưởng lớn lao tới chi
phí sản xuất và năng suất lao động.
Mỗi khi trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí
vốn có của kỹ thuật cũ. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ
được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng
nhiều phương thức khác nhau mà công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu
con người, mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện những khả năng xấu có
thể gây ra thiệt hại với người tiêu dùng.
2.1.3. Khách hàng của công ty.
Do nhu cầu đòi hỏi của người chăn nuôi phải có sản phẩm thì chất
lượng cao và năng suất, để đáp ứng điều đó các công ty sản xuất thức ăn
không ngừng tạo ra loại thức ăn đa dạng. Hiện nay đối thủ của công ty là công
ty thức ăn chăn nuôi Hồng Hà ANT, NEWHOPE và một vài công ty khác
cùng sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm. Với các mặt hàng cạnh tranh chủ yếu
là thức ăn cho gia cầm đẻ và heo nái. Đây là những sản phẩm chính của công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
25
ty nhằm duy trì thị trường hiện có, tạo nguồn vốn tài trợ cho chiến lược mở
rộng thị trường và mở rộng hệ thống đại lý phân phối.
Thị trường xuất khẩu của công ty rất ít, hầu như là không có, chủ yếu là
thị trường trong nước, cụ thể đó là khu vực Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL
đây là hai khu vực có số lượng gia súc gia cầm nhiều nhất trong cả nước. Mục
đích của công ty là chiếm lĩnh thị phần để mở rộng thị trường tạo được vị thế
ổn định trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này.
Hiện nay thị trường và đại lý phân phối của công ty đã có nhưng còn
hạn chế kế hoạch của công ty cần phải mở rộng thị trường. Đặc biệt là mở
rộng đại lý phân phối tại các tỉnh còn trống như Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn
La, Hoà Bình, Yên Bái và một số huyện của các tỉnh còn chưa có nhà phân
phối.
Hiện nay khách hàng của công ty đã có nhưng chưa nhiều và còn thiếu
nhiều và khuyết nhiều ở đây khách hàng không chỉ là nhà phân phối mà còn là
một hệ thống đại lý cấp 2 hỗ trợ bán hàng cho cấp 1 chi tiết hơn nữa là nhà
chăn nuôi người sử dụng cuối cùng chúng ta tưởng chừng họ là nhỏ bé nhưng
chính họ đã đóng góp vai trò là một khách hàng lớn của công ty. Từ khi hoạt
động tới nay với một thị trường còn mới Công ty Minh Hiếu chủ yếu tập trung
vào giành và dựng nhà phân phối cấp 1 và cấp 2 như thể chưa đủ vì vậy cần
tập trung nhiều đến việc làm thế nào để có nhiều NCN tìm đến sử dụng sản
phẩm của công ty lúc đó ta không đến cấp 2 vẫn có thể phân phối hàng đến
được thị trường mong muốn. Trong 6tháng gần đây với mục tiêu là NCN lớn
công ty đã và đang chiếm và giành được nhiều NCN về với mình.
Hình thức phân phối theo sơ đồ sau:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
26
Hàng hoá được sản xuất theo đơn đặt hàng của đại lý cấp 1. Đại lý cấp 1
có trách nhiệm đi lấy hàng và chuyển đến đại lý cấp 2 và 1 số nhà chăn nuôi
lớn. Trong chuỗi giảm giá công ty đã tạo nên lợi nhuận cho đại lý cấp 1 và đại
lý cấp 2, đây là yếu tố quan trọng kích thích, thu hút nhiều nhà kinh doanh
thức ăn chăn nuôi của công ty.
Trong việc cấu trúc thị trường công ty đã lấy đơn vị huyện là chủ lực để
cấu trúc đại lý cấp 1 (mỗi huyện bố trí một đại lý cấp 1). Làng, xã làm đơn vị
cấu trúc cấp 2 (bán lẻ). Các đại lý cấp 2 có thể thay đổi tuỳ theo tình hình cụ
thể, đại lý cấp 1 thường được công ty xem là nguồn giữ quyền lực ở khu vực,
bởi vì việc thay đổi cấp 1 trong kênh phân phối sẽ gây ra nhiều rắc rối trên thị
trường.
Trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi việc lựa chọn các thành viên trong
kênh phân phối (đại lý cấp 1 đại lý cấp 2) có vị trí quyết định lớn đến mức đưa
hàng ra thị trường. Đại lý cấp 1 có năng lực về tài chính, năng lực về kinh
doanh là yếu tố quan trọng để đưa hàng đến cấp 2, đại lý cấp 2là người kinh
doanh đầu tư cho chăn nuôi (người tiêu thụ cuối cùng). Công ty là người hỗ
trợ, giúp đại lý kinh doanh.
Để xây dựng được các thành viên tốt trong kênh phân phối và kiểm soát
kênh phân phối. Đội ngũ bán hàng (nhân viên bán hàng) của công ty được
trang bị đầy đủ những kiến thức về sản phẩm, trình độ kinh tế, thương mại,
Nhà máy
sản xuất
Đại lý
cấp 1
Đại lý
cấp 2
Người
tiêu dùng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
27
phương cách bán hàng riêng. Tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều
tốt nghiệp ĐH, CĐ và TC, có năng lực làm việc độc lập và được tuyển chọn
kỹ lưỡng trước khi làm việc cho công ty. Các nhân viên bán hàng là đại diện
cho công ty ở các khu vực (thông thường mỗi tỉnh một nhân viên) seẽlà người
giải quyết tất cả những thắc mắc về chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả và
là nhịp cầu lối quan trọng giữa đại lý cấp 2 - đại lý cấp 1 – công ty.
Do kênh phân phối có nhiều trung gian nên việc bán hàng là bán qua
nhiều cấp hoặc trực tiếp bán hàng qua nhiều cấp là bán qua cấp 2 còn trực
tiếp là một số nhà chăn nuôi với quy mô tài chính có họ lấy trực tiếp qua cấp 1
được xem như cấp 2 do đặc thù như vậy nên đòi hỏi nhân viên kinh doanh
công ty phải sát sao với thị trường và trực tiếp giúp cấp 1 mở cấp 2 tuỳ từng
vùng mà có thể mở nhiều hay ít cấp 2 ngoài ra nhân viên trực tiếp giúp cấp 2
mở thị trường (mở nhà chăn nuôi mới) ngoài ra còn tư vấn kỹ thuật và hướng
dẫn chăn nuôi hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm sao cho nhà chăn nuôi đạt
kết quả tốt nhất và thu thập góp ý đóng góp của nhà chăn nuôi (người trực tiếp
mua và sử dụng sản phẩm) về truyền đạt lại cho công ty giúp lãnh đạo công ty
sớm có chiến lược điều chỉnh hợp lý.
2.2. Kết quả phát triển thị trường của công ty Minh Hiếu.
2.2.1.Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tại một số khu vực thị trường.
Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng năm 2007
1. Thị trường Hà Tây 19.420
- Cám gia súc Tấn 6.873
- Cám gia cầm Tấn 12.027
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
28
- Đậm đặc Tấn 520
2. Thị trường Bắc Giang 4.086
- Cám gia súc Tấn 2.316
- Cám gia cầm Tấn 1.400
- Đậm đặc Tấn 370
3. Thị trường Vĩnh Phúc 5.000
- Cám gia súc Tấn 965
- Cám gia cầm Tấn 3.835
- Đậm đặc Tấn 300
4. Thị trường Hưng Yên 6.600
- Cám gia súc Tấn 3.189
- Cám gia cầm Tấn 3.311
- Đậm đặc Tấn 100
5. Thị trường Hà Nam 5.680
- Cám gia súc Tấn 2.467
- Cám gia cầm Tấn 3.033
- Đậm đặc Tấn 180
6. Thị trường Nghệ An 1.601
- Cám gia súc Tấn 867
- Cám gia cầm Tấn 534
- Đậm đặc Tấn 200
7. Thị trường Yên Bái 1.980
- Cám gia súc Tấn 1.240
- Cám gia cầm Tấn 500
- Đậm đặc Tấn 240
8. Thị trường Hải Phòng 2.350
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
29
- Cám gia súc Tấn 984
- Cám gia cầm Tấn 1.216
- Đậm đặc Tấn 150
Nhìn vào tình hình các vùng thị trường của công ty ta thấy thị phần
chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là Hà Tây chiếm 23.420 tấn/năm còn tại các thị
trường khác như thị trường Yên Bái, thị trường Nghệ An tình hình tiêu thụ
gặp không ít trở ngại tại các khu vực này lượng sản phẩm tiêu thụ không được
mạnh mẽ như các thị trường khác. Đó là yếu tố hoàn toàn bất lợi của công ty.
Cũng là do sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm các công ty như Hồng Hà,
ANT Còn Cò, CP, Debaco và một số công ty khác. Đồng thời do khoảng cách
địa lý cũng xa xôi, nên việc vận chuyển hàng hoá khá vất vả. Do vậy để mở
rộng hơn nữa các thị trường ở miền Trung và các tỉnh trống đây là vấn đề cần
giải quyết của công ty.
2.2.2. Thị phần của công ty trên thị trường tiêu thụ.
Bảng thị phần của công ty Minh Hiếu – Hưng Yên.
TT Công ty
Heo
n
HeoH
H
Heod
đ
Hhga
Gad
đ
Vịt
thịt
Vịt đẻ Tổng %
1 DABACO 100 5000 100 1000 5 800 8000 15005 14,2
2 MATER 100 1000 20 150 5 150 900 2325 2,2
3 LAI
THIEU
80 8000 800 10 0 1600 12000 22490 21,3
4 EH 50 1400 100 150 7 100 1400 3207 3,0
5 MINH 50 1000 50 350 20 400 1880 3750 3,5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
30
HIEU
6 ANT 150 6000 200 500 50 900 6000 13800 13,0
7 CP 1000 15000 400 8000 50 500 1500 26450 25,0
8 NEWHOPE 300 4000 200 900 100 700 2500 8700 8,2
9 MIWON 5 500 10 50 5 100 500 1170 1,1
10 GREEN 150 1600 200 200 0 400 400 2950 2,8
11 UC FEED 5 300 5 200 5 500 800 1815 1,7
12 HỒNG HÀ 100 1500 100 500 10 500 1400 4110 3,9
Total 2090 45500 2185 12010 257 6650 37080 105772 100
Theo bảng số liệu trên ta thấy tuy mới hoạt động nhưng Công ty Minh
Hiếu đã có một thị phần tương đối trên thị trường so với các công ty lớn như
CP, ANT, Lái Thiêu, DABACO, NEWHOPE thị phần Minh Hiếu thấp hơn
còn so với các công ty hoạt động cùng thời điểm như Úc Feed, Miwon, EH,
Greed thị phần của Minh Hiếu lớn hơn nhiều điều này chứng tỏ Công ty Minh
Hiếu đã sớm thích nghi ngay với thị trường và vượt hẳn so với một số công ty
hoạt động cùng thời điểm cho dù tiềm lực lớn hơn công ty có một thị trường
tiêu thụ tương đối lớn. Một điều nữa khi thấy thị phần các công ty khác như
ANT, CP thấy rằng thị phần và thị trường của Minh Hiếu còn quá thấp và quá
nhỏ trong khi thị trường là rất lớn vậy một việc nữa đòi hỏi Công ty Minh
Hiếu cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và giành lấy một thị phần lớn cho
mình.
2.2.3. Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm trên thị trường:
Để mở rộng thị trường tiêu thụ cần phải xem xét thị trường nào cần loại
sản phẩm gì để từ đó tìm mọi cách đưa sản phẩm đó vào thị trường cần loại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
31
sản phẩm đó. Việc nghiên cứu này giúp cho việc gắn sản phẩm với thị trường
để đưa ra các biện pháp Marketing phù hợp.
- Tình hình tiêu thụ cám gia súc:
Tình hình tiêu thụ cám gia súc trên các thị trường
STT Thị trường
Số lượng (sản phẩm)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Hà Tây 861 2.454 4.295 7.173
2 Hà Nam 354 730 1.028 2.467
3 Hưng Yên 432 764 1.524 3189
4 Hải Dương 145 567 983 1.870
5 Hải Phòng 274 458 984
6 Quảng Ninh 259 473 657
7 Thái Bình 900 1.378 1.358 1.363
8 Nam Định 700 1.124 1.378 1.305
9 Vĩnh Phúc 321 545 692 965
10 Phú Thọ 173 469 731 927
11 Bắc Ninh 243 538 785 950
12 Bắc Giang 1.143 1.768 2.316
Tổng 4.635 9.945 15.563 23.866
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: thị trường tiêu thụ cám gia súc nhất
là Hà Tây năm 2004 chiếm 20%, năm 2005 chiếm 22%, năm 2006 chiếm
28%, năm 2007 chiếm 30% tổng lượng cám gia súc bán ra thị trường của công
ty chứng tỏ thị phần và sản lượng cám gia tại tỉnh Hà Tây hàng năm đều tăng
lên thể hiện chất lượng của công ty rất tốt được khách hàng tín nhiệm. Nhưng
ngược lại tại thị trường Thái Bình và Nam Định sản lượng tiêu thụ chững lại
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
32
và có chiều hướng giảm xuống. Trong khi sản lượng toàn công ty vẫn tăng.
Đây là điều kiện thuận lợi của công ty bởi vì sản phẩm cám gia súc thu lợi
nhuận cao nhất trong tất cả các mặt hàng bán của công ty. Vậy nếu muốn tăng
nhanh doanh thu thì phải tăng khối lượng tiêu thụ cám gia súc.
- Tình hình tiêu thụ cám gia cầm:
Mặt hàng tiêu thụ lớn nhất công ty về sản lượng nhưng lợi nhuận đứng
sau cám gia súc tỷ trọng của chúng trong tổng giá trị bán các năm là: năm
2004 chiếm 70%, năm 2005 chiếm 65%, năm 2006 chiếm 60% và năm 2007
chiếm 55%. Đây là sản phẩm chiến lược của công ty.
Tình hình tiêu thụ cám gia cầm trên các thị trường
STT Thị trường
Số lượng (sản phẩm)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Hà Tây 1.653 4.542 9.675 12.547
2 Hà Nam 789 1.865 2.758 3.213
3 Hà Nội 956 1.132 1.873
4 Hưng Yên 987 1.154 1.842 2.311
5 Hải Dương 564 828 1.243 1.914
6 Hải Phòng 351 657 883 2.216
7 Quảng Ninh 362 548 863
8 Thái Bình 437 656 795 1.215
9 Nam Định 571 953 1.125 1.345
10 Ninh Bình 178 479 675 769
11 Thanh Hóa 75 145 231 300
12 Nghệ An 50 127 352 534
13 Hà Tĩnh 576 1.000 1.215
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
33
14 Vĩnh Phúc 1.035 1.598 2.379 3.235
15 Phú Thọ 124 312 521 768
Ta có thể dễ thấy những thị trường tiêu thụ cám gia cầm của công ty từ
năm 2004 trở lại đây với khối lượng lớn là Hà Tây, Hà Nam, Hưng yên, Vĩnh
Phúc. Mức độ tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước ngoài ra các thị trường còn
lại đều có xu thế tiêu thụ tăng lên để đạt được kết quả trên công ty đã dùng
nhiều biện pháp và thu nhiều hình thu. Những thị trường này đều tiêu thụ một
khối lượng lớn nên nó vẫn là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty trong
những năm tới. Đây là sản phẩm có tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị các sản
phẩm bán ra do đó tăng khối lượng tiêu thụ sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho
công ty.
Trên đây là thực trạng về thị trường tình hình tiêu thụ các sản phẩm của
công ty Minh Hiếu – Hưng Yên. Ta đã thấy được tình hình mở rộng thị trường
trong mấy năm gần đây và xu thế phát triển sản phẩm của công ty. Sau đây ta
sẽ nghiên cứu những giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Các giải pháp công ty đã áp dụng trong việc mở rộng thị
trường tiêu thụ.
2.3.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Điều tra nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng đối với việc mở
rộng thị trường phát triển sản xuất của công ty. Đó cũng là quá trình đi tìm lời
giải cho ba vấn đề kinh tế cơ bản. Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản
xuất cho ai? Một công ty muốn thành công trong việc mở rộng thị trường thì
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
34
chỉ nên đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, không nên đưa ra thị trường
cái mà mình có.
Điều tra nghiên cứu thị trường bao gồm các giai đoạn: Thu nhập số liệu
xử lý thông tin số liệu, đánh giá xem thị trường nào là thị trường có triển vọng
nhất. Từ đó công ty mới lựa chọn thị trường, lựa chọn công nghệ và tổ chức
sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường đã chọn. Công tác điều tra nghiên cứu
thị trường ở công ty Minh Hiếu được chú trọng quan tâm nhưng chưa thực sự
sâu sát chưa bài bản còn mang tính thủ công tận dụng, công ty thực sự quan
tâm từ giữa năm 2007 đến nay.
Công ty tìm hiểu thị trường thông qua nhiều kênh.
- Thông qua thị trường chung cả nước bởi tất cả mọi biến động giá cả
đầu ra vào đầu vào của nhà chăn nuôi đều như nhau nếu thị trường nhà chăn
nuôi đang có lãi thì họ tập trung vào và sử dụng sản phẩm nhiều.
- Thông qua nhân viên kinh doanh trực tiếp tại vùng, sẽ nắm bắt được
nhu cầu thị trường đó cần cái gì và làm như thế nào.
- Thông qua đại lý của công ty họ có thể cung cấp thông tin của thị
trường khu vực của hộ đang bán và có thể bán trực tiếp kế hoạch phát triển
của họ để công ty có chiến lược sớm.
2.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm và loại hình cung cấp:
Trước kia công ty mới chỉ sử dụng quen thuộc loại hình phân phối như
từ nhà máy xuống đến nhà chăn nuôi phải qua cấp 1 và cấp 2 chính điều này
công ty đã đánh mất khá nhiều khách hàng chăn nuôi có tài chính lớn từ năm
2006 trở về đây mô hình chăn nuôi heo ngoại khá phát triển hầu hết các ông
chủ trang trại đều là người có tiền họ muốn lấy hàng trực tiếp tại công ty như
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
35
một cấp 1 khi công ty không làm điều này hầu hết các trại đều tìm tới công ty
khác để hợp tác cũng từ khi có thêm loại hình cung cấp mà lượng khách hàng
công ty cũng tăng lên tương đối hiện nay số lượng trại đang làm đại lý công ty
khác nhau sang lấy hàng trực tiếp tại công tại công ty là 15 với sản lượng thấp
nhất là 20 tấn/ đại lý.
Hiện nay do nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cũng
đòi hỏi cao chất lượng vì vậy ngành chăn nuôi cũng đòi hỏi cao hơn như chất
lượng con giống cao hơn chất lượng cám cao hơn. Trước kia con giống bình
thường đòi hỏi chất lượng bình thường nhưng đến nay đòi hỏi chất lượng thì
con giống cũng đòi hỏi cao thì hầu hết con giống nhập ngoại nhiều nên chất
lượng đòi hỏi phải cao hơn. Vì vậy công ty ra thêm sản phẩm mới chất lượng
cao hơn là phù hợp với điều kiện hiện nay. Trước mắt khi ra sản phẩm sẽ gặp
nhiều khó khăn bởi vì để phát triển và mở rộng thị trường không phải ngày
nay ngày mai sẽ có được một thị trường vậy đòi hỏi công ty cần có một kế
hoạch lâu dài và hợp lý bởi những năm tới thị trường sẽ phát triển mạnh.
2.3.3. Chính sách giá:
Giá bán sản phẩm tuy không phải là vấn đề lớn quan trọng khi quyết
định vấn đề thị trường tiêu thụ của sản phẩm nhưng nó 1 phần nào đó tác động
hoặc ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu thụ hoặc quá trình mở rộng thị
trường tiêu thụ và tìm kiếm thêm khách hàng hỗ trợ cho quá trình đưa hàng
hoá ra thị trường tiêu thụ. Công ty Minh Hiếu đã nắm được điều này với chiến
lược khác nhiều đối thủ bởi công ty là công ty mới và mới thâm nhập thị
trường sản lượng còn hạn chế, vậy muốn giành lấy thị trường về phía mình
công ty cần xây dựng cho đại lý hoặc nhà chăn nuôi có một mặt nào đó lợi thế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
36
hơn mặt hàng mình đang dùng hoặc bán ra và vấn đề giá là vấn đề công ty tính
đến đầu tiên bởi công ty biết nếu chất lượng tốt tương đương sản phẩm công
ty khác mà giá hợp lý hơn chắc chắn công ty sẽ chiếm lĩnh được thị trường mà
mở rộng phạm vi phân phối.
Sau thời gian thực hiện chính sách giá hợp lý như vậy công ty đã mở
rộng thêm được nhiều nhà chăn nuôi cho cấp 1 và cấp 2 phân phối và đặc biệt
mở rộng khu vực phân phối đến nhiều tỉnh và nhiều huyện.
Công ty sản xuất ra những mặt hàng chính là những mặt hàng sử dụng
thíêt yếu của nhà chăn nuôi nên một chính sách giá cả thống nhất được thông
báo rộng rãi là một việc làm có ý nghĩa chiến lược trước mắt cũng như lâu dài.
Tác dụng to lớn của chính sách này là:
- Tạo ra rào cản lớn nhất chống lại sự xâm nhập của các đối thủ cạnh
tranh cũng như các cơ sở sản xuất hàng giả. Hơn nữa nếu như giá cả đó tương
đối rẻ so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì đó sẽ là thách thức lớn
đối với các đối thủ.
- Giá cả thống nhất sẽ hạn chế các nhà bán lẻ đặt ra tuỳ tiện sản phẩm
của công ty.
- Tạo ra một tâm lý tiêu dùng tốt vì trên thị trường có rất nhiều loại sản
phẩm với giá rẻ có, đắt có mà chất lượng thì chưa thể đo lường ngay được.
Nếu công ty đưa ra mức giá thống nhất trên địa bàn thì mọi người sẽ có cảm
giác an toàn khi tiêu dùng.
Tuy nhiên việc xây dựng chính sách giá thống nhất với các sản phẩm
cũng có một số nhược điểm có thể nhận thấy là:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
37
- Khó quản lý giá và quảng bá đến người tiêu dùng với phạm vi rộng
lớn như vậy.
- Khi theo đuổi chính sách này thì cũng đồng nghĩa với việc không theo
đuổi chính sách giá linh hoạt mà ngày nay điều kiện kinh doanh luôn mang
đến nhiều biến động có thể kể đến sự bíên động của tỷ giá hối đoái cũng sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến giá thành phẩm của công ty vì nguyên vật liệu chính
chủ yếu của công ty phải nhập từ nước ngoài.
- Nếu không đi kèm với chính sách phân phối hợp lý thì sẽ rất khó
thuyết phục bạn hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.3.4. Hoạt động Marketing, quảng cáo:
+ Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên đã và đang trang bị hầu hết biển
quảng cáo thương hiệu và công ty cho tất cả cấp 1 và cấp 2.
+ Phát hành tờ rơi giới thiệu chi tiết từng sản phẩm.
+ Đăng ký quảng cáo trên phương tiện vận chuyển là xe tải, cung cấp
bằng ô tô có in hình công ty và thương hiệu của sản phẩm cho đại lý có xe vận
chuyển hoặc các xe chuyên vận chuyển hàng cho đại lý của Minh Hiếu.
+ Khuyến mại áo phông in hình và tên thương hiệu cho đại lý và nhà
chăn nuôi.
+ Phát tài liệu hướng dẫn chăn nuôi đến tận nhà chăn nuôi.
+ Đăng quảng cáo trên một số báo như báo Nhân Dân, Báo Nông
nghiệp và kênh truyền hình như truyền hình Hà Tây bởi tỉnh Hà Tây là tỉnh
chăn nuôi lớn nhất khu vực phía Bắc.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
38
+ Hàng năm đều xây dựng chương trình đi du lịch nước ngoài cho các
đại lý có sản lượng từ 100 tấn trở lên và nhân viên kinh doanh xuất sắc ngoài
ra xây dựng tour du lịch trong nước cho đại lý còn lại của công ty.
+ Hàng tháng quý, năm đều xây dựng chương trình khuyến mại lớn cho
các đại lý có sản lượng hàng tháng tăng dần như tháng khuyến mại tivi, tủ
lạnh, điều hoà cho đại lý nào đạt sản lượng thoả thuận từ đầu tháng mục đích
đưa sản lượng đến mức mong muốn. Ngoài ra công ty còn xây dựng khuyến
mại quỹ thưởng thêm từ 0,5% đến 1% doanh thu. Để động viên đại lý bán
hàng năm tiếp theo và đại lý bán sản lượng lớn kết thúc năm đại lý nào đạt từ
1000 tấn trở lên tuỳ thuộc vào sản lượng sẽ được khuyến mại xe máy tay ga.
+ Đặc biệt hơn hẳn các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi khác khu
vực phía Bắc. Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên còn làm thoả thuận thưởng ô tô
cho đại lý đạt sản lượng thoả thuận trong 2 năm liền.
+ Hiện nay sản lượng gia cầm của công ty chiếm hơn 60% để đẩy mạnh
sản lượng cám gia súc công ty đã đầu tư xây dựng các trại heo mô hình hoặc
trại điểm trong vòng 1 năm nhằm mục đích giới thiệu trực tiếp và quảng cáo
sản phẩm tới nhà chăn nuôi ngoài ra còn lấy đó làm điểm thăm quan cho các
trại chăn nuôi khác. Như mỗi đại lý tùy từng khu vực xây dựng 1 đến 2 trại
heo quy mô từ 100 con trở lên sử dụng 100% cám của công ty. Công ty hỗ trợ
3000đ/1bao 25kg một đời heo thời gian nuôi 3 tháng ăn 6 bao vậy một con
heo công ty phải chi 18.000đ.
Một năm công ty phải chi mất 7.200.000 VND cho 1 trại mô hình đó.
Kết quả mới thực hiện được 6 tháng sản lượng cám heo (gia súc) của công ty
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
39
đã chiếm 50% tăng lên hơn 10% (lợi nhuận từ cám heo cao hơn so với cám gia
cầm khoảng 40% vì vậy các công ty đều tập trung vào thị trường cám gia súc).
+ Song song với chương trình trên công ty còn xây dựng chương trình
hỗ trợ bằng phiếu giảm giá 5000đ/phiếu tháng đầu tiên cho các trại mới
chuyển sang dùng sản phẩm của công ty.
+ Khi sản phẩm đã có tiếng trên thị trường công ty còn xây dựng 1 tấn
thưởng 1 bao cùng chủng loại nhằm khuýên khích các trại lớn và nhằm mục
đích giữ các trại đang dùng của công ty.
2.4. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường của công ty Minh Hiếu.
2.4.1. Những thành tựu đạt được:
Qua những cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong mấy năm qua, công ty đã đạt được những thành tựu sau:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được mở rộng mặc dù năm
2004 và 2005 công ty mới chỉ có một số lượng đại lý nhỏ nhoi. Nhưng nhờ sự
cố gắng mở rộng thị trường của công ty nên năm 2006 sản phẩm của công ty
đã được bán tại 13 tỉnh phía Bắc và năm 2007 sản phẩm được bán hầu hết các
tỉnh phía Bắc. Tốc độ tăng doanh thu ngày càng lớn, năm 2004 là 50,4 tỷ đồng,
năm 2005 là 96,6 tỷ đồng, năm 2006 là 132 tỷ đồng và năm 2007 là 164 tỷ
đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ sản phẩm công ty được thị trường
chấp thuận và công ty đã mở rộng thêm được nhiều thị trường mới qua các
năm.
+ Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng: Để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng công ty đã sản xuất thêm nhiều loại sản phẩm phù hợp
và đáp ứng nhiều loại khách hàng cùng một lúc.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
40
+ Chất lượng các sản phẩm cũng được nâng cao dần, hiện đại dần, đem
lại uy tín cho công ty thể hiện qua sổ hợp đồng ngày càng tăng.
2.4.2. Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công ty vẫn còn những hạn chế
trong quá trình mở rộng thị trường của công ty, công ty cần phải giải quyết kịp
thời nhằm lên cho quá trình mở rộng thị trường của công ty đạt kết quả tốt hơn.
Những mặt hạn chế hiện nay là:
+ Nhân viên marketing tại một số tỉnh còn thiếu nhiều vì vậy chưa nắm
bắt được nhiều thông tin và nhu cầu tại một tỉnh đó nên khó đưa ra được
những chiến lược hợp lý. Cần tuyển ngay nhân viên mới để phục vụ cho thị
trường.
+ Thị trường vùng cao và các tỉnh miền núi còn thiếu và chưa đưa sản
phẩm lên tới đó trong khi thị trường này lượng vật nuôi là rất lớn người dân
nơi đây đã có một kinh nghiệm tương đối trong chăn nuôi.
+ Sản phẩm chưa đa dạng, hầu hết những sản phẩm hiện nay đều làm
theo truyền thống của công ty đi trước hoặc theo yêu cầu của khách.
+ Nguồn vật liệu để sản xuất thức ăn gia súc gia cầm còn thiếu.
+ Cần có nhiều loại giá cho nhiều sản phẩm và ưu đãi với nhà chăn nuôi
và đại lý.
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu:
+ Nguồn thông tin về thị trường còn thiếu, về khách hàng công ty còn
hạn chế, công ty còn thiếu cán bộ chuyên sâu về thị trường và nghiên cứu thị
trường. Công ty mới chỉ tìm hiểu thị trường thông qua một số kênh qua bạn
hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
41
+ Hoạt động Marketing còn rất ít, chưa có sự nghiên cứu sâu sắc về thị
trường chưa lôi cuốn thu hút được khách hàng.
+ Giá bán chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa có chế độ
khuyến khích vận chuyển cho các vùng thị trường xa nhà máy.
+ Nhà máy mới hoạt động bộ sản phẩm chưa hoàn thiện. Sản lượng nhà
máy còn thấp.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng.
+ Nhân viên kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm trong việc mở rộng thị
trường và giúp nhà chăn nuôi biết về sản phẩm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
42
PHẦN III
GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN.
3.1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường
3.1.1. Sự cần thíêt.
Với tất cả các doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề thị trường là quan trọng
hàng đầu, không có thị trường thì không thể tiêu thụ được sản phẩm, doanh
nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.
Cơ chế thị trường là cạnh tranh, sản phẩm đưa ra thị trường phải có sức
cạnh tranh với những sản phẩm khác cùng loại hay chúng ta phải đưa ra những
thứ mà thị trường cần chứ không đưa ra cái mà mình có. Do đó trong cơ chế
thị trường, công tác nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng. Việc
nghiên cứu cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu, giá cả, dung lượng thị
trường và những vấn đề môi trường kinh doanh của công ty. Từ đó có thể lựa
chọn được mặt hàng kinh doanh, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh
sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có quyết định đúng đắn thì phải dựa
trên những thông tin thu thập chính xác. Trong công tác tiêu thụ muốn có một
chiến lược sản phẩm hợp lý, một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả
nhất thì phải nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm. Công tác nghiên cứu
thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định phương hướng
phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đồng
thời nó cũng làm cho quá trình sản xuất có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
43
nhàng, tăng nhanh vòng quay vốn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được,
doanh nghiệp còn nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm mình sản xuất ra
với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nắm bắt, đón đầu các nhu cầu tiềm
ẩn và cải tiến sản phẩm cho phù hợp. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu thị
trường không thể thiếu được trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu
thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
3.1.2. Các hình thức nghiên cứu thị trường.
Việc nghiên cứu tại văn phòng được thực hiện chủ yếu thông qua các tài
liệu, nó có ưu điểm là chi phí không cao, có thể thu thập được số liệu một cách
tổng hợp về các thị trường từ đó có thể phân tích so sánh giữa các thị trường
được coi là có triển vọng đối với Công ty. Tuy nhiên việc nghiên cứu thông
qua bằng tài liệu và chọn được thị trường cần quan tâm thì chúng ta phải xác
minh qua thực tế hoặc so sánh với các tài liệu khác xem nó khớp với nhau hay
không? Những tài liệu mà công ty có thể sử dụng để nghiên cứu về thị trường
bao gồm:
+ Nghiên cứu thông qua thị trường và các đại lý khác trong khu vực.
Hiện nay thông tin nhiều chiều hoặc thông qua đại lý công ty có thể thông tin
từ thị trường.
+ Nghiên cứu trực tiếp tại thị trường.
Phương pháp này cho phép chúng ta biết được quá trình chăn nuôi của
thị trường chăn nuôi con gì và biết được thị hiếu của nhà chăn nuôi khu vực
đó thích dùng loại thức ăn gì kiểu cách làm sao.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
44
Một trong những tồn tại lớn nhất của công ty hiện nay đó là công tác
nghiên cứu thị trường chưa thật hiệu quả và hợp lý. Công ty cần phải khắc
phục tình trạng phụ thuộc vào nhu cầu, thụ động trong sản xuất nhằm:
- Xác định những thị trường, những khu vực bị bỏ trống mà doanh
nghiệp có khả năng vươn tới và dung lượng nó.
- Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu tìm hiểu thăm dò khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá
cả ở mỗi vùng thị trường. Những đặc điểm nào của sản phẩm mà khách hàng
khen chê.
- Đối với những người trung gian: cách thức ký hợp đồng, thanh toán,
vận chuyển như thế nào thì khách hàng thấy thoải mái chủ động trong tiêu thụ
sản phẩm.
3.1.3. Nội dung cần nghiên cứu.
+ Đặc điểm vùng và thị hiếu người tiêu dùng.
Mỗi vùng có một nhu cầu riêng và đặc điểm riêng chẳng hạn như vùng
Hà Tây thì đòi hỏi sản phẩm chất lượng chăn nuôi ở đây có kỹ thuật cao và
kinh nghiệm chăn nuôi đòi hỏi con giống đẹp và chất lượng sản phẩm cũng
cao hơn các vùng khác.
+ Nghiên cứu về số lượng.
Việc nghiên cứu số lượng cũng góp một vai trò quan trọng giúp cho
công ty xác định được quy mô thị trường và xác định được khả năng mà
doanh nghiệp có thể đáp ứng thị trường đó về một loại sản phẩm nhất định.
Thông thường khi nghiên cứu về số lượng thì công ty cần xác định:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
45
+ Dân số của mỗi khu vực, cơ cấu dân số, mức thu nhập bình quân của
người dân là bao nhiêu tình hình chăn nuôi như thế nào.
+ Chỉ tiêu hàng năm cho chăn nuôi là bao nhiêu.
+ Giá cả trung bình của các loại thức ăn bán trên thị trường nước đó.
Trên cơ sở những số liệu thu được doanh nghiệp mới tiến hành so sánh
giữa các thị trường xem thị trường nào là có triển vọng nhất. Từ đó doanh
nghiệp mới sử dụng các biện pháp quảng cáo chào hàng tại thị trường đó.
Để nghiên cứu thị trường đạt kết quả tốt, bên cạnh những thông tin
được thu nhập chính xác, còn cần phải có một bộ phận nghiên cứu thị trường
một cách chuyên tinh theo đúng chức năng của nó. Công ty cần tăng cường
cho phòng kinh doanh bằng các biện pháp.
+ Về nhân sự: Đòi hỏi công ty phải lựa chọn những người có năng lực
chuyên môn làm công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường bồi dưỡng và đào tạo
cho họ những kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và kiến thức Marketing.
+ Về trang bị: Công ty cần phải tiến hành lưu trữ thông tin bằng cách
thêm trang bị hệ thống máy móc hiện đại. Như vậy sẽ cắt giảm nhiều thời gian
trong việc tra cứu và xử lý thông tin, kết quả của nghiên cứu thị trường sẽ
được đưa ra nhanh chóng và kịp thời.
Xây dựng chiến lược thị trường là một việc làm rất khó khăn phải tập
hợp được lực lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm trong toàn công ty. Để
làm được điều này công ty phải tổ chức hẳn ban soạn thảo trong đó do giám
đốc hoặc phó giám đốc trong trưởng ban, các thành viên phải được lựa chọn từ
các phòng ban và có sự tham gia ý kiến của người lao động. Trong chiến lược
thị trường này có một số vấn đề chính cần lưu ý đó là:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
46
+ Nếu được được tầm quan trọng của chiến lược thị trường để mọi
người trong toàn công ty luôn ý thức và hành động vì nó. Trong mọi trường
hợp, mọi hoàn cảnh kiên quyết theo đuổi coi nó là kim chỉ nam cho mọi hành
động.
+ Xác định đối tượng khách hàng của công ty là toàn bộ cộng đồng dân
cư ở các tỉnh Miền Bắc.
+ Xác định một cơ cấu sản phẩm tối ưu trong các mặt hàng chính là
mục tiêu của sự đổi mới và phát triển sản xuất.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo:
Quảng cáo ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và
hoạt động không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Về quảng cáo công ty cần
phải xây dựng một chương trình quảng cáo sao cho hiệu quả mà ít tốn kém.
Quảng cáo cần ngắn gọn dễ ghi nhớ, đem lại hình ảnh của công ty cho người
tiêu dùng. Đối với những khu vực phát triển nền quảng cáo qua báo chí, tivi,
và đài phát thanh.
Hoạt động quảng cáo hiện nay của công ty hiện nay đã có nhưng rất ít
mới chỉ quảng cáo qua biển quảng cáo tại nhà đại lý, bạt xe và hội thảo. Như
vậy chưa đủ cần quảng cáo rộng hơn mạnh hơn qua nhiều phương tiện như:
+ Quảng cáo bằng biển lớn tại các quốc lộ lớn tạo một thanh thế vững
vàng và có chuyển tải tới người đọc tất cả các thông tin từ công ty.
+ Cần đẩy mạnh các catalog mạnh hơn nữa bởi nó là công cụ bán hàng
phổ biến có ý nghĩa lớn đối với khách hàng ở xa. Bằng việc cung cấp những
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
47
thông tin cần thiết từ kích cỡ, màu sắc, số lượng, bao gói. Nó có thể thu hút sự
chú ý của khách, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng.
Hội thảo - hội nghị khách hàng công ty cần đặc biệt chú trọng, qua đó
giới thiệu sản phẩm của công ty để mở rộng thị trường mới, nhằm thu hút các
nhà đầu tư, tạo cơ hội kinh doanh cho các nhà chăn nuôi. Công ty cần tổ chức
các cuộc hội nghị khách hàng với quy mô cấp tỉnh và kết hợp với các Sở Nông
nghiệp hoặc bộ phận khuyến nông của tỉnh để giới thiệu về chất lượng và hình
ành của công ty với khách hàng. Bởi khi kết hợp với sở ta có thể tìm được
nhiều khách hàng lớn như hợp tác xã chăn nuôi. Công ty đã áp dụng tổ chức
các cuộc hội thảo với quy mô bé cấp huyện giúp đại lý cấp 1 đưa hàng ra thị
trường, hoặc phân chia thành khu vực nhỏ để tổ chức hội thảo với mục đích
giới thiệu hàng hoá của công ty và tư vấn về kinh doanh và kỹ thuật cho các
hộ chăn nuôi như vậy công ty mới có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm và tìm kiếm nhà phân phối lớn.
3.3. Phát triển thị trường vùng cao
Hiện nay hầu hết các công ty đều tập trung vào các thị trường tiềm năng
như các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nam... Nhưng đều bỏ ngỏ
nhiều thị trường vùng cao như Tuyên Quang, Yên Bái, Hoà Bình, Sơn La,
Thái Nguyên, Bắc Kạn. Trong khi đó các thị trường vùng cao cũng chăn nuôi
rất tốt. Vậy mở rộng thị trường ở khu vực này mức độ cạnh tranh không cao
không đòi hỏi chất lượng cao.
Như vậy là khả năng tiếp xúc với khách hàng vùng cao hiện nay bị hạn
chế có quá ít các đại lý phân phối tại các tỉnh này như tỉnh Yên Bái mới có 1
đại lý còn lại các tỉnh như Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn La, Lào Cai, Lạng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
48
Sơn chưa có đại lý phân phối. Trước mắt công ty cần tuyển ngay nhân sự bổ
sung cho các tỉnh này. Công ty xây dựng một chương trình hỗ trợ đặc biệt cho
đại lý vùng cao.
+ Công ty mở ngay một số đại lý ở những khu vực đông dân như thị
trấn hoặc các địa bàn chăn nuôi tập trugn các đại lý này đều phải có biển hiệu
quảng cáo của công ty để người tiêu dùng biết đến.
+ Tổ chức những buổi hội thảo chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi và chất
lượng sản phẩm, cách sử dụng sản phẩm cho nhà chăn nuôi.
+ Công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã để thoả mãn nhu
cầu của mọi đối tượng tiêu dùng, làm khi đến với các đại lý của công ty là
người tiêu dùng bị cuốn hút ngay vào sản phẩm bởi sự phong phú và đa dạng.
+ Mỗi đại lý của công ty nên có một hoặc một vài sản phẩm được coi là
“độc quyền” tại một khu vực hay một vùng nào đó nhằm làm cho đại lý có nét
đặc trưng riêng.
+ Việc xây dựng và phát triển hệ thống đại lý sẽ là cơ sở để tạo uy tín
và tên tuổi của công ty đối với thị trường vùng cao đồng thời tăng doanh thu
và mở rộng thị trường.
3.4. Chính sách giá:
- Thức ăn chăn nuôi hiện nay trên thị trường được xem là mặt hàng
cạnh tranh khốc liệt nhất. Bởi nước Việt Nam nói chung và miền Bắc nói
riêng là nước và vùng nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao và chăn nuôi cũng rất phát
triển. Tất cả các chương trình chính sách đều là vũ khí để cạnh tranh nhau
giành giật thị trường cho mình.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
49
- Khi chất lượng các công ty như nhau không thua kém gì nhau trên thị
trường để chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường một công cụ cạnh tranh
không thể thiếu của các doanh nghiệp đó là chính sách giá khi giá cả hợp lý
thấp hơn công ty khác khi mà chất lượng ngang nhau thì sản phẩm có giá thấp
hơn sẽ chiếm lĩnh thị trường.
- Nguyên liệu đầu vào nhập như nhau và sản xuất như nhau để có thể
đưa ra một giá thấp hơn chứng tỏ công ty có nguồn tài chính dồi dào làm bạn
hàng và người sử dụng thấy yên tâm hơn khi bắt tay hợp tác.
3.5. Tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất:
3.5.1. Sự cần thiết:
Nguyên liệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với ngành sản xuất
thức ăn chăn nuôi. Chất lượng của nguyên liệu quyết định tới chất lượng của
sản phẩm. Đồng thời sản phẩm có đảm bảo chất lượng hay không là phụ thuộc
một phần vào các loại nguyên liệu đó có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hay
không.
Hiện nay công ty đang phải nhập hầu hết các loại ngô, khô đậu và phụ
gia của Ấn Độ, Achentina và một số nước để phục vụ sản xuất, lý do là khô
đậu và ngô trong nước và một số các nước ngoài chưa đáp ứng đủ số lượng để
đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Bởi trong thời gian qua một số nước như Trung
Quốc cho đến Mỹ cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của các nước. Vì
vậy công ty nhập nguyên liệu của rất nhiều nước nếu nhập như vậy thì khó
kiểm soát về chất lượng. Như vậy công ty vẫn chưa chủ động nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất. Muốn mở rộng thị trường công ty phải có đủ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
50
nguyên liệu để dự trữ cho sản xuất đồng thời cũng phải dự trữ thành phẩm để
bán trực tiếp trên các thị trường.
- Nội dung thực hiện: Tăng cường tìm nguồn nguyên liệu trong nước và
một sóo nước có nguồn nguyên liệu như ngô khô đỗ để thay thế dần nguyên
liệu phải nhập từ một số nước cố định như Ấn Độ và Achentina. Ngoài việc
chất lượng nguyên liệu nước ta còn kém so với các nước trong khu vực và trên
thế giới còn một số nguyên liệu khó có thể đáp ứng cho thị trường trong nước.
Do vậy công ty chỉ sử dụng sắn miếng, đỗ tương và khô cải trong nước làm
nguyên liệu sản xuất thức ăn.
Liên kết với một số khách hàng nước ngoài là các hãng cung cấp
nguyên liệu nhằm tìm kiếm các loại nguyên liệu phù hợp với tình hình sản
xuất của công ty. Đồng thời công ty có thể sử dụng được vốn của họ trong thời
gian ngắn.
Tìm địa chỉ của các nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu ở nước
ngoài, những nhà nhập khẩu nguyên liệu trong nước, tìm hiểu các loại nguyên
liệu mà họ có, lấy mẫu những loại nguyên liệu đó. Sau đó tiến hành kiểm tra
phân tích nguyên liệu đó. Nếu như loại nguyên liệu nào phù hợp chúng ta có
thể đặt hàng với họ. Phải tính toán số lượng vật tư nguyên vật liệu cần nhập
mỗi lần, thời điểm nhập nhằm bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
đồng thời tránh tình trạng lượng vật tư dự trữ cũng không gây ra tình trạng ứ
đọng vốn, làm giảm vòng quay vốn.
3.5.2. Hiệu quả đạt được:
Khi công ty chủ động tìm nguồn nguyên liệu sẽ cho phép công ty mở
rộng thị trường bán thức ăn chăn nuôi rộng hơn sâu hơn, thu lại nhiều lợi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
51
nhuận hơn, làm cho sản xuất kinh doanh của công ty ổn định hơn và doanh thu
cao hơn do không phải phụ thuộc.
3.6. Đa dạng hoá sản phẩm:
Hiện nay do nền kinh tế phát triển nhu cầu tiêu dùng thực phẩm cũng
tăng cao trình độ chăn nuôi cũng phát triển theo. Vì vậy thức ăn phục vụ cho
chăn nuôi cũng theo đó đòi hỏi cao hơn. Nhưng bên cạnh quá trình phát triển
sẽ có một số bộ phận tiêu dùng cũng không theo kịp. Đó là vấn đề đòi hỏi
công ty phải tính toán để có chiến lược hợp lý.
Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm, sản xuất nhiều loại sản
phẩm nhằm phục vụ nhiều khách hàng.
Trong những năm gần đây do nhu cầu nhập ngoại nhiều loại hàng hoá
chất lượng cao vậy con giống phục vụ cho chăn nuôi cũng đòi hỏi chất lượng
cao hơn đó là heo giống mới và gia cầm giống mới khi đã có giống tốt thì đòi
hỏi chất lượng thức ăn phải cao hơn. Vậy công ty cần sản xuất thêm sản phẩm
chất lượng cao hơn, nhưng bên cạnh không bỏ sản phẩm cũ.
Do nhu cầu của nhà chăn nuôi nên hầu hết các công ty đều ra những
loại sản phẩm giống nhau để cạnh tranh với nhau bằng phương tiện khác.
Khác với các đối thủ công ty cần nghiên cứu và cho ra một số loại sản phẩm
khác biệt trên thị trường có như thế công ty mới có thể mở rộng thị trường tiêu
thụ rộng lớn được.
3.7. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty
Minh Hiếu – Hưng Yên trong việc mở rộng thị trường.
3.7.1. Áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp với
việc nhập nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
52
Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ
ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việt
Nam mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới
như IMF, UB, ADB, ký hiệp định chung về hiệp tác thương mại với 58 nước.
Đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA... do đó khối lượng hàng
xuất nhập khẩu của công ty ngày càng tăng. Vì vậy, chính sách tỷ giá với tư
cách là một công cụ điều chỉnh vĩ mô, có vai trò ngày càng lớn đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nước ta đang
tiến hành đổi mới thực hiện mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế thì chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đoái.
Hiện tại thì chế độ tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát... tuy đã
được cải thiện một bước cơ bản song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính
chất bất ổn định, xu hướng tiếp tục mất giá của đồng Việt Nam so với các
ngoại tệ khác, đặc biệt là đô la Mỹ tương đối rõ nét.
Do đó mục tiêu của tỉ giá hối đoái trong giai đoạn tới là phải thường
xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua
thực tế của đồng Việt Nam với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị
trường đảm bảo sự ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối
ngoại là hết sức cần thiết. Bất cứ giải pháp nào về tỷ giá hối đoái với nền kinh
tế nước ta hiện nay không được phép phá vỡ sự ổn định tương đối của đồng
Việt Nam đã đạt được trong quá trình đẩy lùi và kiềm chế lạm phát trong thời
gian qua. Tăng thêm vào đó, cần phải giảm tới mức thấp nhất các tác động
tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi
về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
53
ngoại, đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực
hiện nhanh chóng công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hơn nữa,
bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vi mô và kiềm chế lạm phát thì
chính sách tỷ giá hối đoái cần tạo sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích
nhập khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
3.7.2. Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn nuôi hiện nay đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn điển hình là vấn đề nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Nguyên liệu trong nước không đủ phục vụ cho ngành hoàn toàn các công ty
phải đi mua từ nước ngoài.
Vậy không thể nói khi mua nguyên liệu từ nước ngoài thích lúc nào là
mua được lúc đó nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có tiền cũng
không mua được nguyên liệu vì vậy doanh nghiệp cần có một lượng tài chính
tương đối lớn để vừa mua nguyên liệu dự trữ vừa duy trì sản xuất. Vì vậy nhà
nước cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn vay 1 số
vốn tương đối không nên quá câu nệ vào vốn pháp định của doanh nghiệp khi
cho vay.
3.7.3. Nhà nước hỗ trợ vốn và giống cho người nông dân miền núi
trồng nguyên liệu như ngô sắn đỗ tương phục vụ cho ngành.
Nước ta là một nước nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích nhưng đồi
núi cũng không ít hiện nay người dân sống trên khu vực này không ít từ trước
tới nay họ sống bằng nghề trồng ngô và sắn là chính. Nhưng đã nhiều năm vẫn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
54
giống đó, vẫn mảnh đất đó họ vẫn trồng trọt chính vì vậy năng suất ngày càng
kém đi, nhưng họ không có tiền để mua phân bón mua giống mới.
Mong muốn nhà nước quan tâm tạo điều kiện nhập giống ngô, sắn mới
năng suất cao hơn để hỗ trợ cho người dân miền núi và cho họ vay vốn mua
phân bón và làm kinh tế gia đình nhằm mục đích xoá đói giảm nghèo. Nhưng
do bên cạnh giúp và cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn chủ động được
nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
55
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi phải
hướng sự phục vụ của mình vào các đối tượng khách hàng và một trong những
kim chỉ nam để hành động vì khách hàng là “khách hàng luôn luôn đúng”.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công vì sự cạnh tranh trên
thương trường, có kẻ thắng người thua đó là điều tất yếu nhưgn chắc chắn
rằng nếu doanh nghiệp biết tận dụng triệt để các thế mạnh của mình, tìm ra
các kẽ hở của thị trường và xác lập một vị trí cạnh tranh có lợi nhất thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công.
Với vấn đề trên, đề tài “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên” đã trình bày một cách cụ thể, khoa
học, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
Các đặc điểm chủ yếu của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Được trình
bày ở phần I,phần II tập trung vào phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ
công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên, từ đó tìm ra những thuận lợi và khó
khăn. Phần III tập trung vào giải quyết các vấn đề đã rút ra từ việc phân tích
thực trạng ở phần II. Qua đó rút ra các biện pháp cũng như các kiến nghị nhằm
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói riêng và góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trường thức ăn chăn nuôi
nói chung.
Tuy nhiên để không ngừng phát triển và mở rộng thị trường công ty cần
phải chuẩn bị nhiều mặt để phát huy tiềm năng sẵn có của mình. Trong tương
lai công ty phải tập trung nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm. Xây dựng thêm các đại lý bán hàng ở các tỉnh, quảng cáo,
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
56
khuyếch trương và công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để
nâng cao tay nghề và trình độ quản lý, sẵn sàng dẫn dắt công ty phát triển hơn
nữa trong tương lai.
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hạn hẹp cộng với kinh
nghiệm quan sát thực tế còn non trẻ nên chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận sự góp ý và ý kiến từ phía các thầy cô, bạn bè.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy Mai Xuân Được cùng
toàn thể thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, các anh chị trong Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quí báu trong quá trình em thực
hiện bài chuyên đề này.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình
Quản trị kinh doanh – NXB Lao động – xã hội – năm 2004.
2. Garry D. Smith - Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB thống
kê – năm 2004
3. Nhiều tác giả - Giáo trình kinh tế chính trị học - trường Đại học
KTQD.
4. Nhiều tác giả - Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh
doanh – ĐH KTQD – năm 2004.
5. Thời báo kinh tế Việt Nam 2007.
6. Nhiều số liệu và nhiều báo cáo hàng năm (2004 – 2007) của công ty
TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKID
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKIDHoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKID
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKIDluanvantrust
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifoodThực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifoodTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing Online cho Công t...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Tái cấu trúc nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietcombank, HAY
Đề tài: Tái cấu trúc nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietcombank, HAYĐề tài: Tái cấu trúc nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietcombank, HAY
Đề tài: Tái cấu trúc nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, freeKhóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
Khóa luận tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty hay, free
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
 
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKID
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKIDHoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKID
Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần ISKID
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...
Đề tài Phát triển du lịch sinh thái tại đảo cô tô, quảng ninh theo hướng bền ...
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên HuếLuận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại HuếLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
 
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...
Luận văn: Tạo động lực lao động thông qua văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn K...
 
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Hồng Hà, HAY
 
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifoodThực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood
Thực trạng hoạt động pr nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng nutifood
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ...
 

Similar a Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên

Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAYĐề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...Linh Hoang
 
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngThiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngCả Ngố
 
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docx
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docxbáo cáo nhập môn chăn nuôi.docx
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docxNguynThYnNhi57
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn nataliej4
 
Bai khoa luan hoan chinh nhat
Bai khoa luan hoan chinh nhatBai khoa luan hoan chinh nhat
Bai khoa luan hoan chinh nhatShenlong Huynh
 

Similar a Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên (20)

Báo cáo thực tập tại công ty dược Vinaphar
Báo cáo thực tập tại công ty dược VinapharBáo cáo thực tập tại công ty dược Vinaphar
Báo cáo thực tập tại công ty dược Vinaphar
 
Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAYĐề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, HAY
 
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
TÌM HIỂU VỀ SẢN XUẤT KHỐI LỚN & SỰ ÁP DỤNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN HuếĐề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty VTNN Huế
 
QT151.DOC
QT151.DOCQT151.DOC
QT151.DOC
 
Tanhuevien
TanhuevienTanhuevien
Tanhuevien
 
Kiểm soát 2
Kiểm soát 2Kiểm soát 2
Kiểm soát 2
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
 
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...
Ứng Dụng Hệ Thống Tưới Nhỏ Giọt Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nước Và Tăng N...
 
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngThiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Thức Ăn Gia Súc [9 Điểm].
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Thức Ăn Gia Súc [9 Điểm].Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Thức Ăn Gia Súc [9 Điểm].
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Thức Ăn Gia Súc [9 Điểm].
 
Chuyên Đề Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Snack Của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực...
Chuyên Đề Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Snack Của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực...Chuyên Đề Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Snack Của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực...
Chuyên Đề Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Snack Của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực...
 
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docx
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docxbáo cáo nhập môn chăn nuôi.docx
báo cáo nhập môn chăn nuôi.docx
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền BắcĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty Kinh Đô miền Bắc
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty cổ phần chế biến thực ph...
 
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
Đầu tư xây dựng nhà màng trồng dưa lưới và rau sạch hữu cơ tiêu chuẩn
 
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất bánh với hai dây chuyền, 9đ
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất bánh với hai dây chuyền, 9đĐề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất bánh với hai dây chuyền, 9đ
Đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất bánh với hai dây chuyền, 9đ
 
Bai khoa luan hoan chinh nhat
Bai khoa luan hoan chinh nhatBai khoa luan hoan chinh nhat
Bai khoa luan hoan chinh nhat
 
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docxBáo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
 

Más de luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Más de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Último

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Último (20)

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên

  • 1. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 1 MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN MÃ TÀI LIỆU: 81008 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 2 MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, nhằm trả lời được ba câu hỏi cơ bản “Cái gì. Như thế nào, cho ai”. Thị trường vừa coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nói giữa sản xuất với tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trường. Hay nói cách khác thông qua thị trường hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ. Ngày nay trước sự phát triển của nền kinh tế và những thành tựu khoa học cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp và những vấn đề liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp đó là sự bão hoà thị trường, sự thay đổi các giá trị công nghệ. Do đó để phát triển một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng nhận thức về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phân đoạn thị
  • 3. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 3 trường, lựa chọn mục tiêu thị trường, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh lâu dài bền vững. Trong tình hình hiện nay ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phát triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Hoà chung vào trào lưu đó công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên cũng là một công ty sản xuất có hiệu quả, càng ngày càng có nhiều khách hàng ưa chuộng sử dụng sản phẩm của công ty. Chính vì vậy công ty đã không ngừng sáng tạo học hỏi áp dụng những khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm tốt chất lượng hoàn hảo phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đây là một thế mạnh lớn nhưng bên cạnh đó công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay từ bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ đó và tình hình thực tế của công ty TNHH Minh Hiếu em xin chọn đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên”. Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Phần II: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Phần III: Giải pháp cơ bản mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Từ những kiến thức đã học tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà Nội và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo Mai Xuân Được giáo viên khoa Quản trị kinh doanh và Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
  • 4. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 4 nhân viên Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Do lần đầu tiếp cận với công việc nghiên cứu nên sự nhìn nhận vấn đề còn hạn chế không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện em mong được thầy cô cùng các bạn giúp đỡ.
  • 5. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 5 PHẦN I CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên. 1.1.1. Thông tin chung - Tên giao dịch: Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên MINH HIEU – HUNG YEN COMPANY LIMITED. - Đơn vị quản lý: Công ty TNHH Minh Hiếu - Tổng giám đốc công ty: Lê Văn Tuấn. - Trụ sở chính: Khu CN Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên. - Điện thoại: (0321) 991 688/89; Fax: (0321) 911 699. 1.1.2. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển. - Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên. Chủ sở hữu: công ty TNHH Minh Hiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072415 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 14/09/1999. - Công ty Minh Hiếu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Qua quá trình kinh doanh và tìm hiểu thị trường Ban lãnh đạo đã nhận thấy xu hướng phát triển tất yếu của Nông nghiệp Việt Nam. Nhất là ngành chăn nuôi ngày càng phát triển bởi công nghệ tiên tiến. Sự đột phá trong chăn nuôi không chỉ là giống mà phải kể đến công nghệ chăn nuôi trong đó quan trọng là thức ăn.
  • 6. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 6 Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi. Thức ăn sạch chắc chắn tạo ra sản phẩm chăn nuôi sạch. Chính vì lý do trên Ban lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hiếu quyết định đầu tư vào lĩnh vực mới. Chiến lược của Công ty TNHH Minh Hiếu là lấy thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững. Bắt đầu từ năm 2003 công ty TNHH Minh Hiếu đã tiến hành xây dựng dự án và đến năm 2004 đã hoàn thành dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tổng số vốn đầu tư 4 triệu USD, công nghệ Châu Âu tự động hoá hoàn toàn và hiện đại nhất hiện nay, công suất 150.000 tấn/năm. Sản phẩm được tạo ra trong môi trường hoàn toàn sạch. Không bụi, không tiếng ồn và được kiểm nghiệm tự động suốt quá trình sản xuất. 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Minh Hiếu - Hưng Yên. 1.2.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật. * Kho tàng, nhà xưởng: Công ty TNHH Minh Hiếu có vị trí thuận tiện nằm ngay trên quốc lộ 5 nối liền 2 trung tâm kinh tế lớn nhất miền Bắc đó là Hà Nội và Hải Phòng, thuận lợi cho đại lý các tỉnh đi lấy hàng không phải qua thành phố và thuận lợi cho việc chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho công ty bởi nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi phần lớn nhập ngoại nhiều. Với diện tích nhà xưởng rộng lớn trên 2 ha nhà kho là 1ha đủ để chứa đựng nguyên vật liệu và thành phẩm. Đặc biệt có 2 silo chứa nguyên liệu chứa khoảng 2 ngàn tấn nguyên liệu nhiên liệu được chứa trong silo luôn được kiểm soát chất lượng nhiệt độ, độ ẩm bằng hệ thống điện tử đảm bảo nguyên liệu luôn đạt chất lượng. Nhà
  • 7. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 7 kho thành phẩm được trang bị kệ cách nhiệt thành phẩm sau khi về kho thành phẩm được để trên kệ đảm bảo không bắt ẩm tránh được việc ẩm mốc và đặc biệt được thiết kế hợp lý cho việc hàng hoá sản xuất trước bán trước tránh việc sản phẩm quá hạn sản xuất vẫn còn nằm trong kho. * Máy móc, thiết bị. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây chuyền công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. 100% máy móc thiết bị của công ty được nhập ngoại, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến hiện đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Chính điều này tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng, nâng cao chữ tín cho công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường. Công suất nhà máy 25 tấn thức ăn viên/giờ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng toàn miền Bắc. *Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. - Sản xuất và phân phối các loại thức ăn gia súc, gia cầm. - Mua bán các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi. - Sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, các loại dinh dưỡng dùng cho chăn nuôi. - Kinh doanh máy móc phục vụ ngành chăn nuôi. - Kinh doanh ô tô, xe máy, điện máy, điện tử, thíêt bị văn phòng. - Kinh doanh hàng lương thực thực phẩm. - Kinh doanh máy móc, thiết bị phục vụ ngành lương thực, thực phẩm.
  • 8. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 8 * Hệ thống quản lý. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do tổ chức TUV NORD Hà Lan cấp. Hệ thống quản trị OACLE (chính xác, hiệu quả, quản lý chuyên nghiệp) là hệ thống quản trị mạng hàng đầu của Mỹ. Minh Hiếu là công ty thức ăn chăn nuôi đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống này với tổng chi phí dự án trên 3 tỷ đồng. * Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng: Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Hệ thống kiểm tra nguyên liệu hiện đại cho phép kiểm tra hầu hết các chỉ tiêu như đạm, xơ, béo, thô, muối... Nguyên liệu nhập về được kiểm tra trọng lượng qua hệ thống cân điện tử. Phòng KCS kiểm tra chất lượng nguyên liệu, nguyên liệu được phân tích một loạt các chỉ tiêu bằng máy phân tích nhanh, đội ngũ chuyên viên kỹ thuật lành nghề kết hợp trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện đại chính xác. Khi nguyên liệu đủ chất lượng được chuyển lên nhà nghiền qua hệ thống băng tải, gầu tải tự động. Trong quá trình di chuyển qua hệ thống băng tải, gầu tải nguyên liệu được làm sạch hoàn toàn các bụi bẩn và tạp chất nhờ hệ thống quạt gió, sàng lọc và nam châm vĩnh cửu, nguyên liệu làm sạch được đưa lên hệ thống nhà nghiền và được nghiền tùy theo từng loại sản phẩm. Nguyên liệu sau khi nghiền sẽ đưa vào phối trộn và được điều khiển bằng phần mềm máy tính đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống ép viên với các kích cỡ và sản phẩm khác nhau phù hợp với từng loại và từng giai đoạn vật nuôi, khi hoàn thành công đoạn ép viên sản phẩm được đưa vào hệ thống buồng ủ
  • 9. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 9 và làm mát và kiểm tra chất lượng lần cuối tại phòng thí nghiệm khi tắt các chỉ tiêu đạt yêu cầu, sản phẩm được đóng bao bằng hệ thống cân điện tử với độ chính xác 0,01g. 1.2.2. Nguyên vật liệu và nguồn cung ứng. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh hay một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Để có thể sản xuất ra được các loại thức ăn gia súc gia cầm cung cấp cho thị trường Công ty TNHH Minh Hiếu phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như khô đậu, ngô cám mỳ, sắn, premix, phụ gia các croten tạo sắc tố và một số chất tạo màu và chất lượng thịt cho gia súc như heo. Hiện nay nguyên liệu mà công ty dùng để sản xuất chính là ngô, khô đậu, sắn là một loại nguyên liệu phổ biến được trồng ở các tỉnh miền núi của nước ta nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước công ty vẫn phải thu mua từ sắn của nước bạn Lào. Còn nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất thức ăn là khô đậu, chất phụ gia và dầu thực vật công ty phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài như Ấn Độ, Achentina và một số nước khác. Nguyên liệu khác như ngô, khô dừa, khô cải...thị trường trong nước có nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cả đến Trung Quốc trong thời gian vừa qua cũng không đủ phục vụ thị trường của mình cũng phải đi thu mùa và nhập từ nước khác, chính vì vậy đã gây không ít khó khăn cho vấn đề nguyên liệu trong thời gian vừa qua cho Công ty Minh Hiếu nói riêng và thị trường thức ăn chăn nuôi nói chung.
  • 10. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 10 Bảng Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Trị giá (USD) Tỷ lệ % Trị giá (USD) Tỷ lệ % Trị giá (USD) Tỷ lệ % Ấn Độ 4.156.680 40,8 2.315.000 19 2.765.400 17,1 Achentina 4.034.676 39,6 4.305.400 35,3 3.6793589 22,7 Trung Quốc 1.132.567 11,1 3.450.000 28,3 4.860.435 30 Lào 850.000 8,3 896.435 7 956.743 5,9 Malaisia 643.120 5 Mỹ 578.423 4,7 3.475.231 21,5 Thái Lan Inđônêxia 432.125 2,6 Tổng cộng 10.173.923 12.188.378 16.169.523 Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được nhập từ Ấn Độ, ACHENTINA, và Trung Quốc cho đến năm 2007 công ty đã mở rộng sang thị trường Mỹ và một số nước khác bởi lượng nguyên liệu phục vụ cho ngành thức ăn năm 2006 và 2007 thật là khan hiếm thậm chí có công ty có tiền còn không nhập được nguyên liệu. 1.2.3. Nguồn nhân lực. Tổng số nhân viên của đơn vị là 97 người. Trong đó số lượng công nhân là 15, công nhân kỹ thuật 20, còn cán bộ là 62 người.
  • 11. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 11 + Phân theo trình độ chuyên môn. Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành chăn nuôi thú y: 34 người. Trong đó 30 người có trình độ ĐH –CĐ, 4 người trình độ trung cấp. + Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành kinh tế: 15 người trong đó 15 người trình độ ĐH – CĐ. + Số lượng CBCNV thuộc chuyên môn khác: 13 người. Trong đó 9 người trình độ ĐH – CĐ, 4 người trình độ trung cấp. - Quy mô nhân lực phòng kinh doanh 29 người, chiếm 47% tổng số cán bộ nhân viên trong toàn công ty. - Cơ cấu hiện hữu của bộ phận kinh doanh. Tổng số 29 (trong đó 3 giám đốc miền, 5 trường vùng, 21 nhân viên kinh doanh). Số lượng Trình độ ĐH – CĐ Trình độ trung cấp Giám đốc miền 3 3 Trưởng vùng 5 5 Nhân viên KD 21 19 3 - Theo kế hoạch đề ra của công ty đã phê duyệt để mở rộng thị trường phân phối và chiếm lĩnh thị trường nên nhu cầu về nhân lực đang cần nhân viên có trình độ cao đúng chuyên ngành và đặc biệt có kinh nghiệm. Cơ hội đặt ra đối với công tác tuyển dụng là rất lớn đặc biệt là đối với lao động có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, chịu được áp lực trong công việc, am hiểu pháp luật. 1.2.4. Tình hình vốn của công ty:
  • 12. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 12 Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất kỳ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng cáo... đều phải được tính toán dựa trên thực lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, bảo đảm chất lượng, hạ giá thành, tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuyến mại mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá sản phẩm, nhằm giữ và mở rộng thị phần sau đó lại tăng giá và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Chiến lược của công ty Minh Hiếu là lấy thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững. Ra đời từ những năm 1999 Công ty Minh Hiếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu máy móc và xe máy Ga tại thị trường Việt Nam và đến nay lĩnh vực này công ty vẫn đang hoạt động song song với thức ăn chăn nuôi. Gần 10 năm hoạt động công ty đã tạo dựng được 1 lượng vốn tương đối lớn đủ để hỗ trợ cho nhà máy thức ăn chăn nuôi hoạt động lỗ những năm đầu. Tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 là 70 tỷ đồng đến năm 2007 là 105 tỷ đồng. Theo bảng tỷ trọng thấy vốn tăng lên tài sản cố định tăng nợ phải trả giảm xuống các khoản phải thu hầu như không có. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được mở rộng.
  • 13. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 13 Bảng: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn công ty. TT Các chỉ tiêu Tỷ trọng % 2004 2005 2006 2007 Tài sản 100 100 100 100 A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 35,9 27,7 38,7 37,3 I Vốn bằng tiền 3,88 4,85 6,97 8,75 II Hàng tồn kho 12,5 8,3 3,07 2,86 III Tài sản lưu động khác 1,32 0,85 0,65 0,006 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 64,1 65,3 67,63 69,8 I Tài sản cố định 64,1 65,3 67,63 69,8 II Đầu tư tài chính dài hạn Nguồn vốn 100 100 100 100 A Nợ phải trả 70,2 65,6 60,6 43,7 I Nợ ngắn hạn 33,8 30,8 27,59 15,2 II Nợ dài hạn 36,3 34,6 32,59 28,5 III Nợ khác 0,1 0,2 0,42 0,005 B Nguồn vốn chủ sở hữu 26,8 27,4 27,4 30,06 Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào máy móc thíêt bị, công nghệ và con
  • 14. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 14 người. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trường. 1.2.5.Tổ chức bộ máy. - Tổng giám đốc: + Có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ ĐIỀU HÀNH GĐ KD Sky GĐ KD Jumb GĐ KD Higen GĐ KD tài chính GĐ nhân sự GĐ sản xuất P. KD P. KD P. HC NS X. SX P. VT P. KT P. KC S P. TM Các tổ
  • 15. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 15 + Phân cấp cho cấp dưới trong từng lĩnh vực và tăng cường kiểm soát. Áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến. + Có chính sách phù hợp để tuyển chọn và khuyến khích làm việc ổn định lâu dài. - Giám đốc điều hành: + Được giám đốc giao quyền điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy thức ăn chăn nuôi. + Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch về thị trường, kỹ thuật, dinh dưỡng và KCS để đảm bảo chất lượng phù hợp thích ứng với từng giai đoạn. +Trực tiếp chỉ đạo tuyển dụng các chức danh phụ trách kinh doanh của từng nhánh, trưởng vùng trên cơ sở các điều kiện giám đốc đã phê duyệt. + Trực tiếp phê duyệt kế hoạch và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch của các chức danh phụ trách kinh doanh của từng nhánh trưởng vùng lập. + Xây dựng chính sách sản phẩm, bao bì, giá và chiết khấu hoa hồng trình giám đốc phê duyệt. + Xây dựng chính sách tương đối với người lao động trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi trình giám đốc phê duyệt. + Được giám đốc phân quyền ký phiếu chi về chiết khấu hoa hồng, lương của nhân viên, tạm ứng chi phí bán hàng và chi phí quản lý. + Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc trong các công việc được giao. + Báo cáo Tổng giám đốc về kết quả thực hiện công việc. - Giám đốc sản xuất.
  • 16. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 16 + Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách xưởng sản xuất và phòng vật tư. + Được tổng giám đốc giao vị trí điều hành nhà máy khi giám đốc điều hành đi vắng. + Chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành và tổng giám đốc trong các công việc được giao. - Giám đốc kinh doanh các nhánh sản phẩm: + Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về mạng lưới đại lý, chính sách tiêu thụ sản phẩm theo nhánh. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch tháng, năm về tiêu thụ sản phẩm. + Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng. + Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và giám đốc điều hành trong các công việc được giao. + Quản lý nhân viên trực thuộc. + Báo cáo tổng giám đốc và giám đốc điều hành về kết quả thực hiện công việc. - Giám đốc tài chính: + Được Tổng giám đốc giao quyền phụ trách tài chính – kế toán. + Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về tài chính. + Chỉ đạo phòng kế toán: Thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, thuế. - Giám đốc hành chính – nhân sự: + Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách hành chính – nhân sự. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự của công ty.
  • 17. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 17 + Tham mưu hỗ trợ ban giám đốc trong việc thực hiện quản lý hành chính – nhân sự. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch đáp ứng các thủ tục pháp lý về quản lý hành chính và nhân sự của công ty. - Giám đốc thương mại (do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo): - Phòng kinh doanh Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty là nơi phân tích tìm hiểu thị trường, là đầu ra của công ty. Có những kế hoạch kinh doanh cũng như phải hoạch định chiến và tư vấn cho cấp trên trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời phải lập kế hoạch kinh doanh, cập nhật thông tin trong và ngoài công ty, tìm hiểu thông tin về thị trường các đối thủ cạnh tranh cũng như các đối thủ tiềm ẩn để đưa ra phương hướng chính sách hợp lý, đồng thời cũng có những kế hoạch đối phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Là nơi tư vấn tham mưu cho cấp trên trong lĩnh vực kinh doanh nhằm đưa ra những kế hoạch mới có hiệu quả để tạo ra doanh thu cho công ty. Đây là nơi quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty nên nó được coi là sự sống và tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán và tiêu thụ hàng hoá cho công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc điều hành và giám đốc nhánh về kế hoạch kinh doanh. 1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty Minh Hiếu. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay mới chỉ 4 năm nhưng công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên đã không ngừng phát triển, từng bước vượt qua khó khăn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đã khẳng định được uy tín trên thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam, tổng sản
  • 18. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 18 lượng từ năm 2004 đến nay tăng đều.Vì thế mà doanh nghiệp của công ty tăng lên qua các năm, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi cũng tăng lên, qua đó đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng dần lên. Kết quả bán hàng và doanh số của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên Năm Tổng sản lượng (tấn) Doanh số (tỷ đồng) 2004 9.600 50,4 2005 16.800 96,6 2006 24.000 132 2007 30.000 154 Nguồn: Báo cáo về tình hình tiêu thụ ở doanh thu từ năm 2004 năm 2007 của phòng bán hàng Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Ta nhận thấy tuy công ty mới được thành lập nhưng năm 2004 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 9.600 tấn sản phẩm. Điều này đã chứng tỏ sản phẩm của công ty đã sớm có vị trí trên thị trường. Đến năm 2005 hàng bán khá nhanh, điều này cho ta thấy khả năng cạnh tranh, hiệu quả mở rộng thị trường ở công ty. Đến năm 2007 tổng sản lượng công ty lên tới 30.000 tấn. Sản lượng càng cao thì doanh thu càng lớn hết năm 2007 theo báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh thu công ty đạt 195.000.000.000 đồng. Từ đó lãi của công ty cũng tăng theo kết quả bảng sau: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 50,4 96,6 132 164 Doanh thu thuần 45 86 97 131
  • 19. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 19 Giá vốn 37 65 78 84 Lãi gộp 17 31 64 80 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiếu những năm 2004, 2005, 2006, 2007. Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tốt, đó là nhờ vào sự tiến bộ trong công tác quản lý sản xuất thu mua của công ty. Vì thế mà công ty đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đầy đủ, đây là tín hiệu mừng cho sự phát triển của công ty. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thuế doanh thu 2,52 4,38 7,2 9,75 Thuế XNK Thuế đất 0,48 0,8 1,2 1,9 Thuế TNDN 1 1,3 2 2,7 Nguồn: Báo cáo tình hình nộp thuế của công ty TNHH Minh Hiếu từ năm 2004 đến năm 2007. Ta thấy các khoản thuế phải nộp của công ty đều tăng lên hàng năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng cao
  • 20. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 20 PHẦN II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN. 2.1. Sản phẩm và khách hàng 2.1.1. Sản phẩm của công ty Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn chăn nuôi và nhiều chủng loại như cám cá, cám bò. Trên thực tế lượng cám cá và cám bò ở thị trường ngoài Bắc rất ít phát triển vì vậy hai loại thức ăn đó chưa thực sự phát triển. Công ty Minh Hiếu cũng nắm bắt được điều này và chỉ tập trung vào sản xuất một số sản phẩm như bảng sau: Thức ăn cho heo 1 Thức ăn cho heo con 2 Thức ăn cho heo thịt siêu nạc 3 Thức ăn cho heo nai thịt 4 Thức ăn cho heo nái mang thai, nuôi con Thức ăn cho gà 5 Thức ăn cho gà trắng 6 Thức ăn cho gà màu 7 Thức ăn cho gà đẻ Thức ăn cho vịt 8 Thức ăn cho vịt thịt 9 Thức ăn cho vịt đẻ Thức ăn cho cút
  • 21. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 21 10 Thức ăn cho cút con 11 Thức ăn cho cút đẻ Thức ăn đậm đặc các loại 2.1.2. Chất lượng sản phẩm: - Phòng quản lý chất lượng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc điều hành. Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty, xây dựng quá trình kiểm tra chất lượng theo từng khâu từng bộ phận và hướng dẫn đào tạo các nhân viên thực hiện theo hệ thống chứng chỉ ISO9001:2000. - Thực hiện các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện giao dịch với bên ngoài liên quan đến chất lượng nguyên vật liệu, vật tư được cung ứng, bán thành phẩm trên dây chuyền và thành phẩm nhập kho, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng. Đề xuất với lãnh đạo công ty giải pháp nhằm nâng cao chất lượng. - Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là “biện pháp nghèo nàn” nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng sẵn sàng mua một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước. - Đặc điểm nổi bật của thị trường thức ăn chăn nuôi là nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đa dạng về chất lượng và chủng loại do mỗi loại gia súc, gia cầm với mỗi đặc tính, mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau đòi hỏi
  • 22. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 22 những loại thức ăn khác nhau. Thức ăn chăn nuôi được chia làm các loại khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng như: thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc. Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau của gia súc, gia cầm lại cần phải có các sản phẩm thức ăn chăn nuôi với độ đạm khác nhau. Hiện nay công ty sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Trong đó thức ăn hỗn hợp chiếm doanh số đáng kể trong tổng doanh số của công ty. Đây là loại thức ăn phù hợp với xu thế chăn nuôi hiện đại hiện nay loại thức ăn này trực tiếp sử dụng cho vật nuôi, sử dụng không pha trộn thêm một loại phụ phẩm nào nữa vì vậy nó đòi hỏi chất lượng phải tốt nếu không sẽ không tồn tại trên thị trường. Vì vậy cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng của công ty, bởi sự kết hợp giữa khâu tổ chức sản xuất tốt, trang thiết bị hiện đại, cùng với nguyên liệu tốt cho sản phẩm công ty Minh Hiếu. Trong ngành chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi là nguyên liệu đầu vào cho quá trình chăn nuôi chất lượng tốt cho ta năng suất cao của đàn gia súc gia cầm, thức ăn tốt được biểu hiện qua hai mặt: Thứ nhất phải đầy đủ dinh dưỡng, thứ hai cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng. Các nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty Minh Hiếu được nhập từ Mỹ. Đặc biệt tất cả các sản phẩm của công ty đều được bổ sung các chất tạo nên sự khác biệt như chất Feedkrave tạo mùi thơm kích thích thức ăn cho gia súc, chất Microaid làm tăng khả năng tiêu hoá cho gia súc gia cầm, hạn chế mùi hôi chuồng trại đảm bảo vệ sinh chăn nuôi, chất Feedboand hấp thụ nấm mốc Aflattoxin trong thức ăn với những đặc trưng tốt về chất lượng của sản phẩm công ty đã vượt trội hơn các sản phẩm của đối thủ khác, đây là một lợi thế lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
  • 23. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 23 Công ty TNHH Minh Hiếu đã thực hiện khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm bảng hệ thống máy tính hiện đại. Sản phẩm còn được bảo quản bằng các thiết bị thích hợp, mẫu sản phẩm được lưu trong trung tâm quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng và cung cấp dịch vụ có chất lượng cao nhất cho khách hàng. Nhờ đó mà trong những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn rất tốt và ổn định, tạo ra niềm tin vững chắc cho người chăn nuôi. - Chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo đếm hoặc so sánh được, phù hợp với các điều kiện hiện đại, thoả mãn được các yêu cầu của người tiêu dùng và xã hội. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, muốn đảm bảo về chất lượng có chế độ kiểm tra, kiểm soát tốt. Một khi chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường nhanh chóng đi đến chỗ suy yếu và bị phá sản. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ: + Chất lượng sản phẩm tăng sẽ tạo ấn tượng tốt về nhãn hiệu sản phẩm, làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường. + Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, tiết kiệm được chi phí cho sản phẩm hỏng, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, bảo đảm sự tồn tại lâu đời của doanh nghiệp.
  • 24. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 24 Ngày nay, sự cạnh tranh bằng chất lượng đang ngày càng gay gắt nó là nhân tố quyết định thành bại trong kinh doanh. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch tính. Nó chứa đựng trong đó các bí quýêt dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp. Môi trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có ảnh hưởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi khi trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của kỹ thuật cũ. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu con người, mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện những khả năng xấu có thể gây ra thiệt hại với người tiêu dùng. 2.1.3. Khách hàng của công ty. Do nhu cầu đòi hỏi của người chăn nuôi phải có sản phẩm thì chất lượng cao và năng suất, để đáp ứng điều đó các công ty sản xuất thức ăn không ngừng tạo ra loại thức ăn đa dạng. Hiện nay đối thủ của công ty là công ty thức ăn chăn nuôi Hồng Hà ANT, NEWHOPE và một vài công ty khác cùng sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm. Với các mặt hàng cạnh tranh chủ yếu là thức ăn cho gia cầm đẻ và heo nái. Đây là những sản phẩm chính của công
  • 25. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 25 ty nhằm duy trì thị trường hiện có, tạo nguồn vốn tài trợ cho chiến lược mở rộng thị trường và mở rộng hệ thống đại lý phân phối. Thị trường xuất khẩu của công ty rất ít, hầu như là không có, chủ yếu là thị trường trong nước, cụ thể đó là khu vực Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL đây là hai khu vực có số lượng gia súc gia cầm nhiều nhất trong cả nước. Mục đích của công ty là chiếm lĩnh thị phần để mở rộng thị trường tạo được vị thế ổn định trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này. Hiện nay thị trường và đại lý phân phối của công ty đã có nhưng còn hạn chế kế hoạch của công ty cần phải mở rộng thị trường. Đặc biệt là mở rộng đại lý phân phối tại các tỉnh còn trống như Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Yên Bái và một số huyện của các tỉnh còn chưa có nhà phân phối. Hiện nay khách hàng của công ty đã có nhưng chưa nhiều và còn thiếu nhiều và khuyết nhiều ở đây khách hàng không chỉ là nhà phân phối mà còn là một hệ thống đại lý cấp 2 hỗ trợ bán hàng cho cấp 1 chi tiết hơn nữa là nhà chăn nuôi người sử dụng cuối cùng chúng ta tưởng chừng họ là nhỏ bé nhưng chính họ đã đóng góp vai trò là một khách hàng lớn của công ty. Từ khi hoạt động tới nay với một thị trường còn mới Công ty Minh Hiếu chủ yếu tập trung vào giành và dựng nhà phân phối cấp 1 và cấp 2 như thể chưa đủ vì vậy cần tập trung nhiều đến việc làm thế nào để có nhiều NCN tìm đến sử dụng sản phẩm của công ty lúc đó ta không đến cấp 2 vẫn có thể phân phối hàng đến được thị trường mong muốn. Trong 6tháng gần đây với mục tiêu là NCN lớn công ty đã và đang chiếm và giành được nhiều NCN về với mình. Hình thức phân phối theo sơ đồ sau:
  • 26. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 26 Hàng hoá được sản xuất theo đơn đặt hàng của đại lý cấp 1. Đại lý cấp 1 có trách nhiệm đi lấy hàng và chuyển đến đại lý cấp 2 và 1 số nhà chăn nuôi lớn. Trong chuỗi giảm giá công ty đã tạo nên lợi nhuận cho đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2, đây là yếu tố quan trọng kích thích, thu hút nhiều nhà kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty. Trong việc cấu trúc thị trường công ty đã lấy đơn vị huyện là chủ lực để cấu trúc đại lý cấp 1 (mỗi huyện bố trí một đại lý cấp 1). Làng, xã làm đơn vị cấu trúc cấp 2 (bán lẻ). Các đại lý cấp 2 có thể thay đổi tuỳ theo tình hình cụ thể, đại lý cấp 1 thường được công ty xem là nguồn giữ quyền lực ở khu vực, bởi vì việc thay đổi cấp 1 trong kênh phân phối sẽ gây ra nhiều rắc rối trên thị trường. Trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi việc lựa chọn các thành viên trong kênh phân phối (đại lý cấp 1 đại lý cấp 2) có vị trí quyết định lớn đến mức đưa hàng ra thị trường. Đại lý cấp 1 có năng lực về tài chính, năng lực về kinh doanh là yếu tố quan trọng để đưa hàng đến cấp 2, đại lý cấp 2là người kinh doanh đầu tư cho chăn nuôi (người tiêu thụ cuối cùng). Công ty là người hỗ trợ, giúp đại lý kinh doanh. Để xây dựng được các thành viên tốt trong kênh phân phối và kiểm soát kênh phân phối. Đội ngũ bán hàng (nhân viên bán hàng) của công ty được trang bị đầy đủ những kiến thức về sản phẩm, trình độ kinh tế, thương mại, Nhà máy sản xuất Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Người tiêu dùng
  • 27. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 27 phương cách bán hàng riêng. Tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều tốt nghiệp ĐH, CĐ và TC, có năng lực làm việc độc lập và được tuyển chọn kỹ lưỡng trước khi làm việc cho công ty. Các nhân viên bán hàng là đại diện cho công ty ở các khu vực (thông thường mỗi tỉnh một nhân viên) seẽlà người giải quyết tất cả những thắc mắc về chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả và là nhịp cầu lối quan trọng giữa đại lý cấp 2 - đại lý cấp 1 – công ty. Do kênh phân phối có nhiều trung gian nên việc bán hàng là bán qua nhiều cấp hoặc trực tiếp bán hàng qua nhiều cấp là bán qua cấp 2 còn trực tiếp là một số nhà chăn nuôi với quy mô tài chính có họ lấy trực tiếp qua cấp 1 được xem như cấp 2 do đặc thù như vậy nên đòi hỏi nhân viên kinh doanh công ty phải sát sao với thị trường và trực tiếp giúp cấp 1 mở cấp 2 tuỳ từng vùng mà có thể mở nhiều hay ít cấp 2 ngoài ra nhân viên trực tiếp giúp cấp 2 mở thị trường (mở nhà chăn nuôi mới) ngoài ra còn tư vấn kỹ thuật và hướng dẫn chăn nuôi hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm sao cho nhà chăn nuôi đạt kết quả tốt nhất và thu thập góp ý đóng góp của nhà chăn nuôi (người trực tiếp mua và sử dụng sản phẩm) về truyền đạt lại cho công ty giúp lãnh đạo công ty sớm có chiến lược điều chỉnh hợp lý. 2.2. Kết quả phát triển thị trường của công ty Minh Hiếu. 2.2.1.Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tại một số khu vực thị trường. Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng năm 2007 1. Thị trường Hà Tây 19.420 - Cám gia súc Tấn 6.873 - Cám gia cầm Tấn 12.027
  • 28. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 28 - Đậm đặc Tấn 520 2. Thị trường Bắc Giang 4.086 - Cám gia súc Tấn 2.316 - Cám gia cầm Tấn 1.400 - Đậm đặc Tấn 370 3. Thị trường Vĩnh Phúc 5.000 - Cám gia súc Tấn 965 - Cám gia cầm Tấn 3.835 - Đậm đặc Tấn 300 4. Thị trường Hưng Yên 6.600 - Cám gia súc Tấn 3.189 - Cám gia cầm Tấn 3.311 - Đậm đặc Tấn 100 5. Thị trường Hà Nam 5.680 - Cám gia súc Tấn 2.467 - Cám gia cầm Tấn 3.033 - Đậm đặc Tấn 180 6. Thị trường Nghệ An 1.601 - Cám gia súc Tấn 867 - Cám gia cầm Tấn 534 - Đậm đặc Tấn 200 7. Thị trường Yên Bái 1.980 - Cám gia súc Tấn 1.240 - Cám gia cầm Tấn 500 - Đậm đặc Tấn 240 8. Thị trường Hải Phòng 2.350
  • 29. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 29 - Cám gia súc Tấn 984 - Cám gia cầm Tấn 1.216 - Đậm đặc Tấn 150 Nhìn vào tình hình các vùng thị trường của công ty ta thấy thị phần chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là Hà Tây chiếm 23.420 tấn/năm còn tại các thị trường khác như thị trường Yên Bái, thị trường Nghệ An tình hình tiêu thụ gặp không ít trở ngại tại các khu vực này lượng sản phẩm tiêu thụ không được mạnh mẽ như các thị trường khác. Đó là yếu tố hoàn toàn bất lợi của công ty. Cũng là do sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm các công ty như Hồng Hà, ANT Còn Cò, CP, Debaco và một số công ty khác. Đồng thời do khoảng cách địa lý cũng xa xôi, nên việc vận chuyển hàng hoá khá vất vả. Do vậy để mở rộng hơn nữa các thị trường ở miền Trung và các tỉnh trống đây là vấn đề cần giải quyết của công ty. 2.2.2. Thị phần của công ty trên thị trường tiêu thụ. Bảng thị phần của công ty Minh Hiếu – Hưng Yên. TT Công ty Heo n HeoH H Heod đ Hhga Gad đ Vịt thịt Vịt đẻ Tổng % 1 DABACO 100 5000 100 1000 5 800 8000 15005 14,2 2 MATER 100 1000 20 150 5 150 900 2325 2,2 3 LAI THIEU 80 8000 800 10 0 1600 12000 22490 21,3 4 EH 50 1400 100 150 7 100 1400 3207 3,0 5 MINH 50 1000 50 350 20 400 1880 3750 3,5
  • 30. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 30 HIEU 6 ANT 150 6000 200 500 50 900 6000 13800 13,0 7 CP 1000 15000 400 8000 50 500 1500 26450 25,0 8 NEWHOPE 300 4000 200 900 100 700 2500 8700 8,2 9 MIWON 5 500 10 50 5 100 500 1170 1,1 10 GREEN 150 1600 200 200 0 400 400 2950 2,8 11 UC FEED 5 300 5 200 5 500 800 1815 1,7 12 HỒNG HÀ 100 1500 100 500 10 500 1400 4110 3,9 Total 2090 45500 2185 12010 257 6650 37080 105772 100 Theo bảng số liệu trên ta thấy tuy mới hoạt động nhưng Công ty Minh Hiếu đã có một thị phần tương đối trên thị trường so với các công ty lớn như CP, ANT, Lái Thiêu, DABACO, NEWHOPE thị phần Minh Hiếu thấp hơn còn so với các công ty hoạt động cùng thời điểm như Úc Feed, Miwon, EH, Greed thị phần của Minh Hiếu lớn hơn nhiều điều này chứng tỏ Công ty Minh Hiếu đã sớm thích nghi ngay với thị trường và vượt hẳn so với một số công ty hoạt động cùng thời điểm cho dù tiềm lực lớn hơn công ty có một thị trường tiêu thụ tương đối lớn. Một điều nữa khi thấy thị phần các công ty khác như ANT, CP thấy rằng thị phần và thị trường của Minh Hiếu còn quá thấp và quá nhỏ trong khi thị trường là rất lớn vậy một việc nữa đòi hỏi Công ty Minh Hiếu cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và giành lấy một thị phần lớn cho mình. 2.2.3. Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm trên thị trường: Để mở rộng thị trường tiêu thụ cần phải xem xét thị trường nào cần loại sản phẩm gì để từ đó tìm mọi cách đưa sản phẩm đó vào thị trường cần loại
  • 31. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 31 sản phẩm đó. Việc nghiên cứu này giúp cho việc gắn sản phẩm với thị trường để đưa ra các biện pháp Marketing phù hợp. - Tình hình tiêu thụ cám gia súc: Tình hình tiêu thụ cám gia súc trên các thị trường STT Thị trường Số lượng (sản phẩm) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Hà Tây 861 2.454 4.295 7.173 2 Hà Nam 354 730 1.028 2.467 3 Hưng Yên 432 764 1.524 3189 4 Hải Dương 145 567 983 1.870 5 Hải Phòng 274 458 984 6 Quảng Ninh 259 473 657 7 Thái Bình 900 1.378 1.358 1.363 8 Nam Định 700 1.124 1.378 1.305 9 Vĩnh Phúc 321 545 692 965 10 Phú Thọ 173 469 731 927 11 Bắc Ninh 243 538 785 950 12 Bắc Giang 1.143 1.768 2.316 Tổng 4.635 9.945 15.563 23.866 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: thị trường tiêu thụ cám gia súc nhất là Hà Tây năm 2004 chiếm 20%, năm 2005 chiếm 22%, năm 2006 chiếm 28%, năm 2007 chiếm 30% tổng lượng cám gia súc bán ra thị trường của công ty chứng tỏ thị phần và sản lượng cám gia tại tỉnh Hà Tây hàng năm đều tăng lên thể hiện chất lượng của công ty rất tốt được khách hàng tín nhiệm. Nhưng ngược lại tại thị trường Thái Bình và Nam Định sản lượng tiêu thụ chững lại
  • 32. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 32 và có chiều hướng giảm xuống. Trong khi sản lượng toàn công ty vẫn tăng. Đây là điều kiện thuận lợi của công ty bởi vì sản phẩm cám gia súc thu lợi nhuận cao nhất trong tất cả các mặt hàng bán của công ty. Vậy nếu muốn tăng nhanh doanh thu thì phải tăng khối lượng tiêu thụ cám gia súc. - Tình hình tiêu thụ cám gia cầm: Mặt hàng tiêu thụ lớn nhất công ty về sản lượng nhưng lợi nhuận đứng sau cám gia súc tỷ trọng của chúng trong tổng giá trị bán các năm là: năm 2004 chiếm 70%, năm 2005 chiếm 65%, năm 2006 chiếm 60% và năm 2007 chiếm 55%. Đây là sản phẩm chiến lược của công ty. Tình hình tiêu thụ cám gia cầm trên các thị trường STT Thị trường Số lượng (sản phẩm) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Hà Tây 1.653 4.542 9.675 12.547 2 Hà Nam 789 1.865 2.758 3.213 3 Hà Nội 956 1.132 1.873 4 Hưng Yên 987 1.154 1.842 2.311 5 Hải Dương 564 828 1.243 1.914 6 Hải Phòng 351 657 883 2.216 7 Quảng Ninh 362 548 863 8 Thái Bình 437 656 795 1.215 9 Nam Định 571 953 1.125 1.345 10 Ninh Bình 178 479 675 769 11 Thanh Hóa 75 145 231 300 12 Nghệ An 50 127 352 534 13 Hà Tĩnh 576 1.000 1.215
  • 33. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 33 14 Vĩnh Phúc 1.035 1.598 2.379 3.235 15 Phú Thọ 124 312 521 768 Ta có thể dễ thấy những thị trường tiêu thụ cám gia cầm của công ty từ năm 2004 trở lại đây với khối lượng lớn là Hà Tây, Hà Nam, Hưng yên, Vĩnh Phúc. Mức độ tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước ngoài ra các thị trường còn lại đều có xu thế tiêu thụ tăng lên để đạt được kết quả trên công ty đã dùng nhiều biện pháp và thu nhiều hình thu. Những thị trường này đều tiêu thụ một khối lượng lớn nên nó vẫn là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty trong những năm tới. Đây là sản phẩm có tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị các sản phẩm bán ra do đó tăng khối lượng tiêu thụ sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Trên đây là thực trạng về thị trường tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty Minh Hiếu – Hưng Yên. Ta đã thấy được tình hình mở rộng thị trường trong mấy năm gần đây và xu thế phát triển sản phẩm của công ty. Sau đây ta sẽ nghiên cứu những giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.3. Các giải pháp công ty đã áp dụng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. 2.3.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường: Điều tra nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng thị trường phát triển sản xuất của công ty. Đó cũng là quá trình đi tìm lời giải cho ba vấn đề kinh tế cơ bản. Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Một công ty muốn thành công trong việc mở rộng thị trường thì
  • 34. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 34 chỉ nên đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, không nên đưa ra thị trường cái mà mình có. Điều tra nghiên cứu thị trường bao gồm các giai đoạn: Thu nhập số liệu xử lý thông tin số liệu, đánh giá xem thị trường nào là thị trường có triển vọng nhất. Từ đó công ty mới lựa chọn thị trường, lựa chọn công nghệ và tổ chức sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường đã chọn. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường ở công ty Minh Hiếu được chú trọng quan tâm nhưng chưa thực sự sâu sát chưa bài bản còn mang tính thủ công tận dụng, công ty thực sự quan tâm từ giữa năm 2007 đến nay. Công ty tìm hiểu thị trường thông qua nhiều kênh. - Thông qua thị trường chung cả nước bởi tất cả mọi biến động giá cả đầu ra vào đầu vào của nhà chăn nuôi đều như nhau nếu thị trường nhà chăn nuôi đang có lãi thì họ tập trung vào và sử dụng sản phẩm nhiều. - Thông qua nhân viên kinh doanh trực tiếp tại vùng, sẽ nắm bắt được nhu cầu thị trường đó cần cái gì và làm như thế nào. - Thông qua đại lý của công ty họ có thể cung cấp thông tin của thị trường khu vực của hộ đang bán và có thể bán trực tiếp kế hoạch phát triển của họ để công ty có chiến lược sớm. 2.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm và loại hình cung cấp: Trước kia công ty mới chỉ sử dụng quen thuộc loại hình phân phối như từ nhà máy xuống đến nhà chăn nuôi phải qua cấp 1 và cấp 2 chính điều này công ty đã đánh mất khá nhiều khách hàng chăn nuôi có tài chính lớn từ năm 2006 trở về đây mô hình chăn nuôi heo ngoại khá phát triển hầu hết các ông chủ trang trại đều là người có tiền họ muốn lấy hàng trực tiếp tại công ty như
  • 35. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 35 một cấp 1 khi công ty không làm điều này hầu hết các trại đều tìm tới công ty khác để hợp tác cũng từ khi có thêm loại hình cung cấp mà lượng khách hàng công ty cũng tăng lên tương đối hiện nay số lượng trại đang làm đại lý công ty khác nhau sang lấy hàng trực tiếp tại công tại công ty là 15 với sản lượng thấp nhất là 20 tấn/ đại lý. Hiện nay do nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cũng đòi hỏi cao chất lượng vì vậy ngành chăn nuôi cũng đòi hỏi cao hơn như chất lượng con giống cao hơn chất lượng cám cao hơn. Trước kia con giống bình thường đòi hỏi chất lượng bình thường nhưng đến nay đòi hỏi chất lượng thì con giống cũng đòi hỏi cao thì hầu hết con giống nhập ngoại nhiều nên chất lượng đòi hỏi phải cao hơn. Vì vậy công ty ra thêm sản phẩm mới chất lượng cao hơn là phù hợp với điều kiện hiện nay. Trước mắt khi ra sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn bởi vì để phát triển và mở rộng thị trường không phải ngày nay ngày mai sẽ có được một thị trường vậy đòi hỏi công ty cần có một kế hoạch lâu dài và hợp lý bởi những năm tới thị trường sẽ phát triển mạnh. 2.3.3. Chính sách giá: Giá bán sản phẩm tuy không phải là vấn đề lớn quan trọng khi quyết định vấn đề thị trường tiêu thụ của sản phẩm nhưng nó 1 phần nào đó tác động hoặc ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu thụ hoặc quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm thêm khách hàng hỗ trợ cho quá trình đưa hàng hoá ra thị trường tiêu thụ. Công ty Minh Hiếu đã nắm được điều này với chiến lược khác nhiều đối thủ bởi công ty là công ty mới và mới thâm nhập thị trường sản lượng còn hạn chế, vậy muốn giành lấy thị trường về phía mình công ty cần xây dựng cho đại lý hoặc nhà chăn nuôi có một mặt nào đó lợi thế
  • 36. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 36 hơn mặt hàng mình đang dùng hoặc bán ra và vấn đề giá là vấn đề công ty tính đến đầu tiên bởi công ty biết nếu chất lượng tốt tương đương sản phẩm công ty khác mà giá hợp lý hơn chắc chắn công ty sẽ chiếm lĩnh được thị trường mà mở rộng phạm vi phân phối. Sau thời gian thực hiện chính sách giá hợp lý như vậy công ty đã mở rộng thêm được nhiều nhà chăn nuôi cho cấp 1 và cấp 2 phân phối và đặc biệt mở rộng khu vực phân phối đến nhiều tỉnh và nhiều huyện. Công ty sản xuất ra những mặt hàng chính là những mặt hàng sử dụng thíêt yếu của nhà chăn nuôi nên một chính sách giá cả thống nhất được thông báo rộng rãi là một việc làm có ý nghĩa chiến lược trước mắt cũng như lâu dài. Tác dụng to lớn của chính sách này là: - Tạo ra rào cản lớn nhất chống lại sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh cũng như các cơ sở sản xuất hàng giả. Hơn nữa nếu như giá cả đó tương đối rẻ so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì đó sẽ là thách thức lớn đối với các đối thủ. - Giá cả thống nhất sẽ hạn chế các nhà bán lẻ đặt ra tuỳ tiện sản phẩm của công ty. - Tạo ra một tâm lý tiêu dùng tốt vì trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm với giá rẻ có, đắt có mà chất lượng thì chưa thể đo lường ngay được. Nếu công ty đưa ra mức giá thống nhất trên địa bàn thì mọi người sẽ có cảm giác an toàn khi tiêu dùng. Tuy nhiên việc xây dựng chính sách giá thống nhất với các sản phẩm cũng có một số nhược điểm có thể nhận thấy là:
  • 37. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 37 - Khó quản lý giá và quảng bá đến người tiêu dùng với phạm vi rộng lớn như vậy. - Khi theo đuổi chính sách này thì cũng đồng nghĩa với việc không theo đuổi chính sách giá linh hoạt mà ngày nay điều kiện kinh doanh luôn mang đến nhiều biến động có thể kể đến sự bíên động của tỷ giá hối đoái cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá thành phẩm của công ty vì nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty phải nhập từ nước ngoài. - Nếu không đi kèm với chính sách phân phối hợp lý thì sẽ rất khó thuyết phục bạn hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.3.4. Hoạt động Marketing, quảng cáo: + Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên đã và đang trang bị hầu hết biển quảng cáo thương hiệu và công ty cho tất cả cấp 1 và cấp 2. + Phát hành tờ rơi giới thiệu chi tiết từng sản phẩm. + Đăng ký quảng cáo trên phương tiện vận chuyển là xe tải, cung cấp bằng ô tô có in hình công ty và thương hiệu của sản phẩm cho đại lý có xe vận chuyển hoặc các xe chuyên vận chuyển hàng cho đại lý của Minh Hiếu. + Khuyến mại áo phông in hình và tên thương hiệu cho đại lý và nhà chăn nuôi. + Phát tài liệu hướng dẫn chăn nuôi đến tận nhà chăn nuôi. + Đăng quảng cáo trên một số báo như báo Nhân Dân, Báo Nông nghiệp và kênh truyền hình như truyền hình Hà Tây bởi tỉnh Hà Tây là tỉnh chăn nuôi lớn nhất khu vực phía Bắc.
  • 38. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 38 + Hàng năm đều xây dựng chương trình đi du lịch nước ngoài cho các đại lý có sản lượng từ 100 tấn trở lên và nhân viên kinh doanh xuất sắc ngoài ra xây dựng tour du lịch trong nước cho đại lý còn lại của công ty. + Hàng tháng quý, năm đều xây dựng chương trình khuyến mại lớn cho các đại lý có sản lượng hàng tháng tăng dần như tháng khuyến mại tivi, tủ lạnh, điều hoà cho đại lý nào đạt sản lượng thoả thuận từ đầu tháng mục đích đưa sản lượng đến mức mong muốn. Ngoài ra công ty còn xây dựng khuyến mại quỹ thưởng thêm từ 0,5% đến 1% doanh thu. Để động viên đại lý bán hàng năm tiếp theo và đại lý bán sản lượng lớn kết thúc năm đại lý nào đạt từ 1000 tấn trở lên tuỳ thuộc vào sản lượng sẽ được khuyến mại xe máy tay ga. + Đặc biệt hơn hẳn các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi khác khu vực phía Bắc. Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên còn làm thoả thuận thưởng ô tô cho đại lý đạt sản lượng thoả thuận trong 2 năm liền. + Hiện nay sản lượng gia cầm của công ty chiếm hơn 60% để đẩy mạnh sản lượng cám gia súc công ty đã đầu tư xây dựng các trại heo mô hình hoặc trại điểm trong vòng 1 năm nhằm mục đích giới thiệu trực tiếp và quảng cáo sản phẩm tới nhà chăn nuôi ngoài ra còn lấy đó làm điểm thăm quan cho các trại chăn nuôi khác. Như mỗi đại lý tùy từng khu vực xây dựng 1 đến 2 trại heo quy mô từ 100 con trở lên sử dụng 100% cám của công ty. Công ty hỗ trợ 3000đ/1bao 25kg một đời heo thời gian nuôi 3 tháng ăn 6 bao vậy một con heo công ty phải chi 18.000đ. Một năm công ty phải chi mất 7.200.000 VND cho 1 trại mô hình đó. Kết quả mới thực hiện được 6 tháng sản lượng cám heo (gia súc) của công ty
  • 39. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 39 đã chiếm 50% tăng lên hơn 10% (lợi nhuận từ cám heo cao hơn so với cám gia cầm khoảng 40% vì vậy các công ty đều tập trung vào thị trường cám gia súc). + Song song với chương trình trên công ty còn xây dựng chương trình hỗ trợ bằng phiếu giảm giá 5000đ/phiếu tháng đầu tiên cho các trại mới chuyển sang dùng sản phẩm của công ty. + Khi sản phẩm đã có tiếng trên thị trường công ty còn xây dựng 1 tấn thưởng 1 bao cùng chủng loại nhằm khuýên khích các trại lớn và nhằm mục đích giữ các trại đang dùng của công ty. 2.4. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường của công ty Minh Hiếu. 2.4.1. Những thành tựu đạt được: Qua những cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong mấy năm qua, công ty đã đạt được những thành tựu sau: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được mở rộng mặc dù năm 2004 và 2005 công ty mới chỉ có một số lượng đại lý nhỏ nhoi. Nhưng nhờ sự cố gắng mở rộng thị trường của công ty nên năm 2006 sản phẩm của công ty đã được bán tại 13 tỉnh phía Bắc và năm 2007 sản phẩm được bán hầu hết các tỉnh phía Bắc. Tốc độ tăng doanh thu ngày càng lớn, năm 2004 là 50,4 tỷ đồng, năm 2005 là 96,6 tỷ đồng, năm 2006 là 132 tỷ đồng và năm 2007 là 164 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ sản phẩm công ty được thị trường chấp thuận và công ty đã mở rộng thêm được nhiều thị trường mới qua các năm. + Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng: Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng công ty đã sản xuất thêm nhiều loại sản phẩm phù hợp và đáp ứng nhiều loại khách hàng cùng một lúc.
  • 40. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 40 + Chất lượng các sản phẩm cũng được nâng cao dần, hiện đại dần, đem lại uy tín cho công ty thể hiện qua sổ hợp đồng ngày càng tăng. 2.4.2. Những mặt hạn chế: Bên cạnh những mặt đã đạt được thì công ty vẫn còn những hạn chế trong quá trình mở rộng thị trường của công ty, công ty cần phải giải quyết kịp thời nhằm lên cho quá trình mở rộng thị trường của công ty đạt kết quả tốt hơn. Những mặt hạn chế hiện nay là: + Nhân viên marketing tại một số tỉnh còn thiếu nhiều vì vậy chưa nắm bắt được nhiều thông tin và nhu cầu tại một tỉnh đó nên khó đưa ra được những chiến lược hợp lý. Cần tuyển ngay nhân viên mới để phục vụ cho thị trường. + Thị trường vùng cao và các tỉnh miền núi còn thiếu và chưa đưa sản phẩm lên tới đó trong khi thị trường này lượng vật nuôi là rất lớn người dân nơi đây đã có một kinh nghiệm tương đối trong chăn nuôi. + Sản phẩm chưa đa dạng, hầu hết những sản phẩm hiện nay đều làm theo truyền thống của công ty đi trước hoặc theo yêu cầu của khách. + Nguồn vật liệu để sản xuất thức ăn gia súc gia cầm còn thiếu. + Cần có nhiều loại giá cho nhiều sản phẩm và ưu đãi với nhà chăn nuôi và đại lý. 2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu: + Nguồn thông tin về thị trường còn thiếu, về khách hàng công ty còn hạn chế, công ty còn thiếu cán bộ chuyên sâu về thị trường và nghiên cứu thị trường. Công ty mới chỉ tìm hiểu thị trường thông qua một số kênh qua bạn hàng.
  • 41. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 41 + Hoạt động Marketing còn rất ít, chưa có sự nghiên cứu sâu sắc về thị trường chưa lôi cuốn thu hút được khách hàng. + Giá bán chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa có chế độ khuyến khích vận chuyển cho các vùng thị trường xa nhà máy. + Nhà máy mới hoạt động bộ sản phẩm chưa hoàn thiện. Sản lượng nhà máy còn thấp. + Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. + Nhân viên kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm trong việc mở rộng thị trường và giúp nhà chăn nuôi biết về sản phẩm.
  • 42. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 42 PHẦN III GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN. 3.1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 3.1.1. Sự cần thíêt. Với tất cả các doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề thị trường là quan trọng hàng đầu, không có thị trường thì không thể tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được. Cơ chế thị trường là cạnh tranh, sản phẩm đưa ra thị trường phải có sức cạnh tranh với những sản phẩm khác cùng loại hay chúng ta phải đưa ra những thứ mà thị trường cần chứ không đưa ra cái mà mình có. Do đó trong cơ chế thị trường, công tác nghiên cứu thị trường ngày càng trở nên quan trọng. Việc nghiên cứu cho phép chúng ta nắm bắt được nhu cầu, giá cả, dung lượng thị trường và những vấn đề môi trường kinh doanh của công ty. Từ đó có thể lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, đối tượng giao dịch, phương thức kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có quyết định đúng đắn thì phải dựa trên những thông tin thu thập chính xác. Trong công tác tiêu thụ muốn có một chiến lược sản phẩm hợp lý, một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đồng thời nó cũng làm cho quá trình sản xuất có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp
  • 43. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 43 nhàng, tăng nhanh vòng quay vốn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được, doanh nghiệp còn nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm mình sản xuất ra với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, nắm bắt, đón đầu các nhu cầu tiềm ẩn và cải tiến sản phẩm cho phù hợp. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường không thể thiếu được trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. 3.1.2. Các hình thức nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu tại văn phòng được thực hiện chủ yếu thông qua các tài liệu, nó có ưu điểm là chi phí không cao, có thể thu thập được số liệu một cách tổng hợp về các thị trường từ đó có thể phân tích so sánh giữa các thị trường được coi là có triển vọng đối với Công ty. Tuy nhiên việc nghiên cứu thông qua bằng tài liệu và chọn được thị trường cần quan tâm thì chúng ta phải xác minh qua thực tế hoặc so sánh với các tài liệu khác xem nó khớp với nhau hay không? Những tài liệu mà công ty có thể sử dụng để nghiên cứu về thị trường bao gồm: + Nghiên cứu thông qua thị trường và các đại lý khác trong khu vực. Hiện nay thông tin nhiều chiều hoặc thông qua đại lý công ty có thể thông tin từ thị trường. + Nghiên cứu trực tiếp tại thị trường. Phương pháp này cho phép chúng ta biết được quá trình chăn nuôi của thị trường chăn nuôi con gì và biết được thị hiếu của nhà chăn nuôi khu vực đó thích dùng loại thức ăn gì kiểu cách làm sao.
  • 44. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 44 Một trong những tồn tại lớn nhất của công ty hiện nay đó là công tác nghiên cứu thị trường chưa thật hiệu quả và hợp lý. Công ty cần phải khắc phục tình trạng phụ thuộc vào nhu cầu, thụ động trong sản xuất nhằm: - Xác định những thị trường, những khu vực bị bỏ trống mà doanh nghiệp có khả năng vươn tới và dung lượng nó. - Xác định tình hình cạnh tranh trên thị trường, xác định điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh. - Nghiên cứu tìm hiểu thăm dò khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả ở mỗi vùng thị trường. Những đặc điểm nào của sản phẩm mà khách hàng khen chê. - Đối với những người trung gian: cách thức ký hợp đồng, thanh toán, vận chuyển như thế nào thì khách hàng thấy thoải mái chủ động trong tiêu thụ sản phẩm. 3.1.3. Nội dung cần nghiên cứu. + Đặc điểm vùng và thị hiếu người tiêu dùng. Mỗi vùng có một nhu cầu riêng và đặc điểm riêng chẳng hạn như vùng Hà Tây thì đòi hỏi sản phẩm chất lượng chăn nuôi ở đây có kỹ thuật cao và kinh nghiệm chăn nuôi đòi hỏi con giống đẹp và chất lượng sản phẩm cũng cao hơn các vùng khác. + Nghiên cứu về số lượng. Việc nghiên cứu số lượng cũng góp một vai trò quan trọng giúp cho công ty xác định được quy mô thị trường và xác định được khả năng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng thị trường đó về một loại sản phẩm nhất định. Thông thường khi nghiên cứu về số lượng thì công ty cần xác định:
  • 45. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 45 + Dân số của mỗi khu vực, cơ cấu dân số, mức thu nhập bình quân của người dân là bao nhiêu tình hình chăn nuôi như thế nào. + Chỉ tiêu hàng năm cho chăn nuôi là bao nhiêu. + Giá cả trung bình của các loại thức ăn bán trên thị trường nước đó. Trên cơ sở những số liệu thu được doanh nghiệp mới tiến hành so sánh giữa các thị trường xem thị trường nào là có triển vọng nhất. Từ đó doanh nghiệp mới sử dụng các biện pháp quảng cáo chào hàng tại thị trường đó. Để nghiên cứu thị trường đạt kết quả tốt, bên cạnh những thông tin được thu nhập chính xác, còn cần phải có một bộ phận nghiên cứu thị trường một cách chuyên tinh theo đúng chức năng của nó. Công ty cần tăng cường cho phòng kinh doanh bằng các biện pháp. + Về nhân sự: Đòi hỏi công ty phải lựa chọn những người có năng lực chuyên môn làm công tác tiếp thị nghiên cứu thị trường bồi dưỡng và đào tạo cho họ những kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và kiến thức Marketing. + Về trang bị: Công ty cần phải tiến hành lưu trữ thông tin bằng cách thêm trang bị hệ thống máy móc hiện đại. Như vậy sẽ cắt giảm nhiều thời gian trong việc tra cứu và xử lý thông tin, kết quả của nghiên cứu thị trường sẽ được đưa ra nhanh chóng và kịp thời. Xây dựng chiến lược thị trường là một việc làm rất khó khăn phải tập hợp được lực lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm trong toàn công ty. Để làm được điều này công ty phải tổ chức hẳn ban soạn thảo trong đó do giám đốc hoặc phó giám đốc trong trưởng ban, các thành viên phải được lựa chọn từ các phòng ban và có sự tham gia ý kiến của người lao động. Trong chiến lược thị trường này có một số vấn đề chính cần lưu ý đó là:
  • 46. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 46 + Nếu được được tầm quan trọng của chiến lược thị trường để mọi người trong toàn công ty luôn ý thức và hành động vì nó. Trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh kiên quyết theo đuổi coi nó là kim chỉ nam cho mọi hành động. + Xác định đối tượng khách hàng của công ty là toàn bộ cộng đồng dân cư ở các tỉnh Miền Bắc. + Xác định một cơ cấu sản phẩm tối ưu trong các mặt hàng chính là mục tiêu của sự đổi mới và phát triển sản xuất. 3.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo: Quảng cáo ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và hoạt động không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Về quảng cáo công ty cần phải xây dựng một chương trình quảng cáo sao cho hiệu quả mà ít tốn kém. Quảng cáo cần ngắn gọn dễ ghi nhớ, đem lại hình ảnh của công ty cho người tiêu dùng. Đối với những khu vực phát triển nền quảng cáo qua báo chí, tivi, và đài phát thanh. Hoạt động quảng cáo hiện nay của công ty hiện nay đã có nhưng rất ít mới chỉ quảng cáo qua biển quảng cáo tại nhà đại lý, bạt xe và hội thảo. Như vậy chưa đủ cần quảng cáo rộng hơn mạnh hơn qua nhiều phương tiện như: + Quảng cáo bằng biển lớn tại các quốc lộ lớn tạo một thanh thế vững vàng và có chuyển tải tới người đọc tất cả các thông tin từ công ty. + Cần đẩy mạnh các catalog mạnh hơn nữa bởi nó là công cụ bán hàng phổ biến có ý nghĩa lớn đối với khách hàng ở xa. Bằng việc cung cấp những
  • 47. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 47 thông tin cần thiết từ kích cỡ, màu sắc, số lượng, bao gói. Nó có thể thu hút sự chú ý của khách, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng. Hội thảo - hội nghị khách hàng công ty cần đặc biệt chú trọng, qua đó giới thiệu sản phẩm của công ty để mở rộng thị trường mới, nhằm thu hút các nhà đầu tư, tạo cơ hội kinh doanh cho các nhà chăn nuôi. Công ty cần tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng với quy mô cấp tỉnh và kết hợp với các Sở Nông nghiệp hoặc bộ phận khuyến nông của tỉnh để giới thiệu về chất lượng và hình ành của công ty với khách hàng. Bởi khi kết hợp với sở ta có thể tìm được nhiều khách hàng lớn như hợp tác xã chăn nuôi. Công ty đã áp dụng tổ chức các cuộc hội thảo với quy mô bé cấp huyện giúp đại lý cấp 1 đưa hàng ra thị trường, hoặc phân chia thành khu vực nhỏ để tổ chức hội thảo với mục đích giới thiệu hàng hoá của công ty và tư vấn về kinh doanh và kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi như vậy công ty mới có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm nhà phân phối lớn. 3.3. Phát triển thị trường vùng cao Hiện nay hầu hết các công ty đều tập trung vào các thị trường tiềm năng như các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nam... Nhưng đều bỏ ngỏ nhiều thị trường vùng cao như Tuyên Quang, Yên Bái, Hoà Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Kạn. Trong khi đó các thị trường vùng cao cũng chăn nuôi rất tốt. Vậy mở rộng thị trường ở khu vực này mức độ cạnh tranh không cao không đòi hỏi chất lượng cao. Như vậy là khả năng tiếp xúc với khách hàng vùng cao hiện nay bị hạn chế có quá ít các đại lý phân phối tại các tỉnh này như tỉnh Yên Bái mới có 1 đại lý còn lại các tỉnh như Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn La, Lào Cai, Lạng
  • 48. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 48 Sơn chưa có đại lý phân phối. Trước mắt công ty cần tuyển ngay nhân sự bổ sung cho các tỉnh này. Công ty xây dựng một chương trình hỗ trợ đặc biệt cho đại lý vùng cao. + Công ty mở ngay một số đại lý ở những khu vực đông dân như thị trấn hoặc các địa bàn chăn nuôi tập trugn các đại lý này đều phải có biển hiệu quảng cáo của công ty để người tiêu dùng biết đến. + Tổ chức những buổi hội thảo chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi và chất lượng sản phẩm, cách sử dụng sản phẩm cho nhà chăn nuôi. + Công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã để thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng, làm khi đến với các đại lý của công ty là người tiêu dùng bị cuốn hút ngay vào sản phẩm bởi sự phong phú và đa dạng. + Mỗi đại lý của công ty nên có một hoặc một vài sản phẩm được coi là “độc quyền” tại một khu vực hay một vùng nào đó nhằm làm cho đại lý có nét đặc trưng riêng. + Việc xây dựng và phát triển hệ thống đại lý sẽ là cơ sở để tạo uy tín và tên tuổi của công ty đối với thị trường vùng cao đồng thời tăng doanh thu và mở rộng thị trường. 3.4. Chính sách giá: - Thức ăn chăn nuôi hiện nay trên thị trường được xem là mặt hàng cạnh tranh khốc liệt nhất. Bởi nước Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng là nước và vùng nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao và chăn nuôi cũng rất phát triển. Tất cả các chương trình chính sách đều là vũ khí để cạnh tranh nhau giành giật thị trường cho mình.
  • 49. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 49 - Khi chất lượng các công ty như nhau không thua kém gì nhau trên thị trường để chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường một công cụ cạnh tranh không thể thiếu của các doanh nghiệp đó là chính sách giá khi giá cả hợp lý thấp hơn công ty khác khi mà chất lượng ngang nhau thì sản phẩm có giá thấp hơn sẽ chiếm lĩnh thị trường. - Nguyên liệu đầu vào nhập như nhau và sản xuất như nhau để có thể đưa ra một giá thấp hơn chứng tỏ công ty có nguồn tài chính dồi dào làm bạn hàng và người sử dụng thấy yên tâm hơn khi bắt tay hợp tác. 3.5. Tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất: 3.5.1. Sự cần thiết: Nguyên liệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Chất lượng của nguyên liệu quyết định tới chất lượng của sản phẩm. Đồng thời sản phẩm có đảm bảo chất lượng hay không là phụ thuộc một phần vào các loại nguyên liệu đó có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hay không. Hiện nay công ty đang phải nhập hầu hết các loại ngô, khô đậu và phụ gia của Ấn Độ, Achentina và một số nước để phục vụ sản xuất, lý do là khô đậu và ngô trong nước và một số các nước ngoài chưa đáp ứng đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Bởi trong thời gian qua một số nước như Trung Quốc cho đến Mỹ cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của các nước. Vì vậy công ty nhập nguyên liệu của rất nhiều nước nếu nhập như vậy thì khó kiểm soát về chất lượng. Như vậy công ty vẫn chưa chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Muốn mở rộng thị trường công ty phải có đủ
  • 50. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 50 nguyên liệu để dự trữ cho sản xuất đồng thời cũng phải dự trữ thành phẩm để bán trực tiếp trên các thị trường. - Nội dung thực hiện: Tăng cường tìm nguồn nguyên liệu trong nước và một sóo nước có nguồn nguyên liệu như ngô khô đỗ để thay thế dần nguyên liệu phải nhập từ một số nước cố định như Ấn Độ và Achentina. Ngoài việc chất lượng nguyên liệu nước ta còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn một số nguyên liệu khó có thể đáp ứng cho thị trường trong nước. Do vậy công ty chỉ sử dụng sắn miếng, đỗ tương và khô cải trong nước làm nguyên liệu sản xuất thức ăn. Liên kết với một số khách hàng nước ngoài là các hãng cung cấp nguyên liệu nhằm tìm kiếm các loại nguyên liệu phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. Đồng thời công ty có thể sử dụng được vốn của họ trong thời gian ngắn. Tìm địa chỉ của các nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu ở nước ngoài, những nhà nhập khẩu nguyên liệu trong nước, tìm hiểu các loại nguyên liệu mà họ có, lấy mẫu những loại nguyên liệu đó. Sau đó tiến hành kiểm tra phân tích nguyên liệu đó. Nếu như loại nguyên liệu nào phù hợp chúng ta có thể đặt hàng với họ. Phải tính toán số lượng vật tư nguyên vật liệu cần nhập mỗi lần, thời điểm nhập nhằm bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đồng thời tránh tình trạng lượng vật tư dự trữ cũng không gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm vòng quay vốn. 3.5.2. Hiệu quả đạt được: Khi công ty chủ động tìm nguồn nguyên liệu sẽ cho phép công ty mở rộng thị trường bán thức ăn chăn nuôi rộng hơn sâu hơn, thu lại nhiều lợi
  • 51. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 51 nhuận hơn, làm cho sản xuất kinh doanh của công ty ổn định hơn và doanh thu cao hơn do không phải phụ thuộc. 3.6. Đa dạng hoá sản phẩm: Hiện nay do nền kinh tế phát triển nhu cầu tiêu dùng thực phẩm cũng tăng cao trình độ chăn nuôi cũng phát triển theo. Vì vậy thức ăn phục vụ cho chăn nuôi cũng theo đó đòi hỏi cao hơn. Nhưng bên cạnh quá trình phát triển sẽ có một số bộ phận tiêu dùng cũng không theo kịp. Đó là vấn đề đòi hỏi công ty phải tính toán để có chiến lược hợp lý. Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm, sản xuất nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ nhiều khách hàng. Trong những năm gần đây do nhu cầu nhập ngoại nhiều loại hàng hoá chất lượng cao vậy con giống phục vụ cho chăn nuôi cũng đòi hỏi chất lượng cao hơn đó là heo giống mới và gia cầm giống mới khi đã có giống tốt thì đòi hỏi chất lượng thức ăn phải cao hơn. Vậy công ty cần sản xuất thêm sản phẩm chất lượng cao hơn, nhưng bên cạnh không bỏ sản phẩm cũ. Do nhu cầu của nhà chăn nuôi nên hầu hết các công ty đều ra những loại sản phẩm giống nhau để cạnh tranh với nhau bằng phương tiện khác. Khác với các đối thủ công ty cần nghiên cứu và cho ra một số loại sản phẩm khác biệt trên thị trường có như thế công ty mới có thể mở rộng thị trường tiêu thụ rộng lớn được. 3.7. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho công ty Minh Hiếu – Hưng Yên trong việc mở rộng thị trường. 3.7.1. Áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp với việc nhập nguyên liệu phục vụ cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.
  • 52. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 52 Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện nay. Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới như IMF, UB, ADB, ký hiệp định chung về hiệp tác thương mại với 58 nước. Đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA... do đó khối lượng hàng xuất nhập khẩu của công ty ngày càng tăng. Vì vậy, chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều chỉnh vĩ mô, có vai trò ngày càng lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nước ta đang tiến hành đổi mới thực hiện mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thì chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đoái. Hiện tại thì chế độ tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát... tuy đã được cải thiện một bước cơ bản song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính chất bất ổn định, xu hướng tiếp tục mất giá của đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là đô la Mỹ tương đối rõ nét. Do đó mục tiêu của tỉ giá hối đoái trong giai đoạn tới là phải thường xuyên xác lập và duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, dựa trên sức mua thực tế của đồng Việt Nam với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị trường đảm bảo sự ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết. Bất cứ giải pháp nào về tỷ giá hối đoái với nền kinh tế nước ta hiện nay không được phép phá vỡ sự ổn định tương đối của đồng Việt Nam đã đạt được trong quá trình đẩy lùi và kiềm chế lạm phát trong thời gian qua. Tăng thêm vào đó, cần phải giảm tới mức thấp nhất các tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối
  • 53. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 53 ngoại, đồng thời hỗ trợ cho cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hơn nữa, bên cạnh mục tiêu dài hạn là ổn định kinh tế vi mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá hối đoái cần tạo sự hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích nhập khẩu và kiểm soát nhập khẩu. 3.7.2. Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn nuôi hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn điển hình là vấn đề nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Nguyên liệu trong nước không đủ phục vụ cho ngành hoàn toàn các công ty phải đi mua từ nước ngoài. Vậy không thể nói khi mua nguyên liệu từ nước ngoài thích lúc nào là mua được lúc đó nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có tiền cũng không mua được nguyên liệu vì vậy doanh nghiệp cần có một lượng tài chính tương đối lớn để vừa mua nguyên liệu dự trữ vừa duy trì sản xuất. Vì vậy nhà nước cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn vay 1 số vốn tương đối không nên quá câu nệ vào vốn pháp định của doanh nghiệp khi cho vay. 3.7.3. Nhà nước hỗ trợ vốn và giống cho người nông dân miền núi trồng nguyên liệu như ngô sắn đỗ tương phục vụ cho ngành. Nước ta là một nước nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích nhưng đồi núi cũng không ít hiện nay người dân sống trên khu vực này không ít từ trước tới nay họ sống bằng nghề trồng ngô và sắn là chính. Nhưng đã nhiều năm vẫn
  • 54. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 54 giống đó, vẫn mảnh đất đó họ vẫn trồng trọt chính vì vậy năng suất ngày càng kém đi, nhưng họ không có tiền để mua phân bón mua giống mới. Mong muốn nhà nước quan tâm tạo điều kiện nhập giống ngô, sắn mới năng suất cao hơn để hỗ trợ cho người dân miền núi và cho họ vay vốn mua phân bón và làm kinh tế gia đình nhằm mục đích xoá đói giảm nghèo. Nhưng do bên cạnh giúp và cung cấp cho các công ty sản xuất thức ăn chủ động được nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
  • 55. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 55 KẾT LUẬN Doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi phải hướng sự phục vụ của mình vào các đối tượng khách hàng và một trong những kim chỉ nam để hành động vì khách hàng là “khách hàng luôn luôn đúng”. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành công vì sự cạnh tranh trên thương trường, có kẻ thắng người thua đó là điều tất yếu nhưgn chắc chắn rằng nếu doanh nghiệp biết tận dụng triệt để các thế mạnh của mình, tìm ra các kẽ hở của thị trường và xác lập một vị trí cạnh tranh có lợi nhất thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Với vấn đề trên, đề tài “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên” đã trình bày một cách cụ thể, khoa học, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực tiễn vấn đề nghiên cứu. Các đặc điểm chủ yếu của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Được trình bày ở phần I,phần II tập trung vào phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên, từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn. Phần III tập trung vào giải quyết các vấn đề đã rút ra từ việc phân tích thực trạng ở phần II. Qua đó rút ra các biện pháp cũng như các kiến nghị nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trường thức ăn chăn nuôi nói chung. Tuy nhiên để không ngừng phát triển và mở rộng thị trường công ty cần phải chuẩn bị nhiều mặt để phát huy tiềm năng sẵn có của mình. Trong tương lai công ty phải tập trung nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng thêm các đại lý bán hàng ở các tỉnh, quảng cáo,
  • 56. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 56 khuyếch trương và công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao tay nghề và trình độ quản lý, sẵn sàng dẫn dắt công ty phát triển hơn nữa trong tương lai. Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hạn hẹp cộng với kinh nghiệm quan sát thực tế còn non trẻ nên chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế nhất định. Em rất mong nhận sự góp ý và ý kiến từ phía các thầy cô, bạn bè. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy Mai Xuân Được cùng toàn thể thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị trong Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quí báu trong quá trình em thực hiện bài chuyên đề này.
  • 57. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Lª Anh TuÊn Líp KDTHA – K36 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình Quản trị kinh doanh – NXB Lao động – xã hội – năm 2004. 2. Garry D. Smith - Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB thống kê – năm 2004 3. Nhiều tác giả - Giáo trình kinh tế chính trị học - trường Đại học KTQD. 4. Nhiều tác giả - Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh – ĐH KTQD – năm 2004. 5. Thời báo kinh tế Việt Nam 2007. 6. Nhiều số liệu và nhiều báo cáo hàng năm (2004 – 2007) của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên.