SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
B. Phí và lệ phí
IV. Thuế chuyển
quyền
sử dụng đất.
III. Thuế môn bài.
A. Các loại thuế khác.
I.Thuế Tài
nguyên V. Thuế sử dụng
Đất nông nghiệp
II. Thuế bảo
vệ môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên
là toàn bộ giá trị vật
chất sẵn có trong tự
nhiên (nguyên liệu, vật
liệu do tự nhiên tạo
ra mà loài người có
thể khai thác và sử
dụng trong sản
xuất và đời sống), là
những điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại
của xã
hội loài người.
1
Các loại tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt,
đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên
có thể tự duy trì hoặc tự bổ
sung một cách liên tục
khi được quản lý một cách
hợp lý. Tuy nhiên, nếu sử
dụng không hợp lý, tài
nguyên tái tạo có thể bị suy
thoái không thể tái tạo được
. Ví dụ: tài nguyên nước
có thể bị ô nhiễm, tài nguyên
đất có thể bị mặn hoá,
bạc màu, xói mòn v.v...
Tài nguyên không tái tạo là
loại tài nguyên tồn tại hữu hạn
, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau
quá trình sử dụng. Ví dụ như tài
nguyên khoáng sản của một mỏ
có thể cạn kiệt sau khi khai thác.
Sự phát triển của một
quốc gia cả về mặt
kinh tế và xã hội cũng
phụ thuộc rất nhiều vào
việc: quốc gia đó có nhiều
tài nguyên thiên nhiên
hay không và có khai thác
sử dụng hợp lý hay không?
Đây cũng là một trong
những nguyên nhân khiến
luật thuế tài nguyên
ra đời.
2
A. Các loại thuế khác.
I.TỔNG QUAN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Khái niệm
3
Thuế tài nguyên là một công
cụ quan trọng để các cơ
quan quản lý nhà nước tăng
cường công tác quản lý,
giám sát quá trình hoạt
động khai thác tài nguyên
theo quy định của pháp luật,
được sử dụng đồng thời
với các công cụ quản lý
khác như cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên.
Thuế tài nguyên là một trong những
công cụ tài chính, thể hiện vai trò
sở hữu nhà nước đối với tài
nguyên quốc gia và thực hiện
chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên của
các tổ chức, cá nhân. Thuế tài
nguyên hiện đang thực hiện theo
Pháp lệnh thuế tài nguyên
(năm 1998)và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp
lệnh thuế tài nguyên (năm 2008).
Quá trình thực hiện Pháp lệnh
thuế tài nguyên đã góp phần
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên tiết kiệm, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ môi trường
và bảo đảm nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
4 5
Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.5
Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.6
Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.7
Khí thiên nhiên, khí than.4
Dầu thô3
Yến sào thiên nhiên.8
Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.9
Khoáng sản không kim loại.2
Khoáng sản kim loại.1
2. Đặc điểm chính
a. Đối
tượng
chịu
thuế
b. Căn cứ tính thuế
_Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài
nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng
tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế.
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong
kỳ
=
Sản lượng tài
nguyên tính thuế
x
Giá tính thuế
đơn vị tài
nguyên
x
Thuế suất
thuế tài
nguyên
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
_Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ
=
Sản lượng tài nguyên
tính thuế
x
Mức thuế tài
nguyên ấn định trên
một đơn vị tài
nguyên khai thác
Ví dụ : Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp
khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp
thuế: 72.000.000 thùng
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp
thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày)
+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án
khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng
thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất
thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) +
(50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 ngày = 14.526.000 thùng.
3. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Đối với tài nguyên khai
thác xác định được số
lượng, trọng lượng
hoặc
khối lượng thì sản
lượng
tài nguyên tính thuế là
số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng của
tài
nguyên thực tế khai
thác
trong kỳ tính thuế.
Đối với tài nguyên khai
thác
chưa xác định được số
lượng, trọng lượng hoặc
khối
lượng thực tế khai thác
do
chứa nhiều chất, tạp chất
khác nhau thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được
xác định theo số lượng,
trọng lượng hoặc khối
lượng của từng chất thu
được sau khi sàng tuyển,
phân loại.
Đối với tài nguyên khai
thác
không bán mà đưa vào
sản
xuất sản phẩm khác nếu
không trực tiếp xác định
được số lượng, trọng
lượng
hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được
xác định căn cứ vào sản
lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ tính thuế và định
mức sử dụng tài nguyên
tính trên một đơn vị sản
phẩm.
Đối với nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thuỷ
điện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản
lượng điện của cơ sở
sản xuất thuỷ điện bán
cho bên mua điện theo
hợp đồng mua bán điện
hoặc sản lượng điện giao
nhận trong trường hợp
không có hợp đồng mua
bán điện được xác định
theo hệ thống đo đếm
đạt tiêu chuẩn đo lường
chất lượng Việt Nam,
có xác nhận của bên mua,
bên bán hoặc bên giao,
bên nhận.
Đối với nước khoáng
thiên nhiên, nước nóng
thiên nhiên, nước thiên
nhiên dùng cho mục
đích công nghiệp thì
sản lượng tài nguyên
tính thuế được xác
định bằng mét khối
(m3) hoặc lít (l)
theo hệ thống đo
đếm đạt tiêu chuẩn
đo lường chất
lượng Việt Nam.
Đối với tài nguyên được
khai thác thủ công, phân
tán hoặc khai thác lưu
động, không thường
xuyên, sản lượng tài
nguyên khai thác dự
kiến trong một
năm có giá trị dưới
200.000.000 đồng thì
thực hiện khoán sản
lượng tài nguyên khai
thác theo mùa vụ
hoặc định kỳ để tính
thuế. Cơ quan thuế phối
hợp với cơ quan
có liên quan ở địa
phương xác định sản
lượng tài nguyên khai
thác được
khoán để tính thuế.
=> Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
4. Kê khai, nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
5. Miễn, giảm thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài
nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị
tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế
tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá
nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá
nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được
thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
BIỂU MỨC THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN
6. Phương pháp kế toán thuế tài nguyên (3336)
a. Tài khoản sử dụng : 3336
b. Chứng từ sử dụng :
_Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN – DK.
_Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai
thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN – DK.
_ Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-
2/TAIN - DK.
c. Nội dung phản ánh.
1. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) (chế độ KT theo QĐ 15)
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất KD dở dang (chế độ KT theo QĐ 48)
Có TK 3336 - Thuế tài nguyên.
2.Kết chuyển khi tính giá thành:
-Theo QĐ 15
Nợ TK 154
Có TK 627
-Theo QĐ 48
Nợ TK 632
Có TK 154
3. Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên
Có TK 111,112
II. Thuế bảo vệ môi trường.
1. Khái niệm.
Thuế bảo vệ môi trường
được đặt ra nhằm đánh vào
những nhà sản xuất, doanh
nghiệp có sản phẩm khi sản
xuất ra sẽ gây tác động xấu
đến môi trường: xăng dầu, bọc ni-lông…
Song song với thuế tài nguyên
là thuế môi trường.Việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên sẽ
tác động trực tiếp đến môi
trường. Không chỉ vậy việc sản xuất
của các doanh nghiệp cũng tác
động đến môi trường
Môi trường là tất cả những gì tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến
cuộc sống của con người đều
được coi là môi trường, nó bao
gồm môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Những thay đổi
của môi trường vì một nguyên
nhân nào đó mà tác động xấu
đến chất lượng sống của con
người ở hiện tại hoặc trong
tương lai thì đều cần được quản lý,
bảo vệ để giúp con người có
cuộc sống tươi đẹp và bền vững.
Thuế bảo vệ môi trường là
loại thuế gián thu, thu
vào sản phẩm, hàng hóa
khi sử dụng gây tác động
xấu đến môi trường.
Khái niệm
2/ Đặc điếm chính
a. Đối tượng chịu thuế
Xăng, dầu, mỡ nhờn
Than đá
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon
(HCFC)
Túi ni lông
Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng
Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng
b. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hoá không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại
Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không
chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hoá quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này không chịu thuế
Biểu suất thuế bảo vệ môi trường
c. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
 Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng
hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo
 Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập
khẩu
 Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và
nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ
nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán
ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy
định tính thuế của hàng hoá tương ứng.
Số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hoá
thạch tính thuế
=
Số lượng nhiên liệu hỗn hợp
nhập khẩu, sản xuất bán ra,
tiêu dùng, trao đổi, tặng cho
x
Tỷ lệ phần trăm (%)
xăng, dầu, mỡ nhờn
gốc hoá thạch có
trong nhiên liệu hỗn
hợp
Ví dụ:
Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng
lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70%
và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg
túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng
Thuế bảo vệ
môi trường
phải nộp
=
Số lượng đơn vị
hàng hoá tính
thuế
x
Mức thuế tuyệt
đối trên một đơn
vị hàng hoá
d. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
e. Thời điểm tính thuế
Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo,
thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa.
Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là
thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời
điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
3/Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường (3338)
1.Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường và
đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường tính trong giá bán
nhưng không có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán có
thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán có thuế bảo vệ môi
trường và không có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
2.Khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có các TK 3338 - Thuế bảo vệ môi trường
3.Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3338 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 111, 112,…
III. THUẾ MÔN BÀI
1/ Khái niệm
Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai
trương nghề nghiệp trong một năm, được tính
vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực ra đây
là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một
loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và
pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành
nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng
thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa
tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán "
môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là
thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế
môn bài là một loại thuế trực thu.
2/ Đặc điểm chính
Các tổ
chức kinh
tế bao
gồm:
Các doanh nghiệp Nhà Nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác
và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng
nhân dân (gọi chung là HTX)
Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu
(thuộc công ty hoặc chi nhánh)…hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ
được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký
nộp thuế và được cấp mã số thuế (loại 13 số)
a/ Đối tượng áp dụng
b/ Nội dung
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu
như sau:
Đơn vị: 1000 đồng
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký
Mức thuế Môn bài cả
năm
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư.
+ Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều
lệ.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.
=> Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế.
- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính
thuế
Chú ý: Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải
kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế
Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp, thời hạn khai thuế chậm
nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Xác định bậc thuế môn bài đối với một số trường hợp cụ thể:
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký kinh
doanh ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Thuế môn bài được nộp theo mức thống nhất đối với các doanh
nghiệp thành viên tại các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
của các DN hạch toán toàn ngành là 2.000.000 đồng/ năm.
Các DN thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận,
ohuyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác thì nộp thuế môn
obài theo mức thống nhất là 1.000.000 đồng/năm.
Thuế môn bài được thống nhất thu theo mức 1.000.000 đồng/năm đối
với các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc
hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác…không có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng không có vốn đăng ký kinh doanh.
Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh…trực thuộc cơ sở
kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh
hạch toán phụ thuộc.
Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế môn bài theo mức đối với
hộ kinh doanh cá thể quy định tại điểm 2 mục I thông tư số 96/2002/TT-BTC
ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính.
Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán
kinh doanh.
Thuế môn bài đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể, nhóm người lao động
thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh, các cửa hàng, cửa hiệu kinh
doanh trực thuộc CSKD hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh
hạch toán phụ thuộc được nộp theo thu nhập bình quân tháng như sau:
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
4. Miễn giảm thuế môn bài:
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
+ Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo
hình) theo công văn số 237/CP-KTTH ngày 25/3/1998 của Chính phủ về việc thuế
đối với báo chí.
+ Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch
vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng
nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh
doanh tại địa bàn miền núi.
(Địa bàn được xác định là miền núi để áp dụng giảm thuế Môn bài thực hiện theo quy
định hiện hành của Chính phủ )
5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài
a/ Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
o Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan duyệt
trước khi công bố, sau đó thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy
báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho
cơ sở đương sự.
o Để tranh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ đăng ký nộp thuế
môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng
minh giải thích các chứng từ nếu thấy cần thiết. Đợt kiểm tra thuế môn bài
thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế
cũng được quyền kiểm tra đột xuất.
b/ Xử lý vi phạm
o Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài,
trốn tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trợ
việc thi hành của nhân viên thuế v.v.. Tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như
sau:
o Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu.
o Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài.
o Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
o Nếu nộp chậm thì phạt 0.2% trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm.
142,242
111,112 3338 642
Nộp thuế Số phải nộp
Số phải nộp Phân bổ dần
6. Phương pháp kế toán:
a. Tài khoản sử dụng : 3338
b. Chứng từ sử dụng :
- Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01-MBAI.
c. Nội dung phản ánh
1. Xác định số thuế môn bài phải nộp tính vào chi phí quản lý DN, ghi:
Nợ 6425
Có 3338
2. Khi thực nộp thuế môn bài vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ 3338
Có 111,112
Sơ đồ kế toán.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
được nộp vào Kho bạc
Nhà nước nơi có đất chuyển
quyền sử dụng theo thông
báo của cơ quan thuế. Khi
phát thông báo thuế cho đối
tượng nộp thuế, người phát
phải ghi rõ ngày, tháng mà đối
tượng nộp thuế nhận được
thông báo thuế.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng đất bao gồm cả
đất có nhà và vật kiến trúc trên
đó, khi chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật
phải nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất, trừ những trường
hợp quy định tại Điều 2
của Luật này.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày người chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước
hoặc cơ quan thuế trực tiếp thu thuế phải cấp biên lai thuế hoặc
chứng từ đã thu thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng
nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làm nhiều lần thì cơ
quan thu thuế phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khi nộp đủ tiền
thuế thì xác nhận đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sở cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước
ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạng tương ứng
của mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Tổng quan về thuế.
Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật
Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp
luật;
Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách
hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn
Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định
của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế
doanh thu và thuế lợi tức.
1
3
4
5
6
2
Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng
nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức
2. Đặc điểm chính
a/ Đối tượng
"Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
b/ Nội dung
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử
dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được
phép chuyển quyền sử dụng đất:
a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế
suất là 10% (mười phần trăm);
b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai
mươi phần trăm);
2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần
thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm
phần trăm);
3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch
về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm
phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
3. Phương pháp kế toán. (TK 3337)
a. Tài khoản sử dụng : 3337
b. Chứng từ sử dụng :
- Tờ khai thuế nhà đất theo mẫu số 01/NĐAT.
- Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT.
- Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ.
- Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ.
c. Nội dung phản ánh.
1. Xác định số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6245)
Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất.
2. Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuế đất vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất
Có TK 111, 112,. . .
V. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1/ Tổng quan về thuế
Ðể khuyến khính sử dụng đất nông nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện công
bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp , ngày 10/7/1993 Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật
thuế sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có
Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày
9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
 Như vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu
nhằm vào sản xuất nông nghiệp.
Chứng từ sử dụng:
 Mẫu số: 02/SDNN TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
 Mẫu số: 01/SDNN TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
 1. Ðối tượng nộp thuế.
_ Theo quy định của pháp luật hiện
hành, tổ chức, cá nhân sử dụng đất
vào mục đích sản xuất nông
nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp.
_ Hộ được giao quyền sử dụng đất
nông nghiệp mà không sử dụng
vẫn phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
_ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam có sử dụng đất nông
nghiệp thì phải nộp tiền thuê đất
tại Việt Nam, không phải nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp theo quy
định của Luật này.
 2. Ðối tượng chịu thuế.
_ Việc xác định đối tượng chịu thuế
sử dụng đất nông nghiệp được
thực hiện trên nguyên tắc đất dùng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì
phải chịu thuế sử dụng đất nông
nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này,
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
quy định đối tượng chịu thuế bao
gồm:
- Ðất trồng trọt.
- Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy
sản.
- Ðất rừng trồng.
2/ Đặc điểm chính
3. Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế.
Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước quy
định các loại đất sau đây không chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp:
Ðất có rừng tự nhiên.
Ðất đồng cỏ tự nhiên.
Ðất ở.
Ðất chuyên dùng.
4. Căn cứ tính thuế
Số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn cứ
nhất định, đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế.
a. Diện tích tính thuế.
Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất
phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích
tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
b. Hạng đất tính thuế.
Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những vùng Nhà nước có đầu tư
lớn, đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều chỉnh lại hạng đất. Căn cứ vào
tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND cấp xã xác định hạng đất
tính thuế cho từng hộ nộp thuế sau đó trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
c. Ðịnh suất thuế.
Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:
- Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho chăn nuôi, đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm thì tính theo đất trồng lúa:
- Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao su, trà, cà phê, hạt điều:
- Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:
+ Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng 1, 2, 3.
+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6.
- Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre nứa, song mây chịu
mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác.
Các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức quy định phải đóng thuế bổ
sung trên phần diện tích đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo thuế suất 20 % mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp.
Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định theo từng loại và theo từng
địa phương như sau:
- Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: thì các Tỉnh thuộc miền Trung và miền
Bắc không qúa 02 ha; các tỉnh thuộc miền Nam không qúa 03 ha.
- Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: thì các xã đồng bằng không qúa 10 ha; các
xã trung du, miền núi không qúa 30 ha.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng
vượt qúa hạn mức quy định, mức thuế bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế
suất bằng 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
d. Miển, giảm thuế
Ðể khuyến khích nông nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh thâm
canh tăng năng suất, tăng vụ, chuyển đổi cây trồng có hiệu qủa và tận dụng đất đai, khai
thác đồi núi trọc, đầm lầy, bãi bồi, đất ở vùng cao miền núi...đưa vào sản xuất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp hiện hành thực hiện điều khoản miễn, giảm thuế cho nông dân.
 Miễn thuế.
- Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng.
- Ðất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang
trồng cây lâu năm, cây ăn qủa được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm
3 năm kể từ khi có thu hoạch.
- Ðất khai hoang dùng vào sản xuất. Thời gian miễn thuế được quy định cụ thể cho từng
loại đất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ thể:
+ Ðối với đất trồng cây hàng năm thời gian miễn thuế là 5 năm và 7 năm nếu là đất ở miền
núi, đầm lầy, lấn biển.
+ Ðối với đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng 3
năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn trong thời gian chưa có thu hoạch nếu đó là cây
lâu năm thu hoạch 1 lần.
+ Ðối với đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phàt của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản
xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như đối với đất khai
hoang nhưng thời gian ít hơn.
- Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao đất sản xuất nông nghiệp cũng
được miễn thuế với thời gian tùy thuộc vào tính chất và mục đích sử dụng đất.
Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp còn được áp dụng
cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông dân ở vùng núi, biên giới, hải đảo,
vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu, cô đơn, không nơi
nương tựa, không có khả năng lao động và các hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4, 2/4,
bệnh binh 1/3 và 2/3 mà đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình liệt sĩ có người hưởng trợ
cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
 Giảm thuế.
- Giảm tối đa không qúa 50 % số thuế cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi,
biên giới, hải đảo, các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn
nhiều khó khăn ngoài đối tượng được miễn nêu trên.
- Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh.
- Trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp
được miễn hoặc giảm cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
+ Thiệt hại từ 10 % đến 20 %, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại.
+ Thiệt hại từ 20 % đến dưới 30 %, giảm thuế 60 %.
+ Thiệt hại từ 30 % đến dưới 40 %, giảm thuế 80 %.
+ Thiệt hại từ 40 % trở lên, miễn thuế 100 %.
- Ðối với những hộ chính sách đã được xét giảm thuế theo quy định mà bị thiệt hại do
thiên tai, địch họa thì thực hiện xét giảm thuế theo diện chính sách trước, sau đó mới xét
giảm do thiên tai. Mức giảm tối đa không qúa 50 % số thuế ghi thu.
B. Phí và lệ phí.
1. Khái niệm phí, lệ phí
a. Phí nhà nước
Phí là số tiền tổ chức, cá nhân phải trả
khi được tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ.
Phí nhà nước là khoản thu của ngân sách nhà nước do
cá nhân, tổ chức nộp vào quỹ ngân sách nhà nước khi
thụ hưởng lợi ích từ hàng hoá, dịch vụ công cộng được
cung cấp bởi nhà nước.
Phí nhà nước chỉ có mục đích nhằm bù đắp những khoản đầu tư, bảo
dưỡng các công trình công cộng và duy trì hoạt động dịch vụ công
(y tế, giáo dục,...) của nhà nước. Chỉ có các cơ quan nhà nước
do pháp luật quy định mới được quyền ban hành phí.
Hiện nay nhiều loại dịch vụ do nhà nước cung cấp trước đây đã được xã hội hoá,
chuyển sang cho các chủ thể khác thực hiện, đã và đang phát huy những kết quả tích
cực, vừa tiết kiệm cho nhà nước, vừa đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ công
cộng phục vụ nhân dân.
Ví dụ: lệ phí hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn, lệ phí địa
chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…
Lệ phí được quy định trong danh mục lệ phí do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ban hành bao gồm 42 loại lệ phí
khác nhau.
Lệ phí là khoản thu gắn liền với hoạt động quản lý nhà
nước nên có đặc điểm là không đối giá. Tuy nhiên, khác
với thuế, chủ thể nộp lệ phí được thụ hưởng lợi ích từ hoạt
động quản lý nhà nước nên lệ phí có tính hoàn trả.
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước (hoặc tổ chức được uỷ quyền) thực hiện công
việc quản lý nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể nộp
lệ phí.
b. Lệ phí
DANH MỤC PHÍ
+ Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
+ Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
+ Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư
+ Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
+ Phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc
+ Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
+ Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội
+ Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
+ Phí thuộc lĩnh vực y tế
+ Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường
+ Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan
+ Phí thuộc lĩnh vực tư pháp
DANH MỤC LỆ PHÍ
+ Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
+ Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
+ Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh
+ Lệ phí quẩn lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia
+ Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác
2. Đặc điểm chính.
Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác được qui định trong các nghị
định, thông tư của chính phủ, được bổ sung và sửa chữa theo từng năm hiện
hành, như : Lệ phí trước bạ, phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà, học phí, viện
phí, thủy lợi phí, lệ phí công chứng giấy tờ, ...và các khoản khấu hao phải nộp trả
lại vốn ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc xác định mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được. Về mức
thu cần căn cứ vào các nguyên tắc sau đây :
– Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu hồi vốn
trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nước trong từng thời
kỳ.
– Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải bảo đảm thu
hồi
– Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc, không nhằm mục đích
bù đắp chi phí, phù hợp với thông lệ quốc tế; riêng mức thu lệ phí trước bạ được
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ.
– Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp
phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
– Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì
đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp
chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa
điểm thu về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu.
3. Chứng từ thu phí, lệ phí
– Tổ chức cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí
theo đúng quy định của Bộ Tài Chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể
như sau:
– Đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và
cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về
phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng tứ thu phí, lệ phí
khác với chứng từ quy định chung thì phải văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải
quyết theo chế độ quy định.
– Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao
hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về phát hành, quản
lý, sử dụng hóa đơn bán hàng.
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có
thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
– Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé,…in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực
hiện chế độ quản lý, sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về việc
phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.
– Mọi trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối
tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo
quy định hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được
quản lý, sử dụng như sau:
+ Trường hợp tổ chức thu đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động
thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp tổ chức thu không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt
động thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải
chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp tổ chức thu được uỷ quyền thu phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường
xuyên thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí
cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
– Chính phủ quy định phần phí được để lại và việc quản lý, sử dụng phần phí được để lại.
– Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu
được theo quy định của pháp luật.
– Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy
đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp uỷ quyền thu thì tổ
chức được uỷ quyền thu lệ phí được để lại một phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi
phí cho việc thu lệ phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
– Chính phủ quy định phần lệ phí được để lại và việc quản lý, sử dụng phần lệ phí được để lại.
– Phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách và được quản
lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
– Chính phủ quy định việc miễn, giảm phí, lệ phí trong những trường hợp cần thiết.
1
Lệ phí trước bạ được xác định dựa vào căn cứ
là giá trị hàng hoá đăng ký và tỷ lệ trước bạ.2
Lệ phí trước bạ hiện nay được coi là một loại lệ phí
do nhà nước coi trọng vai trò quản lý nhà nước đối
với tài sản được đăng ký hơn là việc phân phối lại thu
nhập. Tuy nhiên, ở đa số các quốc gia, lệ phí trước
bạ được coi là một dạng thuế tài sản vì nó có tính
chất động viên thu nhập hơn là bù đắp chi phí quản
lý nhà nước.
3
Là khoản thu của nhà nước do các chủ thể đăng
ký quyền sở hữu tài sản mà theo quy định của
pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
Ví dụ: xe gắn máy, ô tô, tàu thuyền, quyền sử dụng đất,...
4. Lệ phí trước bạ
a. Khái niệm
b) Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
–Nhà ,gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công
trình kiến trúc khác.
–Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1,2 điều
13 Luật đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình,cá
nhân ( không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)
–Phương tiện vận tải, gồm: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận tải cơ
giới đường thủy, phương tiện đánh bắt và vận chuyển thủy sản.
c) Người nộp lệ phí trước bạ.
–Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc không
theo luật đầu tư n-ước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước
bạ, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
–Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thỏa thuận có quy định
khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
d) Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường
trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
a.TK sử dụng: TK 3339 – phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
b. Chứng từ sử dụng :
- Tờ khai phí bảo vệ môi trường theo mẫu số 01-BVMT.
-Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường theo mẫu số 02-BVMT.
- Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP.
- Tờ quyết toán phí, lệ phí theo mẫu số 02/PHLP.
c. Nội dung phản ánh.
1. Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
2. Khi thực nộp các loại thuế khác, phí và lệ phí, các khoản nộp khác,
ghi:
Nợ 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338, 3339)
Có 111, 112,. . .
5. Phương pháp kế toán. (TK 3339)
111,112
SỐ PHẢI NỘPNỘP THUẾ
2113339
• Kế toán lệ phí trước bạ khi mua tài sản
• Kế toán phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
111,112 3339 642
NỘP THUẾ
SỐ PHẢI NỘP PHÍ
HÀNH CHÍNH
142
SỐ PHẢI
NỘP
PHÂN BỔ
DẦN
PHẢI TRẢ VỐN
NGÂN SÁCH
411
Thành viên nhóm 6 :
1/ Nguyễn Đức Tân
2/ Trần Hoàng Yến
3/ Trần Hoàng Khiết
4/NguyễnTrung Nguyện
5/ Nguyễn Nam
6/ Nguyễn Thị Phương Hảo
7/ Nguyễn Vũ Thị Lệ Chi
8/ Trần Thị Thu Hương
9/ Nguyễn Thị Cẩm Duyên
10/ Nguyễn Thị Thùy An
11/ Đào Thị Thúy Hằng
12/ Nguyễn Thị Thu Thảo
13/ Lê Đoàn Hải Đăng
14/ Đặng Hải Yến
15/ Hoàng Văn Dương
16/ Vũ Trúc Giang
17/ Mai Đoàn Lê Vân

More Related Content

What's hot

Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếBộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếTien Vuong
 
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chính
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chínhChỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chính
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chínhTường Minh Minh
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giảiBài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhĐức Lê Anh
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...nataliej4
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du anNgoc Minh
 
Bai Tap Thue Co Giai
Bai Tap Thue   Co GiaiBai Tap Thue   Co Giai
Bai Tap Thue Co Giainvso
 
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lươngKế toán tiền lương
Kế toán tiền lươngNgọc Chốp
 
Bai tap thue tndn
Bai tap thue tndnBai tap thue tndn
Bai tap thue tndnVit Xinh
 
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ luanvantrust
 
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toán
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toánTổ chức dữ liệu trong httt kế toán
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toánleemindinh
 

What's hot (20)

Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếBộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
 
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOTKế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
 
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chính
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chínhChỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chính
Chỉ số tài chính cơ bản để phân tích báo cáo tài chính
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giảiBài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
Bài tập thuế giá trị gia tăng có lời giải
 
Bài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phíBài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phí
 
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểmBồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
 
Kịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trìnhKịch bản thuyết trình
Kịch bản thuyết trình
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an4. bai giang 4   tieu chi danh gia du an
4. bai giang 4 tieu chi danh gia du an
 
Bai Tap Thue Co Giai
Bai Tap Thue   Co GiaiBai Tap Thue   Co Giai
Bai Tap Thue Co Giai
 
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lươngKế toán tiền lương
Kế toán tiền lương
 
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp ánBài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
Bài tập kế toán tài chính doanh nghiệp có đáp án
 
Bài tập kế toán quản trị có đáp án
Bài tập kế toán quản trị có đáp ánBài tập kế toán quản trị có đáp án
Bài tập kế toán quản trị có đáp án
 
Bai tap thue tndn
Bai tap thue tndnBai tap thue tndn
Bai tap thue tndn
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
 
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toán
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toánTổ chức dữ liệu trong httt kế toán
Tổ chức dữ liệu trong httt kế toán
 

Similar to Phi, le phi

TANET - Thue tai nguyen - thang 07/2010
TANET  - Thue tai nguyen - thang 07/2010TANET  - Thue tai nguyen - thang 07/2010
TANET - Thue tai nguyen - thang 07/2010Pham Ngoc Quang
 
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tn
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tnTt 105 2010_btc huong dan luat thue tn
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tnRin Han
 
Thuế với hoạt động khai thác dầu khí
Thuế với hoạt động khai thác dầu khíThuế với hoạt động khai thác dầu khí
Thuế với hoạt động khai thác dầu khíNguyên Phạm
 
Thuế, phí và lệ phí môi trường
Thuế, phí và lệ phí môi trườngThuế, phí và lệ phí môi trường
Thuế, phí và lệ phí môi trườnglichnguyen224
 
Ke khai thue tai nguyen
Ke khai thue tai nguyenKe khai thue tai nguyen
Ke khai thue tai nguyenNgoc Tran
 
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyên
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyênTiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyên
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyênVu Ly
 
Kinh tế dầu khí ở VN
Kinh tế dầu khí ở VNKinh tế dầu khí ở VN
Kinh tế dầu khí ở VNHa Kind
 
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khíNguyên Phạm
 
Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyênThuế tài nguyên
Thuế tài nguyênlantim1
 
02.luat thue gtgt 07.2010
02.luat thue gtgt   07.201002.luat thue gtgt   07.2010
02.luat thue gtgt 07.2010toanvinh1
 
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç éߦñt -éai
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç  éߦñt -éaiC+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç  éߦñt -éai
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç éߦñt -éaiPhương Thảo Vũ
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdf
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdfNÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdf
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdfjackjohn45
 
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệpLý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệpPham Thanh
 
Chuong 1 bai giang thue
Chuong 1   bai giang thueChuong 1   bai giang thue
Chuong 1 bai giang thueNguoiTamky
 

Similar to Phi, le phi (20)

TANET - Thue tai nguyen - thang 07/2010
TANET  - Thue tai nguyen - thang 07/2010TANET  - Thue tai nguyen - thang 07/2010
TANET - Thue tai nguyen - thang 07/2010
 
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tn
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tnTt 105 2010_btc huong dan luat thue tn
Tt 105 2010_btc huong dan luat thue tn
 
Thuế với hoạt động khai thác dầu khí
Thuế với hoạt động khai thác dầu khíThuế với hoạt động khai thác dầu khí
Thuế với hoạt động khai thác dầu khí
 
Thuế, phí và lệ phí môi trường
Thuế, phí và lệ phí môi trườngThuế, phí và lệ phí môi trường
Thuế, phí và lệ phí môi trường
 
Ke khai thue tai nguyen
Ke khai thue tai nguyenKe khai thue tai nguyen
Ke khai thue tai nguyen
 
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyên
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyênTiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyên
Tiểu luận phân tích ảnh hưởng của thuế tài nguyên
 
LICOGI 18
LICOGI 18LICOGI 18
LICOGI 18
 
Kinh tế dầu khí ở VN
Kinh tế dầu khí ở VNKinh tế dầu khí ở VN
Kinh tế dầu khí ở VN
 
Nhóm 6 copy
Nhóm 6   copyNhóm 6   copy
Nhóm 6 copy
 
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí
6. thuế với hoạt động khai thác dầu khí
 
Đề tài một số giải pháp tránh thất thu thuế GTGT, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài một số giải pháp tránh thất thu thuế GTGT, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài một số giải pháp tránh thất thu thuế GTGT, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài một số giải pháp tránh thất thu thuế GTGT, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Đề tài giải pháp tránh thất thu thuế, RẤT HAY
Đề tài  giải pháp tránh thất thu thuế, RẤT HAYĐề tài  giải pháp tránh thất thu thuế, RẤT HAY
Đề tài giải pháp tránh thất thu thuế, RẤT HAY
 
Pháp luật về Thuế tài nguyên - Thuế TNg
Pháp luật về Thuế tài nguyên - Thuế TNgPháp luật về Thuế tài nguyên - Thuế TNg
Pháp luật về Thuế tài nguyên - Thuế TNg
 
Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyênThuế tài nguyên
Thuế tài nguyên
 
02.luat thue gtgt 07.2010
02.luat thue gtgt   07.201002.luat thue gtgt   07.2010
02.luat thue gtgt 07.2010
 
On thi thue
On thi thueOn thi thue
On thi thue
 
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç éߦñt -éai
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç  éߦñt -éaiC+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç  éߦñt -éai
C+éu hß+äi v+ç b+çi tߦ¼p vß+ç éߦñt -éai
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdf
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdfNÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdf
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THUẾ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN.pdf
 
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệpLý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết kế toán môi trường dưới góc độ kế toán doanh nghiệp
 
Chuong 1 bai giang thue
Chuong 1   bai giang thueChuong 1   bai giang thue
Chuong 1 bai giang thue
 

Phi, le phi

  • 1.
  • 2. B. Phí và lệ phí IV. Thuế chuyển quyền sử dụng đất. III. Thuế môn bài. A. Các loại thuế khác. I.Thuế Tài nguyên V. Thuế sử dụng Đất nông nghiệp II. Thuế bảo vệ môi trường.
  • 3. Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà loài người có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống), là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. 1 Các loại tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo được . Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v... Tài nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn , sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Sự phát triển của một quốc gia cả về mặt kinh tế và xã hội cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc: quốc gia đó có nhiều tài nguyên thiên nhiên hay không và có khai thác sử dụng hợp lý hay không? Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến luật thuế tài nguyên ra đời. 2 A. Các loại thuế khác. I.TỔNG QUAN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN 1. Khái niệm 3
  • 4. Thuế tài nguyên là một công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác quản lý, giám sát quá trình hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật, được sử dụng đồng thời với các công cụ quản lý khác như cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân. Thuế tài nguyên hiện đang thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên (năm 1998)và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên (năm 2008). Quá trình thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên đã góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 4 5
  • 5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.5 Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.6 Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.7 Khí thiên nhiên, khí than.4 Dầu thô3 Yến sào thiên nhiên.8 Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.9 Khoáng sản không kim loại.2 Khoáng sản kim loại.1 2. Đặc điểm chính a. Đối tượng chịu thuế
  • 6. b. Căn cứ tính thuế _Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế. Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau: _Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau: Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
  • 7. Ví dụ : Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô: Giả sử: + Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000 thùng + Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày + Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày) + Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư) Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế: {(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + (50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 ngày = 14.526.000 thùng.
  • 8. 3. Sản lượng tài nguyên tính thuế Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
  • 9. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế. => Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
  • 10. 4. Kê khai, nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 5. Miễn, giảm thuế 1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. 2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên. 3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt. 4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt. 5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt. 6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. 7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. BIỂU MỨC THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN
  • 11. 6. Phương pháp kế toán thuế tài nguyên (3336) a. Tài khoản sử dụng : 3336 b. Chứng từ sử dụng : _Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN – DK. _Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN – DK. _ Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02- 2/TAIN - DK.
  • 12. c. Nội dung phản ánh. 1. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) (chế độ KT theo QĐ 15) Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất KD dở dang (chế độ KT theo QĐ 48) Có TK 3336 - Thuế tài nguyên. 2.Kết chuyển khi tính giá thành: -Theo QĐ 15 Nợ TK 154 Có TK 627 -Theo QĐ 48 Nợ TK 632 Có TK 154 3. Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên Có TK 111,112
  • 13. II. Thuế bảo vệ môi trường. 1. Khái niệm. Thuế bảo vệ môi trường được đặt ra nhằm đánh vào những nhà sản xuất, doanh nghiệp có sản phẩm khi sản xuất ra sẽ gây tác động xấu đến môi trường: xăng dầu, bọc ni-lông… Song song với thuế tài nguyên là thuế môi trường.Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên sẽ tác động trực tiếp đến môi trường. Không chỉ vậy việc sản xuất của các doanh nghiệp cũng tác động đến môi trường Môi trường là tất cả những gì tác động trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của con người đều được coi là môi trường, nó bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Những thay đổi của môi trường vì một nguyên nhân nào đó mà tác động xấu đến chất lượng sống của con người ở hiện tại hoặc trong tương lai thì đều cần được quản lý, bảo vệ để giúp con người có cuộc sống tươi đẹp và bền vững. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Khái niệm
  • 14. 2/ Đặc điếm chính a. Đối tượng chịu thuế Xăng, dầu, mỡ nhờn Than đá Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) Túi ni lông Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng b. Đối tượng không chịu thuế 1. Hàng hoá không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường. 2. Hàng hoá quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này không chịu thuế Biểu suất thuế bảo vệ môi trường
  • 15. c. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối  Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo  Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu  Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng. Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế = Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho x Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%. Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng
  • 16. Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá d. Phương pháp tính thuế Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau: e. Thời điểm tính thuế Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
  • 17. 3/Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường (3338) 1.Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán có thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán có thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 2.Khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có các TK 3338 - Thuế bảo vệ môi trường 3.Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3338 - Thuế bảo vệ môi trường Có TK 111, 112,…
  • 18. III. THUẾ MÔN BÀI 1/ Khái niệm Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực thu.
  • 19. 2/ Đặc điểm chính Các tổ chức kinh tế bao gồm: Các doanh nghiệp Nhà Nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác. Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là HTX) Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc chi nhánh)…hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế và được cấp mã số thuế (loại 13 số) a/ Đối tượng áp dụng
  • 20. b/ Nội dung Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau: Đơn vị: 1000 đồng Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm - Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 - Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 - Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 - Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
  • 21. - Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau: + Đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ. + Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài là vốn đầu tư. + Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã là vốn điều lệ. + Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư. => Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. - Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế Chú ý: Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế Môn bài phải nộp, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
  • 22. 3. Xác định bậc thuế môn bài đối với một số trường hợp cụ thể: Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký kinh doanh ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế môn bài. Thuế môn bài được nộp theo mức thống nhất đối với các doanh nghiệp thành viên tại các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các DN hạch toán toàn ngành là 2.000.000 đồng/ năm. Các DN thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, ohuyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác thì nộp thuế môn obài theo mức thống nhất là 1.000.000 đồng/năm. Thuế môn bài được thống nhất thu theo mức 1.000.000 đồng/năm đối với các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác…không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không có vốn đăng ký kinh doanh. Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh…trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế môn bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại điểm 2 mục I thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính. Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh.
  • 23. Thuế môn bài đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể, nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh, các cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh trực thuộc CSKD hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc được nộp theo thu nhập bình quân tháng như sau: Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
  • 24. 4. Miễn giảm thuế môn bài: - Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với: + Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo công văn số 237/CP-KTTH ngày 25/3/1998 của Chính phủ về việc thuế đối với báo chí. + Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. (Địa bàn được xác định là miền núi để áp dụng giảm thuế Môn bài thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ )
  • 25. 5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài a/ Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế. o Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan duyệt trước khi công bố, sau đó thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho cơ sở đương sự. o Để tranh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ đăng ký nộp thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng minh giải thích các chứng từ nếu thấy cần thiết. Đợt kiểm tra thuế môn bài thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế cũng được quyền kiểm tra đột xuất. b/ Xử lý vi phạm o Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trợ việc thi hành của nhân viên thuế v.v.. Tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau: o Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu. o Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài. o Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. o Nếu nộp chậm thì phạt 0.2% trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm.
  • 26. 142,242 111,112 3338 642 Nộp thuế Số phải nộp Số phải nộp Phân bổ dần 6. Phương pháp kế toán: a. Tài khoản sử dụng : 3338 b. Chứng từ sử dụng : - Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01-MBAI. c. Nội dung phản ánh 1. Xác định số thuế môn bài phải nộp tính vào chi phí quản lý DN, ghi: Nợ 6425 Có 3338 2. Khi thực nộp thuế môn bài vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ 3338 Có 111,112 Sơ đồ kế toán.
  • 27. Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp vào Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế. Khi phát thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế, người phát phải ghi rõ ngày, tháng mà đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này. Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế trực tiếp thu thuế phải cấp biên lai thuế hoặc chứng từ đã thu thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế nộp làm nhiều lần thì cơ quan thu thuế phải xuất chứng từ thu theo từng lần đã thu, khi nộp đủ tiền thuế thì xác nhận đã nộp đủ tiền thuế theo thông báo để làm cơ sở cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước ghi đúng vào mục, chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. IV. THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1. Tổng quan về thuế.
  • 28. Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật; Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức. 1 3 4 5 6 2 Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức
  • 29. 2. Đặc điểm chính a/ Đối tượng "Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. b/ Nội dung Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau: 1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất: a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm); b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm); 2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm); 3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
  • 30. 3. Phương pháp kế toán. (TK 3337) a. Tài khoản sử dụng : 3337 b. Chứng từ sử dụng : - Tờ khai thuế nhà đất theo mẫu số 01/NĐAT. - Thông báo nộp thuế nhà đất theo mẫu số 03/NĐAT. - Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ. - Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ. c. Nội dung phản ánh. 1. Xác định số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6245) Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất. 2. Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuế đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất Có TK 111, 112,. . .
  • 31. V. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1/ Tổng quan về thuế Ðể khuyến khính sử dụng đất nông nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp , ngày 10/7/1993 Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Chính phủ đã có Nghị định số 73, 74 ngày 25/10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.  Như vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp. Chứng từ sử dụng:  Mẫu số: 02/SDNN TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP  Mẫu số: 01/SDNN TỜ KHAI THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
  • 32.  1. Ðối tượng nộp thuế. _ Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. _ Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. _ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp tiền thuê đất tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.  2. Ðối tượng chịu thuế. _ Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế bao gồm: - Ðất trồng trọt. - Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. - Ðất rừng trồng. 2/ Đặc điểm chính
  • 33. 3. Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế. Nhằm phân biệt rõ phạm vi đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước quy định các loại đất sau đây không chịu sự điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: Ðất có rừng tự nhiên. Ðất đồng cỏ tự nhiên. Ðất ở. Ðất chuyên dùng. 4. Căn cứ tính thuế Số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp được xác định dựa trên những căn cứ nhất định, đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế. a. Diện tích tính thuế. Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất. b. Hạng đất tính thuế. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Ðối với những vùng Nhà nước có đầu tư lớn, đem lại hiệu qủa kinh tế cao, Chính phủ sẽ điều chỉnh lại hạng đất. Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sự chỉ đạo của UBND cấp huyện; UBND cấp xã xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế sau đó trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
  • 34. c. Ðịnh suất thuế. Ðịnh suất thuế một năm tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau: - Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho chăn nuôi, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm thì tính theo đất trồng lúa: - Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao su, trà, cà phê, hạt điều: - Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau: + Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc hạng 1, 2, 3. + Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6. - Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre nứa, song mây chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác. Các hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức quy định phải đóng thuế bổ sung trên phần diện tích đất nông nghiệp vượt qúa hạn mức theo thuế suất 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định theo từng loại và theo từng địa phương như sau: - Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: thì các Tỉnh thuộc miền Trung và miền Bắc không qúa 02 ha; các tỉnh thuộc miền Nam không qúa 03 ha. - Ðối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: thì các xã đồng bằng không qúa 10 ha; các xã trung du, miền núi không qúa 30 ha. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt qúa hạn mức quy định, mức thuế bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20 % mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • 35. d. Miển, giảm thuế Ðể khuyến khích nông nghiệp phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, chuyển đổi cây trồng có hiệu qủa và tận dụng đất đai, khai thác đồi núi trọc, đầm lầy, bãi bồi, đất ở vùng cao miền núi...đưa vào sản xuất, thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành thực hiện điều khoản miễn, giảm thuế cho nông dân.  Miễn thuế. - Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Ðất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn qủa được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch. - Ðất khai hoang dùng vào sản xuất. Thời gian miễn thuế được quy định cụ thể cho từng loại đất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ thể: + Ðối với đất trồng cây hàng năm thời gian miễn thuế là 5 năm và 7 năm nếu là đất ở miền núi, đầm lầy, lấn biển. + Ðối với đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng 3 năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn trong thời gian chưa có thu hoạch nếu đó là cây lâu năm thu hoạch 1 lần. + Ðối với đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phàt của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như đối với đất khai hoang nhưng thời gian ít hơn.
  • 36. - Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao đất sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế với thời gian tùy thuộc vào tính chất và mục đích sử dụng đất. Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp còn được áp dụng cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông dân ở vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu, cô đơn, không nơi nương tựa, không có khả năng lao động và các hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3 và 2/3 mà đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình liệt sĩ có người hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.  Giảm thuế. - Giảm tối đa không qúa 50 % số thuế cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn ngoài đối tượng được miễn nêu trên. - Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh. - Trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn hoặc giảm cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau: + Thiệt hại từ 10 % đến 20 %, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại. + Thiệt hại từ 20 % đến dưới 30 %, giảm thuế 60 %. + Thiệt hại từ 30 % đến dưới 40 %, giảm thuế 80 %. + Thiệt hại từ 40 % trở lên, miễn thuế 100 %. - Ðối với những hộ chính sách đã được xét giảm thuế theo quy định mà bị thiệt hại do thiên tai, địch họa thì thực hiện xét giảm thuế theo diện chính sách trước, sau đó mới xét giảm do thiên tai. Mức giảm tối đa không qúa 50 % số thuế ghi thu.
  • 37. B. Phí và lệ phí. 1. Khái niệm phí, lệ phí a. Phí nhà nước Phí là số tiền tổ chức, cá nhân phải trả khi được tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ. Phí nhà nước là khoản thu của ngân sách nhà nước do cá nhân, tổ chức nộp vào quỹ ngân sách nhà nước khi thụ hưởng lợi ích từ hàng hoá, dịch vụ công cộng được cung cấp bởi nhà nước. Phí nhà nước chỉ có mục đích nhằm bù đắp những khoản đầu tư, bảo dưỡng các công trình công cộng và duy trì hoạt động dịch vụ công (y tế, giáo dục,...) của nhà nước. Chỉ có các cơ quan nhà nước do pháp luật quy định mới được quyền ban hành phí. Hiện nay nhiều loại dịch vụ do nhà nước cung cấp trước đây đã được xã hội hoá, chuyển sang cho các chủ thể khác thực hiện, đã và đang phát huy những kết quả tích cực, vừa tiết kiệm cho nhà nước, vừa đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ công cộng phục vụ nhân dân.
  • 38. Ví dụ: lệ phí hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,… Lệ phí được quy định trong danh mục lệ phí do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành bao gồm 42 loại lệ phí khác nhau. Lệ phí là khoản thu gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước nên có đặc điểm là không đối giá. Tuy nhiên, khác với thuế, chủ thể nộp lệ phí được thụ hưởng lợi ích từ hoạt động quản lý nhà nước nên lệ phí có tính hoàn trả. Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức được uỷ quyền) thực hiện công việc quản lý nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể nộp lệ phí. b. Lệ phí
  • 39. DANH MỤC PHÍ + Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản + Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng + Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư + Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải + Phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc + Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội + Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội + Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo + Phí thuộc lĩnh vực y tế + Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường + Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan + Phí thuộc lĩnh vực tư pháp DANH MỤC LỆ PHÍ + Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân + Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản + Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh + Lệ phí quẩn lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia + Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác
  • 40. 2. Đặc điểm chính. Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác được qui định trong các nghị định, thông tư của chính phủ, được bổ sung và sửa chữa theo từng năm hiện hành, như : Lệ phí trước bạ, phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà, học phí, viện phí, thủy lợi phí, lệ phí công chứng giấy tờ, ...và các khoản khấu hao phải nộp trả lại vốn ngân sách nhà nước. Nguyên tắc xác định mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được. Về mức thu cần căn cứ vào các nguyên tắc sau đây : – Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ. – Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải bảo đảm thu hồi – Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc, không nhằm mục đích bù đắp chi phí, phù hợp với thông lệ quốc tế; riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ. – Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. – Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu.
  • 41. 3. Chứng từ thu phí, lệ phí – Tổ chức cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài Chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau: – Đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. – Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng tứ thu phí, lệ phí khác với chứng từ quy định chung thì phải văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định. – Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng. – Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định. – Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé,…in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó. – Mọi trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo quy định hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
  • 42. Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: + Trường hợp tổ chức thu đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. + Trường hợp tổ chức thu không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. + Trường hợp tổ chức thu được uỷ quyền thu phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. – Chính phủ quy định phần phí được để lại và việc quản lý, sử dụng phần phí được để lại. – Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của pháp luật. – Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp uỷ quyền thu thì tổ chức được uỷ quyền thu lệ phí được để lại một phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. – Chính phủ quy định phần lệ phí được để lại và việc quản lý, sử dụng phần lệ phí được để lại. – Phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. – Chính phủ quy định việc miễn, giảm phí, lệ phí trong những trường hợp cần thiết.
  • 43. 1 Lệ phí trước bạ được xác định dựa vào căn cứ là giá trị hàng hoá đăng ký và tỷ lệ trước bạ.2 Lệ phí trước bạ hiện nay được coi là một loại lệ phí do nhà nước coi trọng vai trò quản lý nhà nước đối với tài sản được đăng ký hơn là việc phân phối lại thu nhập. Tuy nhiên, ở đa số các quốc gia, lệ phí trước bạ được coi là một dạng thuế tài sản vì nó có tính chất động viên thu nhập hơn là bù đắp chi phí quản lý nhà nước. 3 Là khoản thu của nhà nước do các chủ thể đăng ký quyền sở hữu tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Ví dụ: xe gắn máy, ô tô, tàu thuyền, quyền sử dụng đất,... 4. Lệ phí trước bạ a. Khái niệm
  • 44. b) Đối tượng chịu lệ phí trước bạ. –Nhà ,gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác. –Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1,2 điều 13 Luật đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình,cá nhân ( không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình) –Phương tiện vận tải, gồm: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận tải cơ giới đường thủy, phương tiện đánh bắt và vận chuyển thủy sản. c) Người nộp lệ phí trước bạ. –Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc không theo luật đầu tư n-ước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. –Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thỏa thuận có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. d) Căn cứ tính lệ phí trước bạ Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
  • 45. a.TK sử dụng: TK 3339 – phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. b. Chứng từ sử dụng : - Tờ khai phí bảo vệ môi trường theo mẫu số 01-BVMT. -Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường theo mẫu số 02-BVMT. - Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP. - Tờ quyết toán phí, lệ phí theo mẫu số 02/PHLP. c. Nội dung phản ánh. 1. Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi: Nợ 211 - Tài sản cố định hữu hình Có 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). 2. Khi thực nộp các loại thuế khác, phí và lệ phí, các khoản nộp khác, ghi: Nợ 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338, 3339) Có 111, 112,. . . 5. Phương pháp kế toán. (TK 3339)
  • 46. 111,112 SỐ PHẢI NỘPNỘP THUẾ 2113339 • Kế toán lệ phí trước bạ khi mua tài sản
  • 47. • Kế toán phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 111,112 3339 642 NỘP THUẾ SỐ PHẢI NỘP PHÍ HÀNH CHÍNH 142 SỐ PHẢI NỘP PHÂN BỔ DẦN PHẢI TRẢ VỐN NGÂN SÁCH 411
  • 48. Thành viên nhóm 6 : 1/ Nguyễn Đức Tân 2/ Trần Hoàng Yến 3/ Trần Hoàng Khiết 4/NguyễnTrung Nguyện 5/ Nguyễn Nam 6/ Nguyễn Thị Phương Hảo 7/ Nguyễn Vũ Thị Lệ Chi 8/ Trần Thị Thu Hương 9/ Nguyễn Thị Cẩm Duyên 10/ Nguyễn Thị Thùy An 11/ Đào Thị Thúy Hằng 12/ Nguyễn Thị Thu Thảo 13/ Lê Đoàn Hải Đăng 14/ Đặng Hải Yến 15/ Hoàng Văn Dương 16/ Vũ Trúc Giang 17/ Mai Đoàn Lê Vân